Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.24 KB, 58 trang )

1

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH nước giải khát Quang
Hanh.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hương
Mã sinh viên: 12D100138
Lớp: K48A3
3. Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Hoàng Hà
4. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh, bằng kiến thức
đã tiếp thu được trên lớp cùng với sự định hướng của thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình từ
ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty em đã đi sâu tìm hiểu vấn đề công tác quản trị rủi
ro tại Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh và lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp. Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Trong
chương này luận văn đi trình bày những khái niệm cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro đồng
thời làm rõ lý thuyết về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Trình bày các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH nước giải khát Quang Hanh. Vận dụng lý thuyết đã xây dựng ở chương 1 cùng với
việc thu thập và phân tích dữ kiệu sơ cấp và thứ cấp ở chương này luận văn đi giới thiệu
khái quát về công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh. Sau đó tiến hành phân tích và
đánh giá rồi đưa ra các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh. Từ những phân tích đánh giá ở chương
2, chương 3 đã dự báo phương hướng hoạt động, đưa ra quan điểm và đề xuất, kiến nghị
một số giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH nước
giải khát Quang Hanh trong thời gian tới.



2

LỜI CẢM ƠN
Kể từ khi học tập đến khi đi thực tập và hoàn thành luận văn em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô và Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các
cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh. Chính những sự
giúp đỡ tận tâm của mọi người cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm thực tế và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám Hiệu trường
Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu trong một môi
trường chuyên nghiệp và năng động phát huy tinh thần ham học hỏi, sáng tạo của sinh
viên Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Đào Tạo, các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại nói chung và các thầy cô giáo trong khoa quản trị doanh nghiệp, bộ môn
nguyên lý quản trị nói riêng đã dạy dỗ em trong những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, cùng tập thể cán bộ công nhân viên công
Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân luôn bên cạnh
động viên và giúp đỡ em để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Bài khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý kiến, bổ sung cho bài khóa luận tốt
nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 27 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thanh Hương



3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên bảng biểu
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH nước giải khát
Quang Hanh
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH nước giải
khát Quang Hanh năm 2013 - 2015
Bảng 2.2 Những rủi ro chính của Công ty TNHH nước giải khát
Quang Hanh
Bảng 2.3 Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro chính cho Công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh
Bảng 2.4 Đánh giá quy trình thực hiện quản trị rủi ro Công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh
Bảng 2.5 Nguyên nhân rủi ro chính của Công ty TNHH nước giải

khát Quang Hanh
Bảng 2.6 Mức độ tổn thất của Công ty TNHH nước giải khát Quang
Hanh từ năm 2013 – 2015

Trang


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
TS
PGS.TS
TNHH
TNHH TM
WTO
CBCNV

Nghĩa của từ
Tiến sĩ
Phó giáo sư tiến sĩ
Trách nhiệm hữu hạn

Trách nhiệm hữu hạn thương mại
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Cán bộ công nhân viên


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam sau khi mở cửa và hội nhập ngày càng có bước tiến manh mẽ
không chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn vươn xa đến thị trường quốc tế. Năm
2007 là một mốc son đáng nhớ trong lịch sử kinh tế nước nhà khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam
nhiều cơ hội lớn để phát triển, học hỏi, giao lưu, mở rộng thị trường. Đi đôi với những cơ
hội là những thách thức nhất là khi thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, các doanh
nghiệp luôn tranh giành thị thần tạo dựng chỗ đứng vững trắc nếu không muốn bị loại
khỏi thị trường.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự ra tăng về nhu cầu, đòi hỏi của con người ngày
một khăt khe hơn. Do đó các doanh nghiệp luôn phải gồng mình lên để cạnh tranh, để
giành thị phần, giồng mình để đáp ứng đòi hỏi của thị trường, chuyển mình theo xu hướng
quốc tế. Trong khi 90% doanh nghiệp nước ta lại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đông
về số lượng song số doanh nghiệp hoạt động hiệu quả lại không nhiều. Các công ty mọc
lên như nấm họ chỉ chú tâm đến xây dựng chỗ đứng trước mắt, mà chưa có tầm nhìn dài
hạn. Thương trường như chiến trường đi đôi với chiến đấu là phòng vệ, là xây dựng là
ngăn ngừa cảnh giác, đề phòng đối thủ và nội bộ của mình. Tuy nhiên có lẽ công cuộc
ngăn ngừa hay phòng vệ còn rất yếu kém, trong khi rủi ro luôn rình rập với mức độ và
cường độ tăng dần. Chính vì thế các doanh nghiệp luôn bị động trước rủi ro, chưa có các
biện pháp nhận diện các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải do đó chưa có các biện
pháp phòng tránh và khắc phục phù hợp.
Trong lĩnh vực kinh doanh nước giải khát nói riêng luôn vấp phải tình trạng trên.

Trong khi các mặt hàng khác đang dần ổn định thì mặt hàng nước giải khát ngày càng đa
dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, từ các công ty trong và ngoài nước. Do đó các
công ty kinh doanh nước giải khát sẽ phải đối mặt với rủi ro lớn hơn. Công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh hoạt động trong lĩnh vực nước giải khát và ngày càng xây
dựng được chỗ đứng trên địa bàn và khu vực. Tuy nhiên trong nền kinh tế đầy biến động,


7

cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhiều rủi ro như hiện nay công tác quản tri rủi ro của
công ty chưa thực sự được chú trọng. Trong quá trình thực tập tai công ty em đã tìm hiểu,
nghiên cứu và nhận thấy đây là một vấn đề vô cùng quan trong và cấp thiết với công ty
nên em đã chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH nước giải
khát Quang Hanh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình liên quan
Liên quan tới hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp có rất nhiều công trình
nghiên cứu của anh chị sinh viên khóa trước cũng như các sách có lên quan đến đề tài,
trong đó một số tiêu biểu như:
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại Công ty TNHH TM BOO”. Luận văn
tốt nghiệp của Đoàn Thị Nga (2015) - Đại học Thương Mại. Đề tài này đưa ra các lý
thuyết cơ bản về quản trị rủi ro, tìm hiểu công tác quản trị rủi ro trong công ty từ đó đưa
ra các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty TNHH TM BOO.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư
Long Biên”. Luận văn tốt nghiệp của Phạm Xuân Tùng (2015)- Đại học Thương Mại. Đề
tài này đưa ra các lý luận cơ bản và phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại đầu tư Long Biên, từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty
Đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần thương mại Phú
Thái”. Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Lan ( 2014) – Đại học Thương Mại. Đề tài đưa ra
một số lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh và đưa ra giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần thương mại Phú thái.
Sách “ Quản trị rủi ro & bảo hiểm trong doanh nghiêp” của tác giả PGS.TS Võ
Quang Thu, do nhà xuất bản Thống kê – 2008. Sách gồm 10 chương được trình bày theo
kết cấu theo quy trình của quản trị rủi ro của một tổ chức. Sách sẽ giúp sinh viên kinh tế
cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn đúng và toàn diện về quy trình quản
trị rủi ro trong một doanh nghiệp từ nhận dạng rủi ro, đánh giá và đo lườn rủi ro, kiểm
soát rủi ro và tài trợ rủi ro, phân tích các tác động của bảo hiểm đối với tài sản của doanh


8

nghiệp trước và sau tổn thất. Đồng thời giúp các nhà quản trị có các quyết định phòng
ngừa hay xử lý rủi ro tổn thất, tránh được những tổn thất bất ngờ.
Bộ sách “Bí kíp làm giàu” của tác giả Đặng Đức Thành, do nhà xuất bản Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 2016. Nội dung sách gồm 7 chuyên đề, mỗi chuyên
đề bàn về quản trị rủi ro trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ sách "Bí
kíp làm giàu" nghiên cứu, đúc kết những bài học thành công từ nhiều doanh nghiệp trong
thực tiễn thị trường Việt Nam thời gian qua. Bộ sách sẽ giúp bạn đọc không phải mất thời
gian dò đường, hạn chế được nhiều rủi ro trong quá trình xây dựng thành công một doanh
nghiệp và quan trọng nhất là làm giàu bền vững.
Ngoài những tài liệu kể trên với kiến thức đã học, tham khảo tài liệu về quản trị rủi
ro của trường đại học thương mại cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác quản trị
rủi ro tại Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh đã giúp cho em hoàn thiện cơ sở lý
luận để thực hiện khóa luận của mình. Đề tài không phải là mới nhưng nội dung nghiên
cứu mang tính chất tiếp cân với thực tế hiện nay, từ đó hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại công ty.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro của Công ty TNHH nước giải khát Quang
Hanh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty

TNHH nước giải khát Quang Hanh
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh
Thứ ba: Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
và thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh


9

* Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH nước giải khát Quang
Hanh từ năm 2013 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
cho công ty trong giai đoạn 2016 – 2020.
- Không gian: Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh trên thị trường miền Bắc
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để phục vụ cho việc nghiên cứu hai hình thức thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng
là: điều tra, phỏng vấn các nhân viên, cán bộ trong công ty TNHH nước giải khát Quang
Hanh
- Phương pháp điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở các câu hỏi bám sát đề tài nghiên cứu từ đó
thu thập dữ liệu về một số vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu
điều tra gồm 10 câu hỏi, với đối tượng là 20 CBCNV trong công ty. Nội dung điều tra tập

trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của CBCNV trong công ty về rủi ro và công tác
quản trị rủi ro tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề mà phiếu điều tra trắc
nghiệm chưa làm rõ được, qua đó thông tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác
quản trị rủi ro tại công ty. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty (Giám đốc
công ty). Nội dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về
thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty hiện nay.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo hoạt động kinh doanh, các thống
kê, bảng cân đối kế toán trong các năm 2013, 2014, 2015. Các tài liệu về công tác quản trị
rủi ro của công ty, tài liệu từ bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán tài chính cả công ty
cung cấp. các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu ở khóa trước


10

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông tin, dữ liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích tổng
hợp. Thu thập các báo cáo của công ty tiến hành phân tích dưới góc độ xem xét, nhận
dạng và đánh giá các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể hoặc đang gặp phải. So sánh số
liệu 3 năm ( 2013-2015) có thể cho cái nhìn và đánh giá chính xác hơn về rủi ro trong
doanh nghiệp. Cụ thể:
Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp thống kê các dữ liệu thứ cấp thu thập
được và tiến hành phân tích, đưa ra các nhận định cụ thể nhất về tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH nước giải khát
Quang Hanh trong 3 năm 2013, 2014, 2015
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm,
lập bảng thống kê số liệu và so sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối giữa các
năm với nhau.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích kết quả điều tra, phỏng vấn. Qua các số
liệu tiến hành thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, từ đó rút ra kết luận
6. Kết cấu đề tài khóa luận
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH
nước giải khát Quang Hanh
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh


11

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm rủi ro.
Rủi ro là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế học, nó được nghiên
cứu và hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Mỗi khái niệm đều đứng trên một góc độ khác
nhau tuy nhiên nó được chia ra làm hai trường phái chính đó là trường phái truyền thống
và trường phái hiện đại. Theo quan diểm truyền thống “Rủi ro được xem là sự không may
mắn, sự tổn thất mất mát nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành không tốt, bất ngờ
xảy đến. đó là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”. Trong khi quan điểm của trường phái hiện đại cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lường được, vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến
những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể đem lại những lợi ích những cơ
hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong
tương lai”.

Cụ thể một số quan điểm về rủi ro của các nhà nghiên cứu cho rằng: “Rủi ro là sự
bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi”- theo PGS.TS Nguyễn Quang
Thu. Theo George Rejda rủi ro được hiểu là “ Rủi ro là sự không chắc chắn, gây ra những
mất mát thiệt hại”. Trong khi đó một học giả khác là Frank Knight lại cho rằng “ Rủi ro là
sự bất chắc có thể đo lường được”.
Có thể thấy rủi ro có rất nhiều các khái niệm khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận
hay cái nhìn của từng nhà kinh tế học. Dưới cách tiếp cận môn học quản trị rủi ro của
trường đại học Thương Mại thì “Rủi ro là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người”.
* Một số vấn đề có liên quan:


12

Nguy cơ rủi ro: là một tình huống có thể được tạo nên ở bất kì lúc nào, có thể gây
nên những tổn thất ( hay có thể là những lợi ích mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên
đoán được).
Tổn thất: là những thiệt hại mất mát về tài sản, cơ hội có thể được hưởng về tinh
thần thể chất do rủi ro gây ra.
b) Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các
thành quả đang có, bắt buộc chủ thể phải chi phí nhiều hơn vè nhân lực, vật lực thời gian
trong quá trình phát triển của mình
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro
* Tính đối xứng của rủi ro: rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tùy thuộc
vào quan điểm của mỗi người đối với rủi ro và hậu quả của nó. Tính đối xứng: không phải
lúc nào tính bất định cũng đem lại rủi ro, rủi ro và may mắn luôn đi song hành. Tính
không đối xứng được hiểu là con người có thể nắm bắt được sự bất định, biến rủi thành

may.
* Tần suất của rủi ro( tần số xuất hiện rủi ro): là thông số phản ánh việc rủi ro có thể
xảy ra hay không? Xảy ra nhiều hoặc ít trong khoảng thời gian nhất định. Tần số rủi ro
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại rủi ro, môi trường kinh doanh, hành vi, suy nghĩ của
người tác động đến rủi ro…tần xuất của rủi ro có thể chia làm năm mức độ là: trường
xuyên, có thể xảy ra, thỉnh thoảng, hiếm khi và rất khó xảy ra
* Mức độ nghiêm trọng của rủi ro (biên độ của rủi ro): là thông số phản ánh mức độ
thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi lần xảy ra rủi ro. Rủi ro chia ra năm mức độ: thảm khốc,
nghiêm trọng, nhiều, ít, không đáng kể.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro.
Rủi ro được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, có thể phân loại rủi thành các
tiêu thức như: theo tính chất của rủi ro, theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, theo khả năng
phân tán, chia sẻ, theo giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, dưới tác động của các yếu tố
môi trường kinh doanh, theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang.


13

* Phân loại theo tính chất của rủi ro
Theo tính chất của rủi ro, rủi ro được chia thành hai loại là rủi ro sự cố và rủi ro cơ
hội. Rủi ro sự cố: là những rủi ro gắn liền với sự cố ngẫu nhiên ngoài dự kiến khách quan
và khó tránh khỏi. Rủi ro cơ hội: là những rủi ro gắn liền với việc ra quyết định, bao gồm
rủi ro ở giai đoạn trước quyết định, trong khi quyết định và sau khi quyết định.
* Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
Theo cách phân loại này rủi ro gồm: Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn
thất nhưng không có cơ hội kiếm lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khản năng
có lợi cho chủ thể. Và rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một
nguy cơ tổn thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tổn
thất.
* Phân loại rủi ro theo giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp luôn có những rủi ro khác
nhau và chúng phân thành các giai đoạn cụ thể. Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt
đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về nhân sự, thủ tục... Tiếp đến trong giai đoạn trưởng
thành khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước phát triển ban đầu thì gặp phải
rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp đồng, thanh toán, công tác lãnh
đạo…Cuối cùng là giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải khi mà
hoạt động của công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho
công nhân viên…
* Phân loại theo khả năng phân tán của rủi ro
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bới tổn thất thông qua những thỏa hiệp
đóng góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ chức tín dụng hay giữa các thành viên
trong liên minh. Ngược lại rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng
góp về tiền bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những
người tham gia vào quỹ đóng góp chung.
* Phân loại rủi ro dưới tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường bất kỳ luôn chịu ảnh hưởng nhất
định từ môi trường xung quanh. Trong môi trường ấy cũng tồn tại các rủi ro và chúng
được bao gồm các yếu tố chính sau: yếu tố luật pháp, kinh tế, văn hóa – xã hội, điều kiện
tự nhiên...
* Phân loại rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống của
doanh nghiệp. Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như:


14

nhân sự, tài chính, nghiên cứu phát triển...
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
a) Khái niệm quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường
đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả của rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong doanh nghiệp.
b) Vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Trong mọi doanh nghiệp quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản
trị doanh nghiệp, nó gắn liền với các hoạt động quản trị khác như quản trị chiến lược,
quản trị tác nghiệp,… giúp cho việc thực hiện các quá trình quản trị khác diễn ra một cách
hiệu quả. Quản trị rủi ro không chỉ giúp cho hệ thống quản trị trong doanh nghiệp có thể
thực hiện đúng được vai trò, nhiệm vụ của mình một cách an toàn mà còn trực tiếp bảo vệ
doanh nghiệp trước các tình huống bất trắc, giúp doanh nghiệp pháp triển bền vững và ổn
định.
- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có tính nhất
quán và có thể kiểm soát.
- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên
trong công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh doanh, môi
trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp;
- Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp; giảm thiểu
mọi sai sót trong mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp;
- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp;
- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp;
- Tối ưu hóa hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
1.2.1.1. Khái niệm:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


15


Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về: Tên, loại rủi ro, các mối hiểm họa các
mối nguy hiểm.
1.2.1.2. Cơ sở nhận dạng rủi ro:
Để nhận dạng rủi ro cần dựa trên các yếu tố sau: dựa trên các số liệu thống kê, dựa
trên các thông tin thu thập được từ môi trường, dựa trên phân tích hoạt động của doanh
nghiệp, dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề chính cụ thể là:
Một là nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được tiếp
cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
Môi trường chung: Môi trường chính trị luật pháp, môi trường kinh tế , môi trường
khoa học kỹ thuật công nghệ, môi trường văn hóa, môi trường tự nhiên
Môi trường đặc thù: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan hữu
quan
Môi trường bên trong: nhận thức của con người nói chung, của nhà quản trị nói
riêng.
Hai là nhóm đối tượng rủi ro (nguy cơ rủi ro) gồm:
Nguy cơ rủi ro về tài sản: là khả năng đực hay mất đối với tài sản vật chất, tài sản tài
chính hay tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chính trị, quyền của tác giả) và các kết
quả này xảy ra do các hiểm họa hoặc rủi ro. Tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn
phá, mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau. Việc không thể sử dụng tài sản
trong một thời gian là tổn thất về mặt thời gian là ví dụ điển hình cho loại tổn thất thường
bị bỏ qua. Nguy cơ về tài sản cũng có thể tạo ra các kết quả tích cực.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là các nguy cơ có thể gây ra những tổn thất
về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Các trách nhiệm pháp lý thay đổi theo từng
quốc gia. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý là một bộ phận của nguy cơ rủi ro về tài
sản tuy nhiên nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý có những đặc trưng riêng khác hẳn vì
nó là nguy cơ thuần túy.
Nguy cơ rủi ro về nguồn lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con người
của tổ chức. Rủi ro có thể gây ra tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công nhân
viên hay các đối tượng có lien quan đến tổ chức như khách hàng, nhà cung ứng, người



16

cho vay, các cổ đông,...
1.2.1.3. Các phương pháp nhận dạng rủi ro
* Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và
dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định được
các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân
lực. Việc kết hợp các báo cáo này với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta
cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ chức
cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản.
* Phương pháp phân tích lưu đồ.
Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các hoạt động diễn ra trong
những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà quản trị
có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm năng về tài sản, về
trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Trước tiên ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động
của tổ chức, bắt đầu từ khâu nguyên liệu nguồn năng lượng, và tất cả các đầu vào khác từ
người cung cấp, và kết thúc với thành phẩm trong tay người tiêu thụ. Kế đố một bảng liệt
kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể được sử
dụng cho từng khâu trong lưu đồ để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
* Phương pháp thanh tra hiện trường.
Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi
cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị tìm
hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro. Qua đó, họ có thể rút
ra các nhận định khách quan về những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp.

Nhà quản trị có thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá
nhân và bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính
thức. Với phương pháp này, thông tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc bằng
miệng.


17

* Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài.
Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh
nghiệp, có mối quan hệ đối với doanh nghiệp (cơ quan thuế, cơ quan thông tin quảng cáo,
các văn phòng luật), nhà quản trị có điều kiện bổ sung các rủi ro mà bản thân họ có thể bỏ
sót, đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
* Phương pháp phân tích hợp đồng.
Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người khác, nhà
quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các
hợp đồng này.
* Phương pháp nghiên cứu sơ lượng tổn thất trong quá khứ.
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ nhà quản trị
có thể dự báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2. Phân tích rủi ro
1.2.2.1. Khái niệm:
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
1.2.2.2. Nội dung phân tích rủi ro
* Phân tích hiểm họa: là phân tích các điều kiện, các yếu tố tạo ra hoặc tăng các khả
năng tổn thất, các yếu tố này là những yếu tố đã gây ra tổn thất hoặc có thể gây ra tổn
thất.
* Phân tích nguyên nhân rủi ro là việc phân tích được yếu tố trực tiếp gây nên rủi ro
đây là công việc phức tạp vì không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân gây nên mà

thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp nguyên nhân gián tiếp,
nguyên nhân gần, nguyên nhân xa, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan,...
* Phân tích tổn thất có hai trường hợp
- Phân tích tổn thất đã xảy ra: dựa trên sự đo lường để đánh giá những tổn thất đã xảy ra.
- Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất có thể có
1.2.2.3. Các phương pháp phân tích rủi ro:
Để tiến hành phân tích rủi ro người ta thường sử dụng các phương pháp sau:


18

- Phương pháp thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp xác suất thống kê
- Phương pháp phân tích cảm quan
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động
1.2.3. Đo lường và đánh giá rủi ro
1.2.3.1. Khái niệm:
Đo lường và đánh giá rủi ro: là xây dựng tần suất xuất hiện rủi ro và biên độ hay
mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
Thực chất của đo lường đánh giá rủi ro là tính toán xác định tần suất rủi ro và biên
độ rủi ro, từ đó phân nhóm rủi ro. Thông qua hai yếu tố đó xây dựng ma trận về tần số và
biên độ rủi ro.
1.2.3.2. Các phương pháp đo lường rủi ro:
* Phương pháp định lượng:
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định các tổn thất bằng các công cụ đo
lường trực tiếp như cân đong, đo đếm,…
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy đoán
những tổn thất thường được áp dụng đối với những thiệt hại vô hình như là các chi phí cơ
hội, sự giảm sút về sức khỏe, tinh thần người lao động, hoặc mất uy tín hoặc mất thương

hiệu sản phẩm.
Phương pháp xác xuất thống kê: xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu đại
diện, tính tỉ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định được tổng số tổn thất.
* Phương pháp định tính: Là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia
người ta xác định tỷ lệ tổn thất từ đó ước lượng tổng tổn thất.
* Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ
kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
* Phương pháp dự báo tổn thất: Là phương pháp người ta dự đoán những tổn thất có
thể có khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro, mức độ
tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
1.2.4. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
1.2.4.1. Kiểm soát rủi ro


19

a) Khái niệmvà tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro.
* Khái niêm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, chính sách,…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh
hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
* Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro giúp doanh nghiệp tăng độ an toàn trong kinh doanh, giảm chi phí
hoạt động trong kinh doanh chung, hạn chế những tổn thất xảy ra đối với con người. bên
cạnh đó quản trị rủi ro tốt còn làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, tìm
kiếm được những cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực.
1.2.4.2. Nội dung của kiểm soát rủi ro
Thứ nhất là né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát
sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân
dẫn tổn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của né tránh rủi ro là chủ động né
tránh trước khi rủi ro xảy ra và sau đó là loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.

Thứ hai là ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và
mức độ rủi ro khi chúng xảy ra.Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can ngăn vào
3 mắt xích đó là mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là thay
thế sửa đổi mối hiểm họa, thay thế, sửa đổi môi trường mà mối hiểm họa tồn tại hoặc can
thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường kinh doanh.
Thứ ba là giảm thiểu tổn thất: là làm giảm bớt hư hại khi tổn thất xảy ra ( giảm nhẹ
sự nghiêm trọng của tổn thất). Gồm các biện pháp cứu lấy những tài sản còn sử dụng
được, chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm họa, dự phòng, phân chia rủi ro. Đây là những
biện pháp được tiến hành sau khi tổn thất đã xảy ra do vậy chúng cần được tiến hành một
cách kịp thời, nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Thứ tư là quản trị thông tin hiệu quả để đo lường, xác định một cách chính xác rủi ro
và mức độ của chúng.
Thứ năm đa dạng hóa rủi ro là chia rủi ro của doanh nghiệp thành các dạng khác
nhau, tận dụng sự khác biệt, dùng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất cho các hoạt
động khác
1.2.4.2. Tài trợ rủi ro


20

a) Khái niệm:
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy ra
hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
b) Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro:
Thứ nhất là tự khắc phục rủi ro ( lưu trữ tổn thất): là biện pháp cá nhân/tổ chức bị rủi
ro tự thanh toán các chi phí tổn thất, bao gồm tự khắc phục rủi ro chủ động và tự khắc
phục rủi ro bị động. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính doanh nghiệp, cộng
thêm nguồn vay mượn mà tổ chức đó phải có trách nhiệm hoàn trả. Phương pháp lưu trữ
có thể là thụ động hoặc năng động, có kế hoạch hoặc không có kế hoạch, có ý thức hoặc
không có ý thức.

Thứ hai là chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác
nhau thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện
bằng cách bảo hiểm, chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm
người khác hoặc chuyển giao bằng hợp đồng giao ước.
Thứ ba là phương pháp trung hòa (Hedging): là phương pháp mô tả hành động nhờ
đó một khả năng thắng được bù trừ cho một khả năng thua.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường chung
* Môi trường chính trị:
Môi trường chính trị là điều kiện quan trọng trong phát triển kinh tế bởi một nền
chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cũng như tâm lý an tâm để doanh nghiệp đưa ra những
chính sách trong cả ngắn hạn và dài hạn. Những chính sách của chính phủ áp dụng có thể
tạo nên sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của quốc gia gây ra những bất lợi hay
tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp. Chính vì vậy nó tác động trực tiếp đến lợi nhuận và
những mục tiêu của doanh nghiệp. Kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định thì sẽ
có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít các rủi ro, hiểm họa có thể xảy ra cho doanh nghiệp ít
hơn. Ngược lại môi trường chính trị không ổn định sẽ khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn, đối mặt với nhiều rủi ro và mất đi nhiều cơ hội trong kinh doanh.
* Môi trường pháp lý:
Hệ thống pháp lý chặt chẽ là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp hoạt động ổn định, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh tránh, giảm thiểu được


21

những rủi ro trong kinh doanh. Sự thay đổi của các quy phạm phạm luật theo hướng bất
lợi, hay sự chồng chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy
giảm niềm tin của các doanh nghiệp. Đồng thời sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc
gia cũng là yếu tố gây ra nhiều rủi ro cho doanh nghiệp

* Môi trường kinh tế:
Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và pháp triển của thị trường, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động
cung - cầu, giá cả, chu kì kinh tế, tài chính, tền tệ,... của nền kinh tế tác động tích cực hay
tiêu cực đến sản lượng tiêu thụ hàng hóa trong nước làm cho nền kinh tế tăng trưởng hoặc
giảm mức tăng trưởng từ đó tác động tốt hoặc không tốt đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế khủng hoảng, lạm phát ra tăng, bất ổn về giá cả sẽ dẫn đến
việc suy giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp và trong tình huống đặc biệt có thể làm
doanh nghiệp phá sản.
* Điều kiện kỹ thuật công nghệ:
Kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt, nó ảnh hưởng mạnh
mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do
đó các doanh nghiệp luôn nỗ lực trong việc tiếp thu và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh để giảm lao động chân tay, nâng cao năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm, mmang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khoa học công
nghệ không chỉ mang lại những lợi ích mà còn mang theo những rủi ro tiềm ẩn. Sự tụt hậu
về kỹ thuật công nghệ hay thiếu nắm bắt và vân hành sai cùng với sự cố hỏng hóc máy
móc là những rủi ro để lại tổn thất nặng nề.
* Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội luôn là một con dao hai lưỡi, sự quan tâm và thái độ
của dư luận luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp. Nếu đó là sự ủng hộ hay động thái
tích cực từ cộng đồng sẽ giúp ích rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu
doanh nghiệp không nhận được thái độ tốt từ dư luận hay không tương thích với các vấn
đề về tập tục, tôn giáo, văn hóa vùng sẽ dẫn đến những rủi ro và bất trắc thậm chí là phá
sản. Do đó nhà quản trị cần có mối quan tâm đặc biệt đối với điều kiện xã hội khu vực mà
doanh nghiệp hoạt động.


22


* Môi trường kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là một thế giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập bởi những
hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, động đất... Những thiên tai này gây ra những rủi ro to
lớn cho các doanh nghiệp. Những rủi ro về thiên tai ngày càng có xu hướng tăng cao, khó
nắm bắt và gây tổn thất nặng nề hơn cho doanh nghiệp.
1.3.1.2. Môi trường đặc thù
* Khách hàng:
Khách hàng là nguười nuôi sống doanh nghiệp, họ là người trực tiếp tiêu thụ sản
phẩm, mạng lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy khách hàng là đối
tượng quan tâm hàng đầu và là mục đích tồn tại của doanh nghiệp. do đó nếu doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có sự ủng hộ từ khách hàng phải lấy được lòng tin
và sự yêu thích của họ đối với sản phẩm của mình. Nếu mất đi lòng tin dù chỉ từ một
khách hàng đơn lẻ thì rủi ro đối với công ty vô cùng lớn. Nó ảnh hưởng không chỉ làm
mất đi khách hàng đó mà hình ảnh, niềm tin đã xây dựng bấy lâu sẽ bị hủy hoại, gây ra
những thiệt hại hữu hình và vô hình vô cùng lớn.
* Nhà cung ứng:
Nhà cung ứng là người cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp tạo cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và ổn định. Có thể thấy dù chỉ một
sai sót nhỏ từ phía nhà cung ứng sẽ dẫn đến những rủi ro liên tiếp như tiến độ sản xuất,
tiến độ giao hàng, vi phạp hợp đồng,…Chính vì vậy công ty tạo mối quan hệ làm ăn lâu
dài, bền vững với các nhà cung ứng để có một đầu vào ổn định, chất lượng và tối thiểu
hóa chi phí.
* Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh luôn là môi lo ngại với mọi doanh nghiệp, bởi các doanh nghiệp
cạnh tranh trong nhành luôn đem lại những rủi ro tiềm ẩn khó lường trước được. Đối thủ
tuy không có những động thái tác động trực tiếp lên doanh nghiệp nhưng gián tiếp tạo ra
nguy cơ, rủi ro mà doanh nghiệp khó có thể phòng ngừa và né tránh được.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
* Nhóm nhân tố con người trong doanh nghiệp:



23

Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp nó tham gia
quyết định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các nguồn
lực của doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược quan trọng
nhất. Thái độ và nhận thức của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.Nhà quản trị cần có sự
quan tâm đúng mức tới nhân tố đặc biệt quan trọng này vì rủi ro thuộc về nhân tố con
người thường rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
* Tài chính của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của doanh
nghiệp. Nếu có nguồn tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể chủ động với các loại rủi
ro từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và tránh khỏi, đương đầu
hiệu quả với những rủi ro có thể xảy ra của doanh nghiệp.
* Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định tới mức tổn thất mà doanh nghiệp phải hứng chịu, có
thể làm giảm tổn thất nhưng cũng có thể làm tăng tổn thất của doanh nghiệp lên mức rất
cao. Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tổ chức của doanh nghiệp để đưa ra các
hoạt động phù hợp trong công tác quản trị rủi ro.


24

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT QUANG HANH

2.1. Khái quát về Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh
- Trụ sở chính: Sáo Sậu khu 3, phường Đại Phúc, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
- Điện thoại: 0241895488
- Email:
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Nghị
- Ngày hoạt động: 01/02/2008
Công ty được thành lập vào ngày 01/02/2008 với tên gọi là Công ty TNHH một
thành viên Thương mại Nguyên Phú Sĩ với vốn điều lệ 2.800.000.000 đồng. Ngày
02/07/2013 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh Giai đoạn
đầu Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phân phối nước tinh khiết. Hiện
nay Công ty mở rộng và sản xuất và kinh doanh thêm nước giải khát: nước chanh muối
Facet, bán buôn bán lẻ nước khoáng Suối Mơ, nước khoáng Lavie…
Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, Công ty đã trở thành một đơn vị mạnh
trong lĩnh vực sản xuất và phân phối nước tinh khiết và nước giải khát trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Với Ban điều hành giàu kinh nghiệm, năng lực lãnh đạo cao cùng với đội ngũ
nhân viên nhiệt tình, tận tâm, giàu trình độ chuyên môn, Công ty đã và đang cố gắng trở
thành một trong những Công ty hàng đầu khu vực phía Bắc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
* Chức năng: Công ty TNHH nước giải khát Quang Hanh chuyên sản xuất và phân
phối nước uống tinh khiết, nước chanh muối Facet, bán buôn bán lẻ nước khoáng Suối
Mơ, nước khoáng Lavie chủ yếu là trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận: Hải
Dương, Hưng Yên… Với mục tiêu mang lại cuộc sống tươi vui, khoẻ mạnh với dòng sản
phẩm nước tinh khiết, nước giải khát để đáp ứng nhu cầu và mang lại sự hài lòng cho
khách hàng cả về chất lượng và giá cả.


25


* Nhiệm vụ: Đối với Công ty nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương trâm ngày càng phát triển và vững
mạnh. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm
bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề
cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy
tín với khách hàng. Bên cạnh đó Công ty luôn đảm bảo các nhiệm vụ xã hội là làm tốt
công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường. Đồng thời thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước.
* Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH nước giải khát Quang
Hanh
GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN SẢN
XUẤT

NHÂN VIÊN

BỘ PHẬN KINH
DOANH

NHÂN VIÊN

BỘ PHẬN KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH

BỘ PHẬN HÀNH
CHÍNH NHÂN

SỰ

NHÂN VIÊN

NHÂN VIÊN

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản trị
- Giám đốc: là lãnh đạo cao nhất của Công ty, là người phụ trách chung các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận. Giám đốc cũng là
người đại diện hợp pháp của Công ty trong các quan hệ giao dịch kinh doanh.
- Bộ phận sản xuất: tiếp nhận các nguyên vật liệu tổ chức sản xuất, đóng gói và dự
trữ hàng hóa


×