SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN
Lĩnh vực: Quản lí giáo dục
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Thúy
Chức vụ: Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Hưng Yên
Hưng Yên, tháng 3 năm 2016
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới với mục tiêu là công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
nhằm thực hiện lý tưởng dân giầu, nước mạnh, xã hội phát triển bền vững. Để thực
hiện được mục tiêu trên thì phải làm cho nền giáo dục có những biến đổi căn bản,
có tính chất cách mạng, phải phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo nên những con
người của thời đại mới, những con người của nền văn minh hậu công nghiệp, của
nền kinh tế trí thức.
Để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu của chiến
lược phát triển giáo dục, Bộ Chính trị đã xác định: phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về
số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hoá về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy, các nước đều có khuynh
hướng chuẩn hóa. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt động của quản lý
giáo dục cũng được chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn hóa đội ngũ giáo viên,
giảng viên. Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên theo định hướng chuẩn hóa ở các
nước đã tích lũy được những kinh nghiệm thực tiễn và khái quát được những vấn đề
lý luận quan trọng. Đây là những giá trị và kinh nghiệm đáng quan tâm đối với công
tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở nước ta.
2
Ở nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên phổ thông. Văn bản này có giá trị đối với việc quản lý, phát triển đội ngũ giáo
viên. trong đó có Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học – 2007, Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non – 2008 và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học – 2009.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học xác định các năng lực cơ bản của hoạt động
nghề nghiệp của giáo viên trung học. Mỗi năng lực lại được cấu trúc thành 4 mức
độ tương đương với các mức độ phát triển nghề nghiệp của giáo viên từ thấp đến
cao. Do đó, người giáo viên phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao
mức độ đáp ứng của mình với chuẩn nghề nghiệp đã qui định.
Đối với trường THPT Chuyên Hưng Yên, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo được thể hiện trong Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 6/6/2012 của Ủy Ban
Nhân dân tỉnh Hưng Yên về phát triển trường THPT Chuyên Hưng Yên là một
trong những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nhà trường giai đoạn 2012-2015 và
định hướng đến 2020. Tuy nhiên, do nhà trường mới được thành lập 18 năm, đội
ngũ giáo viên trẻ, một số giáo viên kinh nghiệm còn hạn chế, trong khi chất lượng
đầu vào của học sinh thấp tác động không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường.
Từ những phân tích nêu trên, với cương vị là một cán bộ QLGD tại trường,
tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên trường THPT Chuyên Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài sáng
kiến kinh nghiệm với mong muốn có được đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học ở mức độ cao.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên trường THPT Chuyên Hưng Yên của tỉnh Hưng Yên.
- Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên của trường THPT Chuyên Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về chuẩn, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo viên
THPT theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
3
- Khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
trường THPT Chuyên Hưng Yên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên
trường THPT Chuyên Hưng Yên đối với chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT
Chuyên Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
- Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ giáo viên của trường THPT Chuyên
Hưng Yên từ năm học 2013 – 2014 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các
chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, sáng
kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên.
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP
ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên THPT
Theo Luật Giáo dục năm 2005 “ Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên ”. Giáo viên THPT là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục THPT, trong đó có trường THPT chuyên. Nhiệm vụ của giáo viên trường
trung học được quy định tại điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường trung học, bao
gồm những nhiệm vụ sau:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; thực
hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ,
lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện nghị quyết của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
đoàn TNCSHCM trong dạy học và giáo dục học sinh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5
Giáo viên phổ thông có vị trí, vai trò rất quan trọng trong thành phần của đội ngũ
giáo viên nói chung. Họ vừa là người chuyển giao kiến thức và nhân cách cho học sinh
để học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề… vừa chuẩn bị cho học sinh
đi vào cuộc sống lao động.
Giáo viên phổ thông không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà
phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt
động học tập tìm tòi, khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới và
tạo cho họ năng lực đi vào cuộc sống của bản thân sau khi hoàn thành chương trình
phổ thông. Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên trung học phải có trình độ tin học và
sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ mới
theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn học của
mình.
1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
Điều 3, Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 qui
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông:
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo
viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đáp ứng sự phát triển mang tính khách quan,
theo xu hướng chung của thế giới và sự phát triển giáo dục của nước ta.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên có cấu trúc theo các lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có
các tiêu chuẩn, tiêu chí và mức độ cụ thể. Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung
cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm 6
tiêu chuẩn và trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí khác nhau. Tiêu chí là yêu cầu và
điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có 4
mức để đánh giá kết qủa đạt được của GV. Mức 1 là mức thấp nhất, phản ánh yêu
cầu tối thiểu GV phải đạt; mức 4 là mức yêu cầu cao nhất về tiêu chí đó. Việc phân
6
biệt các mức độ cao thấp dựa vào số lượng và chất lượng các hoạt động giáo viên
thực hiện.
1.1.3. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT là thứ bậc về khả
năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc của một GVTHPT về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn
nghề nghiệp GVTHPT.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
1.2.1. Các căn cứ pháp lí cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phải phù hợp, tham chiếu những quy
định đối với giáo viên trong các văn bản pháp quy hiện hành của Việt Nam, trực
tiếp là các văn bản sau:
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn nhà
giáo), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không được
làm);
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010”;
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo.
7
1.2.2. Mục đích của việc quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
- Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung
học.
- Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên trung học.
- Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với
giáo viên trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
1.2.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ban hành tại Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT gồm:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực
hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương
tốt cho học sinh.
3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đổi xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó
khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
8
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt
để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiểu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc
điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được và dạy học, giáo dục.
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà
trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1.Tiêu chí 8: Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo
dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn
học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt
động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học sinh xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lí các kiến thứuc liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực
tiễn.
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái
độ được quy định trong chương trình môn học.
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
9
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận
lợi, an toàn và lành mạnh.
7. Tiêu chí 14. Quản lí hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác,
toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của
học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh,
phù hợp với hoàn và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động
chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã
xây dựng.
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
10
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động công ích, hoạt động xã hội ... theo kế hoạch đã xây dựng.
5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục.
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp với đối tượng và môi trường giáo dục, đáp
ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
1.Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồng phát triển nhà trường.
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn
nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo
dục
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.[2]
1.2.4. Cấu trúc của chuẩn giáo viên THPT
Sơ đồ cấu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
11
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Tiêu chí 4
Chỉ báo của mức 4 điểm
Tiêu chí 5
Tiêu chí 6
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Tiêu chí 7
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Chỉ báo của mức 1 điểm
Tiêu chí 11
Chỉ báo của mức 2 điểm
Tiêu chí 12
Tiêu chí 13
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Tiêu chí 14
TIÊU CHUẨN 4
Tiêu chí 15
Tiêu chí 16
Chỉ báo của mức 1 điểm
Tiêu chí 17
Chỉ báo của mức 2 điểm
Tiêu chí 18
Tiêu chí 19
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
TIÊU
TIÊU
CHUẨN
CHUẨN 66
TIÊU
CHUẨN 5
Tiêu chí 20
Tiêu chí 21
Chỉ báo của mức 1 điểm
Tiêu chí 22
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Tiêu chí 23
Chỉ báo của mức 4 điểm
Tiêu chí 24
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Tiêu chí 25
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Sơ đồ Cấu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
12
Nguồn minh chứng của
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 10
Nguồn minh chứng của
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 9
Nguồn minh chứng của
Tiêu chuẩn 5
TIÊU CHUẨN 3
Tiêu chí 8
Nguồn minh chứng của
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chí 3
Chỉ báo của mức 1 điểm
Nguồn minh chứng của
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 2
Nguồn minh chứng
của Tiêu chuẩn 6
TIÊU CHUẨN 2
CHUẨN 11
TIÊU CHUẨN
TIÊU
Tiêu chí 1
1.2.5. Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đánh giá giáo viên THPT
1.2.5.1. Mục đích của việc đánh giá giáo viên theo chuẩn
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nhằm:
Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở
thời điểm đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa ra những
khuyến nghị cho giáo viên và các cấp quản lý giáo dục trong việc tổ chức đào tạo
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho giáo viên;
Trên cơ sở xác định mức độ năng lực nghề nghiệp giáo viên, tiến hành xếp
loại giáo viên;
Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục;
Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện
các chính sách đối với giáo viên.
1.2.5.2. Yêu cẩu của việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn phải đảm bảo tính
trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng
phẩm chất, năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ thể của
nhà trường, địa phương.
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả đạt
được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn.
1.2.5.3. Phương pháp đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua xem
xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số nguyên;
nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm.
Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100.
Việc xếp loại giáo viên phải căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được
theo từng tiêu chí, thực hiện như sau:
13
a) Đạt chuẩn :
- Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có ít
nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100.
- Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất
15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89.
- Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng không
xếp được ở các mức cao hơn.
b) Chưa đạt chuẩn - loại kém: Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm trở lên
nhưng có tiêu chí không được cho điểm.
*Quy trình đánh giá, xếp loại
Quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn được tiến hành trình tự
theo các bước:
Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại
Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại
Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo viên; kết quả được thông báo
cho giáo viên, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Nội dung các bước, được hướng dẫn cụ thể tại công văn số 660/BGDĐTNGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn đánh giá,
xếp loại giáo viên trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên THPT
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Muốn phát triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao, trước
hết phải có đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị, có năng lực dạy học, năng lực
giáo dục, hết lòng vì học sinh. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng
giáo dục.
14
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư TƯ Đảng đã chỉ rõ: “Mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và
có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”.
Điều 15, Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ : “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn là nhiệm vụ
cấp thiết không những của ngành giáo dục mà đã thể hiện trong chính sách, chủ
trương của Đảng và nhà nước nhằm phát triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và
hiệu quả cao, tạo nền tảng và động lực vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.3.2. Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội
Điều kiện địa lý thuận lợi hay khó khăn ảnh hưởng đến khả năng và mức thu
hút sự định cư của đội ngũ giáo viên, đồng thời cũng là yếu tố tác động tới mức độ
thể hiện năng lực của giáo viên. Cùng với điều kiện địa lý là các yếu tố kinh tế xã
hội được phản ảnh trong tổng sản phẩm quốc nội GDP và chỉ số phát triển con
người HDI. Bên cạnh đó các quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề
15
nghiệp, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá địa phương, những sự quan tâm,
ưu tiên của xã hội, trình độ học vấn của cộng đồng dân cư có ảnh hưởng và tác động
lớn đến việc phát triển năng lực của giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói
riêng. Vì vậy đây là những yếu tố ảnh hưởng tới việc đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT.
1.3.3. Đặc điểm tình hình học sinh
Đặc điểm về thể chất, tâm lý, đạo đức và khả năng nhận thức là yếu tố cơ
bản tác động tới quá trình dạy học và giáo dục của giáo viên. Học sinh có sức khỏe
đảm bảo, tinh thần thỏa mái và được tạo điều kiện đầy đủ để thì việc học tập và
tham gia các hoạt động giáo dục khác sẽ dễ dàng và đạt kết quả phù hợp với mục
tiêu giáo dục.
Tiêu chuẩn 2 yêu cầu năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường GD. Như
vậy, để đáp ứng được Chuẩn, người GV phải nắm được tâm lý lứa tuổi học sinh
THPT đa số là lứa tuổi 15-18 tuổi. Đây là giai đoạn học sinh bước vào giai đoạn
trưởng thành cả về thể chất và tâm lý. Ở lứa tuổi này, học sinh có sự độc lập trong
suy nghĩ và ra quyết định; có nhu cầu thể hiện tình cảm riêng, có mong muốn và
khả năng bảo vệ ý kiến của mình. Đặc điểm tâm lý trên của học sinh là yếu tố tích
cực giúp giáo viên chủ động nắm bắt tình hình học sinh; đồng thời sự tò mò, nhu
cầu khám phá ở lứa tuổi này là động lực cho việc khơi dậy tính sáng tạo, tích cực
trong quá trình dạy học và giáo dục của giáo viên.
Đặc điểm về đạo đức và khả năng nhận thức của học sinh cũng là yếu tố
quan trọng trong quá trình giáo dục của giáo viên. Ảnh hưởng của yếu tố này được
thể hiện ở sự khác biệt giữa mức độ đáp ứng Chuẩn của giáo viên trường THPT
Chuyên - nơi học sinh được chọn lọc về mọi mặt - và giáo viên của các trường khác.
1.3.4. Năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của giáo viên
Tiêu chuẩn 3 và tiêu chuẩn 4 qui định về năng lực dạy học và năng lực giáo
dục của giáo viên. Có một số nhân tố ảnh hưởng tới việc đáp ứng các tiêu chuẩn
này.
16
Một là, trình độ đào tạo, độ tuổi và giới tính của giáo viên. Bên cạnh đó, độ
tuổi của giáo viên, thâm niên làm việc trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc
mà người đó đã và đang đảm nhận cũng tác động tới mức độ đáp ứng Chuẩn. Mức
độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên còn phụ thuộc vào yếu tố giới tính.
Điều kiện để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng thường xuyên, thời gian học tập của cá
nhân, thời gian nghỉ dạy do sinh đẻ, con ốm... là những vấn đề mà giáo viên nữ hay
gặp phải. Do đó, cơ cấu về giới tính liên quan đến hiệu quả công việc của người
giáo viên.
Hai là, quá trình đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên. Đặc điểm lao động
sư phạm của giáo viên đòi hỏi rất cao ở tính sáng tạo và linh hoạt, vì vậy chất lượng
và thành quả lao động của người thầy giáo phụ thuộc chủ yếu vào sự thành thạo tinh
thông nghề nghiệp. Sự tinh thông này có được ban đầu là do quá trình đào tạo tại
các trường sư phạm. Tiếp đó là quá trình bổ sung liên tục, thường xuyên kiến thức,
kỹ năng để đáp ứng tốt nhất sự phát triển giáo viên theo yêu cầu đổi mới và vận
động không ngừng của xã hội.
Ba là, hoàn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của giáo viên: Cơ hội tốt
nhất để giáo viên thể hiện năng lực của mình là trong môi trường sư phạm tốt, có đủ
điều kiện tối thiểu cần thiết phục vụ cho hoạt động sư phạm.
Bốn là, ý chí, thói quen, tinh thần trách nhiệm và năng lực tự học của giáo
viên: Sự phát triển, đổi thay mạnh mẽ hiện nay của xã hội đòi hỏi người giáo viên
phải luôn nêu cao tinh thần tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức xã
hội, đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh.
1.3.5. Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn
Đội ngũ giáo viên THPT được xác định trên cơ sở số lớp học và định mức
biên chế theo quy định của Nhà nước. Hiện tại Nhà nước quy định định mức 2,25
giáo viên đứng lớp cho một lớp học (thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐTBNV).
Một nội dung quan trọng khi xem xét số lượng giáo viên là những biến động
liên quan chi phối đến việc tính toán số lượng, chẳng hạn như: Việc bố trí, sắp xếp
17
số lượng đội ngũ, tình trạng bố trí học sinh/lớp cũng như định mức về giờ dạy, định
mức về lao động của giáo viên, chương trình môn học, đều có ảnh hưởng chi phối
đến mức độ hoàn thành công việc của giáo viên.
Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy) hay còn gọi là cơ cấu bộ môn: Đó là tình
trạng tổng thể về tỷ trọng giáo viên của các môn học hiện có ở cấp THPT, sự thừa,
thiếu giáo viên ở mỗi môn học. Các tỷ lệ này vừa phải phù hợp với định mức quy
định thì ta có được một cơ cấu chuyên môn hợp lý, có tác động tích cực tới hiệu quả
của các hoạt động giáo dục.
1.4. Kết luận chương 1
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của giáo viên nên và tính chất chuyên
nghiệp trong lao động nghề nghiệp của giáo viên nên các nghiên cứu về vấn đề
phát triển nghề nghiệp của giáo viên tương đối phong phú. Tuy nhiên, do chuẩn
nghề nghiệp giáo viên các cấp học, đặc biệt là chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học mới được ban hành trong thời gian gần đây nên những công trình nghiên cứu
theo hướng chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; nâng
cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT còn rất hạn chế.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối
với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ.
Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT là nâng
cao thứ bậc về khả năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc của một GVTHPT về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đã được
xác định trong chuẩn nghề nghiệp GVTHPT. Quá trình này chịu sự tác động của
nhiều yếu tố như: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp
dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT; Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội; Đặc
điểm tình hình học sinh; Năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của giáo viên;
Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn.
18
CHNG 2
THC TRNG MC P NG CHUN NGH NGHIP CA GIO
VIấN TRNG THPT CHUYấN HNG YấN
2.1. Khỏi quỏt v trng THPT Chuyờn Hng Yờn
Trng THPT Chuyờn Hng Yờn c thnh lp ngay sau ngy tnh Hng
Yờn c tỏi lp, thỏng 5 nm 1997 vi nhim v phỏt hin, bi dng hc sinh
gii thc hin chin lc o to nhõn ti cho tnh Hng Yờn v t nc. Tri qua
quỏ trỡnh xõy dng v phỏt trin, hin ti nh trng cú mt c ngi khang trang, l
trng cú h thng c s vt cht tt nht ca tnh vi 30 phũng hc lớ thuyt, 9
phũng hc b mụn phc v ging dy thc hnh cỏc b mụn Vt lớ, Hoỏ hc, Sinh
hc, Cụng ngh, Tin hc v Ting Anh. Trng cú nh tp th thao a nng vi
din tớch trờn 500m2, cú sõn chi bói tp, khu xe, kớ tỳc xỏ cho hc sinh v cỏc
phũng chc nng c trang b y phc v h thng hnh chớnh nh trng.
Quy mô phát triển của nhà tr-ờng trong những năm qua
luôn ổn định với 30 lớp, 930 học sinh tham gia học tập
thuộc 9 môn chuyên (Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tin, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ). i ng giỏo viờn nh trng cú 94
ngi, trong ú cú 4 cỏn b qun lớ, 7 nhõn viờn, 83 giỏo viờn. V trỡnh 100% t
chun, trong ú 21% cú trỡnh trờn chun. Hng nm nh trng cú 100% giỏo
viờn hon thnh tt nhim v, trong ú cú trờn 40% hon thnh xut sc nhim v.
V thi ua, trong nhiu nm liờn tc trng t danh hiu trng tiờn tin xut sc
ca tnh. Nm 2009 c cụng nhn l trng t chun quc gia. Nhiu nm c
nhn Bng khen ca UBND tnh. Nm 2015, trng c UBND tnh tng C n
v dn u khi THPT. Mc tiờu ca nh trng trong giai on ti l: Xõy dng v
phỏt trin trng THPT Chuyờn theo hng chun hoỏ, hin i hoỏ, tr thnh
trng THPT chuyờn cht lng cao; l ni giỏo dc hc sinh cú nn tng tri thc
ph thụng ton din, cú nhõn cỏch v trớ tu thi i, cú kh nng hi nhp Quc t
v thớch ng nhanh, trờn c s ú phỏt trin kh nng chuyờn sõu v mt hoc hai
mụn hc hoc mt lnh vc chuyờn sõu; gúp phn phỏt hin v bi dng nhõn ti
19
cho tỉnh, cho đất nước, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trong thời kì hội nhập của đất nước, địa phương.
Kết quá giáo dục của nhà trường trong 3 năm gần đây:
Bảng 1. Kết quá giáo dục của nhà trường
Nội dung
Giỏi
Năm học
2011-2012
37%
Năm học
2012-2013
40.7%
Năm học
2013-2014
55.1%
Khá
62%
58.7%
44.6%
TB
1%
0.5%
0.3%
Hạnh kiểm
Yếu
Tốt
Khá
0
96%
4%
0
98%
2%
0
98.2%
1.8%
3
Thành tích
TB
Yếu
HSG quốc gia
HSG cấp tỉnh
HSG khu vực
0
0
50 giải
99 giải
46 giải
0
0
39 giải
113 giải
51 giải
0
0
33 giải
118 giải
52 giải
4
5
10 giải
14 giải
Thi giải toán trên 12 giải
máy tính
Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
100%
100%
100%
Tỉ lệ đỗ đại học
91%
90%
93%
(Nguồn: Báo cáo thống kê hằng năm của Nhà trường)
Bên cạnh những thành tích là cơ bản, nhà trường cũng còn gặp nhiều khó
TT
1
2
Học lực
khăn thử thách: Cơ sở vật chất còn thiếu; chất lượng đầu vào không cao do nhà
trường chỉ tuyển sinh được học sinh giỏi của một số huyện lân cận, những huyện xa
ít học sinh đến học; đội ngũ giáo viên quá trẻ, độ tuổi bình quân 33 tuổi, kinh
nghiệm chuyên môn và kinh nghiệm công tác còn nhiều hạn chế, nhà trường thiếu
một lực lượng cốt cán bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên sâu. Chính vì thế trong các
năm qua tuy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đã không ngừng được
nâng cao nhưng so với yêu cầu của trường THPT Chuyên thì vẫn còn nhiều mặt còn
khó khăn.
20
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nhà trường cả về quy mô và chất lượng đáp
ứng với mục tiêu chiến lược của nhà trường thì trường cần phải có đội ngũ giáo viên
không chỉ có chuyên môn giỏi mà phải có phẩm chất đạo đức tốt, giàu kinh nghiệm,
đáp ứng cao Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Muốn làm được điều đó thì
đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng của đội ngũ giáo viên từ đó đối chiếu với
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, xác định cái gì đã đạt, cái gì chưa đạt được và đề ra
các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên.
2.2. Thực trạng về mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của độ ngữ giáo viên
THPT Chuyên Hưng Yên
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
2.2.1.1. Số lượng giáo viên
Về đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường: Hiện nay nhà trường có 94 cán bộ giáo
viên trong đó có: 4 cán bộ quản lí, 83 giáo viên và 7 nhân viên hành chính.
Bảng 2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên Trường THPT Chuyên Hưng Yên
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ
Số
lượng
Nam
Nữ
Dưới
30
30
39
Từ 40
trở lên
ĐH
Trên
ĐH
Toán
10
2
8
4
4
2
7
3
Vật lý
8
2
6
3
4
1
4
2
Hóa học
8
1
7
2
5
1
4
3
Sinh học
6
1
5
1
4
1
3
3
Tin học
5
2
3
0
4
1
3
1
Ngữ văn
13
1
12
2
9
2
5
3
Lịch sử
5
1
4
2
2
1
3
0
Địa lý
5
0
5
2
3
0
2
0
Tiếng Anh
11
1
10
3
7
1
5
1
GDCD
2
0
2
0
2
0
1
0
Công nghệ
3
3
0
0
2
1
2
0
Thể dục, QP
7
3
4
2
5
0
4
1
Nhóm
chuyên môn
Tổng số
83
17
66
21
51
11
43
17
(Nguồn: Báo cáo thống kê của trường THPT Chuyên Hưng Yên năm học 2014-2015)
21
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy: Nhà trường có đủ giáo viên theo định mức
biên chế cán bộ, viên chức ở các trường THPT qui định tại TT 35/2006/TTLT–
BGDĐT–BNV ngày 23/8/2006. Cơ cấu tương đối cân đối giữa các môn, không có
môn quá thừa hoặc quá thiếu. Về độ tuổi giáo viên tương đối trẻ. Về trình độ: số
giáo viên có trình độ trên chuẩn còn thấp so với yêu cầu chung của trường THPT
chuyên.
2.2.1.2. Về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
* Về phẩm chất chính trị: Đại bộ phận cán bộ giáo viên trường THPT
Chuyên Hưng Yên tự giác gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, tự giác gương mẫu tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội, tự giác gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân. Cá biệt có 1 vài
đồng chí ít tham gia hoạt động chính trị xã hội.
* Đạo đức nghề nghiệp: Đại bộ phận giáo viên nhà trường yên tâm với nghề,
tận tụy với nghề; có ý thức cải tiến, tích cực cải tiến đúc rút kinh nghiệm trong hoạt
động giáo dục, hoàn thành đúng thời hạn và yêu cầu các nhiệm vụ được giao, tự
giác, gương mẫu chấp hành các điều lệ, quy chế, quy định của Bộ, ngành, có ý thức
đấu tranh và tự giác tham gia đấu tranh với những hành vi tiêu cực. Tuy nhiên, một
vài giáo viên còn hạn chế trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chưa
đáp ứng yêu cầu dạy các môn chuyên.
* Ứng xử với học sinh: Phần lớn giáo viên trường THPT Chuyên Hưng Yên
chân thành cởi mở với học sinh, sẵn sàng giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn, chủ
động tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh và giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn
trong học tập, rèn luyện đạo đức, đối xử công bằng với học sinh; tham gia và tích
cực tham gia các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học
sinh. Tuy nhiên, một vài đồng chí chưa thân thiện với học sinh, chưa quan tâm giúp
đỡ học sinh.
* Ứng xử với đồng nghiệp: Đại bộ phận giáo viên nhà trường phối hợp với
đồng nghiệp, sẵn sàng hợp tác, cộng tác và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh; cùng với đồng nghiệp cải
22
tiến, công tác chuyên môn góp phần xây dựng tập thể sư phạm tốt và lắng nghe, góp
ý thẳng thắn với đồng nghiệp để xây dựng tập thể sư phạm tốt. Tuy nhiên, còn một
số giáo viên có biểu hiện ích kỉ, cục bộ, ít chia sẻ.
* Lối sống, tác phong: Phần lớn giáo viên trường THPT Chuyên Hưng Yên
tự giác, gương mẫu thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh phù hợp với bản sắc
dân tộc và môi trường giáo dục, có tác phong mẫu mực làm việc khoa học. Tuy
nhiên một số dồng chí vì điều kiện gia đình nên còn có biểu hiện bê trễ trong công
việc dẫn đến hiệu quả công tác không cao.
2.2.1.3. Về Năng lực chuyên môn
* Năng lực tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi trường giáo dục
Phần lớn giáo viên nắm được điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học của
nhà trường, đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu dạy học môn học. Nhiều giáo
viên có nhiều phương pháp sáng tạo và phối hợp với đồng nghiệp, tổ chức Đoàn,
cha mẹ học sinh để thường xuyên thu thập thông tin về học sinh phục vụ cho việc
xây dựng và điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục. Nhiều giáo viên đã tìm hiểu
khả năng, nhu cầu học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh qua việc kiểm tra
nghiên cứu hồ sơ, phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh.
Tuy nhiên, một số giáo viên nhà trường chưa tích cực trong việc thâm nhập
thực tế, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh tại địa phương. Cá biệt có những đồng
chí không nắm được tình hình cơ sở vật chất nhà trường, những điều kiện đảm bảo
công tác dạy và học.
* Năng lực dạy học:
- Xây dựng kế hoạch dạy học: Phần lớn giáo viên có kế hoạch dạy học năm
học, bài học thể hiện đầy đủ các mục tiêu dạy học, tiến độ thực hiện phù hợp, khả
thi. Một số giáo viên có kế hoạch dạy học năm học luôn được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế, dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy
ra và cách xử lý. Tuy nhiên cũng còn một số giáo viên lập kế hoạch không dực trên
những căn cứ khoa học, thực tiến nên kế hoạch khó triển khai thực hiện trên thực tế.
Một số xây dựng kế hoạch chỉ để đối phó còn công việc thì làm chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm.
23
- Đảm bảo kiến thức môn học: Phần lớn giáo viên nhà trường được tuyển
chọn kĩ nên có chuyên môn giỏi, kiến thức sâu. nắm vững kiến thức môn học xuyên
suốt cấp học có thể đảm bảo công tác bồi dưỡng học sinh học chuyên sâu. Tuy
nhiên vẫn còn một vài giáo viên do thiếu kinh nghiệm, không thường xuyên học tập
nâng cao trình độ nên còn hạn chế về mặt kiến thức giảng dạy, cá biệt có một bộ
phận nhỏ giáo viên không đủ năng lực dạy các lớp chuyên.
- Đổi mới phương pháp dạy học: Đại bộ phận các đồng chí giáo viên trường
THPT Chuyên Hưng Yên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, biết vận dụng các
kĩ thuật dạy học hiện đại theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động học tập của
học sinh, giúp học sinh biết cách tự học. Tuy nhiên vẫn còn một số ít giáo viên ngại
thay đổi, không biết vận dụng công nghệ thông tin, các thiết bị dạy học hiện đại để
đổi mới phương pháp dạy học..
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Đại bộ phận giáo viên
vận dụng được chuẩn kiến thức kỹ năng môn học để xác định mục đích nội dung
kiểm tra, đánh giá và lựa chọn các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá phù
hợp. Đa số giáo viên thực hiện tốt kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,
đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác, toàn diện và công bằng, biết sử
dựng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học. Tuy nhiên vẫn còn
vài đồng chí giáo viên chưa vận dụng tốt Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học để
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quy định, hiệu
quả còn thấp.
* Năng lực giáo dục
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Phần lớn giáo viên đã xây
dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện mục tiêu các hoạt động chính phù
hợp với đối tượng giáo dục, tiến độ thực hiện khả thi. Tuy nhiên còn một số giáo
viên kế hoạch chưa thể hiện rõ mục tiêu, các hoạt động chưa được thiết kế cụ thể
phù hợp với từng đối tượng học sinh theo hướng phát huy tính tự chủ, độc lập, sáng
tạo ở học sinh.
- Giáo dục qua môn học: Đại bộ phận các đồng chí giáo viên khai thác được
nội dung bài học, thực hiện liên hệ một cách sinh động hợp lý với thực tế cuộc sống
24
gần gũi với học sinh để giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Tuy nhiên
một số nội dung tích hợp theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT chưa được quan tâm đúng
mức dẫn đến hiệu quả còn thấp.
- Giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Các hoạt động giáo dục của nhà
trường được quan tâm, đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện, vì vậy phần lớn giáo
viên thực hiện đầy đủ và thực hiện một cách linh hoạt các hoạt động giáo dục theo
kế hoạch đã xây dựng.
- Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Giáo viên trường THPT
Chuyên Hưng Yên đã cố gắng thực hiện các hoạt động giáo dục trong cộng đồng
như: lao động công ích, dọn vệ sinh các công trình công cộng: đường giao thông,
nghĩa trang liệt sĩ, hoạt động nhân đạo từ thiện … theo kế hoạch mà nhà trường đã
xây dựng. Tuy nhiên hoạt động này mới ở mức thực hiện theo nghĩa vụ, chưa hình
thành kỹ năng, chưa tự giác.
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh: Phần lớn giáo viên thực hiện
được việc theo dõi, thu thập thông tin về từng học sinh làm cơ sở cho đánh giá kết
quả rèn luyện đạo đức học sinh. Hầu hết giáo viên phối hợp chặt chẽ với đồng
nghiệp cha mẹ học sinh, cộng đồng và tổ chức Đoàn trong trường tạo ra sự thống
nhất trong việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh đảm bảo tính khách
quan, công bằng, chính xác và có tác dụng giáo dục học sinh. Tuy nhiên còn một số
đồng chí giáo viên chỉ biết thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh theo quy định, rất cứng nhắc, hiệu quả giáo dục không cao.
2.2.1.4. Về Năng lực hoạt động chính trị xã hội
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng: Xác định chất lượng đầu vào
của học sinh thấp so với yêu cầu của trường THPT chuyên, mặt khác trường lại có
nhiều học sinh có hoàn cảnh rất khó khăn, học sinh thuộc diện con nhà nghèo chiếm
tỉ lệ cao, vì vậy đại bộ phận giáo viên đã phối hợp với cha mẹ học sinh và với chính
quyền, tổ chức chính trị xã hội của địa phương nhằm hỗ trợ và giám sát việc học
tập, rèn luyện của học sinh, giúp các em yêu trường yêu lớp và hăng hái thi đua học
tập tốt.
25