Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.76 KB, 132 trang )

Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy (cô) giáo khoa Quản lý giáo dục
trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các thầy (cô) giáo tham gia giảng dạy lớp
Cao học quản lý giáo dục K20 đã tận tình giảng dạy, quan tâm và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Đặng Quốc Bảo -
Người thầy đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng
Giáo dục & Đào tạo huyện Tứ Kỳ, các thầy cô trong Ban giám hiệu, giáo viên
của các trường Tiểu học ở huyện Tứ Kỳ, các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện nghiên cứu và thực hiện đề tài còn hạn chế, luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
các thầy (cô) giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ
Đặng Thị Khánh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
NXB GD Nhà xuất bản giáo dục
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
QLGD Quản lý giáo dục
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
B ng 1: Th ng kê s h c sinh, giáo viên, cán b qu n lý ti u h c n m h c ả ố ố ọ ộ ả ể ọ ă ọ
2011 - 2012 42


B ng 2: Th ng kê ch t l ng h c sinh ti u h c huy n T K trong n m h c: ả ố ấ ượ ọ ể ọ ệ ứ ỳ ă ọ
2011-2012 43
B ng 3: Th ng kê v i ng giáo viên huy n T K n m h c: 2011 - 2012ả ố ềđộ ũ ệ ứ ỳ ă ọ 47
B ng 4: Th ng kê tình hình i ng cán b qu n lý các tr ng ti u h c:ả ố độ ũ ộ ả ở ườ ể ọ 49
B ng 5: Th c tr ng phân công gi ng d y cho i ng giáo viênả ự ạ ả ạ độ ũ 52
B ng 6 : Th c hi n ch ng trình gi ng d yả ự ệ ươ ả ạ 55
B ng 7: Qu n lý gi d y trên l pả ả ờ ạ ớ 56
B ng 8: Th c tr ng các bi n pháp qu n lý c a hi u tr ng i v i công tác ả ự ạ ệ ả ủ ệ ưở đố ớ
ch nhi m l pủ ệ ớ 58
B ng 9: Th c tr ng trình chuyên môn v nhu c u b i d ng c a i ng ả ự ạ độ à ầ ồ ưỡ ủ độ ũ
giáo viên ti u h cể ọ 60
B ng 10: T ng h p ý ki n nh n xét c a cán b giáo viên v công tác ki m ả ổ ợ ế ậ ủ ộ ề ể
tra, ánh giá c a hi u tr ng.đ ủ ệ ưở 63
B ng 11: S ánh giá c a 80 giáo viên v các bi n pháp qu n lý chuyên môn,ả ựđ ủ ề ệ ả
b i d ng n ng l c ngh nghi p m hi u tr ng ã th c hi nồ ưỡ ă ụ ề ệ à ệ ưở đ ự ệ 70
B ng 12: S ánh giá c a 20 CBQL v các bi n pháp qu n lý chuyên môn, ả ựđ ủ ề ệ ả
b i d ng n ng l c ngh nghi p m hi u tr ng ã th c hi nồ ưỡ ă ụ ề ệ à ệ ưở đ ự ệ 71
B ng 13: S ánh giá c a 10 lãnh o, chuyên viên PGD v các bi n pháp ả ựđ ủ đạ ề ệ
qu n lý m hi u tr ng ã th c hi n .ả à ệ ưở đ ự ệ 72
B ng 14: S ánh giá c a GV v các bi n pháp qu n lý c a hi u tr ng s ả ựđ ủ ề ệ ả ủ ệ ưở ẽ
l m nh m nâng cao n ng l c chuyên môn cho i ng giáo viên.à ằ ă ự độ ũ 110
B ng 15: S ánh giá c a CBQL v các bi n pháp qu n lý c a hi u tr ng s ả ựđ ủ ề ệ ả ủ ệ ưở ẽ
l m nh m nâng cao n ng l c chuyên môn cho i ng giáo viên.à ằ ă ự độ ũ 111
B ng 16: S ánh giá c a lãnh o v chuyên viên Phòng GD T K v các ả ựđ ủ đạ à ứ ỳ ề
bi n pháp qu n lý c a hi u tr ng s l m nh m nâng cao n ng l c chuyên ệ ả ủ ệ ưở ẽ à ằ ă ự
môn cho i ng giáo viên.độ ũ 114
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Về lý luận

Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI, cách mạng khoa học công nghệ
phát triển như vũ bão, thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời
đại bùng nổ thông tin, thời đại của toàn cầu hoá, của nền kinh tế tri thức.
Cùng với sự phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật, nền kinh tế thế giới cũng
đang trên đà phát triển nhanh.
Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới
đều có những chiến lược riêng của mình. Thực tế cho thấy không một quốc
gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mình lại không có sự đầu tư cho giáo
dục. Ngày nay, việc đánh giá sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không
phải là ở chỗ nhiều đất đai, rừng, gia súc và các loại quặng quý mà là ở số
lượng và chất lượng những con người có học thức, có sự nhạy bén, năng động
và khả năng sáng tạo của trí tuệ. Sức mạnh của trí tuệ có thể giúp con người
tự tin hơn, độc lập hơn và có khả năng giải quyết được những vấn đề đầy
thách thức mà cuộc sống vốn dĩ luôn ẩn chứa. Giáo dục là một biện pháp hữu
hiệu nhất nhằm tăng cường sức mạnh cho mỗi cá nhân.
Tuy nhiên vấn đề đầu tư cho giáo dục như thế nào để giáo dục phát
triển? Vấn đề này mỗi quốc gia, mỗi dân tộc lại có những con đường đi khác
nhau, xong tất cả đều nhận thấy rằng đầu tư cho giáo dục là hướng đầu tư đúng
đắn nhất, là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Trong khu vực Đông Nam Á,
hai nước Hàn Quốc và Nhật Bản là tiêu biểu cho định hướng đầu tư này.
Trong bối cảnh đó, đất nước ta cũng đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH -
HĐH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Đảng ta đã nhận thức rất đúng đắn về vai trò của giáo dục. Điều này được thể
hiện rất rõ trong Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng họp ngày 16
1
tháng 12 năm 1996 đã chỉ ra 6 định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo trong thời kỳ CNH - HĐH. Trong 6 định hướng đó có định hướng 2 đã
khẳng định rằng: “Phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng
đầu”. Cụ thể là: Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học công
nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư

cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển, đồng thời có các giải pháp mạnh
mẽ để phát triển giáo dục. Định hướng 5 của Nghị quyết Trung ương II khoá
VIII cũng khẳng định:

Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của
nhà nước và của toàn dân”. Trước những hạn chế của giáo dục hiện nay Bộ
chính trị đưa ra 07 định hướng phát triển giáo dục trong đó định hướng thứ ba
có nêu: " Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng". Có thể nói trong giai đoạn hiện nay
ngành giáo dục đào tạo có vai trò hết sức quan trọng đó là đào tạo ra những
con người chủ nhân tương lai của đất nước với những phẩm chất nhân cách và
trí tuệ đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới của đất nước, của thời đại.
Để đào tạo được nguồn nhân lực đó đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có chất
lượng tốt, đây chính là lực lượng nòng cốt giữ vai trò quyết định tới chất
lượng giáo dục đào tạo.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là bậc học được
coi là nền tảng, nền móng cho ngôi nhà giáo dục. Luật giáo dục 2005 (được
bổ sung năm 2009) nước ta đã ghi rõ: ″Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban
đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách của con người Việt Nam XHCN.”
Trong mục 2 điều 27 Luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
2
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở". Bộ Giáo dục & Đào
tạo đã có Quyết định số: 04/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007
về việc Ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Muốn
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường trước hết phải xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về loại hình, có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị vững vàng bởi vì giáo viên là người
quyết định tới chất lượng giáo dục. Trong giai đoạn hiện nay, cả nước đã thực
hiện chương trình sách giáo khoa tiểu học mới và đang có định hướng chuẩn
bị tiếp tục thay đổi nội dung chương trình cho phù hợp với thực tiễn. Với
chương trình sách giáo khoa mới này, lượng kiến thức cần truyền tải tới học
sinh rất phong phú, hiện đại, đạt được yêu cầu mà sự nghiệp đổi mới đòi hỏi
và cũng tiếp cận được với trình độ tiểu học trong khu vực Đông Nam Á và
trên thế giới. Để nâng cao chất lượng dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học là vấn đề cấp thiết mà ngành giáo dục nói chung cũng như giáo dục
tiểu học nói riêng phải thực hiện. Người giáo viên phải là người tổ chức, điều
khiển quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Để làm được điều này đòi hỏi
người giáo viên phải thực sự có năng lực nghề nghiệp thể hiện trong mỗi bài
dạy của mình.
Về thực tiễn:
Giáo viên tiểu học khác với giáo viên các cấp học, bậc học khác đó là
phải dạy đủ 9 môn học trong nhà trường. Trong nhà trường tiểu học, giáo viên
phải vừa dạy vừa dỗ học sinh cho nên mỗi giáo viên không chỉ đóng vai trò
của một người thầy mà còn đóng vai trò của một người cha, một người mẹ. Vì
vậy, đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải am hiểu sâu, rộng về các lĩnh vực
tự nhiên, xã hội cũng như về tâm lý giáo dục.
Thực tế ở các trường tiểu học hiện nay, trình độ đào tạo của đội ngũ
giáo viên không đồng đều, vẫn còn những giáo viên có trình độ chuyên môn
3
nghiệp vụ chưa tốt. Phần lớn giáo viên chỉ được tiếp cận với việc đổi mới
phương pháp dạy học trong thời gian bồi dưỡng hè ở các trường nên việc dạy
theo yêu cầu đổi mới chương trình gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó chương
trình sách giáo khoa tiểu học đã tăng đáng kể số giờ dạy trên lớp trong tuần,
phương pháp giảng dạy cũng tăng lên, lượng tri thức cần truyền đạt cho học
sinh cũng tăng nhanh, mang tính thời sự hơn, hiện đại hơn. Giáo dục tiểu học
hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn. Về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

khó có thể triển khai một cách tốt nhất những phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy tốt nhất tính độc lập sáng tạo của học sinh. Thiết bị dạy học còn
thiếu và chưa đồng bộ ở các trường. Giáo viên cũng không có đủ thời gian để
chuẩn bị đồ dùng dạy học. Nhiều giáo viên gặp khó khăn trong việc sử dụng
những đồ dùng dạy học sẵn có. Kỹ năng làm đồ dùng dạy học và sử dụng đồ
dùng dạy học của giáo viên tiểu học còn rất hạn chế từ đó dẫn tới việc ngại sử
dụng đồ dùng, thiết bị dạy học trên lớp. Bên cạnh đó công tác quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học ở nhiều trường chưa hiệu quả. Phần lớn giáo viên
chỉ sử dụng đồ dùng dạy học trong thời gian được kiểm tra, thanh tra, dự giờ…
Chính vì vậy vẫn còn một số giáo viên trên lớp học chủ yếu sử dụng những
phương pháp dạy học truyền thống - những phương pháp không tạo được nhiều
hứng thú trong học tập, không phát huy được tốt tính tự giác, tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh.
Nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tiểu học trong
giai đoạn hiện nay vừa là tiền đề vừa là động lực của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên. Để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên ở mỗi nhà trường tiểu học, đòi hỏi người hiệu trưởng phải có những biện
pháp quản lý thật tốt, đặc biệt là quản lý chất lượng dạy học. Thực tế cho thấy
rằng chất lượng giáo dục của các nhà trường cao hay thấp đều phụ thuộc vào
công tác quản lý của trường đó tốt hay chưa tốt.
4
Tứ Kỳ là một huyện điều kiện kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều khó
khăn. Đời sống giáo viên còn thiếu thốn, đặc biệt là giáo viên dạy tại những
xã còn khó khăn. Chất lượng đào tạo của đội ngũ giáo viên còn chưa đồng
đều, một số giáo viên còn chưa đạt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tiểu học là việc
làm có tính chất quyết định tới chất lượng giáo dục tiểu học mà chất lượng
giáo dục tiểu học lại chính là cơ sở, nền tảng của việc đào tạo nguồn nhân lực
tương lai đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Để đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trong huyện có năng lực nghề

nghiệp cao là trách nhiệm chủ yếu của người Hiệu trưởng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên
cứu:

Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
trường tiểu học ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học ở huyện
Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên của Hiệu trưởng trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tứ Kỳ
tỉnh Hải Dương hiện chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới. Có
5
nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên. Nếu xác định được các nguyên
nhân đó và đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng phù hợp với
thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: Khái
niệm Quản lý, Quản lý nhà trường, Biện pháp quản lý chuyên môn…
5.2. Phân tích thực trạng các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng của
Hiệu trưởng đã thực hiện.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ tỉnh
Hải Dương.
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học rất đa
dạng, đề tài này chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên môn, trong đó
tập trung vào các biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên thông qua hoạt động thực tiễn trong trường tiểu học .
Phạm vi nghiên cứu: 10 trường tiểu học trong huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải
Dương; trong đó có 4 trường đạt danh hiệu xuất sắc, 4 trường đạt danh hiệu
tiên tiến, 2 trường đạt khá (Toàn huyện có 29 trường tiểu học).
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập thông tin khoa học thông qua đọc sách, báo, tài liệu nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận
cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của
đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm
ban đầu.
6
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để nghiên cứu, thu
thập thông tin, làm nảy sinh những ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học và khảo sát thực tiễn
Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường tiểu học và
các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo bằng các
phiếu điều tra.
7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Xem lại những kết quả của các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng đã thực hiện để từ đó rút ra những kết luận bổ ích, những biện pháp
quản lý chuyên môn hay áp dụng trong thực tiễn.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn các chuyên gia về lý luận quản lý và có nhiều kinh nghiệm
trong thực tiễn quản lý, bồi dưỡng giáo viên đánh giá thực trạng và đề xuất
các biện pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên ở các trường
tiểu học.
7.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng toán thống kê như một công cụ xử lý các tài liệu (Xử lý các
thông tin định lượng như các con số, bảng số liệu… và các thông tin định tính
bằng biểu đồ) đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
8. CÁI MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Những biện pháp quản lý bồi dưỡng của hiệu trưởng nhằm nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tiểu học đã được một số tác giả
trong nước đề cập đến xong ở tỉnh Hải Dương chưa có ai nghiên cứu.
Vì vậy kết quả của đề tài này sẽ góp phần vào việc giúp cho người hiệu
trưởng quản lý bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên các trường tiểu học ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
7
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng năng lực nghề
nghiệp của hiệu trưởng ở trường tiểu học huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên tiểu học huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG

NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong công tác quản lý trường tiểu học, quản lý bồi dưỡng năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó chính là yếu tố
quyết định tới chất lượng dạy học của nhà trường. Đây là nhiệm vụ không hề
đơn giản đối với mỗi người hiệu trưởng trường tiểu học. Mục tiêu chính của
công tác này là làm sao đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu của
mục tiêu, kế hoạch đào tạo bậc tiểu học, làm sao cho đội ngũ giáo viên có năng
lực chuyên môn tốt để đáp ứng được đòi hỏi của việc nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học. Để làm tốt công tác quản lý của hiệu trưởng, đã có nhiều nhà
khoa hoc, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có những công trình đề cập
đến thực tiễn quản lý ở các nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lý có
hiệu quả nhất. Có thể nói có rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu,
luận bàn về hoạt động quản lý, quản lý nhà trường, tuy nhiên ít có công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn một cách sâu sắc, cụ thể.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô viết (cũ) như M.I.Kônđacốp,
P.V.Khuđôminxki đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học
thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy
học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả
toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý công tác quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên.
Ở Việt Nam, có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục như các
giáo sư Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang… Các tác giả đã
9
nêu lên những nguyên tắc chung của quản lý hoạt động dạy học của người giáo
viên như sau:
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn là chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng nói riêng và trước nhà nước nói chung về chất lượng
giảng dạy, giáo dục đối với học sinh lớp mình phụ trách.
- Đảm bảo định mức lao động đối với giáo viên bộ môn và giáo viên

chủ nhiệm lớp theo quy định của nhà nước.
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp trước hiệu
trưởng và trước nhà nước về việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều lệ trường
phổ thông.
- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể cho giáo viên để họ hoàn thành tốt các
nhiệm vụ của mình.
Xuất phát từ những nguyên tắc chung đó các tác giả đã chỉ rõ một số
biện pháp quản lý nhà trường. Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn : “Những bài
giảng về quản lý trường học- tập 3 NXB GD 1984 ” đã trình bày về mục tiêu
quản lý nhà trường, nội dung và biện pháp quản lý nhà trường phổ thông. Tác
giả cho rằng : “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học
là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường.” Do vậy khi đề cập đến biện pháp quản
lý dạy và học, tác giả đã nêu lên yêu cầu đối với hiệu trưởng là: “Phải luôn
luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học các bộ môn và các
hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy học, nhằm làm cho tác động giáo dục
được hoàn chỉnh, trọn vẹn.”
Để nâng cao chất lượng dạy học, tác giả Nguyễn Văn Lê đã nhấn mạnh
đến các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tượng học sinh học kém, các biện
pháp giáo dục tư tưởng chính trị cho giáo viên và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
10
Tóm lại: Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục trong nước và ngoài
nước đã nêu lên một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng xong mới chỉ đề
cập đến những biện pháp quản lý chung cho trường phổ thông. Có một số tác
giả đề cập đến chất lượng giảng dạy ở bậc tiểu học nhưng chỉ nghiên cứu cải
tiến nội dung và phương pháp dạy học bộ môn mà chưa đề cập tới biện pháp
quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên.
Việc nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên là một việc
làm cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để giúp họ thực hiện có hiệu quả việc

cải tiến nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Trên
cơ sở đó đề tài này chúng tôi khảo sát thực trạng một số biện pháp quản lý
chuyên môn của hiệu trưởng một số trường tiểu học trong huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương, từ đó có cơ sở đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng
cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Ngay từ thời nguyên thuỷ, con người phải sống theo bầy đàn, phải đoàn kết
nhau lại để đủ sức mạnh chống chọi với thiên nhiên, thú dữ, thì nhu cầu tổ chức,
quản lý một đám đông ô hợp thành một tập thể có sức mạnh thống nhất vì mục
tiêu sinh tồn chung của mọi người cũng manh nha như là một tất yếu tự nhiên.
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa hoc, một nghệ thuật, một
nghề phức tạp vào bậc nhất trong xã hội hiện tại.
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ Quản lý. Có thể tiếp cận
khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau. Đó là: Cai quản, chỉ huy, lãnh
đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển học thì quản lý là
11
lái, điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích
đã định.
K. Marx đã lột tả bản chất của quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp
giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ
phận riêng lẻ của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ thì tự điều khiển mình,
còn dàn nhạc thì cần có một người chỉ huy.” Như vậy theo K.Marx thì Quản
lý là loại hoạt động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội.
Các nhà khoa học cũng đưa ra nhiều định nghĩa quản lý nhìn từ những

góc độ khác nhau.
Theo tác giả Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc và những bất mãn cá nhân ít nhất." [13;33]
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn trong cuốn: “ Một số vấn đề cơ bản của
khoa học quản lý - NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 2000” đã viết: “Quản lý là
sự tác động có hướng đích cuả chủ thể quản lý đến đối tượng bằng một hệ
thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ
thống tiếp cận với mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích cuả con người.”
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý với tư cách là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng các
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng thành
tố của hệ.” [18;28]
12
Theo tác giả M.I.Konđacôp trong cuốn: “Cơ sở lý luận của khoa học
QLGD - Trường cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương 1- Hà Nội 1984” đã
viết: “Quản lý xã hội một cách khoa học không phải là cái gì khác mà chính là
việc tác động một cách hợp lý đến hệ thống xã hội, việc làm cho hệ thống đó
phù hợp với những quy luật vốn có của nó.”
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. ”[25;18]
Theo tác giả Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo
dục được hiểu là: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.” [17; 6]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người

quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích đề ra.”[6;16]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình
có định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
chưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn.”[22;17]
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong đề cương bài giảng Tâm lý học
quản lý dành cho lớp Cao học quản lý: “Quản lý là quá trình tác động (bằng
biện pháp quản lý, công cụ quản lý) của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý (vật chất không sống, vật chất sống) nhằm để đạt mục tiêu quản lý ”.
Theo tác giả Trần Quốc Thành trong Đề cương bài giảng Khoa học
quản lý đại cương: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để
13
chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan.”
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào
tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung.”
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu
khái quát về quản lý: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục
đích đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn
tự giác, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Như vậy khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh
như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất
định, tồn tại trong không gian, thời gian cụ thể.
- Hệ thống quản lý gồm 2 phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.

- Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều phương
pháp khác nhau. Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những
quyết định đúng quy luật và có hiệu quả nhưng cũng phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích
phục vụ con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ
thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp
không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác.
1.2.2.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
14
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. (Điều 2 -
Điều lệ trường tiểu học -2010).
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ
em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Quản lí, sử dụng đất
đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục. Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và
học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật. (Điều 3 - Điều lệ trường tiểu học - 2010)
Mục tiêu của giáo dục tiểu học:
Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học tiếp trung học cơ sở. (Điều 27 Luật giáo dục-2005)
15
Học xong tiểu học, học sinh phải đạt được những yêu cầu chủ yếu sau:
Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương,
đất nước, hoà bình và công bằng, bác ái; kính trên, nhường dưới, đoàn kết và
sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với
người thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng và môi trường sống; tôn trọng
và thực hiện đúng pháp luật và các quy định ở nhà trường, ở khu dân cư, nơi
công cộng; sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ; có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ.
Biết cách học tập; biết tự phục vụ; biết sử dụng một số đồ dùng trong
gia đình và công cụ lao động thông thường; biết vận dụng và làm một số việc
như chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình.
Hiệu trưởng tiểu học:
Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ
tịch UBND huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối
với trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu
trưởng của cấp có thẩm quyền.
Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học

phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu
trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường tiểu học không
quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.
Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học
được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công
16
tác quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy
định. (Điều 20 - Điều lệ trường tiểu học - 2010)
Người hiệu trưởng tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng bởi vì họ là
những người quản lý một bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Hiệu trưởng tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định;
Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức
kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong
nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ

cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
17
trường đối với cộng đồng. ( Điều 20 - Điều lệ trường tiểu học-2010)
Tiêu chuẩn của người giáo viên tiểu học
Theo Điều 70 - Luật giáo dục năm 2005, nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà
giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị tốt.
Đạt trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp.
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo ở cơ sở giáo dục tiểu học gọi là giáo viên tiểu học. Giáo viên
tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm:
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, giáo viên dạy các môn học và giáo viên
tổng phụ trách đội. ( Điều 31- Điều lệ trường tiểu học năm 2010)
Trong trường tiểu học, giáo viên là lực lượng giáo dục chính, giữ vai
trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục.
Trong điều lệ trường tiểu học 2010 đã nêu rõ những nhiệm vụ và quyền
hạn của giáo viên tiểu học như sau:
Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học:
Giáo viên dạy các môn học ở trường tiểu học có những nhiệm vụ sau đây:
Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,

danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
18
Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. (Điều 34-
Điều lệ trường tiểu học năm 2010)
Giáo viên tổng phụ trách Đội: Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Tổng phụ trách Đội) là giáo viên tiểu học
được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao
Nhi đồng Hồ Chí Minh.
Tổng phụ trách Đội có nhiệm vụ tổ chức, quản lí các hoạt động của Đội
Thiếu niên và Sao Nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lí hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Mỗi trường tiểu học có một Tổng phụ trách Đội do Trưởng Phòng Giáo
dục & Đào tạo bổ nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng trường tiểu học. (Điều
22-Điều lệ trường tiểu học năm 2010):
Quyền của giáo viên tiểu học: (Điều35- Điều lệ trường tiểu học năm 2010)
Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh.
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được
cử đi học.
Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên

và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi
19
về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính
sách quy định đối với nhà giáo.
Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên tiểu học khác với giáo viên các bậc học, ngành học khác đó
là phải trực tiếp dạy đủ 9 môn học theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo,
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp đồng thời còn phải làm công tác chủ
nhiệm lớp. Học sinh tiểu học là những em có độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi, đây là
độ tuổi vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Giai đoạn này,
nhân cách cũng như đặc điểm nhận thức của trẻ đang hình thành và phát triển
mạnh. Chính vì vậy, người giáo viên tiểu học không những đóng vai một
người thầy mà còn đóng vai một người cha, người mẹ, phải vừa dạy, vừa dỗ
các em. Do đó đòi hỏi người giáo viên không chỉ có kiến thức tổng hợp về tự
nhiên, xã hội mà còn phải có kiến thức về tâm lý học, giáo dục học đồng thời
có phương pháp dạy học phù hợp với việc nhận thức, phù hợp với sự phát
triển tâm sinh lý và nhân cách của học sinh. Các em có trở thành công dân tốt,
chủ nhân tương lai của đất nước hay không phần lớn tuỳ thuộc vào sự dạy dỗ
của các thầy cô giáo.
Trong giai đoạn hiện nay, để tự khẳng định mình trước yêu cầu ngày
càng cao của xã hội, người giáo viên tiểu học cần phải có phẩm chất đạo đức
tốt, đây là yếu tố căn bản, đồng thời phải có năng lực chuyên môn, trình độ
nghiệp vụ sư phạm. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương
Đảng khoá VII đã khẳng định: “Để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo,
phải giải quyết vấn đề thầy giáo. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng
và loại hình, có đủ phẩm chất và năng lực, có trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp
20
dạy học ở các cấp học, bậc học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo

viên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
1.2.3. Quản lý trường tiểu học
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung.
Giống như khái niệm Quản lý, vấn đề khái niệm Quản lý giáo dục
cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo tác giả M.I. Konđacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng”.[ 20; 22]
Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng: “Quản lý giáo
dục là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực
lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động của tất cả các lực
lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện, đảm bảo
thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự
nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục”[14; 289].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Sự thực khái niệm QLGD có nhiều cấp độ,
trong đó có 2 cấp độ chủ yếu đó là: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Đối với
cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có kế
hoạch, có mục đích, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các
cơ sở giáo dục, các nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục. Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
21

×