Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

sáng kiến kinh nghiệm CHẤN CHỈNH CÔNG tác LIÊN kết đào tạo tại TRUNG tâm GDTX TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.36 KB, 12 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
Mã số: .............................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH ĐỒNG NAI

Người thực hiện: LƯƠNG TRỌNG THÔNG
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN

 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2012 - 2013

 Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LƯƠNG TRỌNG THÔNG


2. Ngày tháng năm sinh: 01.01.1962
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: K3/63A, đường Nguyễn Tri Phương, P. Bửu Hòa, TP. Biên Hòa.
5. Điện thoại: 3828813(CQ); 3850796(NR); ĐTDĐ: 0913939296
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Phó Giám đốc.
8. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Đại học
- Năm nhận bằng: 1993 (ĐHSP TP. Hồ Chí Minh)
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý giáo dục
Số năm có kinh nghiệm: 26 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
- Biện pháp thực hiện chỉ thị 36/ CT.CT-UBT về việc nâng cao trình độ học
vấn cho người lao động tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai, 2010 (Đề tài
sáng kiến kinh nghiệm)
- Giải pháp nâng cao trình độ học vấn cho công nhân và người lao động tại
Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai, 2011 (Đề tài sáng kiến kinh nghiệm)

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH ĐỒNG NAI

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mặc dù quyết định 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành từ ngày 28/7/2008 nhưng cho đến nay việc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Đồng Nai (Trung tâm) thực hiện đầy đủ là không thể.
Trung tâm, đơn vị phối hợp mà tại điều 46 Luật Giáo dục 2005 quy định
được liên kết đào tạo với đơn vị chủ trì đào tạo là các trường Đại học (ĐH) không
tránh khỏi mâu thuẫn: lợi nhuận của trường đào tạo với chất lượng đào tạo mà
người học phải được hưởng thông qua trách nhiệm của đơn vị liên kết đào tạo là
Trung tâm.
Nhiều trường đại học chỉ muốn tập trung liên kết đào tạo tại Trung tâm, đi lại
thuận tiện, thí sinh đông, khả năng thu học phí cao nhưng tình trạng trong thành
phố Biên Hòa nhiều trường tranh đua nhau tuyển sinh thì việc một mô hình giáo
dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã hội, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa có
cơ hội học tập lên cao là vô cùng khó.
Lợi dụng những mâu thuẩn này, nhiều trường liên kết đào tạo không thực
hiện đúng quy định, kế hoạch giảng dạy thường xuyên thay đổi, buông lỏng quản
lý và hồ sơ quản lý.
Trong phạm vi đề tài, tôi chọn “Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai” để dần góp phần đưa công tác
này đi vào nền nếp từ một cơ sở liên kết, để người học được hưởng lợi từ chất
lượng đào đào tạo; giảm thiểu bức xúc từ xã hội như ở 743/SGD&-GDCN ngày
20/4/2007 mà lãnh đạo Sở GD&ĐT Đồng Nai đã lên tiếng: “Tuy nhiên cũng có
một số nơi chưa thực hiện đúng những quy định của Luật Giáo dục cũng như
những Điều lệ, Quy chế tổ chức hoạt động của trường … Những vi phạm như vậy
đã làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người học, uy tín của ngành và gây nên sự
bất bình trong xã hội”.

3



II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1 Cơ sở lý luận:
Luật Giáo dục do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14.7.2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12.
Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành ngày
02/01/2007 về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên. Ở khoản 2, điều 4, chương I: “Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện
chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp
đại học được phép liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh…”
Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Ở mục b, khoản 2, điều 7, chương II: “Đối với
các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp
phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh”.
Công văn 146/UBT do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 14/01/2002 về
việc Quản lý thống nhất các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức giáo dục
không chính quy: “Giao Sở Giáo dục - Đào tạo làm đầu mối quản lý tất cả các hoạt
động đào tạo theo hình thức giáo dục không chính quy...”.
Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày
23/8/2011 về việc Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng,
đại học trên địa bàn tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối giúp UBND
tỉnh quản lý hoạt động liên kết đào tạo...”.
Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội, ở
khoản 2, điều 4, chương I: “Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào
tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học
hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện
chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học”.
2 Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1 Thực trạng, các lớp Đại học và THCN hiện có:
Trường Trường, Ngành

chủ trì trung tâm nghề đào
đào tạo phối hợp tạo (lớp)
ĐHSP
TP.
HCM

TTGDTX
Anh văn
Tỉnh

Số HV liên kết đào tạo
Tổng số
SL
43

Chia ra

Năm TCCN
4

Hình thức đào tạo

ĐH
43

CQ

VLVH

Bằng

2

X
4


Luật học
(K33)

131

4

131

X

Luật học
(K35)

67

2

67

X

TTGDTX Luật học
Tỉnh

(K36)

78

1

78

X

Luật học
(K37)

83

1

83

X

QTKDTCKT
(K33)

67

4

67


X

Nông
học (K2)

53

4

53

X

49

4

49

X

31

2

31

X

47


2

47

X

61

2

61

X

Trung
cấp
TTDN
Dược
KT-KT
Xuân Lộc (XL)
Phương
Nam

83

1

TTGDTX
ĐH Trà

Luật học
Long
Vinh
(LK)
Khánh

114

1

114

X

ĐH Mỏ TTGDTX Khai thác
- Địa
Tỉnh
mỏ

48

2

48

X

ĐH Đà
Lạt


TTGDTX
Chăn
Tỉnh
ĐH
nuôi
Nông (K2)
Lâm
Nông
TP. Hồ
học (K3
Chí
XL)
TTDN
Minh
Xuân Lộc Chăn
nuôi (K3
XL)
ĐH
TTDN
Thú y
Tây
Định
(K2 ĐQ)
Nguyên Quán

X

83

5



chất Hà
Nội

Khai thác
mỏ

42

CỘNG

15

997

2

X

42
83

914

01

13

01


 Thực trạng:
+ Trung tâm đang liên kết với 6 trường Đại học và 1 trường THCN.
+ Trung tâm đang có 15 lớp:
- 10 lớp ĐH đặt tại Trung tâm.
- 03 lớp đặt tại TTDN huyện Xuân Lộc. Gồm: 02 lớp ĐH và 01 lớp Trung cấp.
- 01 lớp ĐH đặt tại TTGDTX TX. Long Khánh.
- 01 lớp đặt tại TTDN huyện Định Quán.
2.2 Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Tính pháp lý trong liên kết đào tạo:
Về địa điểm đặt lớp, theo Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết
đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Ở mục b, khoản 2,
điều 7, chương II: “Đối với các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng,
đại học, địa điểm đặt lớp phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh”. Trong khi đó, hiện có 05 lớp đặt ngoài Trung tâm. Nhu cầu người học ở
những nơi đó là có thực mà cự ly đến Trung tâm thì quá xa, 05 lớp này việc học tại
Trung tâm là không thể. Để giải quyết mâu thuẩn này, Trung tâm có yêu cầu các
cơ sở đặt lớp tham mưu UBND các huyện, TX. có công văn đề nghị mở lớp, việc
làm này cũng rất mơ hồ vì xem qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thì
không tìm thấy sự chính danh nào cho việc ký “trung gian”, vì thế Trung tâm ký hồ
sơ pháp lý với trường ĐH, THCN rồi ký thuê mướn cơ sở vật chất ở các TTGDTX
và TTDN ở các huyện, TX để đặt các lớp này.
Về quy trình tuyển sinh,
Điều tra nhu
cầu người học,
(A)

Hồ sơ pháp lý
(B)


tuyển sinh
(C)

Nội dung (A): Là khâu quyết định trong toàn bộ quy trình này, thường là tìm hiểu
các trường ĐH có thông báo chiêu sinh trong khu vực, các Sở, ban ngành trong
tỉnh. Đặc biệt các lớp ngân sách do tỉnh cấp, quan hệ với Sở Nội vụ, vì ở đây có
nhiều nguồn được đào tạo từ ngân sách. Tuy nhiên, theo công văn 146/UBT do
6


UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 14/01/2002 về việc Quản lý thống nhất các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức giáo dục không chính quy: “Giao Sở
Giáo dục - Đào tạo làm đầu mối quản lý tất cả các hoạt động đào tạo theo hình
thức giáo dục không chính quy...”. và công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh
Đồng Nai ban hành ngày 23/8/2011 về việc Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo
trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động liên kết đào tạo...” thì trên địa bàn
thường xuyên xãy ra tình trạng không tuân thủ quy định này nên rất khó khăn cho
Trung tâm trong việc tuyển sinh, vì do không hợp nhất được đầu mối cho nên việc
tranh giành tuyển sinh gây ra bất ổn cho người học. Ví dụ, cùng một ngành học
trong một thời điểm có đến 4 trường thông báo chiêu sinh, gây ra mổi nơi chỉ được
vài chục người ghi danh và rồi 4 trường đều không mở lớp được. Nếu như có sự
điều phối chặt chẽ từ 2 công văn này thì việc mở lớp ở 1 trường là chắc chắn. Vì
vậy, Trung tâm chỉ còn ký kết với những trường truyền thống, khi đã chiêu sinh ở
Trung tâm thì không chiêu sinh với cơ sở GD ở trong khu vực Trung tâm.
Về hồ sơ pháp lý, Trung tâm bảo đảm yêu cầu:
- Tờ trình đăng ký liên kết đào tạo.
- Các điều kiện bảo đảm quy định về đăng ký liên kết đào tạo.
- Các điều kiện (ban đầu) bảo đảm chất lượng đào tạo.

- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chủ quản.
- Thực hiền quy trình đăng ký liên kết đào tạo.
Theo quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Khó khăn nhất là công văn đề nghị của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ ngành có nhu cầu đào tạo.
Cho nên Trung tâm thường dùng công văn 146/UBT do UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành ngày 14/01/2002 về việc Quản lý thống nhất các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng theo hình thức giáo dục không chính quy: “Giao Sở Giáo dục - Đào tạo làm
đầu mối quản lý tất cả các hoạt động đào tạo theo hình thức giáo dục không chính
quy...” cho các lớp ngoài ngân sách.
7


Về tổ chức tuyển sinh:
- Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin về kỳ tuyển sinh trên các
phương tiện thông tin đại chúng về: số lượng, đối tượng, vùng tuyển, hình thức, lệ
phí, địa điểm, lịch và những thông tin có liên quan như: ngành nghề, thời gian,
hình thức, các phí (nếu có);
- Tổ chức tuyển sinh theo các quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối
với từng trình độ đào tạo.
Từ cơ sở thông tin trên và thực tế, Trung tâm quan tâm những vấn đề sau:
- Cơ sở pháp lý trong việc mở lớp.
- Năng lực của trường đào tạo.
- Năng lực của Trung tâm.
- Hồ sơ quản lý sinh viên.
- Công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo của Trung tâm.
+ Năng lực của trường đào tạo, Trung tâm đang liên kết với 6 trường ĐH, ổn
định nhất vẫn là trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh; trường ĐH Đà Lạt do liên kết
rộng khắp nên vẫn còn tình trạng “mời giảng”, đặc biệt là khoa Luật – việc mời

giảng chắc chắn sẽ ảnh hưởng chất lượng đào tạo vì không gắn liền hoạt động
chuyên môn, nghiên cứu khoa học tại trường, rất may số lượng này còn ít. Trường
ĐH Tây Nguyên, do nằm xa địa bàn đào tạo lại đào tạo ngành Thú y nên SV không
tiếp cận được nhiều với thực hành thí nghiệm, ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng đào tạo. Trường ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, do có 2 lớp ở Xuân Lộc
mà Trường thì yêu cầu SV phải đến trường vào giờ thí nghiệm, rất tốt cho chất
lượng đào tạo nhưng khó khăn về vấn đề đi lại. Các trường còn lại, do đặc thù của
ngành đào tạo nên việc học tại Trung tâm là thuận lợi.
Trung tâm cố gắng giải quyết các mâu thuẫn trên: ĐH Tây Nguyên sẽ phải thuê
phòng thí nghiệm nơi gần nhất để giải quyết chất lượng đào tạo. ĐH Đà Lạt phải
cung cấp lý lịch khoa học của giáo viên mời giảng và có sự thống nhất với Trung
tâm.
+ Năng lực của Trung tâm:
- Phối hợp với đơn vị chủ thể (ĐVCT) để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về
cơ sở vật chất: phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cho hoạt động dạy học; bố
trí ăn ở thuận tiện cho người dạy.
- Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạyhọc đối với các lớp liên kết đặt tại Trung tâm và phản ảnh kịp thời với ĐVCT
những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh.
- Phối hợp với ĐVCT để thực hiện chế độ chính sách đối với người học như
các lớp Nông học và Chăn nuôi, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM. Lớp Văn thư
lưu trữ-QTVP, Trường ĐH KHXH & Nhân văn TP. HCM; lớp Kế toán-KT và
8


Luật dân sự của Trường ĐH Kinh tế-Luật TP.HCM), quản lý người học trong suốt
quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành, các lớp này mới tốt nghiệp.
- Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung
quanh.
- Minh bạch học phí và các khoản thu (có thông báo của lãnh đạo ĐVCT)
- Phân công giáo viên phụ trách các lớp, có chế độ báo cáo định kỳ.

+ Hồ sơ quản lý sinh viên:
Hồ sơ được bảo quản và lưu giữ tại Trung tâm, gồm có:
- Các văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết
đào tạo khoá học.
- Hồ sơ quản lý khóa đào tạo: Kế hoạch giảng dạy; Sổ lên lớp hàng ngày; Sổ
đăng ký học sinh, sinh viên (tập lý lịch trích ngang có dán ảnh của học sinh, sinh
viên).
- Các loại hồ sơ thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp.
+ Công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo của Trung tâm:
- Công tác quản lý: Phòng Giáo vụ phân công lịch học dựa trên phòng học
hiện có – lịch học từng Khoa/Trường mà trực tiếp là Giáo viên phụ trách các lớp
đã được phân công cung cấp kịp thời kế hoạch giảng dạy cho SV. Đây là khâu
quan trọng trong điều kiện thực tại của Trung tâm.
- Công tác kiểm tra: “nhiều môn học không dạy đủ số tiết quy định”, đó là kết
luận mà Thanh tra Bộ khi kiểm tra lớp K25 Kinh tế ngoại thương vào năm 2009 tại
Trung tâm. Từ đó, chúng tôi nhận thức không được buông lỏng khâu này. Giáo
viên phụ trách chịu trách nhiệm việc dạy đủ số tiết bằng cách kết luận trước khi
trình lãnh đạo Trung tâm xác nhận vào lịch giảng; việc dạy dồn phải được lãnh đạo
Trung tâm đồng ý nếu thật hợp lý.
- Công tác báo cáo: Giáo viên phụ trách các lớp báo cáo định kỳ tăng giảm số
lượng SV, hoạt động dạy – học từng lớp. Việc báo cáo từ Trung tâm lên Phòng
GDCN, sở GDĐT không kịp thời.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Hồ sơ mở lớp: Dựa vào các văn bản pháp lý, khi Trung tâm cần mở lớp
đều xin phép cơ quan hữu quan nhằm tránh những rũi ro về sau mà đặc biệt người
học sẽ gánh chịu.
- Kiểm soát được quá trình đào tạo và định hướng được việc phát triển
ngành học.
- ĐVCT và đơn vị hỗ trợ (ĐVHT) sẽ phối hợp bình đẳng.
- Giảm thiểu bức xúc từ người học và xã hội vì mọi thứ đều minh bạch.

9


IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Việc liên kết đào tạo hiện nay cần phải thực hiện nghiêm túc: Luật Giáo dục
hiện hành; 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày
28/7/2008 và 146/UBT do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 14/01/2002; Công
văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 23/8/2011 về việc
Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên địa
bàn tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý
hoạt động liên kết đào tạo...”.
Cần có hành lang pháp lý cho việc Trung tâm được bảo trợ pháp lý mở lớp ở
các huyện và TX. Long Khánh, tạo điều kiện cho người học ở xa Trung tâm.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14.7.2005 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12.
2. Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành ngày
02/01/2007
3. 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28/7/2008
4. 146/UBT do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 14/01/2002.
5. 62/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 25/11/2008
6. 15/2011/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 09/04/2011
7. 743/SGD&ĐT-GDCN do Sở GD&ĐT Đồng Nai ban hành ngày 20/04/2007
8. Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 23/8/2011
NGƯỜI THỰC HIỆN

10


BM04-NXĐGSKKN


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX TỈNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 30 tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 -2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
Họ và tên tác giả: LƯƠNG TRỌNG THÔNG Chức vụ: Phó Giám đốc
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 

- Phương pháp giáo dục



- Lĩnh vực khác: ........................................................ 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Trong Ngành 


1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Sau khi duyệt xét SKKN, Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có
ký tên xác nhận và chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và
đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

11


12



×