Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn thực trạng thương mại việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.45 KB, 44 trang )

lời nói đầu
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan mà tất cả các
quốc gia trên thế giới đều phải theo. Cùng chung với xu thế đó, Việt Nam đã và
đang tích cực chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sau gần 20 năm thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, bớc đầu chúng ta đã thu đợc những thành
tựu nhất định trên nhiều ngành, lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thơng mại - dịch
vụ. Tuy nhiên để có thể hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới, tránh bị tụt
hậu, chúng ta còn rất nhiều việc phải làm, hơn thế có những việc chúng ta cần
phải làm ngay từ hôm nay nếu không sẽ là quá muộn. Ngành thơng mại là một
trong những ngành đóng vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành công hay
thất bại của qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta.
Với những lý do trên đây, đề tài này sẽ tập trung vào nghiên cứu thơng
mại Việt Nam thời kỳ trớc khi có chính sách đổi mới, thời kỳ sau khi có chính
sách đổi mới, thực trạng hiện nay và những cơ hội, thách thức cho thơng mại
Việt Nam khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trên cơ sở đó đề xuất một vài ý
kiến, giải pháp để thơng mại nớc ta có thể hội nhập nhanh, vững chắc vào nền
kinh tế thế giới.
Em xin chân thành cảm ơn những chỉ bảo sát sao, quý báu của GS.TS
Đặng Đình Đào - Chủ nhiệm bộ môn Kinh tế thơng mại - Khoa Thơng mại - trờng Đại học Kinh tế Quốc dân trong suốt quá trình em viết đề án này

1


chơng i
một số vấn đề lý luận cơ bản về thơng mại việt nam
trong Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
__________

I. Bản chất, vai trò của thơng mại với QUá trình hội
nhập kinh tế của Việt Nam.
1. Một vài khái niệm.


1.1. Toàn cầu hoá kinh tế quốc tế.
Hiện nay vấn đề toàn cầu hoá kinh tế đang nhận đợc sự quan tâm của hầu
hết các nhà khoa học, các doanh nghiệp trên khắp thế giới.
Đến nay có nhiều khái niệm về qúa trình toàn cầu hoá. Đó là các khái
niệm: thế giới hoá, quốc tế hoá và hội nhập kinh tế toàn cầu.
Loại quan điểm thứ nhất cho rằng: toàn cầu hoá là kết quả của sự phát
triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia
tạo ra sự gắn kết, sự tơng tuỳ giữa các quốc gia dân tộc trong sự vận đôạng phát
triển. Theo đó, thế giới hoá cũng có nghĩa là toàn cầu hoá và quốc tế hoá. Quốc
tế hoá, toàn cầu hoá là một qúa trình, và vì vậy, nó khác với các vấn đề toàn cầu.
Tham gia vào các qúa trình toàn cầu hoá chính là thực hiện hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hoá là một xu hớng bao gồm nhiều phơng diện kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội... là sự gia tăng các mối quan hệ trên các mặt của đời sống xã hội
loài ngời, trong đó, toàn cầu hoá kinh tế vừa là trung tâm, vừa là cơ sở và cũng là
động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung. Tuy
nhiên, một điều cần thấy là, do thực tế vận động của toàn cầu hoá kinh tế cùng
với những hệ quả của nó, nên đã đa lại những cách lý giải khác nhau và thái độ
không giống nhau đối với qúa trình này.
Loại quan điểm thứ hai cho rằng, toàn cầu hoá kinh tế chỉ mới xuất hiện
những năm gần đây, sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô cũ và Đông Âu sụp đổ và
Mỹ trở thành siêu cờng số một trên thế giới. Từ đó ngời ta ngầm hiểu rằng, toàn
cầu hoá kinh tế thực chất chính là chính sách của Mỹ nhằm bành trớng quyền lực
trên mọi phơng diện để thống trị thế giới theo kiểu riêng của Mỹ.

2


Loại quan điểm thứ ba cho rằng, xét về mặt thực chất, toàn cầu hoá kinh tế
có nguồn gốc từ quốc tế hoá. Toàn cầu hoá kinh tế là qúa trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế đạt tới đỉnh cao đòi hỏi phải đa vào lu thông quốc tế các yếu tố của

qúa trình sản xuất xã hội, dựa trên sự phân công lao động toàn cầu, thông qua
các loại hình quan hệ kinh tế khác nhau giữa các nớc và do đó khiến cho các nền
kinh tế quốc gia xâm nhập vào nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hoá
thành nền kinh tế toàn cầu.
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế .
Trong điều kiện hiện nay, khi qúa trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc
tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì hội nhập quốc tế là một xu thế vận động tất yếu
của các nền kinh tế.
Đến nay cũng còn nhiều ý kiến khác nhau về hội nhập kinh tế nhng khái
niệm phổ biến đợc chấp nhận là: Hội nhập quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của
mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối
quan hệ giữa các nớc thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của
khối.
Nói cách khác hội nhập kinh tế quốc tế là qúa trình các quốc gia thực hiện
mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính
quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thơng mại, đầu t và các hoạt động
kinh tế đối ngoại khác.

3


2. Bản chất của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
a. Toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá xét về bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối
liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các nớc và các khu vực.
Toàn cầu hoá kinh tế chính là kết quả của sự phát triển cao độ của qúa trình quốc
tế hoá sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Nh vậy toàn cầu hoá kinh tế là tự do hoá kinh tế, mà trớc hết là tự do hoá
thơng mại, đầu t, tài chính,... , là bớc nhảy vọt mới về chất của qúa trình quốc tế
hoá kinh tế, là sự chuyển hoá nền kinh tế thế giới thành nền kinh tế toàn cầu, phù

hợp với trình độ mới của lịch sử phát triển lực lợng sản xuất và sự xã hội hoá của
loài ngời. Đó là sự xâm nhập và phụ thuộc mạnh mẽ giữa các nền kinh tế của các
nớc.
b. Hội nhập kinh tế quốc tế.
Xét về bản chất hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen gắn bó và phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Đó là qúa
trình xoá bỏ từng bớc và từng phần các rào cản về thơng mại và đầu t giữa các
quốc gia theo hớng tự do hoá kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhng nó cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải có những đổi mới thích hợp để nâng
cao sức cạnh tranh.
Về bản chất , hội nhập kinh tế quốc tế đợc thể hiện chủ yếu ở một số mặt
sau đây:
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là qúa trình vừa hợp tác
để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các nớc đang
phát triển để bảo vệ lợi ích của mình, về một trật tự công bằng, chống lại những
áp đặt phi lý của các cờng quốc kinh tế và các Công ty xuyên quốc gia.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là qúa trình xoá bỏ từng bớc và từng phần các
rào cản về thơng mại và đầu t giữa các quốc gia theo hớng tự do hoá kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải
có những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thơng trờng.

4


- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc
cải cách ở các quốc gia nhng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc
gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các chính sách và
phơng thức quản lý vĩ mô.

- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện
mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ
phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lợng sản xuất.
- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực
trong và ngoài nớc, tạo điều kiện mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ và
các kinh nghiệm quản lý.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
+ Đàm phán cắt giảm thuế quan
+ Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
+ Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ
+ Giảm bớt các trở ngại đối với đầu t quốc tế
+ Điều chỉnh các chính sách thơng mại khác
+ Triển khai các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, ... có tính chất toàn cầu.
3. Bản chất và vai trò của thơng mại Việt Nam trong qúa trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
3.1. Bản chất kinh tế của thơng mại.
* Khái niệm:
Sản xuất và lu thông hàng hoá là phạm trù lịch sử. Ngay từ thời kỳ chiếm
hữu nô lệ, do sự tách bạch giữa chăn nuôi và trồng trọt, nên đã nảy sinh việc trao
đổi hàng hoá để thoả mãn nhu cầu đa dạng của con ngời. Tuy nhiên sự trao đổi
này mới mang tính ngẫu nhiên, dần dần nó phát triển đi đôi với sự phát triển của
sản xuất hàng hoá. Khi tiền tệ xuất hiện làm chức năng phơng tiện lu thông thì
trao đổi hàng hoá đợc gọi là lu thông hàng hoá.
Với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và sự phân công lao động xã
hội đã dẫn tới sự ra đời các ngành lu thông hàng hoá: các ngành thơng mại dịch
vụ. Theo nghĩa rộng thơng mại là toàn bộ các hoạt động đầu t kinh doanh nhằm
sinh lợi, theo nghĩa hẹp thơng mại là qúa trình mua bán hàng hoá dịch vụ trên
thị trờng, là lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá.

5



Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
trong điều kiện nh vậy thơng mại nớc ta có những đặc trng cơ bản là:
- Thơng mại theo giá cả thị trờng. Giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị
xã hội hay giá trị thị trờng, đó là giá trị cá biệt của các hàng hoá chiếm phần lớn
trên thị trờng.
- Thơng mại tự do hay tự do lu thông hàng hoá dịch vụ theo quy luật kinh
tế thị trờng và theo pháp luật.
- Thơng mại nhiều thành phần. Cơ sở của sự tồn tại nhiều thành phần là do
còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Chúng ta đang trong
qúa trình hoàn thiện dần hệ thống chính sách pháp luật để đảm bảo các thành
phần kinh tế đợc phát triển bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong thơng mại - dịch vụ đều đợc tiền tệ
hoá.
3.2. Vai trò của Thơng mại Việt Nam trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta thơng mại có vai trò quan trọng, điều
này thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thơng mại là điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Thơng mại là một khâu của qúa trình tái sản xuất xã hội, nó đảm bảo cho qúa
trình tái sản xuất đợc diễn ra bình thờng, lu thông hàng hoá dịch vụ đợc thông
suốt.
Thứ hai, nhờ có thơng mại mà khả năng tiêu dùng đợc nâng cao từ đó thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba là, trong xu thế hiện nay, xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, thị
trờng trong nớc có mối liên hệ chặt chẽ với thị trờng nớc ngoài thông qua hoạt
động ngoại thơng.
Thơng mại đảm bảo mở rộng thị trờng các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị
trờng trong nớc và đảm bảo cân bằng giữa 2 thị trờng đó.


6


ii. những nội dung cơ bản của thơng mại Việt Nam trong
qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1.1. Mục tiêu:
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta đặt ra cho qúa trình hội nhập kinh tế
quốc tế gồm 3 điểm cơ bản sau:
Thứ nhất là, để mở rộng thị trờng cho hàng hoá Việt Nam, phát triển mạnh
mẽ quan hệ Thơng mại, kinh tế của nớc ta với các nớc.
Thứ hai là, tăng cờng hội nhập để tranh thủ ngoại lực nh vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý của các nớc tiên tiến.
Thứ ba là, để khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế và nội lực nền kinh tế.
1.2. Tiến trình.
Thực hiện đờng lối đổi mới, đa phơng hoá đa dạng hoá các mối quan hệ
sau gần 20 năm nớc ta đã triển khai tiến trình hội nhập rộng lớn và hiệu quả:
Tính đến nay nớc ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 170 nớc, có
quan hệ thơng mại với gần 160 nớc, thu hút đầu t trực tiếp của các Công ty và tập
đoàn của 70 nớc và vùng lãnh thổ. Chúng ta đã gia nhập ASEAN và thực hiện
CEPT/AFTA vào năm 1994, tham gia sáng lập ASEM vào 3/1996, gia nhập
APEC vào 11/1998. Tháng 12/1994 Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO và có thể
chúng ta sẽ đợc kết nạp vào năm 2005.
Bên cạnh đó chúng ta cũng đã ký kết các hiệp định Thơng mại song phơng
với 86 nớc, ký hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t với 46 nớc, ký hiệp định
tránh đánh thuế 2 lần với 40 nớc.
Một hiệp định thơng mại quan trọng đợc ký kết là hiệp định thơng mại với
Hoa Kỳ đợc ký ngày 13/7/2000, hiệp định này có hiệu lực từ ngày 10/12/2001.
Thực tế cho thấy từ sau khi kí kết hiệp định này xuất khẩu của chúng ta sang

Hoa Kỳ đã tăng lên nhiều lần.
Đối với AFTA, trong năm 2002 chúng ta đã cắt giảm 5500/6523 dòng
thuế, từ 1/7/2003 lại cắt giảm tiếp 755 dòng thuế, mức thuế giảm xuống chỉ còn
bằng hoặc nhỏ hơn 20%.
Những thành tựu bớc đầu trên đây của hội nhập đã góp phần làm cho tốc
độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam khá ấn tợng trong những năm qua.

7


1.3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Trớc đây, tính chất xã hội hoá của qúa trình sản xuất mới chỉ bó gọn trong
khuôn khổ biên giới quốc gia, nó gắn các qúa trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ
lại với nhau để hình thành nên các tập đoàn kinh tế quốc gia, các Công ty cổ
phần. Điều này đáp ứng đợc nhu cầu về vốn ngày càng lớn cho sản xuất kinh
doanh. Tình hình này đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn của các quốc gia có nền
kinh tế phát triển bởi các quốc gia này có thế mạnh về vốn, công nghệ, tình độ
quản lý...
Ngày nay, do trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất đã làm cho tính
chất xã hội hoá của nó vợt ra khỏi biên giới quốc gia, lan toả sang các quốc gia
khu vực và thế giới nói chung. Hơn nữa, tự do hoá thơng mại đang đợc xem là xu
hớng tất yếu và nó là nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lu giữa các
quốc gia, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều thực hiện chính sách mở cửa, giảm và tiến tới xoá bỏ các rào cản thơng
mại, tạo điều kiện cho việc lu chuyển các nguồn lực và hàng hoá giữa các quốc
gia ngày càng thuận lợi hơn.
Nh vậy, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia phải tính đến và cân nhắc
với xu hớng hội nhập toàn cầu để đảm bảo lợi ích phát triển tối u của quốc gia.
Các quốc gia dù phát triển đến đâu cũng không thể tự mình đáp ứng đợc tất cả
các nhu cầu của chính mình, ngợc lại trình độ phát triển càng cao thì càng phụ

thuộc nhiều hơn vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên, việc hội nhập phải theo một lộ
trình nhất định. Nếu chậm trễ thì có nguy cơ bị tụt hậu, nếu nóng vội hay không
chủ động trong hội nhập thì cũng phải trả giá.
2. Cơ hội và thách thức của thơng mại Việt Nam trong qúa trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra cơ hội vừa có cả thách thức với sự phát
triển kinh tế nói chung và với thơng mại nói riêng.
2.1. Cơ hội.
Thực tế cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội cho chúng ta.
Thứ nhất, môi trờng hoà bình và hợp tác tạo ra điều kiện quốc tế thuận lợi
cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế nớc ta.
Thứ hai, nhờ hội nhập kinh tế quốc tế mà chúng ta có đợc thế và lực cho
nền kinh tế nớc ta trên trờng quốc tế. Gia nhập các tổ chức kinh tế, thơng mại
quốc tế tạo vị thế bình đẳng của nớc ta với các nớc trong tổ chức. Nhờ đó mà

8


hàng hoá dịch vụ của chúng ta đợc đối xử bình đẳng trên thị trờng quốc tế và có
cơ hội để nâng cao cạnh tranh.
Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cơ hội cho chúng ta mở rộng thị
trờng xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Kể từ khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa đến nay kim ngạch xuất
nhập khẩu của chúng ta liên tục tăng lên nhanh chóng: năm 1990 tổng mức lu
chuyển ngoại thơng là 5,2 tỷ USD đến năm 2000 đã là 29,5 tỷ USD tức là gấp 6
lần (năm 1990). Việt Nam có lợi thế về nhiều mặt hàng xuất khẩu nh hải sản,
may mặc, giày dép, thủ công mỹ nghệ,...
Thứ t, việc hội nhập thực hiện các cam kết quốc tế làm cho môi trờng kinh
doanh nớc ta phù hợp với thông lệ quốc tế, làm tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu
t nớc ngoài, tăng sự hỗ trợ tài chính, tín dụng cho phát triển kinh tế Việt Nam.

Thứ năm, hội nhập cho chúng ta cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ mới,
tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế.
Cuối cùng, nhờ hội nhập mà chúng ta có thể có đợc đội ngũ cán bộ đợc
đào tạo bài bản, có kỹ năng. Nhân tài chính là nguồn vốn quý giá nhất của bất cứ
quốc gia nào.
2.2. Thách thức:
Nền kinh tế nớc ta yếu kém và lạc hậu, hơn nữa chúng ta đang trong qúa
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang mô hình kinh tế thị
trờng. Vì vậy trong qúa trình hội nhập chúng ta đã và đang gặp rất nhiều thách
thức mà chủ yếu là:
Một, Tham gia vào các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới, chúng ta
phải thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh luật pháp, chính sách cho phù hợp. Trong khi đó hệ thống luật pháp chính
sách của chúng ta lại cha đồng bộ, hoàn chỉnh.
Hai, việc thay đổi nhận thức, từ bỏ cách suy nghĩ cũ của thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung để chuyển sang kinh tế thị trờng là điều vô cùng khó khăn, cơ cấu
lại nền kinh tế là việc làm rất khó, nó đòi hỏi phải thay đổi từ cơ sở hạ tầng đến
kiến trúc thợng tầng.
Ba, do chúng ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên sức cạnh tranh
của chúng ta còn yếu kém trên cả 3 cấp độ: cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh của
doanh nghiệp và cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ. Điều này buộc chúng ta phải
năng động nắm bắt công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, tiếp thu kỹ năng quản
9


lý hiện đại, giảm chi phí đến mức tối đa, phải tận dụng lợi thế so sánh để mở
rộng thơng mại quốc tế, phải phối hợp chính sách trên nhiều lĩnh vực để cải thiện
vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Bốn, thực hiện chính sách mở cửa, tự do hoá thơng mại tác động đến hệ
thống quản lý cửa khẩu, đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Chúng ta vừa phải tạo tự

do thông thoáng trong giao lu hàng hoá lại vừa phải kiểm soát, chống gian lận
thơng mại.
Năm, hội nhập là một thách thức cho đội ngũ cán bộ của chúng ta còn
thiếu kiến thức, quen với cách kinh doanh thời kế hoạch hoá tập trung. Việc nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ là điều cần làm ngay để đẩy mạnh tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của chúng ta.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội nhng cũng đặt ra
rất nhiều thách thức mà chúng ta sẽ phải vợt qua.

iii. các nhân tố ảnh hởng tới qúa trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Các nhân tố chủ quan.
1.1. Hệ thống luật pháp chính sách-Vai trò của nhà nớc.
Một quốc gia dù không giàu về tài nguyên nhng nếu có đợc một hệ thống
luật pháp chính sách phù hợp, cơ chế quản lý kinh tế hợp lý thì quốc gia đó sẽ
thịnh vợng.
Thực tế tại Việt Nam cũng đã chứng minh điều đó. Kể từ khi là nớc ta
thực hiện chính sách mở cửa đến nay cùng với việc sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các văn bản pháp luật tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát huy
tính tự chủ sáng tạo, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Tổng
thu nhập quốc dân năm 2000 đã gấp đôi so với năm 1990, hàng hoá dịch vụ đa
dạng phong phú đáp ứng đợc nhu cầu của nhân dân và nền kinh tế, tình hình
chính trị xã hội ổn định, đời sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể,...
Vai trò của nhà nớc trong hội nhập kinh tế quốc tế đợc thể hiện ở 3 nội
ding sau:
Một là, vai trò của nhà nớc trong xây dựng thể chế thơng mại và chính
sách tự do hoá thơng mại theo các cam kết quốc tế.
Nhà nớc có vai trò tạo lập môi trờng quốc tế thuận lợi cho doanh nghiệp
và hàng hoá Việt Nam. Nhà nớc ta đã đẩy nhanh việc đàm phán, ký kết các hiệp
định thơng mại song phơng và đa phơng để tận dụng đợc lợi thế của tự do hoá th10



ơng mại, hạn chế các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu vào các thị trờng, tiến tới gia nhập WTO trong thời gian ngắn nhất.
Tự do hoá thơng mại là xu thế chung của thơng mại quốc tế. Tuy nhiên,
tuỳ theo mức độ phát triển kinh tế cũng nh sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch
vụ trên thị trờng Quốc tế mà các nớc đề ra lộ trình hội nhập cũng nh mức độ tự
do hoá khác nhau.
Hai là, vai trò của nhà nớc trong hoạch định chính sách xuất nhập khẩu
Nhà nớc có vai trò trong việc nghiên cứu, phân tích đánh giá và khai thác
lợi thế so sánh của nớc mình để tạo cơ sở cho việc hoạch định chiến lợc, chính
sách và ra các quyết định thích hợp trong tiến trình hội nhập. Để giúp các doanh
nghiệp tiếp cận với thị trờng nớc ngoài Nhà nớc sẽ đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thơng mại, cung cấp thông tin về pháp luật, thị trờng, thị hiếu, yêu cầu về
chất lợng sản phẩm, các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm nhập khẩu
của các nớc. Ngoài ra Nhà nớc có thể tạo các chính sách để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nh : Thởng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu, xây dựng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của quỹ hỗ trợ xuất khẩu từ nguồn ngân sách và nguồn đóng
góp của các doanh nghiệp.
Ba là, vai trò của Nhà nớc trong xây dựng và hoàn thiện các chính sách
kinh tế liên quan.
Nhà nớc sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô để thúc đẩy thơng mại quốc tế
nh xác định tỷ giá hối đoái hợp lý, sát với sức mua của đồng nội tệ và kích thích
xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở không phân biệt đối xử, tự do hoá từng bớc, Nhà nớc phải xoá
bỏ dần nhng triệt để các loại giá, phí, sắc thuế có tính phân biệt đối xử, giảm dần
thuế nhập khẩu, miễn thuế hoàn toàn cho hàng xuất khẩu, cải tiến thủ tục hành
chính, hải quan để tránh phiền hà cho hoạt động xuất khẩu.
Nhà nớc có vai trò trong bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thơng hiệu của hàng nớc mình có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên thị trờng
Quốc tế. Nhà nớc cũng cần can thiệp để có mức giá phù hợp với các hàng hoá,

dịch vụ vốn đang đợc độc quyền cung ứng nh: Điện nớc, viễn thông, phí cảng vụ,
cớc vận tải nội địa v.v để các doanh nghiệp Việt Nam có thể giảm đợc giá thành
của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh.

11


1.2. Bản thân các doanh nghiệp
Mặc dù vai trò của nhà nớc trong việc vạch ra đờng lối chính sách là rất
quan trọng nhng để có thể hội nhập đợc trong môi trờng cạnh tranh gay gắt hiện
nay thì chính các doanh nghiệp cũng phải nỗ lực rất nhiều. Tự do hoá thơng mại
đem lại cho các doanh nghiệp nớc ta nhiều cơ hội để mở rộng thị trờng với điều
kiện.
Một là, phải thông hiểu luật pháp quốc tế, tìm hiểu kỹ luật pháp của quốc
gia mà doanh nghiệp muốn xâm nhập thị trờng. Vụ kiện của võng xếp Duy Lợi
về bản quyền nhãn hiệu sản phẩm ở Nhật Bản là một ví dụ .
Hai là, phải nhanh chóng tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại, kỹ năng
quản lý tiên tiến của các nớc phát triển nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh đợc với hàng hoá dịch vụ của
các nớc khác.
Ba là, phải phát triển các thị trờng một cách đồng bộ để tăng doanh thu,
giảm rủi ro, quan tâm tới thị trờng ngoài nớc nhng cũng không đợc quên thị trờng trong nớc. Bài học về con cá Ba sa là một minh chứng.
Bốn là, phải năng động nắm bắt thời cơ kinh doanh, chủ động đối phó với
những khó khăn sẽ xảy ra do hội nhập mang lại.
2. Các nhân tố khách quan.
2.1. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất
Ngay từ thế kỷ XV - XVI các thơng gia ở châu Âu đã bắt đầu tới các lục
địa khác để kinh doanh buôn bán. Đó là mầm mống hình thành kinh tế thị trờng,
giai đoạn chuẩn bị cho quốc tế hoá sản xuất và toàn cầu hoá kinh tế sau này.
Đến thế kỷ XVIII, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra, sản

xuất thủ công chuyển sang đại công nghiệp cơ khí. Nguyên vật liệu không thể
lấy tại chỗ mà phải từ nhiều nơi khác, hàng hoá sản xuất ra không chỉ tiêu thụ
nội địa mà còn tiêu thụ ở nớc ngoài.
Đến giữa thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 xuất hiện,
sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, trọng tâm sản xuất từ công nghiệp nhẹ,
dệt may chuyển sang công nghiệp nặng và CNTB bớc vào giai đoạn độc quyền.
Ngoài xuất khẩu hàng hoá, t bản đế quốc còn xuất khẩu ồ ạt t bản.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 3 xuất hiện, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã và đang diễn ra sâu
rộng, làm cho khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, tạo ra bớc ngoặt
12


trong sự phát triển của lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả của nền sản xuất xã hội, khiến cho phân công lao động ngày càng mở rộng
trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
Các thị trờng thế giới nh lao động, hàng hoá, tiền tệ phát triển nhanh
chóng, đầu t trực tiếp nớc ngoài gia tăng..., thế giới bớc vào giai đoạn toàn cầu
hoá kinh tế.
2.2. Thể chế kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay, phần lớn các nớc trên thế giới, kể cả các nớc trớc đây theo mô
hình kinh tế kế hoạch hoá đều đã đi theo hớng kinh tế thị trờng.
Thể chế kinh tế thị trờng mở đang là xu hớng nổi bật, nó có tác động lớn
tới sự phát triển kinh tế của các quốc gia.
Thứ nhất là, thị trờng quốc gia sẽ ngày càng đợc mở rộng, hội nhập khu
vực và toàn cầu.
Thứ hai, cơ chế thị trờng mở cửa là động lực to lớn cho tăng trởng kinh tế
cao. Trung Quốc là một ví dụ điển hình cho điều này.
Thứ ba là, quốc gia nào mở cửa và hội nhập quốc tế thì cũng đều chịu sự
tác động của cơ chế thị trờng của các cờng quốc của khu vực và thế giới, chính

điều đó làm cho sức mạnh của cơ chế thị trờng của quốc gia đó tăng lên.
Thứ t là, khi thị trờng và thế giới đợc mở rộng, xu hớng tự do hoá thơng
mại và đầu t phát triển, cạnh tranh trong khu vực và thế giới cũng sẽ phát triển
mạnh mẽ.
Từ đó có thể thấy rằng một nền kinh tế thị trờng toàn cầu sẽ đợc hình
thành và phát triển trong tơng lai.
2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của các Công ty xuyên quốc gia.
Các Công ty xuyên quốc gia đóng vai trò then chốt trong qúa trình toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Các Công ty xuyên quốc gia có khả năng
phân bố các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu một cách hợp lý, thực hiện quản lý
kinh doanh khoa học do vậy nâng cao năng suất lao động, giảm tối đa giá thành
sản xuất.
Sự phát triển nhanh chóng các Công ty xuyên quốc gia bắt đầu từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2. Cuối những năm 1950, các Công ty lớn của Mỹ đã
vợt ra khỏi biên giới quốc gia, thực hiện kinh doanh xuyên quốc gia. Tiếp sau đó
là các Công ty của Tây Âu, Nhật Bản. Số các Công ty xuyên quốc gia tăng lên
nhanh chóng, đặc biệt là vào những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20. Đầu những
13


năm 1970 mới có khoảng 7000 Công ty xuyên quốc gia với 27.000 chi nhánh tại
nớc ngoài, đến năm 1979 số Công ty xuyên quốc gia đã là 35.000 với 150.000
chi nhánh ở nớc ngoài; đến nay con số này tơng ứng là 66.000 và 800.000.
Quy mô kinh doanh, mức đầu t trực tiếp nớc ngoài, lĩnh vực hoạt động của
các Công ty xuyên quốc gia không ngừng mở rộng, trình độ quốc tế hoá tăng
lên. Do sức ép cạnh tranh ngày càng lớn nên vào những năm cuối cùng của thế
kỷ 20 đã xuất hiện các liên minh chiến lợc giữa các Công ty xuyên quốc gia
thông qua việc sáp nhập, thôn tính và mua lại để thiết lập ở nớc ngoài các cơ sở
sản xuất của mình.
Điều đó cho thấy các Công ty xuyên quốc gia là chủ thể hành vi trong

hoạt động kinh tế quốc tế hiện nay.
Năm 1971 tỷ trọng của các Công ty xuyên quốc gia trong công nghiệp thế
giới là 23%, đến nay tỷ lệ này đã tăng lên trên 32%. Hiện nay, thơng mại bên
trong Công ty xuyên quốc gia và thơng mại giữa các Công ty xuyên quốc gia với
nhau chiếm khoảng 2/3 thơng mại thế giới, trên 4/5 đầu t trực tiếp ra nớc ngoài
trên thế giới là do các Công ty xuyên quốc gia tiến hành.
2.4. Vai trò của các định chế kinh tế tài chính quốc tế.
Sự ra đời của các định chế kinh tế tài chính quốc tế là nhằm thúc đẩy qúa
trình toàn cầu hoá kinh tế.
Các định chế kinh tế quốc tế có vai trò quan trọng trong qúa trình toàn cầu
hoá kinh tế là WTO, IMF, WB và các liên kết kinh tế khu vực nh EU, NAFTA,...
Hoạt động của WTO nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thơng mại hàng
hoá và dịch vụ, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thơng mại giữa các quốc
gia thành viên, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho ngời dân các quốc
gia thành viên...
Các định chế tài chính tiền tệ quốc tế nh WB, IMF,... tham gia vào điều
chỉnh quan hệ tài chính tiền tệ giữa các quốc gia thành viên và thực hiện cho vay
để hỗ trợ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. WB cho vay theo các dự án chơng
trình phát triển dài hạn, IMF chủ yếu cho các nớc bị thâm hụt cán cân thanh toán
vay ngắn hạn và trung hạn. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực thúc đẩy các
quốc gia trong khu vực tiến tới những chuẩn mực chung trong qúa trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm và thực chất là thúc đẩy phân công lao động quốc tế sâu sắc
trong nội bộ tổ chức. Ngoài ra nó thúc đẩy việc hình thành một thị trờng thống
nhất trong khu vực.

14


chơng Ii
thực trạng thơng mại Việt Nam trong quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế

I. Đặc điểm, quá trình phát triển của thơng mại việt
nam trong quá trình hội nhập
1. Thơng mại Việt Nam trớc năm 1985
Trong phần này chúng ta sẽ chỉ đề cập đến thơng mại Việt Nam từ
khi đất nớc thống nhất đến năm 1985 tức là giai đoạn 1975-1985.
Sau khi thống nhất đất nớc ta đứng trớc rất nhiều khó khăn do trình
độ phát triển kinh tế của cả nớc còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, nền
kinh tế còn bị lệ thuộc chủ yếu về bên ngoài. Bên cạnh đó chiến tranh đã để lại
những hậu quả kinh tế nặng nề.
Trớc tình hình đó Đảng và Nhà nớc đã đề ra nhiều chủ trơng, biện
pháp để khôi phục và phát triển kinh tế. Ngày 18/4/1977 Chính phủ đã ban hành
điều lệ đầu t nớc ngoài vào Việt Nam nhằm thu hút đầu t nớc ngoài. Kim ngạch
xuất khẩu thời kỳ này có tăng qua từng năm nhng ở tốc độ chậm. Năm 1976 tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc ta là: 1,2 tỷ USD đến năm 1985 là 2,6tỷ USD.
Nhợc điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung ngày càng thể hiện rõ
nét, bên cạnh đó chúng ta mắc một số sai lầm trong cải cách nên khủng hoảng
kinh tế xã hội diễn ra gay gắt nhất là những năm cuối của giai đoạn này.
* Một số đặc điểm của thơng mại Việt Nam trong thời kỳ này là:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp thơng mại quốc doanh và tập thể hoàn
toàn kiểm soát khâu phân phối lu thông hàng hoá. Hoạt động thơng mại đợc thực
hiện theo địa chỉ cụ thể và theo giá cả, chỉ tiêu kế hoạch.
Thứ hai: Hoạt động kinh doanh các loại hàng hoá đợc phân chia
theo tính chất sử dụng nh: T liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, lu thông trong nớc, lu
thông nớc ngoài. Ngoài ra còn có hệ thống kinh doanh thơng mại những vật t
hàng hoá tiêu dùng của các Bộ, Ngành theo nguyên tắc sản xuất - tiêu dùng.
Thứ ba: Quản lý Nhà nớc đối với hoạt động thơng mại - dịch vụ cha
thống nhất, còn phân tán ở các Bộ nh: Bộ ngoại thơng, Bộ vật t, Bộ nội thơng.


15


Thứ t: Thơng mại thời kỳ này chỉ đóng vai trò là "ngời nội trợ trung thành"
của nhân dân. Hoạt động thơng mại chủ yếu nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của
nền kinh tế với đặc trng là mang nặng tính bao cấp và phi lợi nhuận. Bất kỳ hành vi
nào có tính chất trục lợi đều bị ngời đời nhìn với con mắt ghẻ lạnh, bị coi là "con
phe", về mặt pháp lý, bị coi là hành vi bất hợp pháp. Các hoạt động buôn bán, kinh
doanh để hởng chênh lệch giá ở thời kỳ này không đợcn thừa nhận và do đó không
có chính sách khuyến khích thơng mại phát triển. Bản chất của thơng mại, của hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận, là vì mục đích chính đáng của những ai muốn làm
giầu và làm giầu một cách hợp pháp thật quá xa lạ với mọi ngời dân, mọi tổ chức,
mọi đoàn thể và với cả Nhà nớc. Các hoạt động thơng mại lúc đó không phải do
những thơng nhân - những ngời hành nghề thơng mại thực hiện mà do Nhà nớc độc
quyền.
2. Thơng mại Việt Nam từ năm 1986 đến nay:
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đánh dấu một bớc ngoặc trong đổi mới cơ chế,
chính sách và quản lý kinh tế nói chung và thơng mại - dịch vụ nói riêng.
Tình hình kinh tế xã hội 5 năm sau Đại hội VI diễn biến phức tạp,
khó khăn: Ba năm liền lạm phát ở mức 3 con số, nhiều Xí nghiệp quốc doanh
thua lỗ sản xuất cầm chừng, đời sống nhân dân khó khăn. Trong tình hình ấy
Đảng và Nhà nớc đã ra sức khắc phục khó khăn, giữ vững ổn định chính trị, từng
bớc đa Nghị quyết Đại hội VI và cuộc sống.
Từ một nớc thiếu hụt lơng thực, đến năm 1989 nớc ta đã xuất khẩu
những tấn gạo đầu tiên, hàng tiêu dùng ngày càng đáp ứng đợc nhu cầu của xã
hội, lạm phát giảm dần. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc dần đợc hình thành.
Tuy vậy, phải đến năm 1991, sau khi có Nghị quyết Đại hội VII, cơ
chế chính sách của mô hình thị trờng cũ mới cơ bản bị phá vỡ . Điều này tạo điều
kiện cho sự phát triển thị trờng và thơng mại, dịch vụ. Các hàng rào cản trở lu

thông hàng hoá bị xoá bỏ, liên doanh liên kết kinh tế đợc khuyến khích.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của XNK Nhà nớc đã ban hành
nghị định 114/HĐBT ngày 7/4/1992 và tiếp đó là Nghị định 33/CP ngày
19/4/1994 thay thế Nghị định trên nhằm đổi mới quản lý Nhà nớc trong XNK
theo hớng bảo đảm sự quản lý Nhà nớc thống nhất đối với XNK, nới lỏng cơ chế
quản lý để khuyến khích phát triển xuất khẩu ở vùng còn khó khăn, mở rộng
quyền trực tiếp xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất.

16


Đối với chính sách tự do lu thông hàng hoá, Nhà nớc đã ban hành
các Nghị định về tổ chức lại công tác quản lý thị trờng, chống đầu cơ buôn lậu
và quy định về hàng hoá cấm kinh doanh và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện (Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995).
Ngày 03/01/1996 Nhà nớc ban hành nghị định về xử phạt quy định
hành chính trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ và Nghị định số 11/CP ngày
3/3/1999 của Chính phủ về hàng hoá cấm lu thông, dịch vụ thơng mại cấm thực
hiện, dịch vụ thơng mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ ban hành nghị định 75/CP
ngày 31/7/1998 cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở
rộng kinh doanh XNK. Theo hớng thúc đẩy xuất khẩu và từng bớc giảm bảo hộ
thị trờng nội địa cho phù hợp với các cam kết Quốc tế. Ngày 4/4/ 2001 Nhà nớc
ban hành Quyết định số 46/2001/QĐ - TTg về quản lý XNK hàng hoá thời kỳ
2001 -2005. Trong quá trình mở cửa nền kinh tế chúng ta đã và đang tham gia
vào nhiều tổ chức kinh tế khu vực và Quốc tế, ký hiệp định thơng mại với nhiều
Quốc gia trên thế giới.
Ngày 17/7/1995 nớc ta và liên minh Châu âu đã ký hiệp định chung
về hợp tác kinh tế, thơng mại và khoa học kỹ thuật. Ngày 28/7/1995 nớc ta trở
thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN). Năm 1998

nớc ta đã tham gia diễn đàn kinh tế các nớc Châu á - Thái Bình Dơng (APEC).
Tháng 7/2001 nớc ta đã ký hiệp định thơng mại với 61 nớc trong đó có Mỹ, góp
phần đa tổng số nớc có quan hệ ngoại thơng với Việt Nam từ 50 nớc năm 1990
lên trên 170 nớc là vùng lãnh thổ vào năm 2000.
Đó là những điều kiện thuận lợi để nớc ta đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế thơng mại với các nớc và các tổ chức kinh
tế khu vực và thế giới.
II. Thực trạng thơng mại Việt Nam trong quá trình hội
nhập hiện nay.
1. Những thành tựu đã đạt đợc.
Đất nớc ta đã trải qua gần 20 năm thực hiện chính sách mở cửa về kinh tế.
Những thành tựu đạt đợc về kinh tế nói chung và thơng mại nói riêng là rất đáng
kích lệ.
+ Tăng trởng kinh tế hàng năm (GDP) của nớc ta giai đoạn 1990
-1999 là: 8,1% nhanh gấp 3 lần so với mức bình quân kinh tế thế giới.

17


Bớc sang những năm đầu của Thiên niên thế kỷ mới Việt Nam vẫn duy
trì tốc độ tăng trởng kinh tế cao trên 7%: Năm 2003 là 7,23%, năm 2004 là 7,7%.
+ Sự tăng trởng nhanh chóng về kinh tế có đóng góp rất lớn của sự
gia tăng mạnh mẽ xuất khẩu. Theo ngân hàng thế giới xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam tăng trung bình 28%/1năm giai đoạn 1990 -1999. Kim ngạch xuất
khẩu từ 2tỷ USD năm 1991 đã lên 14,5tỷ USD vào năm 2000; 20,2 tỷ vào năm
2003 và 26 tỷ vào năm 2004. Năm 1999 Việt Nam chiếm 17% xuất khẩu gạo
của thế giới đứng thứ 2 sau Thái Lan. Chiếm 13% lợng xuất khẩu cà phê, đứng
thứ 3 sau Braxin và Colombia.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trong những năm qua
liên tục tăng, tốc độ tăng trởng mức bán lẻ năm 2001 là 11,1% ; năm 2002 là

11,3% và năm 2003 là 12%.
+ Trong giai đoạn 1991 - 2000 nguồn vốn ODA vào Việt Nam tăng trởng
liên tục và bổ sung một lợng vốn không nhỏ cho nền kinh tế nớc ta. Từ năm
1993 - 1997 tổng số vốn viện trợ cam kết cho Việt Nam là 10,847 tỷ USD. Đến
1998, tại hội nghị Paris các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết dành cho Việt Nam
2,7 tỷ USD. Bớc sang những năm đầu của thiết kế XXI, trớc những biến động
lớn của thế giới, các nền kinh tế lớn của thế giới bị suy thoái nặng nề, nhng tại
hội nghị CG 2001 (12/2001), các nhà tài trợ vẫn dành cho Việt Nam khoản viện
trợ ODA là 2,356 tỷ USD. Mức viện trợ ODA cho Việt Nam năm 2004 lên đến
mức kỷ lục là 3,4 tỷ USD.
Điều này thể hiện sự tín nhiệm của cộng đồng quốc tế với công cuộc đổi
mới kinh tế của nớc ta.
+ Hợp tác kinh tế, thơng mại giữa Việt Nam và ASEAN đã gia tăng đáng
kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN. Kim ngạch buôn bán hai chiều đã tăng lên
nhanh chóng, từ 3,5 tỷ USD năm 1985 lên hơn 6 tỷ năm 1998 và năm 2002 đạt
7,9 tỷ USD. Nh vậy, hiện nay ASEAN chiếm khoảng 17,3% xuất khẩu và 29%
nhập khẩu trong tổng kim ngạch mậu dịch của Việt Nam.
+ Kể từ khi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (28/10/1990); quan hệ
kinh tế, thơng mại giữa Việt Nam và EU ngày càng đợc củng cố và phát triển.
Khối lợng buôn bán của Việt Nam với EU từ năm 1991 đến nay đã tăng với tốc
độ trung bình là 40%/năm, và từ năm 1997, Việt Nam luôn đạt thặng d thơng
mại trong buôn bán với EU với tỷ lệ trung bình 91%/năm. Năm 2002, xuất khẩu
của Việt Nam sang khu vực thị trờng EU đạt 2,48 tỷ USD và nhập khẩu đạt 1,43
tỷ USD.
18


Trong hơn 1 thập kỷ qua nguồn vốn FDI của EU vào Việt Nam đã tăng
lênh nhanh chóng. Năm 1996, đầu t của EU vào Việt Nam chiếm khoảng 12%
tổng số vốn đầu t của EU ở khu vực châu Âu, nhiều hơn đầu t của EU vào các nớc khác trong khu vực. Đến năm 2002 EU có 288 dự án đang hoạt động, chiếm

9% tổng số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đang hoạt động ở Việt Nam; với số
vốn đăng ký đạt 5,8 tỷ USD, chiếm 15,26% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt
Nam.
+ Sau hơn 4 năm đàm phán, Hiệp định thơng mại song phơng Việt - Mỹ
đã đợc ký kết ngày 12/07/2000 và có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Tổng kim
ngạch buôn bán giữa 2 nớc năm 2002 đạt 2,8 tỷ USD, tăng 95% so với năm
2001, trong khi đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt 2,4 tỷ USD,
tăng 183% so với năm 2001 và kim ngạch nhập khẩu đạt 400 triệu USD, tăng
26%. Sang năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt 4,55 tỷ
USD. Từ năm 2002 Mỹ đã trở thành thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
+ Tháng 12/1994, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập WTO và từ đó đến nay
đã tiến hành công việc minh bạch hoá chính sách, chuẩn bị và tiến hành các
vòng đàm phán song phơng mở cửa thị trờng. Chúng ta đang phấn đấu để có thể
gia nhập WTO vào cuối năm 2005.
Đánh giá hoạt động thơng mại, dịch vụ trong những năm đổi mới, nghị
quyết 12/NQTW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động thơng
nghiệp, phát triển thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa khẳng định:
" Những năm qua, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và
lãnh đạo Ngành thơng mại đã cùng các Ngành, địa phơng nỗ lực phấn đấu đạt
đợc những thành tựu bớc đầu quan trọng trong lĩnh vực lu thông hàng hoá và
dịch vụ , góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trờng trong nớc và vị
thế mới trên thị trờng ngoài nớc:
- Chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang mua bán theo cơ chế thị trờng, giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị và
quan hệ cung - cầu.
- Chuyển thị trờng từ trạng thái chia cắt khép kín theo địa giới hành chính
kiểu tự cấp tự túc sang tự do lu thông theo quy luật kinh tế thị trờng và theo pháp
luật.
- Thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng theo hớng đa dạng hoá và đa phơng
hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại.


19


Các loại hình dịch vụ gắn với lu thông hàng hoá phát triển mạnh, thúc
đẩy kinh doanh sản xuất, góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho
ngời lao động.
- Thơng nghiệp Nhà nớc đã có sự chuyển đổi tổ chức và phơng thức kinh
doanh, từng bớc thích ứng với cơ chế mới, đang giữ tỷ trọng tuyệt đối về XNK,
70% bán buôn, có tỷ trọng cao trong bán lẻ ở một số ngành hàng thiết yếu, đóng
góp ngày càng nhiều cho Nhà nớc, thực hiện các mặt hàng chính sách đối với
đồng bào miền núi và dân tộc.
- Quản lý Nhà nớc về thị trờng và hoạt động thơng mại có tiến bộ và tổ
chức hệ thống, hoạch định chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh phát triển.
- Nhiều cán bộ quản lý và kinh doanh thơng nghiệp qua sàng lọc và đào
tạo trong cơ chế mới khẳng định đợc phẩm chất và năng lực, đang tích cực học
tập, nâng cao trình độ để có thể đối tác trong điều kiện quốc tế hoá các quan hệ
kinh tế quốc tế"
Có thể khẳng định, việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, xoá bỏ độc quyền về thơng
mại (cả thơng mại trong nớc và thơng mại với nớc ngoài), tích cực mở cửa kinh
tế và tự do hoá thơng mại là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
các thành tựu nói trên. Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở
thành động lực to lớn trong việc phát huy nội lực, tạo ra những tiền đề vật chất
quan trọng cho thơng mại Việt Nam phát triển. Chính sách mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế là chính sách đúng đắn. Chính sách đúng đắn này đợc quyết định
bởi đờng lối đổi mới sâu sắc và toàn diện. Chính sách, đờng lối đúng đắn lại do
nhận thức đúng, do có t duy đúng - đó là t duy hớng về phát triển hết sức đúng
đắn của Đảng ta. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tiếp tục có tác động tích cực đến
t duy phát triển của Đảng, Nhà nớc và của các doanh nghiệp cũng nh mỗi ngời

dân Việt Nam. Nếu nh trớc đây, chúng ta cho rằng, thơng mại là lĩnh vực hẹp,
giới hạn ở mua bán hàng hoá hữu hình thì nay, tham gia vào hội nhập kinh tế
quốc tế, chúng ta cũng có nhận thức mới về thơng mại: thơng mại đã đợc hiểu
với khái niệm rộng, hiện đại hơn nhiều. Thơng mại không chỉ có liên quan đến
hàng hoá mà còn liên quan đến các hoạt động cung ứng dịch vụ, sở hữu trí tuệ,
đầu t và nếu hiểu nh vậy thì hoạt động thơng mại liên quan đến nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội. Điều này cũng nói lên vị trí, vai trò của th ơng mại
Việt Nam trong tiến trình hội nhập.

20


2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những thành tựu và kết quả đạt đợc nh đã nêu ở trên thì ngành
thơng mại dịch vụ vẫn còn nhiều thiếu sót và khuyết điểm làm phát sinh những
vấn đề phức tạp mới, cần có chủ trơng và biện pháp giải quyết đúng đắn nhằm
đảm bảo định hớng của sự phát triển. Những tồn tại đó là:
Một là : Nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, sức cạnh tranh của cả nền
kinh tế còn yếu kém. Trình độ công nghệ còn ở mức trung bình, có nhiều lĩnh
vực công nghệ lạc hậu từ 2 - 3 thế hệ so với thế giới. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm, cha phát huy đợc lợi thế so sánh cạnh tranh của ngành sản
phẩm. Những lợi thế về nguồn lao động rẻ đang mất dần, vấp phải sự cạnh tranh
của các nớc trong khu vực, nhất là Trung Quốc; việc phát triển các mặt hàng mới
đang gặp khó khăn về vốn, nguồn nhân lực và thị trờng tiêu thụ.
Sức cạnh tranh của hàng Việt Nam còn yếu về chất lợng, mẫu mã, kiểu
dáng, giá cả, chủng loại v.v Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam đôi khi gặp khó
khăn khi cạnh tranh với hàng ngoại ngay cả trên sân nhà chứ cha nói đến thị trờng nớc ngoài.
Hai là: Xuất khẩu hàng nông sản thô, nguyên liệu thô còn chiếm tỷ trọng
lớn (chiếm tới 58% lợng hàng xuất khẩu), nhiều mặt hàng còn phải xuất khẩu
qua trung gian hoặc chỉ là gia công nên hiệu quả kinh tế không cao.

Đa số các doanh nghiệp sản xuất và buôn bán hàng xuất khẩu có qui mô
vừa và nhỏ, tiềm lực về vốn và nhân lực rất hạn chế, còn lúng túng trớc qúa trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế. Chỉ có 23,8% doanh
nghiệp có hàng xuất khẩu, 13,7% có triển vọng xuất khẩu và 62,5% doanh
nghiệp hoàn toàn cha có khả năng xuất khẩu. Việc tăng khối lợng và mở rộng
chủng loại mặt hàng xuất khẩu trên trờng quốc tế gặp rất nhiều khó khăn.
Hàng xuất khẩu còn phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nớc ngoài.
Ba là: Những hạn chế của thể chế quản lý:
Hệ thống luật pháp chính sách của chúng ta cha đồng bộ, thiếu nhất quán,
không minh bạch gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch
kinh doanh lâu dài. Tình trạng nhũng nhiễu, thủ tục hành chính rờm rà đôi khi
làm mất cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Hiện nay tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc về thơng mại, dịch vụ còn rất
lỏng lẻo, cha có cơ quan đợc Chính phủ giao làm nhiệm vụ đầu mối chuyên trách
về thơng mại dịch vụ, tạo ra lúng túng trong quản lý hoạt động thơng mại dịch
vụ của các Bộ, Ngành.
21


Việc quản lý của các Bộ, Ngành mới chỉ tập trung vào hoạt động thơng
mại hàng hoá, còn cha thực sự nắm bắt, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động thơng
mại dịch vụ. Chính sách quản lý vĩ mô và hệ thống văn bản pháp qui trong lĩnh
vực thơng mại dịch vụ cũng trong tình trạng thiếu hụt và không đồng bộ, cha có
văn bản pháp lý nào quy định chung về chính sách phát triển thơng mại dịch vụ ở
Việt Nam.
Công tác thống kê trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ ở nớc ta thời gian qua
còn yếu kém, cha theo kịp sự phát triển của các ngành dịch vụ trong nớc. Các
loại hình dịch vụ mới liên tục xuất hiện trên thị trờng, ranh giới để phân biệt
hàng hoá và dịch vụ không rõ ràng và trong hàng hoá có dịch vụ và dịch vụ thờng đi cùng hàng hoá.
Mức thuế quan và các hàng rào phi thuế quan của Việt Nam còn cao. Vấn

đề tuân thủ những luật định quốc tế còn yếu. Cải cách luật pháp của Việt Nam
liên quan đến thơng mại cha tỏ ra có hiệu lực để có thể tham gia vào sân chơi
mới.
Bốn là: Nạn buôn lậu làm hàng giả, ăn cắp bản quyền còn diễn ra tràn lan
cha kiểm soát đợc.
Năm là: Hệ thống các doanh nghiệp thơng mại tuy đã phát triển mạnh về
số lợng nhng phần lớn vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít và vẫn còn bị ảnh
hởng nặng nề của cơ chế bao cấp nh chậm đổi mới phơng thức quản lý, công
nghệ, còn ỷ lại vào Nhà nớc. Nhiều doanh nghiệp cha có chiến lợc phát triển thơng mại dài hạn, cha đầu t nghiên cứu thị trờng. Tình trạng thua lỗ và làm ăn
kém hiệu quả của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc là phổ biến.
Theo tài liệu của Ban đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc thì năm 2000 chỉ có 20%
doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có lãi, 40 % ở trong tình trạng kém hiệu quả và
40% là thua lỗ triền miên. Nhiều doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc tồn tại và
phát triển đợc là nhờ vào chính sách của Nhà nớc và trong điều kiện còn độc
quyền.
Sáu là: Việc hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới còn lúng túng, cho
tới nay chúng ta cha xây dựng đợc chiến lợc tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế, cha
xác định đợc lộ trình giảm thuế và hàng rào phi thuế quan dài hạn. Sự hiểu biết về
thị trờng nớc ngoài nh: Tiềm năng, nhu cầu, luật lệ v.v còn hạn chế. Nhà nớc,
bao gồm các cơ quan quản lý trong nớc lẫn các cơ quan đại diện ở nớc ngoài cha
làm tốt công tác cung cấp thông tin về hội nhập, giúp các doanh nghiệp sẵn sàng
tham gia quá trình hội nhập kinh tế - thơng mại - Quốc tế.
22


Cuối cùng là, nguồn nhân lực của Việt Nam hiện vẫn còn phải đối mặt với
rất nhiều hạn chế về mặt chất lợng: tỷ lệ lao động đợc đào tạo nghề nghiệp và kỹ
năng còn rất thấp, đội ngũ "lao động chất xám" còn thiếu về số lợng và yếu kém
về chất lợng, thể lực ngời lao động Việt Nam còn kém, tác phong và kỷ luật lao
động công nghiệp còn cha cao.

III. Những kết luận rút ra qua nghiên cứu thơng mại
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Về kết quả đạt đợc:
Một là: Việc mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ đã thực sự chuyển
sang cơ chế thị trờng, giá cả hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu.
Nhà nớc chỉ điều tiết đối với một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời
sống của nhân dân.
Hai là: Hoạt động thơng mại đã huy động đợc tiềm năng về vốn, kỹ thuật
của các thành phần kinh tế phục vụ phát triển XNK, lu chuyển hàng hoá trong nớc và góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Thời kỳ 1996 - 2002, mặc dù bị tác
động của khủng hoảng kinh tế - tài chính ở khu vực cùng với thiên tai hàng năm,
nhng tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của xuất khẩu vẫn đạt 17,5%, tổng
mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội vẫn đợc giữ ở mức 11%/ năm.
Ba là: Đã hình thành nền thơng nghiệp nhiều thành phần. Nếu nh trớc đây,
thơng nghiệp Nhà nớc và Hợp tác xã chiếm vị trí chủ yếu thì nay thơng nghiệp
Nhà nớc chỉ chiếm 17,2% tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ, hợp tác xã chiếm
0,9%, thơng nghiệp ngoài Nhà nớc chiếm 81% và thơng nghiệp khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài chiếm 0,9%.
Bốn là: Thơng nghiệp Nhà nớc đã từng bớc chuyển đổi tổ chức và phơng
thức kinh doanh, chủ động tiến độ XNK, nắm từ 70 - 100% về bán buôn và kiểm
soát đợc thị trờng bán lẻ với một số mặt hàng quan trọng nh: Xăng dầu, phân
bón, sắt thép, xi măng ;bảo đảm cung ứng các mặt hàng chính sách cho đồng
bào miền núi, nhất là vùng sâu, vùng xa.
Năm là: Quản lý Nhà nớc về hoạt động thơng mại có nhiều tiến bộ về
hoạch định chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển.
Hệ thống luật pháp, nhất là luật thơng mại, luật thuế, luật doanh nghiệp v.v
cùng các cơ chế chính sách và các công cụ quản lý liên tục đợc bổ sung, sửa đổi.

23



Sáu là: Đã đổi mới cơ chế kế hoạch hoá cùng với việc xây dựng chiến lợc
thị trờng và quy hoạch phát triển thơng mại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
hàng hoá, sử dụng đúng đắn các công cụ tài chính, tín dụng để điều tiết thị trờng.
Nhà nớc can thiệp vào thị trờng khi cần thiết để duy trì cân đối nền kinh tế quốc
dân.
Bảy là: Đã khuyến khích đợc các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp tham gia
kinh doanh thơng mại và doanh nghiệp kinh doanh thơng mại tham gia sản xuất,
hình thành các kênh lu thông ngắn nhất với chi phí thấp nhất, trên cơ sở bán sát
nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng phong phú để cải tiến và hoàn thiện sản
phẩm, tạo nhiều mặt hàng có uy tín và sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
Tám là: Đã tích cực đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế - thơng mại
Quốc tế nhằm mở rộng thị trờng bằng việc ký kết các hiệp định thơng mại song
phơng và đa phơng, chuẩn bị đàm phán để có thể gia nhập WTO vào cuối năm
2005.
2. Về hạn chế và tồn tại
Một là, thơng nghiệp quốc doanh cha thể hiện đợc rõ vai trò chủ đạo trên
thị trờng nội địa, nhất là ở thị trờng nông thôn, miền núi cha tạo điều kiện để đẩy
mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng hoá góp phần nâng đời sống của nông dân.
Hai là, phơng thức kinh doanh nhìn chung còn thiếu tính hiện đại, văn
minh thơng mại còn yếu, tình trạng gian lận thơng mại, buôn lậu còn khá phổ biến.
Ba là, việc xây dựng cơ chế, chính sách quản lý vĩ mô Nhà nớc đối với thơng nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và Hợp tác xã theo quy luật của kinh
tế thị trờng còn yếu. Hoạt động quản lý Nhà nớc về thơng mại vẫn còn trong tình
trạng phân tán ở các Bộ, Ngành và địa phơng nên thiếu thống nhất trong việc
hoạch định các cơ chế chính sách cũng nh trong chỉ đạo thực hiện.
Công tác dự báo thị trờng, tổ chức thu thập thông tin và xử lý thông tin cha
nhạy bén và sát với tình hình thị trờng nên trong chỉ đạo, điều hành thị trờng và
hớng dẫn doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả thấp.
Bốn là, việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới còn không ít
lúng túng, cho tới nay cha xây dựng đợc chiến lợc tổng thể về hội nhập kinh tế
quốc tế, nên cha có phơng hớng tổng thể trong đàm phán quốc tế, cha xây dựng

đợc lộ trình giảm thuế và hàng rào phi thuế quan dài hạn, các doanh nghiệp còn
trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc, cha áp sát vào việc chuẩn bị tham gia quá
trình hội nhập kinh tế - thơng mại quốc tế.
24


Chơng III:
Phơng hớng và giải pháp cho thơng mại Việt Nam
trong thời gian tới

I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của thơng mại
Việt Nam
trong thời gian tới.
1. Mục tiêu:
Việc xác định mục tiêu phát triển là điều cần thiết vì nó sẽ làm cơ sở cho
việc hoạch định và thi hành thống nhất các chính sách phát triển thơng mại dịch vụ. Trong thời gian tới, mục tiêu của thơng mại Việt Nam là:
Một, phát triển mạnh thơng mại, nâng cao năng lực và chất lợng hoạt động
để mở rộng giao lu hàng hoá trên tất cả các vùng, đẩy mạnh xuất khẩu nhằm đáp
ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Thông qua việc tổ
chức tốt thị trờng và lu thông hàng hoá làm cho thơng mại thực sự là đòn bẩy sản
xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, góp
phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, thực hiện phân phối và phân phối lại thu
nhập quốc dân một cách hợp lý, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, cải thiện
đời sống nhân dân.
Hai, hoạt động thơng mại, trớc hết là thơng mại Nhà nớc, phải hớng vào
phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ, phải coi
trọng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Ba, xây dựng nền thơng mại phát triển lành mạnh trong trật tự, kỷ cơng,
kinh doanh theo đúng luật pháp, thực hiện văn minh thơng mại, từng bớc tiến lên
hiện đại theo định hớng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đa toàn bộ các hoạt động

dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trởng bình quân 7 - 8%/năm và
đến 2010 chiếm 42 - 43%.
Bốn, chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng phạm vi hội
nhập về thơng mại và những lĩnh vực có liên quan đến thơng mại. Nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, của doanh nghiệp Việt Nam và của cả nền
kinh tế. Hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách đáp ứng yêu cầu của WTO, để
có thể gia nhập tổ chức này vào năm 2005.

25


×