ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
------------ ------------
------------ ------------
MA CẨM TƯỜNG LAM
MA CẨM TƯỜNG LAM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
TP Hồ Chí Minh, năm 2011
TP Hồ Chí Minh, năm 2011
1
2
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn đối với TS. Nguyễn Thị Thu Hương,
Tơi tên: Ma Cẩm Tường Lam
Là học viên cao học lớp Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục, khóa 2008
của Viện đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội, Cơ đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo
Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên đối với cơ sở vất chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu
trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được
dục, ĐH Quốc gia Hà Nội; Ban Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất
lượng Đào tạo, ĐH Quốc gia TPHCM, các Giảng viên đã tham gia giảng dạy khóa
học đã trang bị cho tơi những kiến thức quý báu về Đo lường và Đánh giá trong
Giáo dục.
xử lý trung thực và khách quan
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Đà Lạt, Thầy (Cô)
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
giáo, các bạn đồng nghiệp và các bạn sinh viên Trường Đại học Đà Lạt đã động
viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tơi hoàn thành luận
văn.
Ma Cẩm Tường Lam
Học viên
Ma Cẩm Tường Lam
3
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu:.........................................................................................11
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:.......................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................12
5. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu:....................................................13
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:........................................................................14
7. Cấu trúc của luận văn: ........................................................................................14
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................15
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài: ........................................................................15
1.2. Các nghiên cứu trong nước:.........................................................................19
Chương 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CƯU............................26
2.1. Các khái niệm cơ bản: .....................................................................................26
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ:...............................................................................26
2.1.2. Chất lượng dịch vụ: ..................................................................................28
2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng: .....................................................................31
2.1.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng: .............33
2.1.5. Các mơ hình đo lường chất lượng dịch vụ: ...............................................34
2.1.6. CSVC-TTB – Hình thức dịch vụ phục vụ q trình Dạy – Học ................40
2.2. Mơ hình chất lượng CSVC-TTB của trường đại học:.......................................44
2.2.1. Cơ sở áp dụng mơ hình:............................................................................44
2.2.2. Mơ hình nghiên cứu: ................................................................................47
2.2.3. Thang đo chất lượng CSVC-TTB Trường ĐHĐL dự thảo: .......................48
3.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................53
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu:.................................................................................53
3.2.2. Thiết kế công cụ đo lường: ......................................................................53
3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ: ...............................................................................53
3.2.2.2. Bảng hỏi khảo sát: ..............................................................................54
3.2.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: ......................................................................54
3.3. Nội dung và kết quả nghiên cứu: .....................................................................57
3.3.1. Thống kê mô tả kết quả khảo sát: .............................................................57
3.3.1.1. Nhân tố Năng lực đội ngũ NV: ...........................................................59
3.3.1.2. Nhân tố Công tác quản lý của Nhà trường: ........................................60
3.3.1.3. Nhân tố Tình trạng CSVC-TTB: ..........................................................61
3.3.1.4. Nhân tố Năng lực đội ngũ GV: ...........................................................62
3.3.1.5. Sự hài lòng của SV: ............................................................................63
3.3.2. Đánh giá thang đo: ...................................................................................64
3.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA: .....................................................64
3.3.2.2. Hệ số Cronbach’s Alpha: ...................................................................68
3.3.3. Xây dựng mơ hình hồi quy: ......................................................................73
3.3.3.1. Phân tích hồi quy: ..............................................................................73
3.3.3.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến: .....................................................77
3.3.3.3. Mơ hình hồi quy đa biến: ...................................................................77
3.3.3.4. Kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4: ...............................................78
3.3.4. Phân tích phương sai (ANOVA):..............................................................80
3.3.4.1. So sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá chất lượng CSVC-TTB
của các nhóm đối tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm cá nhân:.........80
3.3.4.2. So sánh sự khác biệt về sự hài lịng của SV đối với CSVC-TTB
của các nhóm đối tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm cá nhân:.........88
PHẦN KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ...................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................100
PHỤ LỤC................................................................................................................104
Phụ lục 1: Thang đo SERVPERF chất lượng CSVC-TTB dự thảo: .......................105
Phụ lục 2: Ma trận tích hợp SERVPERF – Nguồn lực Nhà trường:......................107
Phụ lục 3: Thang đo chất lượng CSVC-TTB Trường ĐHĐL: ............................... 108
Phụ lục 4: Thông tin về CSVC-TTB Trường ĐHĐL 2010 - 2011:.........................110
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát ý kiến sinh viên:...........................................................111
Phụ lục 6: Thang đo chất lượng CSVC-TTB Trường ĐHĐL chính thức: ..............114
Chương 3.
PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......50
Phụ lục 7: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:.........................................................115
3.1. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học Đà Lạt: ..............................................50
5
6
Phụ lục 8: Thống kê mô tả kết quả khảo sát: ........................................................115
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Phụ lục 9: Kết quả phân tích nhân tố EFA: ..........................................................118
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy Enter: ......................................................................120
Đại học Đà Lạt
ĐHĐL
Cơ sở vật chất – Trang thiết bị
CSVC-TTB
Phụ lục 13: Kết quả ANOVA đánh giá chất lượng các thành phần theo KH:........126
Giảng viên
GV
Phụ lục 14: Kết quả ANOVA đánh giá chất lượng các thành phần theo NH:........128
Sinh viên
SV
Phụ lục 15: Kết quả ANOVA Sự hài lòng theo GT:...............................................132
Nhân viên
NV
Phụ lục 16: Kết quả ANOVA Sự hài lòng theo KH: ..............................................132
Khoa học xã hội
KHXH
Phụ lục 17: Kết quả phân tích sâu ANOVA Sự hài lòng theo NH: ........................133
Khoa học tự nhiên
KHTN
Phụ lục 18: Thống kê ý kiến SV:...........................................................................134
Kỹ thuật công nghệ
KTCN
Công nghệ thông tin
CNTT
Kinh tế
KT
Thực hành, thí nghiệm
TH-TN
Văn hóa, văn nghệ
VH-VN
Thể dục thể thao
TDTT
Ký túc xá
KTX
Thư viện
TV
Khoa học công nghệ
KHCN
Kinh tế xã hội
KTXH
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GD-ĐT
Quản lý giáo dục
QLGD
Số lượng
SL
Tỷ lệ
TL
Cán bộ viên chức
CBVC
Nhà sản xuất
NSX
Giới tính
GT
Khóa học
KH
Ngành học
NH
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy Stepwise: .................................................................122
Phụ lục 12: Kết quả ANOVA đánh giá chất lượng các thành phần theo GT: ........125
7
8
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 2.1
Mơ hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1985)
30
Hình 2.2
Mơ hình chất lượng dịch vụ Gronroos
35
Hình 2.3
Mơ hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
39
Hình 2.4
Mơ hình SERVPERF chất lượng CSVC-TTB
45
Hình 2.5
Mơ hình chất lượng CSVC-TTB Trường ĐHĐL
47
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức Phịng QTTB Trường ĐHĐL
51
Hình 3.2
Quy trình nghiên cứu
53
Hình 3.3
Biểu đồ mơ tả mẫu khảo sát theo giới tính
56
Hình 3.4
Biểu đồ mơ tả mẫu khảo sát theo ngành học
56
Hình 3.5
Biểu đồ mơ tả mẫu khảo sát theo khóa học
57
Hình 3.6
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
75
Hình 3.7
Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đốn
76
của mơ hình Hồi quy tuyến tính
Hình 3.8
Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
79
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
9
Cấu trúc bảng hỏi và thang đo
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố F1
Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố F2
Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố F3
Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố F4
Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố F5
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố EFA
Bảng phương sai trích khi phân tích nhân tố EFA
Bảng kết quả phân tích nhân tố tương ứng với các biến
Bảng tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến
sau khi phân tích nhân tố
Kết quả Hồi quy đa biến
Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4
Hệ số Sig khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá
của các nhóm đối tượng khảo sát theo đặc điểm cá nhân
Thống kê mô tả kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố
với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất lượng theo
Giới tính
Thống kê mơ tả kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố
với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất lượng theo
Khóa học
Kết quả phân tích sâu ANOVA theo Ngành học
Thống kê mô tả đánh giá chất lượng các nhân tố
theo Ngành học
Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H5, H6, H7
Hệ số sig. khi so sánh sự khác biệt về sự hài lịng của các
nhóm đối tượng khảo sát khác nhau theo yếu tố đặc điểm
cá nhân
Kết quả phân tích sâu ANOVA sự hài lịng theo Ngành học
Kết quả mơ tả phân tích Anova Sự hài lòng của SV
theo Ngành học
Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H8, H9, H10
10
54
55
59
60
61
62
63
64
65
65
66
67
77
78
80
81
82
83
86
88
88
90
90
91
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ĐT về thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo các trường đại học, cao đẳng
công lập, ”Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Phạm Vũ Luận cho rằng những năm qua, nhiều
Toàn cầu hóa là xu thế của thời đại, và điều này khơng chỉ diễn ra ở lĩnh vực
trường đã có cơ sở vật chất khang trang, đẹp hơn, có hệ thống phịng thí nghiệm, hệ
kinh tế, thương mại, khoa học cơng nghệ mà cịn đang tác động mạnh mẽ đến lĩnh
thống máy tính kết nối Internet…, từng bước đảm bảo và nâng cao chất lượng công
vực giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống giáo dục nói
tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
chung, giáo dục đại học nói riêng, với chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
của đất nước. Tuy nhiên, tỉ lệ các trường đáp ứng được yêu cầu đó mới ở mức rất
cao cho q trình hội nhập và phát triển đất nước, cũng khơng nằm ngồi xu thế đó.
thấp. Hệ thống trang thiết bị đào tạo, phịng thí nghiệm mới chỉ đáp ứng được 40%
Đến lượt mình, các trường đại học Việt Nam cần phát huy một cách mạnh mẽ nhất
nhu cầu đào tạo; hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng được 50% nhu cầu; hệ thống thư
nội lực, đề ra những giải pháp có tính khoa học cho quá trình cải tiến chất lượng
viện, CSVC thơng tin cịn yếu, nhiều trường chưa có quy hoạch… các trường đại
nhằm thực hiện tốt hơn nữa mục tiêu và sứ mạng của mình.
học, cao đẳng Việt Nam cịn tồn tại một khoảng cách khá lớn, khả năng tụt hậu lâu
Có thể nhận thấy, đối với hệ thống giáo dục đại học, khái niệm chất lượng
được hợp thành từ chất lượng của các thành tố: công tác giảng dạy, chương trình
dài so với các trường trong khu vực và trên thế giới.” (Trích nguồn: ” Thực trạng
cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo”, Báo QĐND Online ra ngày 25/11/2010)
đào tạo, đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, các hoạt động học thuật, nghiên cứu
Mặt khác, trong xu thế giáo dục đại học đang dần được chấp nhận như là một
khoa học, thư viện, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,...trong đó thành tố điều
loại hình dịch vụ, các trường đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ cho đối tượng
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đóng vai trị rất quan trọng.
khách hàng chủ yếu của mình là sinh viên. Một áp lực không thể tránh khỏi đối với
Thật vậy, trong những năm gần đây, một trong những hoạt động trọng yếu
giúp cho quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học đó là hoạt động
”Kiểm định chất lượng”, thông qua việc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định số: 76/2007/QĐ-BGDĐT về việc “Ban hành Quy định về quy trình và chu
kỳ của kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp” và quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT về việc “Ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học”, trong đó Tiêu chuẩn 9
được xem là thang đo chất lượng đối với điều kiện CSVC-TTB nói chung của
trường đại học. Đáp ứng yêu cầu đó, các cơ sở giáo dục đại học đã khơng ngừng tìm
các trường là việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng hiện đại mà trong đó
triết lý hướng đến khách hàng đang đóng vai trị chủ đạo. Theo đó, một trong những
yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh nói chung
và các đơn vị trong lĩnh vực giáo dục nói riêng là sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng sản phẩm dịch vụ mà đơn vị cung ứng. Chất lượng phải được đánh giá
bởi chính những khách hàng đang sử dụng chứ không phải theo những tiêu chuẩn
kỹ thuật, số lượng,... theo quy định. Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục việc đánh giá
chất lượng dịch vụ qua ý kiến của khách hàng, trong đó khách hàng trọng tâm là
người học (sinh viên) đang trở nên hết sức cần thiết.
kiếm các giải pháp nhằm cải tiến công tác quản lý, nâng cấp điều kiện CSVC-TTB
Từ những phân tích trên, theo hướng tiếp cận vấn đề CSVC-TTB là một hình
cả về qui mô và chất lượng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các trường đang đứng trước
thức sản phẩm dịch vụ của trường đại học, các trường đại học cần có cách nhìn
nhiều khó khăn, thách thức, do điều kiện ngân sách đầu tư cho giáo dục nói chung
nhận khách quan về những gì mình đã cung cấp, thay vì chỉ quan tâm đến các yếu tố
và giáo dục đại học nói riêng cịn thấp, khơng đủ trang trải cho những yêu cầu
số lượng, tiêu chí kỹ thuật, cần thiết phải nắm bắt sự hài lòng của sinh viên đối với
chuẩn hóa, hiện đại hóa hệ thống CSVC-TTB. Theo một thơng báo của Bộ GD –
điều kiện CSVC-TTB, từ đó tìm ra các giải pháp có tính chiến lược cho quá trình
11
12
thực hiện mục tiêu và phát triển bền vững của nhà trường.
Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tơi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết
bị tại Trường Đại học Đà Lạt.”
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên năm thứ 2, thứ 3, thứ 4 hệ chính quy đang
theo học tại ĐHĐL.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối
1.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài nghiên cứu
Những kết quả của luận văn này có thể là sự minh họa thêm cho các lý thuyết
về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ, cũng như khẳng định xu
với CSVC-TTB của Trường ĐHĐL.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu:
thế cần thiết áp dụng một cách linh hoạt các mơ hình nghiên cứu sự hài lịng của
khách hàng vào các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục đại
Chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài
báo, các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trong và ngồi nước, cùng
học nói riêng.
các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xây dựng mơ hình lý
1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
thuyết và công cụ đo lường sử dụng cho bước nghiên cứu thực tiễn.
Nhóm phương pháp điều tra khảo sát:
lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trường Đại học Đà
Lạt.”, việc kiểm chứng và làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên đối với CSVC-TTB, là một thành tố trong tổng thể hoạt động chung của
nhà trường, sẽ là cơ sở giúp Trường Đại học Đà Lạt nâng cao năng lực quản lý, vận
dụng hiệu quả các giải pháp đầu tư nhân lực, nâng cấp và cải tiến chất lượng
CSVC-TTB góp phần nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng của nhà
Phương pháp thảo luận: Phương pháp này được thực hiện với một số GV, SV
nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra tính xác thực của bảng hỏi.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên cơ
sở mơ hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thơng tin đưa vào phân tích
và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương
trường.
pháp phi xác suất, kích thước mẫu là 800 SV thuộc 04 ngành: KHXH,
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
KHTN, KT, KTCN
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích:
Phương pháp thống kê tốn học:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với CSVCXử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS phiên bản 18.0.
TTB của trường ĐHĐL.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá
Qui trình phân tích dữ liệu:
Thống kê mơ tả.
nhân.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên
đối với CSVC-TTB của trường ĐHĐL.
13
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để đưa
vào các thủ tục phân tích đa biến.
14
Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
H6: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Khóa học.
Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm xác định các
H7: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Ngành học.
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối với CSVC-TTB.
Phân tích phương sai ANOVA để xác định sự khác biệt trong việc đánh giá
Nhóm giả thuyết về sự khác biệt về sự hài lòng theo các biến nhân khẩu
học và đặc điểm cá nhân của sinh viên như: Ngành học, Khóa học, Giới
chất lượng CSVC-TTB và sự hài lịng đối với CSVC-TTB theo các nhóm đối
tính.
tượng.
H8: Có sự khác biệt về mức độ hài lịng theo Giới tính.
Kiểm định các giả thuyết theo mơ hình nghiên cứu của đề tài.
5. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu
H9: Có sự khác biệt về mức độ hài lịng theo Khóa học.
H10: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng theo Ngành học.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với CSVCTTB của Trường Đại học Đà Lạt?
Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của của SV đối với CSVC-TTB theo các
Căn cứ vào giới hạn về không gian và thời gian: nghiên cứu này tập trung
nghiên cứu tại Trường Đại học Đà Lạt.
Giới hạn về khách thể trong khảo sát nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào
sinh viên hệ đại học chính qui năm thứ 2, thứ 3 và thứ 4 đang học tập tại Trường
đặc điểm cá nhân không?
Đại học Đại học Đà Lạt.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu:
Nhóm giả thuyết về quan hệ giữa các thành phần chất lượng của CSVC-
7. Cấu trúc của luận văn
Bố cục luận văn gồm các nội dung cụ thể như sau:
TTB đối với sự hài lịng.
H1: Tình trạng của CSVC-TTB có mối tương quan thuận với sự hài lịng của
Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
sinh viên.
Chương 1: Tổng quan tài liệu
H2: Năng lực của đội ngũ giảng viên có mối tương quan thuận với sự hài
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
lịng của sinh viên đối với CSVC-TTB.
Chương 3: Phương pháp, nội dung và kết quả nghiên cứu
H3: Năng lực của đội ngũ nhân viên phục vụ có mối tương quan thuận với
Kết luận và khuyến nghị
sự hài lịng của sinh viên đối với CSVC-TTB.
H4: Cơng tác quản lý của nhà trường có mối tương quan thuận với sự hài
lịng của sinh viên đối với CSVC-TTB.
Nhóm giả thuyết về sự khác biệt trong đánh gíá chất lượng CSVC-TTB
theo các biến nhân khẩu học và đặc điểm cá nhân của sinh viên như:
Ngành học, Khóa học, Giới tính.
H5: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Giới tính.
15
16
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nguyên tắc dạy học trực quan được hình thành, phát triển xuyên suốt các giai
đoạn lịch sử của nền giáo dục nhân loại. Từ tư tưởng “Cảm giác là nguồn gốc của
kiến thức” của nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc Komensky (1592 – 1679) đến
sự ra đời và bứt phá của những thành tựu khoa học, công nghệ của nền kinh tế tri
thức, CSVC-TTB đã thật sự được nhận diện như là một thành tố không thể thiếu
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của các chương trình giáo dục, các hệ
tích thực trạng công tác quản lý tài sản cố định của hệ thống giáo dục đại học
Trung Quốc, tác giả đã nhận diện những tồn tại sau:
Sự thiếu ý thức và những tư tưởng tiên tiến trong công tác quản lý.
Khơng có sự thống nhất trong hệ thống quản lý.
Chưa có sự phù hợp trong việc phân bố tài chính với nhu cầu thực tế.
Bộ phận giám sát thiếu kỹ năng và ý thức về luật pháp
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề nghị các giải pháp:
thống đào tạo. Xuất phát từ ý nghĩa đó vấn đề CSVC-TTB, trong hoạt động giáo
Thiết lập hệ thống phân cấp quản lý tài sản cố định quốc gia.
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, ngày càng được sự quan tâm của nhiều
Nâng cao nhận thức về công tác quản lý tài sản cố định cho các trường
tổ chức, nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới.
Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực này,
vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục sẽ lần lược được trình bày tóm tắt
thơng qua một số khảo sát, bài báo, sách, tư liệu có liên quan.
đại học.
Đặt ra mục tiêu cụ thể đối với công tác quản lý tài sản cố định của các
trường đại học.
Hồn thiện cơng tác kiểm kê tài sản cố định.
Quản lý tài sản cố định bằng công nghệ thơng tin.
1.1. Các nghiên cứu của nước ngồi
Rất nhiếu các tổ chức giáo dục, nhà khoa học giáo dục trên thế giới đã nhận
định tầm ảnh hưởng của môi trường giáo dục, tình trạng CSVC-TTB đến kết quả
của quá trình giáo dục. Trong quá trình tham khảo các tài liệu, có thể nhận thấy các
nghiên cứu trong lĩnh vực này chủ yếu được tiếp cận theo 02 hướng:
Xây dựng những nhóm quản lý cơ hữu để tăng cường cho công tác giám
sát. [32]
Liên quan đến vấn đề thiết lập một môi trường giáo dục hiệu quả trong việc
xây dựng các cơng trình trường học và lắp đặt hệ thống trang thiết bị, Tổ
Hướng tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng của vấn đề CSVC-TTB và
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Châu Âu (OCDE), trên cơ sở khảo sát
những ảnh hưởng của CSVC-TTB đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động
thực trạng CSVC-TTB của nhiều cơ sở giáo dục thuộc khu vực, đã tổ chức
Dạy – Học trong hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng,
định kỳ các hội nghị cho các quốc gia thành viên nhằm tìm kiếm những giải
từ đó tìm kiếm các giải pháp hiệu quả cho quá trình đổi mới, nâng cấp CSVC-
pháp hướng đến triển khai thực hiện 03 nhiệm vụ chính:
TTB của các cơ sở giáo dục.
Cải thiện chất lượng và quá trình vận hành của các cơng trình trường học;
Theo hướng này, Tác giả Ge Hua (1960), Trường Đại học Shenyang, Trung
Đảm bảo sự gắn kết giữa việc sử dụng các cơng trình trường học với các
Quốc, đã khẳng định tài sản cố định là nền tảng cho các trường đại học cải
yếu tố: kế hoạch tài chính, xây dựng, vận hành và cơng tác bảo trì, bảo
tiến chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Việc đẩy mạnh công quản
tài sản cố định không chỉ cần thiết cho sự phát triển của nhà trường mà còn là
nhu cầu của q trình hồn thiện tổ chức giáo dục đại học. Từ cơ sở phân
17
dưỡng;
Thể hiện sự hài hòa giữa môi trường giáo dục và môi trường xã hội. [50]
Nghiên cứu của tác giả John B. Lyons (2001), làm việc trong lĩnh vực giáo
18
dục, quản lý ngân hàng hối đoái về cơ sở vật chất giáo dục Hoa Kỳ, đã khẳng
các thành phần của SERVQUAL, sinh viên, phụ huynh và người sử dụng lao
định vai trị quan trọng của mơi trường, phương tiện giáo dục đối với chất
động đều kỳ vọng cao hơn những gì họ nhận được. Riêng các giảng viên, sự
lượng giáo dục. Trên cơ sở báo cáo (1999) của Phòng Giáo dục trực thuộc
khác biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng xuất hiện ở hai thành phần Phương tiện
Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia Hoa Kỳ, có rất nhiều cơ sở giáo dục
hữu hình và Năng lực phục vụ. Tuy nhiên, Chua sử dụng cỡ mẫu không lớn
quá cũ kỹ, không đáp ứng được nhu cầu về điều kiện vật chất ngày càng tăng
lắm, cỡ mẫu của Sinh viên: 35; Phụ huynh: 27; Giảng viên: 10; Người sử
của người học. Từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp
dụng lao động: 12. [29]
thời các hạn chế về CSVC, nhiệt độ, sự thơng thống, âm thanh, ánh sáng và
sự hịa hợp với mơi trường, xã hội của các cơng trình trường học. [34]
Ở một nghiên cứu khác cỡ mẫu lớn hơn nhiều (Kích thước mẫu 500) Snipes,
R.L & N.Thomson (1999) tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng cảm
Quan tâm đến vấn đề sức khỏe và sự an toàn của người học trong môi trường
nhận trong đào tạo đại học của sinh viên qua điều tra ý kiến sinh viên 06
giáo dục, trong nghiên cứu thuộc chương trình “Heatlhy and Safe School
trường đại học có qui mơ vừa và nhỏ trong 3 bang của Hoa Kỳ. Giảng viên
Environment, Part 2, Physical School Environment: result from The
các trường cũng được mời tham gia. Về thang đo, các nhà nghiên cứu đã
School Health Policies and Programs Study 2006 (SHPPS)”, Nhóm Tác
hiệu chỉnh SERVQUAL thành hai bộ phận: kỳ vọng và cảm nhận thành một
giả Hoa Kỳ gồm Sherry Everett Jones, PhD, MPH, JD, Robert Axelrad,
thang duy nhất bằng cách đưa các câu hỏi về chất lượng có được thấp hơn
Wendy A.Wattigney, M.Stat đã thực hiện khảo sát bằng Email trên 424 học
hay cao hơn mong đợi. Thang đo này đã được một số nhà nghiên cứu trước
sinh, sinh viên, và bằng phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại 992 học sinh, sinh
đó sử dụng. Các biến kiểm soát chủ yếu trong nghiên cứu là các biến nhân
viên của 50 tiểu bang của Colombia. Kết quả khảo sát cho thấy nhằm thực
khẩu học: kinh nghiệm học tập, kết quả học tập và cảm nhận của sinh viên về
hiện chương trình giảm thiểu độc hại của các loại chất thải, bảo vệ môi
sự đánh giá công bẳng của nhà trường; khối lượng công việc; kinh nghiệm
trường tại các cơ sở giáo dục, có 1/3 quận và 51,4% các cơ sở giáo dục trên
của giảng viên. Kết quả phân tích dữ liệu hồi đáp cho thấy từ 5 thành phần lý
tồn lãnh thổ có chương trình cải tiến mơi trường bên trong của trường học;
thuyết của SERVQUAL chỉ còn 3 thành phần đủ tin cậy và có giá trị phân
24,5% tiểu bang yêu cầu các cơ sở giáo dục có các biện pháp bảo vệ môi
biệt: (1) Cảm thông; (2) Năng lực đáp ứng và Tin cậy; (3) Phương tiện hữu
trường Dạy – Học, 13,4% quận có chính sách “Xanh hóa” các cơng trình
hình (mơi trường học tập, làm việc). Sự cảm thông và quan tâm của giảng
trường học. [40]
viên đến sinh viên là yếu tố quan trọng nhất cho đánh giá chất lượng. Ngoài
ra, các biến kiểm sốt sau là có ý nghĩa trong tác động đến chất lượng dịch
Hướng tập trung vào việc nghiên cứu chất lượng giáo dục đại học theo quan
điểm khách hàng sử dụng dịch vụ giáo dục đại học.
Sử dụng thang đo SERVQUAL, Chua (2004) đã nghiên cứu đánh giá chất
lượng đào tạo đại học theo nhiều quan điểm khác nhau: sinh viên, phụ
huynh, giảng viên và người sử dụng lao động. Kết quả cho thấy trong hầu hết
19
vụ cảm nhận của sinh viên: (1) Giới tính; (2) năm học tập của sinh viên tại
nhà trường; (3) mức công bằng trong đánh giá của giảng viên.[41]
Liên quan đến việc nắm bắt những mong muốn của sinh viên về các vấn đề
của cuộc sống học đường: phương tiện thông tin, dịch vụ sinh viên, điều kiện
20
CSVC-TTB, chương trình đào tạo, kiểm tra và đánh giá sinh viên, khảo sát
sở giáo dục cịn thấp do cơng tác quản lý còn nhiều hạn chế. Kết quả của
“Sinh viên đánh giá điều kiện học tập”, hàng năm của Trường Đại học Paris
nghiên cứu đã làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn một số quan điểm quan
Descartes, France (11/2007) trên 3880 SV thuộc các ngành đào tạo của Nhà
trọng trong xây dựng và sử dụng CSVC-TTB giáo dục. Bên cạnh việc xác
trường, cho thấy sinh viên rất hài lòng với các hoạt động của trường. Trong
định vai trị của CSVC-Kỹ thuật đối với q trình nâng cao chất lượng dạy
đó, đối với lĩnh vực CSVC-TTB sự hài lòng của SV tương đối cao, cụ thể kết
học, mục đích của nghiên cứu nhấn mạnh đến việc sử dụng hiệu quả CSVC-
quả được trình bày trong bảng sau. [52]
TTB tại các cơ sở giáo dục. Từ đó nhóm nghiên cứu đã có những đề xuất:
Cần có sự thống nhất về quan điểm về vai trò quan trọng của CSVC-TTB
Nội dung đánh giá
STT
Tỷ lệ
1
Thư viện
79%
2
Trang thiết bị phòng Tin học
76%
3
Phòng học, giảng đường và phòng làm việc
70%
4
Phương tiện thông tin
62%
5
Phương tiện hỗ trợ học tập
60%
6
Nguồi tài liệu online
59%
7
Vệ sinh cảnh quan, mơi trường
50%
8
Phương tiện, địa điểm giải trí
31%
đối với q trình dạy học.
Nhà nước cần có những chính sách xã hội và tăng cường đầu tư thỏa đáng
cho công tác xây dựng và sử dụng CSVC-TTB.
Mở rộng liên kết, hợp tác trong việc xây dựng và sử dụng CSVC-TTB
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Cần khuyến khích sản xuất TTB trong nước, kể cả các TTB do giáo viên
và học sinh tự làm. [18]
Tác giả Phan Văn Ngọc, (2004), trên cơ sở nghiên cứu quá trình hoạt động
và quản lý CSVC-TTB của 13 Trung tâm dạy nghề của Tỉnh Thừa Thiên
Huế, tác giả đã nhận diện các thực trạng liên quan đến sự đáp ứng của vấn đề
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới, tại Việt Nam trong những năm qua
các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này cũng đã được sự quan tâm của các Nhà
CSVC-TTB của các trung tâm này đối với yêu cầu chung về CSVC-TTB của
các trung tâm dạy nghề do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: (1) Thực trạng
về tính đồng bộ của TTB, (2) Thực trạng về chất lượng của TTB, (3) Thực
giáo dục trong cả nước.
Theo hướng nghiên cứu thực trạng CSVC-TTB và đề ra các giải pháp, TS.
Trần Doãn Quới, Viện Khoa học Giáo dục và nhóm cộng sự (1990) đã thực
hiện khảo sát tình hình CSVC-TTB của một số trường và cụm trường đại
học, dạy nghề tại những địa bàn trọng điểm, nhóm tác giả đã có đánh giá
chung: tình trạng CSVC-TTB cịn cũ kỹ, lạc hậu, thiếu thốn nghiêm trọng
không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người học, cũng như công
cuộc phát triển quy mô và chất lượng đào tạo. Một vấn đề khá bức thiết cũng
được đề cập trong nghiên cứu đó là hiệu quả sử dụng CSVC-TTB tại các cơ
21
trạng về tình hình sử dụng TTB, (4) Thực trạng về tình hình sử dụng nguồn
kinh phí để trang bị CSVC-TTB, (5) Thực trạng về phong trào tự làm
ĐDDH, (6) Thực trạng về tình hình bảo quản CSVC-TTB, từ đó đưa ra các
nhóm giải pháp gồm có:
Nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức về công tác quản lý CSVC-TTB
của cán bộ quản lý Trung tâm
Nhóm các biện pháp quản lý việc xây dựng, trang bị CSVC-TTB
Nhóm các biện pháp quản lý việc sử dụng CSVC-TBDH
22
Nhóm các biện pháp quản lý việc bảo quản CSVC-TBDH
Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ khác
Qua khảo nghiệm thực tế với ý kiến của Ban giám đốc các Trung Tâm Kỹ
trình xây dựng.
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục để huy động nguồn lực đầu tư
cho công tác xây dựng CSVC. [21]
Thuật Tổng Hợp Hướng Nghiệp - Dạy nghề và chuyên viên Phòng Giáo dục
chuyên nghiệp Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế đa số đã đánh giá
các nhóm biện pháp trên rất cấp thiết và có thể thực hiện được. [16]
Về vấn đề sinh viên đánh giá chương trình đào tạo, một hoạt động trong cơng
tác đảm bảo chất lượng của các trường đại học, đã được các trường triển khai, tuy
nhiên hướng tiếp cận của các đánh giá này tập trung vào yếu tố chất lượng của
Một đề tài của tác giả Chu Văn Thái (2008), xuất phát từ thực tế CSVC của
nhà trường phổ thông, tại địa bàn Tỉnh Bắc Giang chưa đáp ứng được yêu
chương trình đào tạo và vấn đề CSVC-TTB chỉ là một thành phần cấu thành chất
lượng đào tạo. Cụ thể:
cầu giảng dạy và giáo dục trong giai đoạn mới, đã phân tích thực trạng,
Trong nghiên cứu được thực hiện bởi TS. Nguyễn Phương Nga và TS. Bùi
nguyên nhân, đề ra cơ sở lý luận, giải pháp giải quyết thực trạng, làm tốt
Kiên Trung (2005), các tác giả đã khảo sát hiệu quả giảng dạy trên đối tượng
công tác quản lý CSVC trường học, đặc biệt là vấn đề xây dựng CSVC nhà
khoảng 800 SV của 06 môn học của 02 ngành học xã hội và tự nhiên theo 05
trường theo hướng kiên cố hoá, đồng bộ hoá, chuẩn hố và hiện đại hố. Kết
nhóm nhân tố chất lượng gồm: (1) điều kiện cơ sở vật chất, (2) chương trình
quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp liên quan đến công tác
môn học, (3) phương pháp giảng dạy, (4) kiểm tra đánh giá, (5) năng lực sinh
quản lý CSVC đối với Hiệu trưởng Nhà trường. Cụ thể để thực hiện tốt công
viên. Trên cơ sở phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả
tác quản lý, xây dựng CSVC, Hiệu trưởng Nhà trường cần quan tâm đến
môn học, nghiên cứu đã đi đến nhận định các nhân tố: nội dung chương trình
những yếu tố sau
và phương pháp giảng dạy có độ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giảng dạy.
Những quy định chung về quản lý và phát triển cơ sở vật chất trường học;
Ngoài ra yếu tố cơ sở vật chất cũng đóng vai trị quan trọng. Nghiên cứu này
nắm vững nội dung quản lý cơ sở vật chất trường học; nắm vững thực
đã giúp các nhà quản lý giáo dục có một cách nhìn mới đối với vấn đề đánh
trạng CSVC của nhà trường, điều kiện kinh tế của địa phuơng, quan điểm
giá hiệu quả giảng dạy, kết quả của nghiên cứu là cơ sở giúp các trường vận
chỉ đạo của cán bộ địa phương.
dụng vào hoạt động thực tế của trường mình. [15]
Quy hoạch phải hàm chứa toàn bộ CSVC nhà trường trong một tổng thể
thống nhất, hợp lý, khoa học. Sự phân bố các khối công trình, bố trí
Một đề tài khác của tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh
không gian, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, khuôn viên phù hợp với điều
Thoản (2005) trình bày kết quả đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu
kiện thực tế về diện tích, địa hình, khơng gian, cảnh quan xung quanh.
sinh viên của trường Đại học Bách khoa TP.HCM ở các khía cạnh: chương
Trong xây dựng CSVC, cần quan tâm đến bố cục sắp xếp, thiết kế, thi
trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, và kết quả đào tạo. 479 phản
công căn cứ vào đặc trưng của ngành, của bậc học, của mục đích, nội
hồi của cựu sinh viên qua bảng hỏi thuộc 6 khoa của trường (Điện – Điện tử,
dung, phương pháp giáo dục đối với CSVC chuẩn bị xây dựng. Cần thật
Kỹ thuật xây dựng, Cơng nghệ Hóa học, Cơ khí, Cơng nghệ Thơng tin và
sự chú ý đến tính đồng bộ, tính chuẩn xác, tính hiện đại của các cơng
Quản lý Cơng nghiệp) đã được xử lý và phân tích trong nghiên cứu này. Kết
23
24
quả cho thấy cựu sinh viên khá hài lòng về chương trình đào tạo (Trung bình
= 3.28), khá hài lịng về đội ngũ giảng viên (Trung bình = 3.28), hài lòng ở
phận) khác nhau, hiện tượng đánh giá chất lượng dịch vụ theo đối tượng
là có thể xảy ra.
mức độ trung bình đối với cơ sở vật chất (Trung bình = 3.12) và khá hài lòng
Việc đánh giá theo cấu trúc không bác bỏ hay làm giảm ý nghĩa lý thuyết
đối với kết quả đào tạo của nhà trường (Trung bình = 3.49). Trong đó, yếu tố
của chất lượng dịch vụ cũng như của thang đo SERVPERF vì có thể thấy,
được cựu sinh viên đánh giá cao là tính liên thơng của chương trình, giảng
các biến theo thành phần đặc trưng vẫn hiện diện trong các thành phần
viên vững kiến thức chun mơn. Bên cạnh đó vẫn cịn một số yếu tố bị đánh
đối tượng mới. Nghiên cứu đã chỉ ra, giảng viên là thành phần quan trọng
giá thấp là chương trình đào tạo chưa có sự phân bố hợp lý giữa lý thuyết vào
nhất tác động đến sự hài lịng của sinh viên. Sinh viên cũng có cách nhìn
thực hành, chưa được cập nhật, đổi mới thường xuyên, chưa được thiết kế sát
giảng viên khá toàn diện. Hai thành phần có tác động đáng kể tiếp theo là
với yêu cầu thực tế; phương pháp giảng dạy chưa sinh động và giảng viên
cơ sở vật chất và tự tin cậy vào nhà trường. Theo tác giả, do nghiên cứu
chưa khảo sát lấy ý kiến người học; phịng thí nghiệm, thực hành chưa thực
còn những hạn chế trong việc chọn mẫu, bối cảnh nghiên cứu chưa mang
sự phục vụ tốt cho công tác dạy – học và nghiên cứu khoa học. Kết quả đào
tính đại diện nên việc mở rộng kết quả nghiên cứu cho các trường đại học
tạo được đánh giá cao ở việc có lợi thế cạnh tranh trong công việc và nâng
khác là không đủ tin cậy. Cần có thêm các nghiên cứu có thể khẳng định
cao khả năng tự học, nhưng bị đánh giá thấp ở khả năng sử dụng ngoại ngữ
xu hướng biến thể SERVPERF để tìm ra thang đo chất lượng giáo dục
và kỹ năng giao tiếp. Qua các kết quả này tác giả cũng đã nêu ra một số đề
đào tạo đại học phù hợp nhất. [14]
xuất nhằm cải tiến chất lượng đào tạo của trường. [13]
Kết luận
Tác giả Nguyễn Thành Long (2006) đã sử dụng biến thể của thang đo
Qua các nghiên cứu trên có thể nhận định CSVC-TTB là một trong những
SERVQUAL là SERVPERF đánh giá chất lượng đào tạo qua đánh giá của
điều kiện không thể thiếu để thực hiện nội dung giáo dưỡng, giáo dục và phát triển
sinh viên Đại học An Giang. Trong đó hoạt động đào tạo được xem như một
học sinh trong quá trình dạy học. Có thể nhận thấy kết quả của các nghiên cứu đó đã
dịch vụ dưới đánh giá của khách hàng là sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho
có những đóng góp tích cực vào q trình cải tiến chất lượng giáo dục ở tầm lý luận
thấy: thang đo SERVPERF vẫn đa hướng nhưng có sự biến thái các thành
và thực tiễn. Cụ thể:
phần từ đặc trưng dịch vụ sang các thành tố cung ứng dịch vụ; các yếu tố
Đối với các nghiên cứu theo hướng khảo sát thực trạng và tìm kiếm giải pháp đã
giảng viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường là ba yếu tố quan
tiếp cận vấn đề theo quan điểm chất lượng CSVC-TTB được đo lường đánh giá
trọng nhất của chất lượng đào tạo. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành
chủ yếu dựa trên các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đã và đang được triển khai
Long có cỡ mẫu 650, trong đó, phân bố của mẫu theo năm học: thứ II là
thực hiện bởi các nhà nghiên cứu, các cấp tổ chức trong lĩnh vực giáo dục.
41%, năm thứ III là 41% và năm thứ IV là 18%. Các kết quả đạt được của
Đối với các nghiên cứu theo hướng tiếp cận chất lượng CSVC-TTB theo quan
nghiên cứu:
điểm khách hàng, phần lớn các tác giả chỉ đề cập đến vấn đề CSVC-TTB như là
Với một dịch vụ phức tạp như đào tạo đại học, khách hàng (sinh viên)
một thành tố then chốt, bên cạnh các thành tố Công tác tổ chức quản lý, Giảng
được cung ứng gói dịch vụ trong thời gian dài và bởi nhiều đối tượng (bộ
viên, Nhân viên, Chương trình đào tạo, Dịch vụ hỗ trợ học tập,…của cả chất
25
26
lượng tổng thể của các chương trình đào tạo thuộc hệ thống giáo dục đại học.
Chương 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Khơng thể phủ nhận sự đồng hành của các nghiên cứu này bên cạnh quá
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu của đề tài, nhằm mục đích làm sáng tỏ
trình cải tiến hoạt động giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo
những khái niệm, cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, trong phần này
dục. Tuy nhiên cũng dễ dàng thấy được những hạn chế của cách đánh giá theo quan
các khái niệm, lý luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng,
điểm từ các tổ chức, nhà quản lý giáo dục, đây là các đối tượng không trực tiếp hoặc
CSVC-TTB của trường đại học sẽ lần lượt được trình bày. Bên cạnh đó, những
khơng thường xun sử dụng CSVC-TTB. Vì thế, trong xu thế giáo dục được nhận
nghiên cứu ứng dụng liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng được đề cập như là tiền
định là một loại hình dịch vụ, việc vận dụng các quan điểm, giải pháp quản trị hiện
đề cho việc nhận diện một cách hệ thống các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ
đại vào quá trình nghiên cứu chất lượng một sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết.
CSVC-TTB trong trường đại học và là cơ sở cho mơ hình nghiên cứu của luận văn.
Theo quan điểm của quản trị hiện đại, chất lượng sản phẩm dịch vụ phải
được đánh giá bằng sự cảm nhận, mức độ thỏa mãn của khách hàng trực tiếp sử
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
dụng sản phẩm dịch vụ đó nhằm thực hiện các mục tiêu cá nhân. Cụ thể đối với
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
CSVC-TTB, khơng ai khác ngồi người học, sinh viên là những đối tượng được thụ
được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt
hưởng nhưng cũng là những khách hàng trực tiếp. Họ sử dụng CSVC-TTB của Nhà
động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã có nhiều
trường cho mục đích học tập, nghiên cứu và rèn luyện để chuẩn bị những kiến thức,
khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ trong nghiên
kỹ năng, thái độ cần thiết cho quá trình làm việc sau này. Với lý do đó, để có được
cứu này, chúng tôi tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.
những nhận định sâu sắc và đánh giá xác đáng về CSVC-TTB từ những đối tượng
khác nhau, bên cạnh việc giám sát quá trình thực hiện đúng những quy định, tiêu
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đơng, có tổ chức và được trả cơng. [26]
chuẩn đề ra trong công tác quản lý chung của Nhà trường, đề tài “Các yếu tố ảnh
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại
hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là
Trường Đại học Đà Lạt.” được tiếp cận nghiên cứu chất lượng CSVC-TTB theo
sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức
hướng khảo sát và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối với
khoẻ...và mang lại lợi nhuận.
CSVC-TTB của trường đại học.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, q trình, cách
thức thực hiện một cơng việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng
làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. [43]
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở
rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng. [36]
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: “Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung
ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở
27
28
hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật
được tạo ra và sử dụng đồng thời. Đối với sản phẩm hàng hoá, khách hàng chỉ sử
chất.” [37]
dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành
Theo ISO 8402, “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp
ứng nhu cầu khách hàng.” [17]
trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
Tính khơng lưu giữ được
Dịch vụ khơng thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hoá khác. Tính
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng nhìn chung thì dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản
phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hố nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định
không lưu giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn định.
Khi nhu cầu thay đổi, các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn.
2.1.2. Chất lượng dịch vụ
Xuất phát từ những quan điểm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất của những
của xã hội.
năm 1930, trong những thập kỷ gần đây, chất lượng dịch vụ đã được xác định như
Đặc điểm dịch vụ
một yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược. Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng
rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do
hoá khác như tính vơ hình, tính khơng đồng nhất, tính khơng thể tách rời và tính
tính phức tạp đó nên hiện này có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, có
khơng thể cất giữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định
thể nhận thấy, tùy theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng được hiểu theo các
lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được.
cách khác nhau, mỗi cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu,
nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Một vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa
Tính vơ hình
Khơng giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ khơng thể nhìn thấy được,
chất lượng dịch vụ như sau:
không nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được trước khi
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
người ta mua chúng. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người,
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy.
ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu
Tính không đồng nhất
số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp
Đặc tính này cịn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ
hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong
thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người
đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ khơng đảm bảo, nếu chất
phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm
lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo. [17]
phục vụ. Điều này có thể dẫn đến, những gì cơng ty dự định phục vụ thì có thể
hồn tồn khác với những gì mà người tiêu dùng nhận được.
Tính khơng thể tách rời
Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh
nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu
cầu của khách hàng, những u cầu này có thể được hoặc khơng được nêu ra, được
Tính khơng tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành hai
ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chun
giai đoạn rạch rịi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Dịch vụ thường
môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh” [29].
29
30
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất lượng dịch
vụ cảm nhận khi khách hàng khơng nhận đúng những gì đã cam kết.
Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho
Khoảng cách (5) hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất
rằng chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và
lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
làm thoả mãn nhu cầu của họ.
Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ
Theo nhóm tác giả Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2010),
năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước. [24]
mỗi khách hàng thường cảm nhận khác nhau về chất lượng, do vậy việc tham gia
của khách hàng trong việc phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan
Hình 2.1 Mơ hình chất lượng dịch vụ
trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng.
Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)*
Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức, hay cảm
nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ. [10]
Còn theo Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al,
2003), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận
thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Ông được xem là những người đầu tiên
nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết trong lĩnh vực tiếp thị với
việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ. [24]
Khoảng cách (1) là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của nhà
cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi không
hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng tạo ra sai biệt
này.
Khoảng cách (2) được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí
chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở
thành các thơng tin tiếp thị đến khách hàng.
Khoảng cách (3) hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng
không đúng các tiêu chí dã định. Vai trị nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan trọng
trong tạo ra chất lượng dịch vụ.
Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm và xóa bỏ các
khoảng cách theo mơ hình chất lượng dịch vụ ( Hình 2.1)
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất
Khoảng cách (4) là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được.
lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng là xu thế
của các chuyên gia về chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất
31
32
lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch vụ
Nhu cầu cơ bản: đây là loại nhu cầu không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp ứng
nào đó khơng thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là
loại nhu cầu này sẽ không mang đến sự hài lịng của khách hàng, tuy nhiên nếu
có chất lượng kém.
ngược lại khách hàng sẽ khơng hài lịng.
Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
Nhu cầu biểu hiện: đây là loại nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong muốn,
biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và
chờ đợi đạt được. Theo ơng, giữa sự hài lịng của khách hàng và sự đáp ứng
điều kiện sử dụng.
được nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính.
Nhu cầu của khách hàng có thể được cơng bố rõ ràng dưới dạng các quy định,
Nhu cầu tiềm ẩn: đây là loại nhu cầu mà khách hàng khơng địi hỏi, tuy nhiên
tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được trong
nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài lịng khách hàng sẽ
và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
tăng lên. [32]
2.1.3. Sự hài lịng của khách hàng
Một lý thuyết thơng dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết
Sự hài lòng khách hàng là một nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh doanh,
“Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng
do vậy có rất nhiều chủ đề, sách báo khoa học đã xuất bản về đề tài này. Theo
để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay
Spreng, MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng được xem là
sản phẩm của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm hai q trình nhỏ có tác động độc
nền tảng trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của
lập đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận
khách hàng. [43]. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách
về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài lịng của
hàng. Sự hài lịng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa
khách hàng là quá trình như sau:
kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988; Spreng và ctg,
(1) Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ vọng về
1996). Nghĩa là, kinh nghiệm đã biết của khách hàng khi sử dụng một dịch vụ và
những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có thể mang lại
kết quả sau khi dịch vụ được cung cấp. [38]
cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.
Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong
(2) Sau đó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm tin khách hàng
về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.
đợi của người đó. Theo đó, sự hài lịng có ba cấp độ sau:
Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận khơng
(3) Sự thỏa mãn của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà dịch
vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những gì
thỏa mãn.
Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích
mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó và sẽ có ba trường hợp: Kỳ vọng của
khách hàng là:
Được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hoàn toàn trùng với kỳ vọng của
thú. [36]
Theo Kano (Kano, 1984), ơng cho rằng mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ
33
khách hàng;
34
Sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng, mong đợi của
khách hàng;
và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn. [31]
Do đó, muốn nâng cao sự hài lịng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ
Sẽ hài lòng nếu như những gì họ đã cảm nhận và trải nghiệm sau khi đã sử dụng
phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lịng
dịch vụ vượt q những gì mà họ mong đợi, kỳ vọng trước khi mua dịch vụ [37]
của khách hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng
Qua ý kiến của các chuyên gia, có thể nhận thấy sự hài lịng khách hàng có
dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lịng của khách
vai trị tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ lực nâng cao
các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ
2.1.5. Các mơ hình đo lường chất lượng dịch vụ
chức, doanh nghiệp. Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan trọng để duy trì
Một trong những khó khăn của q trình quản lý chất lượng dịch vụ là đo
được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp
lường chất lượng của dịch vụ. Khác với chất lượng sản phẩm hữu hình được đo
nhằm thu hút và duy trì khách hàng (Zeithaml và ctg, 1996) [44].
lường bằng những thông số, đặc tính kỹ thuật, chất lượng dịch vụ như đã phân tích
2.1.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
ở những phần trên, được xác định bởi khách hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng
dịch vụ thông qua cảm nhận chủ quan của họ đối với quá trình thực hiện dịch vụ.
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
Theo TCVN và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì vậy, đo lường
hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái
chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối quan hệ giữa những mong đợi và cảm nhận
niệm được phân biệt.
thực tế của khách hàng về dịch vụ. Các nghiên cứu về phương pháp đo lường và
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng qt nói lên sự hài lịng
của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, cịn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến
các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). [44]
đánh giá chất lượng dịch vụ hiện nay bao gồm nhiều nội dung liên quan đến những
đặc điểm của dịch vụ và chất lượng dịch vụ. [17]
Hiện nay một số biện pháp đánh giá chất lượng dịch vụ bằng việc vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê.đã được các nhà nghiên cứu sử dụng trong các
Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa
lĩnh vực khác nhau:
mãn của khách hàng. [37]. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều
nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lịng (Parasuraman,
1985, 1988). [38]
Mơ hình 4 P
Sản phẩm (Product): những đặc tính dịch vụ được cung cấp
Nhiều cơng trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan
này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách
hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn
35
Thủ tục phục vụ (Procedure): những thủ tục trong quá trình phục vụ khách hàng
Người phục vụ (Provider): phẩm chất của người trực tiếp cung cấp dịch vụ
Biện pháp giải quyết (Problems): khả năng đối phó, xử lý những tình huống bất
ngờ xảy ra trong quá trình phục vụ. [17]
36
Mơ hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos
Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ,
Gronroos (1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm thiết
Mơ hình lý thuyết về chỉ số hài lịng của khách hàng (Customer Satisfaction
Index – CSI)
Mơ hình này được ứng dụng nhằm đo lường sự thõa mãn của khách hàng đối
yếu:
với các ngành, các doanh nghiệp, dịch vụ… Từ đó có thể biết được vị thế, sự đánh
Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất lượng
giá của khách hàng đối với doanh nghiệp, dịch vụ để hoạch định các mục tiêu và
chức năng chính là q trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng dịch
chiến lược cải tiến chất lượng hoạt động.
vụ, nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
là hệ quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì mà
được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm
khách hàng nhận được.
hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như
Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với tất cả các hãng cung ứng
là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của
dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của hãng
doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mơ hình CSI. Xung quanh biến số
trong quá trình giao dịch mua bán.
này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những
Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận đánh
biến số khởi tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image)
giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với
doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm
những mong đợi về dịch vụ của họ. [34]
nhận (perceived value) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả
của sự hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của khách
Hình 2.2 Mơ hình chất lượng dịch vụ của Gronroos:
hàng (customer complaints). [12]
Mơ hình SERVQUAL
Lấy ý tưởng lý thuyết trong mơ hình của Gronroos (1984), Parasuraman
(1985) đã xây dựng một công cụ đo lường hỗn hợp, gọi là SERVQUAL, dùng để đo
lường chất lượng dịch vụ cảm nhận, bộ thang đo SERVQUAL chứa 22 cặp của các
khoản mục đo theo thang điểm Likert để đo lường riêng biệt những kỳ vọng và cảm
nhận thực tế của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trong đó, phần thứ nhất xác
định “kỳ vọng” của khách hàng đối với dịch vụ nói chung; phần thứ hai nhằm xác
định “cảm nhận” của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ. Kết quả nghiên cứu
nhằm nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do
doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó.
Cụ thể: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Đây là một
trong những mơ hình được sử dụng khá phổ biến để đánh giá chất lượng dịch vụ
37
38
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mơ hình SERVQUAL gồm 10 thành phần:
(1) Phương tiện hữu hình; (2) Sự tin cậy; (3) Sự đáp ứng; (4) Năng lực phục vụ;
(5) Tiếp cận; (6) Ân cần; (7) Thông tin; (8) Sự tín nhiệm; (9) An tồn; (10) Sự thấu
Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng phương pháp tính hệ số
Cronbach’s Alpha
Tính hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm biến cấu
thành các nhân tố. Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết sự tương đối đồng nhất trong
hiểu. [23]
Phương pháp cơ bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích nhân tố,
một phương pháp phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để
hình thành các nhân tố trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trên
đo lường theo các biến có nội dung gần gũi nhau và đã hình thành nên một nhân tố.
Từ kết quả phân tích thành phần chính vận dụng phân tích hồi qui bội để
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
cơ sở vận dụng phân tích nhân tố theo cách thức thực hiện trong công cụ
Các biến tổng hợp xác định được ở bước trên được sử dụng làm các biến độc
SERVQUAL, kết hợp với nội dung đánh giá cảm nhận toàn bộ của khách hàng về
lập và cùng với một biến phụ thuộc từ số liệu điều tra (thể hiện đánh giá chung về
chất lượng dịch vụ trong mơ hình của Gronroos, một qui trình vận dụng kết hợp các
chất lượng dịch vụ) được đưa vào mơ hình phân tích hồi qui bội. Với các biến độc
phương pháp thống kê trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
lập là những biến tổng hợp có được từ phân tích thành phần chính cho phép loại trừ
vụ có thể được khái quát như sau:
được hiện tượng đa cộng tuyến.
Thực hiện điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu đo lường cảm nhận và
chất lượng dịch vụ.
Thơng qua phân tích đánh giá được vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến
mong đợi của khách hàng về dịch vụ
Thang đo SERVQUAL đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
Lựa chọn các tiêu thức thể hiện những đặc tính liên quan đến chất lượng dịch
ngân hàng, dịch vụ thông tin, du lịch và lữ hành, vận chuyển đường biển, bệnh viện
vụ. Số lượng tiêu thức lựa chọn tương đối nhiều để có được những thơng tin đánh
và một số các ngân hàng quốc gia Midland and Abbey National (Anh) đã sử dụng
giá theo nhiều góc độ.
cơng cụ SERVQUAL rất thường xun trong việc đánh gíá chất lượng dịch vụ của
Trên cơ sở những tiêu thức đã chọn, lập phiếu hỏi trong đó các câu hỏi được
áp dụng thang điểm Likert. Để trả lời câu hỏi khách hàng phải so sánh giữa cảm
nhận và mong đợi của bản thân về đặc tính dịch vụ được nêu ra.
mình. Kết quả kiểm định trong các nghiên cứu cho thấy:
Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lượng dịch vụ,
nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trường khác nhau thì khác
nhau.
Vận dụng phương pháp phân tích thành phần chính để thu gọn dữ liệu, đồng
thời xác định các nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ
Từ kết quả điều tra và tổng hợp, dữ liệu được đưa vào phân tích thành phần
chính thơng qua đó loại bỏ đi những biến khơng quan trọng và xác định được cấu
trúc của những nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ.
Kết quả của bước này cho phép xác định được các trị số tương ứng của các
biến tổng hợp (nhân tố) để sử dụng trong các bước phân tích tiếp theo.
39
Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt (gap scores) để đánh gíá
chất lượng dịch vụ
Mơ hình SERVQUAL cũng có một số nhược điểm như: sự mơ hồ của khái niệm
kỳ vọng, phức tạp trong xây dựng bảng câu hỏi…
Đo lường chất lượng dịch vụ theo mơ hình SERVPERF
Trên cơ sở mơ hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992)
đã khắc phục và cho ra đời mơ hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL.
40
Theo mơ hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mực độ cảm nhận. Kết luận
này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000), Brady và
ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có hai mươi hai phát biểu với năm thành
2.1.6. CSVC-TTB – Hình thức dịch vụ phục vụ quá trình Dạy – Học
Khái niệm CSVC-TTB
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về CSVC-TTB, tuy nhiên đa số các tác giả
phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mơ hình
đều cho rằng CSVC-TTB là tất cả những phương tiện vật chất được giáo viên và
SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, năm thành phần cơ bản, đó là:
học sinh sử dụng để thực hiện một cách có hiệu quả các chương trình giáo dục.
Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
Theo PGS TS Vũ Trọng Rỹ: “CSVC-TTB là phương tiện lao động sư phạm
của nhà giáo dục và học sinh. Đây là một hệ thống bao gồm trường sở, thiết bị
Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Năng lực phục vụ (assurance) thể hiện qua trình độ chun mơn và cung cách
phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
chung, thiết bị dạy học theo các môn học và các thiết bị phục vụ các hoạt động giáo
dục khác như giáo dục lao động, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất v.v...”. [20]
Theo TS Hoàng Minh Thao và TS Hà Thế Truyền “CSVC-TTB là tất cả các
phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động
Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân,
mang tính giáo dục khác để đạt đuợc mục đích giáo dục”. [22]
Theo “Quyết định về việc ban hành Điều lệ Trường Đại học”, ngày
khách hàng.
Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân
viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
30/7/2003, CSVC-TTB được nhận diện: “ Tài sản của trường đại học bao gồm: đất
đai, nhà cửa, cơng trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ,
các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và
Hình 2.3 Mơ hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
sử dụng hoặc do trường đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt
động khác.”
Sự tin cậy
Theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng trong Giáo dục Đại học, yếu tố
CSVC-TTB được đánh giá thông qua: hệ thống phịng học, phịng thí nghiệm,
Sự đáp ứng
xưởng thực hành, phịng vi tính, mạng Internet, ký túc xá sinh viên, hệ thống điện,
Sự hài lòng của
khách hàng
Năng lực
phục vụ
nước, khu giải trí, thể dục thể thao, phục vụ cho cơng tác giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học và các hoạt động giải trí, thể dục thể thao. [1]
Với các định nghĩa cơ bản cũng như những hình thức mơ tả có ý nghĩa tổng
Sự cảm
thơng
qt trên, nội hàm của khái niệm CSVC-TTB ngày càng được mở rộng do yêu cầu
về giáo dục toàn diện và việc đổi mới thường xuyên về giáo dục để đáp ứng với nhu
cầu phát triển về KT-XH và KHCN của con người.
Phương tiện
hữu hình
trường
Như vậy CSVC-TTB là một hệ thống vừa mang tính đa dạng về chủng loại
41
42
vừa phức tạp về mặt kỹ thuật lẫn mỹ thuật vừa liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như:
cần có phương tiện trực quan mới giải quyết được như chứng minh các định luật,
tài chính, kinh tế, xã hội, khoa học, chuyên môn, sư phạm…
định lý, hiện tượng trừu tượng của khoa học tự nhiên. Phương tiện thí nghiệm dụng
Vai trị của CSVC-TTB trong q trình dạy học
cụ thực hành đã giúp cho phương pháp dạy học khám phá nghiên cứu đạt đến kết
Trong q trình giáo dục có thể đánh giá vai trò của CSVC-TTB qua các
nhận định sau:
quả thiết thực và cụ thể. Với hệ thống CSVC-TTB đầy đủ, người học còn được rèn
luyện kỹ năng kỹ xảo, từ đó hiểu sâu hơn các vấn đề cần học, cần nghiên cứu tạo
CSVC-TTB đóng vai trị rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học xem người học là trung tâm của quá trình nhận thức. Theo hướng đổi mới tích
điều kiện thực tế cho những sáng kiến mới.
CSVC-TTB hiện đại góp phần rất nhiều vào việc nâng cao khả năng sư
cực này, phương pháp dạy học thể hiện qua một số thay đổi cơ bản như sau:
phạm. Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của KHKT, ngành CNTT đã đóng góp
Người học được chủ động tham gia tích cực vào q trình học tập.
rất nhiều các phương tiện kỹ thuật hiện đại trực tiếp hỗ trợ cho các nhà quản lý giáo
Người học trực tiếp tham gia vào khâu tổ chức học tập, được thực hành
dục, thầy giáo và người học về lượng thơng tin, cách thức sắp xếp trình bày kiến
và làm việc nhiều hơn trong quá trình học tập.
Muốn thoả mãn các thay đổi trên bắt buộc phải có sự tham gia của CSVC-
thức khoa học rõ ràng, chính xác. Việc sử dụng CNTT trong nhà trường hiện nay đã
tạo điều kiện cho thầy và trị có được một mối liên hệ gắn bó, người học thật sự
TTB với việc trang bị đầy đủ và đa dạng các loại phương tiện dạy học, các phòng
hứng thú tham gia vào giờ học, rèn luyện khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức.
thí nghiệm, phịng bộ mơn, thư viện, sách nghiên cứu, các đồ dùng dạy học và các
Công tác quản lý CSVC-TTB
phương tiện hỗ trợ khác.
Qua phân tích vai trị của CSVC-TTB, có thể nhận thấy q trình dạy học
CSVC-TTB cũng đóng góp thiết thực vào việc đa dạng hố các hình thức
được cấu thành bởi nhiều thành tố cơ bản liên quan chặt chẽ và tương tác lẫn nhau,
dạy học. Thật vậy, một hệ thống trường lớp, phịng thí nghiệm, phịng bộ mơn, sân
đó là các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, nhân viên quản lý
bãi đầy đủ và đúng quy cách sẽ giúp cho việc tổ chức các hình thức hoạt động dạy
phục vụ, người học và CSVC-TTB. Các thành tố này tạo nên quá trình sư phạm
học, giáo dục đa dạng, linh hoạt như dạy ngồi trời, dạy trong lớp, dạy trong phịng
dưới tác động của mơi trường bên ngồi đó là mơi trường KT-XH và mơi trường
thí nghiệm, phịng bộ mơn, dạy nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu bằng thực
KHCN. Mối quan hệ giữa các thành tố là mối quan hệ tương tác hai chiều, trong đó
hành, dạy chuyên biệt, nâng cao, ngoại khoá v.v... Thư viện truyền thống, thư viện
CSVC-TTB là một trong những thành tố không thể tách rời của tồn bộ q trình
điện tử cung cấp một số lượng kiến thức vơ cùng phong phú, được trình bày đầy đủ
dạy học. Tuy nhiên để điều khiển tối ưu quá trình vận hành, nâng cao hiệu quả sử
và khoa học giúp cho thầy giáo, học sinh khai thác tri thức, tự nghiên cứu, tự xây
dụng CSVC-TTB đối với quá trình dạy học, cần phải xác định vai trị quan trọng
dựng phương pháp giảng dạy học tập, hỗ trợ đắc lực cho các bài giảng của thầy giáo
của công tác quản lý CSVC-TTB của Nhà trường. Đặc biệt đối với các trường đại
và tăng thêm khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
học, lãnh đạo Nhà trường phải có nhận thức đầy đủ, có những quyết định đúng đắn,
CSVC-TTB cũng giúp cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, giúp cho
có ý đồ chun mơn rõ rệt, biết dựa vào các lực lượng đội ngũ nhân viên, đội ngũ
người học hiểu sâu hơn, rõ hơn nội dung dạy học. Trong quá trình dạy học, nguyên
giảng viên, biết phát huy tính chủ động sáng tạo của họ, phải có kế hoạch chi tiết cụ
tắc trực quan đã được kiểm chứng với hiệu quả rất cao khi người học trực tiếp quan
thể và hợp lý về việc xây dựng, trang bị, phân công tổ chức sử dụng bảo quản, theo
sát, thực hành so với lời nói trừu tượng của thầy giáo. Một số nội dung phức tạp rất
dõi kiểm tra CSVC-TTB. Cụ thể Nhà trường cần chú trọng đến 04 yếu tố then chốt:
43
44
Tình trạng của hệ thống CSVC-TTB đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV, học
tập, nghiên cứu và thực hành của SV.
động, sinh viên, phụ huynh và cộng đồng xã hội, trong đó chắc hẳn đối tượng sinh
viên vừa là người thụ hưởng vừa là khách hàng quan trọng nhất. Theo quan điểm
Đội ngũ giảng viên, liên quan trực tiếp đến q trình sử dụng CSVC-TTB một
đó, có thể nhận thấy trường đại học cung cấp cho các đối tượng khách hàng của
cách hiệu quả nhất nhằm truyền đạt kiến thức, hướng dẫn thực hành, nâng cao ý
mình những gói dịch vụ khác nhau. Cụ thể, đối với đối tượng khách hàng là sinh
thức tự học, định hướng nghề nghiệp cho SV.
viên, nhà trường cung cấp cho họ các gói dịch vụ gồm: chương trình đào tạo,
Đội ngũ nhân viên phục vụ, hỗ trợ Nhà trường, trực tiếp triển khai cơng tác vận
hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống CSVC-TTB nhằm duy trì nâng cao hiệu quả
sử dụng CSVC-TTB phục vụ cơng tác đào tạo.
chương trình hỗ trợ sinh viên học tập, rèn luyện, CSVC-TTB phục vụ hoạt động học
tập, nghiên cứu khoa học…
Từ những phân tích trên có thể nhận định CSVC-TTB là một hình thức dịch
Công tác quản lý của Nhà trường thể hiện qua việc thực hiện đúng chức năng,
vụ mà nhà cung cấp là trường đại học và sinh viên là khách hàng trực tiếp với đầy
có những giải pháp quản lý việc xây dựng, trang bị, mua sắm, sử dụng và bảo
đủ các yếu tố cấu thành theo nhận định của GS.TS Nguyễn Đình Phan, để có dịch
quản CSVC-TTB một cách tối ưu và đồng thời phải xác lập được các biện pháp
vụ cần có sự phối hợp chặt chẽ của các yếu tố vật chất và con người bao gồm cả sự
tổ chức các điều kiện hỗ trợ từ các nguồn lực khác.
phối hợp của khách hàng. Muốn cung cấp một dịch vụ cần có những yếu tố sau:
CSVC-TTB – Hình thức dịch vụ phục vụ quá trình Dạy – Học
Như trình bày ở phần trên, CSVC-TTB là một hệ thống sản phẩm vật chất
Khách hàng đang nhận dịch vụ, đây là yếu tố tiên quyết, khơng có khách
hàng dịch vụ khơng tồn tại.
hữu hình gồm: phịng học, phịng thí nghiệm, xưởng thực hành, phịng vi tính, mạng
Cơ sở vật chất bao gồm: phương tiện, thiết bị, địa điểm, khung cảnh…
Internet, ký túc xá sinh viên, hệ thống điện, nước, khu giải trí, thể dục thể thao…
Quản lý phục vụ: nhân viên phục vụ, hoạt động dịch vụ.
Mặt khác, để khẳng định được vị trí và chức năng trong tổng thể hoạt động của nhà
trường, không thể tách rời khái niệm CSVC-TTB khỏi vai trò của quá trình quản lý,
phục vụ, giảng dạy của đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên và giảng viên...Có thể
thấy, yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định hàng đầu, chi phối trực tiếp vào
Sản phẩm đi kèm. [17]
2.2. Mơ hình chất lượng CSVC-TTB của trường đại học
2.2.1. Cơ sở áp dụng mơ hình
Cơ sở thực tiễn
quá trình đào tạo trong trường đại học. Yếu tố con người khơng chỉ nói đến đội ngũ
Có thể nhận thấy mơ hình chất lượng dịch vụ SERVPERF khơng những đã
thầy cô giáo mà bao gồm cả đội ngũ cán bộ quản lý. Để phục vụ cho một giảng viên
được chấp nhận bởi các nhà nghiên cứu, mà nó cịn được sử dụng để đo lường chất
đứng lớp phải kèm theo một đội ngũ phục vụ từ khâu lên chương trình, thời khóa
lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
biểu, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy…Tức là có cả một đội ngũ phục vụ
Trong phần tổng quan tài liệu chúng tơi đã trình bày q trình sử dụng thang
trong tồn hệ thống. Trình độ chun môn của người thầy, năng lực nghiệp vụ của
đo SERVPERF của các nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục và nhận xét của các tác
cán bộ phục vụ là then chốt.
giả nghiên cứu về độ tin cậy của thang đo này. Tuy nhiên một vấn đề quan trọng
Hơn nữa, trong xu thế giáo dục đại học dần dần được quan niệm như là một
được các tác giả đề cập trong q trình áp dụng mơ hình này đó là các thành phần
loại hình dịch vụ đặc biệt, trường đại học được xem như là đơn vị cung cấp dịch vụ
của chất lượng dịch vụ ln có sự thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị
cho các đối tượng khách hàng khác nhau: nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức lao
trường khác nhau thì khác nhau. Vì thế việc nhận diện đầy đủ và chính xác các
45
46
thành phần của chất lượng dịch vụ trong từng nghiên cứu là yếu tố cần thiết, nhất là
quan sát; (4) Năng lực phục vụ: 08 biến quan sát; (5) Sự đồng cảm: 05 biến quan
trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục đại học được xem như là một loại hình dịch vụ
sát. (Phụ lục 1)
đặc biệt.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là làm thế nào để nhận diện đúng các thành
phần có tính quyết định mà SV sử dụng CSVC-TTB dễ dàng cảm nhận và đánh giá.
Cơ sở lý luận
Từ định nghĩa thế nào là sự hài lòng của khách hàng và những phân tích về
Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu thực hiện việc khám phá ra mối
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng, có thể nhận
quan hệ giữa yếu tố Nguồn lực của Nhà trường với các thành phần chất lượng
thấy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đồng
dịch vụ SERVPERF.
nghĩa với việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Điều đó
Theo tác giả Nguyễn Đình Phan, yếu tố nguồn nhân lực trong quá trình cung
cũng thật sự phù hợp đối với việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng
ứng một dịch vụ là hết sức quan trọng, có tính quyết định. Nguồn nhân lực này phải
của SV đối với CSVC-TTB của Nhà trường. Theo mơ hình đánh giá chất lượng
có kiến thức, trình độ và kỹ năng giải quyết cơng việc, có thái độ nhiệt tình, cởi mở
dịch vụ SERVPERF (Hình 2.3) có thể xây dựng mơ hình đánh giá chất lượng
và chân thành,...với khách hàng của mình [17].
CSVC-TTB như sau:
Khẳng định vai trò quan trọng của nguồn lực Nhà trường, tác giả Lê Văn
Hình 2.4 Mơ hình SERVPERF chất lượng dịch vụ CSVC-TTB
Hảo đã đề xuất vận dụng ”Chu trình phát triển giá trị” (2009), chu trình cung cấp
một cách nhìn hệ thống về mối liên hệ giữa “nhà sản xuất” (organisation), “sản
phẩm” (product), và “khách hàng” (target group); đồng thời nhấn mạnh các yếu tố
Sự tin cậy
nguồn lực giúp cho mối liên hệ nói trên khơng ngừng được phát triển, trong đó có:
nguồn nhân lực (Đội ngũ CBVC của NSX cùng những giá trị văn hóa, tinh thần, sự
Sự đáp ứng
hợp tác bên trong giữa các cá nhân, đơn vị) và nguồn lực cấu trúc (Hệ thống cơ sở
vật chất; cơ cấu bộ máy; các kế hoạch chiến lược; các qui định, qui tắc, tiêu chí…
Năng lực
phục vụ
Sự hài lịng của SV
đối với CSVC-TTB
cần phải có để vận hành hoạt động SX; các giá trị vật chất được xây dựng nhằm
giúp NSX hoạt động ổn định). Theo tác giả có thể áp dụng mơ hình này cho các đơn
Sự cảm
thông
vị, bộ phận trong trường đại học, ví dụ như Khoa, Thư viện, Viện/Trung tâm Khoa học
cơng nghệ…[9]
Cũng theo quan điểm đó, trong bài viết “Bàn về sự tích hợp chiến lược nguồn
Phương tiện
hữu hình
nhân lực với chiến lược cơng ty”, tác giả Đồn Gia Dũng cho rằng yếu tố nguồn lực,
Trên cơ sở mơ hình SERVPERF, thang đo chất lượng CSVC-TTB được xây
dựng gồm 05 thành phần, 36 biến quan sát, trong đó thành phần (1) Phương tiện
hữu hình: 06 biến quan sát; (2) Sự tin cậy: 06 biến quan sát; (3) Sự đáp ứng: 11 biến
trong đó có nguồn nhân lực của tổ chức được coi như là năng lực cốt lõi đóng góp cho
sự thành cơng của tổ chức trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả
năng đổi mới; kỹ năng trong công việc cụ thể; và năng suất của đội ngũ nhân viên,
đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công của các tổ chức. [6]
47
48
Từ những nhận định trên, chúng tôi tiến hành thiết lập ma trận tích hợp các
Giải thích các khái niệm thuộc mơ hình:
thành phần chất lượng dịch vụ với các yếu tố nguồn lực tổ chức, từ đó áp dụng cho
CSVC: Hệ thống giảng đường, phòng học, phòng TN-TH, thư viện, sân bãi
trường hợp đối với CSVC-TTB của trường đại học. Mối quan hệ giữa các thành
TDTT, VHVN, KTX, hệ thống âm thanh, chiếu sáng, hệ thống điện, nước,
phần chất lượng dịch vụ SERVPERF và nguồn lực tổ chức được thiết lập theo ma
mạng Internet, website DLU.
trận phần phụ lục (Phụ lục 2).
TTB: Toàn bộ các thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu
Theo đó, 05 thành phần chất lượng dịch vụ theo mơ hình SERVPERF được
nhận diện và đo lường thơng qua 04 thành phần thuộc nguồn lực của Nhà trường tạo
thành chất lượng CSVC-TTB: (1) Tình trạng CSVC-TTB, (2) Năng lực đội ngũ
GV, (3) Năng lực đội ngũ nhân viên, (4) Công tác quản lý của Nhà trường
khoa học và rèn luyện
Nhân viên: NV phục vụ CSVC-TTB, kỹ thuật viên thư viện, NV phịng TN,
phịng TH máy tính, NV phục vụ sân bãi TDTT, VHVN, NV bảo vệ.
Tình trạng CSVC-TTB: Tình trạng vật lý, tính đầy đủ, tính tiên tiến, tính cập
nhật, mức độ tiện nghi của hệ thống CSVC-TTB.
2.2.2. Mơ hình nghiên cứu
Năng lưc đội ngũ GV: Năng lực chuyên môn, khả năng sử dụng hiệu quả các
Từ ma trận tích hợp (Phụ lục 2) và trên cơ sở mơ hình chất lượng SERVPERF
(Hình 2.4), chúng tơi xây dựng mơ hình nghiên cứu chất lượng CSVC-TTB trường
ĐHĐL theo hình 2.5.
loại CSVC-TTB trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn SV thực hành, tinh
thần trách nhiệm đối với công việc, thái độ đối với SV.
Năng lưc đội ngũ NV: Trình độ chun mơn, kỹ năng giải quyết các sự cố kỹ
thuật về CSVC-TTB, tinh thần trách nhiệm đối với cơng việc, thái độ phục
Hình 2.5 Mơ hình chất lượng CSVC-TTB trường ĐHĐL
vụ đối với SV.
Công tác quản lý của Nhà trường: Công tác quản lý CSVC-TTB, công tác
đổi mới, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng CSVC-TTB, khả năng nắm bắt và đáp
Tình trạng
CSVC-TTB
ứng nhu cầu của SV về CSVC-TTB.
2.2.3 Thang đo chất lượng CSVC-TTB Trường ĐHĐL dự thảo (Phụ lục 3)
Năng lực
giảng viên
Sự hài lòng của SV
đối với CSVC-TTB
Trên cơ sở mơ hình nghiên cứu, chúng tơi xây dựng thang đo chất lượng
CSVC-TTB trường ĐHĐL gồm 04 thành phần, tương ứng với 36 biến quan sát:
(1) Tình trạng CSVC-TTB: 15 biến quan sát được mã hóa: CD1 – CD15,
Năng lực
nhân viên
(2) Năng lưc của đội ngũ GV: 07 biến quan sát được mã hóa: TE1 – TE7,
(3) Năng lưc của đội ngũ NV: 06 biến quan sát được mã hóa: WR1 – WR6,
Cơng tác quản lý
của Nhà trường
(4) Công tác quản lý của Nhà trường: 08 biến quan sát được mã hóa: MG1 – MG8
49
50