Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu hoạt tính hạ đường huyết và mỡ máu của dịch chiết cây trâm "Syzygium spp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 41 trang )

Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

Nghiên cứu hoạt tính hạ đường huyết và mỡ máu
của dịch chiết cây trâm "Syzygium spp" : \ Luận
văn ThS. Sinh học: 60 42 30 \ Đinh Hải Linh ;
Nghd. : GS.TS. Đỗ Ngọc Liên
MỤC LỤC .............................................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 9
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 11
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HỢP CHẤT THỨ SINH THỰC VẬT ....... 11
1.1.1. Đặc điểm chung và phân loại . ....................................................................... 11
1.1.2. Terpen thực vật ............................................................................................... 11
1.1.3. Tannin ............................................................................................................. 12
1.1.4. Hợp chất coumarin ......................................................................................... 12
1.1.5. Alkaloid thực vật ............................................................................................ 13
1.1.6. Flavonoid thực vật .......................................................................................... 14
1.1.6.1. Sinh tổng hợp flavonoid thực vật .Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
1.1.6.2. Cấu tạo hóa học và phân loại . ... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.1.6.3. Tính chât lý học, hóa học của flavonoid.Lỗi! Thẻ đánh dấu không được
xác định.
1.1.6.4Tác dụng sinh dược học của Flavonoid.Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
1.2. BỆNH BÉO PHÌ ................................................................................................ 14
1.2.1. Vài nét về bệnh béo phì .................................................................................. 15



1


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

1.2.2. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phìLỗi! Thẻ đánh dấu không được
xác định.
1.2.3. Các yếu tố gây tình trạng thừa cân và béo phìLỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.
1.2.3.1. Yếu tố di truyền ......................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.2.3.2. Yếu tố nội tiết . .......................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.2.3.3. Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống .Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
1.2.3.4. Yếu tố kinh tế xã hội ................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.2.4. Một số chỉ số hoá sinh liên quan đến rối loạn trao đổi chất lipid và glucid.
................................................................ Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.2.5. Rối loạn lipid máu và thuốc điều trị .Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
1.2.6. Bệnh lý phát sinh do béo phì và chiến lược điều trịLỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.
1.3. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ............................................................................ 16
1.3.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 16
1.3.2. Dịch tễ học đái tháo đường . ......... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.3.3. Phân loại đái tháo đường ............. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.3.4. Tác hại của đái tháo đường ………………………………………………....36
1.4. Streptozotocin . ................................ Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.5. Trâm lý .............................................................................................................. 17

1.5.1. Thực vật học . ................................................................................................. 17
1.5.2. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới .Lỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG ..................................................................................................... 18
2.1.1. Thực vật .......................................................................................................... 18
2.1.2. Động vật ......................................................................................................... 18

2


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

2.1.3. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm ..................................................................... 19
2.1.3.1. Hoá chất ....................................................................................................... 19
2.1.3.2. Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 19
2.2.1. Tách chiết các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý ...................................... 19
2.2.2. Định tính một số nhóm hợp chất tự nhiên trong cây Trâm lý bằng phương
pháp hoá học ............................................................................................................. 19
2.2.2.1. Định tính flavonoid .................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
2.2.2.2. Định tính tanin ........................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
2.2.2.3. Định tính các polyphenol khác .. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
2.2.2.4. Định tính glycoside .................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
2.2.2.5. Định tính alkaloid ...................... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
2.2.3. Phân tích thành phần các hợp chất tự nhiên bằng sắc ký lớp mỏng ............... 19
2.2.4. Định lượng hợp chất polyphenol tổng số theo phương pháp Folin- Ciocalteau
.................................................................................................................................. 19

2.2.5. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý lên trọng
lượng và một số chỉ số hoá sinh trên mô hình chuột nuôi béo phì thực nghiệm ...... 19
2.2.5.1. Mô hình nuôi chuột béo phì thực nghiệm ................................................... 19
2.2.5.2. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý lên trọng
lượng và một số chỉ số hoá sinh trên mô hình chuột nuôi béo phì thực nghiệm ...... 19
2.2.5.3. Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm
lý trên mô hình chuột gây đái tháo đường typ 2. ...................................................... 19
2.2.5.4. Định lượng đường máu theo phương pháp enzyme quang học .................. 20
2.2.5.5. Định lượng triglycerid huyết thanh theo phương pháp enzym.................... 20
2.2.5.6. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh theo phương pháp
enzym đo màu ........................................................................................................... 20
2.2.5.7. Sử lý các số liệu theo thống kê sinh học ..................................................... 20
2.2.6.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ............................................................ 20
2.2.6.2. Quy trình phân lập các hợp chất .................................................................. 20

3


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

2.2.6.3. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ............................................................................... 20
2.2.6.4. Sắc ký cột (CC)............................................................................................ 50
2.2.6.5. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ ........................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 21
3.1. QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT CÁC PHÂN ĐOẠN ........................................... 21
3.2. ĐỊNH TÍNH FLAVONOID BẰNG CÁC PHẢN ỨNG HOÁ HỌC ĐẶC
TRƯNG .................................................................................................................... 22
3.3. ĐỊNH LƯỢNG HỢP CHẤT POLYPHENOL TỔNG SỐ ............................... 22

3.4 TÌM HIỂU TÁC DỤNG CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN DỊCH CHIẾT TỪ HẠT
QUẢ TRÂM LÝ LÊN TRỌNG LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HOÁ SINH TRÊN
MÔ HÌNH CHUỘT NUÔI BÉO PHÌ THỰC NGHIỆM. ........................................ 23
3.4.1. Kết quả nuôi chuột trên mô hình nuôi béo phì thực nghiệm .......................... 23
3.4.2. Tìm hiểu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý lên trọng
lượng và một số chỉ số hoá sinh trên mô hình chuột nuôi béo phì thực nghiệm .... 263
3.4.3. Kết quả gây mô hình chuột đái tháo đường typ 2. ......................................... 32
3.4.4. Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý
trên mô hình chuột đái tháo đường typ 2 .................................................................. 76
3.5. Phân lập và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất…………………………..79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 38
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 38
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 89

4


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tỷ lệ người béo phì (%) của một số nước trên thế giới .............................. 16
Bảng 2. Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredickson .Lỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.
Bảng 3: Chi phí điều trị bệnh béo phì ở một số nước trên thế giớiLỗi!

Thẻ

đánh


dấu không được xác định.
Bảng 4. Thành phần thức ăn giàu lipit ... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Bảng 5. hiệu suất chiết qua cá phân đoạn dịch chiết của cây Trâm lý ..................... 21
Bảng 6. Đặc điểm các băng vạch của các dịch chiết cây Trâm lý trên sắc ký đồ . Lỗi!
Thẻ đánh dấu không được xác định.
Bảng 7. Thành phần một số hợp chất tự nhiên trong dịch chiết EtOAc từ cây Trâm
lý ............................................................................................................................... 22
Bảng 8. Hàm lượng hợp chất polyphenol tổng số trong các chế phẩm từ cây Trâm lý
.................................................................................................................................. 22
Bảng 9. Trọng lượng trung bình các lô chuột thí nghiệm nuôi với các chế độ thức ăn
khác nhau .................................................................................................................. 23
Bảng 10. Một số chỉ số hoá sinh của lô chuột gây béo phì thực nghiệm và lô thường
.................................................................................................................................. 25
Bảng 11. Trọng lượng của chuột sau 03 tuần điều trị .............................................. 26
Bảng 12. Nồng độ Glucose (mmol/l) chuột béo phì sau 03 tuần điều trị ................. 27
Bảng 13. Nồng độ Cholesterol (mmol/l) huyết của chuột béo phì trước và sau 03
tuần điều trị ............................................................................................................... 28
Bảng 14. Nồng độ Triglycerid (mmol/l) huyết của chuột béo phì trước và sau 03
tuần điều trị ............................................................................................................... 29
Bảng 15. Nồng độ HDLC (mmol/l) huyết của chuột béo phì trước và sau 03 tuần
điều trị ....................................................................................................................... 30
Bảng 16. Nồng độ LDLC (mmol/l) huyết của chuột béo phì trước và sau 03 tuần
điều trị ....................................................................................................................... 72

5


Luận văn thạc sĩ


Đinh Hải Linh

Bảng 17. Nồng độ Glucose huyết của chuột béo phì sau 07 ngày tiêm STZ ........... 32
Bảng 18. Nồng độ Glucose huyết (mmol/l) ở chuột trong phép thử dung nạp
Glucose theo thời gian .............................................................................................. 33
Bảng 19. Kết quả đo glucose huyết (mmol/l) của chuột đái tháo đường typ 2 trước
và sau khi điều trị...................................................................................................... 34
Bảng 20. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1……………………...86

6


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Một số hợp chất thuộc nhóm terpenLỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
Hình 2. Cấu trúc hoá học của tannin ...... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 3. Khung cấu trúc của coumarin .... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 4. Một số loại alkaloid thực vật ..... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 5. Khung carbon của flavonoid ..... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 6. Cấu trúc Streptoztocin ............... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình7. Cơ chế gây độc của STZ lên tế bào ß của tụy đảo chuột MIT-ty thể, XOD –
xanthine oxidase ß ................................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Hình 8. Quả và hạt Trâm lý ……………….. ........................................................... 18
Hình 9. Mô hình chiết rút các phân đoạn hợp chất tự nhiên từ cây Trâm lý Lỗi! Thẻ
đánh dấu không được xác định.
Hình 10. Sơ đồ chiết tách các phân đoạn của cây Trâm lýLỗi! Thẻ đánh dấu không

được xác định.
Hình 11. Sắc ký đồ các phân đoạn dịch chiết của cây Trâm lý ................................ 21
Hình 12. Biểu đồ trọng lượng trung bình các lô chuột thí nghiệm nuôi với các chế
độ thức ăn khác nhau sau 4 tuần nuôi. ...................................................................... 24
Hình 13. Hình ảnh chuột béo phì .............................................................................. 24
Hình14. Hình ảnh chuột nuôi ở hai chế độ ăn khác nhau ......................................... 24
Hình 15. Biểu đồ một số chỉ số hoá sinh của lô chuột gây béo phì thực nghiệm và lô
thường ....................................................................................................................... 25
Hình 16. Biểu đồ trọng lượng các lô chuột thí nghiệm sau 03 tuần cho uống các
phân đoạn dịch chiết ................................................................................................. 27
Hình 17. Biểu đồ Glucose huyết của chuột béo phì trước và sau 03 tuần điều trị ... 28
Hình 18. Biểu đồ Cholesterol huyết của chuột béo phì sau 03 tuần điều trị ............ 29
Hình 19. Biểu đồ Triglycerid của chuột sau 3 tuần điều trị ..................................... 30
Hình 20. Nồng độ HDLC huyết (mmol/l) của chuột trước và sau khi điều trị ......... 31

7


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

Hình 21. Nồng độ LDLC của chuột béo phì trước và sau khi điều trị ...................... 72
Hình 22. Biểu đồ nồng độ Glucose huyết (mmol/l) của chuột béo phì gây đái tháo
đường typ 2 bằng STZ sau 7 ngày ............................................................................ 33
Hình 23. Nồng độ Glucose huyết (mmol/l) của chuột trong phép thử dung nạp
Glucose theo thời gian .............................................................................................. 34
Hình 24. Biểu đồ chỉ số đường huyết của chuột trước và sau 3 tuần điều trị .......... 35
Hình 25. Phổ proton của hợp chất 1………………………......................................80
Hình 26. Phổ cacbon của hợp chất 1……………………….....................................81

Hình 27. Phổ cacbon của hợp chất 1………………………….................................82
Hình 28. Phổ DEPT của hợp chất 1………………………………………………..83
Hình 29. Phổ DEPT của hợp chất 1………………………………………………..84
Hình 30. Phổ DEPT của hợp chất 1………………………………………………..85
Hình 30. Cấu trúc hóa học của hợp chất 1. (Quercetin)Lỗi! Thẻ đánh dấu không
được xác định.

8


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ quá mức
và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức
khoẻ. Cùng với thừa cân- béo phì, các bệnh mãn tính như đái tháo đường, tăng
huyết áp, bệnh tim mạch và ung thư cũng gia tăng nhanh chóng trong những năm
gần đây. Bệnh thừa cân- béo phì đang tăng lên rõ rệt và nhanh chóng không những
ở các nước phát triển mà còn ở những nước đang phát triển. Theo tổ chức Quốc tế
theo dõi bệnh béo phì ( Internation Obesity Tast Force – IOTF) nghiên cứu, hiện
nay trên thế giới đã có 64 triệu người thừa cân và mắc bệnh béo phì [3,9, 15, 16].
Các kết quả điều tra được tiến hành gàn đây cho thấy, Mỹ là nước có số dân béo phì
nhiều nhất trên thế giới với khoảng 60 triệu người bị béo phì. Theo thống kê của
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (1991), tỷ lệ người thừa cân và béo phì ở 1 số
nước Châu Á như sau: Thái Lan 3,58%, Philipin 4,27%, Malaysia 3,01%, Nam
Triều Tiên 2,08%, Đài Loan 1,6%, HongKong 3% [3,9,15]. Theo điều tra mới nhất
của viện dinh dưỡng cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì ở Việt Nam đang tăng

nhanh, trong đó tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành từ 25-64 tuổi, lên tới 16,8%[15,
9], điều này là do nền kinh tế nông nghiệp và đô thị hoá ở nước ta đang phát triển
kéo theo các vấn đề về môi trường sinh thái và lối sống ăn uống không khoa học,
nên căn bệnh béo phì và các bệnh liên quan như đái tháo đường và tim mạch đang
gia tăng mạnh trong những năm gần đây.
Hiện nay chi phí điều trị bệnh béo phì là rất tốn kém, ví dụ ở Hoa Kỳ trong
năm 1997, chi phí cho điều trị bệnh béo phì là 47,6 tỷ đô la [3, 9, 15, 16]. Hơn nữa
các loại thuốc tân dược được dùng hiện nay tên thị trường thường gây nhiều phản
ứng, và giá thành rất đắt. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu
các hợp chất tự nhiên từ cây cỏ để chữa bệnh béo phì và đái tháo đường, các loại
thuốc dược liệu từ cây cỏ thường ít gây ra tác dụng phụ, đồng thời tác dụng của
thuốc có hiệu quả kéo dài [1, 4, 7]. Các nghiên cứu về dịch chiết hợp chất tự nhiên

9


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

từ cây noni (Morinda citryfolia) có nhiều tác dụng tốt đối với trao đổi lipid – glucid
và chống tổn thương oxy hoá rất cao.
Vấn đề khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên có tác dụng chữa bệnh là một
hướng mới không chỉ đối với nước ta mà còn đối với các nước khác trên thế giới.
Trâm có tên khoa học là Syzygium spp thuộc họ Myrtaceace, là một loại cây quen
thuộc với người Việt Nam, có nhiều công dụng chữa bệnh. Hiện tại ở Việt Nam,
hướng nghiên cứu để điều trị bệnh béo phì và các biến chứng bệnh nan y khác có
liên quan với béo phì chưa có nhiều công trình khoa học quan tâm. Theo nhiều tài
liệu nghiên cứu, Trâm có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu, gián tiếp ngăn
ngừa béo phì và xơ cứng mạch máu [19].

Việc nghiên cứu, khảo sát về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của
các loài thuốc có giá trị của Việt Nam nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc sử dụng
chúng một cách hợp lý, hiệu hạt quả có tầm quan trọng đặc biệt. Dựa trên các bài
thuốc dân gian chữa bệnh ĐTĐ chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu hoạt tính hạ đường huyết và mỡ máu của dịch chiết cây Trâm
(Syzygium spp)”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau:
-

Tìm hiểu thành phần hóa học cơ bản của cây Trâm

-

Tìm hiểu tác dụng hạ đường huyết và mỡ máu của một số phân đoạn dịch

chiết cây Trâm trên mô hình chuột gây béo phì và ĐTĐ thực nghiệm typ 2.
-

Phân tích cấu trúc một số chất có tác dụng hạ đường huyết và mỡ máu của

dịch chiết cây Trâm trên mô hình chuột gây béo phì và ĐTĐ thực nghiệm typ 2.

10


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HỢP CHẤT THỨ SINH THỰC VẬT
1.1.1. Đặc điểm chung và phân loại [8, 11]
Trong tự nhiên, các hợp chất thứ sinh phân bố rất phổ biến trong thực vật,
chúng thường tồn tại dưới dạng glycosid dễ tan trong nước và tập trung ở các không
bào. Các chất phenolic chiếm một vị trí quan trọng trong dời sống thực vật, chúng
tham gia vào nhiều quá trình sinh lí và sinh hóa quan trọng như: điều hòa các quá
trình trao đổi chất dưới những hình thức khác nhau, tham gia vào quá trính hô hấp
như vận chuyển H+ trong quá trình phoshoryl hóa oxy hóa…. Cơ thể thực vật tích
lũy các chất phenolic với lượng lớn, một số chất trong nhóm này đã được hiểu rõ về
chức năng sinh học: lignin là vật liệu cấu tạo màng tế bào thực vật, các flavonoid
tạo nên màu sắc tự nhiên của hoa, hạt quả, vỏ, vẩy… Động vật không tự tổng hợp
được các chất phenolic, các chất cần thiết được bổ sung qua nguồn thức ăn.
1.1.2. Terpen thực vật
Terpen là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, được hình thành
từ quá trình polymer hoá các đơn vị isopren (C5H8), có công thức cấu tạo chung là
(C5H8)n. Khung cacbon của terpen có ít nhất hai đơn vị isopren nối thành một mạch
hở hoặc một mạch kín có một hoặc vài vòng. Trong thực vật, terpen được tổng hợp
qua con đường trao đổi chất acetate/mevanolate hoặc con đường glyceraldehyde-3phosphate/pyruvate. Hầu hết các terpen đều có bản chất là hydratcarbon, tuy nhiên
chúng có thể bị khử hoặc bị oxy hoá để hình thành các hợp chất terpenoid khác như
alcohol, ketone, acid và aldehyde. Vì vậy, một số tác giả sử dụng thuật ngữ “terpen”
để chỉ chung một nhóm lớn các hợp chất bao gồm cả terpen và terpenoid [11].
Tinh dầu, carotenoid, nhựa, cao su đều thuộc terpen. Chúng được tìm thấy
trong những cơ quan riêng biệt của thực vật như trong ống nhựa của cây lá kim,
trong tế bào tiết của một số họ Hạt kín (họ Hoa môi, Hoa tán, họ Sim…).

11


Luận văn thạc sĩ


Đinh Hải Linh

Các Terpen đều không tan trong nước nhưng lại tan trong các dung môi hữu
cơ không hoặc ít phân cực như benzen, chloroform, n-hexan. Terpen thường có mùi
thơm nên được con người sử dụng nhiều trong công nghệ hương liệu, xà phòng, mỹ
phẩm, trong công nghiệp thực phẩm để sản xuất bánh kẹo và nước uống….
1.1.3. Tannin
Tannin là các hợp chất phenolic có trọng lượng phân tử cao dao động, trong
phân tử có chứa các nhóm hidroxyl và các nhóm chức khác, có khả năng tạo phức
với protein và các phân tử lớp khác trong điều kiện môi trường đặc biệt. Tannin
thường là các hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như
không có màu, có hoạt tính quang học, vị chát, dễ oxy hoá khi đun nóng hay khi để
ngoài ánh sáng. Tannin tan nhiều trong nước (tốt nhất là trong nước nóng), tan trong
các dung môi hữu cơ như ethanol; hoà tan một phần trong axetone, ethylacetat và
hầu như không tan trong các dung môi kém phân cực như chloroform, benzene …
Tác dụng sinh học của tannin là chất bảo vệ cây trồng trước sự tấn công của
vi sinh vật gây bệnh và côn trùng ăn lá. Trong y học, tannin được sử dụng làm thuốc
cầm máu, chữa đi ngoài, ngộ độc kim loại nặng, chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang,
điều trị cao huyết áp và đột quỵ
1.1.4. Hợp chất coumarin
Coumarin là các dẫn chất của α–pyrone có cấu trúc C6-C3, dị vòng chứa oxy
và có nhiều loại cây. Coumarin là những chất kết tinh không màu, hoặc màu vàng
nhạt, vị đắng, có mùi thơm giống mùi thơm của valinin. Trong cây, coumarin tồn tại
ở dạng aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ kém phân cực hoặc ở dạng kết
hợp với glucose tạo thành glycoside dễ tan trong nước.
Hiện nay đã tìm thấy hơn 1500 loại coumarin khác nhau tồn tại trong hơn
800 loài thực vật trong tự nhiên. Coumarin là một trong những chất “phòng thủ hoá
học hữu hiệu” của cây giúp chống lại bất lợi của môi trường. Trong đời sống,
coumarin được sử dụng làm nước hoa, hương liệu, diệt các loài gặm nhấm. Trong y


12


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

học, coumarin được dùng làm chất chống co thắt, làm giãn nở dộng mạch vàng, làm
bền và bảo vệ thành mạch. Nhiều coumarin có tính kháng khuẩn, kháng viêm,
kháng nấm, kháng khối u, trừ giun sán, giảm đau và hạ nhiệt.
1.1.5. Alkaloid thực vật
Alkaloid là môtỵ nhóm hợp chất bao gồm những hợp chất hữu cơ có chứa
nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp ở thực vật, có hoạt tính
sinh học mạnh và cho phản ứng hoá học với một số loại thuốc thử.
Hiện nay, hơn 6000 loại alkaloid khác nhau được phân lập. Hầu hết chúng có
trong thực vật, khoảng 1% trong động vật và 0.5% trong nấm và vi khuẩn. Các nhà
khoa học thấy một điều thú vị là alkaloid rất có thể là một tiêu chí để phân loại thực
vật khi có tới 20000 chi thực vật nhưng chỉ khoảng 9% là chứa alkaloid. sự phân bố
alkaloid trong các loài thực vật cũng rất khác nhau. Alkaloid hiếm gặp ở cây hạt
trần và dương xỉ, thường gặp ở thực vật có hoa, chủ yếu ở cây hai lá mầm (đặc biệt
là ở họ Cà, họ Thuốc Phiện, họ Cao Lương, họ Trúc Đào …). Có những họ thực vật
mà tất cả các loại đều chứa alkaloid. Alkaloid có thể có trong tất cả các bộ phận của
cây như rễ, thân, lá, vỏ, quả, hạt (cây Papaver somniferum), cũng có thể chỉ có
trong một hoặc một số bộ phận nhất định (alkaloid của Aphenlandra squarosa chỉ có
ở rễ).
Trong cây, alkaloid tồn tại dưới 3 dạng: dạng tự do, dạng muối của các axit
phổ biến như citric, lactic, oxalic, axetic, malic … và dạng oxi nitơ. Đa số alkaloid
không có mùi, có vị đắng, một số ít có vị cay; ở dạng rắn alkaloid thường có màu
trắng, một vài chất có màu vàng (berberin, palmatin).

Alkaloid là nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học mạnh. Chỉ một lượng chất
nhỏ cũng mang lại hiệu quả sinh lí rõ rệt trên đối tượng thử nghiệm. Ở liều lượng
quá ngưỡng, alkaloid gây ngộ độc nghiệm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Alkaloid
cũng là một trong những “hàng rào phòng thử hữu hiệu” bảo vệ cây trước sự tấn
công của vi sinh vật gây bệnh, côn trùng, và sâu bệnh ăn lá [8]. Alkaloid cũng gây

13


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

nhiều tác dụng sinh lý đối với con người như: gây nghiện (caffeine, nicotin,
morphin …); gây ngộ độc nghiêm trọng (aconitin), có thể dẫn đến tử vong.
1.1.6. Flavonoid
Flavonoid là một trong những nhóm chất polyphenol thường gặp trong thực
vật đa dạng về cấu trúc hóa học và tác dụng sinh học. Chúng có hầu hết ở các bộ
phận của cây, đặc biệt trong các tế bào thực vật quang hợp, là những sắc tố phần lớn
có màu vàng, tan trong nước nên có tên là “Flavonoid” (flavus: vàng). Tuy nhiên,
một số sắc tố màu xanh, đỏ, tím hoặc không màu nhưng cũng được xếp vào nhóm
flavonoid vì có những đặc điểm tương tự.
Flavonoid nói chung không có ở thực vật bậc thấp. Flavonoid bắt đầu xuất
hiện đầu tiên ở hai loài tảo lớp Charophyceae (Tảo vòng) cách đây khoảng 380
triệu năm, sống ở nước ngọt hoặc nước lợ. Tiếp đến là trong các loài sơ khai sống
trên mặt đất như ngành rêu đã xuất hiện ở các flavon và theo dòng tiến hóa, sự phân
bố favonoid ngày càng nhiều và đa dạng. Trong thực vật hạt trần (Gymnospermae)
có tương đối ít dạng flavonid, hợp chất có tính đặc trưng là biflavon, ngoài ra có ít
flavon, flavonol và flavanonol. Sự tiến hóa của flavonoid trong thực vật hạt kín (
Angiospermae) đạt đến đỉnh cao và dẫn đến sự hình thành những nhóm flavonoid

mới như neoflavonoid, auron, chromanocoumaran…Sự tiến hóa của flavonoid liên
quan đến quá trình tiến hóa của thực vật. Flavonoid phân bố phổ biến trong thực vật
bậc cao, phổ biến nhất là các flavon và flavonoid, các isoflavon và biflavonoid chỉ
thấy ở một số ít họ cây. Flavonoid thường quần tụ thành hỗn hợp, thậm chí hỗn hợp
nhiều kiểu hình,
Hơn 4000 flavonoid đã được tìm thấy từ thực vật. Ban đầu chúng được phát
hiện với vai trò là các sắc tố của thực vật vào mùa thu khi các loài hoa, lá, cây
chuyển dần sang màu vàng, da cam, đỏ. Các flavonoid được phát hiện thấy trong
hạt quả rau, hạt ,cỏ, thân cây, các loại hoa, chè, rượu vang đỏ.
1.2. BỆNH BÉO PHÌ

14


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

1.2.1. Vài nét về bệnh béo phì [9, 10, 15]
Bệnh béo phì (obesity) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình
trạng tích luỹ mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân
tới mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng sức khoẻ có nguyên nhân
dinh dưỡng. Thông thường, người trưởng thành khỏe mạnh, dinh dưỡng hợp lý thì
cân nặng dao động trong một giới hạn nhất định. WHO thường dùng chỉ số khối cơ
thể (body Mass Index – BMI) để nhận định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số khối cơ
thể (BMI), người ta dùng công thức sau đây:

BMI =

W

(H) 2

W: Cân nặng (kg)
H: Chiều cao (m)
Chỉ số BMI bình thường nên có ở giới hạn 20-25, trên 25 là thừa cân và trên
30 là béo phì. Đó là chỉ số dành cho người châu Âu và châu Mỹ. Đối với người
châu Á, BMI bình thường có giới hạn từ 18.5-23. [15]
Người bị béo phì ngoài thân hình phì nộn, nặng nề…, còn có nguy cơ mắc
nhiều bệnh như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tim mạch, sỏi mật, đái tháo
đường, xương khớp và ung thư.
WHO khẳng định béo phì là một dịch bệnh toàn cầu, số người bị béo phì trên
thế giới đã đạt con số 1,5 tỷ người. Hiện nay tình hình thừa cân và béo phì đang
tăng lên với tốc độ các báo động, không những ở các quốc gia phát triển mà còn ở
cả những quốc gia đang phát triển. Đây thật sự là mối đe doạ tiềm ẩn trong tương
lai. Tại các quốc gia đang phát triển, béo phì tồn tại song song với thiếu dinh dưỡng,
gặp nhiều ở thành phố hơn ở nông thôn. Ở Việt Nam, tỷ lệ thừa cân và béo phì
khoảng 4% ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (1995); 10,7% ở lứa tuổi 15-49
và 21,9% ở lứa tuổi 40-49. Tỷ lệ béo phì ở học sinh tiểu học Hà Nội là 4.2% (1996)
và 12.2% ở Thành phố Hồ Chí Minh (1997). [9, 10, 15]
Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, người ta chia béo phì làm hai loại chính:

15


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

Béo phì đơn thuần (simple obesity): Nguyên nhân chủ yếu do lượng năng
lượng hấp thu vào cơ thể vượt quá mức cần thiết dẫn tới tích luỹ mỡ.

Béo phì bệnh lý: Nguyên nhân là do bệnh lý như một số bệnh nội tiết: Hội
chứng Cushing (do lượng hormon cortisosteroid trong cơ thể quá cao), hay bệnh
suy tuyến giáp trạng, bệnh buồng trứng đa nang…
Bảng 1. Tỷ lệ người béo phì (%) của một số nước trên thế giới
Mỹ

31

Áo

15

CH Sec

24

Pháp

15

Anh

22

Canada

13

Mêhicô


20

Tây Ban Nha

12

Hungary

20

Thuỵ Điển

11

CHLB Đức

19

Hà Lan

11

LB Nga

18

Italia

10


Ôtrâylia

18

Thuỵ Sỹ

6

Braxin

18
Ngoài ra, người ta còn chia béo phì thành các dạng: Béo phì thể chất

(constitutional obesity) có nguyên nhân di truyền và béo phì mắc phải (acquired
Obesity) do sinh hoạt, ăn uống gây nên. Béo phì không tốt đối với sức khoẻ, người
càng béo thì các nguy cơ càng nhiều. Người béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết áp,
bệnh tim mạch do mạch vành, đái đường hay các rối loạn dạ dày, ruột, sỏi mật.
1.3. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.3.1. Định nghĩa
Danh từ bệnh ĐTĐ (Diabetes mellitus) có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp
(diabetes: nước chảy trong ống siphon) và tiếng La Tinh (mellitus: ngọt). ĐTĐ là
bệnh phổ biến nhất và đang ngày càng phát triển trên toàn cầu. Biểu hiện của bệnh
là sự tăng đường huyết, không dung nạp glucose dẫn đến ĐTĐ. ĐTĐ là nguyên
nhân gây ra các biến chứng như mù mắt, suy gan, thần kinh, tim mạch, hoại tử cơ
quan vận động…..

16


Luận văn thạc sĩ


Đinh Hải Linh

1.5. Cây Trâm
1.5.1. Thực vật học [7]
Họ Trâm (Myrtaceae) gồm có 3 chi phân bổ ở các xứ nhiệt đới cực, lục địa
tới New Zealand.Ở nước ta có 2 chi: Freycmetia và Syzygium.
Syzygium gồm tới 60 loài. Ở nước ta có 16 loài
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là loại Syzygium Jambos (L.) Alston
có những đặc điểm sau:
Miêu tả: Cây gỗ có kích thước trung bình (10-12m). Lá hình ngọn giáo, hơi
thon hẹp ở gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, cứng, có điểm tuyến trong suốt, dài
13-20cm, rộng 3-5cm; cuống lá ngắn. Hoa trắng hay xanh xanh, to, thành chùm ít
hoa ở ngọn. Quả mọng, nạc, xốp, ít nước, ngọt, thơm. Hạt 1-2, xám. Quả có dạng
quả táo, màu trắng vàng, có nhuốm hồng nhiều hay ít, có nạc trắng, ít ngọt, mùi
thơm của hoa hồng. Thường ra hoa vào tháng 2-5, kết quả vào tháng 6-8
Phân bổ: Loài phân bổ rộng Ấn Độ - Malaixia, cho tới Inđônêxia. Cũng được
trồng ở nhiều xứ nhiệt đới. Ở nước ta, thường thấy mọc ở những nơi ẩm, ven suối,
từ Hà Tây, Hà Bắc, Nam Hà, Nam Định Ninh Bình, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh cho
tới các tỉnh phía Nam.
Thành phần hoá học của hoa Syzygium Jambos (L.) Alston: Trong 100g phần
ăn đượcc của quả có: 84,80g nước, 0,5-0,8g protein, 0,2-0,3g chất béo, 9,7-14,2g
carbohydrat, 1-2g xơ, 123-235IU caroten, 0,55-1,04mg phưc hợp vitamin B và
vitamin C 3-37mg. Nạc quả chứa hàm lượng pectin cao. Trong hạt quả còn có các
acid amin tự do. Tinh dầu chiết xuất từ lá chứa 27% dl a-pinen và 24% l-limonen, 2
monoterpen có vòng. Các bộ phận khác của cây, như hạt, lá, thân, rễ và vỏ đều có
độc, do có alcaloid jambosin và acid hydrocyanic. Lá và vỏ còn chứa tanin, một
oleorsin và một lượng nhỏ alcaloid.

17



Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG
2.1.1. Thực vật

Hình 8. Quả và hạt Trâm lý (Syzygium jambos L. Alston)
Mẫu đã xác định thu hái ở Ý Yên, tỉnh Nam Định và được TS. Trần Văn Ơn,
Trường Đại học Dược Hà Nội phân loại và xác định là loài Trâm lý (Syzygium
jambos L.Alston.). Bộ phận sử dụng là hạt quả, lá, vỏ thân, rễ được sấy khô, nghiền
nhỏ.
2.1.2. Động vật
+ Chuột nhắt trắng chủng Swiss 04 tuần tuổi (14-17g), Viện Vệ sinh Dịch tễ
TW cung cấp.
+ Thức ăn thường tiêu chuẩn (Viện Vệ Sinh Dịch tễ TW); thức ăn giàu lipid
với thành phần được phối trộn bằng nguyên liệu của Việt Nam, được đặt cho Viện
vệ sinh Dịch tễ TW chế biến theo thành phần phân tích của viện Dinh dưỡng Quốc
gia và theo tài liệu của Srinivasan và đồng tác giả [12, 14, 18].

18


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh


2.1.3. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
2.1.3.1. Hoá chất
-

STZ (streptozotocin) Sigma, ST. Louse

-

Silicage 60 (0,004 - 0,063mm) Merek

-

Các loại dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, n-hexan, chloroform,

ethylacetat, toluen, aceton,… là các hoá chất tính khiết được mua của các hãng
thương mại Quốc tế có uy tín: Prolabo, Sigma, Merck,…
2.1.3.2. Dụng cụ thí nghiệm
-

Bộ máy Soxhlet chiếu mẫu của Đức

-

Máy phân tích thành phần Lipid và Glucose máu AU 640(Olympus).

-

Một số máy móc cần thiết khác như: Voltex, máy ly tâm, máy khuấy từ,

bể ổn nhiệt, bếp điện…

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tách chiết các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý
2.2.2. Định tính một số nhóm hợp chất tự nhiên trong cây Trâm lý bằng
phương pháp hoá học
2.2.3. Phân tích thành phần các hợp chất tự nhiên bằng sắc ký lớp mỏng
2.2.4. Định lượng hợp chất polyphenol tổng số theo phương pháp FolinCiocalteau
2.2.5. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý lên
trọng lượng và một số chỉ số hoá sinh trên mô hình chuột nuôi béo phì thực
nghiệm
2.2.5.1. Mô hình nuôi chuột béo phì thực nghiệm
2.2.5.2. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ cây Trâm lý lên
trọng lượng và một số chỉ số hoá sinh trên mô hình chuột nuôi béo phì thực
nghiệm
2.2.5.3. Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của các phân đoạn dịch chiết từ
cây Trâm lý lên trọng lượng và một số chỉ số hoá sinh trên mô hình chuột gây
đái tháo đường typ 2

19


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

2.2.5.4. Định lượng đường máu theo phương pháp enzyme quang học
2.2.5.5. Định lượng triglycerid huyết thanh theo phương pháp enzyme
2.2.5.6. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh theo phương pháp
enzym đo màu
2.2.5.7. Xử lý các số liệu: Sử dụng exel để xử lý số liệu.
2.2.6.1. Phương pháp phân lập các hợp chất

2.2.6.2. Quy trình phân lập các hợp chất
2.2.6.3. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
2.2.6.4. Sắc ký cột (CC)
2.2.6.5. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ
2.2.6.5.1. Xác định điểm nóng chảy
2.2.6.5.2. Kỹ thuật phổ khối lượng (Mass Spectroscopy)
2.2.6.5.3. Kỹ thuật cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear magnetic resonance
spectroscopy, NMR)

20


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT CÁC PHÂN ĐOẠN
Bảng 5. hiệu suất chiết qua cá phân đoạn dịch chiết của cây Trâm lý
Mẫu

Khối lượng (g/1kg mẫu
ban đầu)

%

Cao ethanol

200,5


20,05%

Cao c-hexan

70

7%

Cao Chloroform

55,34

5,5%

Cao ethylacetate

80

8%

Hình 11. Sắc ký đồ các phân đoạn dịch chiết của cây Trâm lý
Cột 1: cao cồng tổng số
Cột 2: phân đoạn dịch chiết n- hexan

21


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh


Cột 3: phân đoạn dịch chiết chloroform
Cột 4: phân đoạn dịch chiết Ethylacetat
3.2. ĐỊNH TÍNH FLAVONOID BĂNG CÁC PHẢN ỨNG HOÁ HỌC ĐẶC
TRƯNG
Bảng 7. Thành phần một số hợp chất tự nhiên trong dịch chiết EtOAc từ cây
Trâm lý
Thuốc thử
Dịch chiết

NaOH H2SO4 FeCl3 Vanilin/HCl

Dự đoán sự có
mặt của Flavonoid
Chalcon,

EtOH

+

+++

++

+

n-hexan

+


-

-

-

-

CHCl3

+

-

-

-

-

EtOAc

+++

+++

++

+


auron, catechin

Chalcon,
auron, catechin

(+): phản ứng dương tính ; (-): phản ứng âm tính
3.3. ĐỊNH LƯỢNG HỢP CHẤT POLYPHENOL TỔNG SỐ
Bảng 8. Hàm lượng hợp chất polyphenol tổng số trong các chế phẩm từ cây
Trâm lý
Polyphenol
Mẫu

tổng số/10g
bột khô mẫu
(mg)

Hợp chất
Polyphenol
(%)

Cao ethanol

95,5

9,55%

Phân đoạn ethylacetate

153,9


15,39%

Phân đoạn n-hexan

20,8

2,08%

Phân đoạn CHCl3

25,2

2,52%

22


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

3.4 TÌM HIỂU TÁC DỤNG CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN DỊCH CHIẾT TỪ
TRÂM LÝ LÊN TRỌNG LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HOÁ SINH TRÊN
MÔ HÌNH CHUỘT NUÔI BÉO PHÌ THỰC NGHIỆM
3.4.1. Kết quả nuôi chuột trên mô hình nuôi béo phì thực nghiệm
Sau 4 tuần nuôi chúng tôi tiến hành xác định trọng lượng của các lô chuột thí
nghiệm. Kết quả thu được như bảng 9.
Bảng 9. Trọng lượng trung bình các lô chuột thí nghiệm nuôi với các chế độ
thức ăn khác nhau






M0(g)

ăn

thường

béo

ăn

14,5

M1

M2

M3

M4

(g)

(g)

(g)


(g)

21,5 28,2 32,8 35,6

Tỷ lệ tăng trọng
lượng sau 4 tuần
(%)

Tỷ lệ tăng trọng
lượng sau 4 tuần
giữa lô thường và
lô béo (%)

↑246 %
↑172 %

14,3

27,7 39,2 47,1 50,5

↑353 %

Mn: trọng lượng chuột của tuần nuôi thứ n (coi tuần trước ngày mua về là tuần nuôi thứ 0)

23


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh


Hình 12. Biểu đồ trọng lượng trung bình các lô chuột thí nghiệm nuôi với các
chế độ thức ăn khác nhau sau 4 tuần nuôi.
Hình 13. Hình ảnh chuột béo phì

Hình14. Hình ảnh chuột nuôi ở hai chế độ ăn khác nhau

24


Luận văn thạc sĩ

Đinh Hải Linh

Bảng 10. Một số chỉ số hoá sinh của lô chuột gây béo phì thực nghiệm và lô
thường
Các chỉ số

Lô gây béo phì

Lô nuôi thường

thực nghiệm

Tỷ lệ %

7,6 ± 0,2

6,3 ± 0,14


↑21%

Cholesterol

4,11 ± 0,32

2,48 ± 0,25

↑66%

Triglycerid

1,50 ± 0,16

0,97 ± 0,07

↑55%

HDLC

1,13 ± 0,02

2,00 ± 0,21

↓44%

LDLC

1,86 ± 0,23


0,64 ± 0,11

↑191%

Glucose

Hình 15. Biểu đồ một số chỉ số hoá sinh của lô chuột gây béo phì thực nghiệm
và lô thường

25


×