Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận kế hoạch lao động việc làm và các pháp giải quyết việc làm ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.14 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
V.I.Lênin đã từng nói : Xét cho đến cùng thì năng xuất lao động là cái quan
trọng nhất , chủ yếu nhất cho thắng lợi của chế độ xã hội mới. Nh vậy, chúng ta có
thể thấy tầm quan trọng của lực lợng lao động trong việc phát triển kinh tế. Nó là
một trong những nhân tố quan trọng nhất cấu thành nên sản phẩm của xã hội. Và
ngợc lại, tất cả các của cải của xã hội sản xuất ra cũng chi phục vụ con ngời, cho
con ngời mà thôi. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với nớc ta, một nớc đang kiên
trì đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa, luôn lấy con ngời là trọng tâm của sự phát
triển
Là một nớc đang phát triển và nguồn nhân lực có đầy đủ các tính chất của
một nớc kém phát triển : tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động dồi dào, chất lợng
lao động thấp.... nhng trong những năm qua, chúng ta đã có những thay đổi đáng
kể trong công tác đào tạo, sử dụng nguồn lao động, thúc đẩy sự chuyển biến nguồn
lao động theo hớng tích cực nhất và cũng đã đạt đợc những thành quả nhng cũng
còn những bất cập nhất định.
Bài viết của em đợc viết nhằm đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch lao động
- việc làm trong 3 năm 2001, 2002 và 2003; xem xét các kế hoạch 2004 , 2005;
những thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện kế hoạch 2 năm cuối trong
khuôn khổ kế hoạch 5 năm từ 2001-2005, đồng thời em cũng mạn phép đa ra ý
kiến của mình về những chủ trơng, biện pháp giải quyết những khó khăn còn vớng
mắc phải trong quá trình thực hiện kế hoạch
Trong khuôn khổ thời gian và năng lực có hạn ,bài viết của em không thể không
tránh đợc những thiếu xót. Em xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cám ơn Ts. Nguyễn Thị Kim Dung, giảng viên khoa Kế
hoạch và phát triển đã giúp đỡ em hoàn thành bài đề án này!

1


KÕ ho¹ch lao ®éng – viÖc lµm vµ c¸c ph¸p gi¶i


quyÕt viÖc lµm trong thêi k× kÕ ho¹ch 2001-2005 ë
ViÖt Nam

2


Chơng i
những vấn đề cơ bản về kế hoạch hoá phát triển
lực lợng lao động
i . khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch hoá phát triển
lợng lao động

lực

1 . Quan niệm cơ bản về lao động và việc làm
1.1.Quan niệm của thế giới
1.1.1.Cơ cấu lực lợng lao động
Để làm rõ khái niệm về lao động và việc làm, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) đa ra quan niệm về lực lợng lao động và mô tả nó bằng sơ đồ có tính chất
chung nhất nh sau :
cơ cấu về lực lợng lao động
Dân số trong tuổi
lao động quy định

Có việc làm

Không có việc làm

Muốn làm việc


-Chủ động tìm việc
-Sẵn sàng làm việc

Không muốn làm việc

Không chủ động
tìm việc

( Thất nghiệp)
Không thuộc lực lợng
lao động

Lực lợng lao động

3


1.1.2.Nội dung các khái niệm trong sơ đồ về cơ cấu lực lợng lao động và mối
quan hệ giữa chúng
A.Lực lợng lao động
Lực lợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định (theo quy
định của từng quốc gia. Đối với Việt Nam, độ tuổi theo quy định là từ 18 60 đối
với nam và từ 18 55 đối với nữ ); thực tế có tham gia lao động và những ng ời
không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm, tức là những ngời đang trong
tình trạng thất nghiệp
Về cơ bản khái niệm nêu trên đợc thống nhất ở nhiều nớc và cũng là khái
niệm mà ILO chính thức đa ra. Điều khác nhau ở mỗi nớc chủ yếu là độ tuổi quy
định , ở đây có hai sự khác biệt, khác biệt đó là giới hạn tuổi tối thiểu và giới hạn
tuổi tối đa. Cơ sở thực tế để xác định giới hạn tuổi tối thiểu và tuổi tối đa của lực l ợng lao động là: các nớc thờng dựa vào tuổi học sinh rời khỏi trờng phổ thông để
xác định tuổi tối thiểu và tuổi cao nhất quy định cho ngời đợc nghỉ hu để xác định

giới hạn tuổi tối đa.
B.Ngời có việc làm
Ngời có việc làm là những ngời làm những công việc gì đó có đợc trả tiền
công, lợi nhuận hoặc đợc thanh toán bằng hiện vật hay những ngời tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình
không đợc nhận tiền công hoặc hiện vật.
Khi tiến hành cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm , khái niệm
trên đợc cụ thể hoá thêm bằng một số tiêu thức khác tuỳ thuộc vào mỗi nớc đặt ra.
Có thể phân làm hai nhóm các tiêu thức bổ sung:
-Nhóm thứ nhất là nhóm có việc làm và đang làm việc , đó là những ngời
làm bất kể công việc gì đợc trả công hoặc vì lợi ích làm việc hoặc làm việc không
có tiền công trong các trang trại hoặc kinh doanh của gia đình.
-Nhóm thứ hai là ngời có việc làm hiện tại nhng không làm việc, hiện
đang nghỉ việc vì đang là kỳ nghỉ (nghỉ hè , nghỉ đông, nghỉ phép ...), ốm, do thời
tiết xấu hoặc do các lý do cá nhân khác.
C.Ngời thất nghiệp
Ngời thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc làm hoặc đang chờ đợc trở lại làm việc.
Một điểm cần đề cập đến là phân loại thất nghiệp:
*) Nếu phân theo tính chất của thất nghiệp, chúng ta có các dạng sau:

4


-Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con
ngời giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
-Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và
cầu đối với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một
loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác lại
giảm đi , trong đó mức cung không điều chỉnh kịp với sự thay đổi này

-Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng
mức chi và sản lợng giảm , chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp nơi. Việc
thất nghiệp tăng hầu hết ở các vùng là dấu hiệu cho thấy thất nghiệp tăng phần lớn
là theo chu kỳ.
*) Nếu phân chia thất nghiệp theo khu vực chúng ta có các dạng thất
nghiệp là:
Thất nghiệp hữu hình là hình thcs thất nghiệp thờng thấy ở khu vực
thành thị. đặc điểm ccủa hình thức thất nghiệp nay là ngời lao động hoàn toàn
không có một việc gì làm để tạo ra thu nhập, mặc dù anh ta luôn có cố gắng đi tìm
việc làm
Thất nghiệp vô hình (trá hình) khái niệm này xuất phát từ quan điểm cùa
nhà kinh tế học cổ điển Ricacdo về vấn đề lao động trong 2 khu vực nông thôn và
thành thị. Theo ông, trong khu vực nông nghiệp luôn có tình trạng d thừa lao động
nhng khác với khu vực thành thị, số lao động này vẫn làm việc, vẫn tạo ra thu nhập
cho bản thân và gia đình nhng khi rút họ ra khỏi khu vực lao động thì thu nhập của
gia đình họ vẫn không thay đổi
Bán thất ngiệp là khái niệm chỉ những ngời vẫn có việc làm, vẫn tạo ra
thu nhập và khi rút họ ra khỏi quá trình lao động thì sẽ ảnh hởng đến kết quả sản
xuất. Nhng những ngời này thờng lao động với năng xuất không cao. Hiện tợng nay
thờng gặp trong các công sở ở Việt Nam
D.Những ngời không thuộc lực lợng lao động
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà họ là những ngời không
làm việc và cũng không có ý địng đi tìm việc, bao gồm các đối tợng là học sinh,
sinh viên, những ngời mất khả năng lao động, nội trợ và những ngời thuộc tình
trạng khác.
II.Khái niệm, ý nghĩa của kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động
1.Khái niệm
Kế hoạch hoá lực lợng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, nó xác định quy mô, cơ cấu, chất lợng của bộ phận dân số
5



tham gia hoạt động kinh tế, xác định những chỉ tiêu xã hội của lực lợng lao động
nh tỷ lệ lao động có việc làm, tỷ lệ phần trăm thất nghiệp và mức thu nhập trung
bình của lực lợng lao động, xác định những chính sách chủ yếu để sử dụng và điều
phối lực lợng lao động một cách có hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trởng kinh tế và các mục tiêu phúc lợi xã hội khác của một quôcs gia trong thời kỳ kế
hoạch.
2.ý nghĩa
Xét theo toàn bộ hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch
hoá lực lợng lao động là một bộ phận kế hoạch biện pháp vì nó phục vụ cho một số
kế hoạch mục tiêu nh kế hoạch tăng trởng, kế hoạch phát triển vùng ...
Tuy nhiên kế hoach hoá lực lợng lao động cũng là một bộ phận kế hoạch
mục tiêu, trong nội dung này, kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động có bao hàm
các chỉ tiêu mục tiêu mang tính hớng đạo của nền kinh tế.
Từ hai ý nghĩa trên có thể rút ra một điều nh sau: Khi xây dựng kế hoạch
hoá lực lợng lao động thì nó vừa phải mang tính bị động vì nó là kế hoạch biện
pháp phụ thuộc vào kế hoạch khác, vừa mang tính chủ động vì nó là kế hoạch mục
tiêu nên tự nó phải đặt ra các mục tiêu cho các kế hoạch biện pháp thực hiện.
Kế hoạch hoá lao động đợc đặc trng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch
lao động với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trên tầm vĩ mô, và kế
hoạch phát triển của doanh nghiệp ở tầm vi mô. Trong trờng hợp này chiến lợc lao
động đợc coi là một bộ phận cấu thành của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và là
điều kiện tiên quyết của các chiến lợc phát triển.

6


chơng ii
thực trạng về sử dụng lao động của nớc ta
thời gian qua (t 2001 2003)

i.khái quát về tình hình phát triển lực lợng
lao động thời gian từ 2001 - 2003
Phần 1 kế hoạch lao động và việc làm trong thời kì từ
2001 2005

Kế hoạch lao động và việc làm trong thời kì 01- 05 : văn kiện đại hội Đảng
9 có xác định những nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nớc ta thời kì 2001
2005 nh sau:
- Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực nứơc ta trong thời kì từ 2001 2010
( trích Văn kiện đại hội Đảng 9 )
1.Mục tiêu tổng quát
Kế hoạch 5 năm (2001-2005) thể hiện các quan điểm phát triển và mục
tiêu chiến lợc trong mời năm tới. Theo đó, mục tiêu của kế hoạch này là:
Tăng trởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ
rệt chất lợng, sức cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng một bớc quan
trọng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tạo chuyển biến mạnh
về phát huy nhân tố con ngời, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ. Giải quyết
các vấn đề bức xúc về việc làm, cơ bản xoá đói và giảm mạnh số hộ nghèo, ngăn
chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, ổn định và cải thiện hơn đời sống nhân dân. Tiếp
tục tăng cờng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển
tiếp theo ,giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
2. Các chỉ tiêu định hớng phát triển kinh tế, xã hội chủ yếu
2.1 Các mục tiêu kinh tế
-Tốc độ tăng trởng GDP bình quân hành năm ít nhất là 7%. Tổng GDP
năm 2005 gần gấp 2 lần so với năm 1995.
-Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng trên 4% /năm.
-Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 11,2%/năm.


7


-Giá trị dịch vụ tăng trên 7%/năm.
-Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 12-14.5%/năm.
-Lạm phát dự kiến 5-6% /năm.
Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến
-Tỷ trọng nông lâm ng nghiệp là 20-21%.
-Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 38-39%.
-Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41-42%.
Dự kiến cơ cấu lao động trong tổng số lao động có việc làm đến năm 2005
-Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 56-57%.
-Lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 20-21%.
-Lao đông trong lĩnh vực dịch vụ 23-24%.
2.2.Các mục tiêu xã hội
Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỷ lệ học
sinh phổ thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 40% vào năm 2005, thực hiên chơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng năm 0,5-0,5%; tốc độ phát triển dân số
vào năm 2005 khoảng 1,23%. Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho 7,5-8,0
triệu ngời lao động, bình quân 1,5-1,6 triệu lao động/năm; nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên 30% vào năm 2005.
Cơ bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ nghèo (theo tiêu chuẩn hiện nay của Việt
Nam ) xuống còn 5% vào năm 2005. Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh trong
nớc; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng xuông còn 20-25% vào năm 2005. Nâng tuổi
thọ bình quân vào năm 2005 lên 70 tuổi, cung cấp nớc sạch cho 80% dân số nông
thôn.
3.Kế hoạch lao động và việc làm giai đoạn 2001-2005
3.1.Số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động
Vào năm 2000, số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động
là 43,8 triệu ngời, dự kiến và năm 2005 khoảng 50,8 triệu ngời, bình quân mỗi năm

tăng 1,4 triệu ngời.

8


Số lao động cần có việc làm vào năm 2005 khoảng 47 triệu ngời, trong đó
số lao động nông thôn khoảng 34,8 triệu ngời, chiếm 74%, lao động ở thàng thị
khoảng 12,2 triệu ngời, chiếm 26%.
Ngoài số lao động đã có việc làm ổn định trong nền kinh tế, số lao động
cần giải quyết thêm việc làm trong 5 năm trên 15 triệu ngời, bao gồm tăng tự nhiên
7 triệu ngời, công với số cha có việc làm cũ chuyển qua khoảng 8 triệu ngời; trong
đó ở nông thôn trên 12 triệu ngời (tính theo ngày công quy đổi), chiếm 79%, thành
thị khoảng 3 triệu ngời, chiếm 21%
3.2.Dự kiến thu hút nguồn lao động mới tăng thêm vào các khu vực
Tại khu vực nông thôn, dự kiến có thể thu hút thêm trong 5 năm khoảng
6,3 triệu ngời, trong đó 3,7 triệu ngời cho sản xuất nông, lâm, ng nghiệp (tính theo
ngày công quy đổi), 2,6 triệu ngời cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ.
Tính đến năm 2005, tổng số lao động có việc làm ở khu vực nông thôn là
28-29 triieụ ngời, trong đó 22-23 triệu ngời sản xuất nông nghiệp (tính theo ngày
công quy đổi); 6-7 triệu ngời sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ; số lao đông cha có việc làm (tính theo ngày công quy đổi) khoảng 5,8-6,8 triệu
ngời, chiếm 12-15% số lao động trong độ tuổi và khoảng 17-20% số lao động cần
có việc làm ở nông thôn.
Tại khu vực thành thị, dự kiến trong 5 năm có thể thu hút thêm khoảng
1,8 triệu ngời, trong đó 80 vạn ngời vào sản xuất công nghiệp và xây dựng, 1 triệu
ngời vào các ngành dịch vụ.
Tính đến năm 2005, tổng số lao động có việc làm ở thành thị là 11,4-11,6
triệu ngời, trong đó 5,2-5,5 triệu ngời sản xuất công nghiệp và xây dựng, 6,1-6,2
triệu ngời vầo các ngành dịch vụ; số lao động cha có việc làm khoảng 0,6-0,8 triệu

ngời, chiếm 4,3-4,5% số lao động trong độ tuổi và khoảng 5-6% số lao động cha có
việc làm ở thành thị
3.3.Định hớng phát triển việc làm
Giải quyết việc làm và ổn dịnh việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp là nhiệm
vụ cơ bản, bức xúc mà các ngành, các cấp phải đặc biệt quan tâm. Phấn đấu giải
quyết việc làm và ổn định việc làm cho 7,5-8 triệu ngời trong 5 năm, bình quân 1,41,5 triệu ngời/năm; phấn đấu đến năm 2005 giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
xuống khoảng 5-6% và nâng quỹ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn
lên 80%. Xuất khẩu lao động đợc xem là một khâu quan trọng trong giải quyết việc
làm và tăng thu nhập.

9


Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng tăng lao động cho sản xuất công
nghiệp, xây dựng từ 16,7% (năm 2000) lên 20-21% (năm 2005), lao động trong các
ngành dịch vụ tăng từ 22% (năm 2000) lên 23-24% (năm 2005).Giảm lao động
nông, lâm, ng nghiệp cả về số tuyệt đối và tỷ trọng từ 61,3% (năm 2000) xuống còn
56-57% (năm 2005).Tăng nhanh lao động kỹ thuật từ 18-20% năm 2000 lên 30%
năm 2005.
Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời HDI của nớc ta, tốc độ tăng
dân số đến năm 2010 còn 1,1% Giải quyết việc làm cho cả ở thành thị và nông
thôn ( thất nghiệp ở thành thị dới 5%, quỹ thời gian lao động đợc sử dụng ở nông
thôn khoảng 80- 85%); nâng tỉ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng
40%
phần2 Tình hình thực hiện trong những năm từ 2001-2003

A).Thành tựu
1.Năm 2001
Tình hình dân số năm 2001
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/7/2001 thì nớc ta có khoảng18,7 triệu

ngời, tăng 1 triệu so với năm 2000, trong đó, dân c ở thành thị khoảng 19,2 triệu,
chiếm 24,4%, nông thôn khoảng 59.5 triệu ngời, chiếm 75,6%. Nếu so sánh về độ
tuổi lao động thì dân c ở nông thôn có xu hớng trẻ hơn dân c ở thành thị. Tỉ lệ nhân
khẩu dới tuổi lao động ở khu vực thành thị chỉ chiếm 24,4% trong tổng dânsố,
trong khi đó, tỉ lệ này ở nông thôn là 32,06%.
Cũng tại thời điểm điều tra, cả nớc hiện có 39,489 nghìn ngời trong độ tuổi
lao động, và có khoảng 37,617 ngàn ngời đang hoạt động kinh tế. Nếu phân theo 2
khu vực thành thị và nông thôn thì khu vực thành thị có 9,182 nghìn ngời chiếm
23,3%, khu vực nông thôn có30.307 nghìn ngời, chiếm 76,7% tổng lao động toàn
xã hội.
Cơ cấu lao động năm 2001:
+ Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có khoảng 22.812 nghìn ngời lao
động, chiếm khoảng 60,54% tổng số nguồn lao động.
+ Lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khoảng 5,248 nghìn
ngời, chiếm khoảng 14,41%. Lao động trong kĩnh vực dịch vụ chiếm 25,05%, tức
là có khoảng 9.436,5nghìn ngời.
+ Tỉ lệ thất nghiệp trong khu vực thành thị năm 2001 là khoảng 6,28, tỉ lệ
sử dụng thời gian lao động trong khu vực nông thôn khoảng 74,37%

10


2. Năm 2002
Tình hình dân số năm 2002
Tại thời điểm điều tra ngày 1/7/2003, dân số Việt Nan có khoảng 79,930
nghìn ngời, trong đó thành thị có 19,880 nghìn ngời, chiếm 24,78% tổng dân số.
Khu vực nông thôn có khoảng 60,05 nghàn ngời, chiếm 75,13% dân số.
Số ngời trong độ tuổi lao động và đang lao động là khoảng 39.286 nghìn
ngời, tăng 1,612 triệu ngời
Tình hình thực hiện chung trong năm đã tạo việc làm mới và tăng thêm

việc làm cho 1,42 triệu lao động ( trong báo cáo Quốc Hội khoá 10 là 1,4 triệu lao
động), đạt 101,4% kế hoạch và tăng 1,4% so với thực hiện năm 2001; trong đó thu
hút vào các nganh nông , lâm ng nghiệp khoảng 87 van ngời; công nghiệp và xây
dựng cơ bản khoảng 30 vạn ngời, dịch vụ, thơng mại 25 vạn ngời. Ngoài ra trong
năm đã xuất khẩu đợc khoảng 46 nghìn lao động, vợt 15,3% kế hoạch. Riêng quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm đã giải quyết đợc việc làm cho khoảng 32 vạn động, đạt
106,6% kế hoạch, chiếm khoảng 3,5% tổng số lao động đuợc tạo làm mới
Cơ câú lao động đã có bớc chuyển biến tích cực, theo hớng giảm dần lao
động ở khu vực nông nghiệp, tăng lao động hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Cụ thể, có khoảng 60,95% lao động hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, giảm 1,8% so với năm 2001, khu vực công nghiệp có
khoảng 15,08%, tăng 07%, khu vực dịch vụ khoảng 23,96%, tăng 1,16% so
với năm 2001
Số lao động mới đợc giải quyết tập trung chủ yếu trong các hoạt động phát
triển trang trại và kinh tế vờn, khoảng 10 vạn ngời, phát triển làng nghề và sản xuất
hàng xuất khẩu, 27 vạn ngời, khai hoang và bố trí lại dân c, 15 vạn ngời, các khu
công nghiệp và chế xuất chỉ thu hút đợc 4,5 vạn ngời. Trong các hình thúc tổ chức
sản xuất thì các doanh nghiệp t nhân thu hút đợc nhiều lao động mới nhất, khoảng
18 vạn lao động
Tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị
khoảng 6,01%, giảm 0,27% so với năm 2001, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn khoảng 75,3%, tăng 0,9% so với năm 2001
Về công tác hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Kể từ năm 2000 cho đến hết năm 2002, cả nớc đã tổ chức khoảng 20 hội
chơ việc làm ở tại 14 tỉnh thành, thu hút khoảng 722 vạn đơn vị kinh tế tham gia,
với khoảng 20 vạn ngời đăng kí tham gia, đã tuyển dụng khoảng 1677 ngời và
dăng kí học nghề 2363 lợt ngời. Các hình thức dự án quốc tế nh Dự án trung tâm
dịch vụ việc làm, dự án cải thiện cơ hội việc làm cho ngời tàn tật, cho lao động trẻ

11



và mở rộng cơ hội làm việc cho lao động nữ, chơng trình quốc gia về phòng ngừa
và xoá bỏ việc sử dụng lao động trẻ em
Về công tác dạy nghề năm 2002, các hoạt động dạy nghề đã có những kết
quả quan trọng, nối bật là đã tuyển mới khoảng 1.005.000 học sinh, đạt 100,5% kế
hoạch đề ra, tăng khoảng 13,4% so với năm 2001.
3. Năm 2003
Tạo việc làm và bổ sung việc làm mới cho 1,5 triệu ngời, Đào tạo nghề
cho trên 1 triệu ngời
Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng là 15,9% tỷ
trọng lao động trong ngành nông, lâm, ng nghiệp là 59,8%; tỷ trọng lao động
ngành dịch vụ tăng là 24,3%.
Giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị còn 5,81%, tăng thời gian sử dụng lao
động ở nông thôn lên khoảng 77%
Đào tạo nghề cho 1090 nghìn ngời.
B).Bất cập còn tồn tại
1)Tốc độ tăng dân số và tăng nguồn lao động nhanh
Hằng năm dân số nớc ta tăng khoảng 1,2 triệu ngời . việc tăng dân số nh
vậy là tơng đối nhanh nếu so với các nớc khác.Hiện tợng này vừa có mặt tích cực
vừa có những ảnh hởng không hay đối với phát triển kinh tế.
Theo các chuyên gia dân số dự báo từ nay đến năm 2019 tình hình dân số
và lực lợng lao động nớc ta có sự chuyển biến nh sau:
Nhóm tuổi

1994

1999

2004


2009

2014

2019

09

17381,4

16592,5

15780,5

15320,0

15424,8

15056,7

10 14

8542,5

8853,3

8270,1

8112,5


7506,4

7680,6

Dân số trong
tuổi lao động

38462,0

44470,2 50656,3

55606,0

59253,1

61264,5

60-64

1814,4

1704,9

1678,3

1868,1

2756,8


3914,3

Trên 65

3559,4

4168,0

4537,2

4752,7

5060,6

6105,0

Dân số cả nớc 70777,9

76787,1

82004,2

87218,1

92216,5

96706,2

Tỷ lệ % so 54,34
vớidân số


57,91

61,77

63,76

64,25

63,75

12


Đơn vị : Nghìn ngời

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Nh vậy , nhìn vào bảng trên ta có thể thấy giai đoạn 2001-2005 , hay cụ
thể hơn vào năm 2004, dân số nớc ta là 82004,5 nghìn ngời, trong đó dân số ở độ
tuổi lao động là 50656,3 nghìn ngời, chiếm 61,77% so với dân số. Bớc sang năm
2005, theo dự báo của bảng trên sẽ có khoảng 8853,3 nghìn ngời bớc vào độ tuổi
lao động và đây là một thuận lợi lớn của nớc ta về khả năng đáp ứng nhu cầu lao
động của xã hội.
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy dân số trong độ tuổi lao động liên tục
tăng qua các năm . Cụ thể , năm 1994 chiếm 53,34% so với dân số, năm 1999
chiếm 57,91% và năm 2004 sẽ chiếm khoảng 61,77%. Con số này cho chúng ta
biết tỷ lệ tăng trởng dân số tuy đã hạ xuống nhng vẫn ở mức cao, áp lực công việc
nặng nề, nếu không có những phơng pháp giải quyết thích hợp sẽ dẫn tới tỷ lệ thất
nghiệp cao.

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao cũng cho chúng ta thấy một khả
năng dồi dào về lao động, có đủ khả năng giải quyết mọi công việc. Trên thực tế,
năm 1998, cả nớc có khoảng 45,2 triệu lao động, so với năm 1995 tăng 3,91 triệu
ngời, trung bình tăng 1,3 triệu ngời hàng năm. Đây là kết quả của tốc độ tăng dân
số tơng đối cao và ổn định của những năm trớc. Trong đó số lao động có khả năng
lao động cũng tăng từ 83,7% năm 1995 lên 84,4% năm 1998. Năm 1996, lực lợng
lao động nớc ta là 35,9 triệu ngời. Tốc độ tăng bình quân 2,95%/năm.Với số lao
động mới tăng thêm, 4 triệu ngời, số lao động thất nghiệp hoàn toàn cha đợc giải
quyết việc làm năm 1996 là 0,7 triệu ngời, năm 1997 là 1,05 triệu ngời; số lao động
dôi ra do chuyển dịch cơ cấu kinh tế dới tác động của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp phải tìm việc làm mới cho khoảng 3 triệu
ngời; yêu cầu của việc nâng quỹ thời gian lao động trong nông thôn đã đợc sử dụng
72,11% năm 1996 lên 75% năm 2000. Trong 4 năm (1996-2000) đã có 8 triệu ngời
cần đợc giải quyết việc làm. Cộng với đó, trong thời kì kế hoạch 2001 2005, số
lao động hằng năm tăng thêm khoảng 1,2 triệu ngời mối năm. Con số này cũng
không phải là nhỏ. Nhng trong những năm đầu tiên của kì kế hoạch này, tình trạng
thất nghiệp có những chuyển biến khá tích cực. ở khu vực thành thị, năm 2000, tỉ lệ
thất nghiệp là 6.44%, năm 2001 là 6,28% và năm 2002 là 6,01%. Thời gian lao
động ở khu vực nông thôn cũng tăng lên dáng kể. Năm 2000, thời gian lao động là
73,86%, năm 2001 là 74,37%và 75,41% vào năm 2002. con số này vào năm 2003
là 77%.
2.Đặc tính nguồn lao động có nhiều điểm cha phù hợp với sự phát
triển kinh tế

13


Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nớc không chỉ
đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao về tay nghề và trí tuệ mà còn phải có cơ
cấu hợp lý. Chất lợng nguồn lao động nớc ta hiện nay nhìn chung thấp, điều đó

không chỉ thể hiện ở tình trạng sức khoẻ và trình độ chuyên môn kỹ thuật yếu mà
còn thể hiện ở những bất cập trong cơ cấu nguồn lao động.
Về sức khoẻ, mặc dù đã có những tiến bộ trong công tác chăm sóc sức
khỏe cho ngời dân nhng do xuất phát điểm là một nớc nghèo, đông dân nên phần
lớn dân số nớc ta cha đảm bảo về sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và bộ phận dân số ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Về lề lối, tác phong làm việc, do ảnh hởng của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung nên còn chậm chạp, thiếu động lực sáng tạo trong lao động.
Năng xuất lao động nghìn chung còn thấp, cho nên thu nhập của ngời lao
động vẫn cha cao, tính trong năm 2001 2002, thu nhập bình quân đầu ngời chỉ
đạt 357nghìn đông/ngời/tháng, trong đó ở nông thôn chỉ có 276 nghìn đồng/ngời/tháng.Thành thị khoảng 626 nghìn đồng/ngời/tháng
3. Cơ cấu lao động của nớc ta còn nhiều điều phải bàn
Thứ nhất, vẫn tồn tại một cách quá cao tình trạng thừa lao động phổ
thông, thiếu lao động kỹ thuật. Thực hiện CNH, HĐH là chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động cùng với
công nghệ cao, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất lao
dộng xã hội cao. Thực chất đây là quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp. Bớc chuyển này sẽ vô cùng khó khăn nếu không đi
trớc một bớc trong việc chuẩn bị lực lợng lao động (LLLĐ) có trình độ học vấn, tay
nghề cao, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ.
Nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH song tỷ lệ lao động
giản đơn còn quá cao (khoảng trên dới 85%), cơ cấu nguồn lao động còn quá lạc
hậu so với nhiều nớc, nhất là các nớc công nghiệp phát triển thể hiện ở tháp sau:
Tháp lao động
Các nhà khoa học

của Việt Nam

các nớc công nghiệp


0,3%

0,5%

2,7%

5%

Chuyên viên kỹ thuật

33,5%

24,5%

Lao động lành nghề

5,5%

35%

88%

35%

Kỹ s

Lao động không lành nghề

14



Nhìn vào hai hình trên cho thấy trình độ nguồn lao động nớc ta chủ yếu là
LLLĐ không lành nghề. Trong khi LLLĐ lành nghề ở các nớc công nghiệp chiếm
tới 35% trong tổng số LLLĐ xã hội thì nớc ta chỉ có 5,5%. LLLĐ có trình độ
chuyên viên kỹ thuật, kỹ s, và các nhà khoa học của họ chiếm tới 30% còn nớc ta
mới có 6,5%. Chúng ta đang rất thiếu đội ngũ lao động kỹ thuật (tính đến giữa
năm1999 số này mới có khoảng 14%, ). Trong một số ngành kinh tế quan trọng cần
nhiều lao động kỹ thuật nhng hiện có rất ít. Chẳng hạn, ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng 1,6%, ngành nông lâm ng nghiệp 7%(hiện nay LLLĐ của ngành
này chiếm tới 3/4 tổng lao động xã hội). Vùng đồng bằng sông Cửu Long - một
trong những vùng sản xuất lơng thực lớn nhất - nhng LLLĐ đã qua đào tạo chỉ đạt
3,68%, trong đó công nhân kỹ thuật có bằng 0,6%, trung cấp 1,55% và đại học
0,74%. Cái thiếu của ta là lao dộng kỹ thuật trong khi lại d thừa lao động phổ
thông. Bởi vậy, cơ cấu nguồn lao động không đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng trong
nớc, cha nói đến yêu cầu tham gia cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ hai, thiếu cân đối trong cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ. Hiện
nay, tỷ trọng lao động ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu
Long cao nhất nớc (khoảng 20,5% và 21,7% tổng LLLĐ xã hội). Trong khi đó
vùng Tây Nguyên rộng lớn, LLLĐ chỉ có khoảng 4%, vùng duyên hải Miền Trung
khoảng 10,4% và Đông Nam Bộ 12,7%. Sự mất cân đối này không chỉ gây nên khó
khăn cho vấn đề công ăn việc làm mà còn ảnh hởng xấu đến phát triển kinh tế xã
hội cũng nh an ninh quốc phòng của quốc gia.
2.Nguyên nhân gây ra những bất cập.
Thứ nhất Tình hình tăng trởng dân số nhanh dẫn tới tăng nhanh về
LLLĐ. Đây vừa là một và thuận lợi cũng là một khó khăn. Thuận lợi nếu chúng ta
biết cách đào tạo và sử dụng đúng nguồn lao động dồi dào này, nhng khó khăn lớn
nhất là nó tạo áp lực lớn về giải quyết việc làm. Nếu không giải quyết tốt vấn đề
này sẽ dẫn tới những tệ nạn xã hội gây những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Thứ hai, do có sự suy giảm đáng kể đào tạo nghề (ĐTN) dài hạn, mất cân

đối với đào tạo nghề ngắn hạn. Điều này có nguồn gốc từ những nỗ lực cha đủ mức
của chính ngành giáo dục và đào tạo. Cùng với tâm lí của ngời dân, họ cha coi
trọng việc học nghề, chỉ coi đó là bớc đi cuối cùng của mình, khi không còn sự lựa
chọn nào khác. Vì thế các cơ sở đào tạo nghề thờng không hấp dẫn đối với học sinh
khi lựa chọn công việccho bản thân
Thứ ba, do quy mô đào tạo ở các trờng trung học, dạy nghề thờng nhỏ,
trên 50% các trờng có quy mô đào tạo dới 500 học sinh/năm. Quy mô nhỏ là lý do
chính làm cho chi phí đào tạo trên một đơn vị đào tạo cao. Trớc sức ép của nhu cầu
đào tạo thực tế, nhiều trờng rơi vào tình trạng quá tải. Cùng với đó là việc đầu của
xã hội cho đào tạo nghề còn khá khiêm tốn. Nguồn vốn đầu t cho giáo dục đào tạo

15


chủ yếu đợc đa vào các trờng đại học và cao đẳng , phổ thông trung học..chứ ít đợc
đa vào các trờng dạy nghề. Vì thế chất lợng của việc dạy và học cha thực sự cao
Thứ t, chất lợng đội ngũ giáo viên còn bất cập. Tình trạng quá tải đã gây
thiếu giáo viên cả về tơng đối và tuyệt đối. Điều này làm cho không ít nơi giáo viên
không có thời gian để nghiên cứu, bổ sung kiến thức thờng xuyên và tình trạng
chạy sô khá phổ biến.Nhng theo một đánh giá của Bộ Giáo dục và đào tạo thì đội
ngũ giáo viên đã có chất lợng tốt hơn trớc đây. Chỉ số của sự đánh giá chất lợng cao
hơn này gồm có: thâm niên giảng dạy trung bình cao hơn, và số có bằng đại học và
sau đại học nhiều hơn trớc đây. Song thực chất, chỉ số này cha đủ để phản ánh toàn
diện chất lợng giáo viên. Số năm thâm niên trung bình cao có thể cảnh báo một xu
hớng già hoá, lớp trẻ ít quan tâm đến việc trở thành giáo viên ở các trờng ĐTN.
Đồng thời các chỉ số về chuyên môn cụ thể cho các môn học ngành nghề hiện nay
đang thấp hơn nhiều so với các bộ môn cơ bản. Nh vậy, điểm yếu vẫn đang tập
trung ở các trờng kỹ thuật ngành nghề.
Việc lao động phân bố không đồng đều ngoài các nguyên nhân khách
quan cón phải kể đến một nghuyên nhân,đó là hệ thống đãi ngộ và việc làm hiện

nay cha khuyến khích lao động làm việc tại nông thôn. Nhiều con em vốn từ nông
thôn, đã qua đào tạo, dù khong có việc làm cũng cố ở lại thành thị chờ cơ hội.
Thực tế này không chỉ làm gia tăng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị mà còn tạo xu thế
kém phát triển lâu dài ở các vùng nông thôn rộng lớn tình trạng chậm phát triển ở
khu vực này, càng làm tăng khoảng cách về phát triển cũng nh thu nhập giữa nông
thôn và thành thị. Đồng thời còn làm xói mòn các kiến thức đã đợc đào tạo và lãng
phí nguồn lực
Phần 3 kế hoạch lao động và việc làm năm 2004

I) phơng hớng và nhiệm vụ, giải pháp về lao động việc làm thời kì
2004 - 2005
1. Dự báo khả năng phát triển của nguồn nhân lực trong thời gian tới
Tốc độ tăng của lực lợng lao động khoảng 2,9%. Theo đánh giá chung, số
lao động có thể giải quyết trong thời gian tới khoảng 3,8 4,1 triệu ngời. Trong
đó, giải quyết cho khoảng 2,4 2,6 triệu việc làm mới, giải quyết thất nghiệp
khoảng 0,5 triệu lao động. Việc nâng tỉ lệ lao động trong nông nghiệp lên 80% vào
năm 2005 đồng nghĩa với việc tạo ra khoảng 0,7 triệu lao động.
Vấn đề tiêu thị nông sản thô trong nớc và thế giới có thể bị chậm lại. Do
đó, nếu không có chiến lợc nâng cao chất lợng nông sản, chuyển dịch cơ cấu trong
nông nghiệp thì khả năng thu hút lao động trong khu vực này trong thời gian tới có
thể gặp khó khăn
Vấn đề thất nghiệp ở thành thị cũng là khó khăn trong thời gian tới, theo
nhận địng trong thời gian tới, lao động trong khu vực này có thế tiếp tục gia tăng,
và nếu không giải quyết tốt cho lợng lao động tăng thêm này thì khả năng tỉ lệ thất
nghiệp trong khu vực thành thị cũng khoảng trên dới 6%
16


II. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch năm 2004
Năm 2004 là năm thứ 4 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần

thứ IX và Nghị quyết số 55/2001/QH10 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2001-2005. Đây là năm có ý nghĩa rất quan trọng giữ vai trò
quyết định trong việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm.
Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2001-2005, trên cơ sở kết quả thực hiện 3 năm qua, năm 2004 phải đạt đợc
những bớc chuyển biến căn bản của nền kinh tế-xã hội nớc ta, tập trung thực hiện
các trọng tâm sau đây:
Tập trung nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực và ứng dụng khoa học và công nghệ, coi đây là khâu then chốt để phát
triển nhanh và vững chắc.
Số học sinh trung học cơ sở tăng 1,8%, học sinh trung học phổ thông tăng
5,7%. Tiếp tục thực hiện chơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Số học sinh tuyển mới học nghề tăng 6-7%, tuyển mới đại học tăng 5%.
Giảm tỷ lệ sinh bình quân trong năm 0,4; quy mô dân số 81,75 triệu ngời,
tăng 1,28%.
Tạo việc làm cho khoảng 1,5 triệu lao động, trong đó xuất khẩu lao động 6
vạn ngời.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị khoảng 5,7%; tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở nông thôn 77,5%.

17


Chơng III
những chính sách ,biện pháp cơ bản để thực hiện tốt
công tác kế hoạch hoá lao động và việc làm năm 2004 và trong
kì kế hoạch 2001-2005
I)những chính sách chủ yếu


Để nâng cao chất lợng lao động và giải quyết việc làm cho ngời lao động,
vấn đề quan trọng nhất là Nhà nớc phải tạo ra các điều kiện và môi trờng thuận lợi
để cho ngời lao động có điều kiện hoàn thiện năng lực, tự tạo việc làm trong cơ chế
thị trờng thông qua các chính sách cụ thể. Có thể có rất nhiều chính sách tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ
qua lại, bổ sung cho nhau, hớng vào phát triển cả cung và cầu lao động, đồng thời
làm cho cung và cầu lao động phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp
giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Có thể đa ra một số chính sách chủ yếu có
tính chất định hớng nh sau nhằm thực hiện tốt hơn kế hoạch về lao động và việc
làm giai đoạn 2001-2005:
1.Chính sách khuyến khích và đãi ngộ ngời có trình độ
Mục tiêu của ngời lao động là có thu nhập tơng ứng khả năng của mình,
đảm bảo cuộc sống ổn định cho gia đình. Vì vậy, càng có những yếu tố vật chất và
tinh thần để khuyến kích và đãi ngộ thì ngời lao động càng nâng cao trình độ của
mình, đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. Cần tập trung vốn cho giáo dục và đào
tạo nhằm khuyến khích mọi ngời tự nâng cao và đợc nâng cao trình độ học vấn, tay
nghề của mình đồng thời phải có những hình thức đãi ngộ riêng cho những ngời có
trình độ cao hơn ngời khác, xã hội đang khan hiếm từ đó có động lực hơn cho mọi
lao động phấn đấu.
2.Nâng cao chất lợng nguồn lao động
Thứ nhất, khẩn trơng điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Tập
trung vào ba hớng sau:
-Với đào tạo đại học, cao đẳng: Tăng chỉ tiêu tuyển sinh ở những trờng s
phạm, kỹ thuật, nông nghiệp nhất là các trờng nằm ngay ở đồng bằng sông Cửu
Long và trung du miền núi phía Bắc. Để làm tốt điều này, cần rà soát lại chiến lợc
đào tạo nguồn nhân lực để điều chỉnh kịp thời chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các
trờng, các ngành học. Các cơ sở đào tạo, một mặt, phải thực hiện đúng chỉ tiêu
tuyển sinh, khắc phục tình trạng tuỳ tiện tăng chỉ tiêu, mặt khác phải tiến hành
khâu tuyển sinh chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo chất lợng đầu vào cho các trờng và
ngành học.

-Nhanh chóng mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công
nhân kỹ thuật. Trong mấy năm qua, quy mô đào tạo tuy đã tăng, nhng vẫn cha đáp
18


ứng đợc yêu cầu. Cần dấy lên phong trào học nghề trong toàn xã hội, phải quy
hoạch lại hệ thống dạy nghề theo hớng đồng bộ cả về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
vùng kinh tế và ở từng địa phơng. Đổi mới phơng pháp, nội dung và giáo viên dạy
nghề cho phù hợp với thực tế.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn
nhân lực trong đó cần đặc biệt coi trọng các chính sách sau: tập trung đầu t thoả
đáng vào đào tạo lao động cho khu vực công nghệ cao; khuyến khích các doanh
nghiệp, giáo viên và ngời học trong lĩnh vực đào tạo nghề; khuyến khích ngời học
nghề phát triển tài năng và mở đờng cho họ phát triển không hạn chế tài năng;
khuyến khích vật chất và đãi ngộ tài năng thoả đáng (tiền lơng, phụ cấp, bồi dỡng
vật chất) cho các nghệ nhân dạy nghề và truyền nghề ...
Thứ ba, phát triển và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm vào việc đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho ngời lao động, cũng nh
nhu cầu vay vốn dài hạn với lãi xuất u đãi cho kinh tế hộ nông thôn nhằm giải
quyết tình trạng thiếu việc làm ở khu vực này, giải toả sức ép di dân đến đô thị.
3.Bổ sung và hoàn thiện một số chính sách vĩ mô
3.1.Chính sách tạo vốn
Yếu tố cơ bản trớc tiên của giải quyết việc làm là phải có vốn. Chính sách
tạo vốn phải chú ý hai hớng:
Một là, tập trung nguồn lực vốn cho mở rộng việc làm thông qua các chơng trình tổng thể, nhất là các chơng trình phủ xanh đất trống đồi trọc, chơng trình
khai thác tiềm năng các vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ...
Hai là, huy động đến mức cao nhất nguồn vốn trong nhân dân bằng các
chính sách thích hợp để khuyến khích phát triển việc làm nh chính sách cho thuê,
mợn đất đề ngời có vốn đầu t vào sản xuất, kinh doanh...
Trong chính sách tạo vốn, quan trọng nhất là hoàn thiện chính sách về hệ

thống tín dụng. Cần phải hình thành hệ thống tín dụng với cấu trúc nh sau:
-Hệ thống tín dụng thơng mại. Hệ thống này chủ yếu phục vụ các đối tợng là chủ thể sản xuất, kinh doanh đúng theo cơ chế thị trờng. Ngời vay đợc áp
dụng theo chính sách lãi suất đúng thị trờng.
-Hệ thống tín dụng có tính chất tài trợ của Nhà nớc cho các chơng trình
xã hội. Thực chất là Nhà nớc trợ giúp tạo mở việc làm thông qua chính sách tín
dụng với lãi suất nâng đỡ.
-Hệ thống tín dụng nhân dân. Là hình thức tín dụng trong cộng đồng,
giúp nhau tạo vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
19


3.2.Chính sách đất đai
Cần tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai theo hớng khuyến khích nhân
dân đầu t khai phá và sử dụng có hiệu quả ruộng đất, tạo ra nhiều việc làm có giá
trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
3.3.Chính sách thuế
Mặc dù nớc ta đã có luật thuế, Chính phủ cũng luôn thay đỏi mức thuế cụ
thể cho phù hợp với thực tế, song để khuyến khích các chủ kinh tế phát triển, giải
quyết việc làm cho nhiều ngời trong cơ chế thị trờng, Nhà nớc cần bổ sung, hoàn
chỉnh một số vấn đề trong chính sách thuế theo hớng:
Thứ nhất, cần áp dụng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đa công
nghệ thích hợp vào sản xuất, trong đó vừa đảm bảo yêu cầu nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, vừa tạo thêm việc làm mới cho ngời lao động, đặc biệt là tạo ra
các tầng khác nhau để sử dụng đợc nhiều lao động.
Thứ hai, thực hiện chính sách miễn, giảm thuế đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các hộ gia đình mới ra đăng kí kinh doanh lần đầu (2-3 năm đầu) thu
hút đợc thêm lao động. Thực hiện chính sách này phải có sự phân biệt đối tợng để
có sự u tiên đứng mức, trớc hết là:
-Các doanh nghiệp, các hộ gia đình sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn (làng nghề).

-Các hộ gia đình, các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sử dụng
nguyên liệu trong nớc hoặc các cơ sở sản xuất có vệ tinh ở nông thôn sử dụng lao
động nhàn rỗi.
-Các cơ sở sản xuất của ngời tàn tật, thơng binh, các đối tợng tệ nạn xã
hội, ngời thôi việc trong khu vực Nhà nớc, lao động hợp tác nớc ngoài trở về, ngời
mãn hạn tù...
Thứ ba, có các biện pháp khuyến khích thúc đẩy sự ra đời và trởng thành
của thị trờng lao động, thông qua việc hố trợ và quản lí hoạt động của các công ty
môi giới việc làm, các trung tâm hỗ trợ việc làm...
4.Hình thành hệ thống đồng bộ các chính sách chủ yếu khuyến khích
các hình thức và lĩnh vực thu hút đợc nhiều lao động
4.1.Chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ gia đình
để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Để giải quyết việc làm cho lao dộng nông thônthông qua hình thức kinh
tế hộ gia đình, Nhà nớc cần bổ sung một số chính sách cụ thể sau:

20


-Tăng tỷ lệ đầu t vào khu vực nông thôn từ ngân sách thông qua các chơng trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện chuyển các hộ gia đình
sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
-Lập quỹ tín dụng cho các hộ gia đình vay theo món nhỏ với lãi suất hợp
lý và theo chu kỳ sản xuất. Tăng dần tỷ lệ cho vay trung hạn để mọi ngời có điều
kiện tập trung đầu t theo chiều sâu. Đặc biệt khuyến khích các hộ gia đìng vay vốn
để phát triển tiểu thủ công nghiệpvà dịch vụ, tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu
nông trại...
-Thiết lập hệ thống chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học, và các hộ gia đình để sản xuất các mặt hàng nông sản gắn với xuất khẩu
có giá trị kinh tế cao.
-Có chính sách trợ giá cho nông nghiệp hoặc nghiên cứu lập quỹ bảo

hiểm nông nghiệp cho các hộ gia đình, xác lập mối quan hệ giá cánh kéo hợp lý
trong từng thời kỳ.
4.2.Đổi mới chính sách di dân xây dựng các vùng kinh tế, xã hội dân
c mới để gắn lao động với đất đai và tài nguyên đất nớc
Những định hớng cơ bản đổi mới chính sách này cóthể khái quát nh sau:
-Thay đổi chính sách đầu t khai thác các vùng trên cơ sở đó thực hiện
phân bố lại lao động, dân c và giải quyết việc làm.
-Tiếp tục đổi mới các hình thức di dân xây dựng các vùng kinh tế mới
theo chơng trình, dự án quốc gia, vùng và địa phơng. Nhà nớc tập trung vào một số
vùng trọng điểm theo dự án quốc gia, còn lại cần quy hoạch để dân tự đến khai
thác, trong dó cần chú ý luồng di dân tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ.
-Sửa đổi, bổ sung một số chính sách cụ thể liên quan đến di dân xây dựng
các vùng kinh tế mới nh: thực hiện việc đánh thuế đất đai để sử dụng tiết kiệm đất,
trao quyền sử dụng đất lâu dài cho dân, tạo vốn cho các hộ gia đình đi xây dựng
vùng kinh tế mới...
4.3.Chính sách khuyến khích phát triển khu vực kinh tế quy mô nhỏ
và linh hoạt trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ ở thành thị để giải quyết việc
làm
Đây là loại chính sách tác động vào phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khu vực phi kết cấu ở thành thị phù hợp với cơ chế thị trờng. Để khuyến khích
khu vực này phát triển, chính sách của Nhà nớc cần tập trung vào các hớng sau:

21


-Cụ thể hoá hơn nữa Luật Doanh nghiệp t nhân, Luật Công ty, Luật
Khuyến khích đầu t trong nớc cho sát với thực tế để tạo hành lang pháp luật cho
dân tự do kinh doanh. Trong đó, đặc biệt là cần đơn giản hoá thủ tục và giảm lệ phí
thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.

-Sớm ban hành một số chính sách khuyến khích và trợ giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình có cơ sở sản xuất, kinh doanh nh miễn, giảm
thuế cho họ trong 2-3 năm đầu, cho vay vốn với lãi suất u đãi...
-Quy hoạch, tổ chức lại phố phờng, vỉa hè, chợ ở các thành phố để tạo
điều kiện cho các khu vực phi kết cấu phát triển song không ảnh hởng đến vệ sinh
đô thị và mỹ quan thành phố.
-Phát triển sự nghiệp đào tạo các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chủ
hộ kinh doanh về kiến thức quản lý doanh nghiệp theo cơ chế thị trờng nh
marketing, hạch toán doanh nghiệp.
4.4.Chính sách khôi phục và phát triển nghề truyền thống để tạo việc
làm cho ngời lao động
Nghề truyền thống có khả năng thu hút đợc nhiều lao động, giải quyết
việc làm cho nhiều ngời, kể cả nông thôn và thành thị. Để khôi phục và phát triển
nghề truyền thống, Nhà nớc cần phải có một chính sách khuyến khích và trợ giúp,
cụ thể là:
-Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình làm
nghề truyền thống nh cho vay vốn với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm, giảm đến mức tối đa các lệ phí, cho mợn hoặc thuê mặt bằng để sản xuất...
-Tổ chức lại các cơ sở làm nghề truyền thống trên cơ sở lấy hộ gia đình
làm đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời phát triển mạnh mẽ hình thức hợp tác kiên gia
đình, các làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ...
4.5.Chính sách khuyến khích tự do di chuyển lao động và hành nghề
theo pháp luật
Dới góc độ việc làm, tự do di chuyển và hành nghề là hiện tợng tất yếu
khách quan và ngày càng phát triển cùng với sụ phát triển của thị trờng lao động ở
nớc ta nhằm điều chỉnh quan hệ cung-cầu lao động, giảm thất nghiệp kết cấu. Bởi
vậy, việc ứng xử của Nhà nớc không phải là cấm nó phát triển, mà trái lại phải có
cơ chế và chính sách để quản lý và kiểm soát nó, khuyến khích nó phát triển đúng
hớng. Các chính sách quan trọng nhất là:
-Ban hành đồng bộ các thể chế, biện pháp quản lý và kiểm soát về mặt

Nhà nớc đối với thị trờng lao động, đảm bảo ngời lao động đợc di chuyển và hành

22


nghề một cách tự do theo pháp luật và sự hớng dẫn của Nhà nớc. Trớc hết đó là các
chính sách về tiền lơng tối thiểu, an toàn vệ sinh lao động, hợp đồng lao động...
-Tổ chức hệ thống văn phòng dịch vụ giới thiệu việc làm và cung ứng lao
động, thông tin về thị trờng lao động ở các địa phơng và các vùng.
-Trong các thành phố, ở các địa phơng cần có chơng trình phối hợp để
quản lý đợc tốt đối tợng hành nghề tự do phù hợp với chính sách quản lý hộ khẩu,
chính sách nhà ở... theo hớng tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động đợc tự do
hành nghề theo pháp luật.
4.6.Chính sách đối với hình thức thanh niên xung phong làm kinh tế
và giải quyết việc làm cho thanh niên
Thanh niên xung phong là một trong những hình thức quan trọng thu hút
lực lợng trẻ tuổi của thanh niên ta. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi phải đổi mới tổ
chức này theo hớng vừa gắn với nghĩa vụ của thanh niên trong giai đoạn cách mạng
mới, tham gia gải quyết những nhiệm vụ khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội,
giải quyết việc làm cho thanh niên, vừa phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả trong
hoạt động của lực lợng thanh niên xung phong. Về mặt chính sách, Nhà nớc cần tập
trung vào một số định hớng sau:
-Nhà nớc cần định hớng hoạt động chủ yếu của lực lợng thanh niên xung
phong là lực lợng xung kích trong việc thực hiện những công trình trọng điểm của
quốc gia. Nhà nớc u tiên dành cho những chơng trình, dự án phát triển kinh tế xã
hội theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho lực lợng thanh niên xung phong đảm
nhận dới hình thức nhận thầu hoặc giao cho thanh niên xung phong đứng ra lập
luận chứng kinh tế xã hội các dự án lớn có sự đầu t theo kế hoạch của Nhà nớc.
-Khuyến khích tổ chức thanh niên xung phong phát triển sản xuất và dịch
vụ hoạt độngtheo cơ chế thị trờng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trớc

pháp luật.
-Nhà nớc có chính sách tiền công hợp lý, chính sách bảo hiểm xã hội để
bảo vệ quyền lợi chính đáng của thanh niên và có những chính sách u đãi thích hợp
nh đào tạo, dạy nghề... sau khi hết hạn phục vụ trong thanh niên xung phong để
thanh niên yên tâm cống hiến.
-Phát triển các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, trung tâm dịch
vụ cung ứng lao động cho thanh niên xung phong, có sự đầu t trợ giúp ban đầu của
Nhà nớc.
4.7.Chính sách khuyến khích lực lợng vũ trang tham gia phát triển

kinh tế và tạo việc làm

23


Lực lợng vũ trang có một đội ngũ khoa học, kỹ thuật, lao động và cơ sở
vật chất kỹ thuật đáng kể. Vì vậy, lao động sản xuất và tham gia hoạt động kinh tế
là một trong những nhiệm vụ chiến lợc của lực luợng vũ trang, thể hiện quan điểm
nhất quán kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nớc ta. Định hớng cơ bản của chính sách này nh sau:
-Hoạt động kinh tế của lực lợng vũ trang chủ yếu là kết hợp và tận dụng
năng lực sản xuất hiện có để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá tiêu dùng, giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho công nhân viên quốc phòng, an ninh.
-Cần hình thành các đơn vị vũ trang làm kinh tế kết hợp với an ninh, quốc
phòng để thực hiện xây dựng hạ tầng cơ sở, là những công trình có tính chất tạo mở
và phát triển việc làm để thu hút lao động xã hội ở các ddịa bàn chiến lợc kinh tếquốc phòng, nhng cũng phải trên cơ sở chơng trình, dự án đầu t của Nhà nớc.
-Nhà nớc cần có cơ chế và chính sách riêng đối với mô hình lực lợng vũ
trang làm kinh tế kết hợp với an ninh, quốc phòng nh các chính sách tín dụng cho
vay với với lãi suất u đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm...
-Phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm trong hệ thống quốc phòng để
dạy nghề và tạo việc làm cho bộ đội trớc khi xuất ngũ. Các trung tâm này nằm

trong hệ thống Trung tâm xúc tiến việc làm quốc gia và đợc đầu t trợ giúp một phần
ban đầu từ ngân sách Nhà nớc.
Iv.những biện pháp cơ bản để thực hiện công tác kế
hoạch lao động và việc làm giai đoạn 2001-2005

1.Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình
Trong giai đoạn tới sẽ giảm mức sinh bình quân hàng năm 0,04-0,05%,
tốc độ tăng dân số vào năm 2005 là 1,23%, quy mô dân số khoảng 83 triệu ngời,
trong đó ở nông thônkhoảng 60 triệu ngời, thành thị khoảng 23 triệu ngời, từng bớc
nâng cao chất lợng dân số, chất lợng cuộc sống của các tầng lớp dân c nhằm hạn
chế việc mở rộng chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân c và các nhóm xã hội
khác nhau, đa các yếu tố tích cực của dân số vào các kế hoạch phát triển.
2. Đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động ra nớc ngoài thực hiện mục tiêu
đa số lao động ra nớc ngoài hằng năm khoảng trên dới 0,7 triệu ngời. Muốn vậy,
cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Nâng cao chất lợng, ý thức kỉ luật của ngời lao động xuất khẩu
-Tích cực khai thác thị trờng mới, giữ vững các thị trờng mà ta đã khai
thác đợc nh Hàn Quốc, Malaixia .....

24


-Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giới thiệu và môi
giới việc làm, khuyến khích thành lập các trung tâm thông tin về việc làm đồng thời
xây dựng cơ chế giám sát để ngăn ngừa các hành vi lừa đảo. Tăng cờng công tác
dạy nghề, tạo việc làm tại chỗ đi đôi với xuất khẩu lao động, u tiên vùng nghèo,
vùng sâu, vùng xa
- Nhà nớc sớm ban hành quy chế hoặc pháp lệnh đa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nớc ngoài, khẩn trơng tổ chức hệ thống dạy nghề cho ngời lao động
để chuẩn bị lực lợng lao động có trình độ tay nghề và ngoại ngữ đpá ứng yêu cầu

của nớc sử dung lao động, dần dần hình thành đội quân chuyên nghiệp đi lao động
ở nớc ngoài, từng bớc hoà nhập vào thị trờng lao động quốc tế.

3.Biện pháp tăng cầu lao động trong thời gian tới.
Thứ nhất, đối với nớc nghèo và nhiều lao động nh Việt Nam thì tăng cầu
lao động là một mục tiêu quan trọng nhng phải đảm bảo hai nguyên tắc: chi phí
thấp và tạo đợc càng nhiều việc làm càng tốt thông qua biện pháp kinh tế là chính.
Các kiến nghị là:
-Cần nhanh chóng cải thiện môi trờng kinh tế vĩ mô và môi trờng đầu t
thông thoáng để thu hút đầu t nớc ngoài, khuyến khích đầu t t nhân trong mọi lĩnh
vực.
-Cần có chính sách rõ ràng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
đợc nhiều việc làm. Khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp lớn-vừa-nhỏ, qua đó
có thể tuyển dụng lao động có trình độ khác nhau từ giản đơn đến kỹ thuật cao, vừa
thực hiện chuyển giao kỹ thuật giữa doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thực hiện đào tạo theo phơng thức vừa học vừa làm.
Thứ hai, khuyến khích các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn,
khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình để giải quyết việc làm tại chỗ. Các cấp
chính quyền có vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin, giới thiệu sản phẩm,
tìm thị trờng tiêu thụ và tạo cầu nối giữa nông dân và cơ quan hớng dẫn kỹ thuật
cho nông dân.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả các chơng trình giải quyết việc làm bằng cách
xây dựng hệ thống hớng dẫn, giám sát, kiểm tra, điều chỉnh chặt chẽ từ trung ơng
đến địa phơng. Cần nâng cao vai trò của các cấp chính quyền địa phơng trong giải
quyết việc làm, bao gồm trách nhiệm về đóng góp tài chính, hớng dẫn thực hiện, hớng dẫn kỹ thuật, giám sát và đánh giá, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chơng trình khi không đạt đợc mục tiêu.
Không nên thực hiện chơng trình giải quyết việc làm một cách dàn trải,
nên u tiên cho các vùng căng thẳng về giải quyết lao động và cần sự giúp đỡ của
25



×