Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp và đơn vị cung cấp thực tiễn giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG

THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA GIỮA
SIÊU THỊ AEON VÀ NHÀ CUNG CẤP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG

THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA GIỮA
SIÊU THỊ AEON VÀ NHÀ CUNG CẤP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT


Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101

Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn
Triều Hoa


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến:

Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Tác giả khóa luận
PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG


ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG MSSV: 33111024169…
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

14

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AEON VIỆT NAM
Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)

(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

Viết rõ HỌ TÊN và CHỨC DANH của người nhận xét

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG MSSV: 33111024169
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

14

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AEON VIỆT NAM
Đề tài nghiên cứu:

THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA GIỮA SIÊU THỊ AEON VÀ NHÀ CUNG CẤP
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA

iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT

Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG MSSV: 33111024169
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

14

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AEON VIỆT NAM
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA GIỮA SIÊU THỊ AEON VÀ NHÀ CUNG CẤP
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận

- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….

Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG MSSV: 33111024169
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

14

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AEON VIỆT NAM
Đề tài nghiên cứu:
THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA GIỮA SIÊU THỊ AEON VÀ NHÀ CUNG CẤP
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể

(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận

- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai

vi


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................................................................2
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2
4. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................................2



vii



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ từ ngày 1/1/2009, và thị trường bán
lẻ Việt Nam luôn được đánh giá là giàu tiềm năng, thuộc nhóm thị trường hấp
dẫn nhất thế giới. Việc này đồng nghĩa là sự cạnh tranh sẽ tăng lên rất nhiều
và thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ có sự thay đổi về chất. Trong thời gian ngắn,
hệ thống phân phối hiện đại tại Viêt Nam đã có gần 700 siêu thị, 130 trung
tâm thương mại và hơn 1.000 cửa hàng tiện ích. Trong đó có 22 doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam. Các kênh bán lẻ
hiện đại đã chiếm khoảng 20% thị trường bán lẻ và dự kiến năm 2015 sẽ tăng
lên 40%.
Với tư cách một công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài vừa tham gia
vào thị trường bán lẻ của Việt Nam, Aeon đang dần dần từng khẳng định và
mở rộng quy mô tại thị trường bán lẻ đầy tiềm năng này.
Về cơ bản, bán lẻ hiểu đơn giản là hình thức kinh doanh thương mại.
Hiểu đơn giản, nhà bán lẻ kinh doanh sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu
dùng, khách hàng cuối cùng. Đi ngược từ ban đầu, hàng hóa có thể xuất hiện
trong siêu thị để bán cho khách hàng thì siêu thị cũng phải có một hình thức
trái ngược lại: mua hàng. Rõ ràng, việc mua bán hàng hóa thương mại giữa
siêu thị - hình thức kinh doanh bán lẻ và nhà cung cấp – nguồn cung ứng hàng
hóa có một mối quan hệ mật thiết chặt chẽ, như mối quan hệ giữa hệ thống
máy móc phức tạp và nguồn tiếp tế năng lượng. Siêu thị không thể hoạt động
nếu không có sự tham gia và hợp tác của các nhà cung cấp hàng hóa.
Dưới góc nhìn của một nhà đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ, việc kết nối và
giao dịch với các nhà cung cấp hàng hóa là một trong những mấu chốt quan
trọng nhất trong bộ máy vận hành của toàn bộ hệ thống. Như đã đề cập ở trên
việc mua bán – cung ứng hàng hóa cho siêu thị là hình thức kinh doanh
thương mại, nên tất yếu cần được ràng buộc pháp lý bởi hợp đồng mua bán
hàng hóa hình thành do sự thỏa thuận của các bên tham gia. Vì vậy, việc hiếu


1


đúng, hiểu rõ nội dung hợp đồng về quyền lợi, trách nhiệm nghĩa vụ và quy
định pháp luật là một điều vô cùng quan trọng trong quá trình thực tế áp dụng.
Với vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : ” Thực trạng về
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa siêu thị Aeon và
nhà cung cấp”

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành về
hợp đồng thương mại mua bán hàng hóa trong lĩnh vực bán lẻ hiện nay.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
cũng như các tập quán kinh doanh thương mại, các điều ước quốc tế, tác giả
xem xét việc thực hiện về hợp đồng mua bán hàng hóa đang diễn ra thực tế tại
siêu thị bán lẻ Aeon và nhà cung cấp, từ đó đánh giá cũng như đưa ra những
gợi ý giải pháp giúp hoàn thiện đối với thực tiễn áp dụng tại đơn vị thực tập.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập, phương pháp tiếp cận thực
tế, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh và thu thập thông tin.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những quy định của pháp
luật hiện hành về hoạt động bán lẻ, hợp đồng thương mại mua bán hàng hóa
giữa siêu thị Aeon và nhà cung cấp .

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn,
kết cấu đề tài.
Chương 1: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP

ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

2


Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA GIỮA CÔNG TY AEON VIỆT NAM VÀ
NHÀ CUNG CẤP
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY AEON VIỆT NAM:

Phần kết luận:

3


CHƯƠNG 1
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1

Tổng quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa

Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các
bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các
bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng:
1.1.1 Cơ sở lý luận chung:
2.2.1.1 Khái niệm

Khoản 1 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác”. Các hoạt động thương mại này được điều chỉnh bởi các hợp
đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ…
Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động quan trọng nhất trong kinh
doanh thương mại, cơ sở pháp lý để hoạt động mua bán hàng hóa này được
xác lập đó là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự
2005, theo đó hợp đồng mua bán hàng hóa mang đầy đủ bản chất của một hợp
đồng dân đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (theo điều 388 Bộ luật dân sự 2005).
Ngoài Bộ luật dân sự, hợp đồng mua bán hàng hóa còn chịu sự điều
chỉnh của luật chuyên ngành là Luật thương mại 2005. Mặc dù không có quy
định khái niệm cụ thể song có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa
thuận bằng văn bản có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách
bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt
một quan hệ trao đổi hàng hóa.
4


Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm: tất cả những loại
động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với
đất đai. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa gồm có hợp đồng mua bán hàng
hóa trong nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán
hàng hóa trong nước chịu sự điều chỉnh của luật trong nước như Bộ luật dân
sự 2005, Luật thương mại 2005…Còn đối với hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế ngoài luật quốc gia còn có các điều ước quốc tế mà điển hình là Công
ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các tập quán quốc tế
khác về thương mại và hàng hải.

2.2.1.2
Đặc điểm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng giống như các hợp khác đều có
những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt đối với các loại hợp đồng khác.
2.2.1.2.1 Về chủ thể:
Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa là các bên tham gia vào
giao kết và thực hiện hợp đồng. Các bên ở đây có thể là: cá nhân, pháp nhân,
hộ gia đình, tổ hợp tác Bộ luật dân sự 2005 .
Đối với pháp nhân còn được chia thành nhiều loại đó là: cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ từ thiện và các tổ chức khác có
đầy đủ các điều kiện.
Không phải sự thỏa thuận nào giữa các chủ thể cũng dẫn tới việc hình
thành hợp đồng, cũng như không phải mọi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
đối với nhau đều phát sinh từ sự thỏa thuận. Một thỏa thuận chỉ được coi là
hợp đồng và được pháp luật công nhận và bảo vệ phải đáp ứng những điều
kiện theo quy định của pháp luật như: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân; tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập Điều 84 Bộ luật dân sự 2005 .
Theo Luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa phải có ít
nhất một bên là thương nhân còn bên kia có thể là thương nhân hoặc là cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân. Về hình thức thì cá
5


nhân, tổ chức kinh tế sau khi được cấp phép đăng ký kinh doanh thì trở thành
thương nhân và có quyền tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo nhiều loại
hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh,

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình
công ty như: công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và hợp tác
xã.
2.2.1.2.2 Về nội dung của hợp đồng:
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh là các điều
khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ hợp đồng. Theo đó, nội dung của hợp đồng được phân thành các loại:
(i) điều khoản chủ yếu hay còn gọi là điều khoản cơ bản đây là những
điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng. Khi giao kết các bên phải thỏa
thuận được các điều khoản chủ yếu của hợp đồng thì mới được giao kết;
(ii) Điều khoản thông thường là những điều khoản đã được pháp luật
quy định, nếu các bên mà không thỏa thuận được thì coi như mặc nhiên đã
công nhận và cả hai bên đều phải thực hiện theo các quy định của pháp luật;
(iii) Điều khoản tùy nghi là những điều khoản do các bên tự lựa chọn
và thỏa thuận với nhau khi pháp luật không có quy định.
Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 không quy định nội dung
cụ thể cho một hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh nói riêng, các
bên không bắt buộc phải thỏa thuận nội dung cụ thể nào. Tuy nhiên, đối với
từng hợp đồng cụ thể, pháp luật chuyên ngành có những nội dung bắt buộc, ví
dụ nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng được quy định việc cho vay phải
được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về
điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất,
thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ
6


và những cam kết khác được các bên thoả thuận Điều 51 Luật các tổ chức tín
dụng 1997(đã sửa đổi bổ sung 2004).
2.2.1.2.3


Về hình thức của hợp đồng:

Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Có nhiều hình thức để thiết lập hợp
đồng để được pháp luật công nhận và bảo vệ tính hợp pháp của hợp đồng.
Thông thường để thiết lập một hợp đồng mua bán các bên tham gia
giao kết hợp đồng chủ yếu sử dụng hình thức thiết lập bằng văn bản nhằm
đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện tốt nhất, giảm bớt các
rủi ro phát sinh về sau này. Hình thức lập thành văn bản phải tuân theo các
quy định của pháp luật về hợp đồng
2.2.1.2.4 Về đối tượng của hợp đồng:
Dưới góc độ pháp lý được quy định trong Luật thương mại 2005 thì
phạm vi điều chỉnh các quan hệ mua bán có đối tượng là hàng hóa là các động
sản, kể cả động sản được hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với
đất đai.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì động sản là những tài sản
không phải là bất động sản. Động sản là các tài sản bao gồm: đất đai; nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà,
công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác
do pháp luật quy định Khoản 1 Điều 174 Bộ luật dân sự 2005.
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì cả bên mua và bên bán đều
hướng tới hàng hóa, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng. Hàng hóa hiểu theo
nghĩa thông thường thì đó là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người.
.

7



Nhóm hàng hóa là các động sản như: máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu và hàng tiêu dùng…kể cả các động sản được hình thành
trong tương lai. Động sản được hình thành trong tương lai là các động sản
chưa được hình thành tại thời điểm các bên giao kết hợp đồng. Ví dụ công ty
giày da Phương Nam ký hợp đồng bán 5000 cây dù cho công ty Bình Nguyên
vào ngày 01-06-2015 với thời hạn giao hàng là vào ngày 10-12-2015. Tại thời
điểm hai bên ký kết hợp đồng với nhau chưa có dù mà sau khi có hợp đồng
mua 5000 cây dù của công ty Bình Nguyên thì công ty Phương Nam mới bắt
đầu vào sản xuất dù theo yêu cầu của hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Trong
trường hợp này dù là động sản được hình thành trong tương lai.

1.1.2 Sự ra đời của chế định hợp đồng
Trong xã hội loài người, để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của mình
thì các cá nhân, tổ chức phải xác lập các mối quan hệ với nhau, các mối quan
hệ này được thể hiện thông qua sự trao đổi, thỏa thuận hay thực hiện một số
công việc cụ thể và từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Đây
chính là những cơ sở đầu tiên để phát sinh hợp đồng.
Khi các mối quan hệ về tài sản, các mối quan hệ về nhân thân càng
ngày càng phát triển trong xã hội dân sự, một sự nhu cầu về trao đổi tài sản,
hàng hóa cũng như vấn đề thuê nhân lực để phục vụ cho việc phát triển tài sản
của mình cũng ngày càng phát triển theo. Một khi ý chí của các bên trong việc
trao đổi đó gặp nhau ở một số điểm nhất định, một lẽ tự nhiên họ muốn tiến
tới thực hiện ý chí của nhau ở những điểm trùng lặp đó. Tuy nhiên, việc đơn
thuần để tiến hành những điểm chung đó là chưa đủ, điều quan trọng hơn là
cần phải có một cơ chế nhằm giúp đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ với
nhau khi các bên thực hiện ý chí của mình, và từ đó hợp đồng ra đời.
Ở Việt Nam, trong thực tế đời sống, có nhiều thuật ngữ khác nhau được
sử dụng để chỉ về hợp đồng như: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết,
tờ giao ước, tờ ưng thuận, chấp thuận… Trong cổ luật, dựa vào các cứ liệu
8



lịch sử còn lại cho đến ngày nay, thuật ngữ “văn tự” hay “văn khế” 1, hay
“mua”, “bán”, “cho”, “cầm” (trong nghĩa “cầm cố”) đã được sử dụng khá
sớm, trong Bộ Quốc triều Hình luật 2. Sau này, thuật ngữ “khế ước” mới được
sử dụng chính thức trong Sắc lệnh ngày 21/7/1925 (được sửa đổi bởi Sắc lệnh
ngày 23/11/1926 và Sắc lệnh ngày 06/9/1927) ở Nam phần thuộc Pháp, trong
Bộ Dân luật Bắc 1931, và trong Bộ Dân luật Trung 1936 – 1939. Thuật ngữ
“khế ước” cũng được sử dụng trong Sắc lệnh 97/SL của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, được Hồ Chủ tịch ký ban hành ngày 22/5/1950 (Điều 13).
Ngoài ra, thuật ngữ “khế ước” cũng được sử dụng trong Bộ Dân luật 1972 của
chế độ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam nước ta trước 30/4/1975 (Điều 653).
Không chỉ có vậy, trong Bộ Dân luật Bắc 1931, Bộ Dân luật Trung 1936 1939 và Bộ Dân luật Sài Gòn 1972 còn sử dụng thuật ngữ “hiệp ước”, trong
đó nhà làm luật xem “khế ước” là một “hiệp ước” 3 hoặc đồng nhất giữa “khế
ước” với “hiệp ước”4.
Sau điều lệ tạm thời 735/ TTg ban hành năm 1956 và Nghị định
004/TTg ban hành ngày 04/01/1060 điều chỉnh về quan hệ hợp đồng và chế
độ hợp đồng kinh tế, thì Hội đồng chính phủ đã ban hành Nghị định 54/CP về
Điều lệ chế độ hợp đồng kinh tế có hiệu lực thi hành đến năm 1989. Song
song đó, nhà nước ban hành nhiều văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện hợp
đồng kinh tế: Quyết định số 113/TTg ngày 11/09/1965, chỉ thị số 17/TTg
ngày 20/01/1967,...
Có thể thấy trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung thì pháp luật về hợp
đồng là công cụ pháp lý để thực hiện kế hoạch nhà nước nên việc ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế là kỷ luật của nhà nước đối với các đơn vị kinh tế.
Cần nhấn mạnh thêm rằng chủ thể của hợp đồng kinh tế ở đây là các đơn vị tổ
chức được giao chi tiêu kế hoạch cho nhà nước.
1

Viện sử học Việt Nam, Bộ Quốc triều Hình luật, NXB Khoa học pháp lý, H. 1991.

Vũ Văn Mẫu, Cổ luật Việt Nam thông khảo, NXB Đại học Luật khoa, Sài Gòn, H. 1971.
3
Bộ Dân luật Bắc 1931, Điều 664, Điều 91, Điều 680.
4
Bộ Dân luật Sài Gòn 1972, Điều 613, NXB Thần Chung, Sài Gòn, 1973.
2

9


Sau Đại hội toàn quốc lần VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam 12/1986,
việc áp dụng quan điểm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở rộng quyền tự chủ
kinh doanh của các đơn vị kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế mới đòi hỏi phải đổi
mới toàn bộ chính sách, chế độ, trong đó có pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Do thực tiễn pháp luật hợp đồng không thống nhất, các quy định chồng chéo,
mâu thuẫn lẫn nhau tạo nhiều lỗ hỗng pháp lý nên nhà nước liên tục phải ban
hành nhiều văn bản pháp luật mới theo thời đại: Pháp luật hợp đồng về kinh tế
ban hành ngày 25/09/1989, Nghị định số 17/ HĐBT, Bộ luật dân sự do Quốc
hội thông qua ngày 28/10/1995, Luật Thương mại thông qua ngày 10/05/1997
cũng có những quy định về hợp đồng trong số hành vi thương mại.
Trong lĩnh vực mua bán hành hóa thì luật hiện hành đang điều chỉnh là:
- Bộ luật dân sự 2005
- Luật thương mại 2005
- Và các văn bản pháp luật có liên quan.

1.2

Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa:


1.2.1 Giao kết hợp đồng
1.2.2.1

Nguyên tắc giao kết hợp đồng

Hợp đồng được giao kết hợp pháp trở thành “ luật” đối với các bên, làm
phát sinh các nghĩa vụ cụ thể cho mỗi bên và họ phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đó thì mới đảm bảo quyền lợi cho bên kia và đảm bảo lợi ích chung
mà cả hai bên cùng hướng tới. Để đảm bảo cho lợi ích chung của cả hai bên
thì các bên khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân theo
các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc tự do giao kết nhưng không trái với quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội. Quyền tự do giao kết hợp đồng là một trong những

10


quyền tự do kinh doanh của các cá nhân, tổ chức đã được pháp luật công nhận
và bảo vệ.
Tự do giao kết hợp đồng kinh doanh không có nghĩa là giao kết với mọi
đối tượng, dưới mọi hình thức mà là tự do kinh doanh trong khuôn khổ của
pháp luật, đó là không được vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép và
không trái với đạo đức xã hội. Không phải tất cả các loại hàng hóa đều được
phép mua bán trong thương mại mà chỉ có những hàng hóa không bị cấm kinh
doanh mới được phép mua bán.
Ngoài ra đối với những hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh
doanh có điều kiện, việc mua bán hàng hóa chỉ được thực hiện khi hàng hóa
và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật. Vấn đề này được quy định tại một số văn bản pháp luật như: Luật
thương mại 2005 tại các điều: Điều 25, Điều 26, Điều 32, Điều 33; Nghị định

59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ quy định danh mục và các
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh. Nghị định số 12/NĐCP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài mua bán, gia công, đại lý hàng
hóa quốc tế, Thông tư số 04/TT-BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn một số nội
dung quy định tại Nghị định 12. Pháp luật Việt Nam không cho phép được
giao kết hợp đồng trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam, trái với quy tắc
đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và
ngay thẳng. Tự nguyện giao kết hợp đồng là các bên hoàn toàn thể hiện ý chí
của mình mong muốn ký kết hợp đồng sau khi thống nhất thông qua các điều
khoản đã thỏa thuận vì lợi ích của đôi bên, không đe dọa, cưỡng ép bên kia
giao kết hợp đồng mà không theo ý chí của họ. Việc tuân thủ các nguyên tắc
giao kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng có thể mang lại lợi ích cho các bên đồng thời không xâm
hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ.

11


1.2.2.2

Đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết:

Về nguyên tắc thì hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng phải phù
hợp với những quy định pháp luật về hợp đồng. Bộ luật dân sự 2005 không
quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng, để xác định hình thức
của đề nghị hợp đồng, theo đó đề nghị hợp đồng có thể được thể hiện bằng
văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Đề nghị giao kết hợp đồng có bản chất là hành vi pháp lý đơn phương

của một chủ thể, có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với các chủ thể
khác theo những điều kiện xác định. Đó là sự trả lời của bên được đề nghị đối
với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của hợp đồng. Đề nghị
giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng
buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể Điều
390 Bộ luật dân sự 2005 .
Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thông thường được bên đề nghị
ấn định. Nếu bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực của đề nghị
hợp đồng thì đề nghị của giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề
nghị nhận được đề nghị đó.Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có
nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba
trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho
bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát
sinh. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình, bên đề nghị
cũng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị của mình trong trường hợp được quy
định tại điều 392 Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức của hợp đồng phải bằng
văn bản thì hình thức đề nghị của hợp đồng cũng phải bằng văn bản. Đề nghị
hợp đồng được gửi đến cho một hay nhiều chủ thể đã xác định.
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy
bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên
được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên đề nghị nhận được
thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp
12


đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp: bên
nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn trả lời chấp nhận; khi
thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; khi thông báo về
việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận

được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời Pháp luật về hợp
đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản.
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp
nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Theo điều 404 Bộ luật dân sự 2005 quy định thì: Hợp đồng dân sự
được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên
nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp
nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên
đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng
văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Khi bên đề nghị có ấn định
thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện
trong thời hạn đó; nếu bên nhận đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời
khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận sau này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đến
chậm vì lý do khách quan thì thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
này vẫn có hiệu lực. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông
báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với
thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Thời
điểm giao kết hợp đồng đối với hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn
bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản.
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm đạt được sự
thỏa thuận được xác định khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng. Đối với hợp đồng bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng

13



là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Các bên có thể
sử dụng những chứng cứ hợp pháp để chứng minh việc các bên đã thỏa thuận.
1.2.2 Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động kinh
doanh từ trước tới nay, nhất là với tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thị
trường ngày nay. Nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đã thành lập bộ phận pháp
lý riêng để xem xét, đánh giá tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng
nhằm đảm bảo thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra khi ký kết các hợp đồng
thương mại, hợp đồng kinh tế. Vì vậy, khi soạn thảo và ký kết các hợp đồng
mua bán hàng hóa cần lưu ý một số vấn đề sau:

1.2.2.1

Thẩm quyền ký kết hợp đồng:

Các chủ thể là pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác khi có nhu
cầu mua bán hàng hóa đều có quyền tham gia ký kết hợp đồng. Các chủ thể
này có thể tham gia trực tiếp thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp về cơ
bản có quyền chủ động, quyết định trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng
nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được pháp luật quy định tương ứng
với tầng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh
nghiệp tư nhân;
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc (tổng giám
đốc) theo quy định của điều lệ công ty.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là chủ tịch hội

đồng quản trị hoặc giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định tại điều lệ công
ty.
14


+ Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là các thành viên
hợp danh.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là giám đốc (tổng giám đốc) theo quy
định tại điều lệ công ty .
1.2.2.2

Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa:

Theo điều 24 Luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác định bằng hành vi cụ thể.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thì hình thức bằng văn bản thường được
áp dụng. Văn bản hợp đồng là văn bản ghi nhận lại toàn bộ nội dung mà các
bên đã thỏa thuận và đi đến thống nhất.
Một hợp đồng về cơ bản gồm các điều khoản hay các mục, theo số thứ
tự từ bé đến lớn, nội dung được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho việc
thực hiện hợp đồng.
Ví dụ:
điều 1: tên hàng;
điều 2: chất lượng hàng hóa;
điều 3: số lượng;
điều 4: Giá cả;
điều 5: thanh toán…

1.2.3 Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa

1.2.3.1

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa:

15


×