Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

skkn BIỆN PHÁP KHẢ THI PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG và THỰC HÀNH TIẾT KIỆM tại TRUNG tâm kỹ THUẬT TỔNG hợp – HƯỚNG NGHIỆP ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.76 KB, 8 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

BIỆN PHÁP KHẢ THI PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG VÀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP –
HƯỚNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Tham nhũng và hoang phí là hai vấn đề nóng bỏng không chỉ trong từng cơ
quan, trường học mà cả nước phải quan tâm, chính nó đã gặm nhắm và phá hủy
dần mòn bộ máy cơ quan, đội ngũ cán bộ và tài sản nhà nước, vì vậy mỗi cơ quan
công quyền, trường học công lập cần phải có biện pháp khả thi thực tế chống lại
nó, bảo vệ thành quả của tập thể và quyền lợi của cán bộ công nhân viên.
- Chống tham nhũng, chống hoang phí, thực hành tiết kiệm từ nhỏ tới lớn
đồng thời giúp cho cơ quan tập thể càng ngày lớn mạnh, đồng vốn nâng cao, phúc
lợi dư dả, tăng thu giảm chi lại có đội ngũ cán bộ trong sạch. Chính vì lý do trên,
trong nhiều năm qua, dưới cương vị người quản lý cao nhất ở Trung tâm, tôi luôn
đặc biệt chú ý hai lĩnh vực này bằng những biện pháp cụ thể, khả thi và tạo sự
đồng thuận trong cơ quan, dần trở thành thói quen trong tư tưởng và việc làm cụ
thể, đã xây dựng trung tâm ngày càng vững mạnh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cở sở lý luận:
- Là một Trung tâm lớn của Sở Giáo dục và đào tạo, quản lý cơ sở vật chất
gồm 5 dãy lầu, lưu lượng học sinh mỗi năm trên 10.000 học sinh, quản một lượng
lớn tài sản gồm rất nhiều trang thiết bị hiện đại, tài chính thu chi hàng năm hơn 5
tỷ đồng. Vì vậy phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm là công tác trọng
tâm quan trọng.
- Năm 2006, chính phủ có nghị định số 68/NĐ.CP ngày 18/7/2006 của Chính
phủ hướng dẫn thực hiện luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 1




Sáng kiến kinh nghiệm

- Qui chế 3 công khai theo thông tư 09/2009/TT.BGDĐT ngày 7/5/2009 của
Bộ Giáo dục và đào tạo về thực hiện qui chế công khai nhằm nâng cao tính minh
bạch về tài sản, chất lượng đào tạo để xã hội tham gia giám sát.
- Quyết định 64/2007/QĐ.TTg ngày 15/5/2007 của thủ tướng chính phủ về
việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn làm việc của cán bộ công chức và
nộp lại quà tặng.
- Kế hoạch số 24/KH.TTHN ngày 14/2/2012 và kế hoạch số 364/KH.TTHN
ngày 16/10/2009 của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Đồng Nai về
việc thực hiện các qui định của pháp lệnh về phòng chống tham nhũng.
2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.1 Biện pháp thực hiện:
- Ngày 5/2/2009 tôi đã ký quyết định số 29/QĐ.TTHN thành lập ban chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng tại cơ quan gồm 11 đồng chí đại diện bộ tứ và các
phòng, ban kèm theo nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
- Ngày 18/7/2008 tôi đã ký quyết định số 279/QĐ.TTHN về việc ban hành qui
chế nội bộ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nội bộ cơ quan, trong đó qui định
trách nhiệm cụ thể từng bộ phận, thành viên cơ quan đối với từng lĩnh vực phụ
trách trong việc tiết kiệm, chống lãng phí.
- Phân công mỗi ngày có 3 đồng chí trực ban cơ quan thay mặt lảnh đạo giám
sát kiểm tra, đôn đốc và báo cáo giám đốc kịp thời những mặt tích cực, vi phạm về
phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm.
- Đưa hai tiêu chí trên vào nội dung thi đua hàng tuần, tháng, quí, năm, có
chấm điểm thi đua cụ thể, thang điểm 100 và qui ra tiền để khen thưởng.
- Mỗi tuần, trưa thứ năm, họp cơ quan có công bố động viên hoặc nhắc nhở
những thiếu sót, vi phạm.


Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

- Mỗi phòng, ban đều lên bảng kế hoạch, đăng ký với những việc làm cụ thể
trong công tác phòng chống tham nhũng và bảng đăng ký với số liệu cụ thể, nội
dung chi tiết việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.2 Các giải pháp cụ thể:
- Về phòng chống tham nhũng:
+ Thực hiện qui chế công khai theo thông tư 09 của Bộ Giáo dục và thông tư
07 của Bộ tài chính, tôi đã cho công khai minh bạch cụ thể như:


Công khai các khoản thu, chi tài chính hàng tháng và được

dán công khai trên mạng, bảng thông tin của cơ quan, mỗi khoản thu, chi kế toán
có nhiệm vụ kê khai chi tiết từng hạng mục và giải thích lý do thu, chi cho cơ
quan biết.


Công khai việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trên mạng.

+ Đối với nguồn thu học phí, tôi giao phòng giáo vụ thu và cấp biên lai, kèm
danh sách từng lớp, phòng kế toán viết phiếu thu nhập quỹ, khoa chuyên môn cập
nhật danh sách nộp tiền để đối chiếu, khi tôi ký nhập quỹ thì đánh dấu theo danh
sách để theo dõi, vì vậy không bao giờ có việc thất thoát.
+ Khi giao mua tài sản, hoặc vật tư từ 500.000 đồng trở lên, tôi giao ban tin

học lên mạng tìm kiếm rồi thông tin cho tôi tên vật tư, thiết bị, loại gì, nước sản
xuất, cũ hay mới và báo giá nhiều loại để tôi chọn, sau đó tôi chỉ định bộ phân liên
quan ra cửa hàng làm phiếu báo giá có ghi điện thoại của nơi bán, nếu tiền trên 5
triệu, tôi đề nghị báo giá ba nơi bán, tiếp tục có khi tôi trực tiếp, có khi tôi chỉ định
người khác giả làm người mua gọi điện hỏi giá để tôi kiểm tra. Khâu cuối cùng tôi
quyết định mua chỗ nào và phân công bộ phận tài vụ (có khi chuyên môn, có khi
hai, ba bộ phận đi chung) đi mua. Từ đó đến giờ trở thành thói quen và trung tâm
không hề có hiện tượng tham ô.
+ Đối với tài sản quá lớn cũng vậy, nhưng phải tuân thủ các qui định của nhà
nước về đấu thầu, duyệt giá … (nhưng theo tôi vẫn vẫn còn quá nhiều kẻ hở…).

Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Ngoài các giải pháp trên, tôi cũng chú ý nhiều qui định như:


Phát huy vai trò của Ban thanh tra nhân dân.



Kê khai và công khai tài sản của cán bộ, đảng viên trong cơ quan.



Không bố trí bà con dòng họ của lãnh đạo cơ quan làm các vị trí, kế


toán, thủ quỹ, mua hàng.


Đẩy mạnh vai trò đảng viên trong qui định 19 điều đảng viên không

được làm.
- Về thực hành tiết kiệm:
Có rất nhiều lĩnh vực liên quan để thực thi việc tiết kiệm:
+ Về vật tư thực hành trong học sinh:


Như dây đồng cấp cho học sinh thực tập quấn motor xong được tháo ra

nộp lại trung tâm, cơ quan dự trữ tới 100kg phế phẩm thì đem bán và thu hồi hơn
50% vốn để mua tiếp vật tư mới.


Tương tự dây điện cũng vậy.

+ Văn phòng phẩm:


Từng bộ phận dự trù 1 tháng, giải thích sử dụng việc gì, ban giám đốc

duyệt. Hàng tháng kế toán báo cáo bằng văn bản bộ phận nào xài bao nhiêu văn
phòng phẩm và công khai trong cơ quan cụ thể.


Qui định xài giấy hai mặt, ví dụ quyết định cấm thi, mặt sau là danh


sách kèm theo.


Ống mực máy in nếu ra cửa hàng bơm hết 80.000đ, tôi qui định nhân

viên kỹ thuật mua mực về bơm cho các phòng khoa, chỉ tốn 30.000đ và rất nhiều
qui định khác.
+ Nước sinh hoạt:

Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm



Do học sinh hay mở nước bỏ cho chảy nên tôi phân công cán bộ kỹ

thuật, tạp vụ tuần tra liên tục để tắt kịp thời.


Đồng hồ nước chảy vào hầm chứa nước, phao chắn nước bị hư nên

nước chảy vào cống âm dưới đất, vì vậy tôi qui định ngày hai lần mở đồng hồ cho
nước vô hầm, mỗi lần một tiếng, hàng tuần báo cáo số m 3 tiêu thụ mỗi ngày. Nên
dầu phao chắn nước có hư (rất hay hư) cũng không thoát nước.
+ Điện:



Trời bình thường các phòng, chủ yếu phòng vi tính không được mở

máy lạnh, chỉ mở quạt và thông cửa, trường hợp trời nóng bức, ban trưa mới mở
máy lạnh để bảo vệ máy.


Chiều tối đèn hành lang chỉ được mở khi trời nhá nhem tối.



Các máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy phô tô, máy tính,… đều phải tắt

khi không có nhu cầu sử dụng.


Phòng làm việc nếu trời sáng không được mở đèn nếu ánh sáng tự

nhiên đủ sáng, ra khỏi phòng phải tắt quạt.


Tạm thời không lắp đặt máy lạnh ở phòng làm việc.



Không mở đèn các nhà vệ sinh ban ngày.




Từng bước thay thế các đèn chiếu sáng bằng bóng đèn tiết kiệm điện

(trừ phòng học, làm việc) và rất nhiều qui định khác nhằm tiết kiệm điện.
+ Điện thoại:
Mỗi tháng, mỗi phòng khoa được xài tối đa 100.000đ tiền điện thoại, xài hơn
cán bộ công nhân viên phòng đó hùn lại tự trả.
+ Nhân viên kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm toàn diện nhiều khâu kỹ thuật, công việc không tên …, đảm
bảo nhà xưởng, bàn ghế, máy móc xài lâu, hiệu quả tiết kiệm rất lớn gồm:


Mỗi năm tự bảo trì, vô dầu mỡ hơn 100 quạt trần, không thuê mướn.

Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm



Mỗi năm bảo trì, vệ sinh máy lạnh hai lần trong năm, số lượng gồm 20



Cùng nhân viên cơ quan, kiểm tra hàng ngày việc viết bậy lên vách

cái.


tường, bàn ghế và có hướng khắc phục ngay.


Một tháng rửa hàng rào xung quanh khuôn viên một lần, ba năm tự sơn

lại một lần.


Bảo trì máy vi tính, máy in, máy phô tô, đèn chiếu sáng công cộng,

phòng làm việc, phòng học liên tục.


Vận hành, bảo trì máy nước chữa lửa, nạp khí hoặc bột cho bình chữa



Kiểm tra đường điện, đường nước, sửa chữa hỏng hóc liên quan nhà vệ

lửa.

sinh, sửa đường ống nước, thông cống khi nghẹt.
Tất cả những khối việc trên nhờ vậy không phải tốn tiền thuê thợ bên ngoài,
trừ khi hỏng hóc lớn.
+ Công viên, cây cảnh:


Yêu cầu tự nhân giống có sẵn, từ nhiều năm nay không tốn tiền giống




Tưới nước cho cây kiểng cũng vậy, có những cây tưới nhiều không tốt,

mới.

tùy cây tôi qui định mùa mưa không tưới, mùa nắng mười ngày tưới một lần như
bát tiên, bông giấy, thiên tuế,…
+ Xe hơi:
Tôi qui định mở sổ theo dõi lịch trình và tiêu thụ nhiên liệu, ghi số km của xe
vào sổ, ngày nào đi đâu, bao nhiêu km (tương ứng đồng hồ km của xe), xăng tiêu
thụ. Ai điều xe, để làm gì?. Mỗi tháng rửa xe ngoài cửa hàng một lần, mỗi ngày tài
xế tự lau hoặc rửa.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

1. Phòng chống tham nhũng:
- Hiệu quả rõ ràng nhất là cơ quan nội bộ đoàn kết, anh em thoải mái tư tưởng,
giữa lãnh đạo và cán bộ công nhân viên tin tưởng gần gũi nhau hơn.
- Phát huy dân chủ giữa trung tâm và học sinh, sử dụng rõ ràng, đúng mục
đích nguồn học phí cho việc dạy đúng chất lượng, cũng như vật tư cho học sinh
thực hành.
- Trung tâm chưa hề có hiện tượng tham ô tài sản, tài chính gây thất thoát tiền
bạc của nhà nước. Cuối năm tiết kiệm, cơ quan dành để mua bổ sung tài sản để tái
sản xuất và lo cuộc sống cũng như khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong trung
tâm.

2. Thực hành tiết kiệm:
- Văn phòng phẩm: Do được công khai hàng tháng cũng như những qui định
cụ thể ở các khâu như bảo trì, bơm mực, xài giấy hai mặt, nên chi phí cho văn
phòng phẩm ngày càng tiết kiệm, trung bình mỗi tháng 5.000.000đ, nay chỉ còn từ
2.500.000đ đến 3 triệu.
- Đặc biệt nước sinh hoạt mỗi tháng của những năm 2007 – 2008, trung bình
gần 10.000.000đ, nay chỉ còn 3.000.000đ một tháng, do không biết để thất thoát
nước.
- Điện hàng tháng được giảm từ 8 triệu xuống còn 6 triệu, đội ngũ CB.CNV
ngày càng có ý thức và sử dụng tiết kiệm điện rất tốt.
- Điện thoại, toàn trung tâm có gần 10 cái, tạo điều kiện cho các phòng ban
liên lạc thuận tiện, nhanh chóng, nhưng hàng tháng chi phí chưa hết 800.000đ.
- Nhờ đội ngũ nhân viên kỹ thuật 2 đồng chí mà nhiều năm nay, chi phí cho
nhiều việc lớn nhỏ như quét vôi, sơn hàng rào, sửa chữa bàn ghế, bảo trì máy vi
tính, máy in, máy phô tô, quạt trần, đèn chiếu sáng, chữa lửa, hệ thống điện,
nước…. trung tâm không phải tốn tiền công sửa chữa, đồng thời mọi khâu lúc nào
cũng hoạt động rất tốt.

Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm

- Qua công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm nổi bật lên cái
lớn nhất của trung tâm là việc hình thành nhân cách từng con người, sống chuẩn
mực, xa lạ với tham ô, lãng phí và thực tế cũng không có điều kiện, môi trường để
tham ô lãng phí. Vì vậy đa số CB. CNV thấu đáo được nỗi niềm của người viên
chức làm công ăn lương, dành dụm tiền dư ra hàng tháng làm công tác từ thiện

dành cho người nghèo đau khổ, đặc biệt là tập thể anh em hùn tiền nuôi dưỡng suốt
đời hơn 42 người nghèo.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, phân
công cá nhân phụ trách, chịu trách nhiệm cụ thể, đồng thời soạn thảo nội qui chi
tiết, qui định cụ thể phòng chống tham nhũng là làm cái gì, tiết kiệm cái gì, như thế
nào là tiết kiệm, từng lãnh vực một.
- Phân công mỗi ngày có ba đồng chí trực ban theo dõi, ghi sổ hàng ngày báo
cáo giám đốc và hàng tuần thứ năm công khai trong cơ quan.
- Đưa hai mặt trên vào công tác thi đua khen thưởng, hàng tháng có hội đồng
chấm điểm, công khai và công bố điểm từng người, kèm theo mức thưởng, mức
phạt tương ứng.
- Đã đề ra qui định, được thảo luận và bỏ phiếu thông qua của tập thể là phải
thực hiện đến cùng, kiểm tra từng ngày, hàng tuần công khai, hàng tháng tính
điểm, hàng năm bình xét danh hiệu thi đua, phải có khen thưởng cụ thể, kỷ luật
nghiêm minh, dần sẽ trở thành thói quen, lúc đó không có gì là khó khăn nữa.

Ngày 21 tháng 5 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Anh Kiệt
Người thực hiện: Nguyễn Anh Kiệt

Trang 8



×