Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Luận văn Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định của xí nghiệp xây lắp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955 KB, 113 trang )

Mục lục
Chơng I ................................................................................................................6
giới thiệu khái quát chung ...................................................................6
về xí nghiệp xây lắp i...................................................................................6
I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây
lắp I.........................................................................................................................6
II - Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp xây lắp I................................7
III - Quy trình sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu...........7
Chơng II..............................................................................................................22
Cơ sở lý luận về sử dụng tài sản cố định......................................22
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh trình độ sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp để đạt đợc kết
quả cao nhất với chi phí về tài sản cố định là nhỏ nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là kết
quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản
xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện
những khâu yếu kém hoặc lạc hậu của quy trình công
nghệ. Đồng thời, sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện
có là biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả..........................................................................................40
Chơng 3...............................................................................................................48
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định
của Xí nghiệp xây lắp 1.............................................................................48
Qua bảng phân tích tình trạng kỹ thuật tài sản cố định
nh trên, ta thấy rằng hệ số hao mòn tài sản cố định năm
2002 là 36%, năm 2003 là 32,97%. Các tỷ lệ này khá thấp
chứng tỏ tài sản cố định của Xí nghiệp xây lắp 1 nói chung
vẫn còn tơng đối mới, tình trạng kỹ thuật vẫn khá tốt. .59
Trong đó nhóm tài sản cố định còn mới nhất là nhà xởng
với hệ số hao mòn 19,28%% năm 2002; 28,00% năm 2003 và nhóm
tài sản cố định rất quan trọng trong quá trình hoạt


động sản xuất kinh doanh nhng lại cũ nhất, tình trạng
kỹ thuật kém nhất là máy móc thiết bị công tác do hầu
hết máy móc thiết bị công tác của Xí nghiệp mua từ những
năm 1990 đã trở nên cũ nát, lạc hậu. Hệ số hao mòn của
nhóm này năm 2002 là 77,61% và năm 2003 là 87,50%. Tỷ lệ này
ngày càng tăng nhanh và đang dần dần tiến tới 1, chứng
tỏ nhóm thiết bị này đã hao mòn gần hết giá trị, chúng đã
1


quá cũ kỹ, tình trạng kỹ thuật rất kém, khó có thể đáp
ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh đang phát triển
của Xí nghiệp. ................................................................................................59
Nhóm phơng tiện vận tải dùng trong quản lý có tỷ lệ đã
hao mòn năm 2002 khá cao là 57,64% tức là giá trị sử dụng
còn lại cha đợc một nửa nhng sang năm 2002, Xí nghiệp đã
thanh lý ô tô cũ để đầu t mua ô tô mới và mới trích khấu
hao năm 2003 là 55.000.000 đồng, do đó tỷ lệ % đã hao mòn
của phơng tiện vận tải dùng trong quản lý giảm xuống
rất thấp, chỉ còn 10,31% và tình trạng kỹ thuật của nhóm
này còn rất tốt............................................................................................59
Thời gian sử dụng: chính là thời gian sử dụng theo quy
định cho từng nhóm, loại tài sản đã đợc quy định theo
quyết định số 166/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính
để áp dụng tính khấu hao cho các doanh nghiệp. Từ ngày
1 -1 - 2004, Bộ Tài Chính có ra văn bản mới về hớng dẫn sử
dụng tài sản cố định cụ thể cho các máy móc thiết bị sản
xuất, quy định lại tuổi thọ của từng nhóm máy móc thiết
của tài sản cố định.....................................................................................60
Qua bảng phân tích 3.6 ta thấy mức khấu hao qua từng

năm của từng nhóm tài sản cố định của Xí nghiệp đợc
trích đều theo hàng năm. Mức trích khấu hao tài sản cố
định năm 2003 tăng so với năm 2002 là:............................................61
247.521.200 - 208.395.514 = 39.125.686 đồng tơng ứng với tỷ lệ
tăng mức trích khấu hao là 18,77% và ta thấy rằng tỷ lệ
khấu hao bình quân năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1,03%.
.................................................................................................................................61
Phần tăng này là do sự thay đổi mức khấu hao của các
nhóm tài sản cố định trong năm 2003..............................................61
* Nhóm máy móc thiết bị công tác: Mức trích khấu hao
năm 2003 của nhóm tài sản này giảm so với năm 2002 là
31.199.514 - 23.100.000 = 8.099.514 đồng ứng với tỷ lệ giảm là
25,96%. Nguyên nhân của điều này là có nhiều loại máy
móc thiết bị công tác của Xí nghiệp đã quá cũ kỹ, lạc hậu
đợc sử dụng từ năm 1990 nh dàn giáo, đầm cóc... nên giá trị
sử dụng không còn nhiều, tình trạng kỹ thuật ngày càng
kém, Xí nghiệp đã tiến hành bán, thanh lý một số loại máy
đó. Mức trích khấu hao nhóm máy móc thiết bị công tác

2


của Xí nghiệp xây lắp 1 nh vậy là hợp với quyết định 166
của Bộ Tài Chính và hợp với khả năng và thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.....................................62
* Nhóm máy móc thiết bị văn phòng: Năm 2002 mức trích
khấu hao của máy móc thiết bị văn phòng là 38.916.000
đồng, năm 2003 là 33.801.200 đồng, giảm so với năm 2002 là
5.114.800 đồng ứng với tỷ lệ giảm là 13,14%. Nguyên nhân là
do một số loại máy móc dùng trong công tác quản lý đã

lạc hậu, cũ kỹ, hao mòn nhiều, chất lợng làm việc kém
hiệu quả nh máy phô tô, máy in, máy fax, máy tính... do đó
Xí nghiệp đã bán thanh lý để đầu t mua sắm một số máy
móc thiết bị văn phòng mới...................................................................62
* Nhóm TSCĐ phúc lợi công cộng: Mức trích khấu hao nhóm
TSCĐ phúc lợi công cộng tăng từ 3.280.000 đồng năm 2002
lên 3.620.000 đồng năm 2003, tức tăng 340.000 đồng ứng với tỷ
lệ tăng 10,37%. Năm 2003 Xí nghiệp xây lắp 1 không đầu t
thêm vào nhóm TSCĐ phúc lợi công cộng nhng mức trích
khấu hao lại tăng lên 10,37% là vì trong năm 2002 Xí nghiệp
mới mua thêm Vô tuyến Golstart 29 in nhng vì tháng 4 mới
đa vào trích khấu hao nên đã không trích khấu hao đủ 12
tháng mà sang năm 2003 thiết bị này mới đợc trích khấu
hao đủ 12 tháng, do đó mà mức trích khấu hao năm 2003
tăng so với năm 2002 và mức trích khấu hao này là hợp lý
so với quyết định 166 của Bộ Tài Chính đã ban hành...............62
4. Phân tích mối quan hệ giữa máy móc thiết bị sản xuất
với tài sản cố định của Xí nghiệp xây lắp 1.................................70
Cơ cấu tỷ phần trang thiết bị sản xuất trong tài sản cố
định có hợp lý hay không phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của từng ngành, của từng doanh nghiệp. Phân
tích mối quan hệ tỷ phần thiết bị sản xuất trong tài sản
cố định, tìm đợc tỷ phần thiết bị sản xuất trong tài sản
cố định, tìm đợc tỷ phần phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao
là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với các nhà doanh
nghiệp. ...............................................................................................................70
Tỷ phần cơ cấu thiết bị sản xuất trong tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc xác định theo công thức sau:....................70
Giá trị bình quân thiết bị sản xuất đang sử dụng..............70
Tỷ lệ thiết bị sản xuất = .......................................................................70


3


Giá trị bình quân tài sản cố định đang sử dụng..................70
Ta có:...................................................................................................................71
142.889.251.............................................................................................71
Tỷ lệ TBSX năm 2002 =
= 7,26 %..................71
Biện pháp 2.......................................................................................................82
Lựa chọn phơng án tối u cho Xí nghiệp giữa thuê và mua
tài sản cố định..............................................................................................82
* Trớc hết ta tính giá trị hiện tại của dòng tiền đối với phơng án mua cần cẩu theo bảng sau:................................................84
Bảng 4.5...............................................................................................................84
Bảng 4.6...............................................................................................................86
Bảng 4.7...............................................................................................................91
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để đứng vững và
phát triển đợc là một vấn đề hết sức khó khăn đối với các
doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp cần phải chú
trọng đầu t đổi mới về mọi mặt nhằm tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao, đáp ứng đợc thị hiếu và yêu cầu
của khách hàng...........................................................................................92
Xí nghiệp xây lắp 1 đã nhận thức đợc điều đó và đã có
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định, phát triển sản xuất kinh doanh. Nhng bên cạnh
đó, Xí nghiệp vẫn còn nhiều mặt tồn tại cần đợc khắc
phục kịp thời nh cha tận dụng hết công suất của máy móc
thiết bị, cha có biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm triệt để
chi phí để góp phần hạ giá thành, tăng doanh thu và đem
về lợi nhuận cao hơn cho Xí nghiệp.................................................92

Trong công tác quản lý tài sản cố định, Xí nghiệp cũng đã
có rất nhiều cố gắng để đầu t, sửa chữa trang thiết bị,
máy móc sản xuât song do nhiều yếu tố chủ quan cũng
nh khách quan mang lại cho nên công tác này cũng cha
đạt đợc những kết quả tốt đẹp nh mong muốn. Xí nghiệp
cần có cách nhìn và phơng hớng đúng đắn hơn để đề ra
những biện pháp hữu hiệu và nhiệm vụ cụ thể hơn để khắc
phục kịp thời trong thời gian tới......................................................92
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế đến nay, bản
đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng tài sản cố định tại Xí nghiệp xây lắp 1 đã đợc hoàn

4


thành. Bản đồ án đợc hoàn thành với sự chỉ bảo hớng dẫn
tận tình của cô giáo Lê Thị Phơng Hiệp và các thày cô
trong Khoa Kinh tế & Quản lý, với sự giúp đỡ của các cô
chú trong Xí nghiệp xây lắp 1, sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, sự học hỏi ở bạn bè cùng với những kiến thức tích
luỹ đợc trong nhà trờng......................................................................92
Với mong muốn đợc áp dụng chút kiến thức nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài
sản cố định tại Xí nghiệp xây lắp 1, tuy nhiên với khả năng
và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
bản đồ án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong muốn đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thày cô giáo, của các cán bộ trong Xí nghiệp và của bè
bạn để em có thể nâng cao hơn kinh nghiệm và sự hiểu

biết của mình..................................................................................................92

5


Chơng I
giới thiệu khái quát chung
về xí nghiệp xây lắp i
I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp I.
Xí nghiệp xây lắp I là đơn vị xây lắp công nghiệp và dân dụng trực thuộc
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp đợc thành lập theo quyết
định số 250QĐ/TL NSĐT do Bộ công nghiệp ban hành ngày 20/5/1993 và đợc
Uỷ ban Kế hoạch nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh số 303836 ngày 20/5/1995.
Tiền thân của Xí nghiệp xây lắp 1 là công trờng thi công xây lắp 1 đợc thành lập
ngày 13/10/1969. Trụ sở giao dịch của Xí nghiệp là số 72/150 Thợng Đình Thanh Xuân - Hà Nội.
Giai đoạn từ trớc năm 1975 trong thời kỳ vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội
vừa kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, xí nghiệp còn có nhiệm vụ phục vụ xây
dựng quốc phòng nh thi công đờng bơm xăng dầu T72, tổng kho Hữu Lũng Lạng Sơn, sơ tán máy móc thiết bị của nhà máy đến nơi an toàn, cử các cán bộ đi
công tác phục vụ chiến trờng, sẵn sàng tiếp ứng cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Đồng thời đợc Bộ Công nghiệp nặng giao cho thi công xây dựng các công trình
nh: Nhà máy cơ khí Hà Nội, nhà máy biến thế, nhà máy điện cơ, cơ khí nông
nghiệp, trung tâm công nghệ quốc tế...
Thời kỳ 1976 - 1986, giai đoạn đầu bớc vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
trong điều kiện đất nớc hoàn toàn độc lập thống nhất, xí nghiệp vẫn đợc giao các
nhiệm vụ xây dựng các nhà máy, đầu t chiều sâu và mở rộng trong Bộ.
Giai đoạn từ 1987 đến nay, với đờng lối đổi mới của Đảng chuyển nền kinh
tế từ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, xí
nghiệp đã tự tìm kiếm việc làm, tự hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật.
XNXLI đã tự khẳng định đợc vị trí của mình, giải quyết tơng đối đủ việc làm cho
cán bộ công nhân viên. Doanh thu hàng năm đều đạt từ 50 đến 60 tỷ đồng, tổng

sản lợng đạt từ 55 tỷ đến 65 tỷ đồng, lợi nhuận đạt từ 750 triệu đến 950 triệu
6


đồng, năm sau luôn đạt cao hơn năm trớc, đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà
nớc và tích luỹ lớn cho xí nghiệp. Hiện nay, xí nghiệp đang thi công xây dựng
các công trình trong nớc nh: Đài phát thanh, trờng học, văn phòng Bộ Thuỷ
Sản... và cả các công trình nớc ngoài tại Việt Nam nh: công trình XUMYOU liên
doanh quốc tế, liên doanh thép Việt Nam - Uc, nhà máy sơn Thái Lan...
II - Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp xây lắp I.
Xí nghiệp xây lắp I là một doanh nghiệp xây lắp nên có hai ngành nghề
kinh doanh chủ yếu nh sau:
- Xây dựng:
+ Các công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, kho tàng, đờng giao
thông, đờng điện cao, hạ thế, đờng ống cấp thoát nớc.
+ Các công trình dân dụng nh: nhà ở và khách sạn, trờng học...
- Sản xuất cơ khí: Khung nhà thép kiểu khung kho Tiệp 720 m 2 - 900 m2,
các kiểu nhà thép không theo tiêu chuẩn, các bộ phận lẻ của nhà thép theo đơn
đặt hàng, tôn tráng kẽm và tôn màu lợp mái, đà giáo thép, cốp pha, cột chống
thép.
III - Quy trình sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm của xí nghiệp mang đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đó là những
sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản
xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu t lớn.
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu t, xí nghiệp phải dựa vào các bản vẽ
thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp
để tiến hành sản xuất thi công. Chi phí, giá thành sản phẩm đợc tính theo từng
giai đoạn và so sánh với giá dự toán, giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành
thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán để
đối chiếu thanh lý hợp đồng.

Quá trình sản xuất của xí nghiệp là quá trình thi công sử dụng các yếu tố
vật liệu, nhân công, máy thủ công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên công
trình.

7


Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của XNXLI nh sau:
Sơ đồ 1.1
Quy trình sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp xây lắp 1.

Căn cứ vào dự toán đợc duyệt, hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công,
bản vẽ công nghệ quy
phạm định mức kinh tế
kỹ thuật từng công
trình

Sử dụng các yếu tố
chi phí ( vật t + chi
phí SXC...) để tiến
hành tổ chức thi
công xây lắp

Sản phẩm xây lắp
( công trình + hạng
mục công trình)
hoàn thành bàn giao
đa vào sử dụng.


* Đối với sản phẩm xây lắp:
Để sản xuất và hoàn thiện một công trình xây lắp cần phải tiến hành qua các
giai đoạn sau:
Sơ đồ 1.2
Quy trình sản xuất các sản phẩm xây lắp

Giải phóng mặt
bằng
Giai đoạn
chuẩn bị

Giai
đoạn
thi
công

Xây dựng nền,
móng ,trụ...

Nghiệm thu
công trình và
thanh quyết
toán

Hoàn thành phần
nổi của công
trình
( Nguồn cung cấp: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật )

8



* Đối với sản xuất cơ khí, quy trình sản xuất trải qua các giai đoạn:
Sơ đồ 1.3
Quy trình sản xuất các sản xuất các sản phẩm cơ khí

Giai đoạn sản xuất,
gia công
Giai đoạn
chuẩn bị
lên kế
hoạch

sơ chế vật liệu

Gia công,chế
tạo sản phẩm

Kiểm
nghiệm
sản
phẩm

Hoàn
thành và
đưa sản
phẩm ra
thị trường

( Nguồn cung cấp: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật )

IV - Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của
xí nghiệp.
1. Hình thức tổ chức sản xuất ở xí nghiệp.
Khi nhận thầu đợc một công trình, xí nghiệp tiến hành thực hiện cơ chế
giao khoán cho các đội trực tiếp thi công.
Các đội nhận khoán lập biện pháp thi công, tổ chức thi công, chủ động
cung ứng vật t máy móc thiết bị, nhân công, đảm bảo tiến độ chất lợng, an toàn
lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Các đội nhận khoán đ ợc vay vốn của xí nghiệp, thay mặt xí nghiệp quản lý sử dụng vốn đúng mục
đích . Hàng tháng, hàng quý đội phảI báo cáo giá trị sản lợng thực hiện về phòng
quản lý sản xuất. Khi công trình hoàn thành bàn giao, đội cùng xí nghiệp làm
quyết toán với chủ đầu t quyết toán thuế với nhà nớc, thanh lý hợp đồng nội bộ.
Xí nghiệp phải tổ chức tốt công tác ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản
ánh đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh.
Cuối mỗi quý phải tiến hành kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang, xây dựng định
mức đơn giá, lập kế hoạch tháng về vật t, máy móc thiết bị, nhân công, tiến độ,
9


biện pháp thi công công trình. Các đội căn cứ vào biện pháp thi công đợc xét
duyệt để tiến hành thi công.
2. Kết cấu sản xuất.
Xí nghiệp xây lắp 1 có tất cả 15 đội sản xuất, bao gồm:
- 1 xởng cơ khí
- 3 đội chuyên xây lắp điện
- 11 đội chuyên xây lắp công nghiệp và dân dụng.
Xí nghiệp không tổ chức các đội, các xởng theo hình thức chính, phụ, phụ
trợ mà các đội, các xởng ở đây hoạt động độc lập với nhau.
V - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây
lắp 1.
XNXL1 là một trong 7 xí nghiệp trực thuộc Công ty xây lắp và sản xuất

công nghiệp, xí nghiệp có trực tiếp 15 đội trực tiếp sản xuất. Toàn xí nghiệp có
270 công nhân viên trong đó nhân viên quản lý là 50 ngời còn lại là công nhân
bao gồm công nhân cơ khí 50 ngời, công nhân xây lắp điện 50 ngời, công nhân
xây dựng 120 ngời.Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp và tính chất tổ chức sản
xuất mang tính chuyên môn hoá nên mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp là
mô hình trực tuyến tham mu.
Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp là ngời có
quyền hạn và trách nhiệm cao nhất, quyết định chỉ đạo xuống các phòng ban.
Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý, giúp cho giám đốc là các phó giám đốc.
-Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của xí
nghiệp theo sự phân công của giám đốc, tham mu cho giám đốc và trực tiếp quản
lý các đội công trình, các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình. Cụ thể là:

Sơ đồ 1.4
10


Tổ chức bộ máy quản lý của XNXLI

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

phụ trách xư

phụ trách


ởng cơ khí

phòng QLSX

Phòng tổ

Phòng

Phòng kế hoạch

chức - hành

TC -KT

- kỹ thuật

chính
Xưởng

Các đội

Đội xây

Đội xây

Đội lắp

cơ khí

xây dựng


lắp điện I

lắp điện

ráp III

(11 đội)

II

( Nguồn cung cấp: Phòng Tổ chức - Hành chính)
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khối sản phẩm cơ khí là đội trởng trực
tiếp chỉ huy một xởng cơ khí xây dựng, có quyền đề nghị ký hợp đồng lao động
thời vụ và chịu trách nhiệm báo cáo kết quả xây dựng với giám đốc.
+ Phó giám đốc kiêm trởng phòng quản lý sản xuất phụ trách kỹ thuật
khối xây lắp đồng thời là đội trởng trực tiếp chỉ đạo một đội lắp ráp, phụ trách an
toàn kỹ thuật xây lắp của toàn xí nghiệp.
- Các phòng ban chức năng của XNXL1 bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tổ chức lao động tiền lơng,
tuyển dụng đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách
nhiệm trớc lãnh đạo xí nghiệp về công tác quản lý nhân sự, tham mu cho lãnh
đạo xí nghiệp về công tác sắp xếp cán bộ công nhân theo khả năng, năng lực để
phát huy tính năng động sáng tạo trong công tác quản lý cũng nh trong sản xuất.

11


Hớng dẫn kiểm tra các đội về quản lý, sử dụng lao động theo bộ lao động về
chấp hành các chủ trơng, chính sách của Đảng và của nhà nớc. Soạn thảo các văn

bản liên quan đến công tác tổ chức các quyết định cung cấp số liệu một cách
chính xác và kịp thời.
+ Phòng kế toán tài chính: có chức năng quản lý tài chính, hạch toán kế
toán, kiểm tra và phân tích hoạt đông kinh tế. Chấp hành các chế độ chính sách
pháp luật của nhà nớc trong xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
nguồn vốn của xí nghiệp. Tổ chức luân chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ cập
nhật lên bảng kê và hạch toán kế toán, thông qua số liệu phát sinh để vào các
loại sổ sách chi tiết và tổng hợp theo pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nớc ban
hành, đồng thời làm báo cáo kiểm toán hàng quý, hàng năm báo cáo với Nhà nớc. Liên hệ với các cấp, các nghành nhằm đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiền lơng của công nhân xí nghiệp; lập hồ sơ thanh quyết toán vay vốn
ngân hàng...cân đối kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả thởng cho công
nhân viên chức, trờng hợp chứng từ không hợp lệ có yêu cầu theo quy định của
nhà nớc, giúp giám đốc trong công tác quản lý bảo tồn và phát triển vốn.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: có chức năng lập kế hoạch, điều động sản xuất,
đấu thầu và chào thầu các công trình, lập hồ sơ nhận thầu, tham mu cho giám
đốc về mặt kỹ thuật, nhận thiết kế trên cơ sở đó lập biện pháp thi công cụ thể cho
từng công trình và hạng mục công trình. Lập công nghệ chi tiết phát hiện chỗ sai
sót trong thông kê để xử lý đồng thời giám sát công trình thi công, đảm bảo chất
lợng công trình. Thanh quyết toán công trình, nghiệm thu, bàn giao giữa xí
nghiệp với các chủ đầu t và đơn vị.Hớng đẫn kiểm tra các đội về công tác xây
lắp, lập phơng án kỹ thuật an toàn, các yếu tố dự thảo văn bản đấu thầu và các
công trình đề giám đốc. Khảo sát điều tra các năng lực, lập dự toán thi công giao
cho các đơn vị và tổ chức cung ứng vật t theo phân công của xí nghiệp.
- Các đội trực tiếp sản xuất: có nhiệm vụ thực hiện các công việc đợc giao,
đảm bảo đúng thời gian và tiến độ quy định. Kết quả thi công quyết định sự tồn
tại và phát triển của xí nghiệp. Vì vậy việc duy trì hoạt động có hiệu quả là yêu
cầu quan trọng và là nhiệm vụ chung cho cả phòng ban trong xí nghiệp.
12



VI - Phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây lắp 1.
Bảng 1.1
Phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh

ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
110

Năm
2002
128

2003
125

+ Xây lắp

52

73

65

(8)

89,04


+ Sản xuất cơ khí

58

55

60

5

109,09

2. Doanh thu thuần

48.135

57.321

62.596

5.275

109,20

+ Xây lắp

34.925

47.504


46.822

(682)

98,56

+ Sản xuất cơ khí

13.210

9.817

15.774

5.957

160,68

54.081

59.292

5.211

109,64

2.317

2.588


271

111,70

1. Sản lợng ( công trình)

3. Giá vốn hàng bán
4. Chi phí QLDN

51.532
2.102

So sánh 2003/2002
()
(%)
(3)
97,66

5.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh

767

923

715

(208)

77,47


6. Lợi nhuận sau thuế

646

928

773

(155)

83,30

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2001-2002-2003)
Từ bảng phân tích trên ta thấy :
- Sản lợng tiêu thụ năm 2003 đã giảm so với năm 2002 là 3 công trình, ứng
với mức giảm 2,34 %.
- Doanh thu thuần tăng 5.275 triệu đồng ứng với 9,2 % trong đó chủ yếu là
tăng doanh thu từ hoạt động sản xuất cơ khí tăng đến 60,68% khi mà doanh thu
từ hoạt động xây lắp giảm đi là 1,44%.
- Giá vốn hàng bán tăng 5.211 triệu đồng ứng với 9,64%
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 271 triệu đồng ứng với 11,70%

13


- Mặc dù doanh thu thuần tăng 9,2% nhng giá vốn hàng bán và chi phí quản
lý doanh nghiệp cũng tăng với tỷ lệ khá cao là 9,64% và 11,7% đã dẫn đến lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây lắp 1 giảm bị
giảm đi 22,53%.

- Lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp giảm từ 928 triệu năm 2002 xuống còn
773 triệu năm 2003, ứng với mức giảm 16,7%. Nguyên nhân của điều này là do
năm 2003 có nhiều công trình còn đang dang dở hoặc cha đợc nghiệm thu. Đồng
thời năm vừa qua do sự biến động của thị trờng về tiền công lao động cũng nh
giá cả một số loại vật liệu làm tăng các loại chi phí, tăng giá vốn hàng bán, làm
giảm lợi nhuận. Ngoài ra còn công trình nhà máy PS - Plex Việt Trì có giá trị
thanh toán 7.300.000 .000 đồng đợc thanh toán theo giai đoạn, Xí nghiệp mới
chỉ tạm tính chi phí quản lý 350.000.000 đồng. Nếu theo cơ chế của Xí nghiệp
thì số tính chi phí quản lý là 700.000.000 đồng, nh vậy số còn lại là 350.000.000
đồng, Xí nghiệp coi nh để dự phòng để có thể tăng tính chủ động cho các hoạt
động trong tơng lai. Nếu thu đầy đủ từ công trình này thì lợi nhuận đạt đợc của
Xí nghiệp năm 2003 có thể lên đến trên 1 tỷ đồng.
Nh vậy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại XNXL I đã có sự biến
chuyển khá rõ nét, kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm vừa qua nhìn
chung tơng đối tốt và ổn định, doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp luôn có xu
hớng tăng. Tuy nhiên, Xí nghiệp cần tìm cách nâng cao hơn nữa số công trình
trúng thầu, tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hợp lý để tăng cờng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình.
Hiện nay, Xí nghiệp xây lắp 1 cha có sự quan tâm đúng mức đến việc tổ
chức các hoạt động Marketing nh nhiều doanh nghiệp khác mà chủ yếu dựa vào
uy tín của Công ty, của Xí nghiệp, dựa vào sự tín nhiệm của khách hàng về trình
độ, năng suất lao động và sự đảm bảo về tiến độ thi công cũng nh chất lợng công
trình của bản thân Xí nghiệp. Tuy nhiên, nếu trong các năm tới, Xí nghiệp tiến
hành tổ chức thêm một phòng Marketing trong bộ máy hoạt động để quảng bá
rộng rãi hơn nữa hình ảnh và uy tín của mình thì chắc chắn lợi nhuận của Xí
nghiệp sẽ đợc nâng lên nhiều.
14


VII - Đặc điểm tình hình lao động ở Xí nghiệp xây lắp 1.

Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Lao động tác động đến quá trình sản xuất trên hai mặt
là số lợng lao động và chất lợng lao động. Trong đó số lợng lao động tác động
đến quá trình sản xuất thông qua số lao động và thời gian mà lao động tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp. Chất lợng lao động thể hiện
qua trình độ tay nghề của lao động và ý thức, tinh thần trách nhiệm của ngời lao
động. Do đó, muốn sản xuất phát triển thì doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu
tố lao động, đồng thời phải kết hợp hợp lý giữa các yếu tố lao động với các đối tợng khác nh: t liệu lao động và lực lợng lao động.
1. Cơ cấu lao động.
Bảng 1.2
Cơ cấu lao động theo tính chất lao động năm 2003

ĐVT: Ngời
T

Chỉ tiêu

TT
1 Cán bộ quản lý
Công nhân trực tiếp

2 + Công nhân cơ khí
2 + Công nhân xây lắp điện
+ Công nhân xây dựng
3

Tổng cộng

Số ngời
50

220

Tỷ trọng
(%)
18,5
81,5

50

18,5

50

18,5

120

44,5

270

100

15


( Nguồn cung cấp: Tổ chức - Hành chính)
Với tỷ trọng lao động quản lý 18,5%, lao động trực tiếp chiếm 81,5%, trong
đó chủ yếu là công nhân xây dựng 44,5% nh trên, ta thấy rằng cơ cấu lao động
của xí nghiệp là khá hợp lý, phù hợp với quy mô của Xí nghiệp.

2. Trình độ lao động.
Bảng 1.3
Cơ cấu lao động theo trình độ lao động

ĐVT: Ngời
Trình độ
1. Trên đại học
2. Đại học
3. Cao đẳng
4. Trung cấp
5. CN bậc 1
6. CN bậc 2
7. CN bậc 3
8. CN bậc 4
9. CN bậc 5
10. CN bậc 6
11. CN bậc 7
Tổng cộng

Số lợng lao động

Số lợng lao động

(2002)
2
20
9
3
26
30

40
61
50
22
7
270

(2003)
2
23
9
3
24
30
42
55
50
23
8
270

( Nguồn cung cấp: Phòng Tổ chức - Hành chính)
Theo bảng cơ cấu lao động đợc phân theo trình độ lao động, ta thấy rằng
tổng số lao động của xí nghiệp vẫn giữ ở 270 ngời, nhng số lao động có trình độ
và tay nghề cao lại tăng, điều này chứng tỏ rằng chất lợng lao động đã tăng, làm

16


tăng chất lợng sản phẩm, đây là một điểm rất khả quan, sẽ mang lại nhiều lợi thế

cho Xí nghiệp.
VIII - Đặc điểm tình hình tài sản của Xí nghiệp xây lắp 1.
Cơ cấu tài sản của Xí nghiệp xây lắp 1 đợc thể hiện qua các chỉ số:
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản lu động =
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSLĐ2002 =

39.283.277.900
= 96,21 %
40.829.551.985

Tỷ trọng TSLĐ2003 =

38.698.719.388
= 95,74 %
40.419.378.537

Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t

=
Tổng tài sản

Tỷ suất đầu t2002 =

Tỷ suất đầu t2003 =

1.546.274.085
= 3,79 %

40.829.551.985

1.720.659.149
= 4,26 %
40.419.378.537

17


18


Bảng 1.4: Phân tích cơ cấu tài sản năm 2003
ĐVT: Đồng
Cuối kỳ so với đầu
Chỉ tiêu

A. TSLĐ và đầu t ngắn hạn

39.283.277.900 38.698.719.388

1. Tiền

589.760.105

801.333.981

loại (

năm


Số đầu năm Số cuối kỳ

Tỷ trọng từng

Chênh lệch

%

-584,558,512

98,51

96,21

95,74

211.573.876

135,87

1,44

1,98

0,00

0,00

2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn


0

Đầu năm

%)
Cuối kỳ

3. Các khoản phải thu

20.429.635.121 22.940.063.806 2.510.428.685

112,29

50,04

56,76

4. Hàng tồn kho

18.224.885.074 14.953.571.601 -3.271.313.473

82,05

44,64

37,00

5. Tài sản lu động khác


38.997.600

9,62

0,10

0,01

0,00

0,00

3.750.000

-35.247.600

6. Chi sự nghiệp

0

B. TSCĐ và đầu t dài hạn

1.546.274.085 1.720.659.149

174.385.064

111,28

3,79


4,26

1. Tài sản cố định

1.537.074.085 1.709.459.149

172.385.064

111,22

3,76

4,23

2.000.000

121,74

0,02

0,03

2. Các khoản đầu t tài chính dài hạn

9.200.000

11.200.000

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang


0

0,00

0,00

4. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn

0

0,00

0,00

100,00

100,00

Tổng cộng tài sản

40.829.551.985 40.419.378.537

-410.173.448

98,99

( Nguồn cung cấp: Phòng Tài chính - Kế toán )
Nh vậy giá trị tổng tài sản năm 2003 giảm so với năm 2002 là 410.173.448
đồng ứng với mức giảm 1,01%.
* TSLĐ và đầu t ngắn hạn giảm 1,49% trong đó:

- Tiền tăng 35,87% do:
+ Tiền mặt tại quỹ giảm từ 4.928.138 đồng xuống 3.302.217 đồng,
tức giảm 33%.
+ Tiền gửi ngân hàng tăng từ 584.831.967 đồng lên 798.031.764
đồng ứng với mức tăng 36,45%.
- Các khoản phải thu tăng 12,29% do:
+ Phải thu của khách hàng tăng từ 20.208.604.566 đồng lên
22.567.139.392 đồng ứng với mức tăng 11,67% vì số công trình đã hoàn thành
bàn giao nhng khách hàng cha thanh toán xong có xu hớng tăng so với năm
19


2002, điều này thể hiện khả năng thu hồi vốn cha cao, xí nghiệp bị chiếm dụng
vốn lớn dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho việc sử
dụng tài sản cha có hiệu quả.
+ Các khoản phải thu khác tăng từ 221.030.555 đồng lên
372.924.414 đồng ứng với mức tăng 68,72%.
- Hàng tồn kho giảm 17,95% do:
+ Nguyên liệu, vật liệu tồn kho tăng từ 916.839.006 đồng lên
1.229.439.872 đồng ứng với mức tăng 34,10%.
+ Công cụ, dụng cụ trong kho giảm từ 96.964.246 đồng xuống
2.527.546 đồng ứng với mức giảm 97,4%.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm từ 17.211.081.822
đồng xuống 13.721.604.183 đồng ứng với mức giảm 20,27%.
- Tài sản lu động khác giảm 90,38% do:
+ Tạm ứng giảm từ 38.997.600 đồng xuống 8.500.000 đồng ứng với
mức giảm 78,20%.
+ Chi phí chờ kết chuyển giảm năm 2003 giảm đi 4.750.000 đồng.
* Tài sản cố định và đầu t dài hạn tăng 11,28 % trong đó:
- Tài sản cố định với toàn bộ là tài sản cố định hữu hình tăng 11,22% do:

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng từ 2.401.756.899 đồng lên
2.550.094.163 đồng ứng với mức tăng 6,18%.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế giảm từ 864.682.814 đồng xuống
840.635.014 đồng ứng với mức giảm 2,78%.
- Các khoản đầu t tài chính dài hạn tăng 21,74% do Đầu t chứng khoán dài
hạn tăng từ 9.200.000 đồng lên 11.200.000 đồng ứng với mức tăng 21,74%.
Về tỷ suất đầu t: tỷ suất đầu t của Xí nghiệp qua các năm 2002 và 2003 lần lợt là
3,79 % và 4,26%, có xu hớng ngày càng tăng. Năm 2003 tăng 0,47 % so với năm
2002 chứng tỏ Xí nghiệp đã đổi mới đầu t thiết bị vào quy trình công nghệ để tăng
năng lực sản xuất trong tơng lai, nhng tỷ suất đầu t của Xí nghiệp nh vậy là quá thấp,
điều này sẽ dẫn đến sự mất chủ động trong kinh doanh, tình hình tài chính không đợc
đảm bảo, Xí nghiệp phải vay nợ nhiều mới đáp ứng nhu cầu về tài sản.
20


IX - Tính cần thiết của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Tính cần thiết của đề tài:
Từ năm 2002, Xí nghiệp xây lắp I đã đầu t rất nhiều vào tài sản cố định
nhằm mở rộng sản xuất, tăng tiến độ thi công và chất lợng công trình. Tuy nhiên,
số tài sản cố định này đa vào sản xuất kinh doanh đã đợc sử dụng cha có hiệu
quả nh tiềm năng vốn có của chúng làm cho hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
tăng không đáng kể và đặc biệt còn bị giảm đi trong năm 2003, đây là điều rất
quan trọng và có ảnh hởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp. Xí
nghiệp xây lắp 1 cần phải nhanh chóng tìm ra các nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng đó để tìm cách khắc phục sớm nhất. Nh vậy chúng ta nhận thấy rằng
việc Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là điều hết sức cần thiết đối
với Xí nghiệp xây lắp 1.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định của Xí nghiệp xây lắp 1,
những nguyên nhân ảnh hởng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cố định của Xí nghiệp.

21


Chơng II
Cơ sở lý luận về sử dụng tài sản cố định
I - Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tài sản cố định.
1. Khái niệm tài sản cố định.
Tài sản cố định là tất cả những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển,
thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh ( nếu chu kỳ kinh doanh
không dới 1 năm).
Phải có giá trị tối thiếu đến một mức quy định, riêng tiêu chuẩn này đợc thờng xuyên điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thời giá của từng thời kỳ, theo
quy định hiện hành thì tài sản cố định có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất, đó là những t liệu
lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
nh nhà xởng, vật kiến trúc, kho tàng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải.
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị lớn đã đầu t cho hoạt động của doanh nghiệp và mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian dài. Ví dụ nh: Giá trị bằng phát minh
sáng chế, chi phí nghiên cứu, chi phí lợi thế thơng mại...
2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản
xuất chúng bị hao mòn một phần song vẫn giữ đợc hình thức ban đầu của nó.
Còn giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm và đợc thu hồi dần thông
qua việc khấu hao của tài sản cố định.
Vậy trong quá trình sản xuất, TSCĐ đợc luân chuyển từng phần tức là khi
một bộ phận tài sản cố định còn đang nằm trong quá trình sản xuất dới hình thức

22


TSCĐ đang sử dụng thì một bộ phận tài sản khác đã trở lại hình thức giá trị ban
đầu trong giá trị bán thành phẩm.
Do sự mở rộng và gia tăng về nhịp độ tiến bộ khoa học hiện nay, do tính
đặc thù về đầu t trong một số ngành nh Nông nghiệp, Xây dựng cơ bản, Giao
thông, Mỏ địa chất... nên có một số khoản chi phí đầu t mà tính chất luân chuyển
của nó cũng tơng tự nh những luân chuyển của vốn cố định. Do đó tài sản cố
định không chỉ có hình thức hiện vật mà còn bao gồm cả những tài sản cố định
không có hình thức hiện vật.
3. Vai trò của tài sản cố định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành sản xuất sản phẩm bao giờ cũng
cần phải có các yếu tố sức lao động, t liệu lao động và vốn.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu đợc tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị,
nhà xởng, phơng tiện vận tải, các công trình kiến trúc, các chi phí mua bằng sáng
chế, các chi phí thuế và cải tạo đất...
Các thành phần kinh tế của các doanh nghiệp khác nhau, phải so sánh, cọ
xát và thử sức trên thị trờng hàng hoá trong nớc và nhập ngoại. Nếu sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp kém chất lợng, mẫu mã nhãn hiệu không phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng, giá bán cao so với thị trờng...thì sức cạnh tranh sẽ rất
kém. Vì vậy, muốn giải quyết vấn đề này thì bên cạnh những giải pháp song phơng, phải thay đổi công nghệ, máy móc thiết bị và quy trình sản xuất. Chỉ nhờ
đổi mới tài sản cố định mới có đợc năng suất cao, chất lợng sản phẩm tốt, giá
thành hạ, đó là cơ sở then chốt để cạnh tranh trên thị trờng.
Việc đổi mới TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm nhẹ biên chế,
giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho ngời lao động,
hạn chế độc hại đối với ngành sản xuất có tính độc hại cao nh ngành công
nghiệp hoá chất, dầu khí, khai thác khoáng sản... và ngoài ra còn tạo tiền đề làm
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sửa chữa, giảm chi phí tiền lơng.


23


Tóm lại:
Tài sản cố định chiếm một vị trí cơ bản trong tổng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, ảnh hởng lớn đến năng suất lao động, đến chất lợng lao động và
chất lợng sản phẩm sản xuất ra, đến yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất phải
cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng
lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định trong đó có máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan
trọng và cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm... tạo điều kiện quan trọng để nâng cao sức cạnh
tranh của các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
Xét về mặt vốn: Giá trị của TSCĐ nói chung và máy móc thiết bị nói riêng
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó đòi hỏi phải đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và có hiệu
quả.
Tài sản cố định còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hoá
và sự chuyên môn hoá công nghệ sản xuất mà nhìn vào đó ngời ta có thể đánh
giá đợc một phần nào đó chất lợng sản phẩm. Mức độ hiện đại hoá của máy móc
thiết bị nói riêng và tài sản cố định nói chung thể hiện thế mạnh của doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh trên thị trờng.
II - Phân loại và cơ cấu tài sản cố định.
1. Phân loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có
của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Do tài sản cố định của doanh nghiệp chiếm một phần lớn trong tổng vốn sản

xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý và sử dụng tài sản cố định là một việc hết
sức quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lợng của mọi doanh
24


nghiệp. Do đó để quản lý tốt việc sử dụng tài sản cố định chính là mục đích để
phân loại tài sản cố định.
Có 3 cách phân loại tài sản cố định nh sau:
1.1. Phân loại theo hình thức biểu hiện:
Theo phơng pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ chia làm
2 loại: Tài sản cố định có hình thức vật chất và Tài sản cố định không có hình
thức vật chất.
* Tài sản cố định có hình thái vật chất ( Tài sản cố định hữu hình): là những
tài sản đợc biểu hiện bằng hiện vật nh : Nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, vật kiến trúc, đất canh tác, đất xây dựng... Loại tài sản này đợc chia làm
6 loại nh sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: Là tài sản cố định của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp
nớc, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt,
cầu cảng.
Loại 2: Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây chuyền công nghệ và các loại máy móc khác.
Loại 3: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải
đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng tải.
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quản lý,
các dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng...
Loại 5: Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ những tài sản cố định cha

liệt kê vào các loại nêu trên nh vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm, tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật..
* Tài sản cố định không có hình thái vật chất:

25


×