Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường
Trung học phổ thông Thịnh Long,
tỉnh Nam Định
Nguyễn Văn Chiểu
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Văn Quân
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu lý luận về chuẩn, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo viên
(trung học phổ thông) THPT theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Khảo sát thực trạng
mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh
Nam Định và công tác phát triển đội ngũ này theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đề
xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo
viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định đối với chuẩn nghề nghiệp giáo viên
hiện hành.
Keywords. Giáo dục học; Quản lý giáo dục; Quản lý giáo viên; Chuẩn nghề nghiệp;
Trường trung học phổ thông; Nam Định
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới với mục
tiêu là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Để thực hiện được mục tiêu trên thì phải làm cho nền giáo dục có những biến đổi căn
bản, mang tính chất cách mạng.
Để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu của chiến lược phát triển giáo
dục, Bộ Chính trị đã xác định: phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn hoá về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu
quả giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực để phát triển giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy, các nước đều có khuynh hướng chuẩn
hóa. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt động của quản lý giáo dục cũng được
chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn hóa đội ngũ GV, giảng viên.
Ở nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp của GV phổ
thông. Trong đó Chuẩn nghề nghiệp GV trung học được ban hành năm 2009. Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học xác định các năng lực cơ bản của hoạt động nghề nghiệp của GV
trung học. Mỗi năng lực lại được cấu trúc thành 4 mức độ tương đương với các mức độ phát
triển nghề nghiệp của GV từ thấp đến cao. Do đó, người GV phải không ngừng học tập và
rèn luyện để nâng cao mức độ đáp ứng của mình với chuẩn nghề nghiệp đã qui định.
Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam của huyện Hải Hậu,
đồng thời ở phía đông nam của tỉnh Nam Định. Tuy huyện Hải Hậu là vùng có điều kiện kinh
tế tương đối ổn định và ở mức trung bình so với cả nước nhưng ở phía Nam huyện, là vùng
ven biển với nghề chính là chài lưới và làm muối, với trên 70% người dân theo đạo Thiên
chúa thì điều kiện kinh tế, xã hội còn rất khó khăn; trường mới thành lập được 11 năm, đội
ngũ GV rất trẻ nên kinh nghiệm công tác còn hạn chế, trong khi chất lượng đầu vào của học
sinh vùng này rất thấp. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nơi đây.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp nâng cao mức độ đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Thịnh Long, tỉnh Nam
Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, với mong muốn có được đội ngũ GV đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp GV trung học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV, tư trong nước lẫn
nước ngoài. Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV mới được đề cập và thực
hiện trong quãng thời gian 10 năm trở lại đây, bộ chuẩn nghề nghiệp GV trung học mới được
xây dựng cách đây 3 năm, việc sử dụng chuẩn nghề nghiệp GV chủ yếu để đánh giá GV.
Việc làm này không phản ánh hết chức năng và mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp GV
đồng thời chưa thực sự phản ánh đầy đủ tinh thần và nội dung của quản lý GV theo chuẩn,
một số đề tài đã đưa ra biện pháp nâng cao việc đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên phạm
vi nghiên cứu còn rộng và nhiều giải pháp chưa phù hợp với điều kiện thực tế của vùng ven
biển tỉnh Nam Định, đặc biệt là trường THPT Thịnh Long. Vì vậy trong phạm vi của đề tài
tác giả muốn căn cứ vào tình hình giáo dục thực tế để đề ra biện pháp nâng cao việc đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp của trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo
viên của GV THPT Thịnh Long, đề xuất các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp cho đội ngũ này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Thịnh
Long, tỉnh Nam Định.
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GV trường THPT Thịnh Long của tỉnh Nam Định.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GV của trường
THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định chính xác thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp hiện nay của GV
trường THPT Thịnh Long và sử dụng đồng bộ các biện pháp quán lý tác động đến năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ GV nhằm rút ngắn khoảng cách này thì có thể nâng cao được mức
độ đáp ứng của đội ngũ GV trường THPT Thịnh Long của tỉnh Nam Định đối với chuẩn
nghề GV hiện hành.
6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về chuẩn, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
- Khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trường THPT
Thịnh Long, tỉnh Nam Định và công tác phát triển đội ngũ này theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo
viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định đối với chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện
hành.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh
Long, tỉnh Nam Định.
- Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ giáo viên của trường THPT Thịnh Long từ năm
học 2009 – 2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận hệ thống, tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận chuẩn hóa là những
tiếp cận chủ yếu trong nghiên cứu luận văn
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các chuyên đề
QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thử nghiệm
Nhóm phƣơng pháp dùng các thuật toán, thống kê.
Phân tích xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan đến số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu (trình bày các vấn đề chung), kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên trung học phổ thông .
Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trường trung
học phổ thông Thịnh Long.
Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
trường trung học phổ thông Thịnh Long.
Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
trường trung học phổ thông Thịnh Long.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý dựa vào chuẩn là một trong những xu hướng của quản lý hiện đại. Theo xu
hướng này, yêu cầu chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ GV là một đòi hỏi tất yếu trong
quản lý đội ngũ GV cả ở bình diện vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của GV
và tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên các nghiên cứu về vấn đề
phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú. Nhiều đánh giá thiết thực về công việc
của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn
luyện đã được khẳng định .
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ GV tương đối
phong phú. Các công trình nghiên cứu hướng vào giải quyết các vấn đề về phát triển đội ngũ
GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Do chuẩn nghề nghiệp GV các cấp học, đặc
biệt là chuẩn nghề nghiệp GV trung học mới được ban hành trong thời gian gần đây nên
những công trình nghiên cứu theo hướng chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ GV THPT; nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT còn rất hạn chế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên THPT
Giáo viên THPT là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục THPT, trong đó có trường
THPT.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo
viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học 2009 là văn bản qui định hệ thống các yêu cầu cơ
bản đối với người GVTH về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ trong thời kì đổi mới giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là thứ bậc về khả năng đáp lại đòi
hỏi, yêu cầu công việc của một GV THPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn nghề nghiệp GV THPT.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp GV Trung học
1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
- Căn cứ pháp lí
- Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
- Công tác đánh giá giáo viên
1.3.1. Mục đích của việc quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
1. Giúp GV THPT tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề
nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV THPT.
3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV THPT.
4. Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với GV
THPT; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
1.3.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ban hành tại Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT
1.3.3. Cấu trúc của chuẩn giáo viên THPT
Sơ đồ1.1.Cấu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Tiêu chí 1
TIÊU CHUẨN 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Nguồn minh chứng
của Tiêu chuẩn 1
TIÊU CHUẨN 1
Nguồn minh chứng
của Tiêu chuẩn 3
TIÊU CHUẨN 2
Nguồn minh chứng
của Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 5
TIÊU CHUẨN 3
Tiêu chí 20
Tiêu chí 16
Tiêu chí 17
Tiêu chí 18
Tiêu chí 19
Tiêu chí 21
TIÊU CHUẨN 4
Tiêu chí 6
Tiêu chí 7
Tiêu chí 12
Tiêu chí 8
Tiêu chí 9
Tiêu chí 10
Tiêu chí 11
Tiêu chí 13
Tiêu chí 14
Tiêu chí 15
Nguồn minh chứng
của Tiêu chuẩn 4
Nguồn minh chứng
của Tiêu chuẩn 5
TIÊU
CHUẨN 5
Tiêu chí 22
Tiêu chí 23
TIÊU
CHUẨN 6
Nguồn minh
chứng của Tiêu
chuẩn 6
Tiêu chí 24
Tiêu chí 25
TIÊU
CHUẨN 6
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
Chỉ báo của mức 1 điểm
Chỉ báo của mức 2 điểm
Chỉ báo của mức 3 điểm
Chỉ báo của mức 4 điểm
- Các lĩnh vực chuẩn hóa giáo viên THPT gắn với 6 tiêu chuẩn đã được ban hành.
+ Vấn đề “chuẩn hoá”Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
+ Về Năng lực chuyên môn (tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; Năng lực dạy
học; Năng lực giáo dục)
+ Về Năng lực hoạt động chính trị xã hội.
+ Về Năng lực phát triển nghề nghiệp.
1.3.4. Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đánh giá GV THPT
Để quá trình áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GV trong đánh giá giáo viên THPT được
hiệu quả, những vấn đề được hiểu rõ và thực hiện đúng gồm:
- Mục đích của việc đánh giá giáo viên theo chuẩn
- Yêu cẩu của việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
- Phương pháp đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THPT
- Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội
- Đặc điểm tình hình học sinh
- Năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của giáo viên
- Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn
1.5. Kết luận chƣơng 1
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của GV và tính chất chuyên nghiệp trong lao động
nghề nghiệp của GV nên các nghiên cứu về vấn đề phát triển nghề nghiệp của GV tương đối
phong phú. Tuy nhiên, do chuẩn nghề nghiệp GV các cấp học, đặc biệt là chuẩn nghề nghiệp
GV trung học mới được ban hành trong thời gian gần đây nên những công trình nghiên cứu
theo hướng chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; nâng cao mức
độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT còn rất hạn chế.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV trung
học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Chuẩn nghề
nghiệp GV trung học 2009 là văn bản qui định hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với người GV
trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ trong
thời kì đổi mới giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là nâng cao thứ bậc về khả
năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc của một GV THPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn nghề nghiệp GV THPT.
Quá trình này chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về xây dựng và áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT; Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội ;
Đặc điểm tình hình học sinh ;Năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của GV; Số lượng giáo
viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá xã hội, giáo
dục của huyện Hải Hậu, phía nam huyện Hải Hậu
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Huyện Hải Hậu là một huyện ven biển, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định.
Nhìn khái quát, đất đai Hải Hậu được bao bọc bởi sông Ninh Cơ, sông Sò và Vịnh Bắc Bộ.
Hải Hậu là vùng đất non trẻ mới được khai phá, bồi đắp 500 – 600 năm nay - bắt đầu từ thế
kỷ XV.
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực
Với diện tích là 230 km
2
năm 2011 huyện Hải Hậu có sấp sỉ 30 vạn người, là huyện có số
dân nhiều nhất tỉnh Nam Định. Mật độ dân số là 1301 người/ km
2
. Tổng số lao động là 145.300 lao
động, chiếm gần 50% tổng số dân.
Dân cư Hải Hậu có trình độ học vấn cao hơn một số địa phương khác. Trình độ học
vấn của dân số theo các cấp học và nhóm tuổi đều có ưu thế so với bình quân chung của cả
nước. Người dân Hải Hậu có truyền thống hiếu học. Tuy nhiên có sự chênh lệch rất lớn giữa
các xã phía Bắc huyện với các xã phía Nam huyện. Các xã phía Nam huyện Hải Hâu, đặc biệt
là vùng ven biển, với tỉ lệ tôn giáo lên tới trên 70%, với nghề chính là nghề đi biển.
2.1.3. Về kinh tế - văn hoá xã hội
Trong thời kỳ đổi mới, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hường xã hội
chủ nghĩa, thực hiện CNH – HĐH. Để đưa nền kinh tế đi lên trong công cuộc đổi mới CNH –
HĐH, huyện đã tập trung giải quyết hai vấn đề lớn là: bổ sung, nâng cao, hoàn chỉnh cơ sở
vật chất kỹ thuật, phục vụ cho việc sản xuất và chấn chỉnh, sắp xếp, chuyển đổi cơ chế quản
lý kinh tế làm cho quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp với tính chất của lực lượng sản xuất
và thúc đẩy sức sản xuất phát triển nhanh.
2.1.4. Về giáo dục
Trường THPT Thịnh Long nằm ở phía Nam của huyện Hải Hậu. Đây là một
vùng có điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của
huyện Hải Hậu. Tỉ lệ tôn giáo chiếm trên 70%; có xã có số học sinh đăng ký dự thi vào THPT
chưa được 50% so với học sinh tốt nghiệp THCS và tỉ lệ học sinh đỗ vào THPT chưa được
40%.
2.2. Thực trạng trƣờng THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định
2.2.1. Quy mô trường lớp
Trường THPT Thịnh Long được thành lập từ năm học 2001 – 2002, đến nay đã bước
sang năm thứ 12. Trường có diện tích rộng 15700m
2
, trường có 28 phòng học, 1 nhà hiệu bộ
2 và 12 phòng chức năng và thực hành bộ môn, có sân chơi bãi tập với hệ thống bồn hoa cây
cảnh đảm bảo phục vụ cho 21 lớp học hiện nay của nhà trường.
2.2.2. Chất lượng giáo dục THPT
Trong các năm qua, tuy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đã không ngừng
được nâng cao nhưng so với yêu cầu của trường chuẩn quốc gia thì vẫn còn nhiều mặt còn
khó khăn.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nhà trường thì cần phải có đội ngũ giáo viên không chỉ
có chuyên môn giỏi mà phải có phẩm chất đạo đức tốt, giàu kinh nghiệm, đáp ứng Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học. Muốn làm được điều đó thì đòi hỏi phải đánh giá đúng thực
trạng của đội ngũ giáo viên từ đó đối chiếu với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên để đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.1.Kết quả xếp loại Hạnh kiểm 3 năm gần đây:
Năm học
Học
sinh
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2009 – 2010
1033
727
70.4
268
25.9
38
3.7
0
0.0
2010 – 2011
986
702
71,2
239
24,2
39
4,0
6
0,6
2011 – 2012
947
678
71,6
216
22,8
48
5,1
5
0,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của trường THPT Thịnh Long từ năm 2010 đến 2012)
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực 3 năm học gần đây
Năm học
Học
sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2009-2010
1033
30
2.9
336
32.5
507
49.1
160
15.4
0
0.0
2010-2011
986
36
3,7
333
33,8
478
48,5
139
14,1
1
0,0
2011-2012
947
43
4,5
324
34,2
434
45,8
144
15,2
2
0,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của trường THPH Thịnh Long từ năm 2010 đến 2012)
2.3. Thực trạng về mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của độ ngữ giáo viên THPT
Thịnh Long, tỉnh Nam Định
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
2.3.1.1. Số lượng giáo viên
Về đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường: Hiện nay nhà trường có 53 cán bộ giáo viên
trong đó có: 2 giám hiệu, 44 giáo viên và 7 nhân viên hành chính. đủ số lượng và cơ cấu cân
đối giữa nam và nữ, giữa các môn; 100% là giáo viên trẻ, có năng lực nhưng kinh nghiệm
giảng dạy còn hạn chế.
Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên Trƣờng THPT Thịnh Long
Nhóm
chuyên môn
Số lượng
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ
Nam
Nữ
Dưới
30
30
39
Từ 40 trở
lên
ĐH
Trên
ĐH
Toán
7
3
4
4
3
6
1
Vật lý
5
3
2
3
2
4
1
Hóa học
3
1
2
3
4
Sinh học
3
2
1
1
2
3
Tin học
2
1
1
2
3
Ngữ văn
6
1
5
3
3
5
1
Lịch sử
3
2
1
2
1
3
Địa lý
2
0
2
1
1
2
Tiếng Anh
5
2
3
2
3
5
GDCD
1
1
0
1
1
Công nghệ
2
0
2
2
2
Thể dục, QP
5
5
3
2
4
1
Tổng số
44
21
23
26
18
0
41
4
2.3.2. Kết quả đánh giá giáo viên THPT Thịnh Long theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THPT
2.3.2.1. Kết quả chung
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả xếp loại GV trƣờng THPT Thịnh Long
STT
Cấp đánh giá
Tổng
số
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
Số lượng
Tỉ lệ
%
1
Giáo viên tự
đánh giá
40
22
55,0
18
45,0
0
0,0
0
0,0
2
Tổ chuyên môn
đánh giá
40
16
40,0
23
57,4
1
2,5
0
0,0
3
Hiệu trưởng
đánh giá
40
14
35
24
60
2
5,0
0
0,0
Biểu đồ 2.1. Phân bố kết quả xếp loại GV do GV tự đánh giá, tổ chuyên môn đánh giá
và hiệu trƣởng đánh giá
2.3.3.2.Mức độ đáp ứng của giáo viên ở các tiêu chi đánh giá
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ phân bố mức độ đạt đƣợc ở các tiêu chí do GV tự đánh giá
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ phân bố mức độ đạt đƣợc ở các tiêu chí do TCM đánh giá
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ phân bố mức độ đạt đƣợc ở các tiêu chí do Hiệu trƣởng đánh giá
Qua cách đánh giá của 3 nhóm đối tượng ta thấy: điểm mạnh của GV hiện nay chính
là có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt đáp ứng những yêu cầu của Chuẩn. Đây
là điều kiện cần có và phải có trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho học sinh, là
những yêu cầu cơ bản trong nhân cách của người thầy, là một tấm gương sáng cho học sinh
noi theo.
Có sự khác nhau về kết quả đánh giá giữa hai nhóm đối tượng là GV tự đánh giá và
cán bộ quản lý đánh giá, có thể do yếu tố chủ quan chi phối, do quan điểm của từng đối tượng
khác nhau, cách hình thành thang đánh giá khác nhau dù có cùng nguồn minh chứng, luận cứ
đưa ra, đó chính là sự khác biệt giữa “minh chứng” và “chất lượng minh chứng”. Bên cạnh
đó, mức độ đáp ứng còn có sự khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố giới, thâm niên công
tác
2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng
2.3.4.1. Nguyên nhân chủ quan
Thực trạng vể mức độ đáp ứng chuẩn của đội ngũ GV THPT Thịnh Long có sự tác
động của các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khác quan.
Nguyên nhân chủ quan chính là những điểm mạnh và hạn chế của GV:
Bảng 2.5. Những điểm mạnh của GV
STT
Mặt mạnh
Số lượng
Tỉ lệ
1
Phẩm chất chính trị
46
100%
2
Đạo đức nghề nghiệp
46
100%
3
Ứng xử với đồng nghiệp
44
95,7%
4
Lối sống, tác phong
46
100%
5
Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
40
87%
Bảng 2.6. Những hạn chế của GV
STT
Hạn chế
Số lượng
Tỉ lệ
1
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
38
82,6
2
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội
35
76,1
3
Sử dụng các phương tiện dạy học và sử dụng công nghệ
thông tin vào dạy học
25
54,3
4
Giáo dục qua môn học
28
60,9
5
Phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn
giáo dục
24
52,2
6
Tìm hiểu môi trường giáo dục
25
54,3
7
Xây dựng môi trường học tập
22
47,8
8
Khả năng xử lý các tình huống sư phạm
22
47,8
9
Vận dụng các phương pháp dạy học
25
54,3
Kết quả điều tra được thống kê trong bảng trên khá tương đồng với kết quả đánh giá
mức độ đáp ứng của GV ở từng tiêu chí qua đánh giá của cả 3 nhóm đối tượng được thể hiện
ở các biểu đồ 2.5, 2.6, 2.7.
Bên cạnh nguyên nhân chủ quan còn có nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân dẫn tới thành công
+ GV có môi trường thuận lợi để thể hiện năng lực nghề nghiệp
+ GV có cơ hội nâng cao năng lực nghề nghiệp thông qua những chủ trương của Đảng,
nhà nước và địa phương.
+ Sự thành công của công tác xã hội hóa giáo dục
- Nguyên nhân của những tồn tại
+ Chất lượng giáo viên chưa đồng đều
+ Hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ GV
+Tính chính xác và phù hợp của bộ công cụ đánh giá
2.4. Kết luận chƣơng 2
Kết quả đánh giá GV trường THPT Thịnh Long theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT cho
thấy: GV của trường có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt đáp ứng những yêu
cầu của Chuẩn. Đây là điều kiện cần có và phải có trong việc giáo dục, hình thành nhân cách
cho học sinh. Bởi lẽ, nói đến phẩm chất, nhân cách là nói đến những thuộc tính tâm lí biểu
hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của mỗi người, thường được thể hiện ra bằng thái độ,
hành vi ứng xử. Đây là những yêu cầu cơ bản trong nhân cách của người thầy, là một tấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Mặc dù đội ngũ GV của trường đủ về số lượng, đảm bảo
chuẩn đào tạo nhưng thực chất còn nhiều hạn chế. Một số GV chưa tích cực đổi mới phương
pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh. Nhiều GV mới ra trường có kiến thức
nhưng kinh nghiệm và phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục còn hạn chế. Có thể nói
những hạn chế trên của đội ngũ GV là những nhân tố tác động trực tiếp mạnh mẽ tới mức độ
đáp ứng những yêu cầu mà Chuẩn đặt ra.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Biện pháp đưa ra đươc dựa vào các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước về phát triển giáo
dục và đào tạo
- Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Nam Định và trường THPT
Thịnh Long
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn, đảm bảo
tính kế thừa và đảm bảo tính đồng bộ.
3.2. Đề xuất biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV trƣờng
THPT Thịnh Long
3.2.1. Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của
việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV trung học
- Tổ chức cho cán bộ, GV và nhân viên trong các trường học tập nghiên cứu về Chuẩn
- Giúp GV hiểu được mục đich và bản chất của việc đánh giá GV theo Chuẩn
3.2.2. Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
của GV
- Xác định các mục tiêu quan trọng của việc đánh giá GV theo Chuẩn; các mức điểm
bắt buộc phải đạt được ở các tiêu chí khi xếp loại GV ở các mức khác nhau.
- Phát triển công cụ một cách linh hoạt sao cho phù hợp GV ở các trường khác nhau, địa
phương khác nhau.
- Khắc phục khó khăn ở những tiêu chí GV,TCM và hiệu trưởng thấy khó đánh giá.
- Xây dựng hệ thống nguồn minh chứng cho các tiêu chí một cách thuyết phục. Nghề
nào cũng vậy, khi đánh giá chất lượng hành nghề đều phải dựa vào hai nhóm nguồn minh
chứng chính là: minh chứng về quá tình tác nghiệp và minh chứng về chất lượng sản phẩm
làm ra. Như vậy, nghề GV phải được đánh giá dựa trên các minh chứng về quá trình GD và
dạy học mà GV đã thực hiện và những minh chứng về hiệu quả của quá tình đó.
3.2.3. Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để tổ
chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả
- Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng có tính chất tổng hợp, kết hợp
tính nhiều mặt với chuyên môn hoá và phân hoá theo đối tượng. Chương trình bồi dưỡng bao
gồm các lĩnh vực: Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, tâm lí học, giáo dục học, các
vấn đề về lí luận phương pháp dạy học, các vấn đề mới về chương trình, sách giáo khoa và
khoa học bộ môn. Bên cạnh đó là các chương trình nhằm phát triển kỹ năng phát hiện và giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống và thực tiễn GD.
- Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung vào những nội
dung GV còn yếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp, sử dụng phương
tiện, trang thiết bị dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng về kiến thức tin học và ngoại
ngữ, thiết kế đồ dùng dạy học.
3.2.4. Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để hỗ trợ các giáo viên có mức độ đáp ứng
Chuẩn thấp
- Có kế hoạch xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán như thông qua các hội thi GV
dạy giỏi hàng năm, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi, hội thảo chuyên môn, viết và phổ biến
sáng kiến kinh nghiệm là những nội dung công tác nhằm tôn vinh khen thưởng và phân công,
sử dụng hợp lí đội ngũ này.
- Với kinh nghiệm của quá trình công tác và sự hiểu biết về nội dung cũng như tầm
quan trọng của Chuẩn, các GV cốt cán tuyên truyền, tìm ra biện pháp cụ thể để giúp đỡ đồng
nghiệp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn.
- Giúp đỡ các GV có mức độ đáp ứng Chuẩn thấp làm thế nào để xây dựng môi
trường học tập, xây dựng kế hoạch dạy học vì đây là những tiêu chí mà GV chưa đạt được
mức điểm cao.
3.2.5. Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp
Thiết lập hệ thống lợi ích để GV lựa chọn và tiến hành giải pháp đó.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là mục tiêu mà tất cả mọi GV THPT phải đạt được.
Nhưng ép buộc GV phải đạt được các yêu cầu của Chuẩn là biện pháp chưa tốt của nhà quản
lý, do vậy phải thiết lập một hệ thống những nấc thang phấn đấu và vươn lên theo Chuẩn.
3.2.6. Mối liên quan giữa các biện pháp
Tất cả các nhóm biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc lẫn
nhau, vừa là điều kiện, vừa là kết quả cho nhau. Nhóm biện pháp này vừa là tiền đề vừa là cơ
sở cho nhóm biện pháp kia, bổ trợ cho nhóm biện pháp kia và ngược lại. Để từng bước nâng
cao mức độ đáp ứng Chuẩn cho GV trường THPT Thịnh Long đòi hỏi các nhóm biện pháp
này phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở được khai thác, được vận
dụng các thế mạnh của nhà trường, phù hợp với nền kinh tế của địa phương.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng
Chuẩn của GV THPT Thịnh Long
Số lượng CBQL, Tổ trưởng CM, GV tham gia khảo nghiệm: 20, trong đó 1 CBQL
(Hiệu trưởng) 4 tổ trưởng chuyên môn, 15 GV đang công tác tại trường THPT Thịnh Long.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
Stt
Các biện pháp
Tính cần thiết
Σ
Thứ
bậc
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không
cần thiết
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tuyên truyền GD, nâng cao
nhận thức của GV và CBQL
về yêu cầu và tính cần thiết
của việc triển khai áp dụng
chuẩn nghề nghiệp GV
THPT
14
70,0
6
30,0
0
0,0
54
2,7
2
2
Phát triển công cụ nhằm
đánh giá chính xác mức độ
đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
của GV
17
85,0
3
15,0
0
0,0
57
2,85
1
3
Phát triển đào tạo, bồi
dưỡng GV theo mức độ đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp của
GV THPT
6
30,0
11
55,0
3
15,0
43
2,15
4
4
Sử dụng đội ngũ GV cốt
cán THPT để hỗ trợ các
giáo viên có mức độ đáp
ứng chuẩn thấp
4
20,0
13
65,0
3
15,0
41
2,05
5
5
Tạo động lực cho GV tham
gia các hoạt động phát triển
nghề nghiệp
5
25,0
14
70,0
1
5,0
44
2,2
3
Điểm TB chung
239
2,39
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Stt
Các biện pháp
Tính khả thi
Σ
x
Thứ
bậc
Rất khả
thi
Khả thi
Không
khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tuyên truyền GD, nâng cao nhận
thức của GV và CBQL về yêu cầu
và tính cần thiết của việc triển khai
áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV
THPT
9
45,0
11
55,0
0
0,0
49
2,45
2
2
Phát triển công cụ nhằm đánh giá
chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn
nghề nghiệp của GV
3
15,0
15
75,0
2
10,0
40
2,05
5
3
Phát triển đào tạo, bồi dưỡng GV
theo mức độ đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp của GV THPT
10
50,0
10
50,0
0
0,0
50
2,5
1
4
Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán
THPT để hỗ trợ các giáo viên có
mức độ đáp ứng chuẩn thấp
4
20,0
14
70,0
2
10,0
42
2,1
4
5
Tạo động lực cho giáo viên tham
gia các hoạt động phát triển nghề
nghiệp
8
40,0
11
55,0
1
5,0
47
2,35
3
Điểm TB chung
226
2,26
Như vậy, kết quả so sánh cho thấy mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thịnh Long mà chúng tôi đã đề xuất là
có sự tương quan và rất phù hợp nhau.
3.4. Kết luận chƣơng 3
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của GV, đề tài đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho
GV nhà trường. Các biện pháp này gồm:
- Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết
của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT
- Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của
GV
- Phát triển đào tạo, bồi dưỡng GV theo mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV
THPT
- Sử dụng đội ngũ GV cốt cán THPT để hỗ trợ các GV có mức độ đáp ứng chuẩn thấp,
tạo động lực cho GV tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp.
Các biện pháp nêu trên đã được trưng cầu ý kiến để khẳng định về sự cần thiết và tính
khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Do chuẩn nghề nghiệp GV các cấp học, đặc biệt là chuẩn nghề nghiệp GV trung học mới
được ban hành trong thời gian gần đây nên những công trình nghiên cứu theo hướng chuẩn
hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp của GV THPT còn rất hạn chế.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV trung
học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Chuẩn nghề
nghiệp GV trung học 2009 là văn bản qui định hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với người GV
trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ trong
thời kì đổi mới giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là nâng cao thứ bậc về
khả năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn nghề nghiệp GVTHPT. Quá
trình này chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về xây dựng và áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT; Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã
hội ; Đặc điểm tình hình học sinh ;Năng lực sư phạm và điều kiện hoạt động của GV; Số
lượng GV trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn.
1.2. Kết quả đánh giá GV trường THPT Thịnh Long theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học
cho thấy: GV của trường có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt đáp ứng những
yêu cầu của Chuẩn. Đây là điều kiện cần có và phải có trong việc giáo dục, hình thành nhân
cách cho học sinh. Bởi lẽ, nói đến phẩm chất, nhân cách là nói đến những thuộc tính tâm lí
biểu hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của mỗi người, thường được thể hiện ra bằng thái độ,
hành vi ứng xử. Đây là những yêu cầu cơ bản trong nhân cách của người thầy, là một tấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Mặc dù đội ngũ GV của trường đủ về số lượng, đảm bảo
chuẩn đào tạo nhưng thực chất còn nhiều hạn chế. Một số GV chưa tích cực đổi mới phương
pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động mạnh dạn của học sinh. Nhiều GV mới ra
trường có kiến thức nhưng kinh nghiệm và phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục còn
hạn chế. Có thể nói những hạn chế trên của đội ngũ GV là những nhân tố tác động trực tiếp
mạnh mẽ tới mức độ đáp ứng những yêu cầu mà Chuẩn đặt ra.
1.3. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên Trường THPT, đề tài luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên nhà trường. Các biện pháp này gồm: Tuyên truyền GD,
nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc triển khai áp dụng
chuẩn nghề nghiệp GV THPT; Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp của GV; Phát triển đào tạo, bồi dưỡng GV theo mức độ đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp của GV THPT; Sử dụng đội ngũ GV cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo viên có
mức độ đáp ứng chuẩn thấpTạo động lực cho GV tham gia các hoạt động phát triển nghề
nghiệp.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sớm ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV THPT giai đoạn 2011 - 2020
làm cơ sở để các địa phương xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao mức độ đáp ứng của
giáo viên với chuẩn nghề nghiệp đã ban hành.
Có những chủ trương cụ thể về việc xây dựng đội ngũ GV cốt cán các bộ môn giúp
Sở GD&ĐT có cơ sở pháp lý để tham mưu chính quyền địa phương làm tốt hơn công tác này.
Rà soát, bổ sung, ban hành các chính sách có liên quan đến công tác phát triển nghề
nghiệp GV theo hướng tạo động lực để GV tham gia vào các hoạt động phát triển nghề
nghiệp của bản thân.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu tích cực với UBND tạo cơ chế để các hoạt động bồi dưỡng GV được thuận
lợi
Chủ động cụ thể hóa chuẩn nghề nghiệp GV THPT theo yêu cầu của Bộ để có thể tổ
chức đánh giá, xếp loại GV một cách chính xác.
Tăng cường sự chỉ đạo đối với đội ngũ GV cốt cán bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể,
đồng thời tạo cơ chế để phát huy được vai trò của đội ngũ này. Tạo các hoạt động chuyên
môn trong tỉnh để thực sự quan tâm đến nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của GV giúp GV
phát triển nghề nghiệp.
2.3. Đối với trường THPT Thịnh Long
Có kế hoạch hàng năm chú trọng việc áp dụng các biện pháp xây dựng đội ngũ GV
cốt cán để hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ GV.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để những GV đã được tuyển chọn vào đội ngũ GV cốt
cán, phát huy tốt vai trò trong việc hướng dẫn và tư vấn phát triển nghề nghiệp cho đồng
nghiệp.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội để GV của trường được tham gia các hoạt động
để phát triển nghề nghiệp của bản thân.
References
Tiếng Việt
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng ĐCS Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đạo tạo (2009). Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT về việc ban hành
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
3. Bộ Giáo dục và Đạo tạo. Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
4. Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý giáo dục. Nxb Đại học
sư phạm.
5. Đinh Quang Báo (2011), Thực trạng đào tạo giáo viên phổ thông ở Việt Nam. Báo cáo kết
quả tại Hội thảo về đào tạo giáo viên. Đề tài độc lập cấp Nhà nước. Quỹ Hòa bình và Phát
triển Việt Nam. Hà Nội.
6. Brian E.Becker & Markv A.Huselid (2002), Quản lý nhân sự (sổ tay người quản lý).
Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
7. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực quản lý nhà nước. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Những xu thế quản lý hiện đại và việc
vận dụng vào quản lý giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Trần Kim Dung (2001), Quản trị nguồn nhân lực, NXB GD, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Độ (2011), Một số vấn đề về mạng lưới giáo viên cốt cán trong phát triển
nghề nghiệp giáo viên. Tạp chí Giáo dục
11. Nguyễn Hữu Độ (2011), Một số mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên. Tạp chí Giáo
dục
12. Nguyễn Hữu Độ (2011), Từ một Hội thi giáo viên dạy giởi đến những biện pháp phát
triển tiềm năng của giáo viên dạy giỏi trong vai trò người giáo viên cốt cán. Tạp chí Quản lý
giáo dục. Học viên QLGD Hà Nội.
13. Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức (2010). Hệ thống giáo dục hiện đại trong những
năm đầu thế kỷ XXI.
14. Phan Văn Kha (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục,Viện nghiên cứu phát triển giáo
dục, Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.
16. Đặng Bá lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo
dục. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.
17. Đặng Bá Lãm (2001). Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến lược
phát triển.
18. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, ĐHQG, Hà Nội
19. Hoàng Phê (1988), Từ điển tiếng việt, UBKHXH Việt Nam – Viện ngôn ngữ học, NXB
KHXH.
20. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật Giáo dục (2005)
21. Bùi Văn Quân (2006), Giáo trình quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
22. Bùi Văn Quân (2011), Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên cốt cán THPT chuyên. Kỷ
yếu Hội thảo khoa học “Xây dựng đội ngũ giáo viên THPT chuyên” , Bộ Giáo dục và Đào
tại, Hải Phòng.
23. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về QLGD. Trường CBQL GD-
ĐT TW1. Hà Nội.
24. Rebecca Tee (2005), Phát triển nghề nghiệp. NXB tổng hợp thành phố HCM, năm 2005.
25. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, QL (1999), Khoa học tổ chức và quản lý một
số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
26 Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình đào tạo. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục,
Hà Nội
27. Nguyễn Đức Trí (2004), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường - . Bài giảng cao
học quản lý – viện chiến lược và chương trình giáo dục
Tiếng Anh
28. Calderhead, J; Shorrock, S.B (1997), Understanding teacher education: case studies in
the professional development of beginning teachers. London: The Falmer Press.
29. Eleonora Villegas – Reimers (1998), teacher professional development: an international
review of the literature. International Institute for Educational Planning.
30. Guskey, T.R; Huberman, M(Eds.) (1995), Professional development in education: new
paradigms and practices. New York: Teacher College Press.