Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý định mức ở công ty dụng cụ cơ khí XK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.73 KB, 57 trang )

Phần I
Những lý luận chung
Về công tác quản lýđịnh mức lao
động
I . Định mức lao động
1. Khái niệm và tác dụng ,yêu cầu của định mức lao động:
1.1 Khái niệm:
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc phép vợt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản
phẩm hoặc một bớc công việc theo tiêu chuẩn chất lợng quy định trong điều
kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế-xã hội nhất định.
Lợng lao động hao phí mà chúng ta nói ở đây phải
đợc lợng hoá bằng những thông số nhất định và phải bảo đảm độ tin cậy tối
đa, đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. Phải xác định đợc chất lợng của sản
phẩm hoặc công việc và phải thể hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu
chất lợng sản phẩm đó, lợng lao động hao phí và chất lợng sản phẩm phải
gắn chặt với nhau.
1.2. Phân loại định mức
1.2.1 Nếu căn cứ vào tính chất đơn vị tính toán : có thể chia
thành 3 loại định mức : Định mức thời gian, định mức sản lợng và định mức
phục vụ.
- Định mức thời gian: là lợng thời gian hao phí lớn nhất không đợc phép vợt quá để hoàn thành việc chế tạo một đơn vị sản phẩm hay hoàn
thành một bớc công việc theo tiêu chuẩn chất lợng qui định trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế-xã hội nhất định.
- Định mức sản lợng: là lợng sản phẩm ít nhất đợc quy định phải
hoàn thành trong một đơn vị thời gian với tiêu chuẩn chất lợng quy định
trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế-xã hội nhất định.
- Định mức phục vụ có căn cứ kỹ thuật: là số lợng công nhân
nhiều nhất đợc qui định để thực hiện qui trình công nghệ và phục vụ một
thiết bị hoặc số lợng thiết bị ít nhất mà một công nhân hoặc một nhóm công
nhân phụ trách trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế-xã
hội nhất định.


1.2.2 Nếu căn cứ vào phơng pháp xây dựng : ta có thể chia
định mức làm 2 loại : Định mức theo phơng pháp thống kê kinh nghiệm và
định mức có căn cứ kỹ thuật.
- Định mức theo phơng pháp thống kê kinh nghiệm: là định mức
đợc xây dựng dựa vào tài liệu thống kê và kinh nghiệm của cán bộ chuyên
môn về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc ở thời kỳ trớc,
không tính đến những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của sản xuất, những
yếu tố tâm sinh lý của ngời lao động. . .
- Định mức có căn cứ kỹ thuật: là định mức đợc xây dựng dựa
trên cơ sở phân tích đầy đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố
ảnh hởng đến hao phí thời gian, nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến của công nhân để đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức lao
động hợp lý, sử dụng triệt để những khả năng sản xuất ở nơi làm việc.
1.2.3 Căn cứ vào cấu thành của định mức : có định mức bộ
phận và định mức tổng hợp:
- Định mức bộ phận: là định mức qui định cho từng bộ phận, chi
tiết sản phẩm
- Định mức tổng hợp: là định mức qui định cho toàn bộ sản
phẩm
1.2.4 Căn cứ vào cấp quản lý : có định mức do doanh nghiệp
1


tự qui định và định mức do cấp trên qui định
- Định mức do doanh nghiệp tự qui định là định mức do doanh
nghiệp xây dựng và ban hành, đợc sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp.
- Định mức do cấp trên qui định là định mức của ngành, định
mức của địa phơng, của nhà nớc. Định mức do các cấp quản lý ban hành đợc sử dụng trong phạm vi tơng ứng.
1.3 Tác dụng của định mức:
1.3.1 Định mức lao động là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ

chức sản xuất.
Lao động của mỗi ngời tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận
không thể thiếu đợc của toàn bộ quá trình, nếu nh một bộ phận nào đó
ngừng hoạt động thì cả quá trình sản xuất sẽ ngừng trệ. Vì vậy muốn đạt đợc hiệu quả kinh tế cao thì phải tổ chức sản xuất và tổ chức lao động theo
từng bộ phận cho tốt
Điều kiện đáp ứng yêu cầu trên là phải tính đợc các mức lao động
cho mỗi công việc trong từng bộ phận. Trên cơ sở đó mà giải quyết cho
đúng đắn các vấn đề phân công và hiệp tác lao động, tổ chức và phục vụ nơi
làm việc, nghiên cứu lựa chọn các phơng pháp và thao tác lao động tiên
tiến.
Nói cách khác định mức lao động là cơ sở để áp dụng vào sản xuất
những hình thức tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lý nhất.
1.3.2 Định mức lao động là cơ sở để xác định rõ trách
nhiệm và đánh giá kết quả lao động của mỗi ngời
Mức lao động là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của ngời lao động ( trong trờng hợp công việc có thể định mức đợc) và là 1 tiêu chuẩn thực hiện công việc mà ngời lao động có nghĩa vụ
phải đạt đợc. Do đó định mức lao động là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm
và đánh giá kết quả lao động của mỗi ngời.
1.3.3 Định mức lao động là căn cứ để xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng, để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp phải
dựa vào nhu cầu của thị trờng để xác định số lợng sản phẩm và giá cả trong
năm kế hoạch, sau đó dựa vào mức lao động tính ra số lợng và chất lợng lao
động cần thiết ở năm kế hoạch , thậm chí dựa vào mức sản lợng mức phục
vụ để tính chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá.
Nh vậy, ngoài các yếu tố về sản lợng phải có định mức lao
động có căn cứ khoa học mới xác định đợc đúng đắn số lợng và chất lợng
lao động cần thiết tức là kế hoạch số lợng ngời làm việc.Do đó, định mức
lao động là 1 phạm trù phản ánh cả về số và chất lợng lao động, là căn cứ
để lập các kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch sản xuất-tiêu thụ sản phẩm

..
1.3.4 Định mức lao động là căn cứ để trả lơng theo sản phẩm.
Trong chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm, định mức lao động có căn
cứ khoa học là 1 trong những điều kiện quan trọng để xác định đơn giá tiền
lơng, là cơ sở để đãi ngộ ngời lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.5 Định mức lao động là cơ sở để quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
trong sản xuất : tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá.
Lao động sống ở đây là lao động của con ngời. Còn lao động
vật hoá là lao động đã đầu t vào máy móc, thiết bị, phơng tiện sản xuất,
nguyên nhiên vật liệu. Nguyên tắc tiết kiệm trong sản xuất đợc thực hiện là
do có sự phân công bố trí lao động, tổ chức sản xuất hợp lý,khoa học, nhờ
đó mà tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu, cờng độ lao động, . . .
thành.

1.3.6 Định mức lao động là cơ sở cho việc tính toán chi phí và giá

2


Căn cứ vào các kế hoạch về lao động tiền lơng, kế hoạch sản xuất đợc lập ra, doanh nghiệp sẽ tính toán đợc các loại chi phí và giá thành của
sản phẩm. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch trong việc hạ thấp giá
thành, loại bỏ chi phí không hợp lý.
1.3.7 Định mức lao động là 1 cơ sở rất quan trọng để tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
- Định mức lao động là công cụ có hiệu lực để khai thác khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Quá trình xây dựng và áp dụng định mức lao động vào sản xuất là
quá trình nghiên cứu, tính toán và giải quyết các yêu cầu về kỹ thuật , về
trang bị, bố trí ,phục vụ nơi làm việc cũng nh các yếu tố vật chất khác. Đó

là điều kiện thuận lợi để công nhân sử dụng hợp lý máy móc thiết bị, vật t
và thời gian lao động nhằm áp dụng các kinh nghiệm và phơng pháp sản
xuất tiên tiến để tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội .
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có tính chất tổng hợp , phản
ánh trình độ tổ chức quản lý và trình độ áp dụng kỹ thuật mới của mỗi
doanh nghiệp. Vì định mức lao động nghiên cứu áp dụng mọi biện pháp tổ
chức, kinh tế- kỹ thuật nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn dự trữ trong
sản xuất , tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá, làm cho lợng lao
động tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm giảm xuống và do đó giá thành sản
phẩm cũng giảm.

3


1.3.8 Định mức lao động là cơ sở để thực hiện hạch toán kinh
tế nội bộ doanh nghiệp và hạch toán kinh doanh.
Để phát huy các tác dụng trên, trong quá trình xây dựng và
thực hiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực
- Mức xây dựng xong phải nhanh chóng đa vào thực hiện
- Phải tổ chức theo dõi tình hình thực hiện mức và thờng xuyên
hoàn thiện sửa đổi mức
2- Những căn cứ xây dựng mức
2.1 Bớc công việc và kết cấu bớc công việc:
2.1.1.Bớc công việc:
Để tiến hành định mức lao động có căn cứ kỹ thuật ta phải
nghiên cứu cả quá trình sản xuất, các quá trình sản xuất bộ phận mà quan
trọng là các quá trình lao động. Do sự phát triển của phân công lao động,
quá trình lao động đợc chia thành các bớc công việc,từ đó bớc công việc là
đơn vị cơ bản của quá trình sản xuất

- Khái niệm:
Bớc công việc là đơn vị cơ bản của quá trình sản xuất do 1 hay 1
nhóm công nhân thực hiện trên 1 đối tợng lao động nhất định tại 1 nơi làm
việc nhất định
- Đặc trng của bớc công việc:
Đặc trng cơ bản của bớc công việc là sự ổn định của 3 yếu tố:
con ngời, đối tợng lao động, nơi làm việc. Nếu 1 trong 3 yếu tố trên thay
đổi sẽ tạo thành bớc công việc mới.
Việc phân chia quá trình lao động thành các bớc công việc tỉ mỉ
đến mức độ nào là tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất, qui mô sản
xuất, loại hình sản xuất,. . . đang áp dụng ở doanh nghiệp.
Tuỳ theo mức độ tham gia của công nhân vào quá trình hoàn
thành bớc công việc mà có bớc công việc thủ công và nửa cơ khí, bớc công
việc cơ khí và tự động hoá.
- Bớc công việc là đối tợng trực tiếp để định mức lao động.
Nội dung định mức cho bớc công việc thờng gồm: định mức thời
gian, định mức phục vụ. Định mức lao động cho bớc công việc trong quá
trình chế tạo sản phẩm là cơ sở để xác định mức kỹ thuật lao động tổng hợp
cho việc chế tạo 1 sản phẩm hay chi tiết sản phẩm.
2.1.2.Kết cấu bớc công việc
Kết câú bớc công việc phân chia theo 2 tiêu thức: theo công
nghệ và theo lao động. Nhng ở đây ta chỉ xem xét kết cấu bớc công việc
theo lao động.

4


Sơ đồ kết cấu bớc công việc theo lao động
Bớc công việc


Các thao tác

Các động tác

Các cử động
Về mặt lao động bớc công việc chia thành các thao tác, rồi chia
thành các động tác, cuối cùng chia thành các cử động.
- Thao tác: là tổng hợp hoàn chỉnh các mặt hoạt động của công
nhân nhằm một mục đích nhất định.
Đối với những thao tác mà thời gian thực hiện quá ngắn,để định mức
kỹ thuật lao động đợc tiện lợi ngời ta thờng kết hợp lại thành nhóm thao tác.
Một nhóm thao tác bao gồm những thao tác đợc thực hiện theo đúng trình
tự công nghệ hoặc những thao tác có các nhân tố ảnh hởng đến thời gian
thực hiện giống nhau không kể đến tính chất liên tục khi thực hiện.
Để xây dựng phơng pháp làm việc có hiệu quả nhất phải phân
chia mỗi thao tác ra nhiều động tác.
- Động tác: là 1 bộ phận của thao tác, biểu thị bằng những cử
động của ngời công nhân nhằm lấy hay di chuyển một vật nào đó.
Ngoài ra để nghiên cứu sự hoạt động hợp lý của công nhân
trong quá trình lao động ngời ta còn chia động tác ra thành các cử động.
- Cử động : là 1 phần của động tác, biểu thị bằng sự thay đổi vị
trí, t thế, bộ phận cơ thể công nhân trong quá trình lao động.
Việc phân chia bớc công việc nh trên là cơ sở để hợp lý hoá bớc công việc và thiết kế bớc công việc hợp lý nhất bằng cách loại bỏ những
yếu tố thừa và nghiên cứu phơng pháp làm việc của những công nhân có
năng suât lao động cao, từ đó mới định mức thời gian lao động và định mức
phục vụ đợc.
2.2. Phân loại thời gian hao phí và cơ cấu định mức thời
gian làm việc trong ngày của công nhân.
Trong cả ngày làm việc của ngời lao động, thời gian đợc chia
thành 2 loại: thời gian có ích và thời gian lãng phí

2.2.1 Thời gian có ích : đợc chia thành 4 loại
- Thời gian chuẩn kết ( Tck ): là thời gian ngời công nhân dùng
vào việc chuẩn bị phơng tiện sản xuất để thực hiện khối lợng công việc đợc
giao và tiến hành mọi hoạt động có liên qua đến việc hoàn thành khối lợng
công việc đó. Đặc điểm của thời gian chuẩn kết là chỉ xảy ra khi bắt đầu và
kết thúc công việc, chỉ hao phí 1 lần cho cả loạt sản phẩm sản xuất, không
phụ thuộc vào số lợng sản phẩm của loạt và thời gian của ca làm việc.
Tỷ trọng thời gian chuẩn kết trong toàn bộ thời gian hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất, tổ chức lao
động, đặc tính của máy móc thiết bị, qui trình công nghệ của bớc công việc
cần định mức kỹ thuật lao động. Nếu sản xuất hàng loạt lớn, nơi làm việc
chỉ hoàn thành 1 số bớc công việc nhất định thì thời gian chuẩn kết chiếm
tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ thời gian hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Nếu
doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hoá lao động cao, mọi công việc
chuẩn kết do công nhân phụ làm trùng với thời gian làm việc của công nhân
chính hoặc trớc hoặc sau khi công nhân chính làm việc thì thời gian chuẩn
kết không có ở công nhân đứng máy và không đợc tính vào mức kỹ thuật.
- Thời gian gia công ( Tgc ): là thời gian trực tiếp hoàn thành
5


bớc công việc và đợc lặp đi lặp lại qua từng sản phẩm hoặc 1số sản phẩm
nhất định.
Nếu bớc công việc đợc hoàn thành bằng máy thì thời gian gia công đợc chia ra: thời gian gia công chính ( Tc ) và thời gian gia công phụ ( Tp )
Tc( còn đợc gọi là thời gian công nghệ ): là thời gian biến đổi đối tợng lao động về chất lợng, hình dáng, kích thớc, tính chất cơ lý hoá, . .Thời
gian gia công chính có thể là thời gian làm bằng tay, bằng máy hoặc vừa tay
vừa máy. Trong các bớc công việc đợc cơ giới hoá, thời gian gia công chính
phần lớn là thời gian máy chạy.
Tp: là thời gian công nhân thực hiện những thao tác phụ , tạo
điều kiện hoàn thành thao tác chính. Nó đợc lặp lại khi gia công từng sản

phẩm hoặc 1 số sản phẩm nhất định.
Thời gian gia công phụ phần lớn là thời gian làm việc bằng tay.
Ngoài ra trong 1 số công việc, thời gian phụ có thể vừa đợc làm bằng tay
vừa làm bằng máy.
Khi định mức kỹ thuật lao động, thời gian gia công đối với mỗi sản
phẩm càng ngắn càng tốt , nhng tỷ trọng thời gian gia công trong ca càng
lớn càng tốt.
Thời gian phục vụ ( Tpv ): là thời gian hao phí để trông nom và đảm
bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong ca.
Thời gian phục vụ bao gồm: thời gian phục vụ có tính chất kỹ thuật (
Tpvkt ) và thời gian phục vụ có tính chất tổ chức ( Tpvtc )
Tpvkt: là thời gian hao phí để làm các công việc phục vụ có
tính chất kỹ thuật nhằm duy trì khả năng làm việc bình thờng của máy móc
thiết bị, dao cụ.
Tpvtc: là thời gian hao phí để làm các công việc phục vụ có
tính chất tổ chức nhằm duy trì trật tự, vệ sinh và hợp lý hoá nơi làm việc.
- Thời gian nghỉ vì nhu cầu con ngời ( Tnc ): là lợng thời gian
cần thiết để duy trì khả năng làm việc bình thờng của công nhân trong ngày
làm việc , bao gồm thời gian nghỉ giải lao và thời gian nghỉ vì nhu cầu tự
nhiên.

6


2.2.2. Thời gian lãng phí : chia làm 4 loại:
- Thời gian công tác không sản xuất ( Tksx ): là thời gian gián
đoạn do yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất mà công nhân bắt buộc
phải ngừng việc. Tuy nhiên nếu thời gian này nhiều phải bố trí công nhân
làm thêm 1 số công việc khác để tận dụng thời gian hoặc xét trừ thích đáng
vào thời gian nghỉ vì nhu cầu con ngời.

- Thời gian lãng phí do tổ chức ( Tlptc ): thời gian chờ việc,
chờ nguyên vật liệu, bản vẽ, . .Muốn khắc phục thời gian này phải tổ chức
sản xuất hợp lý,công tác phục vụ chu đáo,. . .
- Thời gian lãng phí do công nhân ( Tlpcn ): là thời gian ngừng
việc do công nhân vi phạm kỷ luật lao động ( đến muộn, về sớm,. . .) muốn
khắc phục loại thời gian này doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và
tăng cờng kỷ luật lao động, thờng xuyên kiểm tra sự có mặt của ngời công
nhân tại nơi làm việc, . . .
- Thời gian lãng phí do nguyên nhân kỹ thuật ( Tlpkt ): thời
gian hỏng máy,mất điện, . . .Muốn hạn chế thời gian lãng phí do kỹ thuật
cần cải tiến công tác quản lý kỹ thuật, tiến hành sửa chữa dự phòng và bảo
dỡng vật t kỹ thuật theo đúng kế hoạch.
Tổng hợp kết cấu thời gian làm việc trong ngày:
T=Tck+Tgc+Tpv+Tnc+Tlp
hoặc
:
T=Tck+Tc+Tp+Tpvtc+Tpvkt+Tnc+Tksx+Tlptc+Tlpkt+Tlpcn
- Kết cấu định mức thời gian:
Trong kết cấu định mức thời gian chỉ bao gồm những thời gian
làm việc có ích, loại bỏ toàn bộ thời gian làm việc không có ích (thời gian
lãng phí) trong quá trình sản xuất :
Tđm=Tck+Tc+Tp+Tpvtc+Tpvkt+Tnc
2.3.Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp
Có 3 hình thức phân công lao động chủ yếu trong đoanh
nghiệp:
2.3.1 Phân công lao động theo nghề ( theo tính chất công
nghệ ): tức là sắp xếp những ngời có cùng chuyên môn nghiệp vụ, cùng 1
nghề vào 1 nhóm. Căn cứ cơ bản là dựa vào quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm.
Tác dụng của hình thức phân công này:

- Sắp xếp lao động phù hợp với năng lực sở trờng
- Tạo điều kịên thuận lợi cho công tác quản lý kỹ thuật: khối lợng công việc sẽ đơn giản, dễ dàng hơn.
- Tạo điều kiện để những ngời lao động đúc rút kinh nghiệm và
hỗ trợ cho nhau trong việc nâng cao năng lực chuyên môn ,đẩy mạnh phong
trào thi đua trong doanh nghiệp.
2.3.2 Phân công lao động theo tính chất phức tạp của công việc:
Yêu cầu khi thực hiện hình thức phân công này là cấp bậc công việc
phải phù hợp với cấp bậc công nhân, trong trờng hợp đặc biệt có thể bố trí
ngời lao động có trình độ thấp đảm nhiệm công việc ở cấp cao hơn nhng
ngợc lại là lãng phí.
Tác dụng của hình thức phân công lao động này:
- Tác dụng ở góc độ ngời quản lý: đánh giá đúng đắn hơn năng
lực của ngời lao động
- Kích thích ngời lao động không ngừng tự bồi dỡng trình độ
chuyên môn
2.3.3 Phân công lao động theo công việc chính và công việc phụ:
- Công việc chính: là những công việc trực tiếp tạo ra sản phẩm
chính và thờng do công nhân chính đảm nhận.
Công nhân chính là những ngời trực tiếp tham gia vào việc sử
7


dụng, điều khiển máy móc thiết bị làm thay đổi hình dáng kích thớc, tính
chất cơ lý hoá của việc gia công trong các phân xởng sản xuất chính.
- Công việc phụ: là những công việc không có tác dụng trực
tiếp đến sản xuất chính mà chỉ có tác dụng gián tiếp đến sản xuất chính và
ngời ta bố trí công nhân phụ đảm trách.
Công nhân phụ là những ngời không trực tiếp tham gia vào
quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm chính nhng tham gia vào việc tạo
điều kiện thuận lợi cho công nhân chính hoàn thành nhiệm vụ.

Tác dụng của hình thức phân công này:
+ Tạo điều kịên để chuyên môn hoá công nhân.
+ Tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Tạo điều kiện cho công nhân chính tập trung vào công việc,
sử dụng triệt để thời gian lao động.
Việc lựa chọn các hình thức phân công lao động là điều kiện
để xây dựng hợp lý chất lợng lao động, là căn cứ để đảm bảo tính tiên tiến
và hiện thực của định mức lao động.
II. Các phơng pháp xây dựng định mức lao động

1. Các phơng pháp xây dựng định mức lao động
1.1 Phơng pháp thống kê kinh nghiệm
Thực chất của phơng pháp này là dựa vào số liệu thống kê và
kinh nghiệm của cán bộ làm công tác xây đựng mức để xác định mức
Phơng pháp này bao gồm:
- Phơng pháp thống kê kinh nghiệm đơn thuần: chỉ căn cứ vào tài liệu
thống kê, số liệu thống kê đợc để định ra mức.
- Phơng pháp thống kê kinh nghiệm có phân tích: không chỉ
căn cứ vào số liệu thống kê mà còn phân tích loại trừ các nhân tố bất hợp lý,
xem xét điều kiện tổ chức, kỹ thuật, . . .
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp thống kê kinh nghiệm là:
đơn giản, tốn ít công sức, dễ hiểu, dễ làm, trong cùng 1 thời gian ngắn xây
dựng đợc hàng loạt định mức.
Nhợc điểm của phơng pháp này: mang nhiều nhân tố lạc
hậu,chủ quan , không phản ánh đợc sự phát triển của tổ chức và kỹ thuật
khi xây dựng nên mức không đảm bảo đợc tính tiên tiến và hiện thực.

8



1.2. Phơng pháp có căn cứ kỹ thuật
Thực chất của phơng pháp này là dựa trên cơ sở phân tích đầy
đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố ảnh hởng đến hao phí thời
gian, nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công
nhân để đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức lao động hợp lý, sử dụng
triệt để những khả năng sản xuất ở nơi làm việc.
Ưu điểm : có tác dụng thúc đẩy công nhân sử dụng đầy đủ và
hợp lý thời gian làm việc, thờng xuyên cải tiến phơng pháp làm việc, áp
dụng kỹ thuật mới để không ngừng nâng cao năng suất lao động, làm ra
nhiều của cải cho xã hội.
Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật khai thác đợc khả năng
tiềm tàng trong sản xuất và khắc phục đợc các nhợc điểm của định mức lao
động theo phơng pháp thống kê kinh nghiệm, thúc đẩy tăng năng suất lao
động và cải tiến quản lý. Tuy nhiên nó đòi hỏi cán bộ định mức phải biết
nghiệp vụ và am hiểu kỹ thuật, điều kiện sản xuất phải tơng đối ổn định.
Phơng pháp có căn cứ kỹ thuật bao gồm 2 phơng pháp chính:
là điều tra phân tích và tính toán phân tích.
1.2.1. Phơng pháp điều tra phân tích:
Thực chất của phơng pháp này là quan sát tính toán ngay tại hiện trờng và đựơc tiến hành bằng 2 hình thức: Chụp ảnh và bấm giờ
1.2.1.1 Chụp ảnh ngày công tác ( ghi giờ thực tế )
Thực chất là tiến hành quan sát và ghi chép lại toàn bộ thời gian hao
phí lao động của 1 công nhân trong 1 ca nào đó. Mục đích của phơng pháp
này là xây dựng định mức hợp lý trong ca làm việc cho các loại thời gian:
chuẩn bị, kết thúc, phục vụ và nghỉ vì nhu cầu con ngời.
Phơng pháp ghi giờ thực tế đợc tiến hành qua 4 bớc sau:
- Bớc 1: Chuẩn bị quan sát ghi chép.
Nội dung bao gồm: chọn đối tợng quan sát ghi chép, làm cho đối tợng rõ mục tiêu để ổn định tinh thần và làm việc bình thờng, chuẩn bị máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, đồng hồ và dụng cụ ghi chép, . . .
- Bớc 2: Tiến hành quan sát, ghi chép
ở bớc này cần chú ý việc ghi chép tất cả các loại công việc ở

từng thời gian, không đợc bỏ sót 1 loại công việc nào.Việc ghi chép đợc
tiến hành liên tục từ đầu ca đến hết ca làm việc. Không nên ảnh hởng đến
đối tợng quan sát để đảm bảo tính khách quan của số liệu.
- Bớc 3: Lên biểu tổng hợp thời gian công tác hao phí trong ca
dựa vào số liệu thu thập đợc ở bớc 2
- Bớc 4: Lập bảng định mức, bảng cân đối thời gian trong ca.
Khi lập biểu định mức trên cần lu ý:
+ Tất cả các loại thời gian lãng phí không đợc đa vào định mức.
+ Thời gian nghỉ phải theo chế độ.
+ Các loại thời gian chuẩn kết, phục vụ, nghỉ vì nhu cầu con ngời nếu vợt quá định mức cũng coi nh là lãng phí.
+ Thời gian gia công nhất thiết phải tăng lên bằng cách lấy tổng
thời gian tiết kiệm đợc phân bổ theo tỷ lệ thực của thời gian gia công chính
và phụ.
1.2.1.2 Bấm giờ
Là quan sát và nghiên cứu tỉ mỉ tình hình hao phí thời gian gia
công bằng cách đo thời gian và phân tích những điều kiện hoàn thành của
bớc công việc.
Mục đích của bấm giờ là xây dựng và sửa đổi định mức cho hợp
lý với từng bớc công việc.
Phơng pháp bấm giờ đợc tiến hành qua 4 bớc:
- Bớc 1: Chọn đối tợng để bấm giờ và chuẩn bị bấm giờ.
- Bớc 2: Tiến hành bấm giờ đo thời gian hoàn thành bớc công việc
9


một số lần để tính mức hao phí thời gian cho chính xác.
- Bớc 3: Chỉnh lý và phân tích tài liệu bấm giờ ghi chép đợc.
- Bớc 4: Tính định mức hợp lý cho bớc công việc cần bấm giờ.
Trong thực tế, để xây dựng định mức kỹ thuật lao động ta thờng
kết hợp cả 2 phơng pháp chụp ảnh và bấm giờ.

1.2.2. Phơng pháp tính toán phân tích
Phơng pháp này căn cứ vào công thức kỹ thuật tính thời gian gia
công chính và dựa vào bảng tra cứu kỹ thuật để tra các loại thời gian còn lại
L
h
Tc = *
n*s
t
Trong đó
Tc : là thời gian gia công chính
L : chiều dài vật gia công ( mm )
n : số vòng quay của trục chính trong 1 phút
s : lợng chạy dao
h : lợng d gia công (mm)
t : chiều sâu cắt (mm)
Từ công thức trên ta tính đợc thời gian gia công chính, căn cứ
vào đó để tra ở "Bảng tra cứu kỹ thuật" sẽ tìm đợc Tp. Còn các loại thời
gian khác nh Tck, Tpvtc, Tnc sẽ đợc xác định theo tỉ lệ so với thời gian gia
công, riêng Tpvkt xác định theo tỉ lệ với thời gian gia công chính.
Ưu điểm: định mức thời gian đựơc xây dựng và tính toán khá
chính xác, tốn ít thời gian
Ngoài 2 phơng pháp cơ bản trên, trong thực tế còn áp dụng phơng pháp so sánh điển hình. Thực chất của phơng pháp này là tiến hành
phân loại các chi tiết , các bớc công việc thành từng nhóm , xác định định
mức lao động cho 1 chi tiết hoặc 1 bớc công việc điển hình. Các chi tiết còn
lại dùng phơng pháp ngoại suy để tính toán.

10


2. Các công thức tính mức kỹ thuật lao động

2.1. Công thức tính mức thời gian :
Thông thờng Mtg=Tck+Tgc+Tpv+Tnc
Kết cấu mức thời gian gồm: Tck, Tgc,Tpv,Tnc
- Trong sản xuất hàng loạt, thời gian chuẩn kết qui định chung
cho cả loạt sản phẩm, mức kỹ thuật thời gian cho 1 sản phẩm đợc tính nh
sau:
T nck
Mtg = + Mtgk
n
n
Trong đó
T ck : là thời gian chuẩn kết cho cả loạt n sản
phẩm
n
: số lợng sản phẩm của loạt
Mtgk: là mức kỹ thuật thời gian không đầy đủ
cho 1 sản phẩm ( không có Tck ) tức là:
Mtgk=Tgc+Tpv+Tnc
dựa vào đặc điểm của mỗi loại hao phí thời gian và tiêu chuẩn định
mức kỹ thuật lao động qui định mà có công thức tính mức kỹ thuật thời
gian cho mỗi sản phẩm trong từng loại hình sản xuất nh sau:
Trong loại hình sản xuất khối lợng lớn:
Mtgk=Tgc*(1+a%pvtc+a%nc)+Tc*a%pvkt
Trong loại hình sản xuất hàng loạt:
Mtgk=Tgc*(1+a%pv+a%nc)
Trong loại hình sản xuất đơn chiếc:
Mtg=Tck+Tgc*(1+a%pv+a%nc)
Trong đó: a%pvtc , a%nc , a%pv là tỷlệ thời gian phục vụ tổ chức
,tỷ lệ thời gian nghỉ do nhu cầu ,tỷ lệ thời gian phục vụ so với Tgc.
a%pvkt là tỷ lệ thời gian phục vụ kỹ thuật so với thời

gian gia công chính
2.2. Công thức tính mức sản lợng
- Công thức tính mức sản lợng khi biết mức thời gian :
T
Msl =
Mtg
Trong đó: T là 1 đơn vị thời gian tính trong mức sản lợng (thờng là giờ, 1 ca=8 giờ)
- Trong sản xuất hàng khối:
Tca - Tck
Msl = (sản phẩm / ca)
Mtgk

11


3. Phơng pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp cho
vị sản phẩm hàng hoá
3.1. Khái niệm, mục đích, điều kiện áp dụng:
-Khái niệm:
Mức lao động tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp là lợng lao động cần và đủ mà doanh nghiệp sử dụng để sản
xuất 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá ( hoặc hoàn thành 1 khối lợng công việc )
đúng tiêu chuẩn chất lợng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định
hiệ
Kí hiệu: Tth. Đơn vị tính là giờ ngời/ sản phẩm ,có nghĩa là số giờ qui
đổi đợc qui định cho một ngời.
-Mục đích, điều kiện áp dụng:
Mục đích: là nhằm qui định và hạch toán chi phí lao động sống
cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá, làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch lao
động tiền lơng trong doanh nghiệp.

Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp phải có đầy đủ các điều kiện
nh sản xuất phải ổn định, có hệ thống các mức lao động và hệ thống các
mức kinh tế kỹ thuật khác đầy đủ, đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác
quản lý sản xuất phải ổn định, doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế.
3.2. Phơng pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho đơn
vị sản phẩm hàng hoá
Tth = Tsx+ Tql
Tsx = Tcn+Tpt
Do đó: Tth = Tcn+Tpt+Tql
Trong đó:
Tth: tổng chi phí lao động cho mức lao động tổng hợp
cho đơn vị sản phẩm hàng hoá.
Tsx: tổng chi phí lao động sản xuất.
Tql: tổng chi phí lao động quản lý
Tcn: tổng chi phí lao động công nghệ ( lao động chính )
Tpt: tổng chi phí lao động phụ trợ
- Chi phí lao động công nghệ:
Tcn = T ngci ( giờ ngời / sản phẩm )
Trong đó : Tngci là chi phí lao động định mức cho nguyên công
công nghệ thứ i trong công nghệ chế tạo sản phẩm theo qui định
- Tính chi phí lao động phụ trợ :
đơn

Tpt =

hoá

Tdvi * Qdvi


Trong đó :
Tdvi : là lợng thời gian định mức cho 1 đơn vị dịch vụ i.
Qdvi : số lợng dịch vụ định mức thứ i cho đơn vị sản phẩm hàng

hoặc:
Tpt =Tcn * P
Trong đó : P là tỷ trọng biên chế công nhân phụ so với công
nhân công nghệ trong doanh nghiệp
- Tính chi phí lao động quản lý cho 1 đơn vị sản phẩm :
Tql = Tsx * Kql
K
12


nhân viên.

Kql =
100 - K
Trong đó K' là tỉ trọng số ngời làm quản lý trong tổng số công

4. Những điều kiện đảm bảo xây dựng và thực hiện mức
- Muốn làm tốt công tác định mức lao động trớc hết phải làm
cho mọi ngời trong doanh nghiệp thấy rõ đây là 1 yêu cầu khách quan của
công tác quản lý lao động. Quản lý sản xuất có thực hiện tốt công tác định
mức lao động thì công nhân mới có những mục tiêu cụ thể để phấn đấu
thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động , tăng thu nhập cho mình.
- Chuẩn bị điều kiện vận chuyển, trang bị, phục vụ nguyên vật
liệu đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, phải cung ứng đúng tiến độ,đủ số lợng,
chủng loại và đúng qui cách. Muốn làm đợc nh vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống định mức tiêu đùng nguyên vật liệu vì nó là cơ sở

để xây dựng kế hoạch mua nguyên liệu, điều hoà cân đối lợng nguyên vật
liệu cần dùng, là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật lịêu kịp
thời, hợp lý ,đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, nhịp
nhàng, . . Việc cấp phát nguyên vật liệu có thể đợc tiến hành tại nơi làm
việc hoặc tại kho nguyên vật lịêu vào đầu giờ làm việc.
- Phân công hợp lý lao động căn cứ vào 3 hình thức phân công
lao động chủ yếu là phân công lao động theo nghề, phân công lao động
theo tính chất phức tạp của công việc, phân công theo công việc chính và
công việc phụ.
- Phơng tiện, dụng cụ xây dựng mức:
Theo phơng pháp chụp ảnh: đồng hồ , phiếu quan sát, bút chì, tẩy, thớc.
Theo phơng pháp bấm giờ: đồng hồ bấm giờ 2 kim ( nếu bấm giờ liên
tục), đồng hồ bấm giờ 1 kim ( nếu bấm giờ không liên tục ), phiếu bấm giờ.
- Tổ chức công tác ghi chép ,thống kê đầy đủ chính xác:
Tuy nhiên muốn thực hiện tốt đợc công tác xây dựng mức thì trớc
tiên phải xác định đợc chính xác đối tợng quan sát. Nếu bấm giờ, chụp ảnh
để thu thập tài liệu xây dựng mức thì đối tợng bấm giờ , chụp ảnh phải là
công nhân có năng suất lao động trung bình tiên tiến và ít nhất là phải khảo
sát từ 3 ca trở lên ( hoặc từ 3-5 công nhân có năng suất trung bình tiên
tiến ).

13


III.Tổ chức quản lý mức,triển khai,đánh giá,sửa
đổi mức.
1. Tổ chức triển khai thực hiện mức.
1.1 Mục đích của việc đa mức vào sản xuất.
- Kiểm tra lại chất lợng của mức vừa xây dựng để có kế hoạch, biện
pháp sửa đổi cho hợp lý.

- Phát huy đầy đủ tác dụng của công tác định mức là công tác quan
trọng hàng đầu , là biện pháp then chốt để quản lý sản xuất, tạo điều kiện
tốt cho việc thực hiện chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm, các chế độ tiền
thởng, một đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh cúa doanh nghiệp.
1.2 Yêu cầu của mức khi đa vào sản xuất
Mức lao động khi đa vào sản xuất phải là những mức trung bình tiên
tiến. Là những mức mà trong điều kiện sản xuất kinh doanh bình thờng
công nhân nào nắm vững kỹ thuật, cố gắng lao động, tận dụng thời gian làm
việc thì đều đạt và vợt mức. Mức trung bình tiên tiến đợc phản ánh qua kết
quả tiết kiệm lao động, tiết kiệm quĩ lơng và bảo đảm chất lợng sản phẩm.
1.3 Điều kiện đa mức vào sản xuất
Để đa mức vào sản xuất cần phải thực hiện những việc sau:
Hội đồng định mức của doanh nghiệp thông qua, sau đó Giám đốc ký
quyết định ban hành. Tuỳ theo chế độ phân cấp quản lý, các mức trớc khi đa vào áp dụng ở doanh nghiệp phải đợc cấp có thẩm quyền ký duyệt cho thi
hành.
- Đảm bảo các điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng nh qui định khi
tiến hành xây dựng mức để đảm bảo tạo điều kiện cho công nhân đạt và vợt
mức.
- Hớng dẫn sản xuất cho công nhân , giới thiệu và chỉ rõ cho
công nhân phơng pháp làm việc để đạt và vợt mức với chất lợng cao. Cán bộ
kỹ thuật, đốc công, tổ trởng sản xuất trực tiếp phụ trách việc này.
- Cho công nhân sản xuất thử trong thời gian 2 tuần để làm quen với
mức rồi mới cho áp dụng chính thức.
2.Thống kê tình hình thực hiện mức
2.1 Mục đích của thống kê phân tích tình hình thực hiện mức
Là giúp cho cán bộ định mức và cán bộ quản lý thấy đợc:
- Tình hình thực hiện mức lao động hàng tháng, quý, năm của phân
xởng, doanh nghiệp
- Nguyên nhân của những công nhân không đạt mức và tìm biện

pháp khắc phục để họ có khả năng hoàn thành mức đặt ra.
- Những mức lạc hậu để có kế hoạch điều chỉnh, sửa đổi
- Những bất hợp lý trong thu nhập tiền lơng sản phẩm của
công nhân do mức lao động không hợp lý gây ra, từ đó có biện pháp điều
chỉnh kịp thời.

14


2.2. Thống kê tình hình thực hiện mức
Cần thống kê tình hình thực hiện mức lao động theo từng công
nhân, từng phân xởng và toàn bộ doanh nghiệp vào sổ thống kê hàng ngày.
Muốn vậy căn cứ vào phiếu giao việc cho công nhân, phiếu xác định tăng
giảm mức lao động, ngoài ra ta có thể tham khảo các tài liệu nh phiếu thanh
toán giờ làm thêm, thống kê tiền lơng, thống kê năng suất lao động, bảng
chấm công, . . .
Căn cứ vào sổ thống kê, cán bộ định mức làm báo cáo tình hình
thực hiện mức hàng tháng, hàng quý và cả năm cũng nh tình hình áp dụng
các phơng pháp định mức để doanh nghiệp và cấp trên thấy đợc chất lợng
của mức, số lợng công nhân hoàn thành mức và biện pháp nâng cao tỷ lệ
hoàn thành biểu lớn hơn hoặc bằng 100%, tình hình thực hiện mức của từng
bộ phận, phân xởng trong đoanh nghiệp.
2.3. Phân tích tình hình thực hiện mức:
Phân tích theo các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu đánh giá công tác xây dựng mức:
+ Tỷ lệ công việc có mức so với tổng số công việc có thể định
mức
+ Tỷ lệ mức có căn cứ kỹ thuật so với tổng số mức.
- Chỉ tiêu phản ánh việc áp dụng mức trong sản xuất
+ Tỷ lệ công nhân làm việc có mức so với tổng số công nhân.

+ Tỷ lệ công nhân làm việc theo mức có căn cứ kỹ thuật so với
tổng số công nhân làm việc có mức.
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình hoàn thành mức lao động
+ Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt: Nếu trong thời gian
báo cáo công nhân chỉ hoàn thành 1 loại sản phẩm thì sử dụng tỷ lệ hoàn
thành mức lao động cá biệt
Icb =

W

=

Mtg

Msl
Ttt
Trong đó : Ttt là thời gian hao phí thực tế
+ Tỷ lệ hoàn thành mức lao động tổng hợp: Nếu trong thời gian
báo cáo công nhân hoặc tổ sản xuất, phân xởng, doanh nghiệp hoàn thành
nhiều loại sản phẩm khác nhau thì sử dụng tỷ lệ hoàn thành mức lao động
tổng hợp
Mtg * Qtt
Ith =
Ttt
Trong đó : Mtg : mức thời gian 1 sản phẩm
Qtt : sản lợng thực tế
Ttt : thời gian hao phí thực tế
Giữa Ith và Icb có mối quan hệ:
Ith = Icb * d
Trong đó d là tỷ trọng thời gian sản xuất loại sản phẩm

- Tỷ lệ hoàn thành mức lao động theo ca ( theo lịch ): phản
ánh tình hình hoàn thành mức lao động trong điều kiện sản xuất thực tế của
kỳ báo cáo:
Mtgchủ yếu * Số lợng sản phẩm đúng quy cách
Itc
=


15


bộ ca

Thời gian làm việc thực tế + Thời gian ngừng việc nội

3. Sửa đổi mức lao động
3.1. Mục đích của sửa đổi mức lao động
Mức lao động để giao cho công nhân là mức lao động đảm bảo
yêu cầu tiên tiến hiện thực vì vậy khi điều kiện tổ chức kỹ thuật thay đổi thì
mức lao động cũng phải đợc thờng xuyên sửa đổi cho phù hợp. Ngoài ra
trong các doanh nghiệp của ta hiện nay, tỷ trọng mức thống kê kinh nghiệm
còn tơng đối lớn nhng mức này thờng thấp nên tác dụng còn bị hạn chế. Bởi
vậy, sửa đổi mức sẽ tăng dần tỷ trọng mức có căn cứ kỹ thuật, giảm dần các
mức thống kê kinh nghiệm, bảo đảm mức lao động luôn luôn mang tính
chất tiên tiến, bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động luôn luôn lớn hơn
tốc độ tăng tiền lơng bình quân và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2. Các mức cần sửa đổi
- Mức sai: là những mức quá cao, đại bộ phận công nhân đã cố
gắng nhiều, nắm vững kỹ thuật, sử dụng thời gian hợp lý mà vẫn không đạt

hoặc vợt mức hoặc mức quá thấp đại bộ phận công nhân làm việc bình thờng cha tận đụng hết thời gian mà cũng đạt vợt mức.
Mức sai vì cán bộ định mức xây dựng không chính xác, thu
thập số liệu ban đầu không đúng, . . Mức sai cần phát hiện kịp thời và sửa
đổi ngay.
- Mức lạc hậu: là mức không còn phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ
thuật thực hiện công việc đó nữa. Tức là điều kiện tổ chức kỹ thuật đã có
những thay đổi nh qui cách, chất lợng sản phẩm thay đổi, tổ chức lao động
thay đổi, . ..
- Mức tạm thời đã hết hạn:
Mức tạm thời là mức đợc xây dựng và áp dụng cho những công
việc mới, sản phẩm mới mà từ trớc đến nay doanh nghiệp cha có mức.
Mức tạm thời phải đợc theo dõi chặt chẽ hàng tháng và điều
chỉnh kịp thời để sau 3 tháng phải công bố thành mức chính thức.
3.3. Sửa đổi mức lao động
Thông thờng khi có mức lao động cần sửa đổi ngời ta tiến hành
xây dựng lại mức lao động bằng các phơng pháp thích hợp nhằm có đợc
mức lao động sát hợp với yêu cầu và điều kịên cụ thể ở doanh nghiệp.
Trờng hợp đặc biệt với mức lao động nào đó đã xác định đợc tỉ lệ
hoàn thành mức ở kỳ báo cáo là quá cao, kỳ kế hoạch lại có những trang bị
kỹ thuật mới có thể xác định đợc tỷ lệ tăng năng suất lao động so với kỹ
thuật cũ ta sẽ tiến hành sửa đổi mức lao động cũ để có mức lao động mới
theo trình tự:
- Xác định chỉ số của mức lao động mới so với mức lao động cũ
Mslmới
Mtgcũ
I = =
Mslcũ
Mtgmới
căn cứ vào
+ Tỷ lệ hoàn thành mức lao động thời kỳ báo cáo ( I1 )

+ Các biện pháp đợc áp dụng trong thời kỳ kế hoạch để hoàn thành
chỉ tiêu năng suất lao động (I2).
+ Tỷ lệ hoàn thành mới cho phép (I 3) đợc tính toán dựa vào khả năng
của nhà nớc và yêu cầu quan tâm đến lợi ích của công nhân. Thông thờng
1Sau khi áp dụng định mức mới, nếu công nhân có cố gắng thì có thể
hoàn thành mức với tỷ lệ I3
I1 * I2
16


động

I =
I3
- Xác định mức lao động mới:
Dựa vào chỉ số mức lao động sau khi sửa đổi ở trên ta có:
Mslmới = Mslcũ * I
Mtgcũ
Mtgmới =
I
- Tính hiệu quả của việc sửa đổi mức
Năng suất lao động tăng do việc sửa đổi mức:
Q2 - Q1
1.1.1.1.1.1.1.1.1
H =
Q1
1.1.1.1.1.1.1.1.2
Trong đó:
1.1.1.1.1.1.1.1.3

H: là khả năng tăng năng suất lao
1.1.1.1.1.1.1.1.4
1.1.1.1.1.1.1.1.5
1.1.1.1.1.1.1.1.6

1.1.1.1.1.1.1.1.7
1.1.1.1.1.1.1.1.8

8h

1.1.1.1.1.1.1.1.9

Q1: mức sản lợng cũ
Q2: mức sản lợng mới
Hoặc
b% =Icb-1
- Hiệu quả tiết kiệm lao động:
Qkh
H = * 8h

Qkh

- *

Msl ca 1
Msl ca 2
Trong đó:
H: khả năng tiết kiệm giờ công lao động.
1.1.1.1.1.1.1.1.12
Qkh : là sản lợng trong kế hoach.

1.1.1.1.1.1.1.1.13
Msl ca 1: là mức sản lợng ca cũ.
1.1.1.1.1.1.1.1.14
Msl ca 2: là mức sản lợng ca mới.
1.1.1.1.1.1.1.1.15
8h
: là số giờ công mỗi ca.
1.1.1.1.1.1.1.1.16
- Ban hành mức sửa đổi:
1.1.1.1.1.1.1.1.17
Trớc khi ban hành mức sửa đổi phải thẩm tra
chất lợng công tác tính toán sửa đổi, phải áp dụng kịp thời các biện pháp tổ
chức kỹ thuật Giám đốc duyệt ký. Đặc biệt phải báo cho công nhân biết trớc 15 ngày để họ làm thử và để cán bộ định mức kiểm tra thêm chất lợng
của mức sửa đổi trong thực tế sản xuất .
1.1.1.1.1.1.1.1.18
1.1.1.1.1.1.1.1.19
1.1.1.1.1.1.1.1.10
1.1.1.1.1.1.1.1.11

17


Phần II :
Phân tích thực trạng công tác
quản lý định mức lao động ở Công ty
dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà nội .
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công
ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu:
Sau khi hoà bình lập lại trên Miền Bắc, nhu cầu về thuốc chữa bệnh
và dụng cụ y tế để phục vụ cho nhân dân ngày một tăng .Thuốc chữa bệnh

thì đã có các xí nghiệp dợc phẩm cung cấp ,dụng cụ ytế thì cha có cơ sở nào
sản xuất mà chủ yếu là xin viện trợ từ nớc ngoài, xong cũng không đáp ứng
đợc nhu cầu của nhân dân. Do vậy ngày 18/11/1960 Bộ y tế ra quyết định
thành lập xởng y cụ trực thuộc Bộ y tế với nhiệm vụ là sản xuất, sửa chữa và
nghiên cứu cải tiến các dụng cụ máy móc, thiết bị y tế phù hợp với ngời
Việt Nam.
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới ,tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất
và thống nhất quản lý, ngày 27/12/1962 Bộ y tế quyết định hợp nhất xởng y
cụ và xởng chân giả thành xí nghiệp y cụ và chân tay giả.
Ngày 14/7/1964 Bộ y tế quyết định đổi tên xí nghiệp thành nhà máy
y cụ với nhiệm vụ sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị dợc
phẩm và nghiên cứu khoa học.
Nhà máy có bớc phát triển nhanh, ban đầu tuyển dụng công nhân
khoá 1, 2 đến nay đã tuyển thêm các khoá 3, 4, 5 hơn 700 ngời, đất đai đợc
mở rộng về phía sau, nhà xởng đợc xây thêm, bổ sung một số thiết bị mới.
Ngày 06/01/1971,Thủ tớng chính phủ đã ra quyết định số 061/TTP chuyển
giao cơ sở sản xuất xởng nhà máy y cụ sang Bộ cơ khí và luyện kim quản lý
và trở thành nhà máy y cụ I. Nhà máy vẫn sản xuất một số thiết bị y
tế,ngoài ra còn đi sâu vào nghiên cứu sản xuất các thiết bị bệnh viện có kỹ
thuật phức tạp hơn nh bàn mổ, ghế nha khoa, bàn thuỷ lực... đồng thời tận
dụng năng lực nghiên cứu sản xuất các dụng cụ khoa học khác và các sản
phẩm tiêu dùng nh kìm điện, mỏ lết, máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh,... Năm
1977 xuất khẩu lô hàng đầu tiên. Đến ngày 01 / 01/ 1985 Bộ cơ khí và
luyện kim quyết định đổi tên nhà máy y cụ I thành nhà máy dụng cụ cơ khí
xuất khẩu. Sản phẩm của nhà máy có chất lợng cao và đã xuất khẩu sang
nhiều nớc Đông Âu.
Cùng với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế thị trờng nhà máy
đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm vừa sản xuất những mặt
hàng truyền thống vừa sản xuất những mặt hàng mà thị trờng có nhu cầu
nh đồ gia dụng, phụ tùng thay thế cho xe máy,... Với sự mở rộng sản xuất,

đa dạng hoá sản phẩm của mình nhà máyđổi tên thành Công ty dụng cụ cơ
khí xuất khẩu từ ngày 01/ 01 / 1996. Từ chỗ mất thị trờng truyền thống
Đông Âu khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ, Công ty chuyển sang hợp
tác xuất khẩu sang các nớc t bản.Với sự mở rộng sản xuất của mình Công ty
đã sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, chất lợng đợc nâng cao do việc đầu
t đổi mới dây chuyền thiết bị, doanh thu của nhà máy không ngừng tăng
lên,đời sống công nhân, cán bộ đợc cải thiện rõ rệt . Tình hình này đựơc thể
hiện qua bảng sau :
Biểu số 1 : Tình hình phát triển của công ty DCCKXK
Năm
1992

Doanh thu Nộp ngân sách Thu nhập bình quân
(tỷ đồng)
nhà nớc
ngời lao động
(triệu đồng )
(đồng)
10,8
608
175000
18


1993
1994
1995
1996
1997
1998


11,5
13,0
13,5
15,0
18,8
26,7

681
763
1024
22
61
411

255000
476000
505000
545000
685693
889548

II . Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng đến
công tác quản lý định mức lao động ở Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ :
Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm từ các dụng cụ y tế
nh: dao, kéo ,giờng khám phụ khoa, panh, tủ thuốc,...Các thiết bị y tế: máy
hút ẩm, tủ sấy máy bao viên, đập viên, máy lạp thuốc mỡ,... Hàng cơ khí:
kìm, cờ lê, phụ tùng xe máy,... Đồ gia dụng xuất khẩu sang các nớc Đông
Âu, Nhật... Do vậy các sản phẩm này chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các nớc

khác nh:Trung Quốc, TháI Lan ,Nhật Bản ,... Ngay tại thị trờng trong nớc
sản phẩm của Công ty cũng phải cạnh tranh với các sản phẩm của Trung
Quốc giá rẻ, mẫu mã phong phú. Vì vậy để đứng vững trên thị trựờng Công
ty phải đa dạng hoá mẫu mã, nâng cao chất lợng, giảm chi phí để từ đó có
thể hạ giá thành. Muốn vậy phải có hệ thống mức lao động khoa học vừa hạ
đợc giá thành, đồng thời khuyến khích tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm.

19


2. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm :
Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau nhng nhìn
chung tất cả các sản phẩm đều trải qua một số giai đoạn công nghệ chủ yếu
sau :
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ở Công ty
Nguyên

vật liệu
ban đầu

Chế tạo phôi ,cắt
đoạn ,rèn dập

Nhập

kho bán
thành phẩm

1.1.1.1.1.1.1.1.1


Gia công nguội
để hoàn thiện sản
phẩm

Mạ sản phẩm

Nhiệt luyện

Lắp ráp hoàn chỉnh

Nhập kho thành
phẩm

Gia công cơ khí :
Tiện ,phay ,bào
khoan

Các sản phẩm trải qua quy trình công nghệ liên tục bao gồm nhiều
công đoạn khác nhau cho nên định mức lao động phải đợc xây dựng cho tới
từng chi tiết, từng bớc công việc cụ thể. Định mức cho một sản phẩm là
tổng hợp định mức cho từng bớc công việc từng chi tiết sản phẩm.
3- Đặc điểm về máy móc thiết bị
Qua số liệu ở biểu sôs 2 ta thấy rằng phần lớn máy móc thiết bị ở
Công ty đã khá lạc hậu, số thiết bị mới tiên tiến hiện đại chỉ chiếm số ít
(khoảng 25%). Bên cạnh đó việc phục hồi nâng cấp máy móc thiết bị cũ
gặp nhiều khó khăn do thiếu phụ tùng thay thế. Mặt khác, do nguyên nhân
chủ quan từ khâu mua sắm ban đầu đến việc lập kế hoạch tu sửa, bảo dỡng
và đôn đốc kiểm tra định kỳ ở các đơn vị quản lý máy móc thiết bị cha chặt
chẽ, khoa học. Với hiện trạng máy móc thiết bị nh vậy, đã ảnh hởng trực

tiếp đến việc xây dựngvà thực hiện định mức lao động ở Công ty.
Yêu cầu đặt ra với Công ty hiện nay là tiếp tục huy động vốn để
nhanh chóng đổi mới triệt để và toàn diện hệ thống máy móc thiết bị, từ đó
mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu của tình hình mới.

20


4. Đặc điểm về nguyên vật liệu :
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau, do vậy phải
sử dụng đến nhiều loại nguyên vật liệu với khối lợng lớn bao gồm: nguyên
vật liệu chính (sắt, thép, inox), nguyên vật liệu phụ (nhựa, dầu, mỡ, sơn),
nhiên liệu (xăng, dầu)và các loại phế liệu thu hồi, phụ tùng thay thế.
Nguyên vật liệu của Công ty đợc cung cấp chủ yếu từ Nhật, Hàn
Quốc và 1 phần từ thị trờng trong nớc (các công ty cơ khí) do đó phụ thuộc
rất lớn vào thị trờng nớc ngoài và việc vận chuyển nguyên vật liệu về công
ty. Việc giao nhận vật liệu ở địa điểm thu mua đợc giao cho bộ phận tiếp
liệu theo dõi. Trớc khi nhập, vật liệu đợc cân đo, kiểm tra chủng loại và chất
lợng thông qua ban kiểm nghiệm vật t (gồm đại diện phòng kỹ thuật, kế
hoạch vật t, phòng KCS và thủ kho)
Thông thờng Công ty nhập nguyên vật liệu trớc một tháng sau khi đã
có kế hoạch sản xuất và nhập thêm 5% tổng số nguyên vật liệu cần dùng để
dự trữ. Chính vì vậy nên việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất luôn
đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lợng, quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng và thực hiện mức (mức sản lợng, mức thời gian, mức phục vụ).
5.Đặc điểm về vốn:
Biểu số 3: Cơ cấu vốn của công ty
Chỉ tiêu
Tổng số vốn kinh doanh
I,Theo nguồn hình thành

1.Nguồn vốn chủ sở hữu
2.Vốn vay
-Vay ngắn hạn
-Vay dài hạn
II.Theo tính chất đặc
điểm tham gia quá trình
kinh doanh
1.Vốn cố định
2.Vốn lu động
3.Vốn đầu t xây dựng cơ
bản

1996
1997
Số tiền
Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
6899113
100,0 7434353
100,0

1998
Số tiền
Tỉ trọng
8100000
100,0

5404353
1494760
1044760
450000


78,3 5504353
21,67 1930000
15,14 1480000
6,53 450000

74,04
25,96
19,91
6,05

5974299
2125701
975701
1150000

73,76
26,24
12,05
14,19

4434853
2208711
55567

64,28 4725642
32,01 2000000
3,71 708711

63,56

26,90
9,53

5000000
200000
900000

61,73
27,16
11,11

21


Qua biểu trên cho ta thấy vốn kinh doanh của công ty tăng do vốn
vay tăng chứng tỏ đơn vị đã tăng cờng đi chiếm dụng vốn .Thực tế lợng vay
đầu t xây dựng cơ bản mua sắm đổi mới thiết bị tăng và nợ vay ngắn hạn
giảm .Đây là một điều kiện thuận lợi để công ty trang bị máy móc ,các điều
kiện vật chất nhằm góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm nâng cao năng
suất lao động ,phục vụ cho xây dựng và thực hiện mức.
6. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
Sơ đồ 2 : Cơ cấu sản xuất
Công ty

PX

khí
1

PX



khí
2

PX


khí
3

PX

PX


khí

Rèn
dập

PX


điện

PX
Mạ

PX


Dụng
cụ

Nhiệm vụ sản xuất của từng phân xởng:
Công ty có 8 phân xởng sản xuất chính trong đó có 4 phân xởng cơ
khí 1, cơ khí 2,cơ khí 3, cơ khí 4,đợc tổ chức sản xuất theo hình thức đối tợng sản phẩm .ở từng phân xởng nhận phôi bán thành phẩm ở kho bán
thành phẩm của công ty ,rồi tiến hành gia công sản phẩm .4 phân xởng có
nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng.
- Phân xởng cơ khí 1: sản xuất kìm điện KB30, kìm điều chỉnh
135,210, cần khởi động, đùi đĩa xe đạp
.
- Phân xởng cơ khí 2 : sản xuất cần sang số 01, M36 ,tô vít ,móc áo
inox ,..
- Phân xởng cơ khí 3 : sản xuất các loại sản phẩm inox,kìm điện
160,180
- Phân xởng cơ khí 4 :sản xuất thìa dĩa ,dao ăn.
Ba phân xởng còn lại tổ chức sản xuất theo hình thức công nghệ
- Phân xởng rèn dập :rèn dập toàn bộ các loại phôi cho sản phẩm ở
các phân xởng cơ khí 1, cơ khí 2 ,cơ khí 3
- Phân xởng mạ : mạ ,nhuộm đen ,đánh bóng các sản phẩm thuộc các
phân xởng cơ khí
- Phân xởng dụng cụ: chế tạo các loại khuôn dập hình ,dao phay ,dao
tiện đồ gá phục vụ nhu cầu trang bị và đổi mới các dụng cụ cơ khí sản xuất
sản phẩm
Ngoài ra còn có 1 đội xây dựng thuộc Công ty có nhiệm vụ sửa lớn
nhà xởng ,xây dựng mới nhà xởng.
.
Nh vậy nhiệm vụ của từng phân xởng có ảnh hởng rất lớn đến xây
dựng và thực hiện định mức lao động .Định mức cho 1 sản phẩm đợc xây

dựng trên cơ sở tổng hợp đinh mức của các bớc công việc đợc làm qua các
phân xởng theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm đó.
7.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có 1 giám đốc ,2 phó giám đốc ,và 8 phòng ban .Trong đó
giám đốc toàn quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc tổng
công ty máy và thiết bị công nghiệp .Các phó giám đốc kĩ thuật và kinh
doanh sẽ giúp cho giám đốc tìm nguồn cung cấp vật liệu ,mở rộng thị trờng ,.. Tuy nhiên giám đốc vẫn trực tiếp xuống chỉ đạo và kiểm tra thờng
xuyên mỗi ngày tại các phân xởng ,điều này giúp giám đốc lắm đợc các
22


thông tin phản hồi từ công nhân một cách nhanh nhất .Đây cũng là điểm
thuận lợi cho công tác định mức lao động ở công ty .8 phòng ban đều có
chức năng, nhiệm vụ riêng .Đó là các phòng tổ chức lao động bảo vệ ,phòng
tài vụ kế toán ,phòng kế toán vật t,phòng KCS, phòng kĩ thuật công nghệ
,cơ điện và phòng kinh doanh
Trong đó phòng tổ chức lao động bảo vệ và phòng công nghệ là 2
phòng có liên quan đến công tác xây dựng ,thực hiện sửa đổi mức.
Phòng tổ chức lao động bảo vệ ngoài trách nhiệm bảo vệ tài sản của
Công ty ,quản lý lao động từ khi tiếp nhận ,giải quyết việc làm ,thực hiện
các chế độ chính sách ,tham mu giúp việc về công tác tổ chức biên chế sử
dụng lao động, ngoài ra còn có nhiệm vụ xây dựng định mức ,quản lý định
mức, xây dựng kế hoạch .
Phòng công nghệ :phụ trách vấn đề sản phẩm , nghiên cứu thiết kế
sản phẩm mới ,chuẩn bị các bản vẽ, quy trình gia công các sản phẩm,..

23


Qua biểu số cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng

phát triển.Để có đợc những kết quả nh vậy là do công ty đã chọn cho mình
hớng đi đúng ,nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng từ đó đáp ứng kịp thời thị
hiếu của ngời tiêu dùng .
2. Phân tích thực trạng công tác định mức lao đông ở công ty
DCCKXK
Biểu số 5 :Hệ thống định mức lao động cho một số côngviệc
STT
Công việc
Định mức
Định mức
thời gian
sản lợng
1
Tiện vít M12,kìm KB30
306
120
2
Phay răng mỏ tĩnh kìm KB30
155
250
3
Phay răng mỏ động kìm KB30
326
125
4
Tiện bớc 1 thanh giảm xóc
634
254
5
Tiện cần khởi động

2630
19
6
Tiện mép gờ tuýp puzi FD110
122
1176
7
Phay đuôi kìm 180 mạ
104
139
8
Vát mép 2 đầu tuýp puzi VMEP
200
606
9
Tiện bớc 1 thanh hãm phanh
557
205
10 Sửa via 2 đầu thanh giảm xóc
55
1340
Để thấy đợc thực trạng công tác quản lý định lao động ở công ty
chúng ta phải
làm rõ phơng pháp xây dựng mức ,công tác tổ chức triển
khai thực hiện mức và công tác điều chỉnh mức diễn ra nh thế nào ,chịu
tác động bởi nhân tố gì
2.1 Phơng pháp xây dựng mức .
2.1.1 Những căn cứ để xây dựng mức :
- Bớc công việc :
Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật từ phòng công nghệ ,quy trình chế tạo sản

phẩm chia thành các bớc công việc theo mức độ tham gia của công nhân
vào quá trình hoàn thành bớc công việc . Bớc công việc phân thành bớc
công việc nửa thủ công nửa cơ khí ,bớc công việc cơ khí và tự động hoá
.Việc phân chia này là phù hợpvới tính chất công nghệ sản xuất ,loại hình
sản xuất đang áp dụng ở công ty .Bớc côngviệc đợc xác định là đối tợng
trực tiếp để định mức kỹ thuật lao động .Trong xây dựng mức cán bộ định
mức không phân tích đến tính hợp lý của các thao tác của ngời công nhân
trong sản xuất mà coi nh phơng pháp là hợp lý và không phải định mức kỹ
thuật lao động cho từng thao tác.Tuy cách làm này giúp cho số lợng mức
giao cho công nhân trong công ty có phần hạn chế ,quản lý mức có phần
thuận lợi nhng không thể hiện đợc các tác dụng của mức lao động .Do đó
không xác định đợc những bất hợp lý trong quá trình thực hiện bớc công
việc ,nguyên nhân gây ra lãng phí thời gian lao động .
- Kết cáu thời gian làm việc của công nhân ở công ty hiện nay :
Thực tế các loại thời gian hao phí ở công ty cha đợc nhận định rõ
ràng .
Thứ nhất : đó là thời gian chuẩn kết
Theo đặc điểm của loại thời gian này là hao phí 1 lần cho cả nhóm
sản phẩm ,chỉ xảy ra khi bắt đầu và kết thúc công việc ,không phụ thuộc
vào số lợng sản phẩm của loạt và thời gian của ca làm việc .Để xác định 1
cách chính xác thời gian chuẩn kết đòi hỏi cán bộ định mức phải hiểu rõ về
nó từ đó xác định thời gian dùng vào việc gì là thời gian chuẩn kết ,nh ng ở
đây không có sự nhận định rõ ràng về điều này .
Thứ hai : là thời gian phục vụ .
Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc ở công ty cha đợc tốt ,máy
24


móc hao mòn lớn .Điều này làm cán bộ định mức không đánh giá đợc thực
trạng công tác phục vụ diễn ra nh thế nào.

Thứ ba : là thời gian gia công :
Thời gian gia công chủ yếu là thời gian tiện ,phay ,mài ,mạ .Thời
gian gia công chiếm tỷ trọng lớn trong thời gian ngày làm việc .Tuy nhiên
để có thể tính chính xác đợc thời gian gia công cần phải xác định đợc thời
gian gia công chính ,thời gian gia công phụ.
Thứ t : là thời gian nghỉ vì nhu cầu
Loại thời gian này đợc xác định bao gồm ;thời gian nghỉ uống nớc ,
đi vệ sinh, nghỉ tra giữa ca làm việc.
Việc nhận định nh vậy là đúng, nhng tỷ trọng của nó trong thời gian
làm việc thì không đựợc xác định (chỉ trừ thời gian nghỉ tra một giờ ), còn
thời gian nghỉ uống nớc, đi vệ sinh không đợc xác định rõ.
Về thời gian lãng phí do công nhân, do nguyên nhân kĩ thuật, tổ chức
thì không đợc tính đến.
Nh vậy, trong kết cấu thời gian làm việc trong ngày của ngời công
nhân, thời gian có ích đợc nhìn nhận, còn thời gian lãng phí đợc coi nh
không có. Cách nhìn nhận này là không hợp lí vì trong thực tế luôn luôn tồn
tại hai loại thời gian này, chỉ có một điều là phải tìm mọi biện pháp để khắc
phục thời gian lãng phí.
- Trình độ lao động, hình thức phân công lao động ở công ty

25


×