Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.13 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại
Lời mở đầu

Trong những năm qua sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam đà có những
thay đổi sâu sắc và toàn diện. Cục diện về kinh tế đà thay đổi hẳn cùng với đó là cơ
chế quản lý kinh tế tài chính đổi mới cả về chiều rộng và chiều sâu tác động rất lớn
đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt
và chịu sự tác động của các quy luËt kinh tÕ nh : quy luËt c¹nh tranh, quy luật cung
cầu, quy luật giá trị, Do đó để đứng vững, tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả tức là đem lại lợi
nhuận.Do đó các thông tin cần đợc cần đợc cung cấp một cách chính xác kịp thời và
toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh
doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật t tiền vốn trong quá trình hoạt động
kinh doanh, làm cơ sở để đề ra các chủ chơng, chính sách và giải pháp quản lý thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu hiệu trong
đó có phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó trực tiếp tiến hành phân tích các hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm nói riêng.
Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm nhằm
mục đích nhận thức và đánh giá chính xác,toàn diện và khách quan tình hình quản lý
và sử dụng chi phí, phơng pháp và cách hạch toán giá thành sản phẩm để thấy đợc
tác động và ảnh hởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Khi doanh nghiệp quyết định lựa chọn phơng án sản xuất, đầu tiên doanh
nghiệp phải tính đến là kết quả thu về trên chi phí bỏ ra. Hay nói chung vấn đề mà
doanh nghiệp quan tâm là vấn đề hiệu quả, năng xuất, chất lợng và hiệu quả luôn là
mục tiêu hàng đầu của mọi nền sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh


doanh theo cơ chế thị trờng.
Hiên nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng
và cấp thiết hơn bao giờ hết. Nên khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải tính đến kết quả đạt đợc có bù đắp chi phí bỏ ra hay không ? Lúc này
yếu tố quyết định lại nằm ở vấn đề quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.Vì vậy công tác tích chi phí quản lý sản xuất và giá thành sản
phẩm là không thể thiếu đợc đối với doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán phân tích chi phí
sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ
khí 79 em đà chọn đề tài: Hoàn thiện nội dung và phơng pháp phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79 làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
*Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đánh giá phân tích về tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trên cơ sở đà học và thực tiễn tại xí nghiệp cơ khí 79 Từ đó đề ra
phơng hớng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
Đỗ ThÞ Minh

Líp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

sản phẩm đồng thời đề ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79.
*Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79 một doanh nghiệp nhà

nớc, trực thuộc Bộ Quốc Phòng Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu xuyên suốt trong luận văn của em là vận dụng phơng
pháp triết học duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích tổng hợp. Kết hợp với lý
luận kinh tế học, tiếp cận các tài liệu tài chính kế toán và các văn bản pháp quy về
quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nớc hiện hành. Để tăng thêm tính thuyết phục em
đa ra các bảng biểu số liệu thực tế.
*Bố cục của luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở một doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79.
Phần III: Các phơng hớng hoàn thiện nội dung và phơng pháp phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79.
Luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hớng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán
phân tích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán và chú kế toán trởng tại Xí
nghiệp cơ khí 79. Qua đây cho phép em gửi tới các thầy cô giáo, các cô chú trong
phòng tài vụ cùng toàn thể ban lÃnh đạo của Xí nghiệp cơ khí 79 lời cảm ơn chân
thành nhất.
Phần I
Những vấn đề lý luận chung
về phân tích chi phí sản xuất và gIá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
I- khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
1. Chi phí sản xuất

1.1. Khái niệm:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất đợc

coi là hoạt động chính là quá trình kết hợp giữa sức lao động và t liệu lao động
và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này các doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất và chi phí này gọi
là chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và phức tạp tuỳ
thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau ở từng doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung, công dụng và tính chất
khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất
nhằm đa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đồng
thời để thuận tiện cho công tác hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí .
*Chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ cđa chi phÝ

Theo c¸ch phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản
xuất có thể chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ
dịch vụ không tính đến giá trị vật liệu hỏng và phế liệu thu hồi trong quá trình
sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công ) và
các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất,chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích
theo tỷ lệ quy định cho các quỹ: kinh phí công đoàn,bảo hiểm xà hội, bảo hiểm
y tế.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao của tài sản cố định
trong kỳ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí phải chi trả cho các dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Chi phÝ b»ng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đà nêu trên nh tiền công tác
phí,chi phí về bu điện
1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân theo các khoản mục nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí về các nguyên vật liệu chính, vật liệu, nhiên liệu phụ khác đợc sử dụng trực
tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số tiền phải chi trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản
bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế trích theo quy định trên tiền
lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất, sau khi đà loại trừ chi phí nguyên vật liệu

và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá,lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến công tác quản trị và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính đợc giá thành của các sản
phẩm đồng thời căn cứ vào công dụng chi phí, đặc điểm phát sinh để xác định
ảnh hởng của sự biến động của từng khoản mục chi phí đối với toàn bộ giá
thành sản phẩm nhằm đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành
sản phẩm.
1.2.3 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc sản
phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn
cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành theo cách này chi phí sản
xuất đợc chia thành 3 loại:
Chi phí khả biến: (biến phí ) Là những biến phí có sự thay ®ỉi vỊ lỵng
quan hƯ tû lƯ thn víi sù thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố định. Các chi phí này bao
gồm nh: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí bất biến: (định phí ) Là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi. Nhng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí
này thay đổi . Nó bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ,lơng nhân viên quản lý,chi
phí thuê mặt bằng
Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định
phí và biến phí nh: chi phí điện thoại.
*Ngoài 3 cách phân loại trên ngời ta còn phân loại chi phí theo:
-Phơng pháp tập hợp chi phí và đối tợng chịu chi phí gồm:
+Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
+Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc.
-Theo nội dung cấu thành của chi phí, chi phí sản phẩm gồm:
+Chi phí đơn nhất: Là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu
thành, nh: chi phí nguyên vật liệu chính, lơng công nhân sản xuất
+Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác tập hợp theo
cùng một công dụng, ví nh chi phí sản xuất chung.
Nh vậy có rất nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất. Tuy nhiên tuỳ
theo mục đích, nội dung yêu cầu của quản lý chi phí cụ thể mà ta có cách phân
loại phù hợp.
2. Giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên quan đến khối lợng
sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm dịch vụ đà hoàn thành.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7



Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành tiêu thụ
sản phẩm và giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nh sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm (còn gọi là giá thành công xởng ): Bao gåm
toµn bé chi phÝ cđa doanh nghiƯp bá ra để hoàn thành việc sản xuất,chế tạo sản
phẩm phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung ).
Giá thành tiêu thụ sản phẩm: ( hay còn gọi là giá thành toàn bộ của sản
phẩm ) Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo,sản xuất,và tiêu thụ
sản phẩm.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá gía thành
cần phân biệt các loại giá thành sản phẩm khác nhau:
2.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào sản
xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch .
Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
đợc xác định trớc khi bớc sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch,giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức, chi phí
đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành .
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuât sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Với cách phân loại này giúp các doang nghiệp quản lý và giám

sát chi phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt định mứcchi phí trong kỳ kế
hoạch. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: (hay còn gọi là giá thành công xởng,giá thành thực
tế ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất,chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: ( Hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy
đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ
của sản phẩm

=

Giá thành
sản xuất của
sản phẩm

+

Chi phí
quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí

bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh (lÃi, lỗ)của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

doanh.Nhng cách phân loại này không đợc sử dụng trong thực tế vì nó có nhiều
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý cho từng mặt hàng ,từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn
mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu và ít đợc áp dụng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ sản xuất với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để hình
thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất,
còn giá sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có sự khác
nhau về nội dung cấu thành và phạm vi phát sinh những chi phí hình thành nên
chúng.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên
quan đến số sản phẩm đà hoàn thành hay cha.
- Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xúât liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (thành phẩm )có nghĩa là chi phí sản xuất bao
gồm cả chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.

- Chi phí sản xuất tính trong một kỳ,còn giá thành sản xuất liên quan
đến chi phí sản xuất kỳ trớc.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng, chủng loại sản phẩm
hoàn thành,chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất, còn giá thành sản
phẩm gắn với cả hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ.
Nh vậy, có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về
hai phơng diện:
* Mối quan hệ về chất
Nói đến giá thành là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối tợng tính
giá thành cụ thể đà hoàn thành, còn chi phí sản xuất chỉ gồm những chi

phí đà chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm những sản phẩm này cha hẳn
đà hoàn thành.
* Mối quan hệ về lợng
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không thống nhất với nhau
vì giá thành sản phẩm sản xuất ở thời kỳ này bao gồm cả chi phí sản xuất thời kỳ
trớc hoặc chi phí ở thời kỳ sau phân bổ cho nó, còn chi phí sản xuất ở thời kỳ
này có thể tính cho giá thành kỳ trớc và kỳ sau.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có điểm giống
nhau: Chúng đều phản ánh chi phí lao động trong quá trình sản xuất. Giá thành
sản phẩm và chi phí sản xt cã thĨ thèng nhÊt vỊ lỵng trong trêng hỵp chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành thống nhất, sản phẩm đợc tiến hành sản xuất
và hoàn thành trong kỳ tính chi phí, hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ.
Vậy chóng ta cã thĨ thÊy r»ng chi phÝ s¶n xt và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7



Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

II. sự cần thiết của việc phân tích tình hình thực hiện Chi
phí sản xuất và Gía thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xt

BÊt kú mét doanh nghiƯp nµo khi tham gia vµo thị trờng đều chịu sự
tác động và ảnh hởng của nhiều ngành và nhiều yếu tố khác nhau thuộc môi trờng kinh doanh .Để có thể tồn tại và phát triển ,làm ăn có lÃi trong cơ chế thị trờng hiện nay thì các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình các giaỉ pháp cụ thể để
nâng cao sức cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp khác .Mà một trong
các yếu tố tạo nên sức cạnh tranh lớn nhất cho các doanh nghiệp là đó chính là
yếu tố giá cả. Giá cả của sản phẩm lại đợc quyết định bởi giá thành sản phẩm.
Vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại phát triển, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trờng thì vấn đề quan trọng nhất ®èi víi doanh nghiƯp lµ lµm thÕ
nµo ®Ĩ tiÕt kiƯm đợc chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng
khả năng tiêu thụ hàng hoá, nâng cao lợi nhuận và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đợc điều đó ta tiến hành phân tích tình
hình thực hiện chi phí sản xuất, và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất để sử dụng tối u chi phí sản xuất và đa ra mức giá thành sản phẩm hợp
lý , nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Qua đây ta thấy vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết của việc phân
tích các hoạt động kinh tế nói chung và việc phân tích tình hình thực hiện chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một trong các mục tiêu trớc
mắt và lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào.Để thực hiện mục tiêu này, doanh

nghiệp đà sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp xử lý và
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch
toán chi phí và đối tợng tính gía thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải theo đúng đối tợng tập hợp chi phí
theo từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí sản xuất và quy định cho
từng ngành.
Xuất phát từ việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
việc tính đủ chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm, việc phân tích
hoạt động kinh tế này cho thấy mức độ tăng giảm của các nhân tố tác động đến
chúng. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục hay phơng hớng hoàn thiện trong
thời gian tới, tránh dẫn tới tình trạng lÃi giả, lỗ thật và ngợc lại.
Cụ thể trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành phẩm cần thực hiện tốt
các nội dung sau:
+ Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): đây là
những chi phí về nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ và các vật liệu khác trực tiếp
sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Việc tính toán
quản lý chi phí này dựa trên mức tiêu hao vật t có khoa hoc. Mức tiêu hao vật t
phải đợc các phòng, ban xét duyệtvà đợc giám đốc thông qua dựa trên tình hình
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh đó việc

xuất nhập nguyên vật liệu, hay công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất
đều phải có đầy đủ các hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của bộ Tài chính,
Giám đốc xét duyệt và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
+ Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): đây chính là
những chi phí lao động trực tiếp trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ trong các doanh nghiệp. chi phí này bao gồm:chi phí về tiền lơng chính, lơng
phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn .dựa trên cơ sở: có lao động tiền lơng, có đơn giá tiền lơng và việc lập
quỹ lơng theo đúng nguyên tắc.,chế độ ban hành.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lÃi thì doanh
doang nghiệp đó đợc phép trích và chi quỹ tiền lơng tơng ứng với hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
+ Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung(SXC): là những khoản chi
phí phát sinh ở phân xởng, bé phËn s¶n xt cđa doanh nghiƯp bao gåm: Chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp,chi phí nhân viên, chi phí công cụ sản xuất, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải quản
lý chặt chẽ các khoản chi phí này để phát hiện ra các chi phí bất hợp lý và có hớng giải quyết kịp thời loại khỏi giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
+ Đối với giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp cần tính toán giá thành một
cách chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành toàn bộ sản phẩm và giá thành đơn vị.
Xem xét việc thực hịên mục tiêu hạ giá thành một cách hợp lý hay không ?
2. Vai trò của vịêc phân tích trong quản lý chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ yêu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên việc
phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá đúng đắn toàn diện, khách quan tình hình quản lý và
sử dụng các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ,qua đó xem xét việc tôn trọng
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và các khoản chi phí trong khâu sản xuất

gia công có phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không ?Có mang lại
hiệu quả kinh tế không? Mặt khác qua phân tích các khoản mục chi phí và gía
thành sản phẩm để tìm ra những mặt bất hợp lý trong việc quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó xác định những nguyên nhân khách quan
nguyên nhân chủ quan để tìm ra phơng hớng khắc phục hoàn thiện nhằm quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sao cho có hiệu quả.
Hơn nữa việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm cũng giúp cho doanh nghiệp định hớng và lên kế hoạch về quy
mô sản xuất, phải bán sản phẩm với mức giá bao nhiêu để đảm bảo bù đắp đợc
chi phí, mức sản lợng là bao nhiêu để đạt đợc lợi nhuận tối đa,hoà vốn hoặc lỗ
vốn thì mức sản lợng nào là lỗ ít nhất. Bên cạnh việc phân tích chi phí và tính giá
thành, nhà quản trị cần tìm mọi biện pháp để điều hành chi phí sản xuất theo
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

chiến lợc thị trờng. Vì vậy việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là công việc không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài ra với t cách là kiểm tra, giám sát, đánh giá nên việc phân tích
trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm đà góp phần quan trọng giúp cho
doanh nghiệp tiến hành sản xuất thờng xuyên,liên tục và có hiệu quả cao.

III. những nội dung cơ bản trong phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm


1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm hàng hoá là một chỉ
tiêu quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá thành thấp hay cao sẽ kéo theo lợi nhuận tăng hay giảm góp phần
vào việc thực hiện mục tiêu chung tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là xem xét sự biến động
của tổng giá thành, giá thành toàn bộ sản phẩm, thực chất là tổng chi phí sản
xuất. Qua đó ta sẽ thấy đợc sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm.
1.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm đợc tập hợp từ các kho¶n chi phÝ trùc tiÕp
s¶n xuÊt bao gåm :
+ Chi phí NVLTT.
+ Chi phí NCTT.
+ Chi phí SXC.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh toàn bộ
những chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm .Nó là chỉ tiêu liên quan trong việc
đánh giá chất lợng quản lý lao động ,vật t ,tiền vốn quá trình sản xuất của doanh
nghiệp .Do đó, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản
phẩm có tác dụng quan trọng với công tác qu¶n lý cđa doanh nghiƯp .Nã gióp
cho doanh nghiƯp thÊy đợc những nguyên nhân tăng hoặc giảm giá thành, từ đó
đề ra các biện pháp quản lý tốt hơn nhằm không ngừng phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
*Để phân tích giá thành toàn bộ sản phẩm ta dựa vào tiêu thức:
1.Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm(R%)
n

R(%)=

q
i =1

n

1i

q
i =1

1i

.z1i
x100

.z 0 i

2.Số chênh lệch giá thành toàn bộ:
Z =

n

q
i =1

n

1i z1i q1i z 0 i
i =1

Trong đó:
q1i,qoi : Khối lợng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ thực hiện ,kế hoạch.
Z1i ,Z0i: Giá thành đơn vị sản phẩm loại i kỳ thực hiện ,kỳ kế hoạch .

i=1,n: Số lợng sản phẩm sản xuất ra .
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

+R<100% điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đà tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá
thành. Khi đó Z<0, đây chính là số chi phí tiết kiệm đợc do hạ giá thành
tính trên số lợng sản phẩm thực tế.
+R>100% điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đà lÃng phí chi phí, làm tăng
giá thành sản phẩm . Khi đó Z>0, giá thành thực tế cao hơn giá thành kế
hoạch. Đây chính là số chi phí lÃng phí, do tăng giá thành tính trên số lợng sản phẩm thực tế.
1.2 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm so sánh đợc
Sản phẩm so sánh đợc là sản phẩm đà chính thức sản xuất ở nhiều kỳ và
có quá trình sản xuất ổn định ,có tài liệu giá thành thực tế ổn định ,chính xác là
căn cứ để so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích . Ví dụ nh các sản phẩm
:Bánh răng côn xoắn Ben la,các loại bánh răng Z47, 35,20,39
Việc phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ sản phẩm so sánh đợc giúp
doanh nghiệp thấy đợc mức hạ và tỷ lệ hạ của giá thành sản phẩm kỳ thực hiện
so với kỳ kế hoạch ,để thấy đợc tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ
quản lý của doang nghiệp trong việc phấn đấu hạ giá thành . Điều này giúp
doanh nghiệp đa ra đợc mức giá hợp lý cho sản phẩm của đơn vị mình .Việc
phân tích đợc thông qua hai chỉ tiêu là mức hạ và tỷ lệ hạ kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch .
*Mức hạ và tỷ lệ hạ trong kỳ kế hoạch:
- Mức hạ giá thành:Mzk =Qik (Zik- Zi0)

- Tû lƯ h¹: Tzk =

M zk
x100
∑ Qik Z i 0

Trong đó:
Qik,,Qi1: Khối lợng sản phẩm i kỳ kế hoạch, kỳ thực hiện năm nghiên cứu
.
Zi0,Zi1 , Zik: Giá thành đơn vị sản phẩm i kỳ thực hiện năm trớc, kỳ thực hiện và
kỳ kế hoạch năm nghiên cứu.
*Mức hạ và tỷ lệ hạ trong kỳ thực hiện :
-Mức hạ giá thành:Mz1 =Qi1 (Zi1- Zi0)
-Tỷ lệ hạ: Tz1 =

M z1
x100 .
Qi1 Z i 0

1.3 Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị
Ta sử dụng phơng pháp so sánh để phân tích:
Gọi Z là giá thành sản phẩm đơn vị ta có công thức:
+ Z = Z1-Z0
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp
+%CL=


trờng ĐH thơng mại

Z 1
x100
Z 0

*Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới giá thành đơn vị:
Công thức:
Z= mi..pi + ti.xi+ c1
Trong đó:
mi: Định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
pi: Đơn giá NVL
ti : Lợng thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm
c1 : Chi phí bất biến phân bổ cho một đơn vị sản phẩm
+ Mức chênh lệch giá thành kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch: Z=Z1-Z0
+ ảnh hởng của các nhân tố chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp:
∆ZCPNVLTT =∑mi 1pi 1 -∑mi 0pi 0 =∑(mi 1-mi 0 )pi 0 +∑mi 1(pi 1-pi 0)
+ ảnh hởng của các nhân tố nhân công trực tiÕp:
∆ZNCTT = ∑ti 1xi 1 -∑ti 0xi 0 = ∑(ti 1-xi 0 )pi 0 + ∑ti 1(xi 1-xi 0)
+ ¶nh hëng cđa chi phÝ bÊt biÕn cho s¶n xt mét đơn vị sản phẩm:
Z C = C1 C 0 .
Tổng hợp sự ảnh hởng của các nhân tố đến giá thành đơn vị:
Z =ZCPNVLTT + ZNCTT + Z C .
Từ đó đánh giá sự tác động của các nhân tố và kiến nghị các biện pháp
nhằm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2. Những nội dung cơ bản về phân tích chi phí sản xuất
2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất
Phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất đợc thực hịên với từng
nghiệp vụ sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa các khoản mục chi

phí giá thành thực tế so với định mức kế hoạch để tìm ra số chênh lệch,tỷlệ tăng
giảm và tỷ trọng của nó. Đồng thời phân tích tình hình chi phí sản xuất cần xem
xét trong mối quan hệ so sánh và khối lợng thu hồi (sau khi đà loại trừ những sản
phẩm hỏng) mà tăng lên và giá thành một đơn vị sản phẩm bằng hoặc giảm hơn
so với định mức kế hoạch trên cơ sở đảm bảo chất lợng thì việc quản lý và sử
dụng chi phí là tốt và ngợc lại .
Ngoài ra ngời ta có thể phân tích, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đến tổng giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành
Khối lợng sản
Giá thành 1
=
x
sản phẩm
phẩm thu hồi
đơn vị SP
2.2 Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là một khoản chi phí quan
trọng đối với sản xuất. Chi phÝ nguyªn vËt liƯu bao gåm: Chi phÝ nguyªn vËt liệu
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

chính, chi phí vật liệu phụ, vật liệu khácTrong đó nguyên vật liệu chính chiếm
tỷ trọng cao nhất -đây là loại chi phí trực tiếp để chế tạo sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu nhiỊu hay Ýt phơ thc vµo 3 u tè: khèi lợng sản
phẩm hàng hoá sản xuất ra, mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm và giá cả nguyên vật liệu. Trong 3 nhân tố này, doanh nghiệp tìm cách chủ
động giảm chi phí nguyên vật liệu,bằng cách giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Ngày nay, khi tiến bộ khoa học đà phát triển nhanh chóng, năng xuất lao
động tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành
sản phẩm . Đó là tỷ trọng lao động sống giảm thấp, tỷ trọng lao động vật hoá
tăng lên. Bởi vậy việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến khoản mục chi phí,
các biện pháp giảm chi phí NVLtrong gía thành sản phẩm hàng hoá có ý nghĩa
rất lớn đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm hai nội dung:
Phân tích chung chi phí nguyên vật liệu và phân tích các nhân tố ảnh hởng tới nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1 Phân tích chung chi phí nguyên vật liệu
Ta sử dụng phơng pháp so sánh để phân tích: So sánh tỉng chi phÝ NVL
kú thùc hiƯn víi kú kÕ ho¹ch, tính số chênh lệch:
CPNVL =CPNVL1 -CPNVL0
Để đánh giá chính xác sự biến động của chi phí ta cần phân tích chi phí sản xuất
trong mối liên hệ với kết quả sản xuất;
Q1

CPNVL =CPNVL1 - CPNVL0x Q .
0

Trong đó: Q1: là khối lợng sản phẩm sản xuất kỳ thực hiện.
Q0: là khối lợng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
CPNVL0
%TH có liên hệ với kết quả sản xuất =
x 100
CPNVL0 x


Q1
.
Q0

2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới tổng chi phí NVL
CPNVL =Mij Pi j Qj
Trong đó i: Loại nguyên vật liệu
J: Loại sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp là chi phí khả biến do đó khi
khối lợng sản phẩm sản xuất thay đổi thì chi phí NVL cũng thay đổi theo.
Chi phí NVL chịu ảnh hởng của 3 nhân tố:
- Khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
- Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá cả nguyên vật liệu.
Ta sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ¶nh hëng
cđa tõng nh©n tè tíi chi phÝ NVL.
Ta cã: CPNVL =CPNVL1 -CPNVL0 .
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

CPNVL =

n

n



i =1 j =1

trờng ĐH thơng m¹i
n

n

Mi j 1Pi 1j 1Qj 1 - ∑∑ Mi j 0Pi 0j 0Qj 0.
i =1 j =1

+ ¶nh hëng cđa nhân tố khối lợng sản phẩm:
CPNVL(q) =

n

n


i =1 j =1

Qj Pi 0Mj 0 (Trong đó: Q1=Qj 1- Qj 0)

+ ảnh hởng của nhân tố tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm:
CPNVL =

n

n



i =1 j =1

Mi j Qj 1Pi 0 (Trong đó: Mj= Mj 1- Mj 0)

Việc tăng giảm chi phí NVL do nhân tố tiêu hao NVL nói lªn møc tiÕt
kiƯm hay l·ng phÝ vỊ chi phÝ NVL.
+ ảnh hởng của nhân tố giá cả NVL:
n

n


i =1 j =1

n

n

CPNVL(p) = ∑∑ Qi j ∆Pi 0Mi j
i =1 j =1

Pi =Pi j Pi 0
Đối với những loại sản phẩm chỉ cần một loại NVL thì khi tính tổng chi
phí NVL ta tÝnh theo c«ng thøc:
∆∑CPNVL =∆∑CPNVLi =

n



i =1

Qj Pi Mi j.

Để thấy rõ sự ảnh hởng của các nhân tố tới chi phí NVL.Ta tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hởng tới chi phí NVL cho một đơn vị sản phẩm.
CPNVLj= Mi j x Pi
CPNVLj =Mi j 1xPi 1 -Mi j 0xPi 0
* Chi phí chịu ảnh hởng bởi 2 nhân tố:
+ Nhân tố tiêu hao nguyên vật liÖu:
∆∑CPNVLj(m) =∑∆Mi j xPi
∆Mi j =Mi j 1 –M i j 0.
+ Nhân tố giá đơn vị NVL:
CPNVLj(p) =Mi j x∆Pi
∆Pi =Pi 1 –P i 0.
2.3 Ph©n tÝch chi phÝ nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lơng và các khoản trích theo
lơng theo các loại quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm và đợc tính vào giá thành sản phẩm, là một khoản mục của chi phí
kinh doanh. Không tính vào khoản mục chi phí này số tiền công và khoản trích
bảo hiểm,kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý
phân xởng.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại


Cũng giống nh phân tích chi phí NVLTT,trong công tác phân tích chi phí
NCTT ta cũng tiến hành phân tích:
2.3.1 Phân tích chung tổng chi phí nhân công trực tiếp:
Ta sử dụng phơng pháp so sánh để xác định tình hình chi phí tiền lơng.
CPTL =CPT L1 - CPTL0
CPTL1
%TH

=

x 100
CPTL0
CPTL

%CL

=

x 100
CPTL0

Để đánh giá chính xác chi phí tiền lơng, các doanh nghiệp thờng liên hệ
với liên hệ với kết quả sản xuất. Cách xác định tơng tự đối với nguyên vật liệu
trực tiếp.
Khi phân tích tiền lơng của doanh nghiệp nói chung hoặc phân tích về
chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất, cần lu ý những điểm sau:
+Trong sản xuất kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp là làm sao làm
tròn nghĩa vụ đối với nhà nớcvà nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngời
lao động. Do đó việc thực hiện chi phí tiền lơng cũng phải phục vụ mục tiêu này

của doanh nghiệp.
+ Tăng tổng quỹ lơng, tăng mức lơng bình quân cho ngời lao động phải
đảm bảo nguyên tắc:Tốc độ tăng tiền lơng phải nhỏ hơn tốc độ tăng của năng
suất lao động, của kết quả sản xuất kinh doanh.
+Trong phân tích tiền lơng ta phân tích tỷ xuất tiền lơng và trên cơ sở
biến động của tỷ suất tiền lơng để đánh giá tình hình chung của chi phÝ tiỊn l¬ng.
Tû st chi phÝ tiỊn l¬ng (F’) đợc tính theo công thức:
F
F=

x 100
M

Trong đó: F: Tổng tiền lơng.
M: Doanh thu bán hàng.
Từ công thức trên ta suy ra c«ng thøc tÝnh tû xuÊt chi phÝ NCTT trong sản xuất:
FNCTT
F NCTT =
x 100
Q
Trong đó: Q:Khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
FNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
Đỗ Thị Minh

Líp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại


Khi tỷ suất tiền lơng giảm mà tiền lơng bình quân tăng hoặc không đổi đợc đánh giá là tốt.
Khi tỷ suất tiền lơng tăng do tiền lơng bình quân của ngời lao động tăng
mà tiền lơng trớc đây cha đợc đảm bảo đời sống thiết yếu nhng không ảnh hởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nên chấp nhận.
Khi tỷ suất tiền lơng tăng mà ttiền lơng bình quân của ngời lao động
giảm,tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ảnh hởng tới đời sống của ngời lao động.
Khi phân tích chi phí NCTT, ngoài việc phân tích xác định tỷ suất chi
phí, chúng ta còn xác định chênh lệch cuả tỷ suất tiền lơng có liên hệ với kết
quả sản xuất kinh doanh thì kết quả đảm bảo chính xác hơn.
Q1

F =F1- F0 x Q .
0

+NÕu ∆F >0 nãi lªn møc chênh lệch quỹ lơng không hợp lý.
+Nếu F<0 nói lên mức chênh lệch quỹ lơng là hợp lý.
Khi phân tích chi phí tiền lơng cần xem xét thu nhập thực tế của ngời lao
động có đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc nâng cao đời sống cho ngời lao động
không?
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới chi phí nhân công trực tiếp:
Công thức: FNCTT =T x X
Trong đó: T: Là số lợng công nhân
:Tiền lơng bình quân/ ngời trong kú.
X
Ta cã thĨ xem xÐt ¶nh hëng cđa tõng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nh sau:
F =F1- F0 =T1 X 1 - T0 X 0
+Do ¶nh hëng của nhân tố số lợng công nhân sản xuất:
F(t)=(T1-T0) x X 0

+Do ảnh hởng của nhân tố tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất:
F(x)=( X 1 - X 0 ) x T1
Mặt khác tiền lơng bình quân của công nhân chịu ảnh hởng của 2 nhân
tố:kết cấu công nhân của từng bộ phận sản xuất hoặc từng loại công nhân trong
doanh nghiệp kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
d1 =

t i1
.
T1

Trong đó: T1 =ti 1
d1: Là kết cấu công nhân kỳ thực hiện.
ti 1,ti 0: Là số công nhân sản xuất bộ phận hay loại công nhân i kỳ thực
hiện và kỳ kế hoạch
Xi 1,Xi 0: Là tiền lơng của công nhân từng bộ phận hoặc từng loại công
nhân trong doanh nghiệp kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
Có thể xác định sự ảnh hởng lần lợt của từng nhân tố đến tiền lơng của
từng công nhân sản xuất.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

+Do ảnh hởng của nhân tố kết cấu công nhân:
n

n
n
F(di)= T1di 1Xi 0 - ∑ T1di 0Xi 0 =∑ Ti 1(di 1-di 0) Xi 0.
i=1
i=1
i=1
+Do ảnh hởng của nhân tố tiền lơng từng bộ phận hoặc từng loại công nhân
trong doanh nghiệp:
n
n
n
F(Xi)= T1di 1Xi 1 - ∑ T1di 1Xi 0 =∑ T 1(Xi 1-Xi 0) di 1.
i=1
i=1
i=1
Tổng hợp mức độ ảnh hởng của từng nhân tố từ đó thấy rõ những
nguyên nhân và đa ra những biện pháp nhằm giảm chi phí tiền lơng trong giá
thành tiêu thụ sản phẩm,góp phần nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
FNCTT= F(T) +F(d1)+F(X1).
2.4 Phân tích chi phÝ s¶n xt chung
Chi phÝ SXC bao gåm nhiỊu u tố chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất nh: Chi phí nhân viên phân xởng,chi phí NVL gián tiếp,chi phí công dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chung khoản mục chi phí này nhằm mục đích đánh giá sự biến
động và tổng số các khoản mục này cũng nh kết cấu từng loại chi phí trong
khoản mục. Xác định mức tiết kiệm hay bội chi chi phí thông qua việc điều
chỉnh chi phí khả biến theo khối lợng kinh doanh thực tế.
Viêc phân tích chi phí sản xuất chung tơng tự nh đối với chi phí
NVLTT,chi phí NCTT .
3. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất trên 1000đ

doanh thu
Ngày nay trong quá trình hội nhập kinh tế, nhu cầu thị trờng ngày càng
đa dạng và phong phú. Song song với nó là sự tăng lên chiếm tỷ trọng đáng kể
của các sản phẩm không so sánh đợc trong tổng số sản phẩm sản xuất ra. Điều
đó cho thấy việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch hạ thấp giá thành của
sản phẩm so sánh đợc trong doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng cha thấy rõ
đợc sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm. Vì vậy để thấy rõ chi phí đầu t và kết quả thu đợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh ta cần phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, nghĩa là cần tính chỉ tiêu chi phí cho 1000đ
sản lợng tiêu thụ ( 1000đ doanh thu bán hàng )
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
n

F=

Q Z
i =1
n

i

i

Q P
i =1

i

x1000


i

Trong đó:
Qi: Là khối lợng sản phẩm hàng hoá i tiêu thụ trong kỳ.
Zi: Là giá thành sản phẩm hàng hoá i tiêu thụ trong kỳ.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Pi: Là giá bán sản phẩm hàng hoá i tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000đ doanh thu bán hàng trong kỳ phân tích
thì chi phí về giá thành sản xuất (giá vốn sản xuất ) hết bao nhiêu đồng, chỉ tiêu
này càng thấp phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
3.1 Phân tích chung
Chênh lệch chi phí bình quân trên 1000 doanh thu tiêu thụ hàng hoá kỳ
thực hiƯn so víi kú kÕ ho¹ch (F)
F =F1 –F 0.
n

F =

∑ Qi1 Z i1
i =1
n


∑Q
i =1

n

x1000 -

P

i1 11i

∑Q
i =1
n

i0

Zi0

∑Q
i =1

x1000.

P

i0 i0

Nếu: F >0: chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu tăng lên.

Nếu: F <0: chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu giảm xuống.
Sự tăng giảm của chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu là do ảnh hởng
của 3 nhân tố: kết cấu khối lợng sản phẩm,giá thành toàn bộ đơn vị và giá bán
sản phẩm.
3.2 Phân tích nhân tố ảnh hởng tới chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu
Để thấy rõ hơn sự tăng giảm chi phí trên 1000 doanh thu ta đi phân tích
các nhân tố ảnh hởng tới các khoản chi phí này.
Trong phần xác định ảnh hỏng của từng nhân tố ta sử dụng phơng pháp
thay thế liên hoàn để phân tích.
*Do ảnh hởng của nhân tố kết cấu khối lợng:
Điều kiện chỉ có kết cấu khối lợng sản phẩm thay đổi, các yếu tố khác
không đổi, ta có:
n

FKq =

Qi1 Z 0i
i =1
n

∑ Qi1 Pi 0
i =1

n

x1000 -

∑Q
i =1
n


i0

Z i0

∑ Qi 0 Pi 0

x1000.

i =1

+FKq >0: Kết cấu sản phẩm thay đổi giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch
đà làm cho chi phí bình quân chung trên 1000đ doanh thu tăng.
+FKq >0: Kết cấu sản phẩm thay đổi giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch
đà làm cho chi phí bình quân chung trên 1000đ doanh thu tăng.
*Do ảnh hởng của nhân tố giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm:
Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu xác định bằng cách lấy giá
thành công xởng cộng với chi phí và chi phí bán hàng. Nhân tố này phản ánh
thành tích hay khuyết điểm của doanh nghiƯp trong viƯc tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n
xt kinh doanh.
¶nh hởng của nhân tố này đợc xác định trong điều kiện giả định: khối lợng thực tế, kết cấu khối lợng thực tế, giá thành thực tế, và giá bán kế hoạch.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại


n

FZ =

Qi1 Z i1
i =1
n

∑Q
i =1

n

x1000 -

P

i1 i 0

∑Q
i =1
n

i1

∑Q
i =1

Z i0


x1000
P

i1 0 i

+FZ >0. đợc đánh giá là không tốt vì chi phí bình quân trên 1000đ doanh
thu tăng lên là do tăng giá thành toàn bộ sản phẩm .
+FZ <0. đợc đánh giá là tốt vì chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu
giảm xuống là do giảm giá thành toàn bộ sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là nhân tố chủ quan, hạ giá thành sản phẩm là chỉ
tiêu tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,đòi hỏi sự t
duy trong công tác quản lý và sử dụng tốt chi phí với tất cả các sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất để giảm tối thiểu chi phí, tăng lợi nhuận.
*Do ảnh hởng của giá bán đơn vị các loại sản phẩm:
Để đánh giá ảnh hởng của nhân tố giá bán tới chi phí bình quân chung
trên 1000đ doanh thu, ta xem xÐt chØ tiªu:
n

∆FP =

∑ Qi1 Z i1
i =1
n

∑ Qi1 Pi1
i =1

n

x1000 -


∑Q
i =1
n

i1

Z i1

∑ Qi1 P0i

x1000

i =1

+FP >0: Đợc đánh giá là không tốt giá bán sản phẩm kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch.
+FP <0: Đợc đánh giá là tốt giá bán sản phẩm kỳ thực hiện so với kỳ kế
hoạch tăng lên. Giá bán có thể là do doanh nghiệp đà cải tiến đợc chất lợng sản
phẩm sản phẩm, làm tốt công tác Marketing và do cả nhân tố cầu trên thị trờng
nguyên vật liệu là tăng.
Từ kết quả phân tích ảnh hởng của 3 nhân tố trên ta có thể thấy đợc chi
phí bình quân trên 1000đ doanh thu chịu ảnh hởng chủ yếu của nhân tố nào, từ
đó thấy đợc nguyên nhân của sự tăng giảm và có biện pháp sử lý kịp thời để đảm
bảo chi phí bình quân trên 1000đ doanh thu là thấp.
Có phân tích đầy đủ những nội dung trên ta mới thấy đợc những u và nhợc điểm trong quá trình quản lý chi phí sản xuất nhằm đa ra các giải pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Đỗ Thị Minh


Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

IV.các phơng pháp cơ bản trong phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong một doanh nghiệp .

Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế dựa trên cơ sở của triết học
duy vật biện chứng. Tức là, ta phải xem xét các sự vật hiện tợng đều ở trạng thái
vận động phát triển và trong mối quan hệ với nhau một cách biện chứng.
Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế đợc dựa trên cơ sở nghiên
cứu vận dụng kiến thức của các môn khoa học chuyên ngành nh : kinh tế học,
kinh tế thơng mại, tài chính tín dụng, thống kê, kế toán.
Việc phân tích có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau nh:
+Phơng pháp so sánh.
Để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích
ta có thể sử các phơng pháp nh :
+Phơng pháp thay thế liên hoàn.
+Phơng pháp số chênh lệch
+Phơng pháp cân đối
Và một số các phơng pháp khác nh :
+Phơng pháp tỷ suất.
+Phơng pháp chỉ số.
+Phơng pháp biểu mẫu.
Riêng trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta sử dụng
các phơng pháp chủ đạo nh : phơng pháp so sánh, phơng pháp thay thế liên hoàn,
phơng pháp số chênh lệch.

1. Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp nghiên cứu để nhận thức đợc các hiện tợng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu, tơng hỗ giữa sự vật, hiện tợng này với sự vật hiện tợng khác.
Mục đích của việc so sánh là thấy đợc sự giống và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tợng, thấy đợc sự biến động và xu thế phát triển của các chỉ tiêu kinh
tế .
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh tế
gồm nhiều nội dung khác nhau:
+So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch hoặc định mức để tìm thấy
mức độ hoàn thành và tỷ lệ % (số tơng đối ) hoặc số chênh lệch tăng giảm (số
tuyệt đối )
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trớc, các kỳ trớc hoặc cùng kỳ
của các năm trớc nhằm mục đích thấy đợc mức độ biến động và xu thế phát triển
của các chỉ tiêu kinh tế .
+ So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác,với đơn vị điển hình tiên tiến
hoặc đơn vị có mức trung bình để qua đó thấy đợc mức độ và khả năng phán đấu
của đơn vị mình.
+ So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy đợc vai trò và thấy đợc vị trí
trong bộ phËn tỉng thĨ.
+ Ngoµi ra, ngêi ta cã thĨ so sánh giữa một chỉ tiêu khác có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại với nhau để hình thành nên một chỉ tiêu mới.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại


Việc áp dụng phơng pháp so sánh vào phân tích chi phí và giá thành sản
phẩm có vai trò vô cùng quan trọng nh :
- So s¸nh tỉng chi phÝ NVLTT, chi phÝ NCTT,chi phí SXC,tổng giá thành
sản phẩm kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch, năm nghiên cứu với năm trớc hoặc
các năm trớc nữa,.Qua đó có những nhận xét, đánh giá, về tình sản xuất của
doanh nghiệp, từ đó đa ra các biện pháp,kế hoạch, chỉ tiêu cho các kỳ tiếp theo
sau.
- So sánh giữa doanh thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc
so sánh giữa các bộ phận chi phí theo chức năng hoạt động với tổng chi phí kinh
doanh, so sánh chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó
trong chỉ tiêu chung.
Để áp dụng phơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích thoả mÃn các
điều kiện sau:
+ Phải thống nhất về nội dung phản ánh
+ Phải thống nhất về phơng pháp tính toán.
+ Số liệu thu thập đợc của các chỉ tiêu kinh tế phải trong cùng
một khoảng thời gian.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đơn vị đo lờng.
2. Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hởng của nhiều nhân tố, trong các nhân tố đó có những nhân tố mang tính khách
quan, có những nhân tố mang tính chủ quan. Về mức độ ảnh hởng của các nhân
tố là khác nhau đến cùng một đối tợng, có nhân tố ảnh hởng làm tăng, có nhân tố
ảnh hởng làm giảm đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
để phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó thấy đợc mức độ ảnh hởng và tính chất
ảnh hởng của các nhân tố đến các nhân tố nghiên cứu ta phải áp dụng các phơng
pháp khác nhau trong đó có phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số
chênh lệch.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp giữa đối tợng phân tích với
các nhân tố ảnh hởng có mối liên hệ chặt chẽ đợc thể hiện bằng công thức toán

học mang tính chất hàm số, trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kèm
theo sự thay đổi của các chỉ tiêu phân tích.
Sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn vào việc phân tích tình hình thực
hiện chi phí NVLTT,định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm, các nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá đơn vị nguyên vật liệu,
khối lợng sản phẩm sản xuất tới các chỉ tiêu này, Ngoài ra sử dụng phơng pháp
này cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực
hiện nhiệm vụ hạ giá thànhvà các nhân tố khối lợng sản phẩm hoàn thành, kết
cấu khối lợng sản phẩm giá thành đơn vị sản phẩm, giá bán sản phẩm tới các chỉ
tiêu trên
Sử dụng phơng pháp số chênh lệch là phơng pháp rút gọn của phơng
pháp thay thế liên hoàn., phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán và đợc sử dụng
kết hợp cùng với phơng pháp thay thế liên hoàn trong việc phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Ngoài ra,ngời ta còn sử dụng các phơng pháp sau để phân tích nh: phơng
pháp cân đối, phơng pháp chi tiết, phơng pháp dùng biểu mẫu
Việc lựa chọn từng phơng pháp cụ thể hoặc kết hợp giữa các phơng pháp
sẽ tạo hiệu quả cao trong phân tích.
V. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích

Để phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

ta cần sử dụng các nguồn tài liệu sau:
Là những tài liệu do bên trong doanh nghiệp cung cấp liên quan đến việc
phản ánh diễn biến kết quả kinh doanh nghiệp
-Tài liệu kế hoạch là những tài liệu liên quan để xác định kế hoạch hay
phản ánh các định mức kế kỹ thuật của doanh nghiệp. Bao gồm định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, định mức tiền lơng của doanh nghiệp.
-Tài liệu hạch toán : phản ánh kết quả thực hiện các kế hoạch và các kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu,chi phí tiền lơng,
chi phí sản xuất chung. Gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán sổ chi tiết, sổ cái các
tài khoản 621,622,627.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, bảng phân bổ và tính
giá thành sản phẩm.
- Các văn bản, tài liệu quy định,hớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về
chế độ bảo hiểm, chế độ tiền lơng, hợp đồng lao động, hợp đồng vay vốn và các
tài liệu về giá cả nguyên vật liệu.
- Tài liệu bên ngoài hạch toán là các biên bản hội nghị, khách hàng, th
góp ý, biên bản kiểm tra của cơ quan cấp trên về việc sử dụng vốn.

Đỗ Thị Minh

Líp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Phần II
Thực trạng về phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79
I. đăc điểm chung của xí nghiệp cơ khí 79.


1. Lịch sử hình thành
Xí nghiệp cơ khí Z179 trớc đây thờng gọi là Nhà Máy Z179 là doanh
nghiệp nhà nớc đợc chính thức thành lập 15 tháng 3 năm 1971 theo quyết định
số 354QĐ/BQP của Tỉng cơc CNQP- BQP. N»m ë phÝa Nam thµnh phè, cách
trung tâm Hà Nội 12km, bên cạnh quốc lộ 1A, xí nghiệp cơ khí Z179 là đơn vị
trực thuộcnhà máy cơ khí chính xác 11 chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí. Có
quy mô sản xuất vừa phục vụ cho các ngành công, nông, lâm, ng nghiệp... trên
thị trờng kinh tế và các mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực an ninh quốc phòng.
Với chức năng chính của mình là chuyên sản xuất phụ tùng thay thế cho
xe cơ giới quân sự và sản xuất các mặt hàng cơ kim phục vụ quốc phòng và dân
sinh, xí nghiệp đà không ngừng hoàn thiện và phát triển đi lên.
Xí nghiệp ra đời trong giai đoạn cả nớc đang ra sức hoàn thành nhiệm vụ
chống Mỹ cứu nớc vì thế có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu dài. Tiền
thân của Z179 là từ những trạm sửa chữa trong kháng chiến chống Pháp với cái
tên Q179 tiến tới thành lập các xởng sửa chữa trong hoà bình. Ngay sau khi ra
đời, để đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao, cơ cấu tổ chức ngày càng đợc
hoàn thiện. Ngay từ đầu những năm 1972, nhà máy đà nghiên cứu chế thử và đi
vào sản xuất động cơ xe Trờng Sơn, chế tạo máy nén khí, bơm trợ lực tay lái bầu
giảm xóc... Quân số cán bộ, chiến sĩ, công nhân và máy móc trang thiết bị ngày
một tăng nhanh. Trớc nhiệm vụ của ngành xe quân đội càng nặng nề, đòi hỏi
trình độ kỹ thuật cao, một phơng thức sản xuất tiên tiến phục vụ kịp thời cho
chiến trờng, nhà máy lại đổi tên là A179 với quân số lên tới 650 ngời.
Ngày 10/9/1974 nhà máy chính thức lấy tên là Z179 để đáp ứng yêu cầu
và nhiệm vụ mới. Quân số lúc này của nhà máy lên đến 1.134 ngời, biên chế
trong 12 bộ phận của các phòng ban, phân xởng.
Từ năm 1978 đến năm 1980, nhà máy đà sản xuất nhiều mặt hàng đột xuất
để phục vụ kịp thời cho chiến đấu nh: xích xe tăng, các công trình xa để phục vụ
sửa chữa lu động: 2.000 cần gạt ma, 10.000 kẹp cáp, 10 triệu đạn bi, 1 triệu con
dao tông, 138.468 xẻng, 5.966 cuốc bộ binh, 362 ghế hành quân...

Trong những năm đầu xoá bá chÕ ®é bao cÊp, chun sang chÕ ®é kinh tế
thị trờng, do cha thích nghi đợc với nhịp điệu sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế mở cho nên nhà máy gặp nhiều khó khăn cả về thiết bị và vốn. Nhiều cán bộ
công nhân xin nghỉ việc, đời sống và việc làm gặp nhiều khó khăn. Để tháo gỡ
khó khăn năm 1990, xí nghiệp liên hợp với nhà máy Z183 ở Yên Bái và năm
1992, liên doanh với DAEWOO của Hàn Quốc nhng không mấy hiệu quả.
Trớc thực trạng đó trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ năm 2000,
đợc sự quan tâm đúng mức của Bộ Quốc Phòng, nhà máy đà mạnh dạn trẻ hoá
đội ngũ cán bộ, bố trí tổ chức lại sản xuất, xác định thị trờng và mặt hàng sản
xuất. Đặc biệt nhà máy đà nghiên cứu phát triển mở rộng thị trờng từ sản xuất
các mặt hàng truyền thống phụ tùng xe quân sự, xe cơ giới, phụ tùng máy nông
Đỗ ThÞ Minh

Líp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

nghiệp... sang sản xuất các phụ tùng phục vụ cho các nhà máy cán thép, nhà máy
xi măng, ngành dệt, dầu khí và gần đây nhất là ngành công nghiệp tàu thuỷ. Với
đội ngũ cán bộ, kỹ s, công nhân lành nghề, sản phẩm của xí nghiệp đà đáp ứng
cho nhu cầu cuả một số ngành cơ khí trong nền kinh tế quốc dân trên khắp cả n ớc. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, xí nghiệp đang dần lấy lại vị thế và không
ngừng củng cố cải thiện mình để ngày càng lớn mạnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Xí nghiệp cơ khí 79 là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng
cơ khí cho Quốc Phòng và Kinh Tế.
Các hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cu¶ xÝ nghiƯp ®Ịu tËp trung vào sản
xuất sản phẩm truyền thống của công ty là sản phẩm bánh răng côn xoắn. Đây là

sản phẩm luôn mang lại cho xí nghiệp những cơ hội làm ăn lớn và những thành
tích sản xuất đáng tự hào.
Hàng năm, ngoài sản xuất các mặt hàng kinh tế công, lâm ng nghiệp, xí
nghiệp còn phải sản xuất một số mặt hàng quốc phòng do Bộ giao. Khi đó mọi
hoạt ®éng s¶n xt cđa xÝ nghiƯp ®Ịu ph¶i tËp trung vào việc sản xuất đủ số lợng
và chất lợng sản phẩm đợc giao. Những hoạt động sản xuất nh thế này điều mà
xí nghiệp quan tâm không phải là lợi nhuận hay doanh thu mà là thành tích đạt
đợc sản phẩm có đủ về số lợng hay không, có đúng theo yêu cầu chất lợng không
để kịp tiến độ bàn giao theo kế hoạch của Bộ.
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, đều có quy trình kỹ
thuật công nghệ riêng, từ đó ảnh hởng đến đặc điểm sản xuất và công tác quản lý
của doanh nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp cơ khí 79 sản xuất rất nhiều mặt hàng khác nhau nh:
Phụ tùng ô tô, xe máy, các cơ cấu truyền động nh: bánh răng côn xoắn,
côn thẳng, bánh răng trụ răng thẳng, răng nghiêng.
Hộp số các loại dùng cho: ô tô, xe xích, máy thuỷ, máy nông nghiệp và
phụ tùng khác cho các ngành dệt, nhiệt điện.
Phụ kiện đờng dây tải điện, bi nghiền xi măng, nghiền than.
Đĩa xích xe máy dùng cho các loại Honda, Suzuki, Yamaha.
Các loại dụng cụ cắt gọt: dao phay lăn răng, dao sọc, bao hình, dao
chuốt...
Trong đó mặt hàng truyền thống của xí nghiệp là bánh răng côn xoắn và các
loại bánh răng ôtô khác có nhiều u thế cạnh tranh thị trờng sản phẩm cơ khí.
Trong bài viết này em xin đợc đi sâu trình bày quy trình công nghệ sản xuất
của sản phẩm Bánh răng côn xoắn Benla
Có thể khái quát sản phẩm này nh sau: Bộ bánh răng côn xoắn Benla
gồm 2 chi tiết: Bánh răng chủ động (gọi là quả dứa) và Bánh răng bị động (gọi
là vành chậu),có dạng hình vành khăn, phần thân hình trụ bậc, phần đầu hình
dạng xoắn, có chiều cao 432mm.
Nguyên vật liệu chính sử dụng trong sản xuất bánh răng côn xoắn Benla

là thép tròn: 100x 639,5 (mm) và thép 200x295,7(mm).

Đỗ ThÞ Minh

Líp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

Bánh răng côn xoắn Benla là một trong những mặt hàng chủ đạo của xí
nghiệp cơ khí 79, chúng đợc sử dụng trong các loại xe ô tô Benla do Nga sản
xuất, đó là loại xe Benla 15 tấn thờng sử dụng trong điều kiện khai thác hầm
mỏ, xe có tải trọng lớn vì thế bộ bánh răng côn xoắn ở phần cầu xe thờng phải
sửa chữa thay thế, chủ yếu là các doanh nghiệp khai thác than ở vùng mỏ Quảng
Ninh và đây chính là khách hàng quen thuộc của xí nghiệp cơ khí 79.
3. Sơ đồ tổ chức điều hành của xí nghiệp
Nhìn chung bộ máy cơ cấu tổ chức của xí nghiệp khá gon nhẹ, bao gồm
các phòng ban chức năng và một số phân xởng sản xuất. Bộ máy quản lý của xí
nghiệp đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cụ thể bộ máy đợc tổ
chức theo mô hình sau:

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành xí nghiệp
Giám đốc

Phó Giám đốc
KD SX

P.

KH
vật t

P.
Kỹ
thuật

P.

điện

Phó Giám đốc
Chính trị

P.
KCS

Chú thích:
PX A1 : Quan hệPX
trựcA2
tuyến
: Quan hệ chức năng

P. Tài
chínhkế toán

PX A3

P.
lao

động

P.
Hành
chính

P.
Chính
trị

PX A4

Nhìn chung, bộ máy và cơ cấu tỉ chøc cđa xÝ nghiƯp kh¸ gän nhĐ, bao
gåm mét số phòng ban chức năng và một số phân xởng sản xuất. Bộ máy quản lý
của xí nghiệp đợc tổ chức trực tuyến- chức năng. Các phòng ban trên đều có
chức năng riêng và nhiệm vụ cụ thể. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ,gắn bó với
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


Luận văn tốt nghiệp

trờng ĐH thơng mại

nhau và phối hợp cùng hoạt động. Ban giám đốc luôn phối hợp với các phòng
ban chức năng, đề ra những kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình rồi trực tiếp
điều hành sản xuất cùng với các quản đốc phân xởng.Các bộ phận,các phòng ban
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện đúng các kế hoạch đề


ra,đảm bảo cho các quá trình đợc diễn ra liên tục và có hiệu quả.Sau đây,chúng
ta sẽ tìm hiểu khái quát chức năng chính của các bộ phận trong xí nghiệp
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban trong xí nghiệp
Hiện nay số lao động toàn xí nghiệp là 292 ngời. Đứng đầu là giám đốc
và là ngời chỉ huy điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp . Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp đợc đảm bảo cả về sức khoẻ và trình độ

học vấn chuyên môn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp.
Xí nghiệp Z179 đợc tổ chức theo chế độ một cấp. Đứng đầu là Ban giám
đốc. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng chức năng và các phòng nghiệp

vụ.
*Ban giám đốc:gồm giám đốc và hai phó giám đốc có nhiệm vụ nh sau:
Giám đốc: Là ngời điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của xí nghiệp
và chịu trách nhiệm chung về mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của
xí nghiệp và chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp trên và nhà nớc về hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp
Phó Giám đốc kinh doanh sản xuất Là ngời giúp việc cho giám đốc tham
mu cho giám đốc xí nghiệp, trực tiếp chỉ đạo quá trình kinh doanh, tìm kiếm thị
trờng và tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc xí nghiệp và pháp
luật về các nhiệm vụ đợc giao.
Phó giám đốc Chính trị kiêm Bí th đảng bộ: Phụ trách công tác Đảng, hậu
cần. .. Tham mu cho giám đốc một số công việc nh: xây dựng lực lợng, tuyên
truyền chính sách nghị quyết của Đảng...
- Các phòng ban chức năng
Phòng kế hoạch- vật t: có các chức năng chính nh:
Tham mu cho Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, định hình chiến lợc sản
xuất, tổ chức kí kết các hợp đồng tiêu thụ,
Đảm bảo cung ứng nguồn vật t cần thiết theo định mức kỹ thuật.


- Phối hợp với các phân xởng cơ khí điều hành sản xuất theo kế hoạch đà đề
ra...
-

Tổng hợp báo các kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng...
Phòng tài chính- kế toán: có các chức năng chính nh:

- Mở sổ sách kế toán ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng
-

Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định
của xí nghiệp và chế theo quy định của Bộ tài chính.
Tổng hợp thanh quyết toán định kì.
Đỗ Thị Minh

Lớp K37-D7


×