Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận dự báo nhu cầu lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.2 KB, 33 trang )

Nội dung
Lời mở đầu
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội có vai trò quan trọng đối với việc soạn thảo
các chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Việc dự báo được các chỉ tiêu này trong tương lai càng đáng tin cậy bao nhiêu thì
việc lập các chiến lược dài hạn, các quy hoạch, các kế hoạch, các chương trình càng
phù hợp với thực tế bấy nhiêu; điều này đến lượt nó lại có tác động tích cực, nó kích
thích các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động hiệu
quả. Hơn thế nữa, các đối tác nước ngoài, các công ty nước ngoài còn lấy chúng
làm cơ sở để nhận định về kinh tế xã hội nước ta từ đó đưa ra những kế hoạch đầu
tư một cách khôn ngoan. Ngoài ra điều này còn góp phần làm minh bạch hơn môi
trường kinh doanh trong nước.
Dự báo cầu về lao động đến năm 2010 giúp chúng ta biết được số lao động sẽ
có việc làm trong tương lai, số thất nghiệp, đây là một cơ sở để nhà nước đề ra
chính sách giải quyết việc làm phù hợp.

1


Mục lục
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung.............................................................4
1.Nguồn lao động.................................................................................................4
1.1 Khái niệm.......................................................................................................4
1.2 Đặc điểm........................................................................................................4
1.3 Vai trò............................................................................................................5
2.Cầu lao động.....................................................................................................5
2.1 Khái niệm.......................................................................................................5
2.2 Phân loại.........................................................................................................6
2.3 Nhân tố tác động............................................................................................7
Chương 2: Thực trạng về cầu lao động.............................................................11
1. Thực trạng......................................................................................................11


2. Nhận định về cầu lao động giai đoạn 2006-2010.........................................24
Chương 3: Dự báo cầu lao động.......................................................................26
1.mục đích của dự báo việc làm .......................................................................26
2. việc lựa chọn mô hình dự báo trong bài viết.................................................26
3.dự báo..............................................................................................................27
4.phân tích điều chỉnh ......................................................................................31
Kết luận...............................................................................................................33

2


Chương 1: những vấn đề lý luận chung
1.Nguồn nhân lực:
1.1 Khái niệm: là bộ phân dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia lao động và những người
trên độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân .
1.2 Đặc điểm:
Về mặt chất lượng: chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên
trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ
phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một xã hội nhất định. Chất lượng
nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu biểu hiên trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực
Sức khỏe là trang thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người,
và được biểu hiện thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng, các
giác quan nội khoa,ngoại khoa…ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tỷ
lệ sinh, chết, tỷ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ thấp cân trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung
bình,cơ cấu giới, cơ cấu tuổi, mức GDP/ đầu người…
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: được đo lường thông

qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết chữ, số lượng và tỷ lệ người qua các cấp
học như tiểu học, phổ thông cơ sở,trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại
học…
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh
chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực: trình độ
chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn
nghề nghiệp nào đó được biểu hiên thông qua các chỉ tiêu:
Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo;
3


Cơ cấu lao động được đào tạo: cấp đào tạo ( sơ cấp,trung cấp, cao cấp), công
nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành
nghề…)
Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho thấy
năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng sử dụng
khoa học hiện đại vào sản xuất.
Về mặt số lượng: nguồn nhân lực được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và tôc độ
tăng dân số. quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn
nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của nó phải sau một khoảng
thời gian nhất định mới có biểu hiên rõ vì con người phải phát triển đến một mức độ
nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động).
1.3 Phân loại nguồn nhân lực:
Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại:
nguồn nhân lực có sẵn trong dân số
nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế
nguồn nhân lực dự trữ

Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực:
nguồn lao động chính
nguồn lao động phụ
nguồn lao động bổ sung
1.4 Vai trò: nguồn lao động cung cấp sức lao động cho nền kinh tế, cùng
với các đầu vào khác tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Nguồn lao động còn giúp cho
ta học tập và tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý của người nước ngoài, là
nhân tố thu hút đầu tư từ bên ngoài.

2. Cầu lao động:
2.1 Khái niệm:
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: cầu lao động là lượng lao động mà
người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
Vấn đề cầu lao động rất gần gũi với vấn đề việc làm và người có việc làm, bởi
một cách đơn giản nhất để dự báo cầu lao động là dựa vào con số người có việc làm
trong các năm trước. Theo Bộ luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc
4


làm là “ mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm”. Người có
việc làm là những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động gồm:
những người làm các công việc được trả công dưới dạng hiện vật hoặc bằng
tiền để đổi công.
Những người tự làm công việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và
gia đình.
Làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình mình nhưng
không hưởng tiền lương, tiền công.
Cầu về lao động khác với lượng cầu vê lao động, cầu về lao động mô tả toàn
bộ hành vi của người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá
hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu nhất định.

Cầu lao động có thể được xác định thông qua số người có việc làm. Người có
việc làm là những người trong thời gian quan sát đang có việc trong các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật hoặc làm các công việ sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình hoặc đã
có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại sau
thời gian tạm nghỉ.
Cầu lao động là cầu dẫn suất bởi lẽ nó được suy ra từ cầu về sản lượng mà lao
động được dùng để sản xuất ra.
Cầu về lao động phụ thuộc vào sản phẩm giá trị biên của lao động(MPVL).
MPVL lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như tài nguyên, vốn, kỹ thuật.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, cầu về lao động được xác định ở mức giá
cả thấp.
2.2 Phân loại:
Theo trình độ lao động: lao động có trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề,
lao động phổ thông
Theo ngành nghề: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp, lao động
trong khu vực công nghiệp, lao động trong ngành dịch vụ.
Theo thành phần kinh tế: lao động trong khu vực quốc doanh, lao động trong
khu vực kinh tế tư nhân, lao động trong khu vực kinh tế hộ gia đình, lao động trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
5


2.3 Nhân tố tác động:
Chính sách kỹ thuật công nghệ
Đối với các nước đang phát triển, một đặc điểm phổ biến là kỹ thuật sản xuất
lạc hậu. Để thúc đẩy sản xuất, nhu cầu sử dụng kỹ thuật hiện đại là cần thiết. Nhưng
phạm vi, mức độ trang bị kỹ thuật hiện đại để tạo nên sức bật cho nền kinh tế mà
tràn lan thì vừa tốn vốn lại thu hút được ít lao động.
Trong các ngành nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp, trình độ cơ khí hóa

cũng có ảnh hưởng đến việc làm. Việc đưa ồ ạt cơ giới hóa vào nông nghiệp trong
khi các ngành phi nông nghiệp chưa có tiền đề để phát triển, người nông dân chưa
được chuẩn bị đầy đủ về kiến thức, trình độ nghề nghiệp cần thiết sẽ dẫn tới một
lượng lớn lao động nông nghiệp được giải phóng khỏi nông nghiệp, nhưng trong
các ngành phi nông nghiệp lại không có nhu cầu. Do vậy việc lựa chọn kỹ thuật
công nghệ thích nghi, thu hút nhiều lao động đã được đưa vào chính sách việc làm.
Điều này làm tăng vốn đầu tư cho sản xuất.
Ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất cũng có vai trò quan trọng tác động
đến việc làm. Các công nghệ mới thường tạo ra được các dạng sản phẩm mới có
chất lượng cao hơn, hấp dẫn được khách hàng, mở rộng được thị trường tiêu thụ. Vì
vậy ứng dụng các công nghệ mới có thể làm tăng được số việc làm và nâng cao thu
nhập của người lao động. Thực tế ở nước ta cho thấy việc áp dụng công nghệ sinh
học tạo ra các mặt hàng đặc sản trong nông nghiệp đã thực sự tạo thêm được việc
làm và đặc biệt nâng cao được chất lượng việc làm cho người lao động, tạo ra được
lĩnh vực thu hút được nhiều lao động mới.
Chính sách phát triển khu vực kinh tế không chính quy:
Đặc điểm nổi bật của khu vực này là thường bao gồm những đơn vị kinh tế
quy mô nhỏ sử dụng dưới 10 lao động, là khu vực hoạt động kinh tế của những
người nghèo, có địa điểm làm việc thường là không cố định, không có các quy định
chính quy về mặt lao động, người lao động tự tạo việc làm cho mình… Khu vực
kinh tế không chính quy là nơi chứa đựng lao động mà ở khu vực kinh tế không
hiện đại, kinh tế do nhà nước tổ chức không sử dụng hết. Khu vực này được coi là
cái van điều tiết việc làm trong xã hội. Khi kinh tế phát triển nó co lại, khi kinh tế

6


suy thoái nó phình ra. Khu vực này đóng một vai trò quan trọng trong chính sách
việc làm.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, thường Nhà nước chưa có chính sách tích cực

để giúp khu vực này phát triển. Vì vậy, khuyến khích phát triển khu vực này một
mặt góp phần mở rộng việc làm giữa các khu vực trong nền kinh tế, tạo ra mức độ
việc làm bình thường giữa các thời kỳ suy thoái cũng như phồn thịnh.
Các chính sách kinh tế cụ thể:
Những đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất mà Nhà nước sử dụng trong điều tiết
kinh tế vĩ mô là thị trường, giá cả, thuế, bảo trợ xã hội… các công cụ này có tác
động làm tăng hoặc giảm khối lượng sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ và từ đó
có tác động đến việc làm, giảm thuế, mở rộng thị trường tiêu thụ có tác dụng
khuyến khích việc làm trong nông nghiệp. Thực hiện bảo trợ giá một số mặt hàng
nông sản chủ yếu sẽ duy trì hoặc mở rộng việc làm nông nghiệp.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Nội dung cơ bản của chính sách phát triển nhân lực là phát huy được vai trò
của yếu tố con người trong kinh tế xã hội với tư cách con người vừa có vai trò quyết
định trong phát triển lại vừa là người hưởng thụ những thành quả của sự phát triển.
Chính vì vậy chính sách phát triển nhân lực gắn chặt với vấn đề việc làm và thu
nhập. Cũng chính vì vậy ở một khía cạnh nào đó phát triển nguồn nhân lực đồng
nhất với phát triển việc làm. Vì chỉ có phát triển việc làm mới tạo điều kiện vật chất
để con người thực hiện được cả hai vai trò của mình trong kinh tế xã hội.
Chu kỳ phát triển kinh tế:
Do các biến động bên ngoài và nội tại, một nền kinh tế thường trải qua những
chu kỳ kinh tế: suy thoái, ổn định, phát triển. Trong thời kỳ suy thoái, tổng mức chi
về sản lượng giảm sút, làm cho cầu lao động giảm, trong thời kỳ phát triển chi tiêu
và sản lượng quốc gia tăng lên tạo điều kiện tăng cầu lao động.
Các chính sách về tiền lương:
Khi nhà nước đặt ra mức lương tối thiểu trong các ngành kinh tế sẽ có tác
động giảm việc làm khi các doanh nghiệp sa thải bớt công nhân để đảm bảo lợi
nhuận.

7



Các biến động của nền kinh tế thế giới: ví dụ khủng hoảng, thu hẹp hay mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động, sự lên xuống về giá cả nguyên nhiên vật liệu, tỷ
giá hối đoái, mức tiêu thụ hàng hóa… đều tác động đến cầu về lao động trong nước
trong ngắn hoặc dài hạn.
Đường lối về công nghiệp hóa:
Nếu đầu tư nghiêng nhiều về phát triển công nghiệp là lĩnh vực thu hút nhiều
vốn để tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhưng lại hạn chế thu hút nhiều lao
động bởi vì chủ yếu sử dụng lao động có tay nghề cao. Đặc biệt, trong điều kiện
một nước nông nghiệp lạc hậu đa số lao động là giản đơn, nếu chú trọng quá mức
phát triển công nghiệp hiện đại thì sẽ giảm số vốn đầu tư cho nông nghiệp, hạn chế
mở rộng việc làm trong nông nghiệp trong khi bản thân ngành công nghiệp lại thu
hút được ít lao động.
Trong bản thân ngành công nghiệp nếu như chỉ chú trọng công nghiệp nặng,
công nghiệp hiện đại, không thực sự coi trọng phát triển các công nghiệp nhỏ, thủ
công nghiệp, công nghiệp chế biến thì sẽ hạn chế tăng việc làm trong công nghiệp
bởi vì tiểu thủ công nghiệp mới là khu vực thu hút được nhiều lao động.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở giai đoạn mới đã mở ra sự đa dạng hóa
nền kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ phát triển mạnh … những điều kiện này
làm cho viêc xử lý mối quan hệ giữa việc làm và phát triển công nghiệp thuận lợi
hơn.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: có tác dụng kích thích nâng cao nhu
cầu lao động, có tác động điều tiết lao động vào những lĩnh vực, những ngành mà ở
đó không đưa lại lợi nhuận.
- Hệ thống chính sách điều tiết:
Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách kích thích thu hút
lao động và các nguồn phục vụ đời sống dân sinh, chính sách di chuyển dân cư giữa
các vùng…
Hiện nay ở nước ta, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế xã hội chưa
đồng bộ và còn nhiều điểm chưa phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường… những

bất cập này sẽ làm hạn chế khả năng tạo việc làm mới.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật:
8


Tác động cùng chiều:
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động tăng, chi
phí lao động giảm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, là tiền đề cho việc mở rộng sản
xuất và tăng cầu lao động.
Tác động ngược chiều:
Áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất làm tăng NSLĐ. Khi NSLĐ tăng lên sẽ
tiết kiệm lao động, giảm cầu lao động, làm tăng thất nghiệp. Ở các nước tiên tiến,
người ta thường sử dụng máy móc công nghệ sử dụng nhiều vốn, ít lao động.
Trình độ phát triển kinh tế: trình độ phát triển kinh tế cao thể hiện ở cơ cấu
kinh tế, quy mô, tốc độ tăng GDP. Trình độ phát triển càng cao thì cầu về nhân lực
có chất lượng cao tăng lên, số chỗ việc làm cũng tăng lên trong các ngành công
nghiệp,dịch vụ và giảm trong ngành nông nghiệp.
Sự mở cửa nền kinh tế: sẽ thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ, đa dang hóa sản
phẩm trong nước, làm tăng việc làm. Mở cửa cũng mở rộng thị trường làm tăng cầu
về sản phẩm làm tăng việc làm.

9


Chương 2: thực trạng về lao động

1. Thực trạng:
Xu hướng về cung cầu lao động trong thời gian qua:
Giai đoạn 1986- 1995
Đặc điểm:

Một số nội dung đổi mới của nhà nước thời kỳ này đã có tác động đến lao
động việc làm của nước ta:
- Phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa.
- Tổ chức lại nền kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Mở cửa nền kinh tế với bên ngoài.
- Thực hiện Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp.
điều này đã kích thích người nông dân làm việc chăm chỉ hơn, nâng cao hiệu
quả, năng suất lao động,
giảm bao cấp tương đối về mặt tài chính đối với các khu vực quốc doanh và
hợp tác xã.
- Quyết định 111 về giảm biên chế trong quân đội và trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp.
- Quyết định 176 về giảm biên chế trong các xí nghiệp quốc doanh.
-Các định hướng mới trong các chính sách kinh tế như: thành lập doanh
nghiệp gia đình và sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế ngoài quốc
doanh đã tồn tại từ trước 1986, đến nay được làm rõ thêm và được phép hoat động.
+ Tác động của việc phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho ngành
thương mại dịch vụ phát triển, tạo thêm việc làm mới. Từ năm 1993, tỷ lệ lao động
trong khu vực thương mại tăng lên song song là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm
xuống.
+ Tác động của giảm biên chế trong khu vực quốc doanh đối với việc làm:
Nếu như trước năm 1970, khu vực kinh tế nhà nước chiếm trên 50 % lao động
thì sau đổi mới đã bắt đầu suy giảm, đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Tuy nhiên từ

10


1991-1995, khu vực nhà nước phục hồi, và lao động trong khu vực nhà nước lại
tăng lên, lao động tự do giảm.
+ Tác động của việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế với việc làm:

Việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế ví dụ như việc Nhà nước thay vì đứng ra
lập kế hoạch cho mọi hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng thì nay nhà nước để
cho các doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thị trường, tự hạch
toán, nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng tạo môi trường cho doanh nghiệp phát
triển và thu thuế của doanh nghiệp. Nhờ những đổi mới thông thoáng như vậy mà
doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận luôn có nhu cầu về lao động giỏi có trình độ. Vì
vậy nhu cầu lao động có trình độ cũng tăng lên.
+ Tác động của nghị quyết 10 về khoán hộ với vệc làm:
Nếu như năm 1985 vẫn có khoảng 73% lao động làm việc trong khu vực nông
nghiệp, thì sau khi có chính sách đổi mới, trước hết là nghị quyết 10 về khoán hộ đã
kích thích người nông dân lao động chăm chỉ, nâng cao năng suất lao động và dần
dần số lao động trong nông nghiệp được chuyển dịch sang các khu vực khác, đặc
biệt là khu vực thương mại dịch vụ. Đến năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực
nông nghiệp bắt đầu giảm.
Thực trạng:
* Về tốc độ:
Tốc độ tăng việc làm còn thấp, năm 1995( 1,67%), 1992( 3,34%),
1993( 2,61%). Trong khi đó tốc độ tăng lao động trong độ tuổi thời kỳ 1989-1993
bình quân là 4,68%. Tốc độ tăng lao động công nghiệp có xu hướng ngày một cao
hơn nhưng so với yêu cầu công nghiệp hóa mạnh mẽ đẻ phát triển, số việc làm công
nghiệp còn thấp.
* Về chất lượng cầu lao động: có xu hướng tăng lên cùng với sự đổi mới nền
kinh tế. Nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên được đào tạo trước đây không đủ
Trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.
* Về cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu theo ngành: Nông nghiệp là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, nhưng
tăng trưởng lại do khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra. Tỷ trọng việc làm nông
nghiệp trong tổng việc làm đạt mức cao vào năm 1985(73%), đến năm 1993 tỷ lệ
11



này bắt đầu giảm. Nguyên nhân là do đây là bước đầu của quá trình chuyển dịch
mang tính lịch sử từ các hoạt động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà
quá trình này vốn đã bị trì hoãn bấy lâu nay. Từ năm 1993 việc làm trong khu vực
nông nghiệp tăng chậm hơn các khu vực khác. Trong khi đó lao động thương mại
tăng lên.
Bảng cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế
năm
1991
1992
1993
1994
1995

Tổng lao
động(triệu người)
30,794
31,819
32,716
33,664
34,589

Nông
nghiệp(%)
72,6
72,9
73,0
70,0
69,7


CN- XD(%)

Dịch vụ(%)

13,9
13,4
13,3
13,2
12,5

13,5
13,7
13,7
16,8
17,3

Nguồn: niên giám thống kê
* Cơ cấu việc làm theo hình thức lao động:
Hình thức lao động không được trả công nổi trội trong giai đoạn này cùng với
sự phát triển của loại hình kinh tế hộ gia đình mà người làm chủ yếu là người thân,
họ hàng, ¾ các hộ gia đình kinh doanh không phải thuê thêm nhân công vào năm
1991.
Các hình thức lao động được trả lương một phần phát triển trong các xí nghiệp
nhỏ, tư nhân và một số xí nghiệp Nhà nước với những lao động tạm thời gia công…
* Cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế:
- Thành phần kinh tế hộ gia đình: đây là thành phần giải quyết được khối
lượng lớn lao động dôi dư trong khu vực kinh tế Nhà nước khi giảm biên chế, sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
- Thành phần kinh tế tư nhân: trong giai đoạn này đã phát triển tương đối khá,
thế nhưng tỷ trọng của khu vực trong GDP còn nhỏ, tổng vốn đầu tư của khu vực

này cũng thấp hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước rất nhiều, cho nên số việc làm
mà khu vực này giải quyết được chưa cao, đến năm 1994 khu vực này sử dụng 7%
tổng số nhân lực đô thị, năm 1995 khu vực này đã tạo ra được 25% tổng số việc làm
của cả nước.
Tính chung, tỷ lệ lao động sử dụng trong cả hai khu vực tăng từ 20%(1990)
lên 32%(1991).

12


- Thành phần kinh tế Nhà nước: vào cuối năm 1970, thành phần này tạo ra trên
50% số việc làm, sau đó ít thay đổi từ 1978-1989, thu nhỏ dần và đạt mức thấp nhất
vào năm 1991. Từ năm 1991-1995, khu vực Nhà nước phục hồi, tuyển dụng lại và
số lao động trong khu vực Nhà nước lại tăng lên. Trong khu vực thành thị, khu vực
quốc doanh vẫn có vai trò lớn trong việc tạo ra việc làm, trong năm 1994, 29% nhân
lực đô thị được sử dụng trong khu vực kinh tế quốc doanh.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: trong giai đoạn này thành
phần này chưa phát triển mạnh, bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ nên số lượng việc
làm tạo ra còn thấp.
Giai đoạn 1996-2000
Đặc điểm giai đoạn này: tiếp tục sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước và cổ
phần hóa, tư nhân hóa. Hội nhập kinh tế mạnh hơn, tháng 7/ 1995, Việt Nam chính
thức ra nhập hiệp hội ASEAN.
Thực trạng:
- Về quy mô:Nguồn lao động của Việt nam dồi dào, trẻ, khoảng trên 70% dân
số trong nguồn lao động ở độ tuổi 15- 44. Lao động nông thôn chiếm trên 70%.
- Về cơ cấu:
* Cơ cấu theo ngành kinh tế: Tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%)
năm

1996
1997
1998
1999

Tổng số lao
động( triệu người
35,729
36,994
38,194
39,394

Nông
nghiệp(%)
69,2
68,7
68,2
66,7

CN-XD(%)
12,5
12,5
12,7
12,9

Dịch vụ
(%)
18,2
18,7
19,0

19,3

Nguồn: NGTK
Nhận xét: Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng rất
chậm chạp. Tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng rất nhỏ, tương tự tỷ trọng lao
động trong ngành dịch vụ cũng tăng rất nhỏ.
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị, nông thôn:

13


Lao động có việc làm phân theo khu vực thành thị và nông thôn năm 1996-2000
Cả nước

1996
1997
1998
1999
2000
Tốc độ
tăng
TB(%)

Thành thị

Nông thôn
Số lượng( triệu người)

Tổng
số

35.4
35.6
37.0
38.1
38.4

nam

Tổng số

Nam

Tổng số

nam

17.4
17.6
18.4
19.0
19.3

6.8
7.5
7.8
8.1
8.3

3.5
3.8

4.0
4.2
4.3

28.6
28.2
29.2
30.0
30.1

13.9
13.9
14.4
14.9
15.0

2.06

2.63

5.303885

1.30513
9

1.935121

5.152352

Nguồn: niên giám thống kê

Nhận xét:
Số lao động có việc làm trong cả nước tăng từ 35,4 triệu người năm 1996 lên
38,4 triệu người năm 2000 với tốc độ tăng trung bình/ năm là 2,06 %. Số lao động
nam có việc làm tăng với tốc độ tăng trung bình/năm là 2,63%, cao hơn tỷ lệ của
nữ(1,8%). Tỷ lệ tăng lao động có việc làm ở khu vực thành thị trung bình là 5.152352
%/năm trong khi tỷ lệ lao động nam có việc làm ở khu vực thành thị còn cao hơn,
trung bình là 5.303885 %. Tổng số lao động ở nông thôn vẫn còn lớn.
Người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho gia đình tăng nhanh:
Bảng lao động có việc làm phân theo vị thế công việc năm 1996-2000(
người).
1996
1997
1998
1999
Tổng số
35,4
35,6
37,0
38,1
Chủ sử dụng lao
0,1
động
Làm việc cho bản 12,8
14,8
15,1
16,2
thân
Làm công
5,9
6,6

7,8
6,9
Làm việc gia đình 16,2
14,1
14,0
14,6
không công
Khác không phân
0,1
0,1
0,1
0,3
loại

đơn vị: triệu
2000
38,4
0,1
16,5
7,1
14,2
0,5

Nguồn: số liệu điều tra lao động việc lam hàng năm
Từ bảng trên cho thấy, làm việc cho bản thân là 14,8 triệu, chiếm 41,5% của
lao động có việc làm cả nước năm 1997 và tăng lên 16,5
triệu năm 2000, tỷ trọng cũng tăng lên 43.75%. Phần lớn việc làm được tạo ra
trong khu vực kinh tế hộ gia đình và trong khu vực phi chính thức, nên đó cũng là

14



lý do tại sao lao động tự làm việc cho bản thân chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất so
với các hình thức vị thế công việc khác ở Việt Nam.
Số lao động làm việc gia đình không hưởng công giảm từ 14,1 triệu từ năm
1997 lên 14,2 triệu năm 2000. Tỷ trọng có xu hướng giảm xuống từ 39,5% năm
1997 xuống 36,98% năm2000.
Lao động làm công tăng từ 6,6 triệu năm 1997 lên 7,1triệu người năm 2000.
Tỷ trọng không tăng.
Từ năm 1997-2000 số lượng chủ sử dụng lao động không tăng.
Thất nghiệp:
Bảng tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994-2000( %)
Năm
Tỷ lệ

1994
6,1

1995
6,4

1996
5,9

1997
6

1998
6,9


1999
7,4

2000
6,44

Nguồn: niên giám thống kê 1995, 2000.
Nhân xét: tỷ lệ thất nghiệp cao nhất vào năm 1999, do ảng hưởng của khủng
hoảng tài chính châu Á.
-Cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý, tay nghề, ngoại
ngữ, tin học vẫn tiếp tục tăng.
-Cầu về lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng,
cầu về lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp có sự giảm tương đối.
-

Về quy mô: quy mô lao động có việc làm tăng lên trong giai đoạn này.

Năm
1996
Số lao động có 33978024
việc làm(người)
Tốc độ(%)

1997
1998
34352226 3480056
1
1.101
1.305


1999
2000
35679558 36205432
2.526

1.474

Nguồn: NGTK

Nhận xét:tốc độ tăng việc làm của Việt Nam không theo một xu hướng. Trong
3 năm 1997, 1998, 1999 tốc độ này liên tục tăng, nhưng đến năm 2000 đột ngột
giảm.
Về xuất khẩu lao động:Trong thời kỳ 1980- 1990, lao động Việt Nam chủ yếu
được đưa sang các nước thông qua việc nhà nước ký kết các hiệp định lao động và
trực tiếp thực hiện, chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa đông âu, gồm Liên Xô cũ,
Công hòa Dân chủ Đức(cũ), Tiệp Khắc(cũ) và Bungari. Một Bộ phận không nhỏ

15


được đưa đi làm việc ở Iraq, Libya và đưa chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục
và nông nghiệp sang làm việc ở các nước châu phi.
Trong thời kỳ 1991 đến nay: vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990
các nước xã hội chủ nghĩa mà tiếp nhận lao động của Việt Nam đều xảy ra những
biến động về chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này đều không có nhu
cầu tiếp nhận lao động và chuyên gia Việt Nam. Do vậy ngày 9/11/1991, Chính phủ
ban hành nghị định 370/HĐBT về đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài. Theo Nghị định này, các tổ chức kinh tế được thành lập và
được Bộ lao động thương binh và xã hội cấp giấy phép hoạt động cung ứng lao
động và chuyên gia cho nước ngoài. Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia được

thực hiện thông qua các hợp động do các tổ chức kinh tế đó ký với bên nước ngoài.
Đến tháng 8/1998 nước ta đã có 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước có
giấy phép đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tính đến tháng
9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động là 144
doanh nghiệp, trong đó có 118 doanh nghiệp Nhà nước, 11 doanh nghiệp thuộc các
tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3 công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhờ đổi
mới cơ chế hoạt động xuất khẩu lao động và sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp
tham gia vào dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chóng. Từ 1991 đến 2005 nước ta đã đưa
320.699 lao động đi làm việc ở nước ngoài(theo số liệu từ T/c Thị trường lao động).
Giai đoạn 2001-2005
- Về quy mô: Cầu lao động vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ không đều.
Năm
Lao động có việc
làm( người)
Tốc độ tăng(%)

2001

2002

2003

2004

2005

3767742
9


3928963
8

39585007

42316041

43452043

4.066

4.279

0.752

6.899

2.658

Nguồn: NGTK
Nhận xét: tốc độ tăng cầu lao động cao nhất vào năm 2004(6.899%), thấp nhất
vào năm 2003, đến năm 2005 tốc độ tăng lại không mạnh như năm 2004 nữa.
* Về chất lượng lao động: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của cả
nước năm 2005 là 22,5%, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp THCN chỉ đạt 4,4%, tỷ lệ tốt
nghiệp CĐ,ĐH chỉ đạt 4,8%. Chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng
trong nước, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lực lượng qua đào tạo cao
16


nhất cả nước( 31,9%), tiếp đến là Đông Nam Bộ(31,8%), tiếp đến là duyên hải Nam

Trung Bộ, thấp nhất là Tây Bắc(13,1%).
Bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 đã có khoảng 983000 lao động đã qua
đào tạo bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Lao động đã qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là các
khu đô thị các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và kể cả việc xuất khẩu lao động
của Việt Nam đi nước ngoài. Khoảng trống việc làm ở các vị trí cần có lao động trình
độ cao vẫn chưa được lấp đầy, cho dù trong lực lượng lao động xã hội vẫn tồn tại
không ít số lao động đã qua đào tạo nhưng đang thất nghiệp, hoặc phải làm những việc
không phù hợp với chuyên môn, kể cả lao động ở bậc cao đẳng đại học.
Nền kinh tế nước ta xét riêng quan hệ cung cầu lao động, hiện đang đứng
trước mâu thuẫn nan giải, đó là tình trạng dân số tăng nhanh( tuy tỷ lệ sinh hàng
năm đã giảm xuống nhiều so với trước) dẫn đến số lao động tăng nhanh sẽ là nguồn
cung lao động lớn cho quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển ngày càng gia tăng
của các khu công nghiệp, khu chế xuất; thế nhưng chúng ta vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế, do số lượng lao động đã được đào tạo còn chưa đủ và chất lượng
lao động đã được đào tạo chưa cao, vẫn còn thiếu nhiều lao động có tay nghề kỹ
thuật, nhất là kỹ thuật cao. Đã có tình trạng có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của
Nhật Bản vào Việt Nam nhất quyết phải đưa lao động Nhật sang làm việc cho dù
mức lương phải trả tới 5000 USD/tháng vì không tuyển được lao động địa phương.
Trong khi nếu tuyển tại chỗ lao động Việt Nam thì vị trí đó, doanh nghiệp chỉ phải
trả 500 USD/tháng. Điều này cho thấy hạn chế về trình độ đào tạo của người lao
động Việt Nam.
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn:
Cả nước
Tổng số
2001
2002
2003
2004
Tốc độ TB(%)


Thành thị
Số lượng( triệu người)
nam
Tổng số Nam

Nông thôn
Tổng số

nam

39.0
40.2
41.2
42.3

19.7
20.4
21.0
21.6

8.8
9.3
9.6
10.0

4.5
4.8
5.1
5.3


30.2
30.9
31.6
32.3

15.2
15.6
15.9
16.4

2.744796

3.117206

4.358097

5.612745

2.266148

2.744796

Nguồn: NGTK

17


Nhận xét: tốc độ tăng lao động thành thị nhanh hơn so với tốc độ tăng lao
động của cả nước. Tốc độ tăng lao động nam ở thành thị tăng nhanh hơn tốc độ tăng

lao động chung ở khu vực thành thị. Như vậy cơ cấu lao động theo khu vực thành
thị, nông thôn đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa.
* Cơ cấu lao động theo vị thế công việc:
Bảng phân loại lao động theo vị thế công việc( triệu người).
Tổng số
Chủ sử dụng lao động
làm việc cho bản thân
Làm công
Làm việc cho gia đình không
công
Khác không phân loại

2001
39,0
0,1
15,7
8,1
14,5

2002
40,2
0,2
16,2
8,2
15,2

2003
41,2
0,1
16,9

9,0
14,8

2004
42,3
0,2
17,4
10,8
13,8

0,6

0,3

0,3

0,0

Nguồn: NGTK
Nhận xét: số lượng chủ sử dụng lao động tăng lên. Số làm việc cho bản thân
cũng tăng lên từ 15.7 triệu người năm 2001( 40,27%) lên 17.4 triệu người( 41.13%).
Số lao động làm công cũng tăng lên từ 8.1 triệu người năm 2001( tương ứng
20.77%) lên 10.8 % năm 2004 ( tương ứng 25.53%). Lượng lao động làm việc cho
gia đình không công đã giảm.
Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: ước tạo ra được 3345 nghìn
việc làm, với tốc độ tăng trưởng việc làm hàng năm trên 10- 31%. Tuy nhiên khu
vực này luôn trong tình trạng thiếu lao động kỹ thuật.
Bảng lao động kỹ thuật của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(người)
Năm/ giới

2002
Nữ
2003
Nữ
6 tháng đầu
2004
Nữ

Lao động
PT
155
113
188
141
195

Sơ cấp/
CNKT
86
57
87
58
92

149

61

19
8

20
9
21

CĐ-ĐH
trở lên
30
15
33
16
35

10

16

Trung cấp

Tổng
290
193
328
224
343
236

Nguồn : kết quả điều tra doanh nghiệp có vốn ĐTNN

18



Lao động bình quân một doanh nghiệp có xu hướng tăng khá từ 2003-2004,
nhưng cơ cấu lao động kỹ thuật không thay đổi nhiều. Lao động phổ thông chiếm
đa số trong tổng số lao động. Cơ cấu lao động có trình độ sơ cấp/CNKT năm 2002
là 1/ 2.88, thấp hơn so với cơ cấu này của lao động nữ 1/ 3.95. Cơ cấu lao động
trung cấp so với lao động CĐ-ĐH trở lên lại có xu hướng ngược lại là số lao động
trung cấp thấp hơn.
So với các nước khác trong khu vực, thì có sự khác biệt rất lớn, ví dụ cơ cấu
lao động CĐ-ĐH, trung cấp, công nhân kỹ thuật của Hàn Quốc khoảng 1:4:18, còn
ở nước ta là 1:0,26:2,27, cơ cấu này chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân
khiến cơ cấu lao động theo trình độ, tay nghề ở nước ta còn thấp là do công tác dạy
nghề chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm:
Về quy mô việc làm:Tính chung cả 3 vùng KTTĐ, tại thời điểm 1/7/2005 có
17919059 người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân, chiếm 41% so với cả nước và tăng 8,77% so với thời điểm 1/7/2004. Trong 3
vùng, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng việc làm rất cao( 18,83%kể cả tăng cơ học), hai vùng còn lại tăng chậm( 2,4-2,6%).
Về cơ cấu việc làm và xu hướng biến động: Chia theo 3 khu vực ngành: tính
chung cả 3 vùng, có 7402504 người làm việc chính ở khu vực 1( nông, lâm nghiệp
và thủy sản), chiếm 41,31%; 4657206 người làm việc chính ở khu vực 2( công
nghiệp và xây dựng), chiếm 25,99% và 5859349 người làm việc chính ở khu vực
3( dịch vụ), chiếm 32,7%.
Chia theo loại hình kinh tế: Tính chung, có 13,77% trong tổng số lao động có
việc làm đang làm việc ở khu vực kinh tế nhà nước, 82,79% làm việc ở khu vực
kinh té ngoài nhà nước, 3,44% làm việc ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Chia theo quan hệ lao động :Tính chung cả 3 vùng, có 34% trong tổng số lao
động có việc làm đang làm công ăn lương.
-Lao động xuất khẩu:Thị trường được mở rộng, số người lao động đi làm việc

có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cũng tăng lên, chất lượng lao
19


động xuất khẩu ngày càng cao. Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm giai đoạn
2001-2005 khoảng 3,42%. Tuy nhiên tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về
chất lượng lao động có xu hướng gia tăng, đặc biệt là chuyên gia và kỹ thuật viên
cũng như công nhân kỹ thuật bậc cao.
Bảng lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng: đơn vị người
Năm
Tổng
Hàn quốc
Nhật bản
Malaixia
Đài loan
Các nước khác

2001

2002

2003

2004

2005

36168
3910
3249

23
7782
21204

46122
1190
2202
19965
13191
9574

75700
4226
2264
39624
27981
1605

67442
4779
2752
14567
37144
8205

57500
3850
2500
19500
20750

10900

Tổng
2001-2005
282937
17955
12967
93679
106849
51488

(Số liệu thống kê bộ lao động thương binh và xã hội)
Qua bảng trên cho thấy số lao động đi làm việc ở nước ngoài nhìn chung đã
tăng lên so với giai đoạn trước, số lao động đi làm việc ở nước ngoài cao nhất vào
năm 2003. Hiện tượng lao động đi làm việc ở nước ngoài giảm vào năm 2004-2005
một phần là do lao động tự ý phá vỡ hợp đồng và lao động bất hợp pháp ở nước
ngoài nên làm mất uy tín.
-Về tình trạng thất nghiệp:
Bảng tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước và
các vùng lãnh thổ giai đoạn 2000-2005(%)
Năm
Cả nước
1. ĐBSH
2. Đông Bắc
3. Tây bắc
4. bắc trung bộ
5.D.H nam trung bộ
6. Tây nguyên
7.Đông nam bộ
8.ĐBS Cửu Long


2000
6,42
7,34
6,49
6,02
6,87
6,31
5,16
6,16
6,15

2001
6,28
7,07
673
5,62
6,72
6,2
5,6
5,9
6,10

2002
6,01
6,64
6,10
5,11
5,82
5,5

4,9
6,3
5,5

2003
5,78
637
5,95
5,1
5,45
5,46
4,39
6,08
5,26

2004
5,6
6,03
5,45
5,3
5,35
5,7
4,53
5,92
25,03

2005
5,31
561
5,2

4,91
4,98
5,52
4,23
5,62
4,87

Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ từ 15 tuổi trở lên của khu
vực thành thị cả nước là 5,13%, giảm 1,2% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân
hàng năm giai đoạn giảm được 0,24%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi
lao động là 5,31%( giảm 1,11%) so với thời điểm 1/7/2000, bình quân năm giai
đoạn 2001- 2005 giảm được 0,22%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trẻ(15-24 tuổi) là

20


13,4%, giảm 13,4% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân giai đoạn 2001-2005 giảm
được 1,13%.
Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng đang có tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi
lao động khu vực thành thị cao nhất là ĐNB và ĐB sông hồng(5,6%), tiếp đến là
Đông Bắc và D.H Nam Trung Bộ.(5,1%-5,5%), các vùng khác tỷ lệ này dưới 5%,
so với 1/7/2000, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành
thị đều giảm rõ rệt ở tất cả các vùng.
Tình trạng thất nghiệp đối với nhóm lao động mới tốt nghiệp trong các cơ sở
đào tạo luôn là vấn đề bức xúc. Nguyên nhân của tình trạng này là do: (1) đào tạo
không đúng ngành nghề mà thị trường lao động địa phương đang cần. (2) không
đáp ứng được kỹ năng và tay nghề. (3) tiền lương doanh nghiệp trả quá thấp so với
những chi phí mà người lao động bỏ ra để mưu sinh.(4) cường độ làm việc cao, điều
kiện lao động không đảm bảo, tiền lương không thỏa đáng khiến lao động phải bỏ
việc. (5) thị trường lao động chưa thống nhất còn mamg tính cục bộ, thiếu bình

đẳng trong thu nhập, trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội giữa người địa
phương với người ngoại tỉnh
Nguyên nhân:
Trong giai đoạn này nước ta đạt được những thành tựu lớn về giải quyết việc
làm, có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
- Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của đảng và nhà nước đã góp
phần to lớn vào việc tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới, giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tăng tổng cầu về việc làm của cả nước. Cụ thể chương trình đã đạt được
những kết quả về giải quyết việc làm như sau:
+ Chương trình đã góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao
động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, tạo nhiều
việc làm. Thông qua việc thực hiện các dự án của Chương trình đã góp phần tăng
trưởng liên tục kinh tế, từng bước cải thiện thu nhập cho người lao động, góp phần
ổn định chính trị xã hội. Vì vậy trong 5 năm đã tạo được việc làm cho 7,5 triệu
người, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, thiếu việc làm khu vực
nông thôn. Khu vực kinh tế tư nhân, hộ gia đình, làng nghề, trang trại, doanh nghiệp

21


vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò tích cực trong tạo việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao động( thu hút trên 90% lao động tham gia hoạt động kinh tế);
+ Quỹ quốc gia về việc làm đã góp phần tích cực, tạo cú huých kích
thích dân đầu tư vốn tạo việc làm. Từ hoạt động của Quỹ đã xuất hiện nhiều mô
hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: cho vay phát triển sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, Bắc Ninh; dệt thổ cẩm ở Ninh Thuận, Hòa
Bình; gốm sứ ở Đồng Nai; các dự án phát triển kinh tế trang trại ở Bình Phước, Tây
Ninh, Lâm Đồng, Bến Tre, Hậu Giang; hỗ trợ dự án nuôi cá lồng bè,trên biển đạt
hiệu quả ở Hải Phòng, Quảng Ninh… Thông qua Quỹ quốc gia về việc làm đã tạo
việc làm mới cho 1,7 triệu lao động trong tổng số 7,5 triệu việc làm được tạo ra

trong 5 năm 2001-2005; chính sách cho vay vốn tín dụng đã góp phần quan trọng
giúp các hộ chuyển sang sản xuất hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trang trại, làng nghề một lượng vốn mà thiếu nó sẽ gặp nhiều khó khăn trong thu
hút thêm lao động vào làm việc tạo thu nhập.
+ Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, Nhà nước đã từng bước thiết lập các
thể chế thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường. Các mối quan hệ
trong thị trường lao động mang hình thái của quan hệ kinh tế, trong đó tôn trọng tự
do của người lao động và sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Vai trò
của Nhà nước đã chuyển từ tạo việc làm trực tiếp sang thực hiện trợ giúp giải quyết
việc làm và khuyến khích tự tạo việc làm như hỗ trợ các tổ chức hoạt động giới
thiệu việc làm, cải các thể chế tiền lương, bảo hiểm xã hội… Kết quả cầu lao động
đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
+ Công tác xuất khẩu đã được đẩy mạnh, thị trường xuất khầu lao động và tổ
chức kinh tế tham gia xuất khẩu lao động phát triển mạnh, đa dạng về hình thức
ngành nghề; chính sách đầu tư cho đào tạo lao động về tay nghề, ngoại ngữ, kiến
thức pháp luật đã được xây dựng; việc đào tạo lao động và chuyên gia xuất khẩu
được đưa vào chương trinh đào tạo nghề của cán bộ, ngành, địa phương và doạnh
nghiệp; chất lượng đào tạo từng bước được nâng cao;
+ Nhận thức, năng lực, thách nhiệm về tạo việc làm được nâng cao, người lao
động đã đứng vào vị trí trung tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình
và cho người khác, không thụ động, trông chờ Nhà nước; người sử dụng lao động
22


được khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm;
Nhà nước tập trung ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo môi trường và cơ
hội thuận lợi để mọi người tự tạo việc làm cho mình va cho xã hội; trách nhiêm của
các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức thực hiện, các chỉ tiêu tạo
việc làm mới đều được cụ thể hóa trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.

- Sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, tốc độ tăng GDP lại tăng lên,
năm 2005 đạt trên 8%.
- Xuất khẩu hàng hóa tăng mạnh, đặc biệt là ngành dệt may, nông sản và thủy
sản, tạo thêm nhiều việc làm trong các ngành này.
- Nhà nước chú ý đến khuyến khích giữ gìn, phát triển các làng nghề truyền
thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp để tạo nhiều công ăn việc làm.

2. Nhận định về cầu lao động giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn tới Việt Nam có nhiều tiền đề, cơ hội để phát triển cả về kinh tế và
xã hội.
Tiền đề đó là những kết quả đạt được trong giai đoạn trước như: tạo lập được
niềm tin đối với các tổ chức quốc tế về xóa đói giảm nghèo, về tăng trưởng kinh
tế… đã có những tư duy mới trong việc kêu gọi đầu tư nước ngoài, và ngày càng có
nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đó là đạt được tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao. Đó là thực hiện cổ phần hóa trên diện rộng. Là đội ngũ lao động trẻ trung
năng động có chất lượng cao hơn, phần nào đã được đào tạo sát với thực tế hơn. Đó
là mối quan hệ Việt-Mỹ có những tiến triển tốt đẹp, giai đoạn vừa qua, hàng hóa
Việt nam xuất khẩu với khối lượng lớn sang Mỹ. Ngành dệt may và ngành công
nghiệp chế biến Việt Nam phát triển mạnh mẽ và sẽ tiếp tục là ngành mũi nhọn của
Việt Nam trong giai đoạn tới. Du lịch là một trong những ngành tạo ra nhiều việc
làm gián tiếp trong thời gian tới còn tiếp tục phát triển mạnh nữa bởi Việt Nam là
một điểm đến trong tương lai. Ngành công nghệ thông tin bùng nổ và Việt Nam vẫn
còn là một thị trường đầy tiềm năng, ngành này tạo ra rất nhiều việc làm gián tiếp…
Cơ hội: đó chính là việc trở thành thành viên của WTO. Hội nhập sâu rộng
vào thương mại quốc tế thông qua WTO sẽ làm tăng đáng kể số lượng công ăn việc
làm cho người lao động,trong đó xuất khẩu luôn là nguồn tạo công ăn việc làm chủ
23


yếu, còn nhập khẩu lại có tác động ngược lại. Sự tăng lên của các dòng đầu tư

không làm cho số lượng việc làm tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp FDI tạo ra số
lượng việc làm tính cho một đơn vị sản phẩm ít hơn nhiều so với các doanh nghiệp
nội địa trong cùng ngành, kể cả so với các doanh nghiệp nhà nước. FDI còn chèn
lấn thị trường của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, vì thế gián tiếp làm giảm
việc làm trong khu vực này.
Lao động nữ sẽ là người được hưởng lợi về việc làm do mở rộng thương mại
trong phạm vi WTO. Mở rộng thương mại cũng có lợi cho lao động có tay nghề
thấp vì nó giúp thúc đẩy công nghiệp chế tác. Ngược lại trong các doanh nghiệp
FDI, nhu cầu về lao động không có tay nghề hoặc tay nghề thấp sẽ giảm mạnh,
trong khi nhu cầu về lao động có tay nghề cao sẽ tăng vọt lên.
Xuất khẩu có ảnh hưởng rất tích cực trong việc tạo việc làm gián tiếp. Trong
khi đó, đối với các doanh nghiệp FDI, ảnh hưởng tạo việc làm gián tiếp chỉ có thể
tích cực khi các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng các dịch vụ cung ứng nguyên,
nhiên, vật liệu, các hợp đồng phụ và các dịch vụ khác từ các nguồn nội địa. Còn
ngược lại, nếu họ sử dụng các nguồn ngoại nhập, thì ảnh hưởng đối với việc làm sẽ
là âm.
Tính chất việc làm cũng thay đổi khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO,
dưới tác động cạnh tranh tính rủi ro của việc làm cũng tăng lên.
Khi ra nhập WTO, di chuyển lao động là tất yếu, lao động Việt Nam ra nước
ngoài tăng lên và lao động nước ngoài đến Việt Nam cũng tăng lên.
Trong tương lai cầu về lao động có trình độ và tay nghề cao sẽ tăng mạnh, đó
là do ngay cả trong hiên tại lao động trong nước cũng không đáp ứng đủ nhu cầu về
chất lượng thì trong tương lai trình độ phát triển kinh tế cao hơn và xu thế toàn cầu
hóa mạnh mẽ thì nhân lực chất lượng cao lại càng khan hiếm.

24


Chương 3 : dự báo và phân tích kết quả dự báo
1.mục đích của dự báo việc làm

Mục đích của dự báo việc làm là phục vụ cho các định hướng kế hoạch và
chính sách thực hiện. Trong bối cảnh xu hướng quốc tế hóa và khu vực hóa các
hoạt động kinh tế hiện nay, việc bổ sung hoặc sửa đổi hệ thống các chỉ tiêu dự báo
và các phương pháp dự báo tương ứng là cần thiết để đối chiếu so sánh và trao đổi
quốc tế.

2. việc lựa chọn mô hình dự báo trong bài viết
Mô hình dự báo: (tổng việc làm) = (tổng sản phẩm quốc dân)/(năng suất lao
động)
Lý do: mô hình này khá đơn giản do vậy sẽ tăng được độ tin cậy của kết quả
dự báo. Vì khi dự báo trong dài hạn các biến số của nền kinh tế là rất khó lường
trước được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ.
Các mô hình nhiều nhân tố, mô hình cân đối liên nghành, phương pháp mô
phỏng cũng là những mô hình tốt trong dự báo việc làm tuy nhiên những mô hình
này cần thêm các số liệu về các yếu tố khác như: tổng vốn đầu tư trong những năm
tới, lượng hóa tác động của việc ra nhập WTO đối với việc làm, lượng hóa tác động
của các chính sách vĩ mô tới việc làm, lượng hóa mối quan hệ giữa tiến bộ khoa học
công nghệ với tổng số việc làm trong nước… việc có đầy đủ các số liệu này một
cách đáng tin cậy là không chắc chắn trong điều kiện số liệu thống kê ở việt nam là
khá thiếu và không chính xác cũng như hệ thống thông tin còn nhiều bất cập.
Trong điều kiện thời gian và thông tin cũng như trình độ có hạn cũng như
nguyên tắc dự báo đã neu ở trên, thì một mô hình đơn giản sẽ làm tăng tính tin cậy
của kết quả dự báo. Phương pháp: mô hình ( tổng việc làm năm dự báo) = (tổng
sản phẩm quốc dân năm dự báo)/(năng suất lao động năm dự báo) cần phải có GDP
năm dự báo và năng suất lao động năm dự báo, chỉ tiêu năng suất lao động sẽ được
tính từ phương pháp hồi quy theo thời gian,GDP năm dự báo sẽ được xác định bằng
mô hình nhân tố. Rồi sau đó lấy GDPdb/ NSLDdb ta sẽ được tổng việc làm năm dự
báo. Về việc xác định GDP năm dự báo rất khó áp dụng mô hình hàm sản xuất bởi

25



×