Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn công đoàn đối với công nhân, lao động tại công ty CP dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.68 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Sau 3 tháng làm việc khẩn trơng, Khoá luận tốt nghiệp ngành
Xã hội học với đề tài Vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao
động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay (Qua
khảo sát xã hội học tại công ty cổ phần dụng cụ số 1) đã đợc hoàn
thành.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tống Văn
Chung, ngời đã hớng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong việc
nghiên cứu đề tài. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô,
chú tại phòng Tổ chức lao động, phòng Công đoàn công ty cổ phần
dụng cụ số 1. Là một sinh viên khoa xã hội học, em mạnh dạn chọn đề
tài về Công đoàn, kiến thức còn hạn chế, cũng nh cha có thực tế kinh
nghiệm nhiều, nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Kính
mong đợc sự thông cảm và góp ý của thầy cô, các bạn để khoá luận đợc
hoàn thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

phần I: mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nh chúng ta đã biết, Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị. Từ
khi ra đời Công đoàn đã có đợc vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với lịch sử
nớc nhà. Công đoàn cùng với Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên... lãnh
đạo công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác đứng lên đấu
tranh đòi quyền lợi cho dân tộc, giai cấp và cho ngời lao động. Khi đất nớc

1


thống nhất, Công đoàn vẫn gánh trên vai mình sứ mệnh lịch sử cao cả đó là
bảo vệ lợi ích dân tộc, lợi ích của giai cấp mình bằng những việc làm cụ thể
hữu ích.


Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có
bớc tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lợng sản xuất. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan,
lôi cuốn ngày càng nhiều nớc tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu
cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Để có thể nắm bắt đợc thời cơ và phát
huy cao độ nội lực thì chúng ta cần phải quan tâm tới mỗi con ngời nói chung
cũng nh mỗi công nhân, lao động nói riêng. Việc bảo vệ quyền lợi của giai
cấp công nhân có liên quan tới: việc làm, thời gian lao động, tiền lơng lao
động, nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, phòng chống độc hại...
Hiện nay, việc làm là vấn đề quan trọng, bức xúc đối với công nhân, lao
động. Trong những năm qua, Nhà nớc đã có nhiều cơ chế, chính sách khuyến
khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, cho nên vấn đề việc
làm của công nhân, lao động đã bớt gay gắt, tỷ lệ ngời không có việc làm
giảm bớt. Tuy vậy, hàng năm vẫn còn từ 6 - 7% số công nhân lao động thất
nghiệp và thiếu việc làm. Điều này đòi hỏi phải có những việc làm cụ thể, tích
cực hơn nữa trong vấn đề này, bởi Việt Nam vẫn là nớc có tỷ lệ thất nghiệp
vào loại cao trên thế giới và khu vực.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của công nhân, viên chức và lao
động, tuy đã từng bớc đợc nâng lên, nhng còn thấp so với nhu cầu tối thiểu,
cha đáp ứng đợc mức sống và sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng của ngời lao động,
nhất là những công nhân, viên chức, lao động về nghỉ hu, nghỉ hởng trợ cấp
một lần, nghỉ do sắp xếp lại sản xuất, lao động ngoài nguồn lơng hu hoặc trợ
cấp; họ không có nguồn thu nhập khác. Do vậy, đời sống còn gặp nhiều khó
khăn.
Điều kiện làm việc trong nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
t nhân và hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể, tình trạng công nghệ, thiết bị lạc
hậu, lao động thủ công, nặng nhọc và độc hại vẫn chiếm tỷ lệ cao; công nhân
lao động vẫn phải làm việc trong điều kiện môi trờng bị ô nhiễm, không đảm
bảo các điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động.


2


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn nghiêm trọng. Hàng năm,
theo báo cáo cha đầy đủ, có khoảng 4000 ngời bị tai nạn lao động, trong đó bị
chết khoảng 400 ngời. Việc chăm sóc sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề
nghiệp cho ngời lao động có nhiều nơi cha quan tâm đúng mức, sức khoẻ của
một bộ phận công nhân bị giảm sút. Các vi phạm về an toàn và vệ sinh lao
động không đợc xử lý nghiêm minh, kịp thời.
Trong 5 năm (1998 - 2002) thì vấn đề tranh chấp lao động tập thể và
đình công diễn ra phức tạp và có xu hớng tăng lên. Bình quân hàng năm có
trên 70 vụ, xảy ra trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, tập trung nhiều ở
các tỉnh, thành phố lớn và các khu công nghiệp tập trung, ở các doanh nghiệp
t nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Từ những vấn đề trên cho ta thấy tổ chức Công đoàn nói chung cũng
nh Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1 cần lựa chọn những vấn đề trọng
tâm, tập trung chỉ đạo nghiên cứu để cụ thể hoá thành chơng trình hành động,
để nâng cao đời sống công nhân, lao động; góp phần vào sự vững mạnh của tổ
chức Công đoàn Việt Nam.
Nhận thức đợc tầm quan trọng, tính cấp thiết của tổ chức Công đoàn ở
mỗi giai đoạn lịch sử, nhất là vai trò của Công đoàn với giải quyết việc làm,
tiền lơng, tiền công, công tác bảo hộ đối với công nhân, lao động tại công ty.
Nghiên cứu vai trò của Công đoàn có ý nghĩa quan trọng không chỉ về lý luận
mà cả về thực tiễn, nên tôi đã quyết định chọn đề tài: Vai trò của Công
đoàn đối với công nhân, lao động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong
giai đoạn hiện nay.

3



2. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
2.1 ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hình thành quan niệm đúng đắn,
khoa học về lý luận và nghiệp vụ Công đoàn, đặc biệt đề tài chỉ ra vai trò to
lớn của Công đoàn đối với công nhân, viên chức và lao động cũng nh đối với
quá trình phát triển của đất nớc. Qua đó chúng ta thấy đợc sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng, Nhà nớc trên con đờng đổi mới đất nớc. Đồng thời thấy đợc sự
lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong đó có tổ
chức Công đoàn.
Thông qua nghiên cứu đề tài, phần nào làm sáng tỏ các hệ thống khái
niệm, phơng pháp nghiên cứu xã hội học và nó đợc vận dụng một cách sáng
tạo trong việc thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là lý thuyết vai trò.
2.2 ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài chỉ ra đợc vai trò của Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1
trong giai đoạn hiện nay. Qua đây giúp cho cán bộ Công đoàn nhận thức đúng
cũng nh hiểu biết sâu sắc vai trò to lớn của Công đoàn trong việc tham gia giải
quyết việc làm cho công nhân, lao động, tham gia vấn đề tiền lơng, tiền công
của công nhân, lao động và trách nhiệm trong công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh
lao động. Từ đó, cán bộ công đoàn xác định phải làm gì, làm nh thế nào và
làm bằng cách nào để đạt hiệu quả cao nhất. Công đoàn đã đem lại lợi ích gì
cho công nhân, lao động của công ty cũng nh của đất nớc? Đồng thời tìm hiểu
và vận dụng phơng thức hoạt động, tổ chức Công đoàn quản lý theo phơng
thức làm việc mới của công ty và góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.

4


3. Đối tợng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài là làm sáng tỏ vai trò của Công đoàn đối với

công nhân, lao động tại công ty Cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện
nay. Để thực hiện mục tiêu này tôi đã đặt ra các nhiệm vụ sau:
+ Hoạt động của Công đoàn công ty trớc cổ phần hoá.
+ Vai trò của Công đoàn công ty từ khi cổ phần hoá cho đến nay.
+ Đa ra khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức
Công đoàn công ty.
3.2 Đối tợng nghiên cứu.
Vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao động tại công ty cổ phần
dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay.
3.3 Khách thể nghiên cứu.
Công nhân, viên chức và lao động đang làm việc tại công ty cổ phần
dụng cụ số 1.
3.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài.
a. Không gian.
Địa bàn khảo sát tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 - 108 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
b. Thời gian.
Đề tài thực hiện trong thời gian từ 7/2 -> 7/5/2004.

4. Phơng pháp nghiên cứu.
4.1 Phơng pháp luận chung.
Đề tài nghiên cứu lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh làm phơng pháp

5


luận chung, đồng thời sử dụng các nguyên lý cơ bản khác của xã hội học Mác
xít làm cơ sở nhận thức luận. Trong quá trình nghiên cứu dựa trên những
nguyên lý cơ bản sau:

Nguyên lý phát triển: sự biến đổi và phát triển của xã hội có nguyên
nhân sâu xa là sự phát triển của lực lợng sản xuất, lực lợng sản xuất phát triển
đến một giai đoạn lịch sử nhất định, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ lỗi thời, lạc
hậu phải thay đổi, để thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất. Đó là quá trình tiến hoá phù hợp với các quy
luật khách quan. Chính trong nguyên lý này đã chỉ rõ bản chất tồn tại và phát
triển của xã hội cũng nh động lực của sự phát triển đó.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: tất cả các sự vật, hiện tợng trong tự
nhiên, xã hội và t duy con ngời luôn có mối quan hệ tác động qua lại; tức là
khi chúng ta phân tích xã hội học thì phải coi xã hội là một hệ thống hoàn
chỉnh, đồng thời phải coi xã hội là một hệ thống tự vận hành và phát triển. Là
hệ thống nên xã hội có một cơ cấu cụ thể, trong đó các yếu tố cấu thành nên
xã hội có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Đó là tổng hợp
những hình thức hoạt động khác nhau của con ngời, các quan hệ xã hội; các
hình thức cộng đồng của con ngời với tính ổn định, tính hoàn chỉnh và tính
quy luật.
Vận dụng nguyên lý trên nghiên cứu vai trò của Công đoàn, nghĩa là
xem xét hoạt động của Công đoàn phải đặt trong mối quan hệ chỉnh thể, theo
từng giai đoạn lịch sử và phát triển cụ thể, phù hợp với quy luật khách quan.
Vai trò của Công đoàn đợc thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể đó là
bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho công nhân, lao động cả về vật chất lẫn
tinh thần. Vai trò của Công đoàn có sự biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử để
phù hợp với yêu cầu, phù hợp với sự biến đổi và phát triển xã hội. Công đoàn
là một tổ chức chính trị - xã hội nên có một hệ thống tổ chức và hoạt động
hoàn chỉnh riêng, nó tự vận hành và phát triển, nó gắn liền với từng thời kỳ
của các giai đoạn trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ta cũng thấy rằng, tổ chức là một hệ thống mở, vì vậy trong quá trình
tồn tại và phát triển thì tổ chức Công đoàn luôn luôn có mối quan hệ với các tổ
chức trong và ngoài hệ thống chính trị, đặc biệt là với Đảng và Chính quyền.


6


Thông qua mối quan hệ chặt chẽ này thì Công đoàn càng có điều kiện phát
huy vai trò của mình với công nhân, lao động.
Nh vậy, phơng pháp luận chung cho phép ta một quan điểm toàn diện,
lịch sử, cụ thể và đúng đắn để nhìn nhận, đánh giá vấn đề trong quá trình
nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi còn sử dụng một số lý thuyết xã hội
học làm công cụ cho quá trình nghiên cứu của mình:

Lý thuyết cấu trúc - chức năng:
Cấu trúc là kiểu quan hệ giữa con ngời và xã hội đợc hình thành một
cách ổn định, bền vững.
Chức năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần thiết, sự đòi hỏi, hệ quả, tác động
mà một thành phần, bộ phận tác động ra hay thực hiện để đảm bảo sự tồn tại,
vận động của cả hệ thống.
Lịch sử của thuyết này gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học
August Comte, Herbert Spencer, Emile Dukheim
Về mặt chủ thuyết chức năng còn gọi là thuyết cấu trúc - chức năng hay
thuyết chức năng - cấu trúc. Nhng dù với tên gọi nào đi chăng nữa, các tác giả
của chủ thuyết này đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu
thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp
phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với t cách là một cấu trúc tơng đối
ổn định, bền vững.
Các luận điểm của lý thuyết cấu trúc - chức năng đều nhấn mạnh tính
cân bằng, ổn định và khả năng thích nghi của nó hoạt động nhịp nhàng với
nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cấu trúc. Thuyết này cho rằng một xã
hội tồn tại đợc, phát triển đợc là do các bộ phận cấu thành của nó hoạt động
nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc; bất kì

một sự thay đổi nào cũng kéo theo sự thay đổi khác. Sự biến đổi của cấu trúc
tuân theo quy luật tiến hoá, thích nghi khi môi trờng sống thay đổi, sự biến đổi
của cấu trúc luôn hớng tới thiết lập lại trạng thái cân bằng ổn định. Đối với
cấu trúc xã hội, các đại diện của chủ thuyết này vừa nhấn mạnh tính hệ thống

7


của nó vừa đề cao vai trò của hệ thống giá trị, hệ chuẩn mực xã hội trong việc
tạo dựng sự nhất trí, ổn định, trật tự xã hội .
Thuyết này hớng vào giải quyết vấn đề bản chất của cấu trúc xã hội và
hệ quả của cấu trúc. Đối với bất kỳ sự kiện, hiện tợng xã hội nào, những ngời
theo thuyết này đều hớng vào phân tích các thành phần cấu tạo nên cấu trúc
của chúng, xem các thành phần đó có mối quan hệ với nhu cầu chung của sự
tồn tại, phát triển sự kiện, hiện tợng đó. Đồng thời phải tìm hiểu cơ chế hoạt
động của từng thành phần để phân biệt chúng có chức năng, tác dụng gì đối
với sự tồn tại một cách cân bằng, ổn định của cấu trúc xã hội.
Đại diện là Talcott Parsons - nhà xã hội học ngời Mỹ (1920 - 1979).
Ông cho rằng bất kỳ hệ thống hoạt động xã hội nào (một xã hội, một thể chế,
một nhóm...) đều có những nét nổi bật chung, đó là nhu cầu cơ bản: thích nghi
với môi trờng thông qua hoạt động xã hội, theo đuổi những mục tiêu đợc hình
thành theo xã hội bởi các chuẩn mực đợc thể chế trong xã hội. Đồng thời
chính các mục tiêu và chuẩn mực này đợc nảy sinh từ hệ thống giá trị của nền
văn hoá vợt trội mà trên đó có sự đồng cảm tơng ứng với mỗi nhu cầu xã hội
nêu trên, có một phơng tiện nhất định để thoả mãn nó: 1 - Thích nghi: một hệ
thống phải đơng đầu với các nhu cầu khẩn yếu của hoàn cảnh bên ngoài. Nó
phải thích nghi với môi trờng của nó và làm cho môi trờng thích nghi với các
nhu cầu của nó; 2 - Đạt đợc mục tiêu: một hệ thống phải xác định và đạt đợc
các mục tiêu cơ bản; 3 - Phối hợp: một hệ thống phải điều hoà mối tơng quan
của các thành tố bộ phận. Nó cũng phải điều hành mối quan hệ trong ba yếu

tố tất yếu; 4 - Sự tiềm tàng: một hệ thống phải cung cấp, duy trì và kiến tạo cả
động lực thúc đẩy của các cá thể cũng nh các khuôn mẫu văn hoá đã sáng tạo
và duy trì động lực thúc đẩy.
Vận dụng lý thuyết này ta thấy Công đoàn có một hệ thống hoạt động
riêng, đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển để thực hiện đợc chức năng
của mình; trong đó bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân lao
động là hết sức quan trọng. Cấu trúc - chức năng của Công đoàn phải phù hợp
với nhau và hài hoà với lợi ích của đất nớc, của nhân dân và chức năng của
Công đoàn phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển lịch sử. Có nh vậy, Công
đoàn mới thực sự là tổ chức của công nhân, lao động; mới có thể thu hút đông
đảo công nhân, lao động tham gia sinh hoạt.

8


Lý thuyết biến đổi xã hội:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác đã chỉ ra rằng: sự phát triển của xã
hội loài ngời là một quá trình lịch sử tự nhiên, sự phát triển đó, trải qua các
giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn bắt đầu bằng một cuộc cách mạng xã hội.
Động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội là đời sống vật chất của
xã hội. Phơng thức sản xuất xã hội (lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất phù
hợp với nó). Trong mỗi giai đoạn xã hội, lực lợng sản xuất đợc phát triển
không ngừng và đòi hỏi có một quan hệ sản xuất phù hợp vớ nó. Khi quan hệ
sản xuất trở nên chật hẹp, lỗi thời, mâu thuẫn với sự lớn mạnh của lực lợng sản
xuất sẽ dẫn tới cuộc cách mạng xã hội, thay xã hội cũ bằng xã hội mới, phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đặc biệt nh ngày nay, ta
thấy điều này càng đợc khẳng định trong thực tế. Vậy biến đổi xã hội là gì?
Theo từ điển xã hội học, biến đổi xã hội là: một quá trình xã hội về
những thay đổi trong cơ cấu của một hệ thống xã hội. Những thay đổi này liên

quan đến các đặc trng của nó.
Theo xã hội học đại cơng, nhà xuất bản chính trị Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh thì biến đổi xã hội là: sự thay đổi xã hội từ một ngỡng phát triển
này sang một ngỡng phát triển khác (cao hơn hoặc thấp hơn) về chất, xét dới
góc độ tổng thể các thiết chế và cấu trúc.
Nh vậy, sự biến đổi xã hội là kết quả của sự tác động qua lại giữa hoạt
động tích cực của con ngời với môi trờng con ngời, thông qua các hoạt động
sáng tạo của mình trong lao động và tổ chức xã hội, đồng thời làm thay đổi
môi trờng tự nhiên. Đến lợt nó, sự thay đổi môi trờng này ảnh hởng ngợc lại
tới sự thay đổi xã hội.
Sự biến đổi xã hội diễn ra theo quy luật không đều về nhịp độ, tốc độ,
về quy mô không gian, thời gian trong mỗi xã hội và các xã hội khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi ảnh hởng của biến đổi xã hội, ngời ta có thể chia nó
thành hai cấp độ:
- Những biến đổi vĩ mô: đó là những biến đổi diễn ra và trải rộng trên
một phạm vi lớn và chúng đợc diễn ra trong khoảng thời gian dài.

9


- Những biến đổi vi mô: đó là những biến đổi nhỏ, nhanh và đợc tạo bởi
những quyết định, những hành vi trong quan hệ tơng tác của con ngời với đời
sống.
Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu, vai trò của Công đoàn cũng có
sự biến đổi là một tất yếu và phù hợp với xu thế khách quan. Có nh vậy thì
Công đoàn mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình trong từng điều kiện
lịch sử cụ thể, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, đất nớc đang thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, tổ chức Công đoàn phải đổi
mới nội dung, hình thức sao cho phù hợp.


Lý thuyết vai trò:
Đây là một trong những lý thuyết quan trọng và đợc sử dụng rất nhiều
trong nghiên cứu xã hội học.
Theo từ điển xã hội học thì vai trò - tập hợp những kỳ vọng ở trong một
xã hội gắn với hành vi của những ngời mang các điạ vị... ở mức độ này thì vai
trò riêng là một tổ hợp hay nhóm các kỳ vọng hành vi.
Vai trò thực ra là nói đến cả một nhóm các khái niệm trực thuộc với
nhau mà sau đó tạo thành lý thuyết vai trò nh là một hệ thống khái niệm: vai
trò, địa vị (thân thế), kỳ vọng (kỳ vọng - có thể - nên - phải), hình thức th ởng
phạt (tích cực, tiêu cực) nhóm quy chiếu, hành vi (đợc kỳ vọng và thực tế).
Sau đó là những khái niệm bổ sung nh năng lực - cái tôi, quyền lực, bản thân,
sự đồng nhất, tính đợc sử dụng, tình huống, tầng lớp và những phân hóa của
vai trò nh vai trò quy gán và vai trò giành đợc...
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài, vai trò của Công đoàn đợc thể hiện
qua các hoạt động cụ thể của mình: tham gia giải quyết việc làm; Công đoàn
với vấn đề tiền lơng, tiền công lao động; Công đoàn tham gia công tác bảo hộ,
an toàn và vệ sinh lao động... Do vậy, Công đoàn có một cơ cấu tổ chức phù
hợp, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện tốt vai trò, chức
năng của mình.

10


4.2 Phơng pháp cụ thể.
Để nghiên cứu đề tài này mội cách khách quan, khoa học và mang tính
đặc thù của ngành xã hội học, tôi có sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu
cụ thể của xã hội học sau:
4.2.1 Phơng pháp phân tích tài liệu.
Đây là phơng pháp xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu để rút
ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của một đề tài

nhất định. Tài liệu chính là nguồn thông tin để trả lời cho câu hỏi đặt ra trong
nghiên cứu này.
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã dựa vào văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII, IX, văn kiện Đại hội Công đoàn lần thứ IX, báo cáo Đại hội
Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1, đồng thời kết hợp với các văn bản
pháp quy, các số liệu thống kê về Công đoàn Việt Nam và Công đoàn công ty.
Ngoài ra, tôi còn tiếp thu có chọn lọc những tác phẩm sách báo, những công
trình, đề tài nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu về Công đoàn của một số tác
giả đi trớc. Qua việc thu thập thông tin, tôi đã tiến hành phân tích đánh giá vấn
đề để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
4.2.2 Phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Phơng pháp này đợc sử dụng khá phổ biến cho việc thu thập thông tin
trong các nghiên cứu xã hội học. Trong phơng pháp này, ngời đợc hỏi tiến
hành trả lời các câu hỏi bằng cách tự ghi ý kiến của mình vào bảng hỏi. Thông
tin thu đợc là toàn bộ câu trả lời thể hiện quan điểm, thái độ và ý thức của ngời đó đối với vấn đề nghiên cứu.
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành trng cầu 100 bảng hỏi đối với
những ngời đang làm việc tại công ty. Trong đó cơ cấu của mẫu khảo sát:
Giới: nam 67%, nữ 33%; Tuổi: < 30 tuổi 50%, 30 - 50 tuổi 30%, > 50 tuổi
20%; Trình độ học vấn: < cấp 2 là 2%, cấp 2 - 3 là 20%, > cấp 3 là 78%; Trình
độ chuyên môn: Mỗi bảng hỏi gồm có 15 câu hỏi (gồm các câu hỏi đóng và
câu hỏi mở) thể hiện nội dung về vai trò của Công đoàn công ty.
4.2.3 Phơng pháp phỏng vấn sâu.
Phỏng vấn sâu là phơng pháp cụ thể để thu thập thông tin của nghiên
cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa ngời đi
11


hỏi và ngời đợc hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ
của đề tài nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu là dạng phỏng vấn mà trong đó ngời ta xác định sơ bộ

những vấn đề cần thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu. Mục tiêu của
phỏng vấn sâu không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể,
mà giúp chúng ta hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề nhất định.
Tôi đã sử dụng phỏng vấn sâu một số đối tợng nhằm khai thác chi tiết
những thông tin cần thiết ở Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1. Qua đó
có cơ sở dữ liệu để phản ánh đúng bản chất về vai trò của Công đoàn đối với
công nhân lao động tại công ty trong giai đoạn hiện nay.
4.2.4 Phơng pháp quan sát.
Quan sát xã hội học là quá trình tri giác và ghi chép mọi yếu tố có liên
quan đến đối tợng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
4.2.5 Các phơng pháp khác.
Ngoài các phơng pháp kể trên, tôi còn vận dụng các phơng pháp liên
ngành nh so sánh, thống kê, tiến trình lịch sử... để khẳng định cũng nh làm
sáng tỏ giả thuyết và mục đích nghiên cứu của đề tài.

5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết.
5.1 Giả thuyết nghiên cứu.
- Quá trình cổ phần hoá tác động tích cực đến vai trò của Công đoàn
công ty đối với công nhân lao động.
- Công đoàn tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, lao động có
hiệu quả.
- Công đoàn tham gia vấn đề tiền lơng, tiền công của công nhân, lao
động có hiệu quả.
- Công đoàn có trách nhiệm trong công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao
động.

12


5.2 Khung lý thuyết.

Đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của Công ty cổ phần dụng cụ số 1
Vai trò của Công đoàn đối với công nhân lao động

Tham gia giải
quyết việc làm cho
công nhân lao động

Tham gia vấn đề
tiền lơng, tiền công
của công nhân lao
động

Trách nhiệm trong
công tác bảo hộ lao
động, an toàn vệ
sinh lao động

phần II
nội dung chính
Chơng I
cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Giai cấp công nhân nói chung, cũng nh giai cấp công nhân Việt Nam
nói riêng là lực lợng trung tâm của thời đại; có sứ mệnh lịch sử thiêng liêng là
lãnh đạo xã hội xoá bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, áp bức, bất công, xây dựng
xã hội mới xã hội chủ nghĩa theo bớc đi, phơng thức phù hợp đối với mỗi quốc
gia. Nh vậy, trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là lực lợng chính trị xã hội quyết định chiều hớng phát triển xã hội, theo quy luật tất yếu tiến lên
của nhân loại.


13


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Đối với giai cấp
công nhân, coi trọng phát triển về số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ và
bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện tri thức hoá
công nhân, nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động
đạt năng suất, chất lợng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lợng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và vai trò lãnh
đạo cách mạng trong thời kỳ đổi mới.
Đảng, Nhà nớc và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức
Công đoàn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, xây
dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo động lực khuyến khích công nhân, lao
động khắc phục khó khăn, tự giác rèn luyện, tích cực tham gia các chơng trình
đào tạo, từng bớc tri thức hoá công nhân và hình thành xã hội học tập, để góp
phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đi đến thành công.
Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị nớc nhà, là cánh tay
phải đắc lực của Đảng, là mắt khâu tổ chức nối liền Đảng, Nhà nớc với quần
chúng công nhân, lao động. Để thực hiện đợc sứ mệnh cao cả thì Công đoàn
có nhiệm vụ vận động, tổ chức tập hợp, giáo dục và xây dựng đội ngũ công
nhân lao động trở thành lực lợng cách mạng thực hiện đúng chủ trơng, chính
sách của Đảng và Nhà nớc.
Hiểu đợc vai trò to lớn của tổ chức Công đoàn, đã có nhiều tác giả
nghiên cứu về đề tài này nh: Hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới của
Hoàng Thị Khánh; Đề tài KX05 - 10 đề cập đến Tính chất của Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể quần chúng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Nguyễn Viết Vợng, chủ nhiệm đề tài; Giai cấp công nhân và tổ chức Công
đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (nhà xuất bản Lao động) của Nguyễn Viết Vợng cùng một số ngời. Các
tác giả đã phân tích những vấn đề về giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn

Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, nêu
lên dự báo, phơng hớng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân, tổ chức
Công đoàn Việt Nam ngày càng vững mạnh.
Hiện nay cha có nhiều công trình nghiên cứu xã hội học về vai trò Công
đoàn trong các công ty cổ phần hoá, đợc sự góp ý của cán bộ công ty cùng
thầy giáo hớng dẫn, tôi chọn đề tài Vai trò của Công đoàn đối với công nhân,

14


lao động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay làm khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Các khái niệm công cụ.
2.1 Tổ chức.
Theo nhập môn xã hội học tổ chức của Gunter Buschges (nhà xuất bản
thế giới, Hà Nội - 1996) thì tổ chức là dấu hiệu đặc trng và yếu tố cấu thành
một xã hội công nghiệp và dịch vụ hiện đại. Đóng vai trò là một bộ phận xã
hội trung gian, tổ chức nối từng thành viên trong xã hội chúng ta với toàn xã
hội cũng nh giữa các hệ thống đang tồn tại trong xã hội đó. Tổ chức đợc
quyện chặt vào hệ thống kinh tế xã hội mà nó chứa trong đó.
Tổ chức đợc hình thành dựa trên một sự quyết định hợp lý, trên cơ sở
mong muốn có chủ định của những ngời thành lập. Sự hình thành, cơ cấu và
sự phát triển của tổ chức phục vụ cho các mục tiêu đã chọn, vì nó mà tổ chức
đợc hình thành và bảo tồn.
Tổ chức mang lại một chất lợng đặc biệt cho tất cả những ngời mà
phần lớn cuộc sống của họ gắn liền với tổ chức. Nh vậy, tổ chức không chỉ là
phơng tiện để đạt mục đích, là công cụ quan trọng để biến các mục tiêu thành
hiện thực mà còn có ý nghĩa trọng tâm đó là tổ chức cuộc sống. Tổ chức tạo ra
chất lợng cuộc sống thành hiện thực ở trong và thông qua tổ chức.
Theo giáo trình lý luận và nghiệp vụ Công đoàn (tập 1, nhà xuất bản lao

động): tổ chức là một đơn vị xã hội đợc liên kết phối hợp một cách có ý thức,
có ranh giới hoạt động tơng đối xác định, hoạt động tơng đối thờng xuyên
nhằm đạt đợc mục tiêu hoặc là một số mục tiêu nhất định. Nó có những đặc trng:
- Là một đơn vị xã hội, tập hợp từ hai ngời trở lên cùng hoạt động.
- Tổ chức là sự liên kết, phối hợp có ý thức, có nghĩa là đề cập đến hoạt
động quản lý, ranh giới hoạt động tơng đối xác định đề cập đến một khía cạnh
quan trọng đó là phạm vi hoạt động rõ ràng.
Mục tiêu của tổ chức là đề cập đến vấn đề tổ chức đó phải đạt đợc bằng
hoạt động của mình.

15


Nh vậy, Công đoàn là một tổ chức, nó có vị trí, vai trò, chức năng, mục
tiêu hoạt động của mình đã đợc Đảng, Nhà nớc và xã hội thừa nhận.
2.2 Vai trò của Công đoàn.
Vai trò là mô hình hành vi gần nh chức năng phải thực hiện của mỗi cá
nhân phụ thuộc vào sự trông chờ của ngời khác hoặc ở xã hội đối với cá nhân
đó.
Vai trò của tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát
triển của lịch sử và cách mạng, đợc phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hoá t tởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển.
Lênin đã từng nói: Công đoàn có vai trò là trờng học quản lý, trờng học
kinh tế, trờng học chủ nghĩa Cộng sản.
Là trờng học quản lý, Công đoàn giúp cho ngời công nhân, viên chức và
lao động biết quản lý mà trớc mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí
nghiệp, quản lý các công việc xã hội.
Là trờng học kinh tế, Công đoàn vận động công nhân, viên chức và lao
động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các
chính sách kinh tế nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hiệu quả

sản xuất - kinh doanh.
Là trờng học Chủ nghĩa Cộng sản, Công đoàn giáo dục công nhân, viên
chức và lao động thái độ lao động mới. Đồng thời Công đoàn tiến hành giáo
dục chính trị, t tởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hoá, giáo dục lối sống,
giáo dục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan,
thế giới quan khoa học cho công nhân, viên chức và lao động.
Trong lĩnh vực kinh tế: nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặt ra
cho Công đoàn hàng loạt vấn đề phức tạp. Công đoàn cần quan tâm đến việc
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố
nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Do đó, Công đoàn cần có vai
trò tích cực trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới. Đặc
biệt hiện nay việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế đảm bảo
cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo, liên kết và
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế, dân sinh và
đề cao vai trò của tổ chức Công đoàn.

16


Trong lĩnh vực chính trị: để xây dựng và nâng cao hiệu quả hệ thống
chính trị xã hội của nớc ta, Công đoàn tăng cờng mối liên hệ giữa Đảng với
quần chúng; phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động theo hệ thống dân
chủ tập trung; góp phần bảo đảm tăng cờng kỷ luật phép nớc, đấu tranh chống
lại mọi âm mu của kẻ thù nhằm chống phá Cách mạng Việt Nam.
Trong lĩnh vực xã hội: hiện nay xã hội nớc ta có nhiều thay đổi: các giai
tầng có sự biến đổi; dân trí lên cao, sự gắn kết mạnh mẽ giữa các yếu tố trong
lực lợng sản xuất; đời sống đợc cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần; các tệ
nạn xã hội, tiêu cực xã hội nảy sinh, phát triển đang là lo ngại. Do vậy, Công
đoàn góp phần xây dựng giai cấp công nhân, viên chức, tầng lớp trí thức ngày
càng lớn mạnh về số lợng, chất lợng, nâng cao trình độ về chính trị, kỷ luật,

văn hoá, kỹ thuật. Đồng thời tăng cờng khối liên minh công - nông - trí thức
làm nòng cốt khối đại đoàn kết toàn dân; là cơ sở xã hội vững chắc đảm bảo
vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cờng sức mạnh của Nhà nớc.
Trong lĩnhvực văn hoá t tởng: Công đoàn phải giáo dục cho công nhân,
lao động nâng cao lập trờng giai cấp; lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam, nền tảng cho mọi hoạt động trong xã hội chúng
ta. Đặc biệt Công đoàn phải góp phần nâng cao giá trị truyền thống, đạo đức,
nếp sống, tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.
Vị trí, vai trò của Công đoàn còn tiếp tục đợc nâng cao theo xu hớng
phát triển của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Để phát huy
hơn nữa vai trò của mình, Công đoàn cần chủ động, tích cực thực hiện tốt các
chức năng của tổ chức.
2.3 Công đoàn.
Trong tác phẩm Đờng cách mệnh (xuất bản năm 1927), Nguyễn ái
Quốc đã từng viết: Công hội trớc là cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm
tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt cho công
nhân khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp
cho thế giới.
Sau này, Hiến pháp Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992)
(chơng I - điều 10) cũng đã ghi Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của giai
cấp công nhân và của ngời lao động. Cùng với cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh

17


tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức
và những ngời lao động khác, tham gia quản lý Nhà nớc và xã hội, tham gia
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, giáo dục
công nhân, viên chức và những ngời lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.

Luật Công đoàn đã đợc Quốc hội Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 khoá VIII ngày 30/6/1990 khẳng định Công
đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngời
lao động Việt Nam, tự nguyện lập ra dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, là trờng học
Chủ nghĩa xã hội của ngời lao động.

Chơng II
kết quả nghiên cứu thực nghiệm
1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1 Khái quát tình hình ra đời và phát triển công ty cổ phần dụng cụ
số 1.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc đó là xây dung miền Bắc xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh; Đảng và Nhà nớc đã đầu t công nghiệp, phục vụ sản xuất.
Do vậy, ngày 25/3/1968 từ một phân xởng dụng cụ của nhà máy cơ khí Hà
Nội, đã thành lập nhà máy dụng cụ cắt gọt thuộc bộ cơ khí luyện kim. Trải
qua chặng đờng 36 năm phát triển, công ty đã có những đóng góp to lớn đối
với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. ở mỗi thời kỳ, tên gọi của nhà
máy cũng đợc thay đổi phù hợp với yêu cầu khách quan.
Ngày 12/8/1970 đổi tên thành nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 22/7/1995 Nhà máy dụng cụ số 1 đổi tên thành Công ty cắt gọt và
đo lờng cơ khí thuộc Tổng công ty máy và - Thiết bị công nghiệp - Bộ công
nghiệp, viết tắt là DUFUDOCO.
Ngày 22/5/1998 theo quyết định 292QĐ/TCSDT Bộ công nghiệp nặng
quyết định thành lập lại nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 1/1/2004 nhà máy đổi tên thành Công ty cổ phần dụng cụ số 1Đây là bớc ngoặt quan trọng đối với công nhân, viên chức và lao động của

18



công ty, chuyển từ công ty của Nhà nớc - đợc trợ cấp của Nhà nớc sang công
ty cổ phần. Do mới cổ phần trong thời gian ngắn nên công ty hầu nh không có
gì thay đổi lớn trong việc sắp xếp cơ cấu, sản xuất kinh doanh. Hiện nay, hàng
năm công ty nắm 49% tổng doanh thu, nộp lên Tổng công ty 51%. Nhân viên
công ty đã nhận thức đợc rằng cổ phần hoá là có sự đóng góp của tất cả các
thành viên, nên ý thức trách nhiệm của mỗi ngời đợc nâng lên rõ rệt.
1.2 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Từ khi chuyển sang công ty cổ phần hoá. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản
lý cũng phải phù hợp với điều kiện mới, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm sát. Trong hội đồng quản trị bầu ra giám đốc điều
hành; dới giám đốc là các phó giám đốc phụ trách về sản xuất - kỹ thuật, phó
giám đốc phụ trách kinh doanh, tiếp đó là các phòng ban.
Bên sản xuất kỹ thuật gồm có:
- Phòng kế hoạch.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng cơ điện.
- Phòng KCS.
- Công tác định mức lao động.
- Công tác an toàn lao động và đào tạo.
- Phân xởng cơ khí 1.
- Phân xởng cơ khí 2.
- Phân xởng cơ khí 3.
- Phân xởng cơ khí 4.
- Phân xởng dụng cụ.
- Phân xởng nhiệt luyện.
- Phân xởng bao gói.
Bên kinh doanh gồm:
- Ban kiểm tra cơ bản.

19



- Phòng thơng mại.
- Phòng kinh doanh vật t.
- Các đại lý.
- Cửa hàng dịch vụ cơ điện.
Phòng tài chính kế toán.
Phòng tổ chức lao động.
Phòng y tế.
Phòng bảo vệ.
Trung tâm kinh doanh các chi nhánh liên quan.

1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp; sản xuất chủ yếu các sản phẩm: dụng cụ cắt kim loại: bàn ren, tarô,
mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca máy, dao cắt tôn...
Trong vài năm gần đây, do sự chuyển biến của thị trờng, sản phẩm của
công ty tiêu thụ chậm và giảm bởi trình độ công nghệ còn thấp, thiết bị sử

20


dụng đã quá lâu, sản phẩm làm ra chất lợng cha cao so với hàng nhập ngoại và
giá thành còn cha hợp lý. Trớc tình hình đó, công ty đã nghiên cứu thay thế
một số thiết bị cũ bằng thiết bị mới hiện đại hơn; nghiên cứu cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Vì vậy, hoạt động sản xuất của
Công ty trong cơ chế thị trờng đã nhanh chóng ổn định, thu nhập bình quân
ngày càng tăng lên. Quan sát bảng dới đây ta sẽ chứng minh điều này:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh từ năm 1999- 2003:


(Nguồn của phòng Công đoàn)
Chỉ tiêu
Tổng GTSL

Đơn vị
Tr VNĐ

1999

2000

2001

2002

2003

9344

9971

11062

12175

14110

Tổng doanh thu

Tr VNĐ


12000

14743

18800

21035

17205

Trong đó:-DTCN

Tr VNĐ

8230

9698

10854

12142

13120

DT TM & DV

Tr VNĐ

3770


5045

7946

8893

9380

Nộp ngân sách

Tr VNĐ

512,9

688,87

780,8

836,7

903,8

414

406

419

402


445

680000

770000

875000

919000

938000

Lao động
TN bình quân

Ngời
đ/ng/th

2. Sự biến đổi vai trò của Công đoàn công ty trớc và sau cổ phần
hoá.
2.1 Vai trò của Công đoàn trớc cổ phần hoá.
Cho đến nay, đất nớc ta đã có nhiều thành tựu rực rỡ, nền kinh tế phát
triển, tốc độ tăng trởng vào loại cao trên thế giới. Đảng và Nhà nớc chủ trơng
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần - định hớng xã hội chủ
nghĩa, trong đó chú trọng kinh tế nhà nớc mà cụ thể ở đây là các doanh nghiệp
nhà nớc, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, trải qua những thách thức gay gắt.
Dới tác động của cơ chế thị trờng, do sự chi phối của quy luật kinh tế hàng
hoá, đã diễn ra một quá trình sàng lọc, thải loại quy mô lớn ở thành phần kinh
tế nhà nớc. Quá trình sàng lọc đó đã làm cho một số doanh nghiệp thích ứng

phát triển làm ăn có lãi, một số khác làm ăn cầm chừng, cầm cự đợc, số còn
lại là làm ăn thua lỗ, thậm chí một số doanh nghiệp phải phá sản, giải thể.

21


Công ty trớc khi cổ phần hoá nổi lên những vấn đề sau:
- Bộ máy tổ chức quản lý còn rờm rà, mang tính bao cấp, trì trệ, kìm
hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất; cha phát huy đợc tính sáng tạo trong
công nhân viên chức; số lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ rất cao gần 40%; cơ sở
vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu và ngày càng xuống cấp.
Sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng chủng loại trên thị
trờng; không đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của các công ty, doanh
nghiệp Điều này dẫn đến nhiều khi sản phẩm sản xuất ra còn tồn đọng. Nếu
cứ sản xuất tiếp thì tiếp tục thua lỗ, còn không thì công nhân không có việc
làm - đây là gánh nặng đối với Nhà nớc.
- Trong khi đó thì vốn để đầu t cải tiến trang thiết bị máy móc lại rất
thấp. Một câu hỏi luôn đặt ra đối với lãnh đạo công ty là làm sao đa công ty
mình đi lên, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công
nhân viên toàn công ty.
Để góp phần giải quyết lao động dôi d, bảo toàn vốn doanh nghiệp và
tăng cờng một bớc quyền làm chủ của công nhân, viên chức và lao động.
Đảng và Nhà nớc đã chủ trơng cổ phần hoá một bộ phận các doanh nghiệp
nhà nớc, nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nớc.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 có ghi: Thực
hiện chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm
giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng
động, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ưu tiên cho ngời lao động
mua cổ phần hoá mà từng bớc mở rộng bán cổ phần cho các nhà đầu t trong và
ngoài nớc (chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 2001).

Đứng trớc tình hình đó, cổ phần hoá là một nhu cầu cấp bách, sự sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển công ty; là một tất yếu khách quan trong
thời kỳ đổi mới, là nguyện vọng của toàn thể cán bộ, công nhân viên của công
ty.
Có thể nói rằng, vai trò của Công đoàn trong thời kỳ này cha thực sự có
nhiều niềm tin của công nhân, viên chức và lao động; cha thực sự là ngời đại
diện bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng, đặc biệt là việc làm cho họ. Do vậy,

22


Công đoàn cha phát huy hết tác dụng của mình; cha tham gia tốt chức năng
tham gia quản lý, tham gia bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Có ngời
cho rằng vai trò của Công đoàn thực sự là không cần thiết. Cán bộ công đoàn
tâm huyết với nghề thì thờng suy nghĩ là làm thế nào để họ tin tởng vào tổ
chức của giai cấp, tầng lớp mình; để Công đoàn là sợi dây nối liền Đảng với
công nhân, viên chức, lao động toàn công ty.
2.2 Vai trò của Công đoàn từ khi cổ phần hoá.
Trớc tình hình kể trên, đợc sự quan tâm của ban lãnh đạo Tổng công ty
cũng nh của công ty, sự ủng hộ từ phía ngời lao động, công ty đã tiến hành cổ
phần hoá. Việc này đã đem lại động lực mới và thành công cho công ty, ngời
lao động từ vai trò làm công trở thành ngời chủ thực sự của doanh nghiệp nên
càng có trách nhiệm cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ chế mới công ty cổ phần cũng đem lại cho công ty một bộ máy quản lý gọn nhẹ, tinh
giảm nhng hoạt động có trách nhiệm, năng động và hiệu quả, các tổ chức đoàn
thể phát huy mạnh mẽ vai trò, chức năng của mình trong việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp chính đáng cuả đoàn viên, hội viên và tham gia quản lý công ty.
Công tác quản lý của Công đoàn có ý nghĩa quan trọng trong việc chăm
lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của ngời lao động. Thực hiện quy định
của Nhà nớc và Công đoàn cấp trên, hàng năm Công đoàn công ty đã cùng với
chuyên môn chuẩn bị và mở Đại hội công nhân viên chức trong công ty theo

đúng tiến độ và nội dung chỉ đạo của Công đoàn cấp trên để đạt kết quả tốt.
Trong đó có việc bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm cán bộ chủ chốt của công ty; ký
và duy trì thực hiện thoả ớc lao động tập thể. Do vậy, quyền lợi cơ bản của
công nhân, viên chức, lao động trong công ty nh việc làm, thu nhập, nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tạo điều kiện cho công nhân, viên chức và lao
động đi nghỉ mát hàng năm, chế độ nâng lơng, nâng bậc, chế độ hiếu hỷ vẫn
đợc bảo đảm; đặc biệt là công tác bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động.
Công đoàn đã kịp thời tham gia cùng chuyên môn xây dựng các quy chế quản
lý, xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong công ty, phân công các
đồng chí cán bộ chủ chốt của công ty thờng trực tiếp dân, tiếp thu và giải
quyết kịp thời kiến nghị của công nhân, lao động.

23


Ngoài ra, công tác tuyên truyền giáo dục cũng đợc quan tâm nhằm giúp
đỡ công nhân, viên chức, lao động hiểu rõ đờng lối chính sách của Đảng và
Nhà nớc, các nghị quyết của Tổng công ty. Qua đây góp phần nâng cao nhận
thức, trình độ và định hớng suy nghĩ, hành động cho công nhân, viên chức, lao
động tiếp tục hoàn thành kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và đáp ứng
có hiệu quả quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp; trong đó nâng cao tay nghề
cho công nhân đợc đặc biệt coi trọng.
Nh vậy, để thực hiện khẩu hiệu việc làm, đời sống, dân chủ và công
bằng xã hội, cùng với sự lãnh đạo của Công đoàn cấp trên, tổ chức Công
đoàn công ty đã tích cực đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động hớng về
Công đoàn cơ sở, Công đoàn bộ phận; lấy công nhân, viên chức và lao động
làm đối tợng vận động, lấy chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của
công nhân, lao động và thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động.
Tuy nhiên, công ty mới bớc vào cổ phần hoá trong thời gian ngắn
(1/1/2004) nên trong hoạt động bớc đầu còn gặp không ít khó khăn, đây cũng

là quá trình thử nghiệm để Công đoàn rút ra những bài học cho hoạt động
trong thời gian tới.
Bảng 2: Vai trò của Công đoàn công ty trớc và sau cổ phần hoá:
Tốt hơn

Nh cũ

Kém hơn

30,1%

60%

2,1%

Khó nói
7,8%

(Nguồn: điều tra xã hội học)
Nhìn vào số liệu ta thấy có 30,1% số ngời đợc hỏi cho rằng vai trò của
Công đoàn đã có sự chuyển biến tích cực, 60% cho rằng vai trò của Công
đoàn vẫn nh cũ. Nh vậy, ta thấy rằng vai trò của Công đoàn cha có sự chuyển
biến mạnh vì công ty cũng mới chỉ tiến hành cổ phần hoá trong thời gian
ngắn.
3. Vai trò của Công đoàn công ty.
3.1 Tình hình phong trào công nhân lao động và hoạt động của
Công đoàn trong những năm qua.
Trong những năm qua, đội ngũ công nhân viên chức luôn vững vàng, tin
tởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nớc và Công đoàn cấp trên; tích cực tu


24


dỡng, rèn luyện đạo đức và không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt để
hoà nhập với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Phong trào
công nhân, viên chức, lao động tiếp tục phát triển đồng đều cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, thu hút đông đảo công nhân, viên chức, lao động tham gia trên
mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho ngời lao động. Kết quả là năm 2003 so với năm 2002 tổng giá trị
sản lợng tăng 6,5%, thu nhập bình quân của ngời lao động tăng 2%.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động Công đoàn còn chịu sự tác động
của các yếu tố bên ngoài, đó là mặt trái của nền kinh tế thị trờng nh: các tệ
nạn xã hội, sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội càng rõ nét, ảnh hởng trực
tiếp đến tâm t, tình cảm của đại bộ phận cán bộ công nhân viên; hàng nhập
lậu, hàng giả vẫn trôi nổi ngoài thị trờng tạo nên sự cạnh tranh không cân sức
với hàng sản xuất trong nớc. Đối với công ty, ngoài những khó khăn chung
của đất nớc, của ngành cơ khí, còn có những khó khăn riêng: nhà xởng, thiết
bị đã quá lạc hậu, xuống cấp cha đợc đầu t mới. Đội ngũ công nhân viên
chức trong công ty phần đông đã lớn tuổi, sức khoẻ giảm sút theo thời gian
công tác, đợc đào tạo theo chuyên môn khá sâu, đã quen với nếp làm ăn cũ,
nay hoà nhập với tình hình mới bộc lộ nhiều yếu kém. Số cán bộ công nhân
viên còn trẻ mới đợc tuyển dụng có trình độ, sức khoẻ song còn thiếu kinh
nghiệm, tiền lơng thu nhập tại công ty còn quá thấp so với yêu cầu cuộc sống
nên cha có sức thuyết phục động viên họ.
Trong điều kiện nh vậy, tổ chức Công đoàn trong quá trình hoạt động có
cả những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi: trở thành công ty cổ phần hoá từ một doanh nghiệp nhà nớc,
mọi lợi ích của ngời lao động và ngời sử dụng lao động đồng nhất với nhau
và gắn liền với lợi ích của công ty. Do đó, quan hệ về lợi ích không mang
tính chất phức tạp nh những loại hình doanh nghiệp khác.

Công đoàn công ty đợc sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ
công ty, mọi hoạt động của Công đoàn công ty dựa trên cơ sở quy chế phối
hợp đợc soạn thảo giữa ban chấp hành Công đoàn và giám đốc công ty, thể
chế hoá đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời lao động cùng
với các chính sách, biện pháp hoạt động Công đoàn.

25


×