Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

skkn ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và học lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 65 trang )

SKKN: ng dng s t duy trong dy v hc lch s lp 12

Sở giáo DC & đào tạo
TỉNH HƯNG YÊN
Tr-ờng THPT TIÊN Lữ
==========

ng dng s t duy trong dy v hc lch s lp 12

Môn
Ng-ời thực hiện:

Mai Thanh

: Lịch sử

Nguyễn

Tổ

: Sử - Địa -

GDCD
Đơn vị: Tr-ờng THPT Tiên Lữ

Ngi thc hin: Nguyn Mai Thanh Trng THPT Tiờn L

1


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12



Năm học: 2015 – 2016

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh
Chức vụ

: Giáo viên

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

Tháng 3 năm 2015

2


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

MỤC LỤC
PHẦN MỘT : ....................................................................................................... 5
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 5
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 5
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 6
III. CƠ SỞ LÍ LUẬN. .......................................................................................... 6
1.Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 7
III. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN

CỨU. ..................................................................................................................... 9
1. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 9
2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 10
IV. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ. .......................................................................... 10
1. Thực trạng chung môn Lịch sử ................................................................... 10
2. Thực trạng v việc gi ng ạ

i1 v

i 13 t2 chương tr nh lịch sử

l p 12. .................................................................................................................. 12
3. Hiện trạng h c

ic

h c sinh ................................................................... 12

PHẦN HAI: ....................................................................................................... 13
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 13
I. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 13
II. THIẾT KẾ ..................................................................................................... 13
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 14
1. Chuẩn ị c

giáo viên v h c sinh .............................................................. 14

2. Tiến h nh ạ thực nghiệm .......................................................................... 15
IV. CÁCH TIẾN HÀNH ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY VÀ

HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT. ............................................................. 16
1 : Sử ụng SĐTD trong việc kiểm tr
2: Sử ụng SĐTD trong việc gi ng

i cũ ................................................. 16
i m i. ................................................... 17

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

3


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

3: Sử ụng sơ đồ tư u trong việc c ng cố kiến thức

i h c ...................... 21

4: SĐTD hỗ trợ cho tiết tổng kết, ôn tập kiến thức ........................................ 22
V. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. .......................................... 23
VI. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ................................... 24
VII. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ..................................................................... 25
VIII: KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG ........................................................ 47
IX: KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG .................................................................. 49
X: BẢNG ĐIỂM................................................................................................. 52
A. LỚP THỰC NGHIỆM ................................................................................. 52
B. LỚP ĐỐI CHỨNG....................................................................................... 54
XI. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN.................................................. 56
1. Phân tích ữ liệu v kết qu ......................................................................... 56
2. Bàn luận .......................................................................................................... 59

PHẦN BA: .......................................................................................................... 60
KẾT LUẬN......................................................................................................... 60
I. KẾT LUẬN. .................................................................................................... 60
II. KIẾN NGHỊ. ................................................................................................. 60
1. Đối v i các cấp qu n lý : ............................................................................... 60
2. Đối v i GV : .................................................................................................... 60
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 61
IV. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI ................................................ 61
V. HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ MỞ RỘNG ĐỀ TÀI. .................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 62

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

4


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

PHẦN MỘT :
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước tiến
nhanh, tiến mạnh trên con đường XHCN. Từng bước hội nhập quốc tế để đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp, sánh vai cùng với các cường quốc năm
châu, thực hiện mục tiêu của Đảng là “Xây dựng thành công CNXH và bảo vệ
vững chắc nước Việt Nam XHCN”.
Cùng với sự nghiệp CNH- HĐH, Đảng, nhà nước, bộ giáo dục cũng có
nhiều cải cách trong dạy và học, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học. Nghị
quyết trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã khẳng định tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học: “Chương

trình chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, chú ý
cho học sinh thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực
tiễn, các tình huống có tính phức hợp, tìm tòi khám phá nghiên cứu, thực hiện
các dự án học tập…;học sinh được tham gia các hình thức “học tập cá nhân”,
“học tập hợp tác”…rèn kĩ năng học tập, có thái độ tích cực đối với việc học
tập…”
Khác với các môn; Ngữ văn, Địa Lí, Sinh học, Giáo dục công dân…Lịch
sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự kiện, diễn biến đã diễn ra trong
quá khứ. Vì vậy, nhiệm vụ của dạy học Lịch sử là khôi phục lại bức tranh quá
khứ để từ đó rút ra bài học từ quá khứ, vận dụng nó vào cuộc sống hiện tại và
tương lai. Đây là môn học yêu cầu người học phải “Biết sự kiện - Hiểu sự kiện
- Nhớ sự kiện” từ đó có sự phân tích, tư duy lôgic, khái quát, và đánh giá sự
kiện.
Muốn khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách sinh động, thì phương
tiện trực quan là một yếu tố hết sức cần thiết. Trong quá trình giảng dạy tại
trường, bản thân tôi cũng như các giáo viên trong tổ đều cố gắng về đổi mới
PPDH cho phù hợp với hướng dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh… ý thức rõ về tầm quan trọng
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

5


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

của việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn: Tích cực sử dụng đồ dùng,
phương tiện dạy học hiện có ở nhà trường, ứng dụng CNTT, tìm tòi các biện
pháp gây hứng thú trong dạy học môn Lịch sử…. Tuy nhiên các biện pháp trên
cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao nên các tiết học còn nhàm chán đơn
điệu, học sinh không tái hiện được bức tranh quá khứ một cách rõ nét nhất. Vì

vậy chất lượng bộ môn không cao.
Xuất phát từ thực tế dạy và học Lịch sử ở nhà trường cũng như của bản
thân, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học bộ
môn Lịch sử. Trong mỗi tiết học: trò phải hứng thú, say mê; thầy phải phát huy
được tính tích cực ở trò, phải khơi dậy được niềm đam mê ở trò. Để đáp ứng
được yêu cầu đó và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy và học Lịch sử là phương pháp tối ưu nhằm phát huy tính
tích cực và khả năng tư duy của học sinh.
Trước thực tiễn đó, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Ứng dụng sơ đồ tư
duy trong dạy và học lịch sử lớp 12” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục đích
của đề tài là giúp cho giáo viên và học sinh yêu thích môn lịch sử hơn từ đó có
thể nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử trong nhà trường.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để thấy rõ được hiệu quả của việc thay đổi phương pháp: ứng dụng
SĐTD trong dạy học lịch sử lớp

, tôi in chọn thiết kế: Kiểm tra trước tác

động và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
Nhóm : Lớp

D - là nhóm thực nghiệm, nhóm này s được học theo

phương pháp ứng dụng SĐTD trong các tiết học lịch sử .
Nhóm : Lớp

D - là nhóm đối chứng, v n được dạy theo phương pháp

truyền thống, không có sự thay đổi.
III. CƠ SỞ LÍ LUẬN.


1.Cơ sở lí luận
Môn lịch sử trong nhà trường phổ thông có chức năng và nhiệm vụ quan
trọng trong việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Mục tiêu của bộ môn lịch sử ở
trường phổ thông không những giúp cho học sinh có được những kiến thức cơ
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

6


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, mà còn nhằm truyền thụ cho
học sinh ý nghĩa của quá khứ và tiếp tục trong hiện tại, d n dắt học sinh hiểu
vai trò con người trong cộng đồng và vai trò của con người trong thế giới nói
chung. Như vậy, trong thời đại cách mạng khoa học – kĩ thuật rất sôi động hiện
nay, bộ môn lịch sử cần phải được giáo dục một cách đúng đắn, với phương
pháp hiệu quả để góp phần giúp học sinh nắm chắc những kiến thức lịch sử làm
cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương,
đất nước, truyền thống dân tộc, hình thành các năng lực tư duy, hành động,
phẩm chất học sinh qua đó các em có thái độ ứng ử đúng đắn trong đời sống ã
hội.

2. Cơ sở thực tiễn
Sơ đồ tư duy còn được gọi là bản đồ tư duy, hay lược đồ tư duy (Mind
Map), là một hình thức “ghi chép” đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực, nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa kiến thức của một chủ đề, các
cách giải một dạng bài tập. Có nhiều cách để lập sơ đồ tư duy, như dùng bút chì,
bút màu, giấy bìa, phấn màu, bảng đen… (cách truyền thống), hoặc ứng dụng

công nghệ thông tin để thiết kế (Microsoft Powerpoint…)
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như
bản đồ địa lí hay bản đồ lịch sử. Người sử dụng có thể thêm hoặc bớt đi các
nhánh, mỗi người v một kiểu khác nhau thông qua màu sắc, hình ảnh, cụm từ
diễn đạt (tùy theo tư duy mỗi người). Cùng một chủ đề, nhưng mỗi người có thể
“thể hiện” sơ đồ tư duy theo cách riêng. Do đó, sử dụng sơ đồ tư duy s phát huy
được tối đa năng lực sáng tạo của người dạy và người học. Cơ chế hoạt động của
sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh) được thiết kế dưới dạng công cụ đồ họa trực quan nối các hình ảnh có
mối liên hệ với nhau. Vì vậy giáo viên có thể vận dụng để hỗ trợ dạy học các
dạng bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức
cho người học sau mỗi chương, phần, chuyên đề, học kì… và giúp cho cán bộ
quản lí lập kế hoạch công tác hiệu quả.
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

7


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Con người sử dụng sơ đồ tư duy đã có cách đây hàng thế kỷ, nhằm hỗ
trợ trong việc học tập, tư duy, ghi nhớ, giải quyết vấn đề, báo cáo… nhưng
Tony Buzan được cho là người đầu tiên đưa ra sơ đồ tư duy hiện đại vào năm
960. Ông cho rằng, những cách ghi chép cũ bắt buộc mọi người phải đọc từ
trái sang phải rồi từ trên uống dưới, trong khi người đọc thường đọc cả trang
không theo một trật tự tuyến tính nào cả, vì thế ông cải biến nó. Theo phương
pháp cải tiến của Tony Buzan, sơ đồ tư duy s có cấu tạo như một “cái cây”
(nằm chính giữa), ung quanh có nhiều nhánh lớn khác nhau. “Cái cây” ở giữa
sơ đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm, nối với nó là các nhánh lớn
thể hiện các vấn đề liên quan rất quan trọng với ý tưởng chính. Các nhánh lớn

này tiếp tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ
hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề kiến thức ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ
thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết
này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm của người dạy
(hay người học) một cách đầy đủ và rõ ràng nhất.
Rõ ràng, trên thế giới việc sử dụng sơ đồ tư duy đã được nghiên cứu, hệ
thống hóa và sử dụng một cách phổ biến. Ở Việt Nam, kĩ thuật này mới được áp
dụng từ năm 006, nhưng chưa được nghiên cứu và ứng dụng đại trà trong dạy
học. Sơ đồ tư duy mới chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên, học sinh
trước mùa thi bằng phương pháp thủ công, truyền thống thông qua cây bút, trang
giấy, bảng…Để định hướng cho học sinh tư duy, học tập tích cực, hiệu quả thì
giáo viên cần tích cực ứng dụng SĐTD vào quá trình dạy học.
Như vậy, sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy s phát huy khả năng tư
duy, tính sáng tạo của học sinh, giúp các em, yêu thích và hào hứng khi học sử.
Hơn nữa, sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) giúp học sinh có được phương pháp
học tập một cách tích cực, huy động tối đa sự tư duy và sáng tạo của mình, từ
đó nhớ bài lâu và hiểu bài sâu, đây cũng là một phương pháp ghi chép tối ưu so
với phương pháp ghi chép truyền thống.
Tuy nhiên, việc sử dụng SĐTD trong dạy học nói chung và dạy học
Lịch sử ở nhà trường cũng còn nhiều hạn chế bởi, giáo viên chưa hướng d n cụ
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

8


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

thể cho học sinh cách thiết kế và nắm bắt kiến thức ở SĐTD ra sao. Bên cạnh đó,
một số giáo viên chưa thật sự chú trọng, quan tâm tới phương pháp dạy học này.
Mặt khác, học sinh dù đã được làm quen với cách ghi bài theo sơ đồ tư duy ở

các trường THCS nhưng v n còn nhiều học sinh chưa hiểu rõ cách thể hiện nội
dung, kiến thức như thế nào trong việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy.
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, tôi chỉ in đề cập tới việc ứng
dụng SĐTD trong phần lịch sử lớp

- phần lịch sử dài và khó học nhất. Thực

tế đã cho thấy, việc sử dụng SĐTD đã tạo ra không khí học sôi nổi và hứng thú ở
học sinh. Tôi hy vọng phương pháp dạy và học này s được áp dụng nhiều hơn
nữa trong các nhà trường trong thời gian tới.
III. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
NGHIÊN CỨU.

1.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực tốt nội dung vấn đề nghiên cứu, tôi đã thực hiện các nhiệm vụ:
- Tham khảo các tài liệu về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”. “ Thiết kế
bài giảng”, “tạp chí giáo dục”….
- Tham khảo các nguồn tài liệu trên mạng, một số tài liệu liên quan đến
dạy học theo hướng phát triển năng lược của học sinh.
- Tài liệu hướng d n dạy học theo phương pháp lập bản đồ tư duy của TS
Trần Đình Châu và TS Đặng Thị Thu Thủy của Bộ GD &ĐT.
- Hoạt động dạy học bằng phương pháp “Lập bản đồ tư duy” (Tài nguyên
dạy học Bộ GD&ĐT)
- Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh - NXB Đại học sư phạm I.
- Sách giáo khoa, Tài liệu chuẩn KT-KN lịch sử lớp
- Một số hình ảnh, bản đồ khai thác từ mạng Internet
- Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THPT, lớp
của bộ GD-ĐT
- Thao giảng dự giờ đồng nghiệp, rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy

- Đặc biệt nghiên cứu tài liệu: “Dạy học theo chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ
năng”.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử lớp
- Thử nghiệm một số nội dung nghiên cứu vào thiết kế một bài dạy học
lịch sử qua bài ( BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

9


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12
TOÀN CẦU HÓA; BÀI 3: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 9 5 ĐẾN 930)

- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học và làm bài để từ đó có điều chỉnh
và bổ sung hợp lý.
2. Phương pháp nghiên cứu
-Trao đổi với học sinh
-Điều tra bằng phiếu, sau khi học sinh học bài dạy bằng sơ đồ tư duy.
-So sánh đối chiếu
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Một số nội dung về ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học mà tôi tiến
hành thực hiện trong sáng kiến kinh nghiệm của mình được giới hạn trong
chương trình lịch sử lớp

THPT.

- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp

THPT.


IV. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng chung môn Lịch sử
Ở trường phổ thông hiện nay, hầu hết học sinh ít có hứng thú với bộ môn
lịch sử. Thực tế này có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trước hết và chủ
yếu v n là do việc giảng dạy của giáo viên bộ môn Lịch sử. Muốn nâng cao chất
lượng dạy học lịch sử, việc đổi mới nội dung phải tiến hành song song với đổi
mới phương pháp. Giáo viên cần khắc phục lối dạy truyền đạt một chiều, chuyển
sang vai trò tổ chức hướng d n, kích thích óc tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
Sự chủ động của trò là cơ sở tâm lý sư phạm tạo nên hứng thú học tập của học sinh.
Vì l đó, vấn đề bồi dưỡng hứng thú học tập là yêu cầu cấp thiết trong dạy học
nói chung, dạy học lịch sử nói riêng.
Thực tế cho thấy các em chỉ có khả năng nhớ được những gì đã quan sát
được còn cái gì mà các em không thấy, không quan sát được thì rất khó nhớ.
Cũng vì thế, khi xem phim lịch sử Trung Quốc thì nhớ rất rõ các nhân vật, sự
kiện của lịch sử Trung Quốc. Còn khi học sử Việt Nam ằng chữ nghĩ thì l n
lộn các nhân vật, các sự kiện lịch sử đến nỗi các thầy cô giáo “cười ra nước
mắt”. Các em mang các kiến thức l n lộn ấy mà lớn lên và bước vào cuộc sống
mà không có niềm tự hào dân tộc anh hùng, không hứng thú học tập, các em học
chỉ để trả nợ. Học ong, kiến thức không còn đọng lại trong tiềm thức của các
em. Như thế, công sức giáo dục của chúng ta thật uổng phí. Người công dân
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

10


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

tương lai của đất nước ta đa số đều thực dụng, mong sao lớn lên làm được nhiều
tiền, bất chấp đất nước quê hương có phát triển, có thể sánh vai cùng các cường

quốc năm châu được hay không.
Thực trạng học sinh lớp trường THPT Tiên Lữ. Cụ thể :
* Về Hs: Hai lớp được chọn tương đương nhau về sĩ số, giới tính và khả
năng học tập. Cụ thể:
Bảng 1. Tình hình của hai lớp
Số liệu

Số lượng giữa các lớp

Kết quả học tập HK của từng lớp

Lớp

Sĩ số

Nam

12D1

42

18

24

1

12D2

42


22

20

0

Nữ

Giỏi

T.Bình

Yếu

Kém

30

11

0

0

33

9

0


0

Khá

Đặc điểm:
- Cả hai lớp đều học khối D, khả năng tiếp thu của các em rất tốt, học tập
mang tính tích cực, tự giác, nhưng đối với môn Lịch sử các em không có nhiều
hứng thú.
Kh o sát thực tế:
Phát phiếu trả lời cho học sinh lớp D , D theo nội dung sau: Có 5
môn: Toán, Văn , Anh , Sử, Địa.
Phiếu tr lời - L p:
Bảng : Phiếu trả lời học tập
Môn học
Toán
Văn
Anh
Sử
Địa

STT
1
2
3
4
5

Đánh dấu (+) vào môn học em thích học


Bảng 3: Kết quả khảo sát về sở thích học tập bộ môn của học sinh như sau:
Sở thích môn học
Lớp


số

Văn

Sử

Địa

Toán

Anh

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

12D1

42 35

83

5

12

25

60

33

79

35

83

12D2


42 35

83

4

10

17

40

27

64

19

45

Qua bảng 3 cho thấy đa số các em thích học các môn: Toán, Văn, Ngoại
Ngữ vì các môn này có nhiều trường để lựa chọn thi Đại học. Ngược lại số
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

11


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12


lượng học sinh thích môn sử rất ít khoảng 10%-

% vì môn sử khô khan, khó

nhớ, nhiều sự kiện, ít tổ hợp môn, khó lựa chọn trường thi Đại học.
2. Thực trạng v việc gi ng ạ

i1 v

i 13 t2 chương tr nh lịch sử

l p 12.
Bài 0 và bài 3 (t ) trong chương trình lịch sử lớp

là bài dài, nhiều

mục và nhiều kiến thức. Thông thường khi dạy bài này, giáo viên chọn phương
pháp dạy truyền thống: thuyết trình, lập bảng thống kê, liệt kê các thành tựu cho
học sinh tìm hiểu.
Việc trình bày theo lối liệt kê này khiến cho bài giảng khô khan, trở nên
nhàm chán, không gây hứng thú học nên không thu hút được học sinh tham gia.
3. Hiện trạng h c

ic

h c sinh

Do bài dài, có nhiều sự kiện, nhiều thành tựu, bài giảng không gây hứng
thú nên học sinh học bài rất khó khăn. Thậm chí có nhiều em không muốn học
bài. Các em có học thì lại rất hay quên, chỉ nhớ được rất ít các sự kiện và hay

nhầm l n. Như vậy, việc dạy và học đều không hiệu quả, bài giảng không thành
công. Cần có một phương phương pháp mới để học sinh dễ tiếp thu và hứng thú
hơn trong việc học bài này.

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

12


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

PHẦN HAI:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Phần lịch sử lớp

tương đối dài và khó nhớ do có nhiều sự kiện, nhiều

giai đoạn, nhiều vấn đề. Nếu để học sinh học theo cách truyền thống là học
thuộc lòng thì chỉ sau vài ngày là các em lại quên hết. Nhưng nếu học theo
phương pháp mới là dùng SĐTD, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của các em
thì các em s nhớ rất lâu.
Mặc dù kiến thức lịch sử lớp

rất nặng nhưng lại có thể dễ dàng chia

thành nhiều giai đoạn, nhiều phần nhỏ nên rất dễ cho việc áp dụng SĐTD trong
từng bài giảng. Do vậy tôi lựa chọn phần lịch sử lớp

cho bài nghiên cứu của


mình.
Tôi lựa chọn hai lớp học

D và

D vì khả năng nhận thức của hai lớp

là tương đương. Đây lại là hai lớp khối D vì thế khả năng tư duy rất tốt và rất
nhanh.
Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về
điểm số của tất cả các môn học.
II. THIẾT KẾ
Chọn

lớp nguyên v n: lớp

D là nhóm thực nghiệm và lớp

D



nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra 45p đầu học kì I làm bài kiểm tra trước
tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm không có sự
khác nhau.
Bảng 1: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:

TBC

P=

Đối chứng

Thực nghiệm

6,8

6,8
0,121

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

13


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

P=0,

>0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai

nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu:
Kiểm tr
Nhóm

Kiểm tr trư c


Tác động

tác động

sau tác
động

Thực
nghiệm

O1

Dạy học có ứng dụng SĐTD

O3

Đối chứng

O2

Dạy học không ứng dụng

O4

SĐTD
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
.1. Chuẩn ị c

giáo viên v h c sinh


Giáo viên hướng d n học sinh làm sơ đồ tư duy: Giúp học sinh biết được
những thành phần cấu tạo nên một sơ đồ tư duy, mặc dù chúng có thể được
chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân.
 Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.
 Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.
 Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
 Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
 Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm.
Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi toả
ra xa.
 Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
 Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ.
 Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.
 Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy
của mỗi học sinh.
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

14


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

 Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự
hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của sơ đồ tư duy, chúng ta áp dụng
dạy được ở nhiều dạng bài: Bài mới, ôn tập, hệ thống chương hoặc giai đoạn,
làm bài tập lịch sử, đặc biệt là củng cố bài và các tiết tự chọn. Giáo viên hướng
d n học sinh đi từ khái quát đến cụ thể, dựa trên cơ sở nguyên lý của sơ đồ tư
duy hướng d n học sinh lập sơ đồ tư duy:
( Nội dung chìa khóa là cây


cành

nhánh) từ đó học sinh mở

rộng, phát triển thêm theo sự sáng tạo của mình.
2. Tiến h nh ạ thực nghiệm
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm là bắt đầu từ học kì I của năm học.
Thực hiện dạy học bằng cách lập SĐTD được tóm tắt qua 4 bước như sau:
- Bước 1: Trong mỗi bài học mới, học sinh lập SĐTD theo nhóm hay cá
nhân với gợi ý, hướng d n của giáo viên.
- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD
về kiến thức của bài học đó. Giáo viên s là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh SĐTD, từ đó d n dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh
lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng d n HS hệ thống kiến thức bài học
bằng sơ đồ tư duy. Các sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn
cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề, bài học. Nó giúp học sinh liên kết các
ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

15


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12


Lập sơ đồ tư duy là một cách thức ghi chép cực kỳ hiệu quả. (Lưu ý:
SĐTD là một sơ đồ mở, GV yêu cầu các nhóm HS nên v các kiểu SĐTD khác
nhau, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét
v , màu sắc và hình thức, cấu trúc (nếu cần).
IV. CÁCH TIẾN HÀNH ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
VÀ HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT.

1 : Sử ụng SĐTD trong việc kiểm tr

i cũ

Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu
của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh
để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội
dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên s chấm
điểm tùy vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học
sinh rơi vào tình trạng “học v t”, đọc thuộc lòng mà không hiểu bài. Do đó, cần
phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu
đặt ra không chỉ “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này
vừa tránh được việc học v t, vừa đánh giá chính ác học sinh, đồng thời nâng
cao chất lượng học tập. Sử dụng sơ đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được
phần nhớ l n phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ thường
được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

16


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12


tin còn thiếu và rút ra nhận ét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ
khóa trung tâm.
Ví ụ 1: Trước khi dạy học B i 5: Các nư c Châu Phi v Mỹ l tinh
(Lịch sử

), giáo viên s kiểm tra kiến thức của học sinh ở

i 4: Các nư c

Đông N m Á v Ấn Độ, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng điền các thông tin
còn thiếu để hoàn thiện SĐTD về sự ra đời và quá trình phát triển thành viên của
tổ chức ASEAN (Phần I, mục3)
-Sau khi giành độc lập các nước gặp nhiều khó khăn….
-.......................................................................................
-…………………………………………………………………………………
-Ngày 8/8/1967 tại……………………………………………………

a. Hoàn
cảnh

-Mục đích: ……………………….

-…………………………………
-…………………………………

- Nguyên tắc hoạt động
3. Sự ra
đời và
phát

triển
của tổ
chức

-…………………………………
- Hoạt động
b.
Hoạt
động

-…………………………………
- Gđ 1:
19671975…..

- Gđ 2:
1976nay…..

ASESAN

- Quan hệ Việt Nam Và ASEAN

c. Ý nghĩa Việt Nam
ra nhập ASEAN

-…………………………………
- Trước những năm
80……….
- Sau những năm
80……….


-Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động kinh tế của tg và kv
-……………………………………………………………………………………….
-…………………………………………………………………………………………
-……………………………………………………………………………………….

2: Sử ụng SĐTD trong việc gi ng

i m i.

Sử dụng bản đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày. Giáo viên thay vì
gạch chân đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để thể hiện
một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan.
Ví ụ 1: B i 16: Phong tr o gi i phóng ân tộc v Tổng khởi nghĩ
tháng Tám năm 1939 -1945 . Nư c Việt N m Dân ch Cộng hò r đời
Lịch sử 12 , để ác định lệnh Tổng khởi nghĩa, việc giành chính quyền ở Hà
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

17


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Nội, trong cả nước và ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thành công của cách mạng
tháng Tám là phần kiến thức không khó nhưng không dễ nhớ đối với học sinh.
Nếu giáo viên sử dụng phương pháp trình bày truyền thống thì vấn đề v n được
giải quyết nhưng không hiệu quả. Vì nội dung dàn trải, hết nội dung này đến nội
dung khác, học sinh s không thấy được mối quan hệ về việc chớp thời cơ để
Tổng khởi nghĩa và việc giành chính quyền ở Hà Nội có ý nghĩa như thế nào đối
với việc giành chính quyền trong cả nước và đặc biệt là ý nghĩa to lớn, nguyên
nhân thành công của cách mạng tháng Tám.

Do vậy, sau khi giới thiệu ong nội dung kiến thức cần nắm trong bài học,
giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, dựa
vào nội dung trong sách giáo khoa, bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ treo
tường để hoàn thành bài tập. Cuối cùng giáo viên cùng học sinh hoàn thiện được
một sơ đồ tư duy kiến thức theo ý muốn của mình, kết quả có thể như sau.

Ví ụ 2: Hoặc khi dạy
Bài 23: Khôi phục v phát triển kinh tế - xã hội mi n ở Bắc, gi i
phóng ho n to n mi n N m 1973-1975) – Lịch sử

, Giáo viên hướng d n

học sinh lập sơ đồ tư duy ở mục III, ý : Cuộc Tổng tiến công v nổi ậ Xuân
1975.
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

18


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Qua sơ đồ tư duy học sinh khắc sâu được ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy Xuân 975.
Hay khi học Bài 4:CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ- lịch sử
lớp

, Giáo viên hướng d n học sinh lập sơ đồ tư duy ở mục I, ý 3: Sự r đời

v phát triển c


tổ chức ASEAN

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

19


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Sau khi học sinh đã hoàn thiện sơ đồ, học sinh cần rút ra nhận ét về hoàn
cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động, sự phát triển thành viên của tổ chức ASEAN.
Ví ụ 2: Trước khi dạy Tiết 17 Mục II - Bài 12: Phong tr o ân tộc
ân ch ở Việt từ năm 1919-1925 Lịch sử 12 giáo viên yêu cầu học sinh lên
bảng điền các thông tin còn thiếu để hoàn thiện SĐTD ở tiết 16 Mục I: Những
chu ển iến m i v kinh tế, chính trị, văn hó , xã hội ở Việt N m s u Chiến
tr nh thế gi i thứ nhât

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

20


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Như vậy qua việc hoàn thiện SĐTD, học sinh nói rõ hơn về thái độ chính
trị và khả năng cách mạng của từng gia cấp, tầng lớp ã hội Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất, hay nói cách khác là nhận ét về mối quan hệ giữa các
nhánh thông tin với từ chìa khóa trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học
sinh mà giáo viên cần căn cứ vào đó để đánh giá, nhận ét.
3: Sử ụng sơ đồ tư u trong việc c ng cố kiến thức


ih c

Củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích hợp là
cho học sinh tự thiết kế một sơ đồ theo ý muốn sáng tạo của mình với màu sắc
tùy ý. Giáo viên có thể giao cho học sinh v sơ đồ thiếu nội dung kiến thức cụ
thể hoặc đầy đủ lượng kiến thức của bài học vừa được dạy, cho học sinh hoạt
động cá nhân hoặc nhóm. Tuy nhiên, các thông tin còn thiếu này s bao trùm nội
dung toàn bài để một lần nữa khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm bài học.
Ví ụ 1: Khi dạy B i 1: Trật tự thế gi i m i s u chiến tr nh thế gi i
thứ h i lịch sử 12 , sau khi học sinh đã tự thiết kế cho mình một SĐTD ong
thì giáo viên có thể củng cố kiến thức bài học cho học sinh với SĐTD mà giáo
viên đã chuẩn bị sẵn như sau:

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

21


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

Ví ụ 2: Khi dạy B i 18 : Những năm đầu c
quốc chống thực ân Pháp 1946-195

cuộc kháng chiến to n

lịch sử 12 , sau khi dạy ong mục

IV: Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông 1950, giáo viên có
thể nhấn mạnh nội dung kiến thức bài học này một cách đầy đủ và trực quan

bằng SĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn:

Qua việc củng cố nội dung bài học theo hình thức này học sinh s nhớ lâu,
nhớ kỹ nội dung bài học và phát huy được tính sáng tạo, tư duy của mình, các
em s yêu thích môn Lịch sử hơn.
4: SĐTD hỗ trợ cho tiết tổng kết, ôn tập kiến thức
Sau mỗi chương, mỗi phần, giáo viên cần phải tổng kết, ôn tập, hệ thống
hóa kiến thức cho học sinh trước khi các em làm bài tập và làm bài kiểm tra
chương, kiểm tra học kì, thi cuối năm.
Với thế mạnh của SĐTD là kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ,
các đường nối, là sự diễn tả mạch logic kiến thức hoặc các mối quan hệ nhân quả
hay quan hệ tương đương, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

22


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

các đơn vị kiến thức, SĐTD s giúp học sinh nhìn thấy “Bức tranh tổng thể” cả
phần kiến thức đã học. Có nhiều cách ây dựng SĐTD trong tiết ôn tập, củng cố:
- Thông thường giáo viên cho một số câu hỏi và bài tập để học sinh chuẩn
bị ở nhà. Trong tiết ôn tập, củng cố, giáo viên hướng d n học sinh tự lập SĐTD,
sau đó cho học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cùng đối chiếu với SĐTD
do giáo viên lập ra. Từng em có thể bổ sung hay sửa lại SĐTD của mình và coi
đó là tài liệu ôn tập của mình.
- Cách khác: Giáo viên lập SĐTD mở. Trong giờ ôn tập, củng cố, giáo
viên chỉ v một số nhánh chính, thậm chí không đủ nhánh, hoặc thiếu, hoặc thừa
thông tin trong tiết học đó, giáo viên yêu cầu học sinh tự bổ sung, thêm hoặc bớt
thông tin, để cuối cùng toàn lớp lập được một SĐTD ôn tập, củng cố kiến thức

chương đó tương đối hoàn chỉnh và hợp lý. Cách làm này s lôi cuốn được sự
tham gia của học sinh (suy nghĩ nhiều hơn, trao đổi nhiều hơn, tranh luận nhiều
hơn) và giờ ôn tập, tổng kết chương s không tẻ nhạt và có chất lượng hơn.
Bên cạnh đó còn có cách khác như chia nhóm và từng nhóm lập SĐTD.
Sau đó các nhóm lên trình bày SĐTD của nhóm, nhóm khác nhận ét về:
+ Nội dung cơ bản kiến thức trong chương đã đủ chưa? Còn sót kiến thức nào
không?
+ Cách trình bày đã hợp lý chưa? Vị trí các thông tin như thế nào?
+ Cấu trúc của SĐTD đã hợp lý chưa? Đã làm nổi bật nội dung cơ bản chưa?
+ Nhìn tổng thể có hợp lý không, có hấp d n được người học không?
Với cách lập SĐTD như trên, chắc chắn giờ ôn tập, củng cố kiến thức s
mang lại hiệu quả cao.
V. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch Sử nhằm giúp các em dễ hiểu
dễ nhớ và có hứng thú khi học môn Lịch Sử. Qua đó bồi dưỡng cho học sinh
lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn nên trong học
tập, trong cuộc sống.

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

23


SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

VI. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

24



SKKN: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử lớp 12

VII. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
BÀI 10:
CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

I. Mục tiêu i h c:
1. Kiến thức:
-Học sinh nắm được nguồn gốc – đặc điểm và những thành tựu chủ yếu
của CMKH- CN và u thế toàn cầu hóa sau chiến tranh thế giới II.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích, liên hệ và kỹ năng v SĐTD…
3. Tư tưởng:
- Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của CMKH- CN đối với sự
phát triển của thế giới, thấy rõ ý chí vươn lên không ngừng của con người trong
việc tìm tòi, khám phá thế giới.
- Từ đó học sinh cần cố gắng trong học tập và rèn luyện để tiếp thu kiến
thức, nắm bắt kịp sự tiến bộ về KHKT- CN tiên tiến của thế giới góp phần đẩy
nhanh công CNH- HĐH, đất nước Việt Nam.
4. Định hướng phát triển năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ
* Năng lực chu ên iệt
- Năng lực v sơ đồ tư duy
- Tái hiện sự kiện, hiện tượng, thành tựu lịch sử…

- Thực hành bộ môn lịch sử
- Xác định mối liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các sự kiện, hiện tượng
lịch sử.
- Nhận ét, đánh giá rút ra bài học lịch sử
- So sánh phân tích, phản biện, khái quát hóa
Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh – Trường THPT Tiên Lữ

25


×