Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông thị xã cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.79 KB, 25 trang )

Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên Trung học phổ
thông thị xã Cao Bằng

Lò Thị Phương Hà

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Văn Quân
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
và biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Trung học
phổ thông (THPT). Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao mức
độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng.

Keywords: Quản lý giáo dục; Chuẩn nghề nghiệp; Giáo viên; Giáo dục trung học;
Cao bằng

Content
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một nhu cầu bức thiết cho các cơ sở
giáo dục và đào tạo nói riêng và cho cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung trong tiến trình
hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới của đất nước ta hiện nay.
Một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ GV. Đội ngũ GV
luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố
quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Điều đó đã được thể hiện
trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quan điểm và định hướng chỉ đạo của Đảng và nhà nước


về GD.
Trong sự nghiệp phát triển GD, GDTrung học Phổ thông có vai trò rất quan trọng
trong hệ thống GD quốc dân nói chung và GD phổ thông nói riêng.
Để nâng cao chất lượng GD phổ thông thông qua việc nâng cao chất lượng độ ngũ GV
, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm
2009 qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông
gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.
Chuẩn nghề nghiệp GV TH vừa là căn cứ để các cấp quản lí xây dựng đội ngũ GV TH
trong giai đoạn mới, vừa giúp GV TH tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng

2
kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân.
Trước những yêu cầu của đổi mới phương pháp giảng dạy trong trường phổ thông,
nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục THPT nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung, nâng
cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT đang được nhìn nhận như một
yêu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV nâng cao năng lực và khắc phục những điểm yếu của
mình. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên THPT thị xã Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá giáo viên THPT thị xã Cao Bằng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THPT, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT
thị xã Cao Bằng.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, từ đó đề xuất
các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT tại 4 trường
THPT trên địa bàn thị xã Cao Bằng.
- Số liệu thống kê về giáo dục THPT của thị xã giới hạn từ 2008-2011.
- Số liệu kết quả xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp của 4 trường THPT trên địa bàn
thị xã Cao Bằng năm học 2010-2011.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xác định được thực trạng đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
THPT thị xã Cao Bằng và các nguyên nhân của thực trạng đó sẽ đề xuất được các biện
pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã
Cao Bằng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và biện
pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
THPT thị xã Cao Bằng.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
THPT thị xã Cao Bằng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP

NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỎ THÔNG

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề xây dựng đội ngũ GV luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Có
nhiều nghiên cứu về công tác QL và xây dựng đội ngũ GV nhưng chủ yếu chỉ ở lĩnh vực đổi
mới các biện pháp quản lý chuyên môn. Chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc nâng cao mức
độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV THPT.
Việc tìm hiểu và phân tích thực trạng, từ đó tìm ra những biện pháp nâng cao mức độ
đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là một việc làm cấp thiết cần được quan tâm
nghiên cứu một cách có hệ thống để giúp họ thực hiện có hiệu quả việc đổi mới nội dung,
phương pháp nâng cao chất lượng GD.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên THPT
1.2.1.1. Giáo viên
Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng Nhà giáo
theo cấp, bậc giảng dạy và công tác: Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở
giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên.
1.2.1.2. Trường trung học phổ thông
Nhà trường là cơ sở đào tạo của ngành giáo dục- đào tạo, nơi trực tiếp giáo dục và đào
tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chính sách, chế độ, nội dung,
phương pháp tổ chức giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đó cũng là nơi diễn ra quá trình lao
động giảng dạy của thầy, lao động học tập của trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trường.
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười
hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm
tuổi.
1.2.1.3. Giáo viên THPT


4
Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THPT,
gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
1.2.2. Chuẩn
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “Là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị
đo lường”
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp GVTH
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo
viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT
Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT là thứ bậc về khả năng đáp lại
đòi hỏi, yêu cầu công việc của một GVTHPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
1.2.5. Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT
Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là làm gia tăng giá trị
trên các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ v.v
làm cho đội ngũ GV THPT có chất lượng như mong muốn đề ra.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ pháp lý
- Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
- Công tác đánh giá giáo viên hiện nay
- Kinh nghiệm xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của một số nước trên thế giới và
trong nước
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam
1.3.2. Mục đích của việc qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị , đạo đức lối sống , năng lực

nghề nghiệp , từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức va
̀
nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.
Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung
học.
Làm cơ sở để nghiên cứu , đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối vơ
́
i giáo viên
trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
1.3.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT

5
Chuẩn gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí là những yêu cầu cụ thể về: Phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; Năng lực dạy học;
Năng lực giáo dục; Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
1.3.4. Cấu trúc của Chuẩn
Cấu trúc của Chuẩn được mô tả theo sơ đồ và bảng tóm tắt dưới đây:
Sơ đồ 1.1.Cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp GVTH ban hành theo Thông tư quy định số
30/2009/TT - BGD&ĐT, ngày 22/10/2009. (Xem luận văn)
Bảng 1.1: Tóm tắt chuẩn nghề nghiệp GVTH ban hành theo Thông tư quy định số 30/2009/TT
- BGD&ĐT, ngày 22/10/2009.
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống của người GV
1. Phẩm chất chính trị
2. Đạo đức nghề nghiệp

3. Ứng xử với HS
4. Ứng xử với đồng nghiệp
5. Lối sống, tác phong
2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và
môi trường giáo dục
6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
3. Năng lực dạy học
8. Xây dựng kế hoạch dạy học
9. Đảm bảo kiến thức môn học
10. Đảm bảo chương trình môn học
11. Vận dụng các phương pháp dạy học
12. Sử dụng các phương tiện dạy học
13. Xây dựng môi trường học tập
14. Quản lý hồ sơ dạy học
15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
4. Năng lực giáo dục
16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
17. Giáo dục qua môn học
18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục
21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
5. Năng lực hoạt động chính trị,
xã hội
22. Phối hợp với gia đình HS và cộng đồng
23. Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội
6. Năng lực phát triển nghề
nghiệp

24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn giáo dục.
1.3.5. Áp dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đánh giá giáo viên THPT

6
Để quá trình áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GV trong đánh giá GV THPT được thực
hiện hiệu quả, những vấn đề cần được hiểu rõ và thực hiện đúng gồm: Mục đích của việc
đánh giá GV theo Chuẩn; Yêu cầu của việc đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn; Phương pháp
đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT
Quá trình triển phấn đấu của GV để nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan sau:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng chuẩn nghề
nghiệp GV THPT.
- Các yếu tố địa lý - kinh tế xã hội.
- Đặc điểm tình hình học sinh.
- Năng lực sư phạm và điều kiện lao động của giáo viên.
- Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn.
1.5. Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày tóm lược một số vấn đề lý thuyết có liên
quan đến đề tài. Các nội dung được đề cập đến gồm có: 1/ Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn
đề; 2/ Lược thuật một số khái niệm cần phải được hiểu rõ trong quá trình thực hiện đề tài, trên cơ
sở đó đưa ra khung lý thuyết cho nội dung chính cần nghiên cứu. Đó là: 1/Giáo viên THPT; 2/
Chuẩn; 3/Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT; 4/ Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên THPT. Bên cạnh đó chương 1 cũng nêu ra một số vấn đề lý luận cơ bản về Chuẩn nghề
nghiệp GV THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của
GV THPT.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ CAO BẰNG
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội của thị xã Cao Bằng.
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Thị xã Cao Bằng là thị xã miền núi, nằm ở độ cao trung bình khoảng 200 m, địa hình
dạng lòng máng thuộc hợp lưu của sông Bằng và sông Hiến, địa hình khá phức tạp, chia cắt
mạnh, được phân thành hai khu vực địa hình khác nhau. Khu thị xã cũ có độ cao trung bình
180 – 190 m, là một bán đảo hình mui rùa, dốc về sông với độ dốc khoảng 0,008 – 0,01. Khu
vực thị xã mở rộng bao gồm các khu xây dựng ven đồi núi và trong các thung lũng hẹp có cao
độ trung bình từ 200 – 250 m, độ dốc từ 10 – 30%.
2.1.2. Tình hình kinh tế
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Cao Bằng lần thứ XIV và XV, từ năm
2000 đến nay kinh tế thị xã Cao Bằng có sự phát triển đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
2006 tăng 12,19 % đến năm 2008 tăng 12,78 %, năm 2010 tăng 19,6 %. Thu nhập bình quân
đầu người (GDP) năm 2010 đạt 1.000 USD/ người/năm.
2.1.3. Tình hình văn hoá - xã hội

7
Mạng lưới GD từ mầm non đến THPT và các trường cao đẳng dạy nghề phát triển
rộng khắp, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Đến nay Thị xã đã hoàn thành chương
trình phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm và đạt được nhiều kết quả tốt.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định.
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông thị xã Cao Bằng
2.2.1. Khái quát chung về hệ thống GD&ĐT tỉnh Cao Bằng và thị xã Cao Bằng
2.2.1.1. Khái quát tình hình phát triển GD & ĐT tỉnh Cao Bằng
GD & ĐT của Tỉnh Cao Bằng phát triển cùng với những thuận lợi đáng kể như:
Truyền thống cách mạng và truyền thống hiếu học, sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, nhà nước
và chính quyền địa phương. Đồng thời, những khó khăn về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế và kinh phí đầu tư cho giáo dục là những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của nền GD &

ĐT của tỉnh.
Hệ thống trường lớp được củng cố, phát triển, chất lượng giáo dục từng bước được
nâng lên. Các loại hình trường lớp được đa dạng hoá, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học của
thanh thiếu niên trong độ tuổi và cán bộ, chiến sĩ, đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Tỷ lệ huy
động học sinh đi học đúng độ tuổi đạt khá: mẫu giáo đạt trên 74%; tiểu học đạt 100%; trung
học cơ sở đạt trên 79%, đảm bảo được tiêu chí phổ cập. Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp
tục được đẩy mạnh.
Tuy nhiên, GD & ĐT Cao Bằng còn có những hạn chế nhất định: tỷ lệ học sinh các
cấp ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít người bỏ học còn cao; cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ dạy - học ở một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.2.1.2. Khái quát tình hình phát triển GD & ĐT Thị xã Cao Bằng
* Thành tựu
Quy mô giáo dục tăng nhanh, hệ thống GD từ mầm non đến GD phổ thông hoàn
chỉnh, mạng lưới trường lớp học được bố trí hợp lí, loại hình GD đa dạng hoá, đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân.
Chất lượng GD có sự chuyển biến theo hướng toàn diện và vững chắc. Đội ngũ cán bộ quản
lí và GV được quan tâm theo hướng chuẩn hoá; cơ sở vật chất được tăng cường.
Công tác quản lí giáo dục có nhiều đổi mới đảm bảo kỉ cương nền nếp và hiệu quả.
Công tác xã hội hoá được quan tâm đẩy mạnh cả về bề rộng và chiều sâu. Phong trào giáo dục
đào tạo của thị xã một trong những địa phương dẫn đầu của tỉnh.
* Hạn chế
Các điều kiện để đảm bảo nâng cao chất lượng như cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kinh
phí đầu tư tuy đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu và
chưa tương xứng với quy mô phát triển.
Cơ cấu GV chưa đồng bộ. Một bộ phận đội ngũ CBQL và GV còn hạn chế về năng lực
và trình độ đào tạo.Công tác thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên, một số vấn đề chưa
được quan tâm đúng mức, như công tác thanh tra, công tác quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật
chất, quản lý tài chính.
2.2.2. Thực trạng giáo dục THPT thị xã Cao Bằng


8
Năm học 2010-2011, thị xã Cao Bằng có 4 trường THPT với 2.693 học sinh. Các
trường THPT khu vực thị xã Cao Bằng luôn là những đơn vị dẫn đầu về mọi mặt trong hệ
thống trường THPT của toàn tỉnh Cao Bằng. Năm 2011, trường THPT Chuyên đã được công
nhận trường THPT đạt chuẩn quốc gia; trường THPT Thị xã đang phấn đấu đạt chuẩn quốc
gia vào năm 2012.
Chất lượng đội ngũ GV và cán bộ QLGD được nâng lên. Việc đổi mới phương pháp
và cải tiến phương pháp học được coi trọng trong nhà trường. Ngân sách được đầu tư tăng dần
qua các năm. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như: các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp,
hoạt động hướng nghiệp chưa được tổ chức một cách hiệu quả, do đó quá trình GD chưa đạt
được mục tiêu phát triển toàn diện; số lượng học sinh trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ
chưa cao (năm 2010 đạt khoảng 59% bao gồm cả học sinh học hệ B và hệ dự bị).
2.3. Thực trạng về mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GV THPT thị xã Cao Bằng
2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV THPT thị xã Cao Bằng
Đội ngũ GV THPT Thị xã Cao Bằng tương đối đầy đủ về số lượng và loại hình đào
tạo. Tổng số GV của toàn thị xã đến cuối năm học 2010-2011 là 199 người. Trình độ đào tạo
của đội ngũ GV được nâng lên rõ rệt. Số GV đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ 100%, trong
đó số GV được đào tạo trên chuẩn là 12 người chiếm 6,03%. Tỉ lệ GV/lớp trong 3 năm học
gần đây tương đối cao.
Bên cạnh những điểm mạnh, đội ngũ GV hiện nay của các trường còn một số hạn chế,
bất cập cần giải quyết để đáp ứng yêu cầu mới:

- Một số bộ môn chưa có GV chuyên trách.
- Chất lượng GV được tuyển dụng và phân công giảng dạy tại trường chưa đồng đều.
- Sự hạn chế trong việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới
phương pháp dạy học của một số GV.
2.3.2. Những vấn đề chung về phương pháp đánh giá giáo viên THPT thị xã Cao Bằng
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
2.3.2.1. Công tác triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT (Chuẩn) tại các trường
THPT thị xã Cao Bằng.

Từ đầu năm học 2010-2011, Sở phòng GD & ĐT đã tập huấn hướng dẫn thực hiện
văn bản Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, phiếu đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá do Bộ
GD và ĐT ban hành tới các trường THPT.
Trong quá trình triển khai và thực hiện, theo phiếu lấy ý kiến thì có 12 khó khăn cơ
bản mà BGH gặp phải. Trong đó thường xuyên gặp nhất là khó khăn trong việc thực hiện chế
độ chính sách, chế độ ưu đãi, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi cán bộ GV. Có 5 khó
khăn cơ bản mà TCM đề cập tới, trong đó 66,7% cho rằng đó là tâm lý né tránh việc đánh giá
đồng nghiệp công khai. Đối với GV, khó khăn thường gặp nhất là “GV không có nhu cầu tự
giác đánh giá theo Chuẩn”, bên cạnh đó còn có 4 khó khăn khác.
2.3.2.2. Bộ công cụ đánh giá mức độ đáp ứng Chuẩn và tính chính xác của nó
Qua kết quả khảo sát ý kiến của Hiệu trưởng (Phó hiệu trưởng), tổ trưởng chuyên môn
và GV, có 84% cho rằng việc đánh giá GV THPT theo Chuẩn là tương đối chính xác, 12%
cho rằng ít chính xác và 4% cho rằng rất chính xác.
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ chính xác của việc đánh giá GV bằng Chuẩn
STT
Đối tƣợng
Mức độ chính xác khi đánh giá bằng Chuẩn


Rất chính xác
Tƣơng đối chính xác
Ít chính xác

9
1
Hiệu trưởng, hiệu phó
1
10%
9
90%

0
0%
2
Tổ trưởng chuyên môn
0
0%
13
86,6%
2
13,4%
3
Giáo viên
2
4%
41
82%
7
14%
4
Đánh giá chung
3
4%
63
84%
9
12%
Để tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tơi thực trạng đáp ứng Chuẩn, chúng tôi đã lấy ý kiến
của GV về những tiêu chí mà họ thấy là khó đánh giá. Các ý kiến cho rằng tiêu chí đánh giá
nhiều, khó nhớ. Một số tc khó đánh giá chính xác như: tc 4, tc 8, tc 19, tc 20 Ở một số tiêu chí
khác, GV lại gặp khó khăn trong việc đánh giá theo các mức điểm do khó tìm được nguồn minh

chứng phù hợp, ví dụ như tc 2, tc 6, tc 9 Bên cạnh đó, Chuẩn với các tiêu chí yêu cầu ở các mức
độ khác nhau, vì vậy có những tiêu chí GV không có cơ hội để thể hiện hoặc là khó khăn do độ
tuổi, giới tính hay kinh nghiệm công tác. GV có thể gặp phải những khó khăn này khi tự đánh giá
tại các tc 11,12,13
2.3.3. Kết quả đánh giá THPT thị xã Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
2.3.3.1. Kết quả chung
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả xếp loại GV các trường THPT thị xã Cao Bằng do GV
tự đánh giá
STT
Trƣờng
Tổng
số
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng

Tỉ lệ
%
1
THPT Chuyên
47
38
80,9
9
19,1
0
0
0
0
2
THPT DTNT
27
15
55,6
10
37,0
2
7,4
0
0
3
THPT Thị xã
62
48
77,4
14

22,6
0
0
0
0
4
THPT BVĐ
49
35
71,4
12
24,5
2
4,1
0
0
5
Kết quả chung
185
136
73,5
45
24,3
4
2,2
0
0

Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả xếp loại GV các trường THPT thị xã Cao Bằng do Tổ
chuyên môn đánh giá

STT
Trƣờng
Tổng
số
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
1
THPT Chuyên
47
34
72,3
13

27,7
0
0
0
0
2
THPT DTNT
27
10
37,0
15
55,6
2
7,4
0
0
3
THPT Thị xã
62
38
61,3
22
35,5
2
3,2
0
0
4
THPT BVĐ
49

30
61,2
16
32,7
3
6,1
0
0

10
5
Kết quả chung
185
112
60,5
66
35,7
7
3,8
0
0
Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả xếp loại GV các trường THPT thị xã Cao Bằng do Hiệu
trưởng đánh giá
STT
Trƣờng
Tổng
số
Xuất sắc
Khá
Trung bình

Kém
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
1
THPT Chuyên
47
32
68,1
15
31,9
0
0
0
0
2
THPT DTNT

27
7
25,9
17
63,0
3
11,1
0
0
3
THPT Thị xã
62
34
54,8
28
45,2
0
0
0
0
4
THPT BVĐ
49
33
67,3
13
26,6
3
6,1
0

0
5
Kết quả chung
185
112
57,3
73
39,5
6
3,2
0
0

Biểu đồ 2.5. Phân bố kết quả xếp loại GV do GV tự đánh giá,
tổ chuyên môn đánh giá và hiệu trưởng đánh giá




Bảng tổng hợp và biểu đồ cho thấy: Đa số GV tự xếp loại hoặc được xếp loại ở mức
xuất sắc và khá (chiếm > 90%), mức trung bình chiếm tỉ lệ thấp (< 5%), không có GV xếp
loại kém trên cả ba nhóm đối tượng.
Cụ thể: Phần lớn GV tự đánh giá có năng lực nghề nghiệp ở mức XS và khá (chiếm
97,8%); GV tự đánh giá ở mức trung bình rất thấp (chỉ chiếm 2,2%). 60,5% GV được TCM

11
đánh giá ở mức xuất sắc, 35,7% được xếp loại Khá và 3,8% được đánh giá ở mức trung bình.
Bảng tổng hợp trên cũng cho thấy tỉ lệ GV được hiệu trưởng đánh giá ở mức điểm tối đa thấp
hơn khi GV hoặc tổ chuyên môn đánh giá (hiệu số chênh lệch lần lượt là 16,2 và 3,2 so với tỉ
lệ theo kết quả GV tự đánh giá và so với kết quả tổ chuyên môn đánh giá).

2.3.3.2. Mức độ đáp ứng của GV ở các tiêu chí đánh giá

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ phân bố mức độ đạt được ở các tiêu chí do GV tự đánh giá
00%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
tc1
tc2
tc3
tc4
tc5
tc6
tc7
tc8
tc9
tc10
tc11
tc12
tc13
tc14
tc15
tc16

tc17
tc18
tc19
tc20
tc21
tc22
tc23
tc24
tc25
Tỉ
lệ
Tiêu chí
Mức độ đáp ứng




12
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ phân bố mức độ đạt được ở các tiêu chí do TCM đánh giá
00%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%

Tỉ
lệ
tc1 tc2tc3tc4 tc5tc6tc7 tc8 tc9tc10tc11tc12tc13tc14tc15tc16tc17tc18tc19tc20tc21tc22tc23tc24tc25
Tiêu chí
Mức độ đáp ứng
Mức 2
điể m
Mức 4
điể m
Mức 3
điể m
Mức 1
điể m

13

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ phân bố mức độ đạt được ở các tiêu chí do Hiệu trưởng đánh giá

00%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
tc1

tc2
tc3
tc4
tc5
tc6
tc7
tc8
tc9
tc10
tc11
tc12
tc13
tc14
tc15
tc16
tc17
tc18
tc19
tc20
tc21
tc22
tc23
tc24
tc25
Tỉ
lệ
Tiêu chí
Mức độ đáp ứng

Qua kết quả đánh giá của 3 nhóm đối tượng ta thấy:

Các tiêu chí GV tự đánh giá là đáp ứng tốt yêu cầu mà Chuẩn đưa ra gồm: tc 1, tc2,
tc3, tc 4, tc 5, tc 8, tc 13, tc 15, tc 20. Những tiêu chí GV tự đánh giá đáp ứng thấp so với
Chuẩn yêu cầu gồm các tiêu chí: tc 14, tc 17, tc 19.
Qua kết quả đánh giá GV của tổ chuyên môn ở từng tiêu chí được minh họa bằng biểu
đồ trên, có 17 tiêu chí (chiếm 68%) GV đáp ứng tốt yêu cầu mà Chuẩn đưa ra. Trong đó, các
tiêu chí GV đáp ứng tốt nhất cũng là các tiêu chí tương tự như nhóm GV tự đánh giá. Có 5
tiêu chí thuộc tiêu chuẩn 1 về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, 2 tiêu chí thuộc tiêu
chuẩn 5 về năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
Có 16/25 tiêu chí (chiếm 64%) GV được hiệu trưởng đánh giá là đáp ứng tốt yêu cầu
mà Chuẩn đưa ra. So với 20/25 tiêu chí (chiếm 80%) do GV tự đánh giá và 17/25 tiêu chí

14
(chiếm 68%) do TCM đánh giá thấy rằng mức độ đáp ứng của GV do các nhóm đánh giá có
sự chênh lệch không quá lớn.Trong đó, các tiêu chí GV đáp ứng tốt nhất vẫn là 5 tiêu chí
thuộc tiêu chuẩn 1, 2 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn 5 và một số tiêu chí khác. Cũng tương tự như
nhóm GV tự đánh giá và nhóm TCM đánh giá, tiêu chí 19 là tiêu chí GV đáp ứng thấp nhất
những yêu cầu mà Chuẩn đưa ra.
Tóm lại, điểm mạnh của GV hiện nay chính là có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề
nghiệp tốt đáp ứng những yêu cầu của Chuẩn. Đây là điều kiện cần có và phải có trong việc
giáo dục, hình thành nhân cách cho học sinh. Bởi lẽ, nói đến phẩm chất, nhân cách là nói đến
những thuộc tính tâm lí biểu hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của mỗi người, thường được
thể hiện ra bằng thái độ, hành vi ứng xử. Đây là những yêu cầu cơ bản trong nhân cách của
người thầy, là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Kết quả đánh giá GV của 3 nhóm
đối tượng về mức độ đáp ứng Chuẩn ở từng tiêu chí phụ thuộc vào đặc điểm của từng trường
có thể do chế độ lao động, môi trường lao động, điều kiện sống và làm việc, đặc điểm học
sinh.
Có sự khác nhau về kết quả đánh giá giữa hai nhóm đối tượng là GV tự đánh giá và
cán bộ quản lý đánh giá (TCM và hiệu trưởng), có thể do yếu tố chủ quan chi phối, do quan
điểm của từng đối tượng khác nhau, cách hình thành thang đánh giá khác nhau dù có cùng
nguồn minh chứng, luận cứ đưa ra, đó chính là sự khác biệt giữa “minh chứng” và “chất

lượng minh chứng”. Bên cạnh đó, mức độ đáp ứng còn có sự khác nhau do ảnh hưởng của các
yếu tố giới, thâm niên công tác, đơn vị công tác
2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng
Thực trạng về mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT có sự tác động của các nguyên nhân
chủ quan và khách quan
Nguyên nhân chủ quan chính là những mặt mạnh và hạn chế của GV:
Bảng 2.18. Những điểm mạnh của GV THPT
STT
Mặt mạnh
Số lƣợng
Tỉ lệ
1
Phẩm chất chính trị
97
97%
2
Đạo đức nghề nghiệp
91
91%
3
Ứng xử với đồng nghiệp
90
90%
4
Lối sống, tác phong
88
88%
5
Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
79

79%


15
Bảng 2.19. Những hạn chế của GV THPT
STT
Hạn chế
Số lƣợng
Tỉ lệ
1
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
83
83%
2
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội
81
81%
3
Sử dụng các phương tiện dạy học và sử dụng công nghệ
thông tin vào dạy học
75
75%
4
Giáo dục qua môn học
74
74%
5
Phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn
giáo dục
70

70%
6
Tìm hiểu môi trường giáo dục
66
66%
7
Xây dựng môi trường học tập
47
47%
8
Khả năng xử lý các tình huống sư phạm
42
42%
9
Vận dụng các phương pháp dạy học
40
40%

Kết quả điều tra được thống kê trong bảng trên khá tương đồng với kết quả đánh giá
mức độ đáp ứng của GV ở từng tiêu chí qua đánh giá của cả 3 nhóm đối tượng được thể hiện
ở các biểu đồ 2.6, 2.7, 2.8.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan còn có các nguyên nhân khách quan:
* Nguyên nhân dẫn tới thành công
- GV có môi trường thuận lợi để thể hiện năng lực nghề nghiệp
- GV có cơ hội nâng cao năng lực nghề nghiệp thông qua những chủ trương của Đảng,
nhà nước và địa phương.
- Bề dày truyền thống dạy và học của các trường THPT thị xã Cao Bằng
- Sự thành công của công tác xã hội hóa giáo dục
- Sự thành công của công tác xã hội hóa giáo dục
* Nguyên nhân của những tồn tại

- Chất lượng giáo viên chưa đồng đều
- Hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ GV
- Tính chính xác và phù hợp của bộ công cụ đánh giá
2.4. Tiểu kết chƣơng 2
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà phần đầu luận văn đã trình bày là tìm ra những
biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT, trong chương 2, chúng tôi đã nêu
ra những kết quả nghiên cứu sau: Thực trạng giáo dục THPT thị xã Cao Bằng dựa trên tình
hình kinh tế xã hội của địa phương; Những vấn đề chung về phương pháp đánh giá GV THPT
thị xã Cao Bằng theo Chuẩn nghề ngiệp; Bức tranh chung về thực trạng đáp ứng Chuẩn nghề
nghiệp của GV THPT thị xã Cao Bằng được phân tích theo từng trường và từng tiêu chí. Từ
kết quả đó, chúng tôi đã tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản dẫn tới thành công và hạn chế
của việc đáp ứng Chuẩn để từ đó tìm ra biện pháp phù hợp.

16

CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA
GIÁO VIÊN THPT THỊ XÃ CAO BẰNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Những biện pháp được nêu ra dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước về phát triển giáo dục và
đào tạo;
- Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Cao Bằng và thị xã Cao Bằng;
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học;
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn;
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa;
- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
3.2. Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV các trƣờng
THPT thị xã Cao Bằng
3.2.1. Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần

thiết của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT
* Tổ chức cho cán bộ, GV và nhân viên trong các trường học tập nghiên cứu về Chuẩn:
Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV TH cho
GV trong trường. Phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng với các tổ trưởng
chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và một số GV có nhiều kinh nghiệm làm đội ngũ trực
tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai chuẩn nghề nghiệp cho GV toàn trường với nhiều hình thức
khác nhau.
* Phát động phong trào thi đua của các đoàn thể
Cấp Uỷ, Ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Ban nữ công…) xây dựng văn bản kế hoạch, chương trình hành động để phát động thi đua tới
tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường học tập, phấn đấu, rèn luyện vươn lên
theo Chuẩn.
3.2.2. Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
của GV
- BGH, TCM và mỗi GV cần nghiên cứu kỹ lưỡng, nghiêm túc về Chuẩn, tìm ra những
thuận lợi và những tiêu chí khó đánh giá khi áp dụng Chuẩn.
- Cụ thể hóa các yêu cầu cần phải đạt được ở mỗi mức điểm đối với từng tiêu chí cho
phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương, nhà trường. Những yêu cầu mang
tính định lượng chắc chắn sẽ làm GV thấy Chuẩn gần gũi và dễ hiểu hơn khi triển khai áp
dụng.
- Mở rộng nguồn minh chứng có tính định lượng cao phù hợp với các tiêu chí và mức
điểm cụ thể.
- Khuyến khích GV đáp ứng ở mức độ cao hơn những yêu cầu mà Chuẩn đưa ra.

17
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống những tiêu chí chính GV bắt buộc phải đạt được điểm
tối đa. Ví dụ như để được xếp loại xuất sắc, GV phải đạt được điểm tối đa ở ít nhất 7 tiêu
chí trong đó có các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức tác phong, 1 tiêu chí về năng
lực chuyên môn, 1 tiêu chí về năng lực giáo dục, 1 tiêu chí về phát triển năng lực nghề
nghiệp.

3.2.3. Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để tổ
chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả
- Hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV (Kế hoạch năm, kế hoạch chiến lược của nhà trường), đảm bảo:
mục tiêu, đối tượng cần bồi dưỡng, đủ về số lượng, cân đối về các khối lớp, có mũi nhọn nòng cốt
cho từng môn học.
- Các trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo trên Chuẩn phù hợp, hiệu quả, có phương
án lựa chọn, cử GV đi đào tạo nâng cao trình độ và có chế độ tài chính thích hợp hỗ trợ người
đi học. Những GV được cử đi đào tạo sau đại học phải thực sự có đủ năng lực và phẩm chất
để sau khi được đào tạo có thể phát huy tác dụng tích cực trong công tác giảng dạy của nhà
trường.
3.2.4. Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo viên có mức độ đáp
ứng Chuẩn thấp
- Thông qua quá trình giảng dạy của GV, sự phản hồi của học sinh, kỳ thi GV dạy giỏi
các cấp, kết hợp với đánh giá xếp loại theo Chuẩn hàng năm mỗi nhà trường sẽ có được đội
ngũ GV cốt cán có uy tín trong tập thể và đáp ứng với Chuẩn ở mức độ cao. Đó là nguồn cán
bộ nòng cốt giúp đỡ, dìu dắt đội ngũ phát triển và nâng cao hiệu quả GD&ĐT mỗi nhà trường.
- GV cốt cán sẽ giúp đỡ các GV có mức độ đáp ứng Chuẩn thấp bằng các công việc cụ
thể, thường xuyên như:
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc GV đáp ứng Chuẩn ở mức thấp; những tiêu chí
GV đạt điểm thấp; những yêu cầu GV chưa đạt được ,v.v.
+ Tìm hiểu năng lực chuyên môn của GV thông qua việc dự giờ, trao đổi chuyên
môn ,v.v.
+ Khuyến khích GV tham gia các cuộc thi GV dạy giỏi; tham gia các hoạt động sinh
hoạt chuyên môn; nghiên cứu khoa học; viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm giúp họ tự nhận
ra những điểm mạnh cũng như những điểm hạn chế để có hướng điều chỉnh cho phù hợp.
+ Phân công mỗi GV cốt cán trực tiếp kèm cặp một GV được đánh giá đáp ứng Chuẩn
ở mức thấp. Nhiệm vụ của các GV cốt cán là cả một quá trình từ tìm hiểu hoàn cảnh, điểm
mạnh, điểm hạn chế của GV cần giúp đỡ đến việc kiểm tra, phân tích sự tiến bộ về mức độ
đáp ứng Chuẩn của họ.

3.2.5. Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp
* Khuyến khích bằng lợi ích vật chất để GV phấn đấu theo Chuẩn
Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện đầy đủ về điều kiện làm việc cho cán bộ, giáo
viên và nhân viên như trang thiết bị, đồ dùng dạy học; phòng học bộ môn ,v.v.
Thực hiện đầy đủ chính sách chế độ đãi ngộ cho GV nhằm mang tới sự thỏa mái về
tinh thần giúp GV yên tâm giảng dạy, công tác và đầu tư cho việc nghiên cứu, trau dồi chuyên
môn nghiệp vụ.

18
Thực hiện việc khen thưởng động viên một cách minh bạch, chính xác, khách quan và
kịp thời.
* Khuyến khích bằng lợi ích tinh thần để GV phấn đấu theo Chuẩn
Chăm lo đời sống cho GV; động viên, khen thưởng GV có nhiều cách và tuỳ thuộc
vào tính cách của từng đối tượng. Trong các đợt phát động thi đua hưởng ứng phong trào tích
cực học tập, bồi dưỡng để vươn lên Chuẩn và đạt Chuẩn do các đoàn thể phát động thì khi sơ
kết, tổng kết phải tuyên dương khen thưởng kịp thời. Lấy những tấm gương người tốt, việc tốt
làm nhân tố điển hình để nhân rộng ra.
Giới thiệu và đề nghị cấp trên khen thưởng cho những GV đạt thành tích xuất
sắc.
Giao cho những GV có chí hướng phấn đấu để vươn lên Chuẩn những việc khó để họ
có cơ hội để thể hiện và bộc lộ tài năng cũng như thế mạnh của bản thân như: làm tổ trưởng,
khối trưởng, nhóm trưởng; phụ trách và tham gia vào các hoạt động đoàn thể; trực tiếp giúp
đỡ những GV yếu kém vv…
3.2.6. Mối liên quan giữa các biện pháp
Tất cả các nhóm biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc lẫn
nhau, vừa là điều kiện, vừa là kết quả cho nhau. Nhóm biện pháp này vừa là tiền đề vừa là cơ
sở cho nhóm biện pháp kia, bổ trợ cho nhóm biện pháp kia và ngược lại. Để từng bước nâng
cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV các trường THPT Thị xã Cao Bằng đòi hỏi các nhóm biện
pháp này phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở được khai thác, được
vận dụng các thế mạnh riêng của từng nhà trường, phù hợp với nền kinh tế của từng địa

phương.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng
Chuẩn của GV THPT Thị xã Cao Bằng
Số lượng CBQL, Tổ trưởng CM, GV tham gia khảo nghiệm: Tổng số 51, trong đó 13
CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) 19 tổ trưởng chuyên môn, 19 GV đang công tác tại
các trường THPT thị xã Cao Bằng
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao
mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV THPT Thị xã Cao Bằng
Stt
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Điểm
TB
Thứ
bậc
Điểm
TB
Thứ
bậc
1
Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV
và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc
triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV
THPT
2,65
2
2,49
1
2

Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác
mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV
2,76
1
2,27
5
3
Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV
2,55
3
2,42
2

19
một cách hiệu quả
4
Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ
các giáo viên có mức độ đáp ứng chuẩn thấp
2,29
5
2,41
3
5
Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt
động phát triển nghề nghiệp
2,53
4
2,39
4

Điểm trung bình chung
2,56

2,40


Kết quả khảo sát cho thấy các chuyên gia đánh giá tính cần thiết của các biện pháp xây
dựng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp có mức độ cần thiết rất cao bởi vì với điểm
trung bình = 2,56 và có 5/5 biện pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình > 2,0 trong đó
có 4/5 biện pháp đề xuất (80%) có điểm trung bình > 2,5. Điều này khẳng định các biện
pháp đề xuất trong luận văn là rất cần thiết trong việc nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của
GV THPT thị xã Cao Bằng.
Về tính khả thi các biện pháp, các chuyên gia đánh giá với điểm trung bình chung =
2,40 có tính khả thi tương đối cao, điểm bình quân của các biện pháp đề xuất tập trung, độ
phân tán ít 2,27 < < 2,49 tất cả các biện pháp đều có điểm trung bình > 2,0. Mức độ khả
thi của các biện pháp được các chuyên gia đánh giá không giống nhau, đó là tuỳ thuộc vào
điều kiện thực tế của từng cơ sở giáo dục. Điều này khẳng định các biện pháp đề xuất trong
luận văn có tính khả thi tương đối cao
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng
cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV THPT Thị xã Cao Bằng


0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5

Tính cần thiết
Tính khả thi


3.4. Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của
GV THPT Thị xã Cao Bằng, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức độ
đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thị xã Cao Bằng.
Khảo nghiệ m tính cầ n thiết và tính khả
thi
Mức
điể m
Biện pháp

20
Thứ nhất: Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và
tính cần thiết của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT
Thứ hai: Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề
nghiệp của GV.
Thứ ba: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để tổ
chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả.
Thứ tư: Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo viên có mức độ đáp
ứng chuẩn thấp.
Thứ năm: Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp
Qua kết quả khảo nghiệm có thể khẳng định các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT Thị xã Cao Bằng mà luận văn đề xuất đều có tính cần thiết và
tính khả thi ở mức độ cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về GV THPT,
Chuẩn, Chuẩn GV THPT; tìm hiểu một số khái niệm có liên quan đến chuẩn nghề nghiệp GV
THPT như: chuẩn nghề nghiệp và mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT; nghiên
cứu về chuẩn nghề nghiệp GV THPT, cụ thể là: mục đích, nội dung, và quá trình áp dụng
Chuẩn. Bên cạnh đó luận văn cũng đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về các nguyên tắc
đề xuất biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thị xã Cao Bằng. Việc
nghiên cứu lý luận nói trên đã định hướng và xác lập nên cơ sở giúp cho tác giả nghiên cứu
thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thị xã
Cao Bằng.
1.2. Về thực trạng
Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ, khái quát về tình hình GD nói chung và
tình hình GD THPT ở thị xã Cao bằng nói riêng; tình hình đội ngũ GV THPT Thị xã Cao
Bằng với những điểm mạnh về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ đào tạo.
Bên cạnh đó là những hạn chế như: Chất lượng giáo viên được tuyển dụng và phân công
giảng dạy tại trường chưa đồng đều; một số GV chưa tích cực trong viêc tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới phương pháp dạy học.
Việc áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT để đánh giá GV đã được tiến hành trong
năm học 2010-2011. Căn cứ vào số liệu điều tra, khảo sát từ các hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn và GV trong các trường thuộc đối tượng nghiên cứu, chúng tôi đã tổng hợp
những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai áp dụng Chuẩn.
Căn cứ vào số liệu đánh giá xếp loại GV theo Chuẩn được tổng hợp từ 4 trường THPT
Thị xã Cao Bằng trong năm học 2010-2011, luận văn đã phân tích thực trạng về mức độ đáp
ứng Chuẩn theo từng tiêu chí nhằm tìm ra những yếu tố tác động tới việc đáp ứng Chuẩn và
nguyên nhân của thực trạng trên.Kết quả cho thấy phần lớn GV tự đánh giá hoặc được đánh
giá ở mức xuất sắc và Khá; hầu hết GV đạt điểm tối đa ở các tiêu chí về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong và cách ứng xử. Những tiêu chí có mức độ đáp ứng

21
thấp là: xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng môi trường học tập, giáo dục qua các hoạt động
trong cộng đồng, phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong GD.

1.3. Đề xuất một số biện pháp thực hiện
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn, chúng tôi đã đề xuất 5
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV trong giai đoạn hiện nay, đó
là các biện pháp:
1/ Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính cần thiết
của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT.
2/ Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
của GV.
3/ Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để tổ chức
bồi dưỡng GV một cách hiệu quả.
4/ Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo viên có mức độ đáp ứng
chuẩn thấp.
5/ Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp.
1.4. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp chỉ
đạo đã được đề xuất
Kết quả khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp cho thấy các biện pháp mà luận văn đề xuất đã được các chuyên gia khẳng định sự cần
thiết và khả thi của chúng. Kết quả nghiên cứu được xây dựng trên những luận cứ khoa học và
phù hợp với yêu cầu của ngành giáo dục; đặc biệt có tính thực tiễn cao khi hầu hết các trường
THPT đều mới bắt đầu triển khai áp dụng Chuẩn trong những năm gần đây, vì vậy khi tiến hành
thực hiện sẽ đem lại hiệu quả cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Đảng và Nhà nước, Bộ GD &ĐT
- Ban hành các chế độ chính sách quan tâm hỗ trợ nhà giáo, tiếp tục điều chỉnh và
thực hiện chế độ tiền lương, có chế độ ưu đãi đặc biệt với đội ngũ cán bộ, GV để tạo điều kiện
cho GV phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Nhà nước cần tìm giải pháp nâng cao chất lượng sinh viên các trường sư phạm, có
biện pháp khuyến khích học sinh giỏi thi tuyển vào các trường sư phạm.
- Có chủ trương tổ chức bồi dưỡng thường xuyên hơn nữa đối với GV THPT; có chính
sách hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, GV đi học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Có sự thống nhất về nội dung đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV THPT với “Đánh giá
xếp loại giáo viên MN và phổ thông công lập” theo quyết định số 06 của Bộ Nội vụ. Nên đưa
thêm mức độ đánh giá xếp loại “Tốt” sau mức độ “Xuất sắc” để đỡ khó khăn và thiệt thòi khi
đánh giá, xếp loại giáo viên. Bộ công cụ đánh giá cần có chú ý tới sự khác biệt về đặc điểm
của từng vùng, miền và nhà trường.
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm sau mỗi năm thực hiện đánh
giá GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.

22
Cần điều chỉnh tiêu chí của Chuẩn cho ngắn gọn, cụ thể dễ nhớ, dễ đối chiếu để GV
soi vào đó thấy được những tiêu chí còn tồn tại để phấn đấu.
2.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng
- Xem xét và đưa ra hình thức tuyển dụng GV hiệu quả hơn thay cho hình thức đang
áp dụng hiện nay là không thi tuyển mà chỉ dựa trên hồ sơ dự tuyển và kết quả học tập của
GV tại các trường sư phạm.
- Có sự chỉ đạo và định hướng cho các địa phương làm tốt khâu qui hoạch đội ngũ
cán bộ, GV phối hợp với các địa phương biên soạn tài liệu đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL,
GV các trường THPT theo Chuẩn đảm bảo tính khoa học và đồng bộ.
- Nghiên cứu và ban hành những chính sách trong phạm vi địa phương nhằm khuyến
khích, động viên đội ngũ nhà giáo trong việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận
chính trị, các kiến thức bổ trợ cho nghề giáo như: Tin học, ngoại ngữ, các phần mềm khai thác
và ứng dụng trong dạy học.
- Sở GD&ĐT tổ chức các buổi trao đổi, toạ đàm cho CBQL, tổ trưởng chuyên môn
và GV cốt cán các trường THPT về việc đánh giá GV THPT theo Chuẩn nghề nghiệp.
2.3. Đối với Thị ủy, UBND thị xã Cao Bằng
- Thường xuyên giúp đỡ, phối hợp với các trường THPT làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục, huy động mọi nguồn lực vật chất, tinh thần của toàn xã hội cho công tác phát triển
GD - ĐT nói chung và GD THPT nói riêng.
- Tổ chức tốt công tác đào tạo bồi dưỡng từ các cấp theo chuyên đề hoặc theo chu kỳ
thường xuyên, tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL thấy rõ vai trò trách nhiệm của mình đồng

thời cập nhật được thông tin khoa học mới nhất, hiện đại nhất vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo và thực tế QLGD.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ GV được học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ và những kiến thức về các vấn đề chính
trị, kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách riêng của thị xã nhằm động viên
khuyến khích đội ngũ GV. Có chính sách thu hút và sử dụng hợp lý những GV đã được đào
tạo và bồi dưỡng trên chuẩn. Quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, chế độ để GV có
điều kiện học tập và rèn luyện vươn lên theo Chuẩn.
2.4. Với CBQL các trường THPT Thị xã Cao Bằng
- Phải chủ động xây dựng qui hoạch, chuẩn hoá đội ngũ CBQL và GV của trường. Định
hướng quy hoạch phát triển trường lớp và đội ngũ GV, xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ CBQL và GV ngắn hạn, dài hạn….
- Giúp GV đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn của họ để phấn đấu vươn lên phát
triển năng lực nghề nghiệp.
- Dành thời gian đầu tư kinh phí cho GV THPT nghiên cứu chương trình GD THPT
theo từng môn học. Có kế hoạch bồi dưỡng GV về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề
nghiệp để nâng cao chất lượng GD và dạy học. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghề và định
hướng phấn đấu khả năng hành nghề của GV theo các kỹ năng đáp ứng với đổi mới của GD.

23
- Có nhiều hình thức thi đua, động viên, khen thưởng khuyến khích GV THPT trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề.
2.5. Với đội ngũ GV
- Cần nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của chuẩn nghề nghiệp, nỗ lực nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và tích cực rèn luyện kỹ năng sư phạm dựa vào hệ
thống các tiêu chí và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đáp ứng với chương trình đổi mới của
GD và sự phát triển của xã hội.
- Phải xác định rõ trách nhiệm của mình, không ngừng tự học tập, bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề và tinh thần tương trợ, đoàn kết để hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

References
1. Ban Bí thƣ, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
2. Ban chấp hành Đảng bộ Cao Bằng, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng
khóa XVII.
3. Bộ giáo dục đào tạo (2007), Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT về nội dung và hình thức
tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập
và trung tâm giáo dục thường xuyên.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm
2009 qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 660/BGDĐT-NGCBQLGD V/v hướng dẫn
đánh giá, xếp loại GV trung học theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GV trung học
vào đánh giá GV. Nxb Đại học Sư phạm.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu tập huấn triển khai Chuẩn nghề nghiệp GV
THCS và THPT.
8. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Chỉ thị số 5516/BGDĐT-NGCBQLGD V/v hướng dẫn
nhiệm vụ năm học 2011-2012 về xây dựng và nâng cao chất lượng NG và CBQLCSGD.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông nhiều cấp học, Hà Nội.
10. Bộ Nội vụ (2006), Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV V/v ban hành Quy chế đánh giá, xếp
loại GV mầm non và GV phổ thông công lập.
11. Bùi Văn Quân (2006), Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát
triển đội ngũ.

24
12. Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam 2010-2020.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đặng Quốc Bảo (2008), Đề cương bài giảng Phát triển nguồn nhân lực, phát triển con
người (Dành cho học viên Cao học QLGD).
18. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao năng
lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên.
19. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục. Nxb Lao động - xã hội, 2007.
20. Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb Thống kê, Hà Nội, 2006.
21. Nguyễn Kỳ (1987), Mấy vấn đề về quản lý giáo dục.Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 34,
tr.18-19.
22. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, Nxb Lao Động.
23. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng GD - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Bài giảng lớp bồi dưỡng CBQL mầm non Hà Nội, Thực hiện đánh
giá, xếp loại giáo viên MN theo chuẩn nghề nghiệp, 2009.
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Nghề và nghiệp của người GV, Tạp chí thông tin khoa học giáo
dục.
26. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2002), Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở
đào tạo giáo viên.
27. Phạm Hồng Quang (2009), Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực.
28. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
29. Phạm Quang Huân (1999), Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng
của GV trường phổ thông, tạp chí Phát triển Giáo dục, số

30. Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Cao Bằng, Báo cáo tổng kết năm học 2009 - 2010
và 2010-2011.

25
31. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
32. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề GV, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học
sư phạm, Hà Nội.
33. Trần Bá Hoành (2010), Những yêu cầu mới về nghiệp vụ sư phạm trong Chuẩn nghề
nghiệp GV TH 2009, Hội thảo khoa học nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho các
trường đại học.
34. Trần Thị Vân Anh (2010), Biện pháp xây dựng đội ngũ GV trường THPT chuyên Lê
Hồng Phong, Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Luận văn ThS chuyên
ngành QLGD.
35. Trần Trọng Hà ( 2010), Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường THPT. Luận văn ThS chuyên ngành QLGD.
36. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Thế giới.
37. Vũ Văn Tảo (1997), Một số khuynh hướng mới trong phát triển giáo dục thế giới góp
phần phát triển giáo dục nước ta, Hà Nội.
38. UNESCO, Học tập: Một kho báu tiềm ẩn (Vũ Văn Tảo dịch).
39. Ủy ban nhân dân Thị xã Cao Bằng (2010), Đề án đề nghị nângv loại đô thị thị xã Cao
Bằng là đô thị loại III.
40. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cao Bằng, Chỉ thị số 16/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm năm
học 2011-2012.
41. Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

×