Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIEU LUAN LUAT LAO DONG CO DIEP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.85 KB, 20 trang )

Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

TIỂU LUẬN HẾT MÔN
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT
AN SINH XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHI THAM GIA VÀO QUAN HỆ
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
GVHD: TS. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG DIỆP
HVTH: NGUYỄN VĂN ĐỆ
MSV: 9410715065

Kiên Giang, ngày 24 tháng 11 năm 2015
GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

1

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

LỜI MỞ ĐẦU

Lao động giữ một vai trị quan trọng trong lịch sử lồi người,
Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống con người, đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói
rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân con người”.
Nhờ có lao động mà con người tách khỏi thế giới động vật, đồng thời


biết vận dụng quy luật của tự nhiên để chinh phục nó. Điều đó khẳng định lao
động là hoạt động có ý chí, có mục đích của con người nhằm tạo ra một giá trị
sử dụng nhất định. Lao động tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã
hội. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước.
Với tư tưởng chiến lược “Vì con người và phát huy nhân tố con người”,
các quy phạm của luật lao động thể hiện chủ trương, đường lối của Đảng là
giải phóng và phát triển nguồn nhân lực dồi dào của đất nước, khuyến khích
sử dụng tiềm năng lao động xã hội, tạo điều kiện và mơi trường để mọi người
lao động có việc làm, tự do lao động, từng bước cải thiện đời sống vật chất
của người lao động, đảm bảo cơ bản tối thiểu về việc làm, trả cơng lao động,
an tồn lao động và vệ sinh lao động, kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế
với chính sách xã hội, coi trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động và người sử dụng lao động nhằm phát triển sản xuất, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phục vụ
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Với đề tài: “Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp
luật lao động”, đề tài này phân tích và nêu ra những nội dung cơ bản nhất về
quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động.

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

2

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

CHƯƠNG I

NỘI DUNG CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG

Nội dung của quan hệ pháp luật lao động: là quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật lao động. Trong quan hệ pháp luật lao
động, quyền lao động của công dân trở thành quyền thực tế và mỗi bên tham
gia đều có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Quyền của chủ thể
này bao giờ cũng tương ứng với nghĩa vụ chủ thể kia tạo thành mối liên hệ
pháp lý thống nhất trong một quan hệ pháp luật lao động. Trong quan hệ pháp
luật này, khơng có chủ thể nào chỉ có quyền hoặc chỉ có nghĩa vụ và khơng có
nghĩa vụ của một bên thì cũng khơng có quyền của bên kia. Ngồi ra, các bên
cịn phải thực hiện, tôn trọng quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định để
đảm bảo trật tự, lợi ích xã hội, bảo đảm môi trường lao động và môi trường
sống.
I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Trong quan hệ pháp luật lao động, người lao động có các quyền cơ bản sau:
- Được trả lương theo số và chất lượng lao động.
- Được đảm bảo an toàn trong lao động.
- Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Được nghỉ ngơi theo pháp luật quy định và theo thoả thuận giữa các
bên.
- Được thành lập hoặc gia nhập tổ chức cơng đồn.
- Được hưởng phúc lợi tập thể và tham gia quản lý doanh nghiệp theo
pháp luật, nội quy và điều kiện của đơn vị.
- Được đình cơng theo quy định của pháp luật.
- Đồng thời người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và cháp hành
nội quy của đơn vị.
- Thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và chấp
hành kỷ luật lao động.
GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp


3

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

- Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
II. KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Trong quan hệ pháp luật lao động, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể bao giờ cũng để hướng tới một mục đích, một lợi ích nào đó và đó
là khách thể của quan hệ pháp luật lao động. Việc xác định đúng khách thể
của quan hệ pháp luật lao động có ý nghĩa rất lớn vì nó phản ánh lợi ích, mục
đích đó ở mức độ nào sẽ là yếu tố quyết định đến sự phát sinh, tồn tại hay
chấm dứt quan hệ pháp luật lao động.
Khi tham gia vào quan hệ pháp luật này, người lao động muốn sử dụng
sức lao động của mình để có thu nhập đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình.
Cịn bên sử dụng lao động cũng muốn có sức lao động để sử dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh hay dịch vụ. Như vậy, khi thiết lập quan hệ pháp
luật lao động với nhau, các bên đều hướng tới sức lao động của người lao
động và đó chính là khách thể của mối quan hệ pháp luật này. Tuy nhiên,
không phải trong mọi trường hợp sức lao động đều là khách thể mà chỉ có thể
là khách thể khi sức lao động được đặt vào một tình trạng nhất định. Vì vậy,
muốn ổn định quan hệ pháp luật lao động, Nhà nước phải có những biện
pháp, những quy định để ổn định và tăng cường sức lao động cho người lao
động cũng như đảm bảo sử dụng nó hợp lý, hiệu quả và khoa học.

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp


4

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

CHƯƠNG II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

I. NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ CÁC QUYỀN SAU
1. Người lao động được trả lương theo số và chất lượng lao động:
Phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế khách quan. Đó là sự
vận dụng quy luật giá trị của nền sản xuất hàng hố vào việc trả cơng lao
động với ý nghĩa sức lao động là hàng hố, tiền lương (tiền cơng) giá cả sức
lao động, tiền lương (tiền công) trả cho người lao động phải đảm bảo cho họ
đủ bù đắp hao phí và duy trì cuộc sống lâu dài. Xuất phát từ quan điểm, nhận
thức sức lao động là hàng hoá, tiền lương là giá cả sức lao động, các quy định
về tiền lương do Nhà nước ban hành phải phản ánh đúng giá trị sức lao động.
Tùy từng tính chất, đặc điểm khác nhau của từng loại lao động mà Nhà nước
quy định chế độ tiền lương hợp lý và phải qn triệt các ngun tắc:
Lao động có trình độ nghề nghiệp cao thành thạo, chất lượng cao, làm
việc nhiều thì được ttrả cơng cao và ngược lại.
Những lao động ngang nhau thì phải trả cơng ngang nhau. Tuy nhiên,
ngồi việc căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của người lao động
được biểu hiện qua thời gian lao động và trình độ nghề nghiệp hoặc số lượng
và chất lượng sản phẩm làm ra, việc trả công lao động cịn phải tính đến các
điều kiện khác như: Thu nhập quốc dân hoặc thu nhập của doanh nghiệpp,
năng suất lao động đạt được để điều tiết việc trả lương.
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm thay đổi nhận thức về lý
luận trong xây dựng chính sách tiền lương. Theo cơ chế mới: Thừa nhận
người lao động được tự do làm việc theo hợp đồng thoản thuận, tự do giữa
các cơ sở sản xuất, nghĩa là công nhận sự tồn tại khách quan của phạm trù sức
lao động và như vậy tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn
là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định, ban hành phải xuất phát từ yêu cầu là quan tâm tồn diện tới mục đích,
GVHD: TS. Đồn Thị Phương Diệp

5

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

động cơ làm việc, các nhu cầu cũng như lợi ích kinh tế của người lao động; có
như vậy mới khơi dậy được khả năng tiềm ẩn của người lao động để phát
triển sản xuất, phát triển xã hội.
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khả năng tư duy
sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nước nào càng thu hút sử dụng tốt lao
động sáng tạo, chất xám, càng thúc đẩy kinh tế phát triển.
Chính vì vậy, khi hoạch định chính sách tiền lương cần đánh giá đúng
vai trò quyết định của con người. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là
biểu hiện bằng tiền giá trị lao động, là giá cả sức lao động. Cũng như các thị
trường khác thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi
cơng dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp với
giá trị sức lao động theo đúng pháp luật Nhà nước.

2. Người lao động được đảm bảo an toàn trong khi làm việc:
Những quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động được Nhà
nước thống nhất quy định và tiêu chuẩn hố. Có hai loại tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn cấp Nhà nước và tiêu chuẩn cấp ngành.
Tiêu chuẩn cấp Nhà nước: Là những tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho
nhiều ngành, nhiều nghề trong phạm vi cả nước. Các tiêu chuẩn này do Chính
phủ hoặc cơ quan được Chính phủ uỷ quyền ban hành. Đối tượng áp dụng
tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các cơ sở, tư nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh
dịch vụ, nghiên cứu khoa học; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, lực
lượng vũ trang có sử dụng, vận chuyển, lưu giữ máy thiết bị, vật tư, chất
phóng xạ, thuốc nổ, hố chất, nhiên liệu, điện… có sử dụng lao động trên lãnh
thổ Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô tổ chức
lớn hay nhỏ, nhiều hay ít lao động và người quản lý là cơng dân Việt Nam hay
nước ngồi.

GVHD: TS. Đồn Thị Phương Diệp

6

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

Tiêu chuẩn cấp ngành, cấp cơ sở: Là tiêu chuẩn do cơ quan quản lý
cấp ngành ban hành phù hợp với các tiêu chuẩn của Nhà nước và có giá trị bắt
buộc thi hành trong phạm vi đối tượng mà tiêu chuẩn quy định áp dụng.
Mặt khác, khi xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử
dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy thiết bị, vật tư và các chất có u cầu
nghiêm ngặt về an tồn, vệ sinh phải có luận chứng về các biện pháp đảm bảo

an toàn lao độn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và
môi trường xung quanh. Luận chứng này phải được các cơ quan thanh tra Nhà
nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động chấp thuận trên cơ sở những quy
trình được ghi trong các tiêu chuẩn về an toàn lao động và tiêu chuẩn vệ sinh
lao động.
Bất cứ đơn vị sử dụng nào, nơi làm việc cũng phải đảm bảo về không
gian, độ thoáng, độ sáng, tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về hơi, khí độc, bụi,
phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các
yếu tố đó phải được kiểm tra, đo lường định kỳ. Nghiêm cấm việc thải vào
khơng khí, nguồn nước hoặc đất đai các chất gây độc hại khi việc xử lý chưa
đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Nơi làm việc là nơi đặt các thiết bị, nơi có chất nguy hại phải có bảng chỉ
dẫn về an tồn lao động, vệ sinh lao động và phải đặt ở vị trí mọi người dễ
thấy, dễ đọc; trong trường hợp có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục nguy cơ đó hoặc phải
ngừng hoạt động.
Người lao động làm việc ở những nơi có các yếu tố nguy hiểm, độc hại
phải được cung cấp những phương tiện bảo vệ cá nhân - đó là những trang bị
mà người lao động sử dụng để phòng ngừa, hạn chế sự tác động của các yếu
tố nguy hiểm, độc hại có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các
phương tiện bảo vệ cá nhân được Nhà nước tiêu chuẩn hoá về chất lượng và
quy cách.

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

7

HVTH: Nguyễn Văn Đệ



Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

Mọi người lao động, khơng phân biệt cơng dân Việt Nam hay người
nước ngồi làm những cơng việc có yếu tố nguy hiểm, dộc hại dưới bất kỳ
hình thức nào trong mọi thành phần kinh tế đều được người sử dụng lao động
trang bị các phương tiện cá nhân cần thiết cho việc phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động có trách nhiẹm sử dụng, bảo quản
tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân..
3. Người lao động được bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà
nước:
Bảo hiểm xã hội là một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống
xã hội và càng không thể thiếu đối với người lao động, đó là một đảm bảo rất
quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, góp phần ổn định cuộc sống cho người
lao động trong những trường hợp rủi ro. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm
đến công tác bảo hiểm và thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Quyền được hưởng bảo hiểm xã hội là một trong những quyền cơ bản của
người lao động được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Nhà nước và các đơn vị sử
dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người
lao động. Điều 186 Luật lao động 2013 quy định: “Người sử dụng lao động,
người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.”. Để đảm bảo quyền
lợi của người lao động, Luật lao động không chỉ quy định quyền được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, mà còn quy định trách nhiệm của
Nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động trong việc đóng góp bảo hiểm và thực
hiện các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Các quyền và nghĩa vụ của
người lao động, Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động được ghi nhận, quy
định tại các điều 134, 145, 155, 156, 157, 158 của Bộ Luật Lao động. Thể
hiện nội dung của nguyên tắc này, các quy định của Luật lao động phải đảm

bảo cho người lao động trong mọi thành phần kinh tế không phân biệt nghề
GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

8

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

nghiệp, thành phần xã hội, tơn giáo, giới tính, nếu có tham gia vào quan hệ
lao động, có đóng góp bảo hiểm xã hội thì đều được đảm bảo các điều kiện về
vật chất trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động, mất việc
làm nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định đời sống, tạo điều kiện để họ
an tâm lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.
4. Người lao động được nghỉ ngơi theo pháp luật quy định và theo
thoả thuận giữa các bên:
Nghỉ ngơi là một nhu cầu khơng thể thiếu được của cuộc sống. Vì vậy,
Nhà nước luôn quan tâm đến quyền được nghỉ ngơi của người lao động. Điều
35 Hiến pháp 2013 quy định: “ Người làm công ăn lương được bảo đảm các
điều kiện làm việc cơng bằng, an tồn; được hưởng lương, chế đợ nghỉ ngơi”.
Căn cứ vào tính chất mỗi ngành, nghề, đặc điểm lao động trong từng khu
vực khác nhau, Nhà nước ngoài việc quy định thời gian làm việc hợp lý còn
quy định thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động nhằm tạo điều kiện cho
họ khẳ năng phục hồi sức khoẻ, tái sản xuất sức lao động và tăng năng suất
lao động. Thời gian nghỉ ngơi theo chế độ của người lao động được hiểu là
thời gian mà người lao động được nghỉ giữa ca làm việc, tuần làm việc, thời
gian nghỉ những ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật. Thời
gian đó người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động nhưng vẫn
được tính là thời gian làm việc và được đảmbảo trả lương. Để đảm bảo quyền

lợi chính đáng của người lao động, Nhà nước quy định cụ thể các chế dộ nghỉ,
thời gian và quyền lợi của người lao động khi nghỉ tại các điều 104 đến 114
Bộ luật lao động.
Như vậy quyền được nghỉ ngơi là một quyền cơ bản được ghi nhận
trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật lao động khác. Trách nhiệm của
Nhà nước và của con người sử dụng lao động là phải tạo mọi điều kiện để
người lao động thực hiện được quyền đó của mình.

GVHD: TS. Đồn Thị Phương Diệp

9

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

5. Người lao động có quyền được thành lập hoặc gia nhập tổ chức
cơng đoàn:
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp tư
nhân hay Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội
quy, điều lệ của doanh nghiệp và quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng lao động. Họ thực hiện
quyền đó của mình thơng qua người đại diện của họ, đó là tổ chức cơng đồn.
Cơng đồn, như Điều 1 Luật Cơng đồn đã ghi nhận: “Cơng đồn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao
động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính
trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động
khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ

chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Quyền được thành lập, gia nhập
và hoạt động cơng đồn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là một
trong những quyền quan trọng của người lao động được pháp luật lao động
ghi nhận và đảm bảo thực hiện.
II. NGHĨA VỤ MÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG PHẢI THỰC HIỆN
1. Thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và
chấp hành kỷ luật lao động:
Trong xã hội, nếu con người thực hiện các hoạt động lao động sản xuất
đơn lẻ, tách rời nhau thì mỗi người tự sắp xếp quá trình lao động của mình,
hoạt động của con người khơng liên quan đến hoạt động của những người
khác và ngược lại. Song, đó chỉ là giả thiết bởi trong lịch sử, con người xuất
GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

10

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

hiện cùng với xã hội lồi người. Trong cuộc sống, có nhiều lý do khác nhau
như yêu cầu, điều kiện của quá trình lao động, mục đích lợi nhuận, thu nhập
cá nhân…khiến người ta ln có nhu cầu cùng thực hiện một khối lượng
cơng việc nhất định. Chính q trình lao động chung của con người địi hỏi
phải có trật tự, nề nếp để nhường các hoạt động của từng người vào việc thực

hiện kế hoạch chung và tạo ra kết quả chung đã định. Cái tạo ra trật tự, nề nếp
trong quá trình lao động chung giữa một nhóm người hay trong một đơn vị đó
là kỷ luật lao động. Với ý nghĩa này, kỷ luật lao động là yêu cầu khách quan
đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức…hay rộng hơn là với bất kỳ
một xã hội, một nền sản xuất nào. Sản xuất ngày càng phát triển, cùng với nó
là trình độ phân cơng, tổ chức lao động trong xã hội ngày càng cao và vì vậy,
kỷ luật lao động ngày càng trở nên quan trọng.
Dưới góc độ pháp lý, kỷ luật lao dộng là một yếu tố của quan hệ pháp
luật lao động, là một chế định không thể thiếu của Luật lao động.
Với tư cách là một yếu tố của quan hệ pháp luật lao động, kỷ luật lao
động là một nội dung của quan hệ này, vì người lao động khi vào làm việc
trong bất cứ một đơn vị sử dụng lao động nàohọ cũng phải chấp hành kỷ luật
lao động, tuân thủ nội quy lao động, quy trình cơng nghệ, an tồn lao động …
do pháp luật lao động quy định hoặc đơn vị yêu cầu.
Người lao động phải thực hiện các quy định cụ thể về thời gian làm việc
và trật tự trong đơn vị. Các đơn vị sẽ căn cứ vào những quy định chung của
pháp luật và những thoả thuận trong thoả ước để quy cụ thể về biểu thời gian
làm việc trong ngày, trong tuần, trong mỗi ca, số ngày làm thêm, giờ bắt đầu
làm việc, giờ nghỉ giải lao và thời điểm kết thúc ngày, ca làm việc … trên cơ
sở các thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các
quy định trong nội quy lao động, người lao động phải thực hiện các quy định
trên, đảm bảo hoạt động nhịp nhàng cho quá trình tổ chức lao động của đơn
vị, người lao động phải tuân theo quy định về địa điểm, phạm vi làm việc, đi
lại, giao tiếp, ra vào cổng…để giữ gìn trật tự chung trong cơ quan, doanh
GVHD: TS. Đồn Thị Phương Diệp

11

HVTH: Nguyễn Văn Đệ



Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

nghiệp. Nghĩa vụ này vừa đảm bảo kỷ luật, trật tự trong đơn vị, vừa tạo điều
kiện cho người lao động sử dụng hợp lý thời gian, nâng cao năng suất lao
động, tăng thu nhập cho họ và hiệu quả công việc trong đơn vị.
Người lao động phải thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh nơi làm
việc, tuân thủ các quy định về kỹ thuật, cơng nghệ. Trong q trình làm việc
người lao động phải tuân thủ các chỉ dẫn về an toàn lao động, phải sử dụng,
bảo quản trang bị phòng hộ cá nhân, đảm bảo các quy định về vệ sinh lao
động và vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó các vấn đề về kỹ thuật, cơng nghệ
cũng phải được thực hiện nghiêm ngặt bởi các quy phạm kỹ thuật, quy trình
cơng nghệ đảm bảo tính đồng bộ, tính liên kết và hiệu quả trong các hoạt
động của người lao động cũng như hoạt động của cả tập thể trong một dây
truyền sản xuất.
Người lao động phải bảo vệ tài sản, bí mật cơng nghệ, kinh doanh của
đơn vị. Vốn, tài sản của người sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh
được Nhà nước bảo hộ vì nó còn để tạo sản phẩm cho xã hội và tạo ra việc
làm cho người lao động. Vì vậy mọi người lao động đều có nghĩa vụ bảo vệ,
khơng phân biệt đó là tài sản Nhà nước hay tư nhân; nếu làm thiệt hại, họ phải
có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Các tài liệu, tư liệu,
số liệu… có liên quan đến bí mật cơng nghệ hay bí quyết kinh doanh của đơn
vị giao cho người lao động trong phạm vi cơng việc thì người lao động phải
có nghĩa vụ giữ gìn.
2. Người lao động phải tn thủ sự điều hành hợp pháp của người
sử dụng lao động:
Người lao động phải chấp hành những quy định mà người sử dụng lao
động đã đề ra. Trong thời gian làm việc người lao động phải tuân theo sự
hướng dẫn và chỉ đạo của người sử dụng lao động. Phải chấp hành các nội
quy mà đơn vị đó đề ra, phải thực hiện hợp đồng lao động. Người lao động

phải tự mình hồn thành cơng việc được giao. Vấn đề thực hiện công việc
không chỉ liên quan đến tiền lương mà còn liên quan đến hàng loạt các yếu tố
GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

12

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

khác nhụư các quyền về thân nhân, trách nhiệm nghề nghiệp … Vì vậy, bất cứ
bao giờ và ở đâu, dù tham gia quan hệ lao động với ai, người lao động đều
phải hoàn thành cơng việc được giao. Nếu khơng có sự đồng ý của người sử
dụng lao động thì người lao động không được tự chuyển nghĩa vụ cho người
khác. Khoản 4 Điều 30 Bộ luật lao động nước ta cũng quy định: “Công việc
theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao
cho người khác, nếu khơng có sự đồng ý của người sử dụng lao động”.

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

13

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

KẾT LUẬN


GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

14

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của các thành phần kinh tế
ở những mức độ khác nhau, trong những phạm vi khác nhau. Điều 33 Hiến
pháp năm 2013 đã ghi nhận : “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Như vậy, sản xuất kinh doanh
không phải chỉ là quyền của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước mà
còn là quyền của mọi cơng dân. Họ có thể tham gia thị trường một cách độc
lập với những quy mô khác nhau hoặc có thể liên doanh, liên kết với các cá
nhân và các tổ chức khác để thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh của
mình. Điều này cịn phụ thuộc vào số vốn quỹ, khả năng quản lý tổ chức của
các nhà kinh doanh và nhu cầu của xã hội đối với ngành sản xuất king doanh
và dịch vụ. Một điều đặc biệt là, khi tham gia vào thị trường, không phải ai và
lúc nào cũng đảm đương hết được các cơng việc, các khâu của q trình sản
xuất kinh doanh mà họ thường có nhu cầu tuyển thêm lao động xã hội. Nhu
cầu đó được xã hội khuyến khích và pháp luật cho phép. Điều 4 Bộ luật lao
động nước ta đã ghi nhận: “Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người
lao động; khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có
những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có
chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh
doanh; Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản
lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách
nhiệm xã hội; Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo

việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh
doanh thu hút nhiều lao động; Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân
lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho
người lao động, ưu đãi đối với người lao động có trình độ chun mơn, kỹ
thuật cao đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết
nối cung cầu lao động; Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động
đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định
GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

15

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

và tiến bộ; Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và
chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.”. Mặt khác, ngay cả các
hộ cá thể, các cá nhân và hộ gia đình trong điều kiện sống và phân cơng lao
động hiện nay cũng có nhu cầu sử dụng lao động ở một mức độ nhất định.
Điều đó làm cho sản xuất phát triển, các yếu tố “cung” và “cầu” về lao động
trong xã hội cân bằng hơn. Song có một điểm thống nhất là khi sử dụng lao
động, tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân… đều phải tuân theo quy định của
pháp luật lao động về điều kiện tuyển chọn và sử dụng lao động, mức độ đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.
Vậy quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao
động có mối quan hệ chặc chẻ và khắn kích với nhau, từ đó góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thông qua pháp luật lao động

mà đại diệp pháp luật lao động là hệ thống pháp luật của nhà nước./.

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

16

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................2
CHƯƠNG I..........................................................................................................................................................3
NỘI DUNG CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG.................................................................................3
Nội dung của quan hệ pháp luật lao động: là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
lao động. Trong quan hệ pháp luật lao động, quyền lao động của công dân trở thành quyền thực tế và mỗi bên
tham gia đều có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Quyền của chủ thể này bao giờ cũng tương ứng
với nghĩa vụ chủ thể kia tạo thành mối liên hệ pháp lý thống nhất trong một quan hệ pháp luật lao động.
Trong quan hệ pháp luật này, khơng có chủ thể nào chỉ có quyền hoặc chỉ có nghĩa vụ và khơng có nghĩa vụ
của một bên thì cũng khơng có quyền của bên kia. Ngồi ra, các bên cịn phải thực hiện, tơn trọng quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật quy định để đảm bảo trật tự, lợi ích xã hội, bảo đảm môi trường lao động và môi
trường sống. ........................................................................................................................................................3
Trong quan hệ pháp luật lao động, người lao động có các quyền cơ bản sau:....................................................3
- Được trả lương theo số và chất lượng lao động................................................................................................3
- Được đảm bảo an toàn trong lao động..............................................................................................................3
- Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật..........................................................................................3
- Được nghỉ ngơi theo pháp luật quy định và theo thoả thuận giữa các bên.......................................................3
- Được thành lập hoặc gia nhập tổ chức cơng đồn.............................................................................................3
- Được hưởng phúc lợi tập thể và tham gia quản lý doanh nghiệp theo pháp luật, nội quy và điều kiện của đơn

vị..........................................................................................................................................................................3
- Được đình cơng theo quy định của pháp luật....................................................................................................3
- Đồng thời người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ:...................................................................................3
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và cháp hành nội quy của đơn vị............................3
- Thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và chấp hành kỷ luật lao động........................3
- Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động..........................................................................4
Trong quan hệ pháp luật lao động, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể bao giờ cũng để hướng
tới một mục đích, một lợi ích nào đó và đó là khách thể của quan hệ pháp luật lao động. Việc xác định đúng
khách thể của quan hệ pháp luật lao động có ý nghĩa rất lớn vì nó phản ánh lợi ích, mục đích đó ở mức độ
nào sẽ là yếu tố quyết định đến sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao động. ......................4
Khi tham gia vào quan hệ pháp luật này, người lao động muốn sử dụng sức lao động của mình để có thu nhập
đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình. Cịn bên sử dụng lao động cũng muốn có sức lao động để sử dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh hay dịch vụ. Như vậy, khi thiết lập quan hệ pháp luật lao động với nhau, các
bên đều hướng tới sức lao động của người lao động và đó chính là khách thể của mối quan hệ pháp luật này.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp sức lao động đều là khách thể mà chỉ có thể là khách thể khi sức
lao động được đặt vào một tình trạng nhất định. Vì vậy, muốn ổn định quan hệ pháp luật lao động, Nhà nước
phải có những biện pháp, những quy định để ổn định và tăng cường sức lao động cho người lao động cũng
như đảm bảo sử dụng nó hợp lý, hiệu quả và khoa học......................................................................................4
CHƯƠNG II........................................................................................................................................................5
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG .....................................................................................5
Phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế khách quan. Đó là sự vận dụng quy luật giá trị của nền sản
xuất hàng hố vào việc trả cơng lao động với ý nghĩa sức lao động là hàng hoá, tiền lương (tiền công) giá cả
sức lao động, tiền lương (tiền công) trả cho người lao động phải đảm bảo cho họ đủ bù đắp hao phí và duy trì
cuộc sống lâu dài. Xuất phát từ quan điểm, nhận thức sức lao động là hàng hoá, tiền lương là giá cả sức lao
động, các quy định về tiền lương do Nhà nước ban hành phải phản ánh đúng giá trị sức lao động. Tùy từng
tính chất, đặc điểm khác nhau của từng loại lao động mà Nhà nước quy định chế độ tiền lương hợp lý và phải
quán triệt các nguyên tắc:....................................................................................................................................5
Lao động có trình độ nghề nghiệp cao thành thạo, chất lượng cao, làm việc nhiều thì được ttrả cơng cao và
ngược lại..............................................................................................................................................................5
Những lao động ngang nhau thì phải trả cơng ngang nhau. Tuy nhiên, ngoài việc căn cứ vào số lượng và chất

lượng lao động của người lao động được biểu hiện qua thời gian lao động và trình độ nghề nghiệp hoặc số
lượng và chất lượng sản phẩm làm ra, việc trả cơng lao động cịn phải tính đến các điều kiện khác như: Thu
nhập quốc dân hoặc thu nhập của doanh nghiệpp, năng suất lao động đạt được để điều tiết việc trả lương. ...5
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã làm thay đổi nhận thức về lý luận trong xây dựng chính sách tiền lương. Theo cơ chế mới: Thừa
nhận người lao động được tự do làm việc theo hợp đồng thoản thuận, tự do giữa các cơ sở sản xuất, nghĩa là
công nhận sự tồn tại khách quan của phạm trù sức lao động và như vậy tiền lương khơng chỉ thuộc phạm trù
phân phối mà cịn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, ban hành
phải xuất phát từ yêu cầu là quan tâm toàn diện tới mục đích, động cơ làm việc, các nhu cầu cũng như lợi ích
kinh tế của người lao động; có như vậy mới khơi dậy được khả năng tiềm ẩn của người lao động để phát triển
sản xuất, phát triển xã hội....................................................................................................................................5

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

17

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trị quyết định trong q trình sản
xuất, được biểu hiện ở khả năng tư duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nước nào càng thu hút sử dụng tốt lao động sáng tạo, chất
xám, càng thúc đẩy kinh tế phát triển. ................................................................................................................6
Chính vì vậy, khi hoạch định chính sách tiền lương cần đánh giá đúng vai trò quyết định của con người.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị lao động, là giá cả sức lao động. Cũng
như các thị trường khác thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi cơng dân có quyền
th mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng pháp luật Nhà nước.
.............................................................................................................................................................................6
Những quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động được Nhà nước thống nhất quy định và tiêu chuẩn

hố. Có hai loại tiêu chuẩn: ................................................................................................................................6
Tiêu chuẩn cấp Nhà nước và tiêu chuẩn cấp ngành............................................................................................6
Tiêu chuẩn cấp Nhà nước: Là những tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho nhiều ngành, nhiều nghề trong phạm vi
cả nước. Các tiêu chuẩn này do Chính phủ hoặc cơ quan được Chính phủ uỷ quyền ban hành. Đối tượng áp
dụng tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các cơ sở, tư nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu khoa
học; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang có sử dụng, vận chuyển, lưu giữ máy thiết
bị, vật tư, chất phóng xạ, thuốc nổ, hố chất, nhiên liệu, điện… có sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô tổ chức lớn hay nhỏ, nhiều hay ít lao động và người
quản lý là cơng dân Việt Nam hay nước ngoài....................................................................................................6
Tiêu chuẩn cấp ngành, cấp cơ sở: Là tiêu chuẩn do cơ quan quản lý cấp ngành ban hành phù hợp với các tiêu
chuẩn của Nhà nước và có giá trị bắt buộc thi hành trong phạm vi đối tượng mà tiêu chuẩn quy định áp dụng.
.............................................................................................................................................................................7
Mặt khác, khi xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy
thiết bị, vật tư và các chất có u cầu nghiêm ngặt về an tồn, vệ sinh phải có luận chứng về các biện pháp
đảm bảo an toàn lao độn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung
quanh. Luận chứng này phải được các cơ quan thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động chấp
thuận trên cơ sở những quy trình được ghi trong các tiêu chuẩn về an toàn lao động và tiêu chuẩn vệ sinh lao
động. ...................................................................................................................................................................7
Bất cứ đơn vị sử dụng nào, nơi làm việc cũng phải đảm bảo về khơng gian, độ thống, độ sáng, tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép về hơi, khí độc, bụi, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác.
Các yếu tố đó phải được kiểm tra, đo lường định kỳ. Nghiêm cấm việc thải vào khơng khí, nguồn nước hoặc
đất đai các chất gây độc hại khi việc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép..............................................7
Nơi làm việc là nơi đặt các thiết bị, nơi có chất nguy hại phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao
động và phải đặt ở vị trí mọi người dễ thấy, dễ đọc; trong trường hợp có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục nguy cơ đó hoặc phải ngừng hoạt động...........7
Người lao động làm việc ở những nơi có các yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cung cấp những phương
tiện bảo vệ cá nhân - đó là những trang bị mà người lao động sử dụng để phòng ngừa, hạn chế sự tác động
của các yếu tố nguy hiểm, độc hại có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các phương tiện bảo
vệ cá nhân được Nhà nước tiêu chuẩn hoá về chất lượng và quy cách. .............................................................7
Mọi người lao động, không phân biệt công dân Việt Nam hay người nước ngồi làm những cơng việc có yếu

tố nguy hiểm, dộc hại dưới bất kỳ hình thức nào trong mọi thành phần kinh tế đều được người sử dụng lao
động trang bị các phương tiện cá nhân cần thiết cho việc phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động có trách nhiẹm sử dụng, bảo quản tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân....................................8
Nghỉ ngơi là một nhu cầu không thể thiếu được của cuộc sống. Vì vậy, Nhà nước ln quan tâm đến quyền
được nghỉ ngơi của người lao động. Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định: “ Người làm công ăn lương được bảo
đảm các điều kiện làm việc công bằng, an tồn; được hưởng lương, chế đợ nghỉ ngơi”....................................9
Căn cứ vào tính chất mỗi ngành, nghề, đặc điểm lao động trong từng khu vực khác nhau, Nhà nước ngoài
việc quy định thời gian làm việc hợp lý còn quy định thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động nhằm tạo
điều kiện cho họ khẳ năng phục hồi sức khoẻ, tái sản xuất sức lao động và tăng năng suất lao động. Thời gian
nghỉ ngơi theo chế độ của người lao động được hiểu là thời gian mà người lao động được nghỉ giữa ca làm
việc, tuần làm việc, thời gian nghỉ những ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật. Thời gian
đó người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động nhưng vẫn được tính là thời gian làm việc và
được đảmbảo trả lương. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, Nhà nước quy định cụ thể các
chế dộ nghỉ, thời gian và quyền lợi của người lao động khi nghỉ tại các điều 104 đến 114 Bộ luật lao động....9
Như vậy quyền được nghỉ ngơi là một quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp
luật lao động khác. Trách nhiệm của Nhà nước và của con người sử dụng lao động là phải tạo mọi điều kiện
để người lao động thực hiện được quyền đó của mình........................................................................................9
Trong xã hội, nếu con người thực hiện các hoạt động lao động sản xuất đơn lẻ, tách rời nhau thì mỗi người tự
sắp xếp quá trình lao động của mình, hoạt động của con người không liên quan đến hoạt động của những
người khác và ngược lại. Song, đó chỉ là giả thiết bởi trong lịch sử, con người xuất hiện cùng với xã hội lồi
người. Trong cuộc sống, có nhiều lý do khác nhau như yêu cầu, điều kiện của quá trình lao động, mục đích

GVHD: TS. Đồn Thị Phương Diệp

18

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

lợi nhuận, thu nhập cá nhân…khiến người ta ln có nhu cầu cùng thực hiện một khối lượng cơng việc nhất
định. Chính q trình lao động chung của con người địi hỏi phải có trật tự, nề nếp để nhường các hoạt động
của từng người vào việc thực hiện kế hoạch chung và tạo ra kết quả chung đã định. Cái tạo ra trật tự, nề nếp
trong quá trình lao động chung giữa một nhóm người hay trong một đơn vị đó là kỷ luật lao động. Với ý
nghĩa này, kỷ luật lao động là yêu cầu khách quan đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức…hay
rộng hơn là với bất kỳ một xã hội, một nền sản xuất nào. Sản xuất ngày càng phát triển, cùng với nó là trình
độ phân công, tổ chức lao động trong xã hội ngày càng cao và vì vậy, kỷ luật lao động ngày càng trở nên
quan trọng. ........................................................................................................................................................10
Dưới góc độ pháp lý, kỷ luật lao dộng là một yếu tố của quan hệ pháp luật lao động, là một chế định không
thể thiếu của Luật lao động................................................................................................................................11
Với tư cách là một yếu tố của quan hệ pháp luật lao động, kỷ luật lao động là một nội dung của quan hệ này,
vì người lao động khi vào làm việc trong bất cứ một đơn vị sử dụng lao động nàohọ cũng phải chấp hành kỷ
luật lao động, tuân thủ nội quy lao động, quy trình cơng nghệ, an tồn lao động … do pháp luật lao động quy
định hoặc đơn vị yêu cầu...................................................................................................................................11
Người lao động phải thực hiện các quy định cụ thể về thời gian làm việc và trật tự trong đơn vị. Các đơn vị sẽ
căn cứ vào những quy định chung của pháp luật và những thoả thuận trong thoả ước để quy cụ thể về biểu
thời gian làm việc trong ngày, trong tuần, trong mỗi ca, số ngày làm thêm, giờ bắt đầu làm việc, giờ nghỉ giải
lao và thời điểm kết thúc ngày, ca làm việc … trên cơ sở các thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể và các quy định trong nội quy lao động, người lao động phải thực hiện các quy định trên,
đảm bảo hoạt động nhịp nhàng cho quá trình tổ chức lao động của đơn vị, người lao động phải tuân theo quy
định về địa điểm, phạm vi làm việc, đi lại, giao tiếp, ra vào cổng…để giữ gìn trật tự chung trong cơ quan,
doanh nghiệp. Nghĩa vụ này vừa đảm bảo kỷ luật, trật tự trong đơn vị, vừa tạo điều kiện cho người lao động
sử dụng hợp lý thời gian, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho họ và hiệu quả công việc trong đơn
vị........................................................................................................................................................................11
Người lao động phải thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh nơi làm việc, tuân thủ các quy định về kỹ
thuật, công nghệ. Trong quá trình làm việc người lao động phải tuân thủ các chỉ dẫn về an toàn lao động,
phải sử dụng, bảo quản trang bị phòng hộ cá nhân, đảm bảo các quy định về vệ sinh lao động và vệ sinh mơi
trường. Bên cạnh đó các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ cũng phải được thực hiện nghiêm ngặt bởi các quy
phạm kỹ thuật, quy trình cơng nghệ đảm bảo tính đồng bộ, tính liên kết và hiệu quả trong các hoạt động của
người lao động cũng như hoạt động của cả tập thể trong một dây truyền sản xuất..........................................12

Người lao động phải bảo vệ tài sản, bí mật cơng nghệ, kinh doanh của đơn vị. Vốn, tài sản của người sử dụng
lao động trong sản xuất kinh doanh được Nhà nước bảo hộ vì nó cịn để tạo sản phẩm cho xã hội và tạo ra
việc làm cho người lao động. Vì vậy mọi người lao động đều có nghĩa vụ bảo vệ, khơng phân biệt đó là tài
sản Nhà nước hay tư nhân; nếu làm thiệt hại, họ phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu, tư liệu, số liệu… có liên quan đến bí mật cơng nghệ hay bí quyết kinh doanh của đơn vị giao cho
người lao động trong phạm vi cơng việc thì người lao động phải có nghĩa vụ giữ gìn.....................................12
Người lao động phải chấp hành những quy định mà người sử dụng lao động đã đề ra. Trong thời gian làm
việc người lao động phải tuân theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của người sử dụng lao động. Phải chấp hành các
nội quy mà đơn vị đó đề ra, phải thực hiện hợp đồng lao động. Người lao động phải tự mình hồn thành cơng
việc được giao. Vấn đề thực hiện công việc không chỉ liên quan đến tiền lương mà còn liên quan đến hàng
loạt các yếu tố khác nhụư các quyền về thân nhân, trách nhiệm nghề nghiệp … Vì vậy, bất cứ bao giờ và ở
đâu, dù tham gia quan hệ lao động với ai, người lao động đều phải hồn thành cơng việc được giao. Nếu
khơng có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động khơng được tự chuyển nghĩa vụ cho
người khác. Khoản 4 Điều 30 Bộ luật lao động nước ta cũng quy định: “Công việc theo hợp đồng lao động
phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử
dụng lao động”.
...........................................................................................................................................12
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................14
MỤC LỤC.........................................................................................................................................................17

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp

19

HVTH: Nguyễn Văn Đệ


Đề tài "Quyền của người lao động khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động”

GVHD: TS. Đoàn Thị Phương Diệp


20

HVTH: Nguyễn Văn Đệ



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×