Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.66 KB, 58 trang )

Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Lời mở đầu
Kế toán nói chung đà ra đời rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua nhiêuf
hình thái kinh tế xà hội.Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá kế
toán ngày càng trở nên hoàn thiện cả về nội dung và hình thức,thực sự trở
thành công cụ rất không thể thiếu đợc đối với việc quản lý, kiểm tra, kiểm
soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của mỗi đơn vị nói riêng và
của cả nền kinh tế nói chung. Ngày nay Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm ra những biện pháp nhằm kim soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình và đạt đợc mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận. Hoà cùng với không khí hội nhập kinh tế và khu vực
sự đổi mới trong quản lý kinh tế nói chung thì lĩnh vực kế toán càng phải đợc
quan tâm một cách thờng xuyên liên tục, trong số đó kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đợc các doanh nghiệp sản xuất luôn luôn
quan tâm sát sao.
Việc sử dụng chi phí tiết kiệm, hợp lý và cách tính giá thành thích hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm tăng khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp về mặt giá cả , đồng thời chi phí và giá thành cũng là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong việc phân tích, đánh giá kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó nhà quản trị có thể ra những quyết định một
cách kịp thời, đề ra những phơng hớng kế hoạch cần thiết. Về mặt vĩ mô, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành còn góp phần tiết kiệm của cải xà hội, tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, Xí nghiệp cơ khí 79 đà liên tục đổi
mới máy móc trang thiết bị , nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, đặc
biệt là công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất


và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79, em xin lựa chọn đề tài kế
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

toán Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Nôị dung luận văn bao gồm:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phâm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức, bài luận văn này không thể
tránh khái nh÷ng thiÕu sãt. Em rÊt mong cã sù gãp ý của các thầy cô giáo,
các cô chú trong phòng kế toán xí nghiệp cơ khí 79 để bản luận văn nay càng
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S
Nguyễn Văn Dậu và các thầy cô giáo trong khoa kế toán Học Viện Tài
Chính, cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán và các phòng ban
khác của Xí nghiệp cơ khí 79.
Em xin chân thành cảm ơn !


SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

Chương 1
Lý luận chung v k toán chi phí sn xut và tính Giá thành
sn phm trong các doanh nghip sản xuất

1.1.Nhim v k tốn chi phí sản xuất và tính gtsp
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản
đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người .
Sự tham gia của ba yếu tố này vào q trình sản xuất có khác nhau dẫn
đến hình thành các hao phí tương ứng.
Hao phí vì khấu hao tư liệu lao động và đối tượng lao động hình
thành nên hao phí lao động vật hố. Hao phí vì tiền lương phải trả cho
nguời lao động hình thành nên lao động sống. Trong nền sản xuất hàng
hoá các hao phí trên đuợc biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao

vụ, dịch vụ trong một thời kì nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ
yếu: khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong kì và giá cả
của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và theo nhiều tiêu thức phân
loại khác nhau. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, ra các
quyết định, chi phí sản xuất cần phải được phân loại theo các tiờu thc

SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

phù hợp. Sau đây xin giới thiệu một số tiêu thức phân loại chi phí chủ
yếu.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí: ( cịn gọi là cách phân loại theo yếu tố)
Toàn bộ các chi phí sản xuất trong kì đuợc chia làm các yếu tố chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí NVL chính, chi phí
NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ
bản…
- Chi phí nhân cơng: là các chi phí về tiền lương, tiền công phải

trả cho người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền
lương, tiền cơng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất v à giúp
cho việc lập phần chi phí sản xuất ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp.
b).Phân loại cpsx theo mục đích, cơng dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và cơng dụng thực
tế của chi phí để chia thành các khoản mục, khơng phân biệt chi phí đó
có nội dung kinh tế như thế nào. Tồn bộ chi phí sản xuất trong kì được
chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Đây là cách phân loại có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo định mức; cung cấp s liu cho cụng tỏc tớnh giỏ thnh
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Líp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh


và là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập
kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì sau…
c) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Có 2 loại:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Trong đó chi phí trực tiếp là những chi phí có thể qui nạp trực tiếp
cho từng đối tượng cịn chi phí gián tiếp là các chi phí liên quan đến
nhiều đối tượng khác nhau được tập hợp cho mỗi đối tượng chịu chi phí
theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này nhằm xác định phương pháp kế tốn tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi
phí:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành
như: Nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất .
- Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng hoặc một địa điểm phát sinh như chi phí
sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành giá thành sản phẩm từ đó tổ chức tốt hơn cơng tác
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
e) Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm
- Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí mà sự thay đổi về
tổng số tỉ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, ví dụ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí bất biến (định phí): là các chi phí mà tổng số khơng thay

đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động, vớ d; chi phớ khu hao
SV:Đàm Thị Phơng Nhung
Lớp K40/21-10
45


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

TSCĐ theo thời gian, tiền lương trả cho công nhân sản xuất theo lương
sản phẩm
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố định phí và biến phí.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thiết kế
và tạo dựng được các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí,
khối lượng, lợi nhuận và làm cơ sở để xác định điểm hòa vốn cùng với
các phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp .Nó là một chỉ tiêu tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của các giải pháp mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận .
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm,
kế toán cũng cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm:

a).Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
(phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành):
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kì
và sản lượng sản phẩm thực tế ó sn xut ra trong kỡ.
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

Cách phân loại này có tác dụng trong việc theo dõi việc thực hiện
kế hoạch giá thành hay việc chấp hành các định mức.Khác với gía thành
định mức và giá thành kế hoạch, gía thành thực tế được tính sau khi
kết thúc q trình sản xuất. đây cũng là cơ sở để tìm ra các giải pháp
kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
b).Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn giá thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành được cấu thành bởi to àn

bộ các chi phí sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ tính cho
số sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành . Nghiên cứu giá thành sản xuất
toàn bộ sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định
dài hạn.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là giá thành bao gồm giá
thành sản xuất tồn bộ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp . Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử
dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành.
Chi phí sản xuất và giá thành là biểu hiện hai mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về
lượng .
- Chi phí sản xuất ln gắn với từng thời kì đã phát sinh chi phí,
cịn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản
xuất hồn thành.
- Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả những chi phí sản xuất đã
trả trước trong kì nhưng chưa phân bổ trong kì này và những chi phí
phải trả kì trước nhưng kì này mới phát sinh thực tế nhưng khơng bao
gồm các chi phí trả trước của kì trước phân bổ cho kì này và chi phí
phải trả kì này nhưng chưa thực tế phỏt sinh. Ngc li giỏ thnh sn
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh


phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kì và chi phí trả trước
được phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm đã hồn thành mà cịn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng cịn giá thành sản phẩm khơng liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
1.1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tồ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và
tính đúng, đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản
lý chi phí, giá thành …,là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy đội ngũ kế toán của doanh nghiệp đặc
biệt là kế toán trưởng cần phải chú trọng việc tổ chức sao cho có hiệu
quả nhất ,cụ thể là phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm
QTCN, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán,
yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tập hợp chi
phí và xác định đối tượng cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành đã xác định để áp dụng phương pháp tính
giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở
phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên
quan đặc biệt là bộ phận yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hố thơng tin về chi
phí, giỏ thnh ca doanh nghip

SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

- Thường xun kiểm tra thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế tốn chi phí, giá
thành sản phẩm
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm
giúp cho nhà quản trị ra được quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
1.2.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác
định.
1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí phát sinh cần được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi, giới hạn đó có thể là nơi phát sinh chi phí (địa điểm
phát sinh) như phân xưởng, tổ đội, trại, tổ sản xuất hay là nơi gánh chịu
chi phí như các sản phẩm, các hạng mục cơng trình.
1.2.1.2. Căn cứ xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất

- Căn cứ vào mục đích tác dụng của việc sử dụng chi phí
- Căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất( sản xuất đơn chiếc,
sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất với khối lượng lớn, chu kì sản
xuất ngắn…)
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
( QTCN giản đơn, QTCN phức tạp…)
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành cho từng đối tượng tính giá
thành
- Căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý của cán bộ quản lý và
trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ kế tốn cũng như trình độ
trang bị các phương tiện kĩ thuật xử lý thông tin trong k toỏn .
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

1.2.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
1.2.2.1. Khái niệm:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm cơng việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện đã hồn thành cần tính
được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.2.2.2. Căn cứ xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành
- Căn cứ vào loại hình sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm QTCN sản xuất sản phẩm

- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng sản phẩm và căn cứ vào các
quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp
- Căn cứ vào khả năng, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế
toán cũng như trình độ trang bị các phương tiên kế tốn
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
về bản chất đều là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất được tập hợp
và tính tốn. Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau. Đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là nơi gánh
chịu chi phí, trong khi đó đối tượng tính giá thành chỉ là nơi gánh chịu
chi phí. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất rộng hơn đối tượng tính giá
thành.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở tiền đề
để kế tốn tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành. Mặt khác
đối tượng và yêu cầu tính giá thành cũng là căn cứ để xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Trong thực tế một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với một đối tượng tính giá thành hoặc bao gồm nhiều đối tượng tính
giá thành . Trái lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể gồm nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Mối quan hệ này sẽ quyết định
phương pháp tính giá thành và kĩ thuật tớnh giỏ thnh .
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp


Häc viƯn tµi chÝnh

1.3. Nội dung phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc
hệ thống các phương pháp được sử dụng nhằm tập hợp, hệ thống hố
các chi phí đã phát sinh trong q trình sản xuất của doanh nghiệp ở từng
thời kỳ nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia các chi phí đó
theo các yếu tố chi phí, khoản mục chi phí theo đúng đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất .
Tuỳ vào khả năng qui nạp chi phí sản xuất vào đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất mà kế tốn vận dụng phương pháp tập hợp chi
phí phù hợp
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp : được áp dụng đối với các chi
phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và
được căn cứ trực tiếp vào chứng từ hạch toán ban đầu .
 Phương pháp phân bổ gián tiếp : được áp dụng đối với chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí dựa trên các tiêu
chuẩn phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ càng hợp lý thì việc phân bổ chi phí
cho đối tượng càng chính xác, càng đáp ứng được yêu cầu quản trị chi
phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số :

H=

ΣC
ΣT


Trong đó:
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí cần phân bổ theo khoản mục chi phí
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
- Tính mức chi phớ phõn b ca cỏc i tng:
Ci=H xTi
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Líp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

1.3.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên
vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào việc chế
tạo, sản xuất sản phẩm.
Chi phí NVLTT thường tập hợp như sau:
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên
vật liệu chỉ liên quan đến đối tượng kế tốn chi phí sản xuất .
- Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp
CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Đối với chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi có thể chọn là:
chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Đối với chi phí vật
liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức,
chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản

xuất…
Tỉêu chuẩn phân bổ có thể là định mức chi phí hoặc khối lượng
sản phẩm hoặc tuỳ theo mục đích sử dụng mà còn tiêu chuẩn phân bổ
khác nhau. Để tập hợp chính xác CPNVLTT kế tốn cần chú ý kiểm tra
số nguyên vật liệu đã nhận nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá
của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ .
Tổng
CPNVLTT phải =
phân bổ trong

Trị giá thực tế
các NVL đã

Trị giá
-

xuất dùng trong

phế liệu
thu hồi

Trị giá NVL
-

khơng dùng
hết vào cuối





Để kế tốn CPNVLTT sử dụng tài khoản 621-CPNVLTT. Tài
khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Trình
tự kế toỏn c th hin qua s 1-1

SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Líp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

1.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại laovụ, dịch
vụ bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp , tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, CPNVLTT liên quan đến một đối tượng thì tập
hợp tương tự như CPNVLTT, còn liên quan tới nhiều đối tượng thì phải
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản
xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính
lương và thanh toán lương, được tổng hợp phân bổ cho các đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất trên bảng tính lương .
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ta sử dụng TK 622-CPNCTT
, trình tự kế tốn được thể hiện qua sơ đồ 1-2.
1.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc tổ
chức sản xuất, quản lý phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân
xưởng(đội, cơng trường).
Chi phí sản xuất chung theo chế độ hiện hành gồm các nội dung :
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu quản lý, chi phí cơng cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung khi thực sự phát sinh được tập hợp theo địa
điểm phát sinh (phân xưởng, đội, trại) và tập hợp theo nội dung của chi
phí sản xuất chung.
Cuối kì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các đối tượng
trong phân xưởng đó theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
Để kế tốn chi phí sản xuất chung ta sử dụng Tài khoản 627CPSXC .Trình tự kế tốn chi phí sản xuất chung được thể hiện qua s
1-3.
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

1.3.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục :
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cần được kết chuyển để tập hợp chi phí
sản xuất tồn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất.

Tuỳ thuộc phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đang áp dụng, tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tập
hợp trên TK154- CPSXKDDD hay TK631- GTSX.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế tốn hàng tồn
kho theo KKTX sử dụng TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Kế tốn chi phí sản xuất
trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán tổng hợp hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK thường sử dụng TK 621,622,627 giống như
phương pháp KKTX, TK631 – Giá thành sản xuất thay cho TK154 ở
phương pháp KKTX còn TK 154 dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. ( Xem sơ đồ1- 4 và 1-5)
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc cịn đang
nằm trong q trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền cơng
nghệ hoặc đã hồn thành một số qui trình cơng nghệ nhưng vẫn phải gia
cơng chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm hoàn thành.
Đánh giá SPDD là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà
SPDD cuối kỳ phải chịu. Các thông tin về SPDD không những ảnh hưởng
đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế tốn mà cịn ảnh hưởng
đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bán
trong kỳ. Vì vậy việc đánh giá SPDD đúng đắn, khoa học là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá
thành sản xuất. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh
nghiệp để áp dụng phương pháp ỏnh giỏ SPDD thớch hp
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10



Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

1.4.1. Đánh giá SPDD theo phương pháp Chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ chỉ bao gồm CPNVL chính
trực tiếp (hoặc CPNVLTT), cịn các chi phí gia cơng chế biến tính cả cho
giá thành sản phẩm chịu.
Cơng thức tính toán như sau:

D +C x
S
D = +
S S
dk

vl

CK

tp

d

d

Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi phí NVL
trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng

sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng biến động nhiều so với đầu kì.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang vả mức độ chế biến
hồn thành của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối
lượng sản phẩm hồn thành tương đương. Sau đó mới tổ chức đánh
giá :
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ ngay một lần từ đầu như chi phí
NVL trực tiếp hay chi phí NVL chính trực tiếp thì tính cho sản phẩm dở
dang theo công thức :

Dck =

Dđk + Cvl

x Sd

Sht + Sd
+ Đối với chi phí phân bổ dần trong q trình sản xuất như chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phớ sn xut chung :

Dck =
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

Dk + C
Sht + S’d
45

x S’d
Líp K40/21-10



Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

Trong đó :
C được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng
S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng
sản phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( %HT)
Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất
có chi phí NVL trực tiếp hoặc ngun vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ
trọng khơng lớn trong tổng chi phí và sản phẩm làm dở nhiều và khơng
đồng đều giữa các kì.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê
vàmức độ hoàn thành của chúng cũng như yêu cầu quản lý chi phí ở
từng doanh nghiệp để tính phần chi phí cho SPDD cuối kì. Và để đơn
giản có thể tính phần CPNVLTT hoặc tính cả theo 3 khoản mục chi phí.
Tóm lại, đánh SPDD cuối kì theo phương pháp thích hợp với đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp sẽ đảm bảo xác định đúng đắn phần chi
phí cấu thành nên giá thành sản phẩm và giúp cho việc đảm bảo kết
quả kinh doanh được chính xác.
1.5. Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất tập hợp theo đối tượng để tính ra tổng giá thành đơn vị
theo khoản mục giá thành qui định.
Các phương pháp tính giá thành mà các Doanh nghiệp hiện nay
đang áp dụng là:
1.5.1. Phương pháp tính giá thành theo cơng việc

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà sản
phẩm được sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ
theo các đơn đặt hàng . Mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một
loại sản phẩm (loạt hàng), từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình
hoặc từng loại công việc khác nhau. Phương pháp này thường áp dụng
trong cỏc doanh nghip cụng nghip, xõy dng.
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng hoặc theo
từng sản phẩm, loại sản phẩm nhất định.
Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm
thuộc từng đơn đặt hàng hồn thành.
Chi phí sản xuất được luỹ kế và cộng dồn theo từng công việc hay
từng đơn đặt hàng giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí và điều chỉnh
kịp thời chi phí theo từng đơn đặt hàng.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
theo cơng việc phù hợp với nhau, kế tốn sử dụng phương pháp giản đơn
để tính giá thành với kì tính giá thành phù hợp với chu kì sản xuất.
Theo phương pháp này, mỗi ĐĐH được mở một phiếu tính giá
thành cơng việc. Phiếu này được lập cho từng ĐĐH khi phịng kế tốn
nhận được thơng báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho cơng việc

đó. Tất cả các phiếu này được lưu lại khi sản phẩm đang sản xuất
giống như Báo cáo sản xuất dở dang. Khi sản phẩm này hoàn thành và
giao cho người mua thì các phiếu này được chuyển từ khâu sản xuất
sang khâu thành phẩm.
1.5.2. Phương pháp tính giá thành theo qui trình cơng nghệ sản xuất
giản đơn.
Phương pháp này cịn được gọi là phương pháp tính trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng với những sản phẩm, công việc có qui trình
cơng nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kì
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là tồn bộ qui trình cơng nghệ, đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hồn thành, có thể là thành phẩm chính, nhóm sản phẩm, qui cách
sản phẩm .Vì vậy mà chia ra :
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ l
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

1.5.3. Phương pháp tính giá theo quá trình sản xuất :
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có QTCN

phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Mỗi giai đoạn
sản xuất do một bộ phận hay một phân xưởng đảm nhận, NTP của giai
đoạn trước trở thành đối tượng của giai đoạn kế tiếp. Ở đây, sản phẩm có
đặc điểm là sản xuất hàng loạt lớn, đồng nhất về qui cách, kích cỡ,
kích thước sản phẩm nhỏ, giá trị sản phẩm không lớn, sản phẩm được
đặt mua sau hoặc trong khi sản xuất .
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng
(bộ phận) và từng giai đoạn sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là NTP hoàn thành ở từng giai đoạn và
thành phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối. Do đối tượng tính giá thành
có giá thành nên phương pháp này chia ra :
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
- Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính NTP
Trình tự kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo q trình
sản xuất được thể hiện qua sơ đồ 1-6
1.6. Hệ thống sổ kế toán phản ánh kế tốn chi phí sản xuất
Mỗi một hình thức kế tốn sẽ có một hệ thống sổ kế tốn áp dụng
để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất . Với mục đích nghiên cứu thực tế
kế tốn tại Xí nghiệp cơ khí 79, luận văn này chỉ đề cập đến hệ thống
sổ kế tốn chi phí sản xuất theo hình thức nhật kí chứng từ ( sơ đồ 17). Theo hình thức này, quá trình tập hợp chi phí sản xuất được ghi chép
vào các sổ kế tốn sau:
- Bảng phân bổ NVL và CCDC
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Các loại bảng kê 4,5,6
- NKCT số 7
- S cỏi TK621,622,627,154
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45


Lớp K40/21-10


Luận văn tèt nghiƯp

Häc viƯn tµi chÝnh

- Sổ chi tiết hoc th chi tit.

SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Chơng 2

Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79
2.1. Đặc điểm chung về Xí nghiệp cơ khí 79
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lúc đầu, Z179 là nhà máy sản xt c«ng nghiƯp trùc thc Tỉng Cơc
Kü Tht (nay gäi là Tổng cục công nghiệp quốc phòng Bộ quốc phòng),
chuyên sản xuất những mặt hàng phục vụ cho hoạt động quốc phòng và nền
kinh tế quốc dân.

Tiền thân của nhà máy Z179 là các trạm sửa chữa trong chiến tranh,
một bộ phận của phòng công nghệ thuộc Tổng cục có tên là Q179.
Nhà máy đà phải trải qua không ít khó khăn nhất là vào thời gian đầu
khi mới thành lập. Đó là việc tập hợp đội ngũ cán bộ, kĩ s công nhân lành
nghề và việc huy động các trang thiết bị để chế thử một số mặt hàng mới,
phục hồi phụ tùng mới để kịp thời thay thế cho các xe cơ giới bị hỏng. Hơn
nữa, do chiến tranh nên nhiệm vụ đặt ra cho nhà máy càng lớn. Ngày
15/3/1971, Cục quản lý quyết định tách xởng mẫu khỏi phòng công nghệ và
chính thức thành lập nhà máy A179. Cho đến ngày 10/9/1974 với nhiệm vụ
mới đặt ra, Tổng cục kỹ thuật ra đời, A179 đợc đổi tên thành Z179 trực thuộc
Tổng Cục kỹ thuật.
Tháng 10/2003 theo chỉ thị số 37/CT-BQP 03/07/2003 của Bộ quốc
phòng về triển khai, sắp xếp, đổi mới trong quân đội giai đoạn 2003-2005 và
theo quyết định số 123/2002/QĐ-BQP ngày 09/09/03 , công ty cơ khí 79 đợc
sáp nhập vào nhà máy cơ khí chính xác 11( Thanh Hoá ) .Với quyết định
này , nhà máy Z179 chính thức đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí 79 trực thuộc
nhà máy cơ khí chính xác 11 Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Tuy

SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhiên, về cơ Xí nghiệp cơ khí 79 vẫn không có nhiều thay đổi về bộ máy

quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp cơ khí 79 nằm trên Km 12 Quốc lộ 1A- Tứ Hiệp Thanh
Trì - Hà Nội có diện tích 83016m2. Toàn bộ kinh phí để đầu t máy móc trang
thiết bị công nghệ, đào tạo cán bộ công nhân viên đều do Bộ quốc phòng cấp.
Song song với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, đơn vị cũng từ việc đợc hởng chế độ bao
cấp sang tự hạch toán kinh doanh . Do vậy, xí nghiệp đà nỗ lực tìm kiếm thị
trờng, tìm kiếm khách hàng và đảm bảo kinh doanh có lÃi .
Thời kì chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng là thời gian thị trờng cơ khí bị
giảm sút , điều này đà ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Thêm vào đó, đơn vị còn phải đối mặt với khó khăn do cơ
chế cũ để lại nhng bằng những bớc đi đúng hớng, xí nghiệp đà dần tìm đợc
chỗ đứng cho riêng mình. Có rất nhiều mặt hàng của xí nghiệp đà và đang
chiếm u thế sản xuất kinh doanh nh phụ tùng máy xúc, ô tô, bánh răng côn
xoắn, các loại phụ kiện đờng dâycó mặt ở nhiều tỉnh thành trên cả nớc nh
Hà Nội, Thái Bình, Quảng Ninh....
Nhìn chung trong những năm vừa qua tốc độ tăng trởmg của xí nghiệp
là khá bền vững. Doanh thu, giá trị sản xuất hàng năm đều tăng, lÃi kinh
doanh cũng tăng (năm 2005 là529.780.483 VNĐ so với năm 2004 là
302.825.324 VNĐ tức là gấp 1,75 lần), từ đó góp phần làm tăng thu nhập của
cán bộ công nhân viên. Điều này thể hiện sự chuyển hớng đa dạng hoá hoạt
động sản xuất kinh doanh, tìm hiểu kĩ thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp và sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp đang tăng cờng sản xuất các mặt hàng kinh tế bên
cạnh các mặt hàng quốc phòng, mở rộng thi trờng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm máy nông nghiệp, phụ tùng ô tô xe máy và một số mặt hàng cơ khí mũi
nhọn khác.
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45


Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban.
Cơ cấu quản lý là cơ cấu một cấp, đợc tổ chức nh sau:( Sơ đồ 2-1)
Xí nghịêp đợc tổ chức theo cơ cấu quản lý một cấp. Cơ cấu đợc tổ chức nh
sau:
* Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc là PGĐ kinh
doanh và PGĐ kĩ thuật.
*Các phòng ban gồm có:
+ Phòng kĩ thuật
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng hành chính
+ Phòng chính trị
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng vật t
+ Phòng Tài chính kế toán
Trong đó phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mu cho giám
đốc về mặt quản lý hạch toán kinh tế, điều hoà phân phối tổ chức sử dụng
vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nớc, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dới hình thức vốn, tiền tệ cùng
với việc tính toán phân phối kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phòng cơ điện
+ Phòng KCS
* Các phân xởng:

+ Phân xởng CK1: sản xuất các mặt hàng cơ khí
+ Phân xởng CK2: sản xuất các sản phẩm cơ khí và các trang
thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Phân xởng CK3: sản xuất các mặt hàng cơ khí và làm công tác
sửa chữa
+ Phân xởng đúc
+ Phân xởng GCN
2.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ
XN cơ khí 79 là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí, tổ
chức sản xuất từ khâu tạo phôi qua cơ khí đến xử lý bề mặt và hoàn chỉnh sản
phẩm nên QTCNSX ở nhà máy là qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục,
sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, chu kỳ sản phẩm kéo dài do việc sản
xuất 1 sản phẩm đợc chuyển qua nhiều phân xởng, mỗi phân xởng có nhiệm
vụ gia công, chế tạo một phần nào đó của sản phẩm.
Sản phẩm ở đơn vị tuy có nhiều chủng loại nhng đều đợc chế tạo từ
nguyên liệu chủ yếu là sắt, thép nên QTCN tơng đối giống nhau. Luận văn
này xin đợc đề cập đến QTCN sản xuất bánh răng côn xoắn Ben La (sơ đồ
2-2)
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp

Xí nghiệp cơ khí 79 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thøc tËp trung.
KÕ to¸n tr­ëng

KÕ to¸n trëng cã nhiƯm vơ trực tiếp hớng dẫn điều hành các nhân viên kế
toán của mình không qua khâu trung gian nhận lệnh. Chính vì vậy, các mối
quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán rất đơn giản, tạo độ linh hoạt cao và
Kế toán về giá
Kế toán về
chính xác cao.Với mô hình này toàn Kế toán về kế toán ở mọi phần hành từ
bộ công tác
thành, tiền lư

vốn bằng tiền,

NVL, CCDC,

thanh toán tạm
TSCĐ
khâuơng, BHXH ghi sổ đến xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo đều đợc tiến
thu nhận,
XĐKQ tiêu

ứng, thanh
toán với người
khoản chi trả
mua, người
Số sách
4 và các
ngânlợng nhân viên kế toán là bánngời. Mỗi ngời thực hiện nhiệm vụ
khoản phải trả

riêng và phải chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mà họ đảm nhận. Mô
khác trả

hành ởthụ, các kế toán
phòng

hình này đợc thể hiện qua sơ đồ 2-1.
Sơ đồ 2-1: Tổ chức bộ máy kế toán
Thủ
SV:Đàm Thị Phơng Nhung kho,Thống kê phân xưởng
45

Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Kế toán trởng thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp chỉ đạo thực hiện
các phần hành kế toán theo đúng quy định của nhà nớc về chế độ kế toán tài
chính, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về công tác kế toán.
Các bộ phận kế toán khác:
+ Bộ phận kế toán vật liệu, TSCĐ: chuyên ghi chép, phản ánh tổng hợp
số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản nhập xuất tồn kho NVL,
CCDC và phân bổ CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, ghi chép phản
ánh tình hình khấu hao tài sản, xây dựng cơ bản và phân bổ khấu hao
+ Bộ phận kế toán vốn bằng tiền, thanh toán tạm ứng, thanh toán với
ngời mua, ngời bán và các khoản phải trả khác : theo dõi tất cả các khoản thu
chi tiền mặt, ghi sổ quỹ,lập báo cáo quỹ; các khoản chi, hoàn nhập tạm ứng;

theo dõi các khoản còn phải thu, phải trả ngời bán trên các sổ chi tiết
TK131,331 và căn cứ vào đó để lập NKCT số 5 và bảng kê số 11
+ Bộ phận kế toán tiền lơng và BHXH, kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành, Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Thu chi tính toán
theo dõi và thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp cho CBCNV, trích
BHXH theo qui định; theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên
sổ chi tiết TK155, cuối tháng vào Bảng kê số 8 và lập Báo cáo nhập xuất tồn
kho thành phẩm. LÃi lỗ của hoạt động kinh doanh đợc xác định dựa trên sổ
chi tiết và sổ tổng hợp các TK511,521,531,532.
2.1.4.2. Hình thức kế toán:
Xí nghiệp sử dụng hình thức Nhật kí chứng từ, trình tự ghi chép đợc
thể hiện qua sơ đồ
*Các chế độ kế toán đợc áp dụng tại đơn vị:
+ Niên độ kế toán đợc bắt đầu vào 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
+ Doanh nghiệp áp dụng QĐ 1141TC/CĐ kế toán ban hành ngày
1/11/2005
SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


Lun vn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ
+ Hình thức sổ kế toán: Nhật kí chứng từ
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên

+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại

SV:Đàm Thị Phơng Nhung

45

Lớp K40/21-10


×