Lời nói đầu
Trong những năm qua , Nhà nớc ta đã tích cực , chủ động làm rất nhiều
việc để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế . Ngày nay, khi Việt Nam
đang tiến sâu vào quá trình hội nhập thì yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh
về cả 3 mặt : hàng hoá - dịch vụ , doanh nghiệp và quốc gia càng trở nên bức
bách , trong đó tính chủ động ,tích cực của các doanh nghiệp có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng nếu nh không nói là quyết định . Thật nguy hại nếu nh không
tiến hành ráo riết công việc này . Mặt khác cũng cần thấy rõ không thể có
ngay đợc mọi nhân tố cấu thành khả năng cạnh tranh . Vả lại trong một thế
giới biến động không ngừng , nâng cao khả năng cạnh tranh là một quá trình
liên tục , không lúc nào ngng nghỉ . Do đó , không thể thụ động chờ đợi hội đủ
khả năng cạnh tranh mới hội nhập mà cần chủ động nâng cao khả năng cạnh
tranh ngay trong quá trình hội nhập , trong sự cọ sát trên thị trờng quốc tế
Trong khuôn khổ bài tiểu luận nhỏ của mình , em không có tham vọng thâu
tóm toàn bộ những vấn đề về khả năng cạnh tranh , mà chỉ mong góp những ý
kiến của mình về việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .
Bài viết của em bao gồm các phần sau :
1.Lý luận chung
1.1.Cạnh tranh là gì , ai là đối thủ cạnh tranh?
1.2.Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc
giành lợi thế cạnh tranh.
1.3.Từ lợi thế cạnh tranh đến chiến lợc cạnh tranh.
2. Thực trạng
- 1 -
2.1.Những cơ hội và thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế .
2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam
3. Một số giải pháp
3.1.Định hớng chiến lợc phát triển nông sản xuất khẩu
3.2.Đầu t nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
3.3.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản
3.4.Các giải pháp thị trờng và hỗ trợ xuất khẩu
3.5.Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản
Do kiến thức và khả năng tổng hợp thông tin có hạn , bài tiểu luận của
em không khỏi mắc phải những thiếu xót . Kính mong các thầy cô góp ý cho
em. Em xin chân thành cảm ơn !
- 2 -
Nội dung
1.Lý luận chung
1.1.Cạnh tranh là gì ? Ai là đối thủ cạnh tranh ?
1.1.1.Cạnh tranh là gì ?
Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật của một số đối thủ về
khách hàng , thị trờng hoặc nguồn lực của các tổ chức .Ngay cả các cá nhân
cũng thờng cạnh tranh để giành các đối tợng hoặc kết quả mong muốn . Mối
quan tâm chủ yếu của chúng ta là cạnh tranh bởi vì nó liên quan đến tổ
chức .Cờng độ cạnh tranh (nghĩa là các tổ chức giành giật khách hàng , hoặc
nguồn lực gay gắt nh thế nào ) biến đổi phụ thuộc vào lý thuyết rất cơ bản của
kinh tế học , đó là quan hệ cung cầu của thị trờng. Khi nhu cầu thị trờng
cha đợc đáp ứng đầy đủ thì hầu hết các mặt hàng nhằm thoả mãn nhu cầu đó
đều có chỗ đứng trên thị trờng . Nhng khi cung đã vợt quá cầu thì cạnh tranh
sẽ ngày càng trở nên gay gắt ,khốc liệt hơn .
1.1.2.Ai là đối thủ cạnh tranh ?
Một phơng pháp định nghĩa đối thủ cạnh tranh cho rằng các đối thủ có
thể định nghĩa theo góc độ ngành kinh doanh hoặc góc độ Marketing.
Dới góc độ kinh doanh , đối thủ đợc xác định là những tổ chức sản xuất cùng
một sản phẩm giống nhau hoặc cung cấp dịch vụ giống nhau , ví dụ ngành dầu
khí , kinh doanh siêu thị , sản xuất xe máy và ngành nha khoa . Những đối thủ
cạnh tranh trong mỗi ngành này sản xuất hoặc cung cấp những chủng loại
hàng hoá hoặc dịch vụ giống nhau . Hơn thế nữa , những ngành này hoặc
ngành khác có thể sẽ mô tả theo số ngời bán và tiêu chuẩn các sản phẩm hoặc
dịch vụ có giống nhau hoặc khác nhau không . Lợng ngời bán và mức độ khác
biệt sản phẩm / dịch vụ sẽ ảnh hởng đến cờng độ cạnh tranh của ngành .
Góc độ marketing của cạnh tranh cho rằng các đối thủ là những tổ chức
đáp ứng cùng một nhu cầu của khách hàng . Ví dụ , nếu nhu cầu của khách
- 3 -
hàng là vui chơi giải trí , thì các đối thủ cạnh tranh có thể bao gồm tất cả các
hình thức từ nhà sản xuất trò chơi điện tử , đến các công viên , các rạp chiếu
phim , cho đến những dàn nhạc . Dới góc độ marketing , mức độ cạnh tranh
phụ thuộc vào việc nhu cầu của khách hàng đợc hiểu hoặc đợc định nghĩa nh
thế nào và việc tổ chức khác có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó nh thế nào.
Một phơng pháp khác định nghĩa ai là đối thủ cạnh tranh sử dụng góc
độ nhóm chiến lợc .Phơng pháp này chỉ ra rằng các nhóm đối thủ cạnh tranh
khác nhau tuân thủ những chiến lợc cạnh tranh tơng tự nhau. Một nhóm chiến
lợc là một nhóm các công ty theo đuổi cơ bản một chiến lợc giống nhau trong
một thị trờng hoặc một ngành cụ thể. Cạnh tranh có thể ,và thờng xuất phát từ
những tổ chức cùng ở trong nhóm chiến lợc của chính công ty mình . Mức độ
cạnh tranh từ góc độ này phụ thuộc vào việc mỗi đối thủ cạnh tranh có thể xây
dựng đợc lợi thế cạnh tranh bền vững một cách hiệu quả nh thế nào và chiến l-
ợc , hành động cạnh tranh đợc mỗi đối thủ trong nhóm chiến lợc sử dụng là
gì ?
Cho dù ta có định nghĩa đối thủ cạnh tranh nh thế nào , sự thực là có các
tổ chức đang hoạt động tích cực để giành lấy khách hàng , tài nguyên và các
kết quả khác . Mỗi tổ chức này đều có những nguồn lực và khả năng mà nó cố
gắng khai thác . Đó chính là cái mà chúng ta sẽ xem ở phần vai trò của nguồn
lực và tiềm lực đối với lợi thế cạnh tranh .
1.2.Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc giành
lợi thế cạnh tranh
Cái gì đã làm cho một số tổ chức này thành công hơn những tổ chức
khác . Tại sao một số đội bóng thờng xuyên đạt chức vô địch hoặc thu hút đợc
nhiều khán giả . Tại sao thu nhập và lợi nhuận của một số tổ chức tăng liên tục
không ngừng . Tại sao một trờng đại học hoặc một số khoa thi lại liên tục tăng
số lợng tuyển sinh .Tại sao một số tổ chức thờng xuyên xuất hiện trên bảng
- 4 -
xếp hạng tốt nhất đợc yêu mến nhất hoặc hiệu quả nhất . Mỗi tổ chức
đều có nguồn lực và hệ thống / qui trình công việc cho dù có hoạt động trong
lĩnh vực nào chăng nữa. Tuy nhiên không phải mọi tổ chức đều có khả năng
khai thác hiệu quả nguồn lực hoặc năng lực nó có hoặc có đợc những nguồn
lực , năng lực nó cần . Một số tổ chức có khả năng tập hợp tất cả lại , phát
triển những năng lực cốt lõi và tiềm lực riêng của mình để tạo ra một lợi thế
cạnh tranh bền vững . Các tổ chức khác không bao giờ đạt tới điểm này . Các
tổ chức sẽ xây dựng các chiến lợc khai thác những nguồn lực và năng lực cần
nhng không có để thực hiện và đạt đợc mục tiêu mong muốn nh khách hàng ,
thị phần , nguồn lực hoặc thậm chí vô địch quốc gia nh trờng hợp đội bóng .
Trong khi họ thực hiện việc này , các tổ chức khác (từ ít đến nhiều ) cũng làm
những điều giống nh vậy . Lợi thế cạnh tranh , nh đúng bản chất của nó , ngụ ý
rằng chúng ta phải cố gắng giành đợc u thế hơn ngời khác . Khi các tổ chức nỗ
lực để giành đợc lợi thế cạnh tranh , môi trờng cạnh tranh gay gắt , trung
bình hoặc yếu đợc xác lập.
1.3.Từ lợi thế cạnh tranh đến chiến lợc cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là một thuật ngữ có nhiều cách hiểu .Tuy nhiên quan
điểm thống nhất cho rằng lợi thế cạnh tranh là cái làm cho một tổ chức nổi bật
hơn hẳn so với tổ chức khác . Khi có lợi thế cạnh tranh , tổ chức đó sẽ có cái
mà đối thủ cạnh tranh khác không có ,hoạt động tốt hơn tổ chức khác ,làm đợc
những việc mà ngời khác không làm đợc .Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần
thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của một tổ chức , thậm chí cả những
tổ chức phi lợi nhuận . Lợi thế cạnh tranh của một tổ chức rất dễ bị xói mòn
(rất nhanh) do hành động bắt chớc của đối thủ cạnh tranh .
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững , các tổ chức cần tìm ra cách tạo
sự khác biệt của chính mình . Các tổ chức lựa chọn thực hiện điều đó nh thế
- 5 -
nào là tất cả những gì chiến lợc cạnh tranh đề cập đến . Lựa chọn chiến lợc
cạnh tranh là lựa chọn cách thức cạnh tranh của một tổ chức hoặc đơn vị kinh
doanh trong ngành hoặc thị trờng của mình . Việc lựa chọn chiến lợc cạnh
tranh dựa trên cơ sở nào ? Nó dựa trên lợi thế cạnh tranh mà tổ chức đó có thể
tạo ra . Khi tổ chức củng cố lợi thế cạnh tranh bền vững của mình (cho dù nó
nằm trong các nguồn lực , tiềm năng hoặc năng lực riêng biệt ), cơ sở cho
chiến lợc cạnh tranh sẽ đợc xác lập . Sau cùng , đó là việc xây dựng chiến lợc
cạnh tranh của tổ chức bằng phơng pháp sử dụng các chiến lợc , tiềm lực ,
năng lực riêng của nó để tạo ra cho mình sự khác biệt so với đối thủ khác .
2.Thực trạng
Trớc khi đi vào nghiên cứu tình hình thức tế về khả năng cạnh tranh của
nông sản Việt Nam , ta hãy nhìn lại một chút về những tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam .
2.1.Những cơ hội và thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế .
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội nhng cũng đặt
ra không ít thách thức gay gắt với phát triển nông nghiệp Việt Nam .Điều
kiện đó đòi hỏi chúng ta phải biết tận dụng các cơ hội và đối phó với những
thách thức để tồn tại và phát triển.
2.1.1.Những cơ hội chủ yếu
Thị tr ờng nông sản đ ợc mở rộng
Việc hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp dịnh thơng mại song
phơng và đa phơng , tham gia vào các định chế kinh tế khu vực và quốc tế sẽ
tạo những cơ hội thuận lợi để đa hàng nông sản Việt Nam thâm nhập vào thị
trờng quốc tế . Quá trình đó đồng thời cũng tạo sức ép thúc đẩy đổi mới quá
- 6 -
trình sản xuất , ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ để
nông sản Việt Nam đợc thị trờng thế giới chấp nhận .
Thu hút đầu t vào phát triển nông nghiệp và nông thôn
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu t từ
nớc ngoài , đặc biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp vào phát triển nông nghiệp và
nông thôn . Đó là một cơ hội tuyệt vời và nó đợc lý giải nh sau : Việt Nam là
nớc có tiềm năng và lợi thế phát triển nền nông nghiệp , nhiều hàng nông sản
Việt Nam đã xác lập đợc vị thế trên thị trờng quốc tế ; nông nghiệp và nông
thôn là khu vực đợc Nhà nớc khuyến khích đầu t bằng những chính sách u
đãi ; hội nhập quốc tế thúc đẩy việc cải thiện môi trờng đầu t , tạo nên sự yên
tâm cho các nhà đầu t. Việc các nhà đầu t rót vốn vào khu vực này là hệ quả
tất yếu nếu bản thân chúng ta cố gắng thực sự .
Tiếp nhận chuyển giao , phát triển khoa học và công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam sẽ có cơ hội để khai thác tiềm năng
to lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới thông qua việc tiếp nhận chuyển giao và
phát triển khoa học và công nghệ : thông qua thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ,
tham gia nhiều hơn những chơng trình về hợp tác hợp tác khoa học công nghệ
đa phơng và song phơng để tiếp nhận công nghệ sản xuất và kỹ năng quản lý
tiến tiến ; tăng thêm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật , tăng cờng năng lực khi gia
nhập các định chế kinh tế quốc tế với t cách nớc nghèo và kém phát triển ; có
cơ hội tiếp cận và học hỏi công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến qua các trao
đổi với chuyên gia , tham dự các khoá đào tạo .Phát triển khoa học công nghệ
là một đòi hỏi tất yếu để có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế , do
vậy đó cũng là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở n-
ớc ta .
2.1.2. Những thách thức lớn :
Bên cạnh những cơ hội kể trên , khi hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam
sẽ phải đối mặt với những thách thức không nhỏ . Xuất phát điểm khi đẩy
- 7 -
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của nông nghiệp Việt Nam còn hết sức thấp
kém , trong khi đó những ràng buộc của các quan hệ kinh tế song phơng và đa
phơng lại hết sức ngặt nghèo chính là thách thức lớn nhất . Có thể xem xét cụ
thể hơn ở một số mặt sau đây :
Đất nớc ta đã phải trải qua một thời kỳ chiến tranh tàn khốc , ảnh hởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế đất nớc .Do vậy nền nông nghiệp Việt Nam về
cơ bản cha thoát khỏi tình trạng quy mô nhỏ , phân tán và lạc hậu . Tuy nhiên
không thể đổ lỗi hoàn toàn do chiến tranh , Nhật Bản là một nớc có nguồn tài
nguyên nghèo nàn , vậy mà họ đã khắc phục khó khăn , tận dụng lợi thế để
phát triển . Chúng ta có một nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong
phú , nền nông nghiệp cha phát triển phần lớn là do bản thân chúng ta cha biết
cách khai thác thế mạnh của mình , sau đó mới kể đến các yếu tố khách quan .
Khả năng tổ chức sản xuất cũng nh trình độ khoa học kỹ thuật của chúng ta
còn quá yếu kém .
Nông nghiệp phát triển chủ yếu theo bề rộng dựa trên khả năng tự nhiên
, mức đầu t khoa học và công nghệ thấp , khả năng cạnh tranh của nông sản
tên thị trờng còn thấp . Sản phẩm xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là sản phẩm
thô , cha qua chế biến . Chúng ta mở rộng chủng loại hàng hoá trong khi lại
không quan tâm đến chuyện đầu t công nghệ để chế biến nông sản của chúng
ta thành những sản phẩm hoàn hảo mang thơng hiệu Việt Nam . Do đó mới để
xảy ra tình huống hàng của Việt Nam xuất khẩu ra nớc ngoài với giá rẻ , qua
một vài khâu chế biến đơn giản , gắn nhãn mác hàng nớc ngoài , quay trở lại
Việt Nam với một mức giá tăng vọt . Nông sản Việt Nam mới đợc biết đến chủ
yếu nh một thứ nguyên liệu , do đó khi đến tay ngời tiêu dùng , nó đã trở thành
hàng của một nớc khác , hàng nông sản của chúng ta càng có chất lợng cao
bao nhiêu thì nớc chế biến sẽ càng có uy tín bấy nhiêu . Sức cạnh tranh của
nông sản Việt Nam cũng vì thế mà càng trở nên giảm sút so với mặt hàng đã
qua chế biến .
- 8 -
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế , hàng rào thuế quan ngày
càng giảm và tiến tới loại bỏ . Tuy nhiên , điều đó cũng có nghĩa là chúng ta
phải đối chọi với các đối thủ cạnh tranh một cách khốc liệt hơn . Rào cản kỹ
thuật là biện pháp thay thế cho thuế quan , song đó lại là một ranh giới mong
manh cho những tiêu chuẩn kỹ thuật thực sự và những biện pháp nhằm tạo rào
cản khắt khe để bảo hộ cho sản xuất nội địa của một số nớc . Trờng hợp đạo
luật chống phá giá và những qui dịnh về an toàn và vệ sinh thực phẩm của Mỹ
là một thí dụ sống động . Do đó trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ,
chúng ta cần hết sức thận trọng trớc những mánh khoé , thủ đoạn của đối thủ
cạnh tranh .
Một tiêu chí không thể thiếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là
phải có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh , nhất quán và ổn định . ĐiềuTuy
nhiên nớc ta vẫn cha đạt đợc tiêu chuẩn này . Cơ sở hạ tầng , dịch vụ , hệ
thống pháp lý còn nhiều bất cập . Đó cũng là nguyên nhân khiến một số nhà
đầu t nớc ngoài ái ngại khi bỏ vốn đầu t vào thị trờng Việt Nam nói chung , thị
trờng nông sản Việt Nam nói riêng . Ngoài ra hệ thống Pháp luật của Việt
Nam còn có những điểm chồng chéo giữa các ngành Luật , do đó bản thân các
doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuân thủ Hiến
pháp và Pháp luật . Ngoài ra , cơ sở hạ tầng của chúng ta còn cha tốt , do đó
dẫn tới tình trạng năng suất lao động thấp . Các dịch vụ hỗ trợ còn ít , do đó
ngời nông dân gặp rất nhiều khó khăn trong khâu sản xuất cũng nh tiêu thụ .
Thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta rừng vàng , biển bạc , song nh thế
không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn đợc thiên nhiên u đãi . Thiên tai xảy ra
thờng xuyên gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp , xói mòn thoái
hoá đất canh tác . Môi trờng bị ô nhiễm nặng nề , cộng thêm nạn phá rừng ,
đốt nơng làm rẫy đã làm cạn kiệt tài nguyên rừng . Những hiện tợng tự nhiên
khắc nghiệt ấy thờng xuyên xảy ra khiến mùa màng mất ổn định , chất lợng
nông sản cha đạt đợc những chỉ tiêu đặt ra trong tiến trình hội nhập .
- 9 -
2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam
Trớc hết , ta hãy nhìn vào những kết quả khả quan của nông sản Việt
Nam . Trong quá trình đổi mới về kinh tế , nông nghiệp là lĩnh vực đạt đợc
nhiều thành tựu hết sức to lớn . Sản xuất nông nghiệp đã liên tục trong nhiều
năm đạt mức tăng trởng trên 4,5% / năm . Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp
đều có những tiến bộ , trong đó phải kể đến sản xuất lơng thực , chăn nuôi ,
rau quả và cây công nghiệp đã có những bớc phát triển mạnh mẽ . Song song
với việc đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trờng trong nớc , xuất khẩu
nông sản cũng tăng nhanh cả về sản lợng và kim ngạch . Tỷ trọng hàng nông
lâm sản xuất khẩu chiếm khoảng 30 35% khối lợng hàng nông sản thực
phẩm làm ra , trong đó lúa gạo chiếm khoảng 20% , cà phê chiếm khoảng 95%
, cao su : 85% , hạt điều : 90% , chè : 80% , hạt tiêu : 95% Một số nông sản
Việt Nam nh gạo , cà phê , hạt điều , hạt tiêu đã khẳng định đợc vị thế trên thị
trờng thế giới . Thị trờng tiêu thụ nông sản đã đợc mở rộng , ngoài các khu vực
tiêu thụ truyền thống nông sản của Việt Nam nh Trung Quốc , ASEAN , Nga
và các snớc Đông Âu , nông sản Việt Nam cũng đã bớc đầu thâm nhập thị tr-
ờng Trung Đông , EU , Mỹ và Châu Phi . Tuy cha chiếm đợc thị phần cao ở
các thị trờng mới nhng thâm nhập đợc vào những thị trờng mới này cũng đã đ-
ợc xem nh thành công của nền xuất khẩu nông sản Việt Nam .
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn không ít những vấn đề cần phải điều
chỉnh để xây dựng và bảo vệ vị thế của chúng ta trên trờng quốc tế . Trong sự
phát triển mạnh mẽ của xuất khẩu nông sản , đang nổi lên một vấn đề là sức
cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trờng quốc tế còn thấp kém ,
do vậy , hiệu quả xuất khẩu cha cao , cha tạo đợc thế đứng vững chắc trên thị
trờng . Sau đây xin trích dẫn bảng số liệu và khái quát khả năng cạnh tranh của
một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam :
- 10 -
Mặt hàng ĐVT 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Gạo 1.000T 1.98
8
3.003 3.575 3.730 4.508 3.476 3.729 3.241
Cà phê 1.000T 248 284 392 382 482 733 931 711
Hạt tiêu 1.000T 17,9 25,3 24,7 15,1 34,8 37,0 57,0 77,0
Hạt điều 1.000T 19,8 16,5 33,3 25,7 18,4 34,2 43,7 62,8
Cao su 1.000T 138,
1
194,5 194,2 191,0 263,0 273,4 308,1 444,0
Rau quả Tr.USD 56,1 90,0 71,0 53,0 106,5 213,1 330,0 200,0
Chè 1.000T 18,8 20,8 32,9 33,0 36,0 55,6 68,2 75,0
Lạc 1.000T 11,5 127,0 86,0 87,0 56,0 76,1 78,2 107,0
Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu đợc coi là có sức cạnh tranh cao .
Trớc đây , hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu trên dới 1 triệu tấn lơng thực ,
đến nay đã vơn lên hàng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo . Tuy nhiên , trên
thị trờng thế giới , gạo Việt Nam lại yếu thế cạnh tranh về phẩm chất theo yêu
cầu của thị trờng và giá cả . Gạo xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là gạo tẻ thờng ,
trong một vài năm gần đây đã bắt đầu chú ý sản xuất và xuất khẩu gạo phẩm
chất cao và gạo đặc sản nhng số lợng cha nhiều . Về giá cả , giá gạo xuất khẩu
của Việt Nam thờng thấp hơn giá gạo cùng loại của Thái Lan từ 10 đến 20
USD / tấn . Giá gạo 5% tấm (FOB) của Thái Lan là 195 USD / tấn , của Việt
Nam là 181 USD / tấn ; gạo 10% tấm là 192 USD và 172 USD ; gạo 15% tấm
là 188 USD và 165 USD ; gạo 25% tấm là 175 USD và 160 USD .
Cà phê cũng là mặt hàng đợc xếp vào nhóm hàng có sức cạnh tranh cao
. Sản lợng cà phê xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh song kim ngạch xuất khẩu
lại không tăng tỉ lệ thuận với sản lợng . Có 3 nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình
trạng này . Thứ nhất , trên thị trờng cà phê thế giới ,cung lớn hơn cầu làm cho
giá xuất khẩu giảm đáng kể . Thứ hai , trong biến động giá cả , cả hai loại cà
phê là arabica và robusta đều bị giảm giá , nhng giá cà phê robustagiamr
nhanh hơn giá cà phê arabica , trong khi đó Việt Nam lại chủ yếu trồng cà phê
robusta loại cà phê dễ trồng , cho năng suất cao nhng chất lợng thấp và do
- 11 -