Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động của doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc phương thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.93 KB, 71 trang )

Mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………………………… 1
Chương I. Giới thiệu chung về DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành……… 2
I. Khái quát về DNTN cơ khí đúc Phương Thành……………………………... 2
1. Q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp ……………………….2
1.1 Thơng tin chung …………………………………………………………… 2
1.2 Các giai đoạn phát triển …………………………………………………… 2
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp ……………………………………..4
II. Đặc điểm chủ yếu của DNTN cơ khí đúc Phương Thành trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ………………………………………………………………...4
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp …………………………………………... 4
1.1 Sơ đồ ………………………………………………………………………. 4
1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ………………………………………..
...............................................................................................................................6
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp ………………………. 7
2.1 Sản phẩm kinh doanh ……………………………………………………... 7
2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường ………………………….. ..............7
2.3 Đặc điểm lao động của DN ………………………………………………...9
2.4 Cơ sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh …………………………………11
2.5 Quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm của DN ……………………….....14
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2003 – 2008......16
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động của DNTN Cơ khí đúc Phương Thành …………………………..21


Bản thảo chuyên đề

I. Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động của
DNTN cơ khí đúc Phương Thành …………………………………………… 21
1. Cơng tác đánh giá thực hiện công việc và tiền lương của DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành ………………………………………………..........................21


1.1 Cơng tác quản lý quỹ lương tại DN ……………………………………... .21
1.2 Công tác đánh giá thực hiện cơng việc và hình thức trả lương đang áp dụng
của DNTN cơ khí đúc Phương Thành……………………………...................23
1.2.1 Đối với cơng nhân sản xuất, lao động phục vụ và sửa chữa máy ………23
1.2.2. Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phịng ban ……………………… 30
2. Cơng tác thưởng tại doanh nghiệp ………………………………………… 36
3. Phúc lợi ……………………………………………………………………. 31
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành …………………………….40
1. Các nhân tố bên ngoài ……………………………………………………...40
1.1 Thị trường lao động ……………………………………………………… 40
1.2 Tình trạng nền kinh tế …………………………………………………….41
1.3 Các quy định của Luật pháp ……………………………………………. . .42
1.4 Nhân tố văn hóa…………………………………………………………...43
2. Các nhân tố bên trong ……………………………………………………...43
2.1 Quy mô, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp …………………………. .43
2.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của doanh nghiệp…………………………...43
2.3 Ý đồ của lãnh đạo ………………………………………………………...44
2.4 Mong muốn của người lao động ………………………………………….45
2.5 Nội dung đánh giá thực hiện công việc…………………………………...45
III. Đánh giá chung về công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao
động của DNTN cơ khí đúc Phương Thành ………………………… ……. ...
47
1. Những kết quả đạt được…………………………………………………….47
2. Một số hạn chế……………………………………………………………...49

Nguyễn Văn Anh

Lớp CN47A



Bản thảo chuyên đề

Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công
việc và thù lao lao động của DNTN Cơ khí đúc Phương Thành…………. 52
I. Định hướng phát triển của DN……………………………………………...52
1. Định hướng chung…………………………………………………………. 52
2. Một số mục tiêu của doanh nghiệp………………………………………… 52
3. Định hướng về công tác thù lao và đánh giá thực hiện công việc của người
lao động tại DN………………………………………………………………..53
II. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thù lao lao động và đánh giá thực hiện
công việc tại DN……………………………………………………………… 54
1. Đối với thù lao lao động của doanh nghiệp…………………………….......54
1.1. Giải pháp thứ nhất: hoàn thiện điều kiện để trả lương sản phẩm ……......54
1.2. Giải pháp thứ hai: hồn thiện cách tính lương sản phẩm............................55
1.3. Giải pháp thứ ba: hồn thiện cơng tác: bố trí lao động; tổ chức và phục vụ
nơi làm việc; kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm…….........................................56
1.4 Giải pháp thứ tư: hồn thiện cơng tác phúc lợi………………....................57
2. Đối với công tác đánh giá thực hiện công việc của doanh nghiệp……………
................................................................................................................59
2.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao chất lượng cơng tác phân tích cơng việc . . .59
2.2. Giải pháp thứ hai: Phối hợp đồng bộ từ lãnh đạo cơng ty đến phịng ban…
.............................................................................................................................61
Kết Luận ………………………………………………………………….....63
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………..…...…65
Phụ lục ………………………………………...……………………..............66

Nguyễn Văn Anh

Lớp CN47A



Bản thảo chuyên đề

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành…….....5
Sơ đồ số 2: Quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp…….....10
Bảng 1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2008………......11
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu………………........12
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính của doanh nghiệp năm
2008…………………………………………………………………………. . .13
Bảng 4: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc Phương Thành giai
đoạn 2005-2008………………………………………………………….........15
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2005-2008…….........16
Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn
2003-2008………………………………………………………………..........17
Bảng 7: Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành……………………………………………………………..........18
Bảng 8. Tỷ trọng doanh thu các mặt hàng trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp giai đoạn 2005 – 2008………………………………………………...19
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm phôi gang của công ty giai đoạn 20032008……………………………………………………………………............19
Bảng 10: Kết quả nộp ngân sách và thu nhập bình quân người lao động..........20
Bảng 11. Tổng hợp tình hình thực hiện quỹ lương năm 2008…………….......22
Bảng 12. Đơn giá tiền lương các loại máy………………………………….. . .26
Bảng 13. Tiêu chí đánh giá chất lượng lao động của doanh nghiệp..................27
Bảng 14. Lương khoán của doanh nghiệp được thực hiện từ ngày 01/01/2009
……….................................................................................................................31
Bảng 15.

Nội dung bình xét lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương


Thành…………………………………………………………………………. 34
Bảng 16. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân gai đoạn 2005-2008…........48
Bảng 17. Tốc độ tăng tiền lương bình quân giai đoạn 2005-2008………........48
Bảng 18. Phương hướng sản xuất của Công ty giai đoạn 2008 – 2010…...........5

Nguyễn Văn Anh

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

Lời mở đầu
Hiện nay, trong xu thế tồn cầu hóa thì việc cạnh tranh giữa các tổ chức
ngày trở nên gay gắt. Để có thể đứng vững và phát triển được thì mỗi tổ chức,
doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, giàu kinh
nghiệm,... Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể giữ chân và thu hút thêm
nhân tài như vậy cho doanh nghiệp. Nếu ta làm một phép tính đơn giản thì chi
phí để doanh nghiệp giữ chân người lao động sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc
phải tuyển dụng người mới, đào tạo người mới. Nhưng nếu doanh nghiệp lại
chỉ chú ý đến mỗi việc tuyển dụng mà khơng quan tâm đến chính sách tốt
cho người lao động, không quan tâm đến những người lao động đang có
mặt trong doanh nghiệp thì sẽ thất bại trong kinh doanh. Công tác thù lao
lao động mà doanh nghiệp dày công xây dựng với mục tiêu cơ bản là thu
hút được những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu cơng việc của
doanh nghiệp, gìn giữ và động viên họ thực hiện công việc ngày một tốt
hơn. Hơn nữa là sự ảnh hưởng rất lớn của thù lao lao động đến sự thực
hiện công việc của người lao động, chất lượng sản phẩm, và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Cũng do đặc thù của nghề đúc truyền thống, là

việc tìm được người lao động giỏi là rất khó, vì thế doanh nghiệp thường
phải tìm đủ mọi cách để giữ chân họ, nên cơng tác gắn chặt lợi ích của họ
với lợi ích của doanh nghiệp sẽ giúp họ trung thành hơn với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thù lao lao động đối với sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp và cũng qua một thời gian tìm hiểu về doanh
nghiệp, về cơng tác thù lao của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác đánh giá thực hiện cơng việc và thù lao lao động của DNTN Cơ
Khí Đúc Phương Thành” để làm chuyên tốt nghiệp cho mình. Nội dung của
chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành
Chương II: Thực trạng cơng tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng đánh giá thực hiện cơng
việc và thù lao lao động của DNTN cơ khí đúc Phương Thành

Nguyễn Văn Anh

1

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

Chương I. Tổng quan về DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành
I. Khái quát về DNTN cơ khí đúc Phương Thành
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1 Thơng tin chung
• Tên doanh nghiệp: Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Đúc Phương

Thành.
• Trụ sở chính: Khu làng nghề xã Mỹ Đồng - huyện Thuỷ Ngyên TP Hải Phịng.
• Điện Thoại: 031 3874575
• Fax: 031 3874575
• Mã số thuế: 0200427198
• Vốn điều lệ: 3.300.000.000 VNĐ
• Lĩnh vực hoạt động: Cơ khí đúc gang
• Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư Nhân (DNTN)
1.2 Các giai đoạn phát triển
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành là một doanh nghiệp tư nhân, có tư
cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con
dấu riêng mang tên “DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CƠ KHÍ – ĐÚC PHƯƠNG
THÀNH” vì thế mà Doanh nghiệp hồn tồn chủ động trong việc liên hệ, ký
kết hợp đồng với các đối tác.
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành chuyên sản xuất các mặt hàng như
đúc và gia công phôi gang để làm khố cung cấp cho các đối tác chính như
Cơng ty Khố Việt Tiệp, Cơng ty khố Việt Hà, Cơng ty khố Việt Pháp.
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành đã hình thành và phát triển ở nơi mà
đúc gang là một nghề truyền thống, có từ rất lâu đời. Khi mới hình thành, nghề
đúc ở đây chỉ sản xuất những mặt hàng đơn giản như cuốc, lưỡi cày… với cơ

Nguyễn Văn Anh

2

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề


sở vật chất khá đơn sơ… Đến ngày nay thì nghề đúc đã có nhiều chuyển biến
về mẫu mã sản phẩm với nhiều chủng loại khác nhau như các loại phôi gang,
bánh đà, buli, bầu quạt trần, cột đèn chiếu sang,… cung cấp cho thị trường
trong nước, cũng như cho thị trường nước ngoài. Cơ sở vật chất đã được đầu tư
phát triển tương đối hiện đại, kỹ thuật đúc cũng đã phát triển đến một trình độ
nhất định.
Tiền thân của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành ngày nay là Cơ sở sản
xuất và đúc gang Phương Thành – là một cơ sở sản xuất nhỏ, sản xuất chủ yếu
để phục vụ người dân như đúc cày, đúc cuốc, một số sản phẩm khác được đặt
hàng nhưng chưa nhiều. Doanh nghiệp được thành lập từ năm 1995, với số vốn
ban đầu là 50 triệu và 12 công nhân.
Đến năm 2001, do sự đòi hỏi của thị trường về các sản phẩm đúc tăng
mạnh, cùng với đó là sự trưởng thành của Doanh Nghiệp về người, cơ sở vật
chất, trang thiết bị. Vì thế Cơ sở sản xuất và Đúc gang Phương Thành đã đổi
tên thành Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Đúc Phương Thành theo giấy phép
kinh doanh số 0201000144

cấp ngày 18 tháng 05 năm 2001 tại Sở Kế

Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hải Phịng. Đăng kí nộp thuế với Cục Thuế Thành
Phố Hải Phòng, với ngành nghề kinh doanh chính là: đúc gang, kim loại màu;
gia cơng cơ khí, vận tải hàng hố thuỷ. Từ năm 2001 trở đi, doanh nghiệp bắt
đầu có sự phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua quy mô sản xuất được mở rộng, đầu
tư vào cơ sở vật chất, số lượng cơng nhân tăng và quan trọng là đã tìm được
những đối tác chiến lược, lâu dài đó là cơng ty khố Việt Tiệp. Cũng trong giai
đoạn này thì doanh nghiệp đã tập chung vào sản xuất chủ yếu phôi gang cung
cấp cho Cơng ty khố Việt Tiệp, và lấy đây là mặt hang sản xuất chủ lực của
doanh nghiệp.
Năm 2007 doanh nghiệp đã chủ động chuyển cơ sở sản xuất ra khu làng
nghề tập trung mà xã Mỹ Đồng đã quy hoạch (theo sự cho phép của nhà nước).

Một mặt để bảo vệ môi trường nơi người dân sinh sống, mặt khác là ổn định
sản xuất; tuy chi phí ban đầu cao nhưng sẽ thuận lợi hơn cho sự phát triển của
doanh nghiệp sau này.

Nguyễn Văn Anh

3

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động với chức năng chủ yếu sau:
• Sản xuất phơi gang các loại, và các sản phẩm từ gang.
• Gia cơng cơ khí và nhận gia cơng các sản phẩm từ gang.
• Vận tải hàng hố thuỷ.

II. Đặc điểm chủ yếu của DNTN cơ khí đúc Phương Thành trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.1 Sơ đồ (sơ đồ 1)

Nguyễn Văn Anh

4

Lớp CN47A



Bản thảo chuyên đề

Giám
đốc

Phó Giám đốc
kinh doanh

Phòng tài
chính kế toán

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng vật
tư kinh
doanh

Kế toán
trưởng

Phòng kỹ
thuật

Phân
xưởng
đúc

Phân

xưởng
tiện

Phòng
KCS

T
ổ

T
ổ

T
ổ

T
ổ

T
ổ

T
ổ

S
X
1

S
X

2

S
X
3

S
X
4

S
X
1

S
X
2

Kế toán
viên

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành

Nguyễn Văn Anh

5

Lớp CN47A



Bản thảo chuyên đề

1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
Giám đốc: đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và tồn thể cán bộ cơng nhân viên về tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp
luật. Giám đốc có quyền duy trì, tinh lọc tổ chức bộ máy và quản lý nhằm có
hiệu quả, phân lĩnh vực cơng tác do các Phó giám đốc phụ trách và là người
trực tiếp chỉ đạo các Phịng vật tư kinh doanh, kỹ thuật, ln lắm được các quy
trình kỹ thuật, cũng như tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: được Giám đốc phân công phụ trách trong
lĩnh vự quản lý và mở rộng thị trường nội địa và nước ngoài. Chịu trách nhiệm
quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng sản xuất với các đối tác. Tham
mưu, cố vấn cho Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao, định hướng kinh doanh và giải pháp, chính sách
kinh doanh hữu hiệu.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách và chỉ đạo việc
thiết kế mẫu sản phẩm, giám sát quá trình sản xuất về kỹ thuật đồng thời tư vấn
kỹ thuật sản xuất với Giám đốc để dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả.
Phòng kinh doanh vật tư: chịu trách nhiệm thu mua vật tư và định
mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm; đảm bảo cung cấp kịp thời cho
nhu cầu sản xuất. Phòng kinh doanh vật tư còn có trách nhiệm: phục vụ cho
nhu cầu vận chuyển xuất bán vật tư hàng hoá cho khách hàng đồng thời kết hợp
vận chuyển cho đối tác khác, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp .
Phòng Tài chính kế toán: có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động
tài chính hàng quý, hàng năm cho Giám đốc; làm thủ tục nghĩa vụ đóng thuế
cho Nhà nước. Quản lý chứng từ, sổ sách có trách nhiệm báo cáo kịp thời với
cán bộ cấp trên. Nắm bắt giá thành vật tư, đồng thời tính giá thành sản phẩm để
cung cấp thông tin và hỗ trợ ban giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất và báo cáo

tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất; chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, điều
hành sản xuất đến từng tổ, đội sản xuất.

Nguyễn Văn Anh

6

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

Phòng KCS: tổ chức kiểm tra và giám sát kỹ thuật sản xuất, chất lượng
sản phẩm trong suốt quá trình thi công đến khâu nghiệm thu kỹ thuật trước khi
bàn giao cho khách hàng.
Phân xưởng đúc (bao gồm 4 tổ): đảm nhận toàn bộ công việc đúc các
sản phẩm từ gang theo yêu cầu của khách hàng mà phòng kỹ thuật giao xuống.
Phân xưởng tiện (bao gồm 2 tổ): đảm nhận toàn bộ các sản phẩm từ
phân xưởng đúc để làm thao tác tiện và hoàn chỉnh sản phẩm trước khi nhập
kho.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp
2.1 Sản phẩm kinh doanh
Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng từ gang, gia cơng cơ khí các sản
phẩm này. Một số mặt hang có thể kể đến như cánh quạt tàu thuỷ, đế quạt, cột
đèn, bánh đà…
Sản phẩm chính của doanh nghiệp trong thời gian gần đây là các loại
phôi gang để chế tạo khố cung cấp cho Cơng ty Khố Việt Tiệp, cơng ty Khố
Việt Hà, cơng ty Khố Việt Pháp. Ngồi ra doanh nghiệp còn sản xuất một số
mặt hàng gang khác theo yêu cầu của khách hàng.
Hầu hết nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, doanh nghiệp đều mua ở

trong nước với số lượng và chất lượng luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho doanh nghiệp là: Công ty gang thép
Thái Ngun, Cơng ty cổ phần Hồng Dung cung cấp vật liệu gang, Cơng ty
than Vàng Danh – ng Bí - Quảng Ninh cung cấp nguyên liệu than, Công ty
cổ phần Phước Đằng cung cấp nguyên liệu củi đốt lò,…
2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường
Trước đây, khi còn trong hợp tác xã doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
theo đơn hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó.Từ khi tách riêng ra hoạt động
sản xuất thì doanh nghiệp phải tự chủ về mọi mặt, từ việc tìm mua nguyên vật
liệu đầu vào, tự sản xuất và tự tìm đối tác làm ăn, tìm thị trường tiêu thụ sản
phẩm hay nhận gia công, sản xuất những mặt hang gang… Sau một thời gian
khơng lâu, thì doanh nghiệp đã tìm cho mình được một số đối tác tiềm năng và

Nguyễn Văn Anh

7

Lớp CN47A


Bản thảo chun đề

cho đến ngày nay thì Cơng ty Khoá Việt Tiệp đã trở thành một trong những đối
tác quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của
họ, rồi giao hàng như đúng thoả thuận giữa hai bên, các đơn hang này thường
ổn định và phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ở một làng nghề tryền thống như ở địa bàn doanh nghiệp đang hoạt
động, thì doanh nghiệp nào cũng có khả năng sản xuất những mặt hàng của
nhau. Tuy không thể làm ngay được những mặt hàng khác nhau, nhưng nếu có
thời gian và họ được đặt hang, biết đâu họ sẽ làm tốt hơn mình. Vì vậy, đối với

các đối thủ cạnh tranh hiện tại (cùng sản xuất phôi gang đê làm khố) cũng như
tiềm ẩn, thì doanh nghiệp ln phải có phương án chống đỡ, hay tạo ra những
rào cản vơ hình khơng cho các đối thủ chiếm lĩnh thị phần của mình.
Qua một số đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp ta cũng thấy phần nào những thuận lợi và khó khăn đối với
doanh nghiệp trong thời gian gần đây:
• Thuận lợi: doanh nghiệp được hình thành và phát triển tại địa
phương có nghề đúc truyền thống, sẽ góp phần tạo nên tên tuổi
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể đàm phán thương
lượng với đối tác một cách dễ dàng hơn các doanh nghiệp cùng
sản xuất mặt hàng nhưng họ ở địa phương khác. Với nhiều năm
kinh nghiệm trong nghề, giúp doanh nghiệp sản xuất nhanh chính
xác các mặt hàng hiện có, cịn đối với các mẫu hàng mới thì
doanh nghiệp có thể thử nghiệm và đưa và sản xuất một cách
nhanh nhất (do nghề đúc ở địa phương phần lớn vẫn cịn thủ
cơng, vì thế mà những bí quyết kinh nghiệm trong nghề khơng dẽ
gì có được, cần phải có sự tích luỹ qua thời gian, điều này doanh
nghiệp đã có với bề dày lịch sủ của mình).
• Khó khăn: Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp
thuận lợi trên con đường phát triển của mình. Với một làng nghề
với rất nhiều doanh nghiệp khác nhau, thì việc cạnh tranh để có
một chỗ đứng vững chắc khơng phải điều dễ dàng. Đơi khi khó

Nguyễn Văn Anh

8

Lớp CN47A



Bản thảo chuyên đề

khăn không tới từ các doanh nghiệp ở các địa phương khác cùng
sản xuất một mặt hàng, mà chủ yếu là do sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp tại địa phương. Khi một đối tác đến đặt
hàng thì gần như họ đã tham khảo giá của tất cả các doanh nghiệp
tại địa phương và ai có giá cả tốt nhất, điều kiện để thực hiện hợp
đồng tốt nhất thì họ sẽ lựa chọn. Và khí doanh nghiệp ra thị
trường tìm đối tác cũng vậy, nếu kí được hợp đồng thì bản thân
doanh nghiệp đã phải đưa gia những điều khoản tốt nhất của
mình, để có thể làm ăn lâu dài với đối tác, tránh rơi vào trường
hợp bị mất khách hàng do các doanh nghiệp khác đưa ra giá cả
hợp lý hơn. Một khó khăn nữa đó là doanh nghiệp khó sản xuất
các mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao, chi tiết phức tạp. Đây cũng là
khó khăn mà doanh nghiệp khác tận dụng để họ có lưọi thế hơn
hẳn trong việc đàm phán kí kết hợp đồng với khách hàng.
2.3 Quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm của DN
Công nghiệp đúc gang là một ngành công nghiệp sản xuất vật chất truyền
thống đã có từ rất lâu đời. Trải qua lịch sử hàng ngàn năm phát triển, ngành
công nghiệp này đã đạt tới một công nghệ nhất định. Quy trình công nghệ của
ngành nhìn chung là đơn giản song chất lượng sản phẩm của từng mặt hàng lại
phụ thuộc vào bí quyết nghề nghiệp của từng doanh nghiệp. Do đặc điểm của
quy trình sản xuất nên tất cả các nguyên liệu -vật liệu chính cấu thành nên thực
thể của sản phẩm được tính toán ngay sau khi nhận hợp đồng kinh tế và phụ
thuộc vào quy cách yêu cầu chất lượng của sản phẩm. Doanh nghiệp tư nhân
Cơ Khí Đúc Phương Thành là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên hầu hết
các sản phẩm được sản xuất ra với doanh nghiệp là thành phẩm còn đối với
khách hàng thì đó chỉ là các sản phẩm thô tồn tại dưới dạng bán thành phẩm.
Để đem đi sản xuất hay chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo các sản phẩm
này cần trải qua một giai đoạn hoàn thiện trung gian.


Nguyễn Văn Anh

9

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

Ở Doanh nghiệp tư nhân Cơ Khí Đúc Phương Thành sự tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm của nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ quy trình
công nghệ như sau (sơ đồ 2):

Gang

Định lượng

Than

NL- VL theo

Củi

quy cách sản

NVL phụ

phẩm ở một


khác

đơn đặt

Tạo
khuôn

Luỵên
gang

hàng

Phôi
gang

Xuất
bán

Nhập
kho

KCS

Hoàn
thiện

Tiện

Sơ đồ số 2: Quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp


Nguyễn Văn Anh

10

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

2.4 Đặc điểm lao động của DN
Bảng 1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2005 - 2008
Tiêu chí phân

Cơ cấu lao động

Năm

loại

2005

2006

2007

2008

Lao động trực tiếp

33


37

40

40

Lao động gián tiếp

7

8

8

9

Trình độ đại học, cao

4

4

4

4

đẳng
Trình độ trung cấp


3

4

4

4

Thợ bậc cao

18

21

24

24

Thợ bậc trung bình

15

16

16

17

Phân loại theo


Phân xưởng đúc

23

25

28

29

bộ phận

Phân xưởng tiện

10

12

12

12

Văn phịng

7

8

8


8

Phân loại theo

Nam

38

43

45

46

giới tính

Nữ

2

2

3

3

41

45


48

49

Phân loại theo
tính chất cơng

Phân loại theo
trình độ

Tổng

(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)
Từ bảng 1, với mỗi tiêu chí phân loại lao động, ta tiến hành so sánh cơ
cấu lao động giữa các năm với nhau, bằng số tương đối và số tuyệt đối ta có
bảng sau (bảng 2).

Nguyễn Văn Anh

11

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu
Tiêu chí phân

Cơ cấu lao động


Chênh lệch năm

loại
2005-2006

2006-2007

2007-2008

+/-

%

+/-

%

+/-

%

Lao động trực tiếp

4

12.1

3


8.1

0

0

Lao động gián tiếp
Trình độ đại học,

1
0

14.3
0

0
0

0
0

1
0

12.5
0

cao đẳng
Trình độ trung cấp
Thợ bậc cao

Thợ bậc trung bình
Phân xưởng đúc

1
3
1
2

33.3
16.7
6.7
8.7

0
3
0
3

0
14.3
0
12

0
0
1
1

0
0

6.25
3.57

bộ phận
Phân loại

Phân xưởng tiện
Văn phịng
Nam

2
1
5

20
14.3
13.2

0
0
2

0
0
4.7

0
0
1


0
0
2.22

theo

Nữ

0
4

0
9.8

1
3

50
6.7

0
1

0
2.08

Phân loại
theo tính chất
cơng việc
Phân loại

theo
trình độ
Phân loại
theo

Tổng

Qua bảng 2 ta thấy số lượng lao động của doanh nghiệp tăng dần qua
các năm. Đối với một doanh nghiệp quy mơ nhỏ, thì sự tăng lên về lao động
cũng phản ánh những khía cạnh tích cực của việc sử dụng lao động, sự phát
triển của sản xuất. Tuy sự tăng lên không nhiều, nhưng rất đồng đều về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Cụ thể như sau: số lượng lao động trình
độ trung cấp năm 2006 tăng 1 người tương ứng với tốc độ tăng 33.3% so với
năm 2005, đặc biệt hơn nữa là sự tăng lên số lao động Thợ bậc cao năm 2006
và năm 2007 đều là 3 người, tương ứng với tốc độ tăng qua các năm là 16.7%
so với năm 2005 và 14.3% so với năm 2006. Đây thực sự là điều đáng mừng
đối với doanh nghiệp, vì đối với nghề đúc truyền thống ở doanh nghiệp thì việc
có thêm Thợ bậc cao là rất quan trọng, qua đó giúp các sản phẩm làm ra chính

Nguyễn Văn Anh

12

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

xác hơn, năng suất cao hơn. Tổng số lao động năm 2006 so với năm 2005 đã
tăng 4 người, tương ứng với tốc độ tăng là 9.8%, năm 2007 so với năm 2006

tăng 3 người tương ứng với tốc độ tăng là 6.7%. Trong năm 2008, do nền kinh
tế của đất nước nói chung phát triển chậm và nền kinh tế thế giới có dấu hiệu
rơi vào khủng hoảng, cùng với đó là chính sách duy trì sự ổn định sản xuất của
doanh nghiệp, nên số lượng lao động của doanh nghiệp tăng lên không đáng
kể. Cụ thể ở bộ phận sản xuất (xưởng đúc) chỉ tăng 1 người, tương ứng với tốc
độ tăng là 3,57% so với năm 2007, trong khi các bộ phận sản xuất khác vẫn
duy trì số lượng lao động như năm trước. Như vậy số lượng lao động của
doanh nghiệp tăng lên tuy khơng nhiều nhưng rất hài hồ cả về chất và lượng,
đóng góp chung vào sự phát triển của doanh nghiệp trong vài năm gần đây.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính của doanh nghiệp năm 2008
Khoảng tuổi

Số lượng (người)

16 - 34

Nam
34

Nữ
2

36

73.47

94.44

5.56


35 - 44

10

1

11

22.45

90.91

9.09

45 - 54

2

0

2

4.08

100

0

Tổng


46

3

49

100

93.87

6.13

(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)
Từ bảng số liệu ở trên ta thấy lao động ở doanh nghiệp chủ yếu là nam
giới và chiếm tới 93.87% tổng số lao động của doanh nghiệp năm 2007, trong
khi đó lao động nữ rất ít, chỉ chiếm 6.13% tổng số lao động của doanh nghiệp
năm 2008. Điều này cho thấy, công việc tại doanh nghiệp địi hỏi người lao
động khơng những có kỹ năng tốt, độ khéo léo mà cần phải có sức khoẻ, độ
dẻo dai. Chính vì vậy số lượng nam cơng nhân trẻ chiếm một phần khá lớn
trong tổng số nam công nhân ( chiếm 73.47% ) để đáp ứng yêu cầu công việc
khá nặng nhọc, vất vả tại doanh nghiệp và ổn định sản xuất. Bên cạnh đó là lực

Nguyễn Văn Anh

13

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề


lượng lao động nam ở độ tuổi trung niên chiếm 22.92% tổng số lao động nam;
với quân số chỉ bằng 1/3 lao động nam trẻ, nhưng với kinh nghiệm nhiều năm
làm việc tại doanh nghiệp đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào năng suất
cũng như hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp; đối với công việc hiện tại của
doanh nghiệp (vẫn cịn làm thủ cơng nhiều) thì những bí quyết, kinh nghiệm
được tích luỹ trong nhiều năm của lớp lao động này là rất quan trọng, không
những giúp đảm bảo, nâng cao năng suất lao động mà cịn giúp lao động trẻ
tránh được những sai sót trong cơng việc (nếu khơng có bí quyết, kinh nghiệm
của người thợ thì sẽ rất mất thời gian và cơng sức để tìm ra cách làm chính
xác).
2.5 Cơ sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh
Tại doanh nghiệp thì hầu hết các máy móc thiết bị đã được cơng ty sử
dụng trong nhiều năm như 3 chiếc máy tiện phục vụ gia cơng cơ khí, hay nhiều
khn đúc phục vụ cho cơng việc đúc … Tuy vậy các máy móc thiết bị này vẫn
dùng khá tốt, giúp doanh nghiệp duy trì và ổn định sản xuất, tiết kiệm chi phí
đầu tư cho tài sản cố định.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất với nghề đúc truyền thống (làm thủ
công vẫn chiếm phần lớn trong tổng thời gian tạo ra sản phẩm), nên cơ sở vật
chất cũng như máy móc thiết bị khơng có nhiều biến động. Với các mặt hàng
mà doanh nghiệp đang sản xuất thì cơng nghệ đúc hiện tại vẫn có thể đáp ứng
tốt trong một thời gian dài nữa, vì thế ngồi việc tu bổ máy móc doanh nghiệp
chưa phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Qua bảng 4 ta có thể
thấy tài sản cố định của doanh nghiệp qua bốn năm không có nhiều biến động:
TSCĐ năm 2005 là 739.000 triệu đồng, đến năm 2008 tổng TSCĐ của doanh
nghiệp là 729.000 triệu đồng.
Mặt khác bảng 4 cho ta thấy vốn đầu tư cho tài sản cố định luôn thấp
hơn số vốn đầu tư cho tài sản lưu động, tài sản này chiếm tỷ trọng lớn và tăng
dần so với tổng tài sản qua các năm: chiếm 80.85% vào năm 2005, chiếm
84.99% năm 2008. Với lượng tài sản lưu động lớn như vậy, sẽ đảm bảo cho

khả năng lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp khi cần thiết; nó cũng đảm bảo

Nguyễn Văn Anh

14

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

việc cung cấp nguồn vốn kịp thời cho hoạt động mua sắm nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất của doanh nghiệp.
Tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn kinh doanh khá nhỏ, điều này giúp
doanh nghiệp an tâm tránh được các rủi ro về tài chính do nợ vay có thể gây ra
khi có biến động trên thị trường. Tuy nhiên tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn
kinh doanh thấp sẽ không tạo ra nhiều động lực cho người lãnh đạo và không
tận dụng được tác dụng của địn bẩy tài chính đối với vốn vay.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc Phương
Thành giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
TSCĐ
TSLĐ
Nguồn
Vốn CSH
Vốn vay
vốn
Tổng nguồn vốn


Tài sản

Năm
2005
739
3.121
3.000
860
3.860

2006
646
3.786
2.906
1.526
4.432

2007
735
4.291
2.971
2.055
5.026

2008
729
4.126
2.800
2.055
4.855


(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)

Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

năm
2005

2006

2007

2008

TSCĐ/TTS

19.15

14.58

14.62

15.01

TSLĐ/TTS

80.85


85.42

85.38

84.99

Vốn CSH/Tổng nguồn vốn

77.72

34.43

40.89

57.67

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

22.28

65.57

59.11

42.33

Nguyễn Văn Anh

15


Lớp CN47A


Bản thảo chun đề

(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)

III. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2003 –
2008
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp trong giai đoạn
2003 – 2008 đạt được những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua
bảng sau:

Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai
đoạn 2003-2008.
Chỉ tiêu

Đơn vị
2003

2004

Năm
2005 2006

2007

2008

Doanh thu


Triệu
đồng

4.625

6.426 7.681

7.969

9.029

9.049

Giá vốn
hàng bán

Triệu
đồng

4.524

6.257 7.469

7.706

8.729

8.748


Nguyễn Văn Anh

16

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

Lợi nhuận
ST

Triệu
đồng

28

Vốn CSH

Triệu
đồng

3.000

Tổng tài
sản

Triệu
đồng


3.100

Số lao
động bình
quân

Người

35

51

72

122

247

248

2.856 3.000

2.906

2.971

2.800

3.423 3.860


4.432

5.026

4.855

45

48

49

35

41

(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp năm nay tốt hơn năm trước. Các chỉ số phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh liên tục tăng. Cụ thể được biểu hiện thông qua bảng sau
(bảng 6):

Bảng 7: Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành
Các chỉ tiêu
doanh lợi
Doanh lợi của
doanh thu
Doanh lợi của
vốn chủ sở hữu

Sức sinh lợi của

Nguyễn Văn Anh

Đơn
2004

2005

Năm
2006

%

0,793

0,937

1,531

2,736

2,740

%

1,786

2,4


4,198

8,314

8.857

Lần

0,015

0,019

0,028

0,049

0,051

vị

17

2007

2008

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề


tổng tài sản
Mức sinh lời BQ
của lao động

Trđ/
người

1,457

1,756

2,711

5,146

5,061

Từ bảng 6 và 7 ta thấy, doanh thu của doanh nghiệp liên tục tăng qua
các năm, chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu cũng tăng từ 0.793% năm 2003 đến
2.740% năm 2008, chứng tỏ trong giai đoạn này hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, năm nay luôn đạt mốc doanh thu lớn hơn
năm trứơc. Chỉ tiêu về doanh lợi của vốn chủ sở hữu cũng liên tục tăng và tăng
rất nhanh qua các năm: từ 1.786% năm 2003 lên đến 8.857% năm 2008, cho
thấy doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất tốt. Bên canh đó là sự tăng chậm của
sức sinh lợi của tổng tài sản, mức sinh lời bình quân của lao động tăng khá
nhanh, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động rất hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai
đoan này phải kể đến sản phẩm phôi gang - là mặt hàng chủ lực của doanh
nghiệp, đóng góp chủ yếu vào doanh số bán hàng hằng năm của doanh nghiệp.

Sản phẩm phơi gang: sản xuất theo đúng quy trình cơng nghệ, đáp ứng
được các yêu cầu về kỹ thuật và sản lượng. Tại doanh nghiệp thì sản phẩm này
được coi là thành phẩm, tuy nhiên khi xuất đi cho khách hàng thì đó chỉ là các
sản phẩm thô tồn tại dưới dạng bán thành phẩm, trải qua thêm 1 quá trình trung
gian nữa thì sẽ tạo ra được sản phẩm cuối cùng.
Bảng 8. Tỷ trọng doanh thu các mặt hàng trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2008
Loại hàng
Phôi gang
Hàng khác
Tổng

Năm 2005
78.5
21.5
100

Tỷ trọng doanh thu(%)
Năm 2006 Năm 2007
80.2
91
19.8
9
100
100

Năm 2008
90.92
9.08
100


(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)
Từ bảng 8 ta thấy sản phẩm phôi gang luôn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Điều này cũng dần khẳng định định

Nguyễn Văn Anh

18

Lớp CN47A


Bản thảo chuyên đề

hướng phát triển của doanh nghiệp, đó là sản xuất chun mơn hố một loại
mặt hàng, để nâng cao năng suất, giảm dần những chi phí khơng cần thiết, qua
đó nâng cao chất lượng cũng như sản lượng sản phẩm, giá thành hạ giúp cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh , trở thành đối tác lớn và tin cậy
đối với các bạn hàng truyền thống.
Sau đây ta có thể xem xét cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm phơi gang
như sau:
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm phôi gang của công ty giai đoạn 2003-2008
Thời gian

Sản lượng
( chiếc )

Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008

1.320.000
1.700.000
1.955.000
2.000.000
2.300.000
2.305.000

Doanh thu
(triệu
đồng )
3.521
4.890
6.845
6.920
8.121
8.138

Tổng doanh
tỉ lệ
thu
(%)
(triệu đồng )
4.625
76.13
6.426
76.1

7.681
89.11
7.696
89.92
9.029
89.94
9.049
89.93
(Nguồn: phòng tài chính kế tốn)

Doanh thu từ sản phẩm phơi gang ngày một tăng và sự đóng góp của
sản phẩm phơi gang trong tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt so
với các mặt hàng khác. Cụ thể: năm 2003 doanh thu từ sản phẩm phôi gang
chiếm 76.13% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Đến năm 2004 tỉ lệ
doanh thu từ sản phẩm phôi gang trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đã
giảm nhẹ còn 76.1%. Nhưng doanh thu từ sản phẩm phơi gang có dấu hiệu tăng
dần và ổn định trong giai đoạn từ 2005-2008. Đến năm 2008, doanh thu từ sản
phẩm vải đã chiếm 89.93% trong tổng doanh thu của tồn doanh nghiệp
Với tình hình sản xuất kinh doanh khá thuận lợi, doanh nghiệp góp
ngày một nhiều vào ngân sách nhà nước và nâng cao thu nhập bình quân của
người lao động.
Bảng 10: Kết quả nộp ngân sách và thu nhập bình quân người lao động

Nguyễn Văn Anh

19

Lớp CN47A



Bản thảo chuyên đề

Chỉ tiêu

Đơn vị

Nộp ngân sách

Triệu đồng

1000
Thu nhập BQ đầu
đồng/tháng
người

2003

2004

Năm
2005

11

21

28

2006


2007

48

97

965.4 1.224 1.530 1.700 1.750

(Nguồn: phịng tài chính kế toán)
Qua bảng 10 ta thấy hằng năm doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước
đầy đủ và liên tục tăng từ 11triệu đồng năm 2003 đến 97 triệu đồng năm 2007
(một con số khá lớn đối với một doanh nghiệp có quy mơ nhỏ), góp phần nhỏ
của doanh nghiệp vào sự phát triển chung của đất nước.
Doanh nghiệp không những tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động ( bảng 1) mà cịn ln chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động. minh chứng rõ nhất đó là thu nhập của người lao động tăng
liên tục từ 965,4 nghìn đồng năm 2003 đến 1,750 nghìn đồng năm 2007, mặc
dù kinh tế nhiều lúc gặp nhiều khó khăn nhưng doanh nghiệp ln cố gắng
vượt qua, đảm bảo cho người lao động có thu nhập ổn định và làm việc hết
mình vì sự phát triển của doanh nghiệp.

Chương II. Thực trạng công tác đánh giá
thực hiện công việc và thù lao lao động của
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành
I. Thực trạng công tác đánh giá thực hiện cơng việc và thù lao lao động
của DNTN cơ khí đúc Phương Thành
Giữa công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động có mối
quan hệ khăng khít, tác động qua lại và góp phần bổ trợ cho nhau trong quá
trình thực hiện.
Thù lao lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được

thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Họ được trả theo khả

Nguyễn Văn Anh

20

Lớp CN47A


Bản thảo chun đề

năng hồn thành cơng việc của mình. Để đánh giá được mức độ hồn thành
cơng việc của mỗi người lao động, doanh nghiệp đã đưa công tác đánh giá thực
hiện cơng việc vào q trình thực hiện công việc của người lao động.
Đánh giá thực hiện công việc (viết tắt là ĐGTHCV) thường được hiểu
là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của
người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và
thảo luận sự đánh giá đó với người lao động. Trong tổ chức, ĐGTHCV có ý
nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực
tiếp đến cả người lao động và tổ chức nói chung. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, doanh nghiệp tư nhân Phương Thành tuy là một doanh nghiệp nhỏ,
nhưng cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống ĐGTHCV nhằm hồn thiện
sự thực hiện cơng việc và phát triển người lao động. Qua công tác ĐGTHCV
cũng giúp doanh nghiệp trả lương cho người lao động một cách chính xác hơn.
ĐGTHCV lấy định mức lao động làm căn cứ, còn thù lao lao động dựa
trên những kết quả của công tác đánh giá thực hiện công việc để trả công một
cách xứng đáng với sự đóng góp của mỗi người lao động.
1. Công tác đánh giá thực hiện công việc và tiền lương của DNTN Cơ Khí
Đúc Phương Thành
1.1 Cơng tác quản lý quỹ lương tại DN

Quỹ lương của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở trích từ doanh
thu hàng năm theo một tỷ lệ nhất định, thường dao động trong khoảng từ 8%
đến 14% doanh thu. Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mỗi năm. Quỹ lương gồm hai phần, đó là quỹ lương của cơng nhân sản xuất
trực tiếp và của nhân viên quản lý. Trong đó, quỹ lương của cơng nhân trực
tiếp hình thành từ đơn giá cơng nhân, cịn quỹ lương nhân viên quản lý hình
thành từ chi phí chung, cấu thành trong đơn giá sản phẩm.
Quỹ lương kế hoạch năm 2008 được doanh nghiệp tính như sau (bảng
11):
Quỹ lương KH = 10% * 9.150 = 915 (Tr.đ)

Nguyễn Văn Anh

21

Lớp CN47A


×