Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu áp dụng hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS cho lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Khí Tượng
Thủy Văn và Khoa Tài Nguyên Nước – Trường đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội đã truyền thụ kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập vừa
qua, đặc biệt là TS. Đặng Ngọc Tĩnh, ThS. Nguyễn Tiến Quang đã hướng dẫn
và chỉ dạy rất tận tình cho em hoàn thành đồ án này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân cùng toàn thể các bạn
trong lớp đã cùng chia sẻ, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để em hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
Do hạn chế về thời gian cũng như khả năng của bản thân, mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng đồ án không tránh khỏi còn những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo quý báu của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Diên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................iii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tên đề tài...................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................1
- Đánh giá tổng quan lưu vực, đặc điểm lũ lụt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn........1
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS (Intergrated Flood Analysis System)
để ứng dụng cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.............................................................1
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................1
- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lưu vực sông Vu Gia - Thu bồn;....1
- Tìm hiểu đặc điểm lũ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn; ...................................................1
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS............................................................1


4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................1
6. Tính cần thiết của đề tài.............................................................................................2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................iii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tên đề tài...................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................1
- Đánh giá tổng quan lưu vực, đặc điểm lũ lụt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn........1
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS (Intergrated Flood Analysis System)
để ứng dụng cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.............................................................1
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................1
- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lưu vực sông Vu Gia - Thu bồn;....1
- Tìm hiểu đặc điểm lũ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn; ...................................................1
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS............................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................1
6. Tính cần thiết của đề tài.............................................................................................2


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................iii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tên đề tài...................................................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................1
- Đánh giá tổng quan lưu vực, đặc điểm lũ lụt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn........1
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS (Intergrated Flood Analysis System)
để ứng dụng cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.............................................................1
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................1
- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lưu vực sông Vu Gia - Thu bồn;....1
- Tìm hiểu đặc điểm lũ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn; ...................................................1
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS............................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................1
6. Tính cần thiết của đề tài.............................................................................................2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTTV: Khí tượng thủy văn
IFAS: Intergrated Flood Analysis system
ICHARM: International Center for Water Hazard and Risk Management
BĐKH: Biến đổi khí hậu
KKL: không khí lạnh
ATNĐ: áp thấp nhiệt đới


1
MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
“Nghiên cứu áp dụng hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS cho lưu vực sông
Vu Gia - Thu Bồn.”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tổng quan lưu vực, đặc điểm lũ lụt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS (Intergrated Flood Analysis
System) để ứng dụng cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lưu vực sông Vu Gia - Thu bồn;
- Tìm hiểu đặc điểm lũ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn;
- Nghiên cứu hệ thống phân tích lũ tích hợp IFAS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp kế thừa:
Kế thừa có chọn lọc sản phẩm khoa học và công nghệ, nghiên cứu về lũ lụt
của Trung tâm quốc tế về quản lý thảm họa và rủi ro tài nguyên nước (ICHARM)
với hệ thống phân tích lũ tích hợp và kế thừa những nghiên cứu về lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn, các nghiên cứu của PGS. TS. Hoàng Ngọc Quang, TS. Tạ Thanh
Mai… đã nghiên cứu về lưu vực này, các nghiên cứu của TS. Đặng Ngọc Tĩnh về
áp dụng mô hình IFAS cho các lưu vực sông Việt Nam.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập và tổng hợp các tài liệu hiện có liên quan như điều kiện tự nhiên,
thủy văn, môi trường, dữ liệu mô hình số độ cao, sử dụng đất từ Global Map, phát
triển kinh tế - xã hội ....
- Xem lại các kết quả nghiên cứu, thống kê của các địa phương trên lưu vực.
Tìm kiếm thông tin trên internet hoặc lưu trữ thư viện.


2
5.3. Phương pháp mô hìnhSử dụng hệ thống phân tích lũ tích hợp (IFAS). IFAS dựa trên nền tảng thiết
kế chung là hệ thống dự báo và cảnh báo lũ lụt ở các lưu vực sông được phát triển
bởi Nhật Bản.
6. Tính cần thiết của đề tài
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là lưu vực sông lớn nhất khu vực duyên hải
Trung Trung Bộ, cung cấp nguồn nước quan trọng cho nhu cầu phát triển dân sinh,
kinh tế cho tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, hàng năm khu vực

này lại thường xuyên hứng chịu nhiều thảm họa thiên nhiên, trong đó có lũ lụt được
coi là thiên tai nguy hiểm nhất, xếp hàng đầu về phạm vi và mức độ ảnh hưởng
cũng như các giá trị tổn thất mà chúng gây ra cho nền kinh tế. Chỉ tính riêng năm
2009, tổng GDP của Quảng Nam trong 6 tháng đầu năm là là 4.140 tỷ đồng, thế
nhưng cơn bão lũ cuối tháng 9 đã gây thiệt hại 3.500 tỷ đồng, 52 người chết, hơn
5.200 nhà dân bị sập, hơn 50.000 nhà bị ngập sâu trong nước. Do vậy, dự báo
dòng chảy đặc biệt là dòng chảy lũ trên lưu vực một cách nhanh nhất, ít tốn
kém nhất và hiệu quả nhất đang là một vấn đề cấp thiết. Điều này đặt ra yêu cầu cần
phải có những biện pháp dự báo trước tình hình lũ xảy ra trên lưu vực để giảm một
cách tối đa các thiệt hại do lũ gây ra.
Các mô hình dự báo thủy văn hiện đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam
như TANK, NAM, HEC - RAS, MIKE… cho kết quả dự báo khả quan. Tuy nhiên,
những mô hình này đòi hỏi số lượng dữ liệu thủy văn lớn mà đa phần các khu vực
của Việt Nam chưa đáp ứng được. Đó cũng là thách thức lớn cho lưu vực Vu Gia Thu Bồn khi mà mạng lưới quan trắc KTTV tuy khá dày nhưng lại phân bố chưa
đồng đều: Chủ yếu tập trung ở hạ du và trung du. Trong khi đó, vùng thượng nguồn,
núi cao nơi sản sinh ra dòng chảy lũ thì hầu như chưa có trạm quan trắc. Sự thiếu số
liệu nghiên cứu làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kết quả dự báo. Bước
quan trọng để giảm thiểu những tác động đó, cần phải hoàn thiện hơn hệ thống dự
báo và cảnh báo lũ sớm trên các sông để người dân chủ động phòng tránh, ứng phó
với thiên tai hiệu quả, kịp thời.


3
Với nỗ lực tìm kiếm phương pháp ưu thế hơn khắc phục được khó khăn thiếu
số liệu tính toán, Trung tâm quốc tế về quản lý thảm họa và rủi ro tài nguyên nước
( ICHARM) của Nhật dưới sự bảo trợ của UNESCO đã tiến hành nghiên cứu và
phát triển hệ thống phân tích lũ tích hợp (Intergrate Flood Analysis System). Đây
được hi vọng sẽ có những bước tiến lớn trong công cuộc cải thiện chất lượng dự
báo và cảnh báo lũ.
Trong khuôn khổ đề tài này, em sẽ tập trung tìm hiểu về đặc điểm lưu vực

Vu Gia - Thu Bồn và khả năng có thể áp dụng mô hình IFAS để phân tích lũ cho
lưu vực.


4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG VU GIA – THU BỒN
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia là một trong 9 hệ thống sông lớn ở nước ta
và là hệ thống sông lớn nhất ở khu vực Trung Trung Bộ.
Phạm vi lưu vực 107015’ - 108024’ kinh độ Đông.
14055’ - 16004’ vĩ độ Bắc
Phía Bắc giáp lưu vực sông Cự Đê và lưu vực sông Hương; được giới hạn
bởi dãy núi Bạch Mã – một nhánh núi đâm ra cuối phía biển của dãy Trường Sơn.
Phía Nam giáp lưu vực sông Trà Bồng (Quảng Ngãi)
Phía Đông giáp biển Đông và lưu vực sông Tam Kỳ.
Phía Tây giáp lưu vực sông Sê Công (Lào); được giới hạn bởi khối núi Nam
- Ngãi – Định thuộc phần đầu của dãy Trường Sơn. [1]

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
Toàn bộ lưu vực nằm trọn trong phần phía Đông của dãy Trường Sơn. Với
diện tích lưu vực rộng lớn lên tới 10.350 km 2, một phần diện tích thuộc địa phận


5
tỉnh Kon Tum ở khu vực thượng nguồn sông Cái, còn phần lớn thuộc địa phận tỉnh
Quảng Nam và toàn bộ thành phố Đà Nẵng, một phần nhỏ diện tích lưu vực thuộc
địa phận tỉnh Kon Tum.
1.1.2. Địa hình

Địa hình lưu vực sông nhìn chung biến đổi khá phức tạp, có sự phân hóa rõ
ràng theo từng khu vực, địa hình có xu hướng thấp dần từ tây sang đông. Có thể
chia ra làm một số dạng địa hình sau:
Vùng núi cao thượng nguồn: Vùng này chiếm phần lớn diện tích lưu vực, có
địa hình núi cao, dốc với các thung lũng xâm hẹp, nhiều thác ghềnh. Địa hình phức
tạp, cắt xẻ mạnh. Phía bắc là dãy núi Bạch Mã cao trên 1000m. Phía tây là dãy
Trường Sơn chạy dài. Phía nam cũng có những dãy núi cao trên 1000m chạy gần ra
sát biển làm thành ranh giới phân tách tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi. Các dãy núi
cao nối liền nhau tạo thành vòng cung che chắn ba phía của Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng, tạo điều kiện đón gió mùa - tác nhân gây ra các hình thế thời tiết mưa
lũ và khả năng tập trung nước rất nhanh trên khu vực này, làm cho diễn biến mưa,
lũ, lũ quét trên lưu vực diễn biến phức tạp và khó lường.
Vùng đồi núi trung du: Vùng chuyển tiếp từ vùng núi đến đồng bằng, bắt đầu
từ địa phận huyện Bắc Trà My đến giáp phía tây huyện Duy Xuyên - là nơi hợp lưu
của các sông nhánh tương đối lớn của dòng chính sông Thu Bồn như các sông:
Tranh, Trường, Tiên, Lân, Ngọn Thu Bồn, Khe Diên, Khe Le. Độ cao của vùng này
khá lớn, địa hình cũng có xu hướng thấp dần từ tây sang đông.
Vùng đồng bằng: Địa hình thấp dưới 30m, tương đối bằng phẳng, gồm địa
phận các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Điện Bàn, Thăng Bình, thị xã Hội An, thị xã
Tam Kỳ và huyện Hoà Vang (thành phố Đà Nẵng). Đồng bằng khu vực này thường
nhỏ hẹp, chạy dài theo hướng bắc nam do đặc điểm địa hình là các dãy núi ăn sát ra
đến biển.
Vùng đồng bằng ven biển: Vùng này chủ yếu là các cồn cát có nguồn gốc
biển. Tùy theo tác động của sóng biển và gió tạo nên những cồn cát với các kích
thước to nhỏ khác nhau chạy dọc theo bờ biển.


6
1.1.3. Địa chất
Lưu vực gồm các loại đá sau [1]

• Đá kết tinh Gơ-nai, amphibolit, đá phiến thạch anh cùng với các thành
tạo mắc ma xâm nhập grano-dioxitgnai của vùng rìa địa khối Kon Tum. Các
loại đá này phân bố chủ yếu ở vùng nam Quảng Nam, thuộc các huyện Trà My,
Phước Sơn, Tiên Phước và phía nam huyện Hiệp Đức.
• Đá gốc trầm tích cát bột kết hoặc đá mác ma xâm nhập thuộc phức hệ Quế
Sơn, phân bố rộng rãi ở vùng bắc Quảng Nam thuộc hầu hết các huyện Hiên, Giàng,
Quế Sơn, Hiệp Đức, vùng tây các huyện Hoà Vang, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng
Bình và một phần vùng cao phía tây các huyện Tam Kỳ, Núi Thành.
• Trầm tích đệ tứ gồm các thành tạo aluvi cổ và trẻ nằm rải rác ở một số
vùng đồi núi và đồng bằng ven biển, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển
thuộc địa phận các huyện: Hoà Vang, Điện Bàn, đông Duy Xuyên, Hội An, đông
Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.
1.1.4. Thổ nhưỡng
Trong lưu vực hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có các nhóm đất dưới đây: [1]
- Nhóm đất cồn cát và đất cát biển: Nhóm đất này có diện tích khoảng
9.779ha phân bố dọc theo các cửa sông và dải bờ biển tạo thành những dải cát rộng
hẹp khác nhau tuỳ theo tương tác giữa sông biển và dòng chảy sông.
- Nhóm đất mặn ven biển: Phân bố sát cạnh dải đất chịu ảnh hưởng trực tiếp
của biển, chiếm diện tích khoảng 3.058ha.
- Nhóm đất phèn: Phân bố ở vùng đông huyện Điện Bàn, chiếm diện tích
khoảng 629ha;
- Nhóm đất phù sa phân bố ở hạ lưu sông Thu Bồn và một số vùng ở trung
lưu. Đây là nhóm đất quan trọng, thích hợp canh tác lúa nước và phát triển các cây
công nghiệp ngắn, dài ngày...
- Nhóm đất xám bạc mầu phân bố ở hầu hết các huyện vùng trung du sông
Thu Bồn, diện tích 12.910ha;
- Nhóm đất vàng phân bố chủ yếu ở các huyện trung du và miền núi như Trà
My, Tiên Phước, Quế Sơn, Hiệp Đức..., chiếm diện tích 275.041ha.
- Nhóm đất mùn đỏ trên núi phân bố chủ yếu ở vùng núi cao Trà My.



7
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ phân bố ở vùng trung du và núi cao Trà My,
Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn..., chiếm diện tích 3.997ha.
1.1.5. Thảm phủ thực vật
Do có những thuận lợi về điều kiện khí hậu, địa hình mà thảm phủ trên lưu
vực khá phong phú, đa dạng về kiểu loại: [1]
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, phân bố chủ yếu từ độ cao
trên 1.000m.
- Kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
- Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới.
- Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, phân bố chủ yếu
từ độ cao dưới 1.000m.
Diện tích rừng trên lưu vực khá lớn. Tuy nhiên, do việc khai thác rừng bừa
bãi cho nhiều mục đích khác nhau đã làm cho diện tích rừng, đặc biệt là các cánh
rừng nguyên sinh thu hẹp một cách đáng kể; chủ yếu cho khai thác thủy điện,
khoáng sản... Tính đến năm 2005, diện tích rừng trên lưu vực sông là 445.748ha,
chỉ khoảng 2/3 diện tích rừng so với năm 1943. [2] Diện tích rừng mất đi làm giảm
độ che phủ rừng, tăng khả năng xói mòn, rửa trôi đất…Từ đó làm tăng nguy cơ,
mức độ thiệt hại khi có lũ, lũ quét trên lưu vực vốn đã kém khả năng điều tiết nước
và dự trữ nước này.
1.1.6. Mạng lưới sông suối
Lưu vực sông có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, gồm 2 hệ thống sông lớn:
hệ thống sông Vu Gia và hệ thống sông Thu Bồn.
Hệ thống sông Vu Gia
Sông Vu Gia chiếm diện tích lớn trong hệ thống lưu vực sông, bao gồm
nhiều nhánh sông hợp thành. Chiều dài đến cửa Đà Nẵng là 20km, đến Cẩm Lệ là
189km, đến Ái Nghĩa: 166km. Diện tích khống chế lưu vực đến Ái Nghĩa là
5180km2. Các phụ lưu chính :



Sông Cái: Bắt nguồn từ dãy núi cao Ngọc Linh thuộc địa phận tỉnh Kon

Tum. Chiều dài 12km (tính đến Đại Lộc - Quảng Nam), với diện tích lưu vực
1900km2 có hướng bắc nam, sau nhập vào sông Bung ở Đại Lộc.


8


Sông Bung: Bắt nguồn từ những dãy núi cao ở phía tây bắc, sông chảy

theo hướng tây đông, với chiều dài 131km có diện tích lưu vực 2.530km 2. Sông
Bung có nhiều nhánh nhỏ nhưng đáng kể là sông A Vương có diện tích F lv =
898km2, chiều dài sông 84 km.


Sông Côn: Được bắt nguồn từ vùng núi cao của huyện Hiên, diện tích

lưu vực 627km2, chiều dài sông 47km với hướng chảy chính bắc nam. [3]
Hệ thống sông Thu Bồn
Sông bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Linh. Phần thượng lưu được gọi là sông
Đắc Mi. Sông chảy ngược lên phía Bắc qua các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My,
Tiên Phước, Hiệp Đức. Khi qua đây sông nhận thêm nhiều chi lưu và sông nhánh
nhỏ. Đoạn chảy qua Tiên Phước và Hiệp Đức gọi là sông Tranh. Bắt đầu đi qua Quế
Sơn, Duy Xuyên sông được gọi là Thu Bồn. Ở Quế Sơn, sông chuyển hướng tây
nam - đông bắc. Đến Giao Thủy nhận nước ở sông Vu Gia (nhánh Quảng Huế) tạo
thành hệ thống phân lưu khá phức tạp. Diện tích lưu vực từ thượng nguồn đến Nông
Sơn: 3.150km2, dài 126 km; diện tích lưu vực tính đến Giao Thuỷ là 3.825km 2, dài

152km.
Các phụ lưu chính trong hệ thống sông Thu Bồn: sông Vang, sông Tranh,
sông Khang, sông Ghềnh Ghềnh.


Sông Tranh có diện tích lưu vực : 644km2 với chiều dài 196km



Sông Khang có diện tích lưu vực 609km2, chiều dài 57km



Sông Trường có diện tích lưu vực 446km2, chiều dài 2 km [4]

Phần hạ lưu hệ thống có mạng lưới phân lưu, nhập lưu phức tạp, mạng lưới
sông ngòi dày đặc. Sông Thu Bồn về hạ lưu chia làm nhiều nhánh, trong đó dòng
chính đổ ra Cửa Đại có nhánh nhập lưu là Ly Ly. Trước khi ra đến biển, sông tạo ra
một số phân lưu như sông Ba Chươm, Cổ Cò, sông Đình, sông Đò, sông Hội An...
Phân lưu Vĩnh Điện chuyển một phần nước về sông Vu Gia rồi đổ ra cửa Hàn,
thành phố Đà Nẵng. Nhánh sông Trường Giang chảy dọc song song với biển và đổ
ra cửa biển An Hòa -Núi Thành.
Bảng dưới biểu thị hình thái sông của một số sông trong hệ thống lưu vực Vu
Gia - Thu Bồn. (Bảng 1.1)


9

11
12

13
15
17
18
19

Thu Bồn cửa Đại 1600
Đắc Se Vu Gia
350
Giang Vu Gia 1000
Bung
Vu Gia 1300
Côn
Vu Gia
800
Tĩnh
Thu Bồn
2000
Yên
Ly Ly Thu Bồn 525
Tuý
Vu Gia
900
Loan
Tam
Bung
900
Puele
Đắc Pơ Bung
1000

Rinh
A
Bung
1000
Vương
Ghềnh Tịnh
300
Ghềnh Yên
Tun
Tịnh
800
Yên
Khang Vu Gia
900
Ngọn
Tịnh
600
Thu Bồn Yên

(%) (km) (km/km2)

205
34
62
131
47

148
33
55

74
34

10350
297
496
2530
627

552
790
670
816
527

25,5 70
19,3 9
23,7 9
37 34
31 18,4

0,47
0,2
0,27
0,31
0,66

0,47
0,27
0,16

0,46
0,54

163

85

3690 453 21,3 43,4

0,41

0,51

36

31

279

204 5,7

0,26

0,37

30

25

309


271 15 10,3

0,57

0,5

45

38

384

826 32,2 10,1

0,23

0,26

80

39

898

817 40

23

0,37


0,59

31

28

200

587 28

7,1

0,64

0,26

24

28

249

400 23,3 8,9

0,29

0,32

57


50

609

210 20,4 12,1

1,1

0,24

35

30

488

324 22,7 16,2

0,68

0,54

13

13

126

317 22


0,23

0,75

Diện tích lưu
vực (km2)

Độ cao (m)

7
8

Đổ vào

Chiều dài lưu
vực (km)

1
2
3
4
5
6

Sông

Đặc trưng trung bình lưu

C.dài sông (km)


TT

Độ cao nguồn
sông(m)

Bảng1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia [5]

vực
Độ

Độ

Mật độ

dốc rộng lưới sông

9

9,7

Hệ
số
hình
dạng

1.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn (KTTV) và mạng lưới trạm đo
1.2.1. Đặc điểm KTTV
Các tỉnh duyên hải ven biển Trung Trung bộ nói chung, tỉnh Quảng Nam và
thành phố Đà Nẵng nói riêng mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa nội chí



10
tuyến Bắc và chịu sự chi phối mạnh mẽ cuả địa hình. Các đặc trưng về khí hậu lưu
vực:
a) Số giờ nắng trung bình
Số giờ nắng trung bình năm từ 1800 giờ, ở vùng núi cao đến 2260 giờ tại Đà
Nẵng. Số giờ nắng trung bình từng tháng trong mùa hè từ 200-225 giờ và trong mùa
đông dưới 150 giờ. Tháng VII có giờ nắng trung bình cao nhất, tháng XII có số giờ
nắng thấp nhất.[6]
b) Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 24 - 260C, có xu thế tăng dần từ
bắc xuống nam, tây sang đông và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ cao địa hình.
( Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Đặc trưng tổng nhiệt độ trung bình năm của một số địa phương
theo độ cao
Trạm khí tượng

Độ cao (m)

Đà Nẵng
Tam Kỳ
Trà My
Hiên
Bà Nà

4.7
20.9
123.1
700

1483

Nhiệt độ trung bình

Tổng nhiệt độ

nhiều năm (0C)
25.7
25.6
24.4
21.8
18.3

trung năm (0C)
9381
9344
8906
7957
6680

Ngoài ra nhiệt độ còn có sự biến đổi theo mùa. Tháng có nhiệt độ cao nhất
thường vào tháng VI đến tháng VII. Nhiệt độ bình quân tháng vùng núi 27,0 ÷
28,00C, vùng đồng bằng ven biển 28,5 ÷ 29,00C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là
tháng XII hoặc tháng I. Nhiệt độ bình quân vùng núi 20,5 ÷ 21,50C, vùng đồng bằng
ven biển 21,4 ÷ 22,00C. [6]
c) Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối không khí trung bình năm khoảng 80 - 90%, có quan hệ
chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa, địa hình. Trong các tháng mùa đông
xuân (tháng IX - IV), độ ẩm tương đối trung bình tháng đạt giá trị tương đối cao;



11
trong khi đó các tháng cuối hè đầu thu lại thấp (tháng V - VIII), thấp nhất vào tháng
V có thể đạt 40%. [6]
d) Bốc hơi
Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào yếu tố khí hậu và điều kiện địa hình… Ở
các vùng núi cao, lượng bốc thoát hơi tiềm năng trung bình năm trên dưới 1000m,
vùng đồng bằng ven biển đạt khoảng 1500m. Lượng bốc hơi tiềm năng trung bình
của các tháng mùa hè - thu lớn hơn trong các tháng mùa đông - xuân. Tháng V có
lượng bốc hơi cao nhất trong năm, đạt 120-160 mm; tháng XII có lượng thấp nhất,
đạt khoảng 50-70mm. [6]
e) Mưa
Lưu vực có lượng mưa trung bình năm khá lớn, khoảng 1960 - 4000mm.
Tổng lượng mưa trung bình năm khoảng 2000 - 2400mm vùng đồng bằng, trung du
và miền núi trên 4000mm. Khu vực thượng lưu các sông miền núi phía tây và tây
nam tỉnh Quảng Nam có lượng mưa cao nhất, trung bình hơn 3000mm; đạt giá trị
lớn nhất tại Trà My, lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 4050mm, đặc biệt
lượng mưa năm lớn nhất trên khu vực đạt 7303mm (năm 1996).
Mưa biến đổi theo mùa: Mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa mưa hàng năm
thường xuất hiện vào các tháng IX - XII, chiếm tới 60 - 80% tổng lượng mưa năm,
còn trong mùa khô chỉ chiếm 20 - 40%. Trong mùa khô, tháng V, VI hàng năm
thường có mưa tiểu mãn. [ 7 ]
f) Một số hình thái thời tiết điển hình gây mưa lũ trên lưu vực:
• Trường hợp bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động riêng rẽ:
Thời gian bão đổ bộ vào chủ yếu từ tháng VII - XII, khoảng 30% số cơn bão
là bão mạnh, trong đó có 50% là bão rất mạnh. Bão thường kèm theo mưa lớn,
lượng mưa, thời gian mưa và diện mưa khác nhau rất nhiều giữa các cơn bão, tùy
thuộc vào cường độ bão, hướng di chuyển của bão. Chế độ mưa phụ thuộc vào
hướng di chuyển và tốc độ di chuyển của bão.
• Trường hợp bão hoạt động kết hợp với KKL:



12
Vào cuối tháng IX, đã có KKL ảnh hưởng đến Miền Trung. Hình thế thời tiết
bão hoặc ATNĐ kết hợp với KKL thường rất hay xảy ra trên lưu vực, thường gây
mưa lớn, rất lớn trên diện rộng thiên tai, lũ lụt nghiêm trọng.
• Trường hợp bão vào sau khi có ảnh hưởng của KKL
Bão chỉ có thể duy trì và phát triển trong điều kiện nóng ẩm, khi nhiệt độ
nước biển trên 270C. Khi có KKL cường độ mạnh xâm nhập vào bão, bão sẽ suy
yếu nhanh, có khi tan ngay trên biển. Tuy vậy nó vẫn có thể gây mưa lớn, diện hẹp,
lũ lớn có thể xảy ra riêng biệt ở một vài sông.
• Trường hợp bão đổ bộ liên tiếp, kết hợp với KKL
Các cơn bão cách nhau 4 đến 5 ngày gây mưa lớn, diện rộng và dài ngày.
Lượng mưa có nơi tới 1.000mm hoặc 1.500mm trong hơn chục ngày. Lượng mưa 1
ngày có thể tới 400mm đến 500mm. Đây là trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, gây
mưa lớn và lũ lớn trên diện rộng.
• Ảnh hưởng của KKL và KKL kết hợp với hoạt động của giải hội tụ nhiệt
đới
KKL ảnh hưởng đến Miền Trung bắt đầu từ tháng IX nhưng mạnh nhất là
trong tháng X, XI. Cùng với đó cũng là thời kì dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh
trên khu vực miền trung. Loại hình thời tiết thường gây mưa lớn nhất và kéo dài
nhiều ngày, trên diện rộng. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra các trận lũ lớn ở khu
vực miền trung nói chung và lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn nói riêng. Mưa nhiều
kéo dài 3 - 4 ngày, có khi 10 đến 11 ngày với lượng mưa thường trên 300mm, có
nơi mưa trên 1500 - 2000mm...
1.2.2. Đặc điểm thủy văn
Do mưa là nguồn cung cấp chính nên dòng chảy sông ngòi phụ thuộc rất lớn
theo phân bố mưa. Lượng mưa hàng năm lớn, tổng lượng dòng chảy mặt hệ thống
Vu Gia - Thu Bồn khoảng 24 tỷ m3, tương ứng với Q0 = 760m3/s và M0 =
73,41l/s.km2. Mô đun dòng chảy thời kỳ nhiều năm (giai đoạn 1977 - 1999) biến đổi

trong phạm vi từ dưới 30l/s.km 2 ở vùng đồng bằng ven biển đến hơn 60l/s.km2, lớn
nhất đạt hơn 80l/s.km2 ở thượng nguồn sông Thu Bồn và nhánh sông Vu Gia.


13
Cũng như phân phối lượng mưa, dòng chảy năm phân thành 2 mùa rõ rệt:
mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ khu vực này kéo dài trong 3 tháng (từ tháng X-XII), có
lượng dòng chảy chiếm khoảng 64,8% Wnăm. Lượng dòng chảy tháng lớn nhất là
tháng XI chiếm khoảng 27,3% Wnăm. Mô đun dòng chảy lũ trên sông chính từ
3.300 - 3.800 l/s.km2.
Trong khi, mùa cạn kéo dài từ tháng I - IX có tổng lượng dòng chảy trung
bình mùa cạn chỉ chiếm khoảng 35,2% Wnăm. Tổng lượng dòng chảy của ba tháng
nhỏ nhất (tháng III - V) chiếm khoảng 8.45%. Mô đun dòng chảy nhỏ nhất biến đổi
từ 4 - 6 l/s.km2 .Tháng V có mưa tiểu mãn, lượng dòng chảy tăng lên sau đó lại
giảm vào các tháng VII,VIII trước khi chính thức bước vào mùa mưa. [2]
1.2.3. Tình hình số liệu và mạng lưới trạm đo KTTV
Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn có mạng lưới trạm KTTV khá dày, tổng số
24 trạm bao gồm 3 trạm khí tượng (Đà Nẵng, Tam Kỳ, Trà My), 11 trạm đo mưa
(Trao, Khâm Đức, Bà Nà, Sơn Phước, Tiên Sa, Cẩm Lệ, Quế Sơn, Thăng Bình,
Tiên Phước, Phú Ninh, Phú Ninh, Đức Phú) và 9 trạm thuỷ văn; trong đó có 2 trạm
đo lưu lượng (Thành Mỹ, Nông Sơn), 8 trạm đo mực nước (Hiệp Đức, Hội Khách,
Câu Lâu, Sơn Tân, Giao Thuỷ, Ái Nghĩa, Vĩnh Điện, Hội An), tại 10 trạm thuỷ văn
đều có đo mưa.
Hầu hết các trạm có số liệu từ năm 1977 đến nay, riêng trạm khí tượng Đà
Nẵng có số liệu từ năm 1931 đến nay nhưng số liệu từ năm 1931 - 1976 không liên
tục. Tuy số lượng trạm tương đối nhiều, nhưng phân bố không đều trên lưu vực, chủ
yếu tập trung ở hạ lưu còn phần thượng lưu, vùng núi cao, nơi mưa nhiều, nước tập
trung nhanh thì hầu như chưa có các trạm đo KTTV. Danh sách các trạm KTTV
trên hệ thống sông Thu Bồn được trình bày trong bảng (Bảng 1.3) [ 8]
Bảng 1.3: Mạng lưới các trạm đo KTTV trên

lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Stt
1
2
3

Trạm
Trao
Khâm Đức
Thành Mỹ

Sông

Thời kỳ đo
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay

Yếu tố đo
X
X
X, H, Q

Điện báo
X
X
X, H, Q


14

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Hội Khách
Ái Nghĩa
Cẩm Lệ
Bà Ná
Sơn Phước
Đà Nẵng

1977 - nay

1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1931 - 44,58 - 74,

X, H
X, H
X, H
X
X
X( KT)

X, H
X, H, Q
X, H
Không
Không
X

Tiên Sa
Trà My
Tiên Phước
Hiệp Đức
Sơn Tân
Nông Sơn
Giao Thủy
Quế Sơn
Câu Lâu
Vĩnh Điện

Hội An
Thăng Bình
Tam Kỳ
Phú Ninh
Đức Phú

1976 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay
1977 - nay

X
X( KT)
X
X, H
X, H
X, H, Q
X, H

X
X, H
X, H
X, H
X
X( KT)
X
X

X
X, H
Không
X, H
Không
X, H
Không
Không
X, H
Không
X, H
Không
X
Không
Không

Thu Bồn


15


Hình 1.2: Sơ đồ trạm KTTV và các trạm thủy điện trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn
1.3. Đặc điểm dòng chảy lũ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và thống kê
một số trận lũ điển hình
1.3.1. Đặc điểm dòng chảy lũ hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
a) Nguyên nhân hình thành dòng chảy lũ
Nguyên nhân chính gây ra lũ trên lưu vực sông là do mưa có cường độ lớn ở
thượng nguồn và vùng đồng bằng gây nên gây gọi là mưa sinh lũ. Các đặc trưng của
mưa sinh lũ như cường độ mưa, tâm mưa, phân bố mưa là các yếu tố quyết định đến
độ lớn nhỏ của dòng chảy lũ. Mưa sinh lũ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
được hình thành do nhiều loại hình thời tiết khác nhau. Những trận mưa lớn ở Miền
Trung phần lớn do bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh, hội tụ nhiệt đới, không
khí lạnh và sự phối hợp hoạt động của giải hội tụ nhiệt đới hay cao áp Thái Bình
Dương gây ra. Các hình thái này hoạt động riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau gây nên
những trận mưa lớn và đặc biệt lớn trên diện rộng.


16
Ngoài ra còn có một số nhân tố như: Địa hình, hình thái, địa chất, thổ
nhưỡng, mặt đệm... tác động đến tình hình mưa lũ. Trên lưu vực là dạng địa hình
phân hóa mạnh, độ cao địa hình lớn, độ dốc đoạn sông thượng nguồn rất cao và
biến đổi nhanh, nhất là trên các sườn, mức phân cắt xâm thực lớn... Khả năng giữ
nước của các sông suối kém do đặc điểm địa chất vùng thượng nguồn chủ yếu là đá
gốc đặc trưng bởi lớp vỏ phong hóa ferosialit có bề dày mỏng, ít thấm nước. Những
đặc điểm này làm tăng khả năng tập trung nước trên lưu vực, tạo điều kiện cho lũ
dâng lên nhanh hơn, có thể chỉ một vài ngày sau khi xuất hiện mưa lớn ở thượng
nguồn. Hình thế mạng lưới sông có dạng nan quạt, mật độ lưới sông dày đặc, địa
hình có xu hướng thấp dần từ tây sang đông vì thế nước ở thượng nguồn đổ trực
tiếp xuống đồng bằng nhỏ hẹp, bằng phẳng, thấp, cấu trúc địa hình không đồng
nhất, nằm xen kẽ giữa các dãy núi chạy ra tận biển; lại chịu sự ảnh hưởng của thủy

triều và sự cản trở của mạng lưới đường quốc lộ 1A chạy dọc ven biển miền trung
như một con đê ngăn cản đường thoát lũ cũng khiến tình hình ngập lụt nghiêm trọng
hơn trên khu vực hạ du. Bên cạnh đó, trên lưu vực tồn tại hoạt động của nhiều hồ
chứa và công trình thủy điện. Quy trình vận hành trữ, xả lũ tồn tại nhiều bất cập,
cũng là một nguyên nhân khiến cho ngập lụt, lũ hạ du càng trở nên phức tạp và
nghiêm trọng hơn.
b) Đặc điểm lũ trên hệ thống Vu Gia - Thu Bồn
Mùa lũ hàng năm trong hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia từ tháng IX đến
tháng XII. Lũ xảy ra vào tháng IX đến nửa đầu tháng X gọi là lũ sớm, xảy ra vào
tháng XII hoặc sang tháng I năm sau gọi là lũ muộn. Lũ lớn nhất trong năm thường
xảy ra vào nửa cuối tháng X và XI. Lũ tiểu mãn thường xuất hiện vào tháng V hoặc
tháng VI, có năm vào tháng VII.
Trong mỗi mùa lũ thường có từ 3 - 5 trận lũ lớn. Các đợt lũ thường liên tiếp
xảy ra trong thời gian ngắn tạo nên đường quá trình lũ có dạng nhấp nhô nhiều đỉnh.
Lũ trong hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia xảy ra dồn dập trong thời gian không dài
và các trận lũ thường là lũ kép từ 2 đỉnh trở lên.


17
Một trong những đặc điểm lũ trong hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia là lũ lên
nhanh, xuống nhanh với biên độ và cường suất lũ lớn ở thượng và trung lưu, lũ lên
tương đối nhanh nhưng rút chậm ở hạ lưu. Các thành phần của dòng chảy lũ:
• Đỉnh lũ
Theo số liệu quan trắc trong gần 50 năm qua, trận lũ XI/1964 là trận lũ lớn
nhất ở sông Vu Gia - Thu Bồn và nhiều sông ở Trung Trung Bộ. Mực nước đỉnh lũ
sông Thu Bồn tại Câu Lâu đạt tới 5,78m, trên báo động III là 2,08m.
Bảng 1.4: Thống kê đỉnh lũ lớn nhất quan trắc được tại một số trạm thủy văn
Sông
Vu Gia
Thu Bồn


Trạm
Thành Mỹ
Nông Sơn

Trận lũ
XI/ 1998
XII/1999
XI/1964

Qmax (m3/s)
7.000
10.600
18.200

M (m3/s.km2)
3,78
3,35
5,76

• Cường suất lũ
Ở thượng lưu và trung lưu các sông, do cường suất mưa lớn, địa hình dốc,
lòng sông hẹp nên lũ lên nhanh xuống nhanh với cường suất lũ lên trung bình
khoảng 30 - 70cm/giờ, lớn nhất tới 100 - 400cm/giờ. Biên độ lũ 5,0 - 14,0m như:
trận lũ XI/1999, biên độ lũ tại Thành Mỹ: 10,95m, tại Hiệp Đức 12,58m, tại Sơn
Tân: 13,85m, tại Nông Sơn: 11,7m.
Ở hạ lưu, do độ dốc lòng sông nhỏ (2‰ trong đoạn sông từ Thành Mỹ đến
Ái Nghĩa, 0,08‰ từ Ái Nghiã đến Câu Lâu, 0,04‰ từ Câu Lâu ra biển) và hơn nữa
do có nhiều phân lưu đổ ra biển cũng như tác động của thuỷ triều, địa hình, địa vật...
nên lũ lên chậm hơn, và rút rất chậm khi gặp triều cường. Thí dụ, trong trận lũ

XI/1999, biên độ lũ lên tại các trạm ở hạ lưu khoảng 3 - 5m (5,46m tại Ái Nghĩa,
4,22m tại Cẩm Lệ, 4,52m tại Câu Lâu, 3,32m tại Hội An). Cường suất lũ lên trung
bình khảng 5 - 10 cm/giờ, lớn nhất cũng chỉ đạt khoảng 20 - 50 cm/giờ. [6 ]
• Thời gian lũ
Thời gian lũ lên khoảng 20 - 60 giờ ở trung thượng lưu, ở hạ lưu: 70-80 giờ,
trung bình là 48 giờ nhưng thời gian lũ rút rất dài, thậm chí 2 - 5 ngày. Đặc biệt,
mực nước duy trì ở mức cao (trên báo động cấp III) kéo dài từ 15 - 42 giờ, có khi
tới 3 - 5 ngày. Trong 2 trận lũ cuối năm 1999, mực nước duy trì trên mức báo động
III tới hơn 5 ngày. Ở hạ lưu, khi mực nước dưới báo động I, thuỷ triều ảnh hưởng


18
rất mạnh và triều cường có thể làm gia tăng mực nước đỉnh lũ tới 15 - 25cm tại Câu
Lâu. [6]
Bảng 1.5: Thời gian duy trì mực nước lũ ở mức cao ( h )
tt

1
2
3
4
5

Trạm

Ái nghĩa
Cẩm lệ
Giao Thủy
Câu Lâu
Hội An


Số
trận

> BĐII
TB

Max

67
43
58
59
56

49
48
46
48
42

151
146
136
136
141

> BĐIII
Năm
xuất hiện

1999
1999
1999
1999
1999

TB

Max

15
16
16
16
16

120
117
116
119
117

Năm
xuất hiện
1999
1999
1999
1999
1999


• Thời gian truyền lũ
Thời gian xuất hiện đỉnh lũ (H max) từ thượng lưu về hạ lưu không lớn, chỉ
khoảng trên dưới 10 giờ. Trong trận lũ XI/1999 trên sông Vu Gia, thời gian xuất
hiện đỉnh lũ vào lúc 10 giờ ngày 2 tại Thành Mỹ, 5 giờ ngày 3 tại Ái Nghĩa, chênh
lệch 16 giờ. Trên sông Thu Bồn, thời gian xuất hiện H max giữa Hiệp Đức tới Sơn
Tân và Nông Sơn chỉ chênh lệch nhau có 1 giờ (3 giờ ngày 3 tại Hiệp Đức; 4 giờ
ngày 3 tại Sơn Tân và Nông Sơn và lúc 13 giờ ngày 3 và tại Câu Lâu và Hội An).
Như vậy, thời gian xuất hiện Hmax từ Hiệp Đức tới Câu Lâu khoảng 10 giờ. [6]
• Số trận lũ
Bảng 1.6: số lượng các trận lũ trên mức báo động I, II, III
Trạm
Ái Nghĩa
Cẩm Lệ
Câu Lâu
Hội An

Đặc trưng
Số trận lũ
Trung bình
Số trận lũ
Trung bình
Số trận lũ
Trung bình
Số trận lũ
Trung bình

>BĐI
116
3,9
101

3,4
117
3,9
113
3,8

>BĐII
65
2,2
45
1.5
68
2,3
67
2,2

>BĐIII
20
0,7
16
0,5
15
0,5
17
0,6

Nhìn chung, từ số lượng lũ trên báo động I, II và III trên sông Vu Gia - Thu
Bồn cho thấy, lũ trên hệ thống sông khá đồng bộ. Tuy số lượng lũ giảm dần từ
thượng lưu xuống hạ lưu nhưng chênh lệch về số lượng là không lớn.



19
1.3.2. Một số trận lũ lớn điển hình trên lưu vực sông
Trong những năm gần đây, do tác động của BĐKH và các hiện El - nino, La
- nina thiên tai lũ lụt ở các sông miền Trung cũng như trên sông Vu Gia - Thu Bồn
đã xảy ra với tần suất lớn hơn, ác liệt hơn. Dưới đây là một số trận lũ lớn điển hình:
• Năm 1964 (4 - 10/11/1964): Do 2 cơn bão Iris và Joan đổ bộ liên tiếp vào
Qui Nhơn và Tuy Hòa chỉ trong 4 ngày (4/8 - 8/8) kết hợp với không khí lạnh đã
gây ra hình thế mưa cực lớn, trên diện rộng, gây lụt cục bộ, thiệt hại vô cùng lớn.
Thống kê chưa đầy đủ, con số thiệt hại về người ước tính khoảng 7000. ( theo số
liệu diều tra của WTO)
Mực nước tại trạm Nông Sơn đạt 22,16m; Giao Thuỷ là 10,06m; Ái Nghĩa
đạt 10,56m (trên BĐIII là 2,56 m); Câu Lâu là 5,48m (trên BĐIII là 1,48m) và Hội
An là 3,40m (trên BĐIII là 1,4m).
• Năm 1998, bão số 5 kết hợp với hoạt động mạnh của không khí lạnh, dải
hội tụ nhiệt đới đã gây ra đợt mưa lớn trên diện rộng làm các sông suối trong khu
vực xuất hiện lũ từ báo động II đến III. Tại Trà My: 1001mm, Tam Kỳ : 674mm.
Trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa, đỉnh lũ cao nhất là 10,37m (23h/20/XI), trên
BĐIII là 1.57m. Sông Thu Bồn tại Câu Lâu có đỉnh cao nhất là 5,09m (5h/21/XI),
trên BĐIII: 1,39m.
• Năm 1999, liên tiếp trong vòng 1 tháng, từ đầu tháng 11 đến đầu tháng 12
đã xảy ra 2 đợt lũ đặc biệt lớn. Trận lũ đầu tháng 11 do ảnh hưởng của KKL kết hợp
với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa đặc biệt lớn hiếm thấy. Hầu hết ở các tỉnh Trung
Bộ và Tây Nguyên. Chỉ tính mưa trong 6 ngày đã đạt 60 - 70% lượng mưa trung
bình cả mùa mưa. Theo thống kê, mực nước đỉnh lũ sông Vu Gia tại Ái Nghĩa là
10,27m ( lúc 5h ngày 3/XI), trên BĐIII là 1,47m. sông Thu Bồn tại Câu Lâu: 5,23m
(lúc 13h ngày 3/XI), cao hơn BĐIII: 1,53m, xấp xỉ lũ lịch sử năm 1964; tại Hội An:
3,21m (lúc 13h ngày 3/11), cao hơn BĐIII: 1,51m .Tại Cẩm Lệ là 4,28m, cao hơn
BĐIII: 2,58m



20
• Năm 2007, do ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão số
6 kết hợp với không khí lạnh và trường gió Đông trên cao mạnh. Mưa lớn phổ biến
lượng từ 500 - 700mm. Nhiều nơi vượt mức 700mm như Hiệp Đức 772mm.
Thống kê, trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa: 10,36m (7h/12/XI), trên BĐIII:
1,56m; trên sông Thu Bồn tại Câu Lâu: 5,39m (11h/12/XI), trên BĐIII: 1,69m; tại
Hội An: 3,28m (15h/12/XI), trên BĐIII: 1,58m.
• Năm 2009, chịu tác động của cơn bão số 9 đi qua địa phận tỉnh Quảng
Nam và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới vào ngày 29/IX/2009, đã gây mưa to và rất
to trên địa bàn toàn tỉnh. Lượng mưa ngày (từ 19h ngày 28 đến 19h ngày 29/IX)
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt mức 400 - 500mm, một số nơi trên 600mm như
Đông Giang là 602m, Trà My là 599mm, Quảng Ngãi là 672mm... Kết hợp với mực
nước sông đang ở mức cao đã gây ra trận lũ lớn trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn với đỉnh lũ sấp xỉ năm 1999 và năm 2007 (cao nhất vượt lũ 2007 là 76cm tại
trạm Hội Khách, 41 cm tại trạm Ái Nghĩa, 15cm tại trạm Giao Thủy).


×