i
LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
Tôi xin cam đoan rằng : Số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu ận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gô
.́ c
NGUYỄN THỊ HIỆP
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG MẠI
NỘI NGÀNH CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01
Nguyễn Thị Hiệp
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
Phòng QLĐT Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh với
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. vii
cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Những đóng góp mới của lụân văn ........................................................... 3
5. Bố cục của luận văn................................................................................... 3
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH......... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 4
1.2. Lý thuyết về thương mại nội ngành theo chiều ngang và theo
chiều dọc ................................................................................................. 4
Nguyễn Thị Hiệp
1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang ........................ 8
1.2.2. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc ........................... 21
1.2.3. Kết luận về các lý thuyết Thương mại nội ngành theo chiều
dọc và Thương mại nội ngành theo chiều ngang .......................... 28
1.3. Các phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương mại nội
ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang ........................................... 29
1.3.1. Các nghiên cứu mang tính tư liệu ................................................. 30
1.3.2. Các nghiên cứu theo phương pháp toán kinh tế............................ 31
1.3.3. Kết luận về phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương
mại nội ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo
chiều ngang ................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
v
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 36
4.1.3. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với việc thực hiện
2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 36
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 36
các cam kết của WTO ................................................................... 66
4.1.4. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với phát huy tốt
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 36
2.1.3. Phương pháp xủ lý số liệu............................................................. 36
vai trò quản lý của Nhà nước ........................................................ 66
4.1.5. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với hoàn thiện
khung pháp luật cho hoạt động thương mại ................................. 67
2.2. Mô hình ................................................................................................ 36
2.2.1. Mô tả mô hình ............................................................................... 37
4.1.6. Thúc đẩy thương mại nội ngành bền vững, không gây ô
2.2.2. Phương pháp ước tính ................................................................... 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ............................................... 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 43
nhiễm môi trường.......................................................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành của
Việt Nam .............................................................................................. 68
4.2.1. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trong cùng
3.2. Phân tích thực trạng xuất- nhập khẩu của Việt Nam ........................... 45
3.2.1. Tổng quan về tình hình thương mại của Việt Nam ...................... 45
khối liên kết................................................................................... 69
4.2.2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế với sản phẩm chế biến
3.2.2. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính .............................................. 46
3.2.3. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính ............................................. 49
xuất khẩu ....................................................................................... 70
4.2.3. Có chính sách trợ giúp, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất
3.3. Thực trạng về thương mại nội ngành của Việt Nam giai đoạn
hiện nay ................................................................................................. 53
và chế biến .................................................................................... 72
4.2.4. Thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến phát triển
3.3.1. Mức độ thương mại nội ngành (IIT) ............................................. 55
bền vững........................................................................................ 76
3.3.2. Thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT) .......................... 57
4.2.5. Hoàn thiện chính sách thương mại ............................................... 78
3.3.3. Thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT) .............................. 60
3.4. Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của
Việt Nam .............................................................................................. 62
4.2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI NỘI
NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ............................... 65
4.1. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 65
4.1.1. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với phát huy lợi thế
so sánh ........................................................................................... 65
4.1.2. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với lựa chọn mặt
hàng chủ lực .................................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Chữ viết tắt
Nội dung
BORDER
Biên giới chung
LANDLOCK
Đất liền
UNSD
Cơ quan thống kê liên hợp quốc
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
TO
Độ mở của nền kinh tế
ASEAN
Hiệp Hội Các Quốc gia Đông nam Á.
FTA
Khối liên kết kinh tế
Mức thu nhập bình quân đầu người
DGDP
Sự khác biệt về quy mô của nền kinh tế giữa hai quốc gia
DPCI
Sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa hai quốc gia
IIT
Thương mại nội ngành
HIIT
Thương mại nội ngành theo chiều dọc
Thương mại nội ngành theo chiều ngang
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Xuất nhập khẩu
Trang
Bảng 3.2
55
Thương mại nội ngành theo chiều ngang của Việt
Nam và thế giới
Bảng 3.3
57
Thương mại nội ngành theo chiều dọc của Việt
Nam và thế giới
Bảng 3.4
60
Kết quả của mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random
effects)
Biểu đồ 3.1
62
Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại hàng hoá của Việt Nam theo tháng của năm
VIIT
XNK
Nội dung
Thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam
với 10 nước bạn hàng chủ yếu
PCI
GDP
Tên bảng biểu
Bảng 3.1
2011 và quý I/2012
Biểu đồ 3.2
45
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc năm 2010-2011 và
quý I/2012
Biểu đồ 3.3
46
Một số thị trường nhập siêu chính của Việt Nam 6
tháng/2011
Biểu đồ 3.4
52
Một số thị trường xuất siêu chính của Việt Nam 6
tháng/2011
Sơ đồ 1.1
52
Tóm tắt người sáng lập và các nhân tố quyết định
mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc và
theo chiều ngang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
hảo) không thể giải thích được hiện tượng thương mại nội ngành. Để xác định
mức độ thương mại nội ngành các nhà kinh tế đã xây dựng các mô hình mà
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc
mở rộng cạnh tranh không hoàn hảo sang một nền kinh tế mở với các giả định
tế đã và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đây là một xu thế mang
về lợi thế theo quy mô, khác biệt hóa sản phẩm và sở thích của người tiêu
tính tất yếu khách quan với những biểu hiện mới về vai trò của thương mại
dùng về nhiều loại hàng hóa. (Krugman, 1979; Lancaster, 1980).
quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, … Quá trình này đã có tác
Trên thực tế, tỷ trọng thương mại nội ngành giữa các quốc gia trong cùng
động rất lớn đối với nền kinh tế thế giới và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi
một khối liên kết, các quốc gia có sự tương đồng về mức thu nhập hoặc giữa
cho thương mại quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kết quả là
các quốc gia tồn tại cầu chồng chéo thường lớn hơn so với tỷ trọng tương ứng
tốc độ tăng trưởng của thương mại quốc tế lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng
giữa các quốc gia không cùng một khối liên kết do tận dụng được lợi thế theo
trưởng sản xuất, trong đó thương mại nội ngành đã đóng góp đáng kể vào tốc
quy mô.
độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành
Trong bối cảnh đó, việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995,
(Greenaway và cộng sự, 1995; Zhang và Clark, 2009). Nhìn chung, các
APEC vào năm 1998, ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000
nghiên cứu về thương mại nội ngành có thể được chia thành hai nhóm. Nhóm
và gia nhập WTO vào năm 2007 thể hiện mục tiêu và ý chí của mình trong
thứ nhất tập trung vào việc giải thích sự tồn tại của thương mại nội ngành trên
việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo hướng tự do hóa và hội
phương diện lý thuyết (Krugman, 1979; Lancaster, 1980). Nhóm thứ hai tập
nhập quốc tế. Những biến đổi tích cực này đã góp phần mang lại nhiều thành
trung vào đo lường và phân tích thương mại nội ngành về mặt thực nghiệm
tựu to lớn cho Việt Nam, đặc biệt là trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam
(Grubel và Lloyd, 1975). Tuy nhiên, cho đến thời điểm này vẫn còn rất ít các
và các nước trên thế giới. Nếu như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt
công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc biệt là thương mại nội
692,7 triệu USD vào năm 1985, thì con số này đã lên tới 5,6 tỷ USD năm
ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc, giữa Việt
1995 và 55,85 tỷ USD năm 2009. Tương tự như vậy, kim ngạch nhập khẩu
Nam với các nước trên thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực
của Việt Nam từ phần còn lại của thế giới cũng tăng nhanh, từ 1,8 tỷ USD năm
hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của
1985 lên 8,4 tỷ USD năm 1995 và 85 tỷ USD năm 2009. Đây cũng chính là
Việt Nam”.
những dấu hiệu tốt đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực tế đã cho thấy, trong thương mại quốc tế giữa các quốc gia thì
2.1. Mục tiêu chung
thương mại nội ngành ngày càng trở nên quan trọng. Thương mại nội ngành
Phân tích cơ cấu và các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến
có thể được hiểu là xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời hàng hóa trong cùng
giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới, sử dụng phương pháp phân tích số
một nhóm ngành. Lý thuyết Heckscher - Ohlin về thương mại quốc tế (dựa
liệu mảng.
trên lợi tức không đổi theo quy mô, sản phẩm đồng nhất và cạnh tranh hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại nội ngành và
các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành.
Đánh giá thực trạng cơ cấu thương mại nội ngành, thương mại nội
ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc.
Phân tích các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa Việt
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thƣơng mại nội ngành (IITijt): Mức độ thương mại nội ngành phân
tích cơ cấu xuất nhập khẩu của một ngành trong một thời điểm nhất định giữa
một quốc gia với các nước trên thế giới có quan hệ thương mại với nước đó.
- Thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang: Thương mại nội ngành
Nam với một số nước trên thế giới.
Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy thương mại
nội ngành giữa Việt Nam với các nước trên thế giới...
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
theo chiều ngang xuất hiện khi xuất khẩu và nhập khẩu về một sản phẩm có
chất lượng tương tự như nhau, nhưng lại có đặc điểm khác nhau (khác biệt
hóa sản phẩm theo chiều ngang). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc biệt
xuất hiện tại thị trường cạnh tranh độc quyền với sự có mặt của lợi thế tăng
là thương mại nội ngành chế biến theo chiều ngang và thương mại nội ngành
dần theo quy mô (mặt cung) và sự đa dạng hóa trong thị hiếu của người tiêu
theo chiều dọc, giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành chế biến giữa
Việt Nam với mưòi nước đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành giữa Việt
Nam và mưòi nước trên thế giới giai đoạn 2000 - 2010.
dung (mặt cầu).
- Thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc: Thương mại nội ngành theo
chiều dọc là thương mại về những sản phẩm có chất lượng khác nhau (khác
biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc). Thương mại nội ngành theo chiều dọc xảy
ra trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhưng không có mặt của lợi thế tăng
dần theo quy mô trong sản xuất.
4. Những đóng góp mới của lụân văn
Luận văn nghiên cứu về thực trạng về thương mại nội ngành hàng chế
biến của Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp thúc đẩy thương mại nội
1.2. Lý thuyết về thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang và theo chiều dọc
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, đã có nhiều lý thuyết mới được xây dựng
ngành hàng chế biến Việt Nam.
để bổ sung cho các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển và tân cổ điển. Theo lý
5. Bố cục của luận văn
thuyết của Heckscher-Ohlin, khác biệt về sự dồi dào các yếu tố sản xuất là
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
nguồn gốc của lợi thế so sánh. Trong khi đó, lợi thế so sánh là một yếu tố quyết
định đến thương mại quốc tế. Do vậy, thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại nội ngành.
sánh là thương mại liên ngành. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình của Heckscher-
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Ohlin đã không giải thích được hiện tượng thương mại giữa các quốc gia tương
Chương 3: Thực trạng về thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam.
Chương 4: Các giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến
đồng nhau với sự dồi dào các yếu tố sản xuất như nhau. Đây chính là điểm xuất
phát của lý thuyết thương mại mới, thương mại nội ngành (IIT).
Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6
Nghiên cứu của Grubel và Lloy (1975) là một trong những công trình
Có rất nhiều lý thuyết về thương mại nội ngành và có thể chia chúng
nghiên cứu đầu tiên về thương mại nội ngành giữa các nước phát triển có mức
thành hai loại là thương mại nội ngành theo chiều dọc (HIIT) và thương mại
độ dồi dào các yếu tố sản xuất tương tự như nhau. Nghiên cứu của họ tập
nội ngành theo chiều ngang (VIIT). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
trung vào giải thích tính đa dạng về thị hiếu là nguồn gốc của thương mại.
xẩy ra khi có sự trao đổi hai chiều sản phẩm có cùng chất lượng nhưng khác
Cách lựa chọn này xuất phát từ những quan điểm trước đó của tác giả Linder
về đặc tính (attributes). Một số tác giả nghiên cứu lý thuyết về loại thương
(1961). Hai công trình nghiên cứu lý thuyết khác cũng ra đời sau công trình
mại nội ngành theo chiều ngang bao gồm Lancaster (1980), Krugman (1981),
của Grubel và Lloyd, đó là nghiên cứu của Dixit và Stiglitz vào năm 1977.
Helpman (1981, 1987) và Bergstrand (1990). Theo mô hình này, thương mại
Theo đó, họ tập trung vào “tính đa dạng của sản phẩm” (product variety) và
nội ngành xuất hiện trong thị trường cạnh tranh độc quyền với lợi tức tăng
việc sản xuất mang tính độc quyền hơn là “cạnh tranh hoàn hảo”. Lancaster
dần theo quy mô về mặt cung và thị hiếu phong phú của người tiêu dùng về
(1997) cũng có một mô hình “tính đa dạng của sản phẩm”. Trong mô hình
mặt cầu (theo Mora, 2002). Mô hình này cũng cho rằng, các quốc gia càng có
này, sản phẩm có hàng loạt các đặc điểm khác nhau và người tiêu dùng cũng
nguồn lực giống nhau thì thị phần của thương mại nội ngành theo chiều ngang
đề ra hàng loạt đặc tính của sản phẩm họ ưa chuộng nhất. Từ đó, dẫn đến nhu
càng lớn. Loại thương mại nội ngành thứ hai là thương mại nội ngành theo
cầu về sự đa dạng của hàng hóa tăng lên.
chiều dọc. Thương mại nội ngành theo chiều dọc là việc trao đổi các loại sản
Do lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài (internal economies of scale),
phẩm khác nhau với chất lượng khác nhau (sản phẩm khác biệt hóa theo chiều
chỉ một vài người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm lý tưởng (ideal
dọc). Cơ sở lý thuyết cho loại thương mại nội ngành theo chiều dọc được một
products), một số khác mua được “sản phẩm khác biệt hóa” tương đương với
số tác giả như Falvey (1981), Falvey và Kierzkowski (1987) nghiên cứu.
hình mẫu sản phẩm được họ ưa chuộng nhất. Phương pháp của Dixit-Stiglitz
Theo mô hình này, Thương mại nội ngành diễn ra trong thị trường cạnh tranh
và Lancaster về “sự khác biệt hóa sản phẩm” dựa vào “lợi tức tăng dần theo
hoàn hảo nhưng không có lợi tức tăng dần theo quy mô trong sản xuất (theo
quy mô” (increasing returns to scale) và “cạnh tranh độc quyền”; như vậy,
Mora, 2002). Thương mại nội ngành theo chiều dọc cho rằng, các quốc gia
phương pháp của các tác giả này không tương thích với mô hình HOS (theo
càng khác biệt nhau về nguồn lực thì thị phần của thương mại nội ngành theo
Kierzkowski, 1984).
chiều dọc càng lớn.
Ba nghiên cứu trên của Gruble-Lloyd năm 1975, Dixit và Stiglitz
Dự đoán (prediction) của hai mô hình này hoàn toàn khác nhau.
năm 1977 và Lancaster năm 1979 có một số điểm chung. Thương mại dựa
Thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra giữa các nước có thu nhập
trên “tính đa dạng của thị hiếu” đã được giải thích trên cơ sở của giả định
đầu người cao và giống nhau; còn thương mại nội ngành theo chiều dọc
„phi cạnh tranh’ và “lợi tức tăng dần theo quy mô”. Tuy nhiên, khái niệm
xảy ra giữa các nước có thu nhập đầu người khác nhau (Hellvin, 1996). Sự
“tính đa dạng của thị hiếu”, “cạnh tranh không hoàn hảo” và “lợi tức tăng
khác biệt giữa thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang
dần theo quy mô” của các tác giả này không thể giải quyết bằng các lý
rất quan trọng. Mô hình theo chiều dọc có thể giải thích cho thương mại
thuyết thương mại cổ điển.
nội ngành mà không cần đến lợi thế kinh tế nhờ quy mô và do đó, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
8
làm vô hiệu hóa mô hình HOS. Trong khi đó, trong mô hình theo chiều
chiều dọc). Các phần tiếp sau đây sẽ phân tích riêng về 02 mô hình Thương
ngang, sự liên quan giữa lợi thế kinh tế nhờ quy mô và sự khác biệt hóa sản
mại nội ngành này.
phẩm (theo chiều ngang) là rất cần thiết (theo Tharakan và Kerstens, 1995).
1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang
Dù có sự tồn tại của sự khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc và
Tharakan và Kerstens cho rằng: “mô hình Thương mại nội ngành
theo chiều ngang, điều đó không có nghĩa là thương mại nội ngành không
theo chiều ngang đã giới thiệu một cách rõ ràng về lợi thế kinh tế theo quy
thể xảy ra với các hàng hóa đồng nhất (homogenous goods). Theo
mô và cạnh tranh không hoàn hảo trong các phân tích của nó, khác với mô
Williamson và Milner (1991), “trong trường hợp đặc biệt, hai quốc gia có
hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc”. Do đó, một tỷ lệ khá lớn
cùng diện tích, cùng thị hiếu, cùng sử dụng công nghệ như nhau có thể có
thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra với thị trường “cạnh tranh
hoạt động thương mại với nhau khi thương mại đó hoạt động theo kiểu
độc quyền”. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong „thị
(lưỡng độc quyền - duopoly)”. Brander (1981) đã thành công khi giải thích
trường cạnh tranh độc quyền” có giả định chung giống nhau về „lợi tức
được hiện tượng thương mại quốc tế có thể diễn ra trong một thế giới mà
tăng dần theo quy mô”, ra - vào thị trường (entry-exit) tự do, cũng như
hàng hóa đồng nhất được sản xuất với chi phí như nhau ở trong nước và
quan điểm rằng thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng giúp đảm bảo rằng
ngoài nước.
một số lượng lớn các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại (single product
Có người có thể nghĩ mô hình thương mại này, về mặt xã hội, rất phí
firm) có thể cùng tồn tại trong thế cân bằng (theo Greenaway, 1987).
phạm vì nó liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa một cách vô nghĩa từ
Những mô hình này được gọi tên là mô hình “tân Chamberlin” và mô hình
nước này sang nước khác và sử dụng cạn kiệt các nguồn lực để thực hiện
“tân Hotelling”. Cả hai mô hình này đều tồn tại trong điều kiện “cạnh tranh
công việc này. Nhưng không hẳn là như vậy. Mặc dù có sự phí phạm nguồn
độc quyền”. Tuy vậy, cách giải quyết vấn đề thị hiếu tiêu dùng của hai mô
lực do chi phí vận chuyển gây ra, nhưng xã hội cũng được hưởng lợi từ sự
hình này lại khác nhau.
cạnh tranh lưỡng độc quyền; người tiêu dùng mua hàng với giá thấp hơn (theo
Kierzkowski, 1996).
Với mô hình tân Chamberlin, người tiêu dùng cố gắng mua càng
nhiều càng tốt các sản phẩm khác nhau và sẽ có ít nhất một công ty sản
Do đó, giá trị xã hội của loại hình thương mại này phụ thuộc vào ảnh
xuất cùng một loại sản phẩm. Còn với mô hình tân Hotelling, người tiêu
hưởng (net effect) của thiệt hại do chi phí vận chuyển gây ra và lợi ích do
dùng khác nhau sẽ có thị hiếu khác nhau đối với các sản phẩm thay thế cho
cạnh tranh mang lại.
một loại sản phẩm nào đó (Tharakan và Kerstens, 1995)
Tuy vậy, trong các công trình nghiên cứu, các mô hình của thương mại
Mặc dù mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang tồn tại
nội ngành đối với hàng hóa đồng nhất không quan trọng bằng các mô hình
trong thị trường cạnh tranh độc quyền giả định rằng thâm nhập thị trường
của thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang
(entry) là tự do và lợi thế kinh tế theo quy mô ở mức độ nhỏ, sự thật
(thương mại nội ngành theo chiều ngang) hay mô hình Thương mại nội ngành
không hoàn toàn như vậy. Việc thâm nhập thị trường có thể bị hạn chế và
đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều dọc (thương mại nội ngành theo
/ hoặc mức độ của lợi thế kinh tế theo quy mô có thể lớn tương ứng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
10
tổng nhu cầu thị trường (total market demand). Với các đặc điểm đó, số
trong một loạt các bài báo của ông. Dixit và Norman (1980) cũng áp dụng
lượng các công ty hoạt động trong thị trường sẽ khá ít, nói cách khác, kết
mô hình của 2 tác giả trên. Do đó, đặc điểm cơ bản của mô hình tân
cấu của thị trường (market structure) sẽ là mô hình độc quyền nhóm
Chamberlin có thể rút ra từ nghiên cứu của các tác giả trên.
(oligopoly). Eaton và Kierzkowski (1984) là những người đầu tiên khẳng
Kierzkowski (1996), bằng cách trích dẫn ý tưởng của Krugman
định sự tồn tại của Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong điều
(1979) đã minh họa các đặc điểm cơ bản của mô hình tân Chamberlin.
kiện độc quyền nhóm. Do vậy, có thể nói rằng, một thị trường độc quyền
Nghiên cứu năm 1979 của Krugman giả định rằng tất cả người tiêu dùng
nhóm là một thị trường thay thế mà Thương mại nội ngành theo chiều
giống nhau và như vậy thị hiếu của họ được thể hiện bằng hàm thỏa dụng
ngang tồn tại trong đó.
(utility function) sau đây:
Vì vậy, mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang có thể chia
U=
v (c )
i
v‟>0, v”<0
( 2.1)
i
thành mô hình tân Chamberlin, mô hình tân Hotelling và mô hình Eaton và
Kierzkowski. Kết cấu thị trường mà 3 mô hình này dựa vào là khác nhau.
Trong đó : v’ và v’’ là vốn phái sinh (order derivative) thứ 1 và thứ 2
Hai mô hình đầu dựa vào thị trường cạnh tranh độc quyền, còn mô hình
của v tính theo ci và ci thể hiện mức tiêu thụ hàng hóa i của người tiêu dùng
cuối cùng lại dựa vào thị trường độc quyền nhóm.
đại diện. Hàng hóa trong công thức trên được sản xuất theo phương thức khác
1.2.1.1. Mô hình tân Chamberlin
biệt hóa sản phẩm; không cần đưa hàng hóa đồng nhất vào giai đoạn này. Ở
Về mặt cung, mô hình này xem xét đến cạnh tranh độc quyền và sản
phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang. Về mặt cầu, nó dựa trên phương
đây chỉ bàn luận về nền kinh tế đóng.
Phương trình 2.1 có đặc điểm là mức thỏa dụng tăng lên khi số lượng
hàng hóa do một người mua tăng lên, còn những cái khác không thay đổi. Để
pháp “chú trọng tính đa dạng” (love of variety).
Theo phương pháp này, tất cả sản phẩm đến tay người tiêu dùng một
cách bình đẳng (symmetric); nghĩa là, người tiêu dùng được sử dụng nhiều
minh họa cho luận điểm này, mô hình còn đưa ra công thức cụ thể hơn của
phương trình 2.1 như sau:
sản phẩm hơn, nói cách khác, người tiêu dùng có thể mua nhiều sản phẩm
Milner, 1991)
c
U=
hơn, chứ không phải là mua sản phẩm mình ưa chuộng (Williamson và
i
0< < 1
( 2.2 )
i
Mô hình giả định rằng:
Dixit và Stiglitz (1977) nghiên cứu nhu cầu về sự đa dạng của sản
(1) hàng hóa ban đầu là n đã được mua
phẩm, lấy bối cảnh là một nền kinh tế đóng tuân thủ theo nguyên tắc cạnh
(2) giá thành của hàng hóa là bằng nhau
tranh không hoàn hảo của mô hình Chamberlin. Theo mô hình của 2 tác giả
(3) thu nhập của người tiêu dùng đại diện là I . Như vậy, người tiêu dùng chắc
này, thương mại xảy ra do tác động của lợi thế kinh tế theo quy mô, chứ
chắn đã mua các mặt hàng khác nhau với cùng một số lượng như nhau. Mỗi
không phải do tác động của khác biệt về nguồn lực. Mô hình của 2 tác giả
loại hàng là c¯ (c¯ = I / n). Mỗi một người tiêu dùng sẽ có mức độ thỏa dụng
này cũng được Krugman (1979, 1980, 1982) áp dụng vào nền kinh tế mở
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
U(n) = n c
12
(2.3)
Trong đó: ei là độ co giãn của cầu đối với từng công ty và w là mức lương.
Tiếp theo, mô hình giả định rằng người tiêu dùng giống nhau, có thu
Như công thức 2.6 đã chứng minh, nếu một công ty mới ra đời, sẽ
nhập như nhau, và giá tiền như nhau. Người tiêu dùng mua nk hàng hóa, thay
không có lợi nhuận ở mức cân bằng dù các công ty cố gắng hết sức để đạt
vì mua n hàng hóa. Bằng cách thay trực tiếp, có thể thấy sự khác biệt trong
được mục tiêu đó. Lợi nhuận bằng không chính là một đặc điểm của mô hình
mức độ thỏa dụng liên quan tới 2 hàng hóa nk và n như sau:
Chamberlin về cạnh tranh độc quyền.
U(nk) - U(n) = n c ( k 1 - 1)
(2.4)
Nếu trong trường hợp thứ 2 này, hàng hóa phong phú hơn, thì k > 1
và công thức 2.4 sẽ có giá trị dương. Nếu mua từng loại hàng hóa với số
lượng ít hơn (I/nk thay thế I/n), nhưng lại mua tăng số lượng hàng, thì
mức độ thỏa dụng sẽ tăng lên dù thu nhập là như nhau và giá tiền không
đổi. Điều này chứng minh tại sao hàng hóa phong phú lại làm chúng ta
i =
Pixi - ( xi ) w = 0
hóa i cân bằng với tổng doanh thu:
Pixi = ( xi ) w
( 2.8 )
Phương trình 2.8 có thể biểu diễn bằng cách khác khi giá tiền cân bằng
với chi phí trung bình để xác định giá tiền mà mỗi công ty đại diện sẽ đưa ra
thích thú.
Đến bước thứ 2, Kierzkowski (1996) đề cập đến mặt cung trong mô
(2.7)
Từ lợi nhuận bằng 0, có thể kết luận rằng tổng chi phí sản xuất ra hàng
x
w
Pi =
( 2.9 )
hình năm 1979 của Krugman. Trong mô hình này, chỉ có một nguồn lực là lao
động (l), và hàm sản xuất cho mọi loại hàng là giống nhau. Số lượng đơn vị
lao động l cần có để sản xuất xi số lượng hàng hóa i được thể hiện như sau:
Li= xi
,
>0
(2.5)
Trong đó: l là lao động, α và β lần lượt là chi phí cố định và chi phí
cận biên. Nếu hệ số α > 0, lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ xảy ra. Với lợi
tức tăng dần theo quy mô (li / xi giảm khi xi tăng ) sẽ chỉ có một công ty
sản xuất một loại sản phẩm khác biệt hóa và công ty này sẽ cố gắng tận
dụng vị thế độc quyền của mình trên một phân đoạn thị trường; nói cách
khác, công ty này sẽ tạo ra sự cân bằng giữa doanh thu cận biên với chi
Vì đáp số cho P, x và c sẽ bằng với giá trị của tất cả i, lợi nhuận bằng 0
trong mô hình Chamberlin có thể được đơn giản hóa bằng cách loại bỏ chỉ số
dưới là i. Cũng có thể đơn giản hóa hơn nữa bằng cách đặt w = 1.0.
P= x
đẳng và sự khác biệt hóa không tốn kém một đồng xu nào, nên sẽ không bao
giờ có 2 công ty cùng sản xuất một loại hàng như nhau trong mô hình của
Chamberlin. Do đó, đầu ra của một công ty sẽ là:
phí cận biên. Nếu tính tất cả các sản phẩm khác biệt hóa, thì số lượng
Xi = Lci
công ty sản xuất sẽ bằng số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường. Khi
Trong đó
đó với hàm thỏa dụng trong công thức 2.4, và hàm sản xuất trong công
thức 2.5, ta có công thức như sau:
Pi (xi)(1- 1/ei)= w
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
( 2.10 )
Vì tất cả các loại hàng hóa sẽ đến tay người tiêu dùng một cách bình
(2.11)
L =
L
i
(2.12)
Nói cách khác, việc sản xuất ra mặt hàng xi sẽ tương ứng với mức tiêu
thụ của một người tiêu dùng đại diện ci nhân với đơn vị lao động L bởi vì lúc
( 2.6 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
14
này, người tiêu đồng nhất với công nhân. Với cách định nghĩa này về xi, công
nền kinh tế của nước được nghiên cứu (home economy) về mọi phương
thức 2.10 có thể viết theo cách khác như sau:
diện. Giả định là phí vận tải bằng 0, thương mại 2 chiều đối với sản phẩm
P=
Lc
(2.13)
khác biệt hóa sẽ diễn ra nếu một loạt sản phẩm giống hệt nhau được sản
xuất riêng rẽ ở 2 quốc gia trên trước khi được trao đổi. (pre-trade). Bởi vì
Kierzkowski (1996) mô tả điều kiện cân bằng (ở công thức 2.6 và
không công ty nào có động lực để sản xuất một loại hàng giống hệt loại
2.13) trong hình minh họa 1 (trang 12) giống Krugman thể hiện năm 1979.
hàng của công ty khác, nên điều này sẽ dẫn đến một sự thay thế hoàn hảo
Trong hình này, trục thẳng đứng thể hiện giá tiền và trục nằm ngang thể
(Greenaway, 1987). Do đó việc khác biệt hóa sản phẩm hơn nữa sẽ diễn ra
hiện tiêu thụ trên đầu người đối với tất cả các loại hàng. Đoạn PP mô tả
một khi thương mại mở cửa: cạnh tranh sẽ thúc đẩy Công ty ở một trong 2
phương trình 2.6; nó là đường dốc đi lên với giả định rằng độ co giãn của
quốc gia rút ra khỏi thị trường hoặc sản xuất 1 mặt hàng mới. Lúc này,
cầu đối với một công ty sẽ hẹp lại khi sản lượng đầu ra của công ty tăng
thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt hóa sẽ xảy ra
lên. Đường ZZ ở hình 1 minh họa cho phương trình 2.13. Hai đường này
(Williamson và Milner, 1991).
cắt nhau sẽ quyết định giá cân bằng P0 và mức độ tiêu thụ trên đầu người
Theo Williamson và Milner (1991), các đặc điểm của cân bằng hậu
của tất cả các loại hàng c0. Nhân c0 với L sẽ được x0 (mức sản lượng của tất
thương mại (post-trade equilibrium) sẽ giống với cân bằng tiền thương mại
cả các công ty). Tuy nhiên vẫn chưa rõ về số lượng các loại hàng trong nền
(pre-trade equilibrium): giá tiền và đầu ra của các loại hàng hóa giống hệt
kinh tế. Tuy vậy, nếu sử dụng toàn bộ nhân lực thì
nhau. Không quốc gia nào trong số hai quốc gia có lợi thế cạnh tranh trong
L= nli = n( xi )
(2.14)
-
Trong công thức trên, ta chưa biết về n (mức độ phong phú của sản
phẩm). Có thể tính n theo công thức sau:
n=
L
=
l0
(đã được tăng lên). Tổng số hàng hóa (nT ) sẵn sàng phục vụ tất cả người
tiêu dùng sẽ tăng tới mức:
L
L
=
x i
li
(2.15)
Trong điều kiện cân bằng, n biến thành n* và được tính như sau:
n* =
bất kỳ loại sản phẩm nào và lúc đó, cơ sở của thương mại là tính đa dạng
L
x 0
(2.16)
Cuối cùng, cần ghi nhớ rằng tính bình đẳng trong mô hình tân
Chamberlin đảm bảo rằng tất cả hàng hóa được sản xuất với cùng số lượng
và, trong điều kiện cân bằng, có giá thành như nhau.
Các đặc điểm này rất đúng với nền kinh tế đóng.
Để giải thích về thương mại nội ngành, Krugman (1979) giả định 1
cách đơn giản rằng có một nền kinh tế thứ 2 (second economy) giống hệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nt =
LH LF
= nh + nf
li
(2.17)
Trong đó: LH là lực lượng lao động của nước được nghiên cứu và LF
là lực lượng lao động tại quốc gia thứ 2. Và nh là số lượng hàng sản xuất tại
nước được nghiên cứu và nf là số hàng sản xuất tại nước thứ 2. Do đó, mặc
dù sự mở cửa thương mại không có tác dụng đối với mức sản lượng, hoặc
số lượng công ty ở 2 quốc gia, người tiêu dùng có gấp đôi lượng hàng hóa.
Họ chỉ mua một số hàng hóa theo thị hiếu. Nếu nT được công dân cả 2 nước
mua, nhưng chỉ có nh = nf được sản xuất ở mỗi quốc gia, chắc chắn phải có
thương mại 2 chiều giữa 2 nước thông qua việc trao đổi hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
16
Kết quả thu được từ thương mại trong mô hình Thương mại nội
tính đa dạng‟ của Chamberlin lại cho rằng tất cả hàng hóa đều đến tay
ngành theo chiều ngang cụ thể trên đây là việc tăng sản phẩm. Đây là kết
người tiêu dùng một cách bình đẳng. Người tiêu dùng được thỏa mãn từ
quả của một hình thức đặc biệt của hàm thỏa dụng. Nếu chi phí trên một
việc mua được nhiều sản phẩm hơn, chứ không phải là mua được sản phẩm
sản phẩm giảm do quy mô sản xuất tăng thì lợi ích sẽ đồng thời có được từ
họ yêu thích như trong phương pháp „hàng hóa lý tưởng‟.( Williamson và
số lượng hàng hoá tăng lên và từ giá tiền của các sản phẩm khác biệt hóa
Milner, 1991).
trong nước và ở nước ngoài giảm, sau khi đã mở rộng thị trường. Chính
điều này đã dẫn đến việc trao đổi hàng hoá. (Williamson và Milner, 1991)
Lancaster (1980) và Helpman (1981) đã mô tả các đặc điểm cơ bản
của mô hình tân Hotelling.
Tuy vậy, mô hình này có một số nhược điểm. Mặc dù xác định rõ
Trong mô hình tân Hotelling ban đầu, mô hình này xuất hiện trong
được số lượng hàng hóa hậu thương mại, vẫn không chắc chắn về vị trí của
nền kinh tế đóng, và thị hiếu của người tiêu dùng được phân bố đều xung
các công ty cũng như loại hình thương mại. Ngoài ra, không rõ loại hàng
quanh một đường tròn (circle). Việc giảm chi phí sản xuất nhằm đảm bảo
nào sẽ được sản xuất trong nước và loại nào sẽ phải nhập khẩu. Helpman
rằng số lượng hàng được sản xuất là có giới hạn, và điều này, đến lượt nó,
và Krugman (1985) đã giải quyết thiếu sót này bằng cách giải quyết các
lại đảm bảo rằng một vài người tiêu dùng mua được hàng hóa lý tưởng đối
khác biệt về nguồn lực ban đầu. Trong trường hợp đó, khi một vài công ty
với mình, số khác mua hàng hóa không lý tưởng đối với họ hoặc không
ở cả 2 nước sản xuất sản phẩm khác biệt hóa, Thương mại nội ngành sẽ
mua cái gì. Khi người tiêu dùng càng khó có thể tiếp cận hàng hóa lý
diễn ra do các nhà sản xuất độc quyền sẽ bán hàng ở cả 2 nước.
tưởng, số tiền họ sẵn sàng chi trả cũng giảm, tỷ lệ với độ khó tiếp cận hàng
1.2.1.2. Mô hình tân Hotelling
hóa lý tưởng. Xét về phương diện sản xuất, điều kiện cân bằng của nền
Giống như mô hình tân Chamberlin, về mặt cung, mô hình tân
kinh tế đóng trong mô hình tân Hotelling rất giống với điều kiện cân bằng
Hotelling dựa trên sự cạnh tranh độc quyền và sản phẩm khác biệt hóa theo
của mô hình tân Chamberlin. Khi doanh thu cận biên cân bằng với chi phí
chiều ngang. Tuy nhiên, về mặt cầu, thị hiếu tiêu dùng của mô hình tân
cận biên (lợi nhuận bằng 0) thì hiện tượng tối đa hóa lợi nhuận xảy ra với
Hotelling hoàn toàn khác với thị hiếu trong mô hình tân Chamberlin. Trong
các công ty sản xuất. Việc tối đa hóa lợi nhuận, thâm nhập (thị trường) một
khi mô hình của Dixit-Stiglitz-Krugman dựa vào phương pháp “chú trọng
cách tự do và giảm chi phí sẽ quyết định số lượng hàng (n) được sản xuất.
tính đa dạng” thì mô hình tân Hotelling nghi ngờ phương pháp này và giới
Tất cả các hàng hóa này có thị phần như nhau và do đó có giá như nhau. Sự
thiệu một phương pháp mới, phương pháp “hàng hóa lý tưởng”.
cân bằng này với n công ty sản xuất ra n sản phẩm và kiếm được lợi nhuận
Theo phương pháp „hàng hóa lý tưởng‟, người tiêu dùng có thị hiếu
khác nhau về hàng hóa họ ưa thích nhất và họ chỉ mua sản phẩm họ ưa
bằng 0 được mô tả trong nghiên cứu của Lancaster (1980) như là cạnh
tranh độc quyền hoàn hảo. (Greenaway, 1987).
chuộng nhất hoặc sản phẩm sẵn có gần giống nhất với sản phẩm ưa thích
Kierzkowski (1996), tham khảo bài viết của Lancaster (1980) đã xem
nhất của họ. Theo phương pháp này, người tiêu dùng được thỏa mãn từ
xét các điều kiện thương mại quốc tế trong mô hình tân Hotelling. Dưới
việc có thể mua hàng họ ưa chuộng. Trong khi đó, phương pháp “chú trọng
góc độ thương mại, 2 nền kinh tế giống hệt nhau về mọi phương diện sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
18
được nghiên cứu. Mỗi một nền kinh tế có 2 khu vực: khu vực sản xuất hàng
nào được nhập về. Đây cũng là yếu điểm lớn nhất của mô hình tân
hóa đồng nhất (homogenous goods) và khu vực sản xuất hàng hóa khác biệt
Chamberlin. Mô hình tân Hotelling giải quyết yếu điểm này bằng cách giải
hóa. Nếu hàng hóa đồng nhất được sản xuất với điều kiện lợi tức cố định
quyết sự khác biệt trong nguồn lực ban đầu và giả định rằng nguồn lực ban
theo quy mô thì lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ xảy ra trong khu vực sản
đầu của 2 nước khác nhau và khu vực sản xuất hàng hóa khác biệt hóa có
xuất hàng hóa khác biệt hóa. Không có rào cản nào đối với việc thâm nhập
thể thâm dụng vốn (sử dụng nhiều vốn) trong khi khu vực sản xuất hàng
(thị trường) và do đó, lợi nhuận bị đẩy về con số 0 trong thế cân bằng. Với
hóa đồng nhất lại thâm dụng lao động (sử dụng nhiều lao động). Trong
điều kiện lợi tức tăng dần theo quy mô công nghệ, chỉ một số lượng giới
trường hợp đó, như Lancaster (1980) và Helpman (1981) đã chỉ ra, thương
hạn các sản phẩm khác biệt hóa được sản xuất cho dù nhu cầu về chúng là
mại nội ngành và thương mại liên ngành (inter-industry trade) cùng tồn tại.
vô hạn. Giả sử hình minh họa 2 diễn tả điều kiện tiền thương mại của nền
Cả hai nước sẽ xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các sản phẩm khác biệt
kinh tế nước được nghiên cứu. Mỗi một điểm trên đường tròn thể hiện một
hoá; tuy vậy nước nào có tỷ lệ vốn-lao động tổng thể cao hơn sẽ trở thành
mô hình lý tưởng cho một vài cá nhân. Nếu 4 mặt hàng (m1, m2 , m3, m4 )
nước xuất khẩu ròng (net exporter) sản phẩm khác biệt hoá; nước kia sẽ
được sản xuất trong nền kinh tế đóng, người tiêu dùng với các mô hình lý
trở thành nước nhập khẩu ròng (net importer). Để cân bằng thương mại,
tưởng c1, c2, c3, c4 thật sự may mắn; họ mua được đúng thứ họ thích nhất;
nước ít vốn hơn sẽ chỉ xuất khẩu hàng hoá đồng nhất. Do vậy, sẽ xuất hiện
những người khác trả cùng một số tiền như vậy để mua những thứ không
thương mại 1 chiều trong khu vực sản xuất hàng hoá đồng nhất và thương
phù hợp với sở thích của họ. Giả sử thương mại tự do diễn ra giữa nước
mại 2 chiều trong khu vực sản xuất sản phẩm khác biệt hoá vì mỗi loại
được nghiên cứu với 1 nước giống hệt nước này. Cũng có 4 công ty nước
hàng chỉ được sản xuất tại một quốc gia.
ngoài, nhưng thay vì sản xuất mặt hàng m1, m2 , m3, m4, họ tình cờ sản xuất
Kết quả là thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt hoá, thâm
4 mặt hàng khác mà một trong các mặt hàng đó nằm ở khoảng giữa m1 và
dụng vốn do lợi thế kinh tế theo quy mô và cạnh tranh độc quyền quyết định sẽ
m2, một mặt hàng lại nằm ở khoảng giữa m3,và m4, và vân vân. Có thể thấy
cùng tồn tại với thương mại liên ngành đối với hàng hoá đồng nhất, thâm dụng
rằng thương mại tự do mang lại lợi ích cho một vài người tiêu dùng và
lao động vốn được quyết định bởi sự khác biệt về nguồn lực giữa các quốc gia
không ảnh hưởng xấu đến ai bởi vì một vài người tiêu dùng tiến gần hơn
(Nilsson, 1999). Với điều kiện các thứ khác cân bằng nhau, sự khác biệt giữa
đến hàng hóa lý tưởng của họ khi số lượng các công ty (mỗi công ty sản
các nguồn lực ban đầu càng lớn thì thị phần của thương mại nội ngành càng
xuất một mặt hàng khác nhau) tăng lên. Trong trường hợp đó, thương mại
nhỏ trong bức tranh thương mại tổng thể.
hoàn toàn mang tính nội ngành.
1.2.1.3. Mô hình của Eaton và Kierzkowsk
Theo Kierzkowski (1996), mặc dù 2 quốc gia giống nhau như một
Eaton và Kierzkowski (1984) đã phát triển một mô hình Thương mại
cặp song sinh, thương mại vẫn diễn ra và khi đó nó hoàn toàn là thương
nội ngành dựa trên thị trường độc quyền nhóm và sản phẩm khác biệt hoá
mại nội ngành. Tuy vậy, trong trường hợp 2 nền kinh tế giống hệt nhau như
theo chiều ngang. Mô hình đã chứng minh cho quan điểm rằng một thị trường
vậy, không chắc chắn mặt hàng nào được sản xuất trong nước và mặt hàng
độc quyền nhóm là nơi có thể diễn ra thương mại nội ngành theo chiều ngang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
20
Trước khi đưa vào xem xét thương mại quốc tế dưới điều kiện độc
02 trường hợp. Trường hợp 1 là chỉ có 01 loại người tiêu dùng có nhu cầu
quyền nhóm, Eaton và Kierzkowski đã xây dựng nên các đặc điểm cơ bản của
về một mặt hàng cụ thể. Trường hợp 2 là có 2 loại người tiêu dùng, mỗi
mô hình hoạt động theo hình thức tự cung tự cấp. Họ đã sử dụng công thức
loại người tiêu dùng này có nhu cầu về một loại hàng hóa lý tưởng khác
của Lancaster (1971) để tìm ra đặc điểm của nhu cầu đối với sản phẩm khác
nhau; trong trường hợp này, nhiều nhất chỉ có 2 công ty (mỗi công ty
biệt hoá theo chiều ngang. Trong công thức này, mỗi một người tiêu dùng i có
chuyên sản xuất 1 mặt hàng) ở trạng thái cân bằng. Để đưa được ra kết
một loại mặt hàng lý tưởng B (sản phẩm khác biệt hoá) được đặc trưng bởi
luận như vậy, người ta đã cụ thể hóa các nguyên tắc liên quan đến việc
tham số θi. Một người tiêu dùng sẽ mua một mặt hàng thay thế, khác với hàng
thâm nhập thị trường.
hoá lý tưởng của họ nếu giá của mặt hàng thay thế thấp. Khi đó hàm thoả
Việc thâm nhập thị trường đối với sản phẩm khác biệt hóa là không
bị giới hạn. Nếu một ai đó tin rằng họ sẽ thu được lợi nhuận thì họ sẽ thâm
dụng sẽ là:
V(Y, pi, , Zi) = max {Y - pi i Zi , Y - p )
(2.18)
Trong đó: Zi là hàng hoá do một người tiêu dùng i mua; pi là giá của sản
phẩm khác biệt hoá; và Y là thu nhập của người tiêu dùng. Hàm thoả dụng 2.18
nhập vào thị trường. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, thâm nhập thị trường là
bước kế tiếp chứ không diễn ra đồng thời. Một công ty quyết định thâm
nhập thị trường với 1 sản phẩm cụ thể; công ty tiếp theo sẽ lấy sản phẩm
sẽ có đặc điểm như sau: Tối đa chỉ có một sản phẩm khác biệt hoá được mua.
của công ty trước làm căn cứ để quyết định xem có thâm nhập thị trường
Giá tối đa mà một người tiêu dùng i sẵn lòng trả là p với điều kiện là mặt hàng
đó hay không. Xét trường hợp có 2 người tiêu dùng, người tiêu dùng n1
có sẵn tương ứng với θi , giá tiền này giảm tuyến tính với khoảng là | θi - Zi |. Khi
muốn có sản phẩm θi, còn người tiêu dùng n2 muốn có sản phẩm θ2. θi và
giá của tất cả các ản phẩm khác biệt hoá lớn hơn p¯ - | θi - Zi |, người tiêu dùng sẽ
dùng toàn bộ thu nhập để mua sản phẩm A (hàng hoá đồng nhất).
Đứng về mặt sản xuất, việc sản xuất mặt hàng B có đặc trưng là lợi tức
tăng dần theo quy mô. Tổng chi phí sản xuất x sản phẩm khác biệt hoá B là:
C = k+ cx
(2.19)
θ2là hai sản phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang. Số lượng các công ty
trong thị trường phụ thuộc vào k, c, n1, n2 , giá của các sản phẩm khác nhau
và khoảng cách kinh tế (nói cách khác, là mức độ khác biệt của hàm sản
xuất giữa θi và θ2). Nếu k và c đủ lớn; n1, n2 và p rất nhỏ, thì một công ty
mới thâm nhập thị trường sẽ không thu được lợi nhuận. Nhưng nếu k và c
Trong đó: c là chi phí cận biên và k là chi phí cố định. Ngược lại với
đủ nhỏ; n1, n2 và p đủ lớn, thì nên thâm nhập thị trường. Nếu cả 2 Công ty
các nghiên cứu về thị trường cạnh tranh độc quyền, một công ty có chi phí
trên sản xuất sản phẩm θi và θ2, việc thâm nhập thị trường của một công ty
không đổi khi công ty đó chọn một loại hàng để sản xuất, trước khi công ty
thứ 3 sẽ không mang lại lợi nhuận cho công ty này bởi trong ít nhất một
quyết định mức sản lượng và giá sản phẩm. Các quyết định về thâm nhập thị
công ty, theo mô hình cạnh tranh giá của Bertrand (Bertrand price
trường và giá cả diễn ra kế tiếp nhau chứ không phải là đồng thời.
competition), sẽ đẩy giá thành sản phẩm tới mức chi phí cận biên. Kết quả
Một điều kiện tiên quyết, thiết yếu để thực hiện giải pháp độc quyền
là, trong điều kiện cân bằng, sẽ chỉ có nhiều nhất là 2 công ty trong thị
nhóm là cần có sự giới hạn mà theo Eaton và Kierzkowski (1994) chính là
trường có 2 người tiêu dùng, theo như mô hình của Eaton và Kierzkowski
giới hạn về số lượng hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu. Hãy xem xét
(Greenaway, 1987).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
22
Sau khi đưa ra các đặc điểm cơ bản của nền kinh tế theo kiểu tự cung
dùng để giải thích dòng Thương mại nội ngành giữa các nước phát triển.
tự cấp, Eaton và Kierzkowski (1984) giải thích sự dịch chuyển từ hình thức
Còn thương mại nội ngành giữa nước phát triển với nước đang phát triển,
tự cung tự cấp (autarky) sang hình thức trao đổi hàng hóa (trade) bằng cách
còn gọi là thương mại nội ngành theo chiều dọc, có những điểm khác biệt
đưa thêm vào một nền kinh tế thứ 2. Hai tác giả nhận thấy rằng khi thương
và diễn ra do nhiều tác nhân khác, chứ không phải là do thương mại nội
mại xuất hiện, số lượng hàng hóa được trao đổi, số lượng Công ty và tầm
ngành giữa các nước phát triển với nhau. Vì vậy có thể nói, cách giải thích
quan trọng của ảnh hưởng tổng (net benefits) của thương mại phụ thuộc
về thương mại nội ngành theo chiều dọc cần có sự điều chỉnh, không thể
vào những giả định ban đầu liên quan đến hình thức tự cung tự cấp trong
giống như những cách giải thích thông thường.
nền kinh tế có sự trao đổi hàng hoá hoặc cụ thể hơn nữa là phụ thuộc vào
Một yếu tố thiết yếu và mang tính sáng tạo trong mô hình thương mại nội
thị hiếu (distribution of preferences) ở mỗi quốc gia. Một số yếu tố khác
ngành theo chiều dọc chính là việc người ta thừa nhận việc khác biệt hóa sản
cũng đóng vai trò quan trọng là khoảng cách giữa các sản phẩm tiền thương
phẩm theo chiều dọc bằng chất lượng là yếu tố quyết định cơ bản trong thương
mại và sản phẩm hậu thương mại; và câu hỏi về việc liệu có sự chồng chéo
mại nội ngành giữa các nước phát triển và đang phát triển.
nào không. Nếu, ví dụ, các nền kinh tế là giống hệt nhau, thì việc trao đổi
Hơn thế nữa, mô hình theo chiều dọc có thể giải thích thương mại nội
hàng hóa sẽ dẫn đến việc chỉ có một công ty sản xuất ra một mặt hàng nào
ngành mà không cần đến các yếu tố là lợi thế kinh tế theo quy mô, và cạnh
đó và mặt hàng đó sẽ có giá thành thấp hơn. Nếu mỗi một Công ty lại nằm
tranh không hoàn hảo và như vậy, mô hình này cũng không vô hiệu hóa mô
ở 1 quốc gia thì trong trường hợp này, rõ ràng chúng ta có thương mại nội
hình HOS. Trường hợp này không giống với mô hình theo chiều ngang,
ngành đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang hay còn gọi là
theo đó, sự tương tác giữa lợi thế kinh tế theo quy mô, khác biệt hóa sản
thương mại nội ngành theo chiều ngang.
phẩm (theo chiều ngang) và cạnh tranh không hoàn hảo là những nhân tố
Tuy nhiên, trong mô hình của Eaton và Kierzkowski, điều này không
quan trọng. (Tharakan và Kerstens, 1995)
hẳn đã diễn ra, do có một khu vực sản xuất hàng hóa đồng nhất và trong
Có thể nói rằng phần lớn thương mại nội ngành theo chiều dọc xảy ra
một vài trường hợp, một quốc gia có thể chuyên sản xuất cả 2 loại sản
trong thị trường “cạnh tranh hoàn hảo”. Falvey (1981) là người đầu tiên
phẩm khác biệt hóa để trao đổi 2 loại sản phẩm đó lấy hàng hóa đồng nhất.
viết về thương mại nội ngành theo chiều dọc trong thị trường cạnh tranh
(Greenaway, 1987).
hoàn hảo. Falvey chỉ ra rằng thương mại nội ngành theo chiều dọc có thể
Trong trường hợp này, xu hướng (direction) và loại hình thương mại
xảy ra khi rất nhiều Công ty sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng khác
quốc tế sẽ không phải là thương mại nội ngành mà là thương mại liên
nhau mà không có lợi tức tăng dần trong sản xuất (increasing returns in
ngành (inter-industry trade).
production). Bằng cách này Falvey mở rộng lý thuyết HOS để xây dựng
1.2.2. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc
nên mô hình tân Hecksher-Ohlin.
Sự khác biệt giữa mô hình theo chiều dọc và theo chiều ngang rất
Mặc dù không phổ biến như mô hình tân Hecksher-Ohlin, Shaked và
quan trọng. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang thường được
Suttan (1984) đã xây dựng nên mô hình Thương mại nội ngành theo chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
24
dọc, theo đó, số lượng các Công ty mang tính nội sinh (endogenous). Trong
ngành này có thể sản xuất một loạt sản phẩm với chất lượng khác nhau. Về
bài viết năm 1984, 2 tác giả chỉ ra rằng, không giống như mô hình tân
mặt cung, chất lượng sản phẩm do tỷ lệ (α) vốn-lao động trong sản xuất quyết
Hecksher-Ohlin, thương mại nội ngành theo chiều dọc có thể xảy ra trong một
định. Sản phẩm có chất lượng cao hơn đòi hỏi nhiều vốn hơn và do đó giá
thị trường có ít Công ty và có lợi tức tăng dần theo quy mô.
thành của nó cũng cao hơn. Ngược lại, về mặt cầu, nhu cầu về mỗi loại chất
Có thể phân biệt hai mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc
trên đây dựa vào kết cấu thị trường mà chúng chọn làm cơ sở. Mô hình tân
Hecksher-Ohlin tồn tại trong thị trường „cạnh tranh hoàn hảo‟, còn mô hình
lượng là một hàm số của giá thành của tất cả các loại chất lượng và thu nhập
tổng của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng thích sản phẩm chất lượng cao hơn sản phẩm chất
của Shaked và Suttan tồn tại trong “độc quyền nhóm tự nhiên”.
lượng thấp. Tuy nhiên, thu nhập buộc một số người tiêu dùng phải mua một
1.2.2.1. Mô hình tân Hecksher-Ohlin
số sản phẩm chất lượng thấp và sẽ hướng tới sản phẩm chất lượng cao hơn khi
Mô hình này thay thế cho mô hình Thương mại nội ngành nhờ vào kết
thu nhập của họ tăng lên (Greenaway, 1987).
quả của lợi thế kinh tế theo quy mô và cạnh tranh độc quyền. Falvey (1981) là
Falvey (1981) một lần nữa lý giải các điều kiện thương mại trong mô
người đầu tiên viết về mô hình này. Trong công thức 2x2x2 của của mô hình
hình tân Hecksher-Ohlin. Theo Falvey, thương mại diễn ra ở 2 nước (nước
HOS truyền thống, hai nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra 2 loại hàng hóa
được nghiên cứu và nước thứ 2). Ngành sản xuất của 2 nước này lần lượt có
ở 2 quốc gia. Mô hình đó giả định rằng các nguồn lực khác nhau (các nguồn
số vốn là K và K*, mức lương là w và w*. Yếu tố vốn có tính chuyên biệt cho
lực khác nhau này dẫn đến sự khác biệt về giá sản xuất giữa các đối tác thương
ngành sản xuất và ổn định trên phạm vi toàn cầu nhưng lại tự do di chuyển
mại tiềm năng) chính là lý do dẫn đến trao đổi hàng hóa (trade). Mô hình HOS
trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm chất lượng khác nhau của ngành
cũng liên quan đến lợi tức cố định theo quy mô. Falvey giữ nguyên 2 giả định
trong phạm vi quốc gia. Lợi tức từ vốn (lần lượt là r và r*) phải điều chỉnh để
chính của lý thuyết HOS, nhưng để mở rộng mô hình HOS này, ông chỉnh sửa
duy trì được toàn bộ nhân công của 2 nguồn vốn trên. Mỗi ngành sản xuất đều
2 vấn đề.
hoạt động trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Với lợi tức từ vốn ở 2 quốc
Thứ nhất, ông giả định rằng một trong 2 yếu tố đầu vào của mỗi
ngành sản xuất phải mang tính riêng biệt cho ngành đó. Thứ hai, ông cho
rằng mỗi ngành sản xuất không chỉ sản xuất một loại hàng hóa đồng nhất;
gia, chi phí sản xuất trong nước c và chi phí sản xuất ở nước ngoài c* để tạo
ra chất lượng α1 có thể tính như sau:
c = w + i r
(2.20)
c* = w * + i r*
(2.21)
mà ít nhất có một ngành sản xuất ra sản phẩm khác biệt hóa. Sản phẩm ở
đây được khác biệt hóa theo chiều dọc, khác biệt này liên quan đến chất
Giả định là nước được nghiên cứu (nước thứ 1) có điều kiện về vốn
lượng. (Greenaway, 1987).
Falvey (1981), sau khi đã chỉnh sửa 2 giả định, đã đưa ra các đặc điểm
(lao động) từ đó dẫn đến w* < w và r* > r. Mặc dù các giá sản xuất này khác
của nền kinh tế đóng theo mô hình tân Hecksher-Ohlin. Ngành sản xuất có số
nhau, nước được nghiên cứu vẫn có lợi thế so sánh ở các mặt hàng chất lượng
vốn là K và có thể thuê lao động L với mức lương là w. Khi sử dụng K và L,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
26
cao trong khi nước còn lại có lợi thế so sánh ở mặt hàng chất lượng thấp. Để
Quốc gia này sẽ xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao hơn chất lượng tối
tìm hiểu vấn đề này, Falvey (1981) xác định “chất lượng tối thiểu” α1 như sau:
thiểu (αi > α1) và nhập khẩu sản phẩm có chất lượng thấp hơn chất lượng
c ( 1) - c * ( 1) = 0
Hoặc
1 =
(2.22)
Vì chất lượng cao đòi hỏi nhiều vốn hơn trong sản xuất, nên quốc gia
w + 1 r - (w* + 1 r*) = 0
w w*
r * r
dư thừa vốn sẽ xuất khẩu hàng hóa chất lượng cao còn quốc gia dư thừa lao
( 2.23 )
động sẽ xuất khẩu hàng hóa chất lượng thấp và Thương mại nội ngành xảy ra
như là kết quả tất yếu của hoạt động chuyên môn hoá trong sản xuất các sản
Đối với các loại chất lượng khác,
c ( i) - c* ( i) =
tối thiểu. (αi < α1).
w w*
( 1 - i)
1
phẩm khác nhau ở các quốc gia. (Torstensson, 1996).
(2.24)
Falvey và Kierzkowski (1987) đã mở rộng nghiên cứu trên đây.
Thương mại nội ngành cũng được nghiên cứu theo cách thức như trên. Có
Ở công thức 2.24 có thể thấy nước được nghiên cứu có lợi thế so sánh khi
một vấn đề được mở rộng, đó là nước có dư nguồn vốn sẽ có lợi thế so
sánh về hàng chất lượng cao và lợi thế này càng lớn hơn khi chất lượng
được nâng lên nữa. Ngoài ra, mô hình này còn ngụ ý rằng có thể phân biệt
sản phẩm khác biệt hóa theo chiều dọc dựa vào tiêu chí chất lượng và giá
Vì:
thành. Mô hình của Falvey và Kierzkowski rất quan trọng vì nhiều thị
trường quốc tế có đặc trưng của thương mại nội ngành đối với sản phẩm
khác biệt hóa theo chiều dọc.
1.2.2.2. Mô hình của Shaked và Suttan
Do đó:
Trong một loạt bài viết (Shaked và Suttan 1982; 1983; 1984), Shaked
và Suttan đã nghiên cứu trường hợp “độc quyền nhóm tự nhiên” và thương
mại đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều dọc. 2 tác giả tập trung vào
trường hợp số lượng các Công ty có thể gia nhập thị trường với một sản
Khi và chỉ khi:
phẩm mới, có chất lượng cao hơn nhưng bị giới hạn bởi cung và cầu của thị
trường. Theo Shaked và Suttan (1984), sẽ xuất hiện nhiều mặt hàng có chất
Từ công thức 2.24 có thể thấy rõ ràng là nước được nghiên cứu có
lượng nếu thu nhập (của người tiêu dùng) tăng, chi phí (nghiên cứu và triển
lợi thế so sánh về sản phẩm đòi hỏi nhiều vốn và bất lợi về chi phí đối với
khai) cố định liên quan đến việc tăng chất lượng thấp xuống và chi phí khả
sản phẩm chất lượng thấp. Do đó, mức lương ở quốc gia này sẽ cao hơn;
biến trung bình tăng cao do việc cải thiện chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
28
Ngược lại, nếu chi phí biến đổi trên một đơn vị (unit variable cost)
nhiên, vẫn không thể dự đoán được xu hướng (direction) và loại hình
không tăng cùng với chất lượng, - trường hợp này có thể xảy ra khi nguyên
thương mại trong trường hợp này. Tuy vậy, nếu mỗi nước có 1 công ty tồn
nhân chính gây cản trở cho việc cải thiện chất lượng là do chi phí cố định,
tại được thì sẽ tồn tại Thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt
hơn là do tăng lao động và nguyên liệu đầu vào - thì chỉ có một số lượng giới
hoá theo chiều dọc. Nhưng, nếu 2 nền kinh tế khác nhau, sự khác biệt về
hạn các công ty có thể tồn tại với thị phần khả quan và giá thành sản phẩm
phân phối thu nhập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty hơn tồn tại
lớn hơn chi phí biến đổi trên một đơn vị, ở thế cân bằng Nash về giá cả. Tình
trong điều kiện cân bằng hậu thương mại, trong đó, nước có thu nhập (bình
huống này được gọi là „độc quyền nhóm tự nhiên” (natural oligopoly)
quân) cao hơn sẽ chú trọng vào sản phẩm chất lượng cao và nước có thu
(Shaked và Suttan, 1984).
nhập (bình quân) thấp hơn sẽ chú trọng vào sản phẩm chất lượng thấp.
Với việc tham khảo các bài viết của Shaked và Suttan các năm 1982,
Nhìn chung, do việc trao đổi hàng hoá đẩy giá thành thấp xuống và người
1983, 1984, Williamson và Milner (1991) đã giải thích các đặc điểm tự
tiêu dùng lại thích hàng chất lượng cao, nên công ty có sản phẩm chất
cung tự cấp và trao đổi hàng hóa của mô hình Shaked và Suttan. Trong mô
lượng thấp nhất có xu hướng bị đẩy ra khỏi thị trường. Do vậy, nếu các yếu
hình của Shaked và Suttan trong điều kiện tự cung tự cấp, chỉ có 2 công ty
tố khác là như nhau, Thương mại nội ngành theo chiều dọc sẽ càng có khả
ở nước được nghiên cứu sản xuất ra mặt hàng chất lượng khác nhau là có
năng xảy ra nếu thị hiếu ở 2 quốc gia này càng gần giống nhau. Trong cả 2
thể tồn tại bất kể sự phân bố thu nhập của quốc gia đó ra sao. Nguyên nhân
trường hợp trên, thương mại 2 chiều sẽ giúp tăng cường phúc lợi vì cạnh
của hiện tượng này là cạnh tranh về chất lượng đã thúc đẩy tất cả các công
tranh làm giảm giá thành sản phẩm trong khi việc mở rộng thị trường sẽ
ty phải cố gắng sản xuất ra hàng có chất lượng cao nhất có thể, nhưng cạnh
làm chất lượng tổng thể được cải thiện.
tranh giá cả (theo mô hình của Bertrand) giữa các mặt hàng có cùng chất
Kết quả là, theo mô hình của Shaked và Suttan, các nền kinh tế
lượng làm cho giá thành về đến mức chi phí cận biện, dẫn đến việc các
càng khác nhau thì số lượng các nhà sản xuất càng lớn; và sự phân phối
công ty phải rời bỏ thị trường.
thu nhập càng giống nhau thì số lượng nhà sản xuất càng ít trong thị
Theo Williamson và Milner (1991), mô hình Shaked và Suttan phân
trường chung của 2 quốc gia. Kết quả này cũng tương tự với khái niệm
tích ảnh hưởng của việc trao đổi hàng hóa theo 2 phương pháp: phương
“thương mại mở cùng một lúc/ thương mại mở đồng thời” (trade overlap)
pháp nền kinh tế giống hệt nhau (identical economies) và phương pháp nền
theo giả thiết của Linder (1961).
kinh tế khác biệt (different economies). Nếu 2 nền kinh tế giống hệt nhau
1.2.3. Kết luận về các lý thuyết Thương mại nội ngành theo chiều dọc và
về mọi phương diện thì thị trường của cả 2 nền kinh tế này khi kết hợp lại
Thương mại nội ngành theo chiều ngang
vẫn chỉ phục vụ cho 2 công ty. Mặc dù có sự cạnh tranh về chất lượng và
Ở mục 1.2.1 và 1.2.2, rất nhiều phương pháp đã được sử dụng để giải
giá cả như đã nói ở trên, số lượng các công ty được hỗ trợ không liên quan
thích việc trao đổi 2 chiều sản phẩm khác biệt hoá theo chiều dọc và theo
đến quy mô thị trường. Do đó khi việc trao đổi hàng hoá diễn ra, chỉ có 2
chiều ngang trên phạm vi toàn thế giới. Các mô hình đó có thể giải thích được
trong số các công ty tồn tại và tiếp tục tham gia vào thị trường chung. Tuy
các nhân tố quyết định và nguồn gốc khác nhau của thương mại nội ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
30
cũng như giải thích được kết cấu thị trường khác nhau (các kết cấu thị trường
giải thích sự khác biệt giữa các quốc gia hoặc giữa các khu vực sản xuất trong
này thúc đẩy sự phát triển của Thương mại nội ngành). Tuy vậy, rất khó để
Thương mại nội ngành theo chiều dọc và chiều ngang và ngày càng có xu
gộp các dự đoán của các mô hình đó lại với nhau về một nhóm vì các giả định
hướng áp dụng phương pháp toán kinh tế.
của chúng khác nhau về thị hiếu của người tiêu dùng, lợi tức theo quy mô,
1.3.1. Các nghiên cứu mang tính tư liệu
điều kiện để thâm nhập thị trường, sự khác biệt hoá sản phẩm và chi phí.
Bảng 1 sau đây tóm tắt các mô hình lý thuyết đã được đề cập ở các phần trên
Các nghiên cứu dạng này tương đối dễ hiểu so với các nghiên cứu sử
dụng phương pháp toán kinh tế.
đây (Memis, 2001).
Phạm vi nghiên cứu của các nghiên cứu này đã đề cập đến: nền kinh tế
của các nước phát triển (ví dụ như Aquino, 1978; Caves, 1981; Greenaway,
1983; Balassa, 1986; Jordan, 1993), nền kinh tế của các nước kém phát triển
(ví dụ như Balassa, 1979; Lundberg, 1988; Schuller, 1995) và nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung (Lee và Lee, 1993; Greenaway, 1984; Hellvin, 1996).
Bên cạnh việc cung cấp một ngân hàng dữ liệu to lớn về các bằng chứng về
thương mại nội ngành, các nghiên cứu này cũng cung cấp thông tin tổng hợp
đầy đủ về đặc điểm của thương mại nội ngành. Ví dụ, mức độ tăng trưởng của
các cấp độ thương mại nội ngành dường như liên quan trực tiếp đến mức độ
tăng trưởng của thu nhập trên đầu người; các cấp độ thương mại nội ngành ở
các nước phát triển có vẻ cao hơn ở các nước kém phát triển và các nước có
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung; Thương mại nội ngành dường như cao
hơn ở các nước tham gia vào một vài mô hình hợp tác, ví dụ như Liên minh
Sơ đồ 1.1: Tóm tắt người sáng lập và các nhân tố quyết định mô hình
Châu Âu; các cấp độ thương mại nội ngành ở khu vực mang tính sản xuất cao
Thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang
hơn rất nhiều so với ở khu vực phi sản xuất. Những điều trên đây có thể được
1.3. Các phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thƣơng mại nội ngành
gọi là đúng chuẩn bởi vì người ta thường xuyên nhận ra sự hiện diện của
theo chiều dọc và theo chiều ngang
chúng. Trong tất cả các trường hợp, các hiện tượng trên được giải thích dễ
Các nghiên cứu theo chủ nghĩa kinh nghiệm có thể chia một cách đơn
dàng. Những người theo chủ nghĩa kinh nghiệm không chính thống có thể cho
giản thành 2 nhóm: nhóm 1 mang tính chất tư liệu (documentary) và nhóm 2
rằng, ví dụ như, Thương mại nội ngành phổ biến trong khu vực sản xuất hơn
mang tính giải thích (explanatory). Nhóm 1 có xu hướng báo cáo các kết quả
là trong khu vực phi sản xuất bởi vì rất hợp lý khi giải thích rằng khác biệt
tính toán thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang tại một
hoá sản phẩm và lợi thế kinh tế theo quy mô thường phổ biến hơn trong các
điểm cụ thể hoặc tại các thời điểm ở một/nhiều quốc gia. Còn nhóm 2 cố gắng
hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, vượt qua khỏi những suy nghĩ đơn thuần của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
32
chủ nghĩa kinh nghiệm và kiểm tra các giả thiết liên quan đến mức độ tăng
Trong mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang của mình, 3
trưởng Thương mại nội ngành hoặc loại hình Thương mại nội ngành là điều
tác giả trên hy vọng kiểm tra được mô hình Chamberlin-Heckscher-Ohlin
cần thiết để đi đến các kết luận chuẩn mực hơn. (Greenaway và Milner, 1987)
bằng cách sử dụng thương mại nội ngành theo chiều ngang, chứ không phải là
Các nghiên cứu sử dụng phương pháp toán kinh tế đã phát triển để
thương mại nội ngành nói chung, làm biến độc lập. Sau đây là mô hình
Thương mại nội ngành theo chiều ngang mà họ kiểm chứng:
hoàn thành mục tiêu này.
1.3.2. Các nghiên cứu theo phương pháp toán kinh tế
HBjk = α0 + α1
Không giống như các nghiên cứu mang tính tư liệu ở trên, các phân
Yj
Nj
Yk +α Y j Yk + α Y Y + α PD α MS
2
3 j
4
j+ 5
j
k
Nk
2
+ α6 SEj + α7 MNEj + ej
tích theo phương pháp toán kinh tế gặp một số khó khăn về phương pháp
(2.25)
Trong đó:
và kiểm chứng. Ví dụ, đích thực có khó khăn trong các mô hình kiểm
= Tỷ trọng của thương mại nội ngành theo chiều ngang trong thương
chứng cụ thể, các mô hình vốn chỉ khác nhau về mặt giả định. Ngay cả khi
HBjk
đã cụ thể hoá một mô hình để tiến hành kiểm chứng, trong mô hình đó vẫn
mại 2 chiều của một quốc gia trong ngành sản xuất j với quốc gia k
có rất nhiều biến rất khó giải quyết, ví dụ như khác biệt hoá sản phẩm và
Y = Thu nhập quốc gia (i = nước sở tại, k = đối tác thương mại)
lợi thế kinh tế theo quy mô. Mặc dù gặp phải những khó khăn trên, có
N = Quy mô dân số
khoảng 1 tá các phân tích theo phương pháp toán kinh tế kiểm chứng giả
PDj = Mẫu (đại diện) cho sự khác biệt hoá sản phẩm theo chiều ngang trong
thiết liên quan đến các đặc điểm của quốc gia và của ngành đã được công
ngành sản xuất j
bố. Các nghiên cứu này khác nhau về quốc gia và ngành được nghiên cứu,
MSj = Ước số kết cấu thị trường trong ngành sản xuất j
khoảng thời gian, các đặc điểm của mô hình, các mẫu sử dụng và cả cách
SEj = Mẫu (đại diện) cho quy mô (hiệu quả tối thiểu) trong ngành sản xuất j
đo thương mại nội ngành.
MNEj = Ước số tầm quan trọng của công ty đa quốc gia trong ngành sản xuất j
Các phân tích theo phương pháp toán kinh tế khẳng định rằng các biến
Trong phương trình hồi quy trên, α1 < 0, α2 > 0, α3 < 0, α4 > 0, α5 > 0, α6 <
đặc trưng cho quốc gia và cho ngành có ảnh hưởng khác nhau đến thương mại
0, α7 > 0. Với các giả thiết này, Greenaway, Milner và Elliot (1999) đưa ra
nội ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo chiều ngang. Người
các đặc điểm của quốc gia và ngành của các yếu tố quyết định thương mại nội
ta cũng đã thực hiện các phân tích riêng rẽ nhằm kiểm chứng các giả thiết liên
ngành theo chiều ngang như sau:
quan đến các đặc điểm quốc gia và ngành của các yếu tố quyết định thương
Các đặc điểm của quốc gia:
mại nội ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo chiều ngang. Với
1. Sự khác biệt liên quan đến vốn / công nhân (một mẫu cho thu nhập trên
mục đích đó, Greenaway, Milner và Elliot (1999) đã xây dựng các mô hình
đầu người) giữa 2 quốc gia càng nhỏ thì thị phần của thương mại nội
theo phương pháp toán kinh tế cho thương mại nội ngành theo chiều dọc và
thương mại nội ngành theo chiều ngang, trong đó, các đặc điểm về quốc gia
thương mại nội ngành theo chiều ngang càng lớn (α2 > 0)
và về ngành được coi là các biến giải thích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngành theo chiều ngang càng lớn.(α1 < 0)
2. Quy mô trung bình của thị trường của 2 nước càng lớn thì thị phần của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
34
3. Sự khác biệt về thu nhập tuyệt đối giữa 2 nước càng nhỏ thì thị phần
của Thương mại nội ngành theo chiều ngang càng lớn (α3 < 0)
Bằng cách xem xét lý thuyết của mô hình Thương mại nội
ngành theo chiều dọc, Greenaway, Milner và Elliott (1999) đã đưa
ra mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc theo phương
Các đặc điểm của ngành:
1. Mức độ khác biệt hoá sản phẩm theo chiều ngang càng lớn thì thị phần
của Thương mại nội ngành theo chiều ngang càng lớn (α4 > 0 )
pháp toán kinh tế như sau:
VBjk = 0 + 1
2. Càng có nhiều Công ty trong một ngành thì thị phần của thương mại
Yj
Nj
Y Y
Yk +
2 j k + 3 PDj + 4 MSj + 5 SEj + 6 MNEj + ej
Nk
2
(2.26)
nội ngành theo chiều ngang trong ngành đó càng lớn (α5 > 0 )
3. Quy mô hiệu quả tối thiểu càng nhỏ, càng có nhiều Công ty, càng có
nhiều sản phẩm khác biệt hoá theo chiều ngang, và như vậy thị phần
của thương mại nội ngành theo chiều ngang càng lớn ( α6 < 0)
4. Các Công ty đa quốc gia càng tham gia nhiều (vào thị trường) thì thị
phần của thương mại nội ngành theo chiều ngang càng lớn ( α7 > 0)
Các mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc ít hơn mô hình
thương mại nội ngành theo chiều ngang vì nó khó điều chỉnh hơn về mặt lý
Trong đó:
VBjk = Thị phần của thương mại nội ngành theo chiều dọc trong tổng
thương mại song phương (gross bilateral trade) của một nước trong ngành sản
xuất j với quốc gia k
Trong phương trình hồi quy này, Thương mại nội ngành theo chiều dọc
là biến kiểm soát (control variable)
Và:
thuyết. Các mô hình này xuất xứ từ những đóng góp có ảnh hưởng sâu rộng
của Falvey (1981) và Shaked và Suttan (1984). Mô hình Falvey dự đoán rằng
Với điều kiện đó, 3 tác giả đã đưa ra đặc điểm của quốc gia và ngành
thị phần của thương mại nội ngành theo chiều dọc sẽ càng lớn ở cả 2 quốc gia
của các yếu tố quyết định thương mại nội ngành theo chiều dọc như sau:
nếu sự khác biệt về vốn/lao động hoặc thu nhập trên đầu người càng lớn. Ngoài
Các đặc điểm của quốc gia:
ra, Falvey cho rằng, số lượng thương mại nội ngành theo chiều dọc rõ ràng có
1. Sự khác biệt liên quan đến vốn / công nhân giữa 2 quốc gia càng lớn thì
liên quan đến quy mô trung bình của thị trường của 2 quốc gia. Các nguồn lực
thị phần của thương mại nội ngành theo chiều dọc càng lớn.(β1 > 0).
riêng biệt cho từng ngành sản xuất không được định nghĩa một cách thật sự
2. Quy mô trung bình của thị trường của 2 nước càng lớn thì thị phần của
chính xác. Không có động lực cho việc chuyên môn hoá dựa vào lợi thế kinh tế
theo quy mô nhưng lại có rất nhiều công ty tham gia vào thị trường. Shaked và
Suttan lại có quan điểm tương đối khác. Mô hình của họ cho thấy vai trò rõ nét
của kết cấu thị trường, trong đó thương mại nội ngành bị thúc đẩy bởi lợi thế
kinh tế theo quy mô (lợi thế này lại liên quan nhiều đến thị trường chung).
thương mại nội ngành theo chiều dọc càng lớn (β2 > 0).
Các đặc điểm của ngành:
1. Mức độ khác biệt hoá sản phẩm theo chiều ngang càng nhỏ thì thị phần
của thương mại nội ngành theo chiều dọc càng lớn (β3 < 0 ).
2. Càng có nhiều công ty đa quốc gia thì thị phần của thương mại nội
ngành theo chiều dọc càng lớn (β6 > 0).
(Greenaway, Milner và Elliott, 1999).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo Greenaway, Milner và Elliott (1999), tính mập mờ, không rõ ràng
của β4 và β5 xảy ra do sự khác biệt trong các giả định của Falvey (1981),
Shaked và Suttan (1984) liên quan đến lợi thế kinh tế theo quy mô và kết cấu
thị trường.
Kết quả là, mặc dù sự khác biệt trong các mô hình lý thuyết gây ra một
số khó khăn, việc phân chia thành 2 loại khác biệt hoá theo chiều ngang và
chiều dọc lại thúc đẩy các phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm và tạo điều
kiện cho việc tìm hiểu tính vững chắc của các mô hình thay thế.
1.3.3. Kết luận về phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương mại nội
ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo chiều ngang
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả sẽ chọn 10 quốc gia là đối tác thương mại lớn
của Việt Nam, đó là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, HongKong,
Canada, Denmark, Bulgaria, Campuchia và Malaysia.
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
Trên cơ sở số liệu xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam thu thập từ cơ
sở dữ liệu UNSD (United Nations Statistics Division).
Có căn cứ để khẳng định rằng có một bộ phận không nhỏ các công
Số liệu về GDP và dân số được thu thập từ nguồn số liệu IMF và Global
trình nghiên cứu vừa mang tính tư liệu vừa mang tính toán kinh tế. Chúng ta
Insight. Khoảng cách về mặt địa lý giữa Việt Nam và các đối tác thương mại
cũng hiểu rõ hơn về các yếu tố giải thích về thương mại nội ngành trong hơn
của Việt Nam được trích từ Indo.com ( Số liệu về
một thập kỷ vừa qua.
tiếp giáp với biển được trích từ nguồn số liệu the Economist Intelligence Unit.
Chương này vừa tóm tắt các mô hình lý thuyết và mô hình theo chủ
2.1.3. Phương pháp xủ lý số liệu
nghĩa kinh nghiệm ẩn sau thương mại nội ngành theo chiều dọc và thương
Trong đề tài này, tác giả sẽ sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định tính
mại nội ngành theo chiều ngang. Chương sau sẽ đề cập đến việc đo lường
và định lượng. Phương pháp định tính được áp dụng để phân tích cơ cấu và xu
thương mại nội ngành, thương mại nội ngành theo chiều dọc và thương mại
hướng thương mại nội ngành, phương pháp định lượng được áp dụng để phân
nội ngành theo chiều ngang.
tích các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa Việt Nam và mười
nước bạn hàng của Việt Nam trên thế giới.
2.2. Mô hình
Dựa trên nghiên cứu của Stone và Lee (1995), đề tài này ước tính chuyển
dạng logit (logit transformation) như sau:
IIT ijt
ln
Z u ijt
1 IIT ijt
Trong đó: Z là vector của các biến giải thích, bao gồm cả hệ số chặn, β là
vector của các hệ số tương ứng, và uijt là phần sai số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
38
Giá trị thương mại nội ngành sẽ được tính toán cho giai đoạn 2001 -
Chỉ số IITij ở phương trình trên có thể được điều chỉnh để đo lường mức
2010 trên cơ sở số liệu xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. Biến phụ thuộc
độ thương mại nội ngành đối với tất cả các sản phẩm của một quốc gia theo
trong mô hình (IIT, HIIT và VIIT) được tính toán ở cấp 2 và 4 chữ số.
phương pháp bình quân gia quyền:
2.2.1. Mô tả mô hình
Trên cơ sở phân tích các công trình nghiên cứu thực nghiệm trước đây,
mô hình phân tích được trình bày dưới dạng sau đây:
IITijt = f(PCIit, PCIjt, DGDPijt, DPCIijt, DISTij, TIMBijt, TIijt, OPENjt, LOCKj)
2.2.1.1. Biến phụ thuộc
( X ijk M ijk
n
| X ijk M ijk |
IIT ij wijk 1
trong đó wijk n
(X M )
i 1
( X ijk M ijk )
ijk ijk
i 1
- Thương mại nội ngành theo chiều ngang và theo chiều dọc: Thương
mại nội ngành (IIT) bao gồm hai hợp phần. Hợp phần thứ nhất là thương mại
Trong đề tài này, biến phụ thuộc bao gồm: mức độ thương mại nội ngành
nội ngành theo chiều ngang (HIIT). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
(IIT), thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT) và thương mại nội
xảy ra khi xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời hàng hóa tương tự như nhau do
ngành theo chiều dọc (VIIT).
sự khác biệt hóa sản phẩm (sự khác biệt hóa theo chiều ngang). Hợp phần thứ
- Mức độ thương mại nội ngành (IITijt): Để đánh giá mức độ thương
hai của thương mại nội ngành là thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT).
mại nội ngành giữa Việt Nam với phần còn lại của thế giới, tác giả sử dụng
Theo Grubel và Lloyd (1975), thương mại nội ngành theo chiều dọc là việc
chỉ số G-L (Grubel và Lloyd, 1975). Đây là chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất
xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời hàng hóa trong cùng một ngành nhưng ở
và được coi là phương pháp thích hợp nhất để phân tích cơ cấu xuất nhập
các giai đoạn sản xuất khác nhau (sự khác biệt hóa theo chiều dọc).
khẩu của một ngành trong một thời điểm nhất định. Chỉ số G-L sử dụng để
tính toán tỷ trọng của thương mại nội ngành (IIT) theo công thức sau:
IIT ij 1
X ijk M ijk
X
ijk
M ijk
Trên phương diện nghiên cứu thực nghiệm, có hai cách tiếp cận nhằm
phân tách thương mại nội ngành thành thương mại nội ngành theo chiều dọc
và theo chiều ngang. Cách tiếp cận thứ nhất dựa trên tỷ lệ giá trị đơn vị xuất
khẩu và nhập khẩu (Faustino và Leitao, 2007; Greenaway và cộng sự, 1995;
Sharma, 2004). Cách tiếp cận thứ hai dựa trên phân cấp hàng hóa (Kandogan,
Trong đó:
Xijk là giá trị xuất khẩu hàng hóa i từ quốc gia j sang quốc gia k.
Mijk là giá trị nhập khẩu hàng hóa i của quốc gia j từ quốc gia k.
Chỉ số IITij nhận giá trị từ 0 đến 1. Chỉ số này càng cao thì càng chứng
tỏ mức độ thương mại nội ngành càng cao. Chỉ số IITij=0 cho thấy thương
mại giữa hai quốc gia hoàn toàn là thương mại liên ngành. Ngược lại, chỉ
số IITij=1 cho thấy thương mại giữa hai quốc gia hoàn toàn là thương mại
nội ngành.
2003). Theo cách tiếp cận này, hàng hóa được phân loại theo danh mục tiêu
chuẩn ngoại thương (SITC Revision 3). Cấp 2 chữ số được sử dụng để xác
định ngành công nghiệp, còn cấp 4 chữ số được sử dụng để xác định từng mặt
hàng trong cùng một ngành. Tại cấp 2 chữ số, tổng thương mại nội ngành
(IIT) trong từng ngành có thể được tính toán thông qua việc xác định giá trị
xuất khẩu ứng với giá trị nhập khẩu. Sau đó, tại cấp 4 chữ số, phần giá trị xuất
khẩu ứng với giá trị nhập khẩu thể hiện thương mại về sản phẩm tương tự như
nhau. Đây chính là thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT). Như vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
40
phần còn lại chính là thương mại về hàng hóa trong cùng một ngành nhưng lại
trên nghiên cứu của Balassa và Bouwens cá(1987), sự khác biệt về quy mô
ở các giai đoạn sản xuất khác nhau (VIIT). Phương pháp của Kandogan có thể
nền kinh tế giữa Việt Nam và c nước còn lại trên thế giới (DGDPijt) được tính
được tóm tắt như sau:
toán theo công thức sau:
IIT i TTi | X i M i |
DGDPijt 1
ITi TTi IIT i
HIIT i ( X ig M ig | X ig M ig |
[w ln(w) (1 w) ln(1 w)]
ln 2
Trong đó:
w = GDP của Việt Nam/(GDP của Việt Nam + GDP của đối tác thương mại)
VIIT i IIT i HIIT i
Trong đó: i là ngành công nghiệp (i = 1,…,n), còn g là mặt hàng trong
- Sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa hai quốc gia
(DPCIijt): Balassa và Bauwens (1987) cho rằng sự khác biệt về mức thu nhập
ngành i (g = 1,…, g).
bình quân đầu người (DPIijt) thể hiện sự khác biệt về cơ cấu cầu. Điều đó có
2.2.1.2. Biến độc lập
- Mức thu nhập bình quân đầu người (PCIit, PCIjt): Theo Barker
(1977), các quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu người cao thì cơ cấu về
cầu sẽ phức tạp và có sự khác biệt nhiều hơn, bao gồm cả nhu cầu về các sản
phẩm có sự khác biệt về chất lượng (theo chiều dọc). Nhu cầu của khách hàng
có mức thu nhập bình quân đầu người thấp thường không lớn và tương đối
chuẩn hóa đối với các đặc điểm của sản phẩm. Balassa and Bauwens (1998)
đã đưa ra được minh chứng về mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa IIT và mức thu
nhập bình quân đầu người. IIT, HIIT và VIIT có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
thu nhập bình quân đầu người (PCIijt)1. Trong đề tài này, mức thu nhập bình
quân đầu người của Việt Nam và đối tác thương mại (USD) được sử dụng để
đại diện cho biến này.
nghĩa là khi mức thu nhập bình quân đầu người của hai quốc gia như nhau thì
cơ cấu cầu của hai quốc gia này sẽ trở nên tương đồng với nhau hơn. Sự
tương đồng trong cơ cấu cầu sẽ kích thích xuất khẩu những sản phẩm trong
nước có sự khác biệt và nhập khẩu sản phẩm nước ngoài có sự khác biệt. Điều
này sẽ tạo cơ hội khai thác lợi thế theo quy mô, do đó thúc đẩy thương mại
nội ngành (IIT) và thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT). Dựa trên
cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm (Balassa và Bauwens,
1987) IIT và HIIT có quan hệ tỷ lệ nghịch với sự khác biệt về thu nhập bình
quân đầu người, còn VIIT có quan hệ tỷ lệ thuận với mức thu nhập bình quân
đầu người. Sự khác biệt về thu nhập giữa Việt Nam và đối tác thương mại
được tính toán như sau:
DPCI ijt 1
- Sự khác biệt về quy mô của nền kinh tế giữa hai quốc gia (DGDPijt):
Nếu nền kinh tế của hai quốc gia có sự tương đồng thì thương mại nội ngành
sẽ lớn hơn so với trường hợp hai nền kinh tế có sự khác biệt về quy mô. Hai
quốc gia càng có sự khác biệt về nguồn lực sẵn có thì khả năng về thương mại
Trong đó:
w
[ w ln(w) (1 w) ln(1 w)]
ln 2
Vietnam' sPCI
Vietnam' sPCI Country j ' sPCI
nội ngành và thương mại nội ngành theo chiều ngang càng thấp, nhưng
Vietnam: Việt Nam
thương mại nội ngành theo chiều dọc giữa hai quốc gia này càng cao. Dựa
PCI: Mức thu nhập bình quân đầu người
Country j: Là quốc gia j.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
42
- Khoảng cách về mặt địa lý giữa các quốc gia: Khoảng cách giữa các
quốc gia được coi là một yếu tố quan trọng quyết định mức độ thương mại nội
ngành . Theo nghiên cứu của Krugman (1979, 1980) chi phí vận tải càng lớn sẽ
càng làm giảm khối lượng thương mại, bao gồm thương mại nội ngành và
thương mại liên ngành. Lý do là khoảng cách giữa hai quốc gia càng xa nhau thì
chi phí về thông tin và chi phí giao dịch càng cao. Ngoài ra, trong rất nhiều
trường hợp, cơ cấu sản xuất và cơ cấu cầu của các quốc gia láng giềng thường
giống nhau hơn là các quốc gia có khoảng cách về mặt địa lý xa nhau.
Trong đề tài này, biến “Khoảng cách” (DISTij) được đưa vào mô hình và
dự kiến có quan hệ tỷ lệ nghịch với IIT, HIIT, và VIIT. Dựa trên nghiên cứu
của Matthews (1998), biến DISTij được xác định tính toán như sau:
DISTij
GDISTij * GDPj
thấp thường có mức độ thương mại nội ngành cao. Độ mở của nền kinh tế
được tính bằng tỷ trọng của xuất khẩu trong GDP.
- Đất liền (LOCKj): Quốc gia không tiếp giáp với biển (đó là quốc gia có
đất liền bao quanh)
LANLOCKj =
1 nếu quốc gia j không tiếp giáp với
biển
0 nếu quốc gia j tiếp giáp với biển
2.2.2. Phương pháp ước tính
Trong đề tài này, số liệu phục vụ cho mô hình là số liệu hỗn hợp, có kết
hợp yếu tố chéo và yếu tố chuỗi. Do đó, tác giả có thể sử dụng mô hình hiệu
ứng cố định hoặc mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Tuy nhiên, mô hình hiệu ứng
ngẫu nhiên có một nhược điểm cơ bản là các biến không thay đổi theo thời
gian sẽ bị loại ra khỏi mô hình một cách mặc định (trong khi đó đề tài này có
n
nhiều biến không thay đổi theo thời gian). Chính vì lý do đó, đề tài này sẽ sử
j 1
dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Mô hình này cho phép chúng ta phối hợp
Trong đó: GDISTij là khoảng cách về mặt địa lý tính theo đường chim
sự khác nhau giữa các quan sát chéo bằng cách cho phép hệ số chặn thay đổi
bay từ Hà Nội đến thủ đô của nước đối tác (quốc gia j), GDPj là GDP của
nhưng mức độ thay đổi này lại là ngẫu nhiên. Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
nước j.
cho rằng sự khác nhau giữa các hệ số chặn là do sự chọn mẫu ngẫu nhiên. Mô
GDP
- Mất cân bằng trong thương mại giữa các quốc gia (TIMBijt): Thông
thường các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu giống nhập khẩu thì mức độ
thương mại nội ngành cũng lớn hơn, và ngược lại.
hình này được thể hiện dưới dạng sau đây:
IIT ijt
ln
0 Z wijt
1 IIT ijt
- Mức độ tập trung thương mại (TIjt): Xét về mặt lý thuyết, hai quốc gia
Trong phương trình trên 0 là hệ số chặn bình quân, còn wit là sai số đa
có mức độ tập trung thương mại lớn thì điều đó cũng có nghĩa là tổng mức
phức (wijt = μij + uijt). μi là hiệu ứng ngẫu nhiên, và uijt là phần sai số còn lại
lưu chuyển ngoại thương cũng lớn. Do đó, nếu các yếu tố khác không đổi thì
(bao gồm sai số chuỗi và sai số chéo). Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên đòi hỏi μ i
mức độ thương mại nội ngành của các quốc gia này cũng thường lớn hơn so
~ (0, 2 ), uit ~ (0, 2 ), μi hoàn toàn độc lập với uit, và các biến giải thích phải
với các quốc gia có mức độ tập trung thương mại thấp.
độc lập với μi và uit đối với tất cả các quan sát chuỗi và quan sát chéo. Lợi thế
- Độ mở của nền kinh tế (OPENjt): Trên phương diện lý thuyết mức độ
thương mại nội ngành có quan hệ tỷ lệ thuận với độ mở của nền kinh tế. Gray
của mô hình này là cả thay đổi giữa quan sát theo chuỗi và giữa các quan sát
chéo đều được sử dụng trong mô hình.
và Martin (1980), đã chứng minh rằng các quốc gia có rào cản thương mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM
Kinh tế: Công cuộc đổi mới khởi xướng từ năm 1986 đã đưa đến nhiều
thắng lợi to lớn và thành tựu đáng kể trong nền kinh tế của Việt Nam. Kinh tế
tăng trưởng, đời sống của người dân Việt Nam đã được nâng cao một cách
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Vị trí địa lý: Việt Nam là một nước nằm ở phía đông bán đảo Đông
đáng kể. Năm 1995 Việt Nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội các Quốc gia
dương có tổng diện tích là 331.114 km , phía bắc tiếp giáp Trung Quốc, phía
Đông Nam Châu á (ASEAN). Đó là một điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tây tiếp giáp Lào và Campuchia, phía đông tiếp giáp Biển Đông, phía đông và
tế và hội nhập vào khu vực và thế giới.
2
nam tiếp giáp Thái Bình Dương. Ở vị trí này, Việt Nam là một đầu mối giao
Hiện nay, kinh tế Việt Nam phát triển trên nhiều lĩnh vực, từ xuất khẩu
thông quan trọng giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đường bờ biển
cho đến thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút khách du lịch quốc tế. Sản xuất
của Việt Nam dài khoảng 3.260 km.
công nghiệp, nông nghiệp tiếp tục duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao và đi dần vào
Khí hậu và tài nguyên: Đặc trưng của khí hậu Việt Nam là gió mùa,
có số ngày nắng, lượng mưa, và độ ẩm cao. Mặc dù nằm ở vùng khí hậu nhiệt
đới và cận nhiệt đới, Việt Nam có khí hậu đa dạng do sự khác biệt về kinh
tuyến và vĩ tuyến. Mùa đông có thể sẽ rất lạnh ở miền bắc, trong khi đó ở
miền nam lại có nhiệt độ vùng cận xích đạo, ấm áp quanh năm.
Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản. Nằm sâu trong lòng
đất là những loại đá quý hiếm, than và nhiều loại khoáng sản có giá trị như
thiếc, kẽm, bạc, vàng, và antimon. Cả trong đất liền cũng như ngoài biển khơi
đều có dầu và khí đốt với trữ lượng rất lớn.
Con ngƣời và ngôn ngữ: Việt Nam có trên 80 triệu dân với 54 dân tộc
khác nhau. Người Việt (hay Kinh) chiếm 80% dân số. Tiếng Việt là ngôn ngữ
thế ổn định. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam năm 2010 đạt 6,67 %, năm 2011 đạt 5,89 %.
* Kinh tế nông nghiệp: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, do đó
kinh tế nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu như: hạn
hán, lũ lụt, dịch bệnh, xói mòn đất. Tuy nhiên phù hợp với việc phát triển
kinh tế nông nghiệp theo mùa vụ, các cây trồng và vật nuôi được phân bố phù
hợp với các vùng sinh thái. Tính mùa vụ được khai thác tốt và được áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến - Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của nền
nông nghiệp nhiệt đới. Các mặt hang xuất khẩu chính là: Chè, cà phê, điều,
trái cây, gạo, hải sản đông lạnh…
chính thống ở Việt Nam đồng thời là phương tiện để gắn kết cho một cộng
* Kinh tế công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp gồm 29 ngành thuộc 3 nhóm:
đồng vững mạnh. Nhiều tiếng nước ngoài như tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung,
Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất, phân phối
Đức được sử dụng trong giao dịch quốc tế.
điện, nước, khí đốt. Cơ cấu ngành có sự chuyển dịch tốt: Tăng tỷ trọng nhóm
Tính đến tháng 4/2009, dân số nước ta là 85.789.573 triệu người,
ngành công nghiệp chế biến; Giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác
đứng thứ 3 Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Mật độ dân số: 260
và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước...Các sản phẩm chủ yếu
người/km2 (2008), phân bố không đều giữa đồng bằng và miền núi: Đồng
của ngành công nghiệp là: Dệt may, giày da, thép, điện tử, dầu thô...
bằng chiếm 1/4 diện tích - chiếm 3/4 dân số, giữa nông thôn và thành thị:
dân số thành thị chiếm 29,6%, dân số nông thôn chiếm 70,4% (năm 2009).
Khu vực Đông Nam Bộ có dân số thành thị chiếm 57,1%. Tại đồng bằng
Hệ thống hành chính: Việt Nam là quốc gia theo chế độ Xã hội Chủ nghĩa
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoà bình và ổn định. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất, có quyền lựa chọn ra Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ.
Sông Hồng, dân số thành thị chiến 29,2%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
46
Chính phủ gồm có các Bộ và Cơ quan ngang Bộ.Về đơn vị hành chính,
Số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam cũng cho thấy tăng trưởng
Việt Nam có 64 tỉnh thành. Uỷ ban Nhân dân và Hội Đồng Nhân dân các cấp là
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong quý 1/2012 có sự đóng góp lớn của khối
cơ quan quản lý nhà nước ở các tỉnh thành và các đơn vị hành chính thấp hơn.
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Kim ngạch xuất khẩu
3.2. Phân tích thực trạng xuất- nhập khẩu của Việt Nam
của khối này đạt 13,69 tỷ USD (không kể dầu thô), chiếm 55,2% kim ngạch
3.2.1. Tổng quan về tình hình thương mại của Việt Nam
xuất khẩu của cả nước trong quí I/2012. Nhập khẩu của khối doanh nghiệp
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất
FDI trong quí I/2012 là gần 12,8 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước
nhập khẩu hàng hoá của cả nước trong tháng 3/2012 đạt 18,53 tỷ USD, tăng
và chiếm 52% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
9,8% so với tháng trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 9,48 tỷ USD,
3.2.2. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
tăng 14,2 %; nhập khẩu là 9,06 tỷ USD, tăng 5,6% so với tháng trước. Cán
cân thương mại hàng hoá tháng 3 đạt mức thặng dư 423 triệu USD.
Theo ghi nhận của Tổng cục Hải quan thì tính đến hết quí I/2012, tổng
trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước là 49,39 tỷ USD, tăng 13,7% so với
cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu là 24,81 tỷ USD, tăng 24,2% và nhập
Gạo: Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 3/2012,
lượng gạo xuất khẩu đạt 604 nghìn tấn và trị giá đạt 279 triệu USD, tăng 34,7% về
lượng và tăng 27,1% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 3 tháng/2012, tổng
lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt 1,3 triệu tấn, trị giá đạt 644 triệu USD, giảm
32% về lượng và giảm 33,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2011.
khẩu là 24,58 tỷ USD, tăng 4,8%. Cán cân thương mại hàng hoá của Việt
Nam quí I/2012 đã thặng dư 224 triệu USD.
Biểu đồ 3.2: Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc năm 2010-2011
và quý I/2012
“Nguồn: Tổng Cục Hải quan, 2012”
Biểu đồ 3.1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thƣơng mại hàng
Các thị trường chính nhập khẩu gạo của nước ta trong 3 tháng đầu năm
hoá của Việt Nam theo tháng của năm 2011 và quý I/2012
nay là: Trung Quốc đứng đầu với 292 nghìn tấn, tăng gấp hơn 3 lần
“Nguồn: Tổng Cục Hải quan, 2012”
Inđônêxia: 239 nghìn tấn, giảm 64,9%; Malaixia: 200 nghìn tấn, tăng 67,6%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Singapore: 71,5 nghìn tấn, giảm 26,5%; Philippin: 9,1 nghìn tấn, giảm
80,8%...so với cùng kỳ năm 2011.
Dầu thô: lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 3/2012 là 709 nghìn tấn,
tăng 60,8% so với tháng trước, đạt trị giá là 719 triệu USD. Hết tháng 3 lượng
Cà phê: Số liệu thống kê cho thấy lượng cà phê xuất khẩu trong tháng
xuất khẩu dầu thô cả nước đạt 1,73 triệu tấn, giảm 10,4% và trị giá đạt 1,68 tỷ
3/2012 là 187 nghìn tấn, trị giá đạt 427 triệu USD, giảm 7,3% về lượng và
USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2011. Dầu thô của Việt Nam chủ yếu
tăng 3,4% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết quý I năm 2012 lượng cà
được xuất khẩu sang Nhật Bản: 738 nghìn tấn, tăng gấp hơn 6 lần; sang Trung
phê xuất khẩu đạt 500 nghìn tấn và trị giá đạt 1,07 tỷ USD, giảm 12,8% về
Quốc: 256 nghìn tấn, tăng 10,2%; sang Ôxtrâylia: 255 nghìn tấn, giảm
lượng và giảm 11,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
18,4%; sang Malaixia: 192 nghìn tấn, giảm 46,2% so với cùng kỳ năm trước.
Cao su: tháng 3/2012, lượng cao su xuất khẩu đạt 55 nghìn tấn, trị giá
Than đá: lượng xuất khẩu trong tháng là 1,35 triệu tấn, tăng 16,9% so
đạt 181triệu USD, giảm 37,8% về lượng và giảm 28,2% về trị giá so với
với tháng trước và trị giá đạt 120 triệu USD. Hết quý I/2012, cả nước xuất
tháng trước. Tính đến hết tháng 3/2012, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này
khẩu 3,19 triệu tấn than đá, tăng 37,7% và trị giá đạt 286 triệu USD, tăng
của cả nước đạt gần 213 nghìn tấn, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước, trị
11,7% so với cùng kỳ năm 2011. Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhập khẩu
giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 624 triệu USD, giảm 12,2% so với cùng kỳ
năm 2011.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam với
117 nghìn tấn, tăng 13,8% so với 3 tháng/2011 và chiếm tới 54,7% lượng cao
su xuất khẩu của cả nước.
Hạt điều: tháng 3/2012, lượng hạt điều xuất khẩu đạt 16 nghìn tấn, trị
giá đạt 108 triệu USD, tăng 45% về lượng và tăng 43,9% về trị giá so với
tháng trước. Hết quý 1/2012, lượng xuất khẩu mặt hàng này cả nước đạt 36,7
nghìn tấn, tăng 26,9% và trị giá đạt 257 triệu USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ
năm 2011.Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ điều của Việt Nam,
đạt 10,3 nghìn tấn, tăng 12,4% và chiếm gần 1/3 lượng điều xuất khẩu.
Hàng thuỷ sản: kim ngạch xuất khẩu trong tháng 3/2012 đạt 540 triệu
USD, tăng 30,5% so với tháng 02/2012. Tính đến hết quý I/2012, xuất khẩu mặt
hàng thuỷ sản cả nước đạt 1,3 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước.
than đá của Việt Nam với gần 2,45 triệu tấn, tăng 102% và chiếm tới 76,7%
tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Điện thoại các loại & linh kiện: trong tháng xuất khẩu nhóm hàng
này đạt 863 triệu USD, giảm 13,4% so với tháng trước. Hết quý I/2012,
xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện của cả nước đạt mức
kỷ lục với 2,69 tỷ USD, tăng 161,9% (tương đương tăng 1,66 tỷ USD về
số tuyệt đối) so với cùng kỳ năm 2011. Những đối tác chính nhập khẩu
điện thoại các loại & linh kiện xuất xứ của Việt Nam trong 3 tháng đầu
năm 2012 là EU với 1,09 tỷ USD, tăng gần 2 lần; chiếm 40,3% tổng trị giá
xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là Hồng Kông: 435 triệu
USD, tăng 3 lần; Ảrập Xêút: 197 triệu USD, tăng hơn 3 lần; Nga: 127 triệu
USD, tăng 42,1% so với cùng kỳ năm 2011.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: trong tháng xuất khẩu nhóm
Thị trường dẫn đầu nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam vẫn là EU với
hàng này là 658 triệu USD, tăng 20,1% so với tháng trước và nâng tổng kim
260 triệu USD, giảm 7,8%; tiếp theo, thị trường Hoa Kỳ với 244 triệu USD,
ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 3 tháng/2012 đạt 1,63 tỷ USD, tăng 82,9%
tăng 22,5% ; Nhật Bản: 222 triệu USD, tăng 31,3%; Hàn Quốc: 109 triệu
so với cùng kỳ năm 2011 (tương đương tăng 738 triệu USD về số tuyệt đối).
USD, tăng 23,5%;…
Trong ba tháng đầu năm nay, xuất khẩu nhóm hàng này sang Trung Quốc đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
50
403 triệu USD, tăng 127,5% (tăng 226 triệu USD), EU đạt 281 triệu USD,
Điện thoại các loại & linh kiện: Trong tháng 3/2012 cả nước đã nhập
tăng 78,8% (tăng 124 triệu USD), Hoa Kỳ đạt 194 triệu USD, tăng 70,2%
khẩu 302 triệu USD, giảm 3,8% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu
(tăng 80 triệu USD), Malaixia đạt 111 triệu USD, tăng gấp gần 8 lần (tăng 98
nhóm hàng này trong quý I/2012 lên 871 triệu USD, tăng 69,6% tương ứng
triệu USD) so với cùng kỳ năm 2011.
tăng 358 triệu USD so với quý I/2011. Việt Nam nhập khẩu điện thoại các loại
Hàng dệt may: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 3/2012
& linh kiện chủ yếu từ thị trường Trung Quốc với 641 triệu USD, tăng 83,1%
của nước ta đạt 1,19 tỷ USD, tăng 13,9% so với tháng trước, nâng tổng kim
và chiếm 73,5% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp
ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng lên 3,31 tỷ USD, tăng 18,5%
theo là Hàn Quốc: 189 triệu USD, tăng 36,9% so với cùng kỳ năm trước.
so với cùng kỳ năm 2011. Trong 3 tháng qua, Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản tiếp
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: Kim ngạch nhập khẩu nhóm
tục là 3 đối tác lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam với kim ngạch và tốc độ
hàng này trong tháng là 1,24 tỷ USD, tăng 4,6% so với tháng 2/2012. Quý
tăng so với cùng kỳ năm 2011 lần lượt là 1,68 tỷ USD và 15,2%; 486 triệu
I/2012, tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này là 3,37 tỷ USD, giảm 2,9%
USD và 5,4%; 444 triệu USD và 33,3%. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất
so với quý I/2011; trong đó khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu 1,79 tỷ
sang 3 thị trường này đạt 2,61 tỷ USD, chiếm tới gần 80% tổng kim ngạch
USD, tăng 30,7% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 1,58 tỷ
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
USD, giảm 24,9%. Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu từ các thị
Phương tiện vận tải & phụ tùng: trong tháng xuất khẩu là 363 triệu
USD, tăng 27,3% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này
trong quý 1 lên 941 triệu USD, tăng 58,3% so với quý I/2011 (tương đương
tăng 346 triệu USD).
USD); Nhật Bản: 670 triệu USD, tăng 9,5%; Hàn Quốc: 328 triệu USD, tăng
21,9%; Đức: 230 triệu USD, tăng 21,4%; Đài Loan: 200 triệu USD, tăng
8,8%; Hoa Kỳ: 192 triệu USD, tăng 6,7%;… so với 3 tháng/2011.
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu xăng dầu trong tháng là 759
3.2.3. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Kim ngạch nhập khẩu nhóm
mặt hàng này trong tháng đạt 933 triệu USD, tăng 1,4% so với tháng trước.
Tính đến hết quý I/2012, cả nước nhập khẩu 2,64 tỷ USD nhóm hàng này,
tăng 88,7%, tương ứng tăng 1,24 tỷ USD; trong đó nhập khẩu của khu vực
FDI là 2,33 tỷ USD, tăng 113% . Trung Quốc là thị trường cung cấp lớn nhất
nhóm hàng này cho Việt Nam với kim ngạch đạt 641 triệu USD, tăng 49,4%.
Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc: 585 triệu USD, tăng 58,3%; Nhật Bản:
395 triệu USD, tăng 86,2%; Hoa Kỳ: 254 triệu USD, tăng hơn 5,8 lần và
Singapore: 230 triệu USD, tăng 4,9 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trường: Trung Quốc: 998 triệu USD, giảm 17,2% (tương ứng giảm 208 triệu
nghìn tấn, trị giá 794 triệu USD, tăng 4,1% về lượng và tăng 8,9% về trị giá
so với tháng trước. Tính đến hết 3 tháng, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của
cả nước là 2,09 triệu tấn, giảm 29,9%. Xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt
Nam trong 3 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ: Singapore với 852 nghìn tấn,
giảm 38,6%; Trung Quốc: 285 nghìn tấn, giảm 16%; Đài Loan: 276 nghìn tấn,
giảm 16%; Hàn Quốc: 269 nghìn tấn, giảm 16,8%; Thái Lan: 175 nghìn tấn,
tăng 40,9% so với quý I/2011.
Phân bón các loại: Trong tháng nhập khẩu 226 nghìn tấn, tăng 2,7%,
trị giá đạt 100 triệu USD, tăng 11,3% so với tháng trước, nâng tổng lượng
phân bón các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong quý I/2012 lên 608 nghìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
52
tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm trước với trị giá nhập khẩu đạt 261
cả nước lên 1,8 triệu tấn, tăng 7,3%, trị giá đạt 1,456 tỷ USD, tăng 6,8%
triệu USD, giảm 15,2%.
so với quý I/2011.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp phân bón cho Việt
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tháng 3 là 43,4 nghìn tấn, tăng nhẹ so
Nam trong quý I/2012 với 252 nghìn tấn, giảm 31,2% và chiếm gần 42% tổng
với tháng trước, nâng lượng nhập khẩu trong quý I/2012 lên 112 nghìn tấn,
lượng phân bón cả nước nhập về. Tiếp theo là Nhật Bản: 93 nghìn tấn, tăng
giảm 59,4%, trị giá đạt 72,5 triệu USD, giảm 57,7% so với cùng kỳ năm trước.
27,1%; Nga: 45 nghìn tấn; Bêlarút: 40 nghìn tấn, giảm 60,5%; Canada: 40
Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 3 tháng qua chủ yếu có
nghìn tấn, giảm 34,6%; Philippin: 29 nghìn tấn, giảm 55,3%;…so với cùng kỳ
xuất xứ từ: Trung Quốc: 425 nghìn tấn, tăng 47,1%; Nhật Bản: 422 nghìn tấn,
năm 2011.
giảm 7,6%; Hàn Quốc: 415 nghìn tấn, tăng 7,6%; Đài Loan: 210 nghìn tấn,
Ôtô nguyên chiếc: Lượng nhập khẩu ô tô trong tháng 3 đạt gần 2,56
tăng 20,5%... so với quý I/2011.
nghìn chiếc, tăng 28,2% so với tháng trước với trị giá nhập khẩu là 55 triệu
Hóa chất: Trị giá nhập khẩu trong tháng là 276 triệu USD, tăng 15,9% so
USD, tăng 36%. Tính đến hết quý I/2012, tổng lượng ô tô nguyên chiếc nhập
với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong quý I/2012 lên
về là gần 7,32 nghìn chiếc, giảm 53,5% với trị giá là 137 triệu USD, giảm
700 triệu USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc là đối tác lớn
50,8% so với cùng kỳ năm 2011. Hàn Quốc tiếp tục là thị trường chính cung
nhất cung cấp nhóm hàng hóa chất cho Việt Nam trong 3 tháng qua với trị giá là
cấp ô tô nguyên chiếc cho Việt Nam với hơn 3,56 nghìn chiếc, giảm 49,2% và
175 triệu USD, tăng 22,8% và chiếm ¼ tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng
chiếm 48,6% tổng lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu của cả nước. Tiếp theo
này của cả nước. Tiếp theo là Đài Loan: 105 triệu USD, giảm 17%; Hàn Quốc: 81
là Thái Lan: gần 1,18 nghìn chiếc; Ấn Độ: 927 chiếc; Trung Quốc: 605 chiếc…
triệu USD, tăng 46,5% và Thái Lan: 79 triệu USD, tăng 31,1% so với quý I/2011.
Nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày: Trong tháng, nhập khẩu nhóm
hàng này là 1,09 tỷ USD, tăng 34,1% so với tháng trước, nâng tổng trị giá
nhập khẩu nhóm hàng này trong quý I/2012 lên 2,64 tỷ USD, giảm 6,2% so
với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, trị giá vải nhập khẩu là: 1,44 tỷ USD, giảm
,4%; nguyên phụ liệu: 665 triệu USD, tăng 3,3%; bông: 208 triệu USD, giảm
34,9% và xơ, sợi là 325 triệu USD, giảm 16,8%.
Trong quý I/2012, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ
Trung Quốc với 818 triệu USD, giảm 3,5%; Hàn Quốc: 441 triệu USD, giảm
6%; Đài Loan: 437 triệu USD, giảm 13,8%; Nhật Bản: 155 triệu USD, tăng
9,1%;…
Sắt thép các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng là 613 nghìn tấn,
giảm 11,8% so với tháng trước, nâng tổng lượng nhập khẩu sắt thép của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Biểu đồ 3.3: Một số thị trƣờng nhập Biểu đồ 3.4: Một số thị trƣờng xuất
siêu chính của Việt Nam
siêu chính của Việt Nam
6 tháng/2011
6 tháng/2011
“Nguồn: Tổng Cục Hải quan, 2011”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
54
3.3. Thực trạng về thƣơng mại nội ngành của Việt Nam giai đoạn hiện nay
quả, cà phê, hạt tiêu, sắn và sản phẩm sắn, điện tử máy tính; 15 mặt hàng khác
Tổng sản phẩm nội địa năm 2009 đạt 93,5 tỷ USD, năm 2010 đạt
kim ngạch bị sụt giảm, trong đó giảm nhiều là dầu thô, cao su, giày dép, dây
102,2 tỷ USD tăng 5% so với năm 2009. Năm 2009, tổng kim ngạch xuất
điện và cáp điện. Tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn giảm 11,4%; nếu tháng
khẩu của Việt Nam đạt 56,6 tỷ USD, năm 2010 đạt 71,63 tỷ USD tăng 25,5
12 tới chỉ đạt 4,8 tỷ USD thì cả năm chỉ đạt 56,2 tỷ USD, vẫn còn giảm ở mức
% mức thực hiện 2009.
hai chữ số - tức là không đạt được mức điều chỉnh tăng 3% và vẫn cao hơn
Mười tháng năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 46.606 triệu USD, kim
tốc độ giảm theo dự kiến gần đây. Sự sụt giảm này vẫn có các nguyên nhân về
ngạch nhập khẩu đạt 55.053 triệu USD và nhập siêu 8.448 triệu USD, bằng
cơ cấu xuất khẩu, về thị trường, về giá cả và quan trọng nhất vẫn là hiệu quả
18,1% kim ngạch xuất khẩu. Bước sang tháng 11, kim ngạch xuất khẩu đạt
và sức cạnh tranh. Về nhập khẩu, tuy giảm nhưng quy mô vẫn lớn hơn xuất
4,80 tỷ USD (giảm 4,5% so với tháng 10); kim ngạch nhập khẩu đạt 6,55 tỷ
khẩu. Trong các mặt hàng nhập khẩu, ngoài những mặt hàng thiết bị máy
USD (giảm 1,1% so với tháng 10, thấp hơn tốc độ giảm của xuất khẩu), nên
móc, nguyên nhiên vật liệu (như lúa mỳ, phân bón, chất dẻo, giấy, sợt dệt,
nhập siêu ở mức 1,75 tỷ USD (tăng 9,4% so với tháng 10 và bằng 36,6% kim
bông, sắt thép,...). Đáng lưu ý, ô tô nguyên chiếc tăng khá cao (37%). Nhập
ngạch xuất khẩu, cao gấp đôi tỷ lệ của 10 tháng). Tính chung 11 tháng, xuất
siêu đang có xu hướng tăng do nhu cầu cao hơn vào cuối năm nay cũng như
nhập khẩu và nhập siêu năm 2009 đã giảm so với cùng kỳ năm 2008, nhưng
đầu năm tới, giá nhập khẩu cũng đang có xu hướng tăng dần. Chưa kể, do giá
cao hơn mức dự kiến đầu năm. Như vậy, 11 tháng năm 2009 so với 11 tháng
vàng trong nước cao hơn giá thế giới sẽ còn nhập khẩu vàng (hiện chưa tính
năm 2008 xuất khẩu giảm 11,4% (hay giảm 6.614 triệu USD), nhập khẩu
vào tháng 11) và chưa kể nhập lậu. Trong tháng 2-2010, kim ngạch xuất khẩu
giảm 17,9% (hay giảm 13.431 triệu USD), nhập siêu giảm 40,1% (hay giảm
hàng hóa của cả nước ước đạt 3,7 tỉ USD, giảm 26,2% so với tháng trước và
6.817 triệu USD) và tỷ lệ nhập cũng giảm (19,8% so với 29,3%). Như vậy,
27,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên, do số ngày nghỉ Tết Nguyên đán
nước ta vẫn tiếp tục nhập siêu. Mà đã nhập siêu thì vẫn tiếp tục tác động tiêu
chiếm đến 1/3 thời gian nên tính chung kim ngạch xuất khẩu 2 tháng năm
cực đến cán cân thanh toán, tạo sức ép tăng tỷ giá. Cạnh đó, nhập siêu giảm
2010 chỉ đạt 8,7 tỉ USD, giảm 2,2% so cùng kỳ.
so với cùng kỳ thì sức ép đối với cán cân thanh toán, đối với tỷ giá không
Xuất nhập khẩu trong các tháng đầu năm: Sau khi xuất siêu 220 triệu
phải chủ yếu đến từ nhập siêu, mà đến từ các yếu tố khác, trong đó có việc
USD trong quý 1, kim ngạch xuất nhập khẩu quay lại tình trạng nhập siêu trong
giảm nguồn cung từ đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp nước ngoài, kiều hối, du
tháng 4 với do khó khăn tại những thị trường xuất khẩu chính cũng như giá
lịch,... và quan trọng hơn là tình trạng găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp
hàng hóa nông sản xuất khẩu giảm. So với cùng kỳ năm 2011 xuất khẩu đạt
và cá nhân cùng với tâm lý lo ngại sự mất giá của đồng tiền quốc gia. Về xuất
33.4 tỷ VND tăng 21.6% trong khi nhập khẩu đạt 33.6 tỷ USD tương đương
khẩu, có yếu tố dầu thô: tháng 11 giảm 424 nghìn tấn, tương đương với 218
mức tăng 4.4%; trong cơ cấu giảm nhập khẩu các nhóm hàng có kim ngạch
triệu USD, dùng để đưa vào Nhà máy lọc dầu Dung Quất ở trong nước. Trong
giảm nhiều nhất là nguyên vật liệu, sắt thép, sắt vụn, ngũ cốc và thức ăn gia
24 mặt hàng xuất khẩu chủ lực chỉ có 8 mặt hàng có kim ngạch tăng, gồm hoá
súc. Đáng chú ý là trong cơ cấu xuất nhập khẩu các doanh nghiệp FDI chiếm
chất và sản phẩm hoá chất, đá quý, kim loại quý và sản phẩm, chất dẻo, rau
ưu thế so với các doanh nghiệp trong nước với tỷ trọng xuất khẩu là 53%, nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
56
khẩu là 52%; so với cùng thời kỳ năm 2011 tổng kim ngạch xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nước chỉ tăng khiêm tốn 4.3% trong khi nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong nước giảm 12% tương đương 2.2 tỷ USD.
Qua bảng 3.1 cho thấy:
Thương mại nội ngành chế bến (Chỉ số IIT) của Việt Nam với các nước
đối tác được đem ra phân tích có biến động nhưng với xu hướng ngày càng
Nếu so sánh với nhập siêu quý 1/2011 là 3 tỷ USD, nhập siêu trong 4
tháng đầu năm 2012 là hoàn toàn tích cực với tình hình nhập siêu như hiện tại
phát triển theo thời gian. Điều đó khẳng định xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm
từ ngành chế biến của nước ta đang phát triển.
cán cân vãng lai thặng dư khoảng 2 tỷ USD trong khi cán cân tài chính và vốn
Trong mười nước là bạn hàng của Việt Nam từ năm 2000 đến 2010,
cũng đạt tình trạng thặng dư đưa tổng cán cân thanh toán thặng dư trên 2 tỷ
Nhật Bản là nước có quan hệ thương mại nội ngành chế biến lớn nhất, đạt
USD so với thâm hụt của cùng kỳ năm 2011 là 126 triệu USD. Nếu tình hình
trung bình năm là 0,493, thương mại nội ngành tương đối ổn định và phát
xuất nhập khẩu được duy trì như trong các tháng vừa qua, tỷ lệ nhập siêu trên
triển, thể hiện mối quan hệ thương mại rất phát triển giữa hai nước. Tiếp sau
tổng giá trị xuất khẩu sẽ ở dưới 5%.
đó là hai nước đối tác thương mại ngành hàng chế biến ổn định phát triển là
Tuy thâm hụt thương mại được thu hẹp góp phần làm tăng dự trữ ngoại
Malaysia đạt trung bình năm là 0,359 và Ấn Độ đạt 0,183. Trung Quốc đạt
hối và ổn định tỷ giá trong ngắn hạn nhưng về trung và dài hạn đây là tín hiệu
0,162 và Hồng Kông đạt 0,326. Hàn Quốc, Ấn Độ, Canađa, Danmazk giao
không tích cực do các doanh nghiệp trong nước đều bế tắc cả đầu vào lẫn đầu
thương sản phẩm chế biến với Việt Nam ở mức trung bình. Cuối cùng là
ra khiến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạn chế nhập máy móc thiết
Bulgaria và Campuchia là hai nước có mối quan hệ thương mại hai chiều
bị, nguyên vật liệu và hàng hóa đầu vào.
ngành hàng chế biến với Việt Nam còn thấp.
- Trong các đối tác trên, Ấn độ có tốc độ rất nhanh về xuất nhập khẩu
3.3.1. Mức độ thương mại nội ngành (IIT)
Mức độ thương mại nội ngành chế biến của việt Nam và các nước được
đưa vào nghiên cứu giai đoạn 2000- 2010 được trình bày qua bảng 3.1.
năm. Năm 2001 chỉ số IIT là 0,068, nhưng đến năm 2009 đã là 0,418 và 2010
là 0,382. Đây là con số rất đáng mừng, nói lên quan hệ kinh tế mua bán hai
Bảng 3.1: Thƣơng mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam
chiều về mặt hàng chế biến của Việt Nam - Ấn Độ cực kỳ phát triển.
với 10 nƣớc bạn hàng chủ yếu
Năm
Quốc gia
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ
HongKong
Canada
Denmark
Bulgaria
Campuchia
Malaysia
2000
0,083
0,424
0,219
0,068
0,372
0,059
0,024
0,000
0,050
0,802
2001
0,144
0,441
0,211
0,066
0,363
0,066
0,078
0,071
0,070
0,332
2002
0,166
0,415
0,190
0,086
0,260
0,090
0,081
0,135
0,086
0,296
2003
0,196
0,476
0,167
0,087
0,303
0,094
0,143
0,025
0,073
0,257
2004
0,159
0,516
0,179
0,095
0,294
0,088
0,231
0,024
0,066
0,221
2005
0,158
0,514
0,181
0,130
0,276
0,084
0,280
0,097
0,055
0,310
2006
0,148
0,519
0,219
0,145
0,341
0,068
0,212
0,067
0,068
0,310
2007
0,125
0,508
0,216
0,197
0,327
0,123
0,226
0,023
0,037
0,303
2008
0,157
0,544
0,242
0,343
0,441
0,154
0,253
0,056
0,024
0,344
2009
0,185
0,534
0,227
0,418
0,342
0,156
0,241
0,062
0,024
0,330
"Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của UNSD".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mặt hàng chế biến với Việt Nam. Thương mại nội ngành liên tục tăng qua các
2010
0,266
0,532
0,232
0,382
0,264
0,135
0,187
0,020
0,021
0,450
Denmazk cũng là nước kế tiếp sau Ấn Độ có thương mại nội ngành liên
tục tăng qua các năm. Năm 2000 chỉ số IIT là 0,024, nhưng đến 2010 tăng lên
đến 0,187.
Nhật Bản là nước có mức độ thương mại nội ngành cao nhất với Việt
Nam và liên tục tăng qua các năm. Năm 2000 chỉ số IIT là 0,424, nhưng đến
2010 tăng lên đến 0,532.
Trung Quốc cũng là nước có mức độ thương mại nội ngành khá cao với
Việt Nam và biến động theo chiều hướng tăng qua các năm 2000-2004. Đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
58
năm 2005-2008 giảm nhẹ, sau đó lại tiếp tục tăng đến 0,185 năm 2009 và 0,266
năm 2010.
Từ bảng 3.2 ta thấy thương mại nội ngành chế biến theo chiều
ngang của Việt Nam và các nước có nhiều biến động và tăng dần, điều đó
HongKong là nước có mức độ thương mại nội ngành đứng thứ 2 trong 10
nói lên tại Việt Nam và các nước đưa vào nghiên cứu với sự tồn tại của
nước bạn hàng chủ yếu của Việt Nam vào năm 2000 đạt 0,372, nhưng sau đó
thị trường cạnh tranh độc quyền và sự đa dạng hóa trong thị hiếu của
giảm dần đến năm 2010 là 0,264.
người tiêu dùng thì xuất khẩu và nhập khẩu về sản phẩm có chất lượng
- Các nước có chỉ số IIT cao và tương đối ổn định, thể hiện kinh tế xuất
tương tự như nhau, nhưng lại có đặc điểm khác nhau ngày càng phát triển.
nhập khẩu về sản phẩm chế biến phát triển ổn định đó là Malaysia và Hàn
Trong mười nước có quan hệ mua bán sản phẩm chế biến với Việt Nam
Quốc. Trong năm năm gần nhất Malaysia đều đạt chỉ số từ 0,31 đến 0,34. Hàn
thì Nhật Bản là nước có mức độ thương mại nội ngành chế biến theo
Quốc trong mười một năm liên tục đều đạt chỉ số IIT trong khoảng 0,21 đến
chiều ngang là cao nhất, trung bình đạt mức 0,254/năm. Malaysia chỉ ở
0,24, tuy nhiên trong các năm có biến động không đáng kể.
mức 0,023 năm 2009 nhưng đến năm 2010 tăng vụt lên đứng ở vị trí thứ
- Bungaria nước có mức độ thương mại nội ngành với Việt Nam chưa
hai, đạt mức 0,212. Sau đó các nước có thương mại hai chiều tương đối
cao và biến động qua các năm. Năm 2001 chỉ số IIT là 0, điều đó nói lên hai
lớn và ổn định đó là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và HongKong. Các
nước Việt Nam và Bungaria chỉ có hoàn toàn thương mại nội ngành, chưa có
nước Canada, Campuchia và Denmark cũng có quan hệ giao thương về
thương mại liên ngành, nhưng đến 2010 tăng lên đến 0,030. Cũng tương tự
sản phẩm chế biến có cùng chất lượng nhưng khác về mẫu mã, tuy nhiên
như Bungaria, Cambodia và Việt Nam có mức độ thương mại nội ngành chưa
chỉ ở mức độ chưa cao và có biến động. Bungaria rất ít xuất, nhập khẩu
cao và biến động qua các năm.
sản phẩm chế biến có cùng chất lượng nhưng khác về mẫu mã với Việt
3.3.2. Thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT)
Nam, đặc biệt là các năm 2000, 2003, 2004, 2007 không xuất hiện quan
Kết quả nghiên cứu mức độ thương mại nội ngành theo chiều ngang
của Việt Nam và mười nước bạn hàng được trình bày qua bảng 3.2.
hệ thương mại nội ngành chế biến theo chiều ngang.
Các nước có thương mại nội ngành theo chiều ngang với Việt nam theo
Bảng 3.2: Thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang của Việt Nam và thế giới
chiều hướng tăng dần là: Trung Quốc, Ấn độ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Quốc gia
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ
HongKong
Canada
Denmark
Bulgaria
Campuchia
Malaysia
HồngKông, Denmark, Malaysia.
2000
0,024
0,139
0,083
0,012
0,139
0,032
0,005
0,000
0,029
0,009
2001
0,048
0,184
0,092
0,019
0,146
0,013
0,022
0,020
0,028
0,009
2002
0,071
0,204
0,077
0,029
0,144
0,024
0,016
0,001
0,053
0,015
2003
0,083
0,247
0,064
0,030
0,183
0,020
0,027
0,000
0,036
0,026
2004
0,076
0,238
0,074
0,043
0,155
0,021
0,018
0,000
0,028
0,023
2005
0,078
0,277
0,074
0,054
0,155
0,019
0,052
0,012
0,037
0,007
2006
0,082
0,280
0,069
0,057
0,174
0,018
0,068
0,001
0,032
0,012
2007
0,075
0,301
0,092
0,113
0,178
0,024
0,072
0,000
0,023
0,017
2008
0,073
0,313
0,125
0,176
0,253
0,040
0,105
0,014
0,016
0,022
2009
0,094
0,301
0,109
0,135
0,233
0,027
0,101
0,005
0,024
0,023
2010
0,131
0,307
0,116
0,100
0,131
0,022
0,089
0,030
0,013
0,212
"Nguồn: Tính toán của tác giả”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhật Bản năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm 0,139
thì đến năm 2010 đạt 0,307, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,254, đánh dấu
quan hệ thương mại Việt Nam và Nhật Bản về ngành hàng chế biến rất phát triển.
Malaysia là nước đứng sau Nhật Bản, năm 2000 tỷ lệ thương mại nội
ngành theo chiều ngang chiếm 0,009 thì đến năm 2010 đạt 0,212, điều đó
khẳng định quan hệ thương mại Việt Nam và HôngKong về ngành hàng chế
biến cũng rất phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
60
Hàn Quốc năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm
0,083 thì đến năm 2010 đạt 0,116, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,088.
Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt hang chế biến luôn tăng dần qua các năm.
Trung Quốc năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang
chiếm 0,024 thì đến năm 2010 đạt 0,131, đạt trung bình năm thời kỳ này là
0,076. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt hàng chế biến giữa hai nước cũng có chiều
hướng tăng qua các năm.
Ấn Độ năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm 0,012
thì đến năm 2010 đạt 0,100, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,069. Tỷ lệ
xuất nhập khẩu mặt hàng chế biến luôn tăng dần qua các năm.
HongKong năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm
0,139, tăng dần qua các năm đến năm 2009 đạt 0,233, đứng ở vị trí thứ 2. Tuy
nhiên đến năm 2010 lại rớt xuống đứng ở vị trí thứ 3 đạt 0,131, đạt trung bình
năm thời kỳ này là 0,172. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt hàng chế biến giữa hai
3.3.3. Thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT)
Kết quả nghiên cứu mức độ thương mại nội ngành theo chiều dọc của
Việt Nam và mười nước bạn hàng được trình bày qua bảng 3.3.
Bảng 3.3: Thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc của Việt Nam và thế giới
Quốc gia
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ
HongKong
Canada
Denmark
Bulgaria
Campuchia
Malaysia
2000
0,059
0,000
0,136
0,000
0,233
0,027
0,019
0,000
0,021
0,792
2001
0,096
0,003
0,12
0,017
0,217
0,053
0,056
0,051
0,043
0,323
2002
0,095
0,017
0,113
0,058
0,116
0,066
0,064
0,134
0,033
0,282
2003
0,113
0,011
0,102
0,063
0,12
0,074
0,117
0,024
0,036
0,231
2004
0,084
0,004
0,105
0,027
0,139
0,066
0,213
0,024
0,038
0,198
2005
0,079
0,030
0,107
0,029
0,121
0,064
0,228
0,085
0,018
0,303
2006
0,066
0,050
0,15
0,015
0,167
0,050
0,144
0,065
0,036
0,298
2007
0,050
0,087
0,123
0,029
0,149
0,099
0,153
0,022
0,015
0,287
2008
0,084
0,076
0,117
0,008
0,188
0,114
0,148
0,042
0,008
0,322
2009
0,087
0,027
0,119
0,123
0,110
0,130
0,140
0,057
0,009
0,306
2010
0,135
0,226
0,116
0,281
0,133
0,113
0,097
0,000
0,008
0,237
"Nguồn: Tính toán của tác giả"
Qua bảng trên ta thấy thương mại nội ngành đối với sản phẩm chế biến
có phẩm cấp khác nhau ( thương mại nội ngành theo chiều dọc ) ở mười nước
nước cũng có chiều hướng tăng qua các năm
Các nước có thương mại nội ngành theo chiều ngang với Việt nam theo
chiều hướng giảm là: Canada, Campuchia.
đem ra nghiên cứu có sự biến động theo hai chiều hướng là tăng dần và giảm
dần. Các nước có tỷ lệ cao về xuất nhập khẩu đồng thời cùng mặt hàng có
Canada năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm
0,032 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,022, đạt trung bình năm thời kỳ này là
0,024. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt hàng chế biến giữa hai nước có chiều
hướng giảm qua các năm.
Campuchia năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm
phẩm cấp khác nhau là: Malaysia; Denmark; Hongkong; Hàn Quốc;
Denmark;. Theo chiều hướng tăng có: Trung Quốc; Nhật Bản; Ấn Độ;
Canada; Danmark; Bulgaria Theo chiều hướng giảm có: Hàn Quốc;
HongKong; Campuchia; Malaysia.
0,029 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,013, đạt trung bình năm thời kỳ này là
Trung Quốc năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm
0,029. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt hàng chế biến giữa hai nước có chiều hướng
0,059 thì đến năm 2010 đạt 0,135, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,086.
giảm qua các năm.
Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp giữa hai
Bulgaria có mức độ thương mại nội ngành chế biến theo chiều
nước có chiều hướng tăng qua các năm.
ngang với Việt nam thấp và không đều. Năm 2000, 2003, 2004 và 2007
Nhật Bản năm 2000 không có thương mại nội ngành chiều dọc với Việt
không có quan hệ thương mại với nước ta về mặt hàng chế biến có cùng
Nam nhưng đến năm 2010 đạt 0,226, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,048.
phẩm cấp. Năm 2001 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều ngang chiếm 0,02
thì đến năm 2009 chỉ đạt 0,005, năm 2010 lại tăng lên đạt 0,03, đạt trung
bình năm thời kỳ này là 0,008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp giữa hai
nước có chiều hướng tăng qua các năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
62
Ấn Độ năm 2000 không có thương mại nội ngành chiều dọc với Việt
0,024. Malaysia năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm
Nam nhưng đến năm 2010 đạt 0,281, đứng thứ hai, đạt trung bình năm thời
0,792 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,237, đạt trung bình năm thời kỳ này là
kỳ này là 0,059. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về
0,325. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp
phẩm cấp giữa hai nước có chiều hướng tăng mạnh qua các năm.
giữa hai nước có chiều hướng giảm qua các năm.
Canada năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm 0,027
3.4. Các yếu tố tác động đến thƣơng mại nội ngành chế biến của Việt Nam
thì đến năm 2010 đạt 0,113, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,078. Tỷ lệ
Như đã mô tả ở phần phương pháp nghiên cứu, các yếu tố tác động đến
xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp giữa hai
thương mại nội ngành bao gồm: GDP bình quân đầu người, sự khác biệt về GDP
nước có chiều hướng tăng qua các năm.
giữa hai quốc gia, sự khác biệt về GDP bình quân đầu người giữa hai quốc gia,
Denmark năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm
khoảng cách về mặt địa lý giữa hai quốc gia, mất cân bằng trong thương mại
0,019 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,97, đạt trung bình năm thời kỳ này là
giữa hai quốc gia, mức độ tập trung thương mại, độ mở của nền kinh tế, có đất
0,125. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp
liền bao quanh. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
giữa hai nước có chiều hướng tăng qua các năm.
nhằm lượng hoá tác động của các yếu tố tới thương mại nội ngành hàng chế biến
Bulgaria năm 2000 không có thương mại nội ngành chiều dọc với
Việt Nam nhưng đến năm 2009 đạt 0,057, sau đó lại trở về mức không vào
của Việt Nam. Kết quả của mô hình được trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4: Kết quả của mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random effects)
năm 2010, đạt trung bình năm thời kỳ này là 0,046. Tỷ lệ xuất nhập khẩu
mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp giữa hai nước có chiều
hướng tăng qua các năm.
Các nước có chiều hướng giảm gồm: Hàn Quốc; HongKong;
Campuchia; Malaysia.
Hàn Quốc năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm
0,136 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,116, đạt trung bình năm thời kỳ này là
0,119. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp
giữa hai nước có chiều hướng giảm qua các năm.
HongKong năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm
0,233 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,133, đạt trung bình năm thời kỳ này là
0,154. Tỷ lệ xuất nhập khẩu mặt mặt hàng chế biến khác nhau về phẩm cấp
Biến độc lập
Ghi chú:
0,021 thì đến năm 2010 chỉ đạt 0,008, đạt trung bình năm thời kỳ này là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-0,022
0,079**
0
-0,04
0,079
-0,026*
-0,052*
1,141**
0,02
-0,059
z-test
-0,33
3,47
0,84
-1,14
1,66
-2,51
-2,44
3,2
1,6
-1,45
"Nguồn: Kết quả của mô hình"
giữa hai nước có chiều hướng giảm qua các năm.
Campuchia năm 2000 tỷ lệ thương mại nội ngành chiều dọc chiếm
Hệ số
Hệ số chặn
GDP bình quân đầu người của quốc gia i
GDP bình quân đầu người của quốc gia j
Sự khác biệt về GDP giữa hai quốc gia
Sự khác biệt về GDP bình quân đầu người giữa hai quốc gia
Khoảng cách giữa hai quốc gia
Mất cân bằng trong thương mại giữa hai quốc gia
Mức độ tập trung thương mại
Độ mở của nền kinh tế quốc gia j
Có đất liền bao quanh
Số quan sát: 371
R2: Within: 0,08
Between: 0,52
Overall: 0,36
*
Mức ý nghĩa 0,05
**
Mức ý nghĩa 0,01
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
64
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy rằng mô hình phù hợp với số liệu, giải
Biến “Mức độ tập trung thương mại” có hệ số mang giá trị dương và
thích được phần lớn sự thay đổi trong mức độ thương mại nội ngành. Về cơ
có ý nghĩa về mặt thống kê rất cao. Điều này hoàn toàn phù hợp trên phương
bản, hệ số của các biến đều mang giá trị mong đợi. Hầu hết hệ số của các
diện lý thuyết. Như vậy, kết quả cho thấy rằng các quốc gia có mức độ tập
biến quan trọng đều có ý nghĩa thống kê cao. Điều này cho thấy kết quả
trung thương mại cao thì mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc gia
nghiên cứu thực nghiệm đều phù hợp vói dự đoán về mặt lý thuyết.
này cũng cao hơn so với các quốc gia có mức độ tập trung thương mại thấp.
Mức độ tập trung thương mại là biến có tác động lớn nhất đến thương
Biến “Độ mở của nền kinh tế” có hệ số mang giá trị dương nhưng lại
mại nội ngành. Hệ số của biến này mang dấu dương và có ý nghĩa thông kê
không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, kết quả cũng hàm ý rằng các
ở mức 0,01. Điều này cho thấy các quốc gia có mức độ tập trung thương mại
quốc gia có độ mở nền kinh tế cao thì mức độ thương mại nội ngành của các
cao sẽ có khả năng dẫn đến mức độ thương mại nội ngành cao.
quốc gia này cũng cao hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp về mặt lý thuyết bởi
Biến “GDP bình quân đầu người của quốc gia i” (trong trường hợp
lẽ các quốc gia có hàng rào bảo hộ mậu dịch thấp, mở cửa ra bên ngoài thì
này là Việt Nam) là biến quan trọng thứ hai. Hệ số của biến này mang dấu
tổng mức lưu chuyển ngoại thương cũng lớn. Khi tổng mức lưu chuyển
dương và có ý nghĩa ở mức 0,01. Điều này cho thấy rằng khi thu nhập bình
ngoại thương cao thì mức độ thương mại nội ngành cũng lớn hơn.
quân đầu người của Việt Nam tăng lên thì mức độ thương mại nội ngành
cũng cao hơn.
Hệ số của biến “Có đất liền bao quanh” mang giá trị âm nhưng lại
không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy
Biến “Sự khác biệt về GDP giữa hai quốc gia”mang giá trị âm nhưng
rằng các quốc gia có xu hướng trao đổi buôn bán nhiều hơn với các quốc gia
lại không có ý nghĩa thống kê. Mặc dù vậy, kết quả cũng cho thấy rằng các
có biển. Do đó, mức độ thương mại nội ngành của giữa các quốc gia này
quốc gia có GDP tương đồng nhau sẽ có mức độ thương mại nội ngành lớn
cũng cao hơn.
hơn. Các quốc gia càng có sự khác biệt về GDP thì mức độ thương mại nội
ngành giữa các quốc gia này càng nhỏ.
Hệ số của biến “Khoảng cách giữa hai quốc gia” mang giá trị âm và có
ý nghĩa thống kê ở mức 0,05. Kết quả này hoàn toàn hợp lý về mặt lý thuyết.
Điều đó có nghĩa là các quốc gia xa nhau về mặt địa lý thường sẽ trao đổi
buôn bán với nhau ít hơn so với các quốc gia gần nhau hơn về mặt địa lý. Do
đó, mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc gia này cũng thấp hơn.
Hệ số của biến “Mất cân bằng trong thương mại giữa hai quốc gia”
mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy rằng các quốc gia
có cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt với đối tác thương mại thì
mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc gia này cũng thấp hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
66
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
4.1.2. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với lựa chọn mặt hàng
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM
chủ lực
Trong quan hệ thương mại thế giới, cần đa phương hóa, linh hoạt hoá
4.1. Quan điểm, định hƣớng
4.1.1. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với phát huy lợi thế so sánh
Điều này chỉ có thể thực hiện được một cách hiệu quả với sự hỗ trợ
của chính sách thương mại phù hợp nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh
thông qua quan hệ trao đổi quốc tế để nắm bắt và mở rộng thị trường trong
thị trường, mở rộng buôn bán với nhiều nước. Song ở giai đoạn trước mắt đối
với nước ta kinh tế chưa phát triển cao, các điều kiện về khoa học - kỹ thuật
còn nhiều hạn chế, khả năng cạnh tranh còn yếu, cần lựa chọn những mặt
hàng có chất lượng cao xây dựng thành thương hiệu quốc tế và những thị
trường có khả năng và ưu thế riêng đối với mình để khai thác và tham gia
khu vực và thị trường thế giới cho đất nước. Lợi thế so sánh thể hiện ở khả
xuất, nhập khẩu buôn bán thương mại, dịch vụ, trên cơ sở đó từng bước giành
năng và điều kiện thuận lợi của một nước này so với nước khác trong việc
chỗ đứng trên thị trường thế giới.
sản xuất cùng một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong những thời điểm
4.1.3. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với việc thực hiện các cam
nhất định, nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất cho mỗi quốc gia.
kết của WTO
Lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế bao gồm: (i) lợi thế so sánh
Việc thực hiện các cam kết của WTO chứng tỏ với thế giới rằng Việt
tự nhiên vốn có, (ii) lợi thế so sánh nảy sinh do sự phát triển của lực lượng
Nam là nước tuân thủ nghiêm chỉnh đúng luật, đúng cam kết trong quan hệ
sản xuất và (iii) lợi thế so sánh phát sinh do đổi mới chủ trương, chính sách
thương mại với phần còn lại của thế giới; mặt khác tranh thủ được sự ủng hộ của
và cơ chế quản lý Nhà nước. Khi nói về lợi thế tuyệt đối, Adam Smith nhà
thế giới và đặc biệt là của tổ chức thương mại thế giới WTO, đặc biệt là khi
kinh tế học cổ điển, cho rằng một nước chỉ nên sản xuất những loại hàng
chúng ta gặp phải những khó khăn, rào cản và tranh chấp về thương mại quốc tế.
hóa sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên sẵn có của họ để có lợi nhuận cao
4.1.4. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với phát huy tốt vai trò
nhất. Việc tiến hành trao đổi giữa các quốc gia phải tạo ra lợi ích cho cả hai
quản lý của Nhà nước
bên, nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối
Để phát huy đến mức cao nhất lợi thế so sánh thương mại, thì điều quan
trọng là phải có những con người quản lý có tri thức mới về thương mại, cùng
tham gia vào thương mại quốc tế.
Khi tham gia thương mại quốc tế, các quốc gia phải biết lựa chọn sản
xuất và xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế so sánh tốt nhất và nhập khẩu
những hàng hóa mà mình sản xuất bất lợi nhất. Đây cũng là một bài học mà
chúng ta đã rút ra qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế. Một số sản phẩm
của nước ta đang có lợi thế tuyệt đối trên thị trường quốc tế cần phải đẩy
mạnh xuất khẩu.
với những cơ chế, chính sách thương mại đúng đắn phù hợp điều kiện kinh tế
- xã hội của đất nước trong thời kỳ mới và phù hợp xu thế phát triển và hội
nhập kinh tế - thương mại khu vực và thế giới. Do vậy, vấn đề cốt lõi để thực
hiện mục đích trên là phải nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng quản lý Nhà
nước đối với thương mại trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Nhà nước
phải làm tốt chức năng quản lý kinh tế vĩ mô nói chung và quản lý hoạt động
thương mại quốc tế nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
68
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò là người định
hướng chiến lược, quy định khung pháp luật, đề ra những mục tiêu chung cho
4.1.6. Thúc đẩy thương mại nội ngành bền vững, không gây ô nhiễm
môi trường
sự phát triển, công bằng, thống nhất điều hoà các quyền lợi chung và cá nhân.
Đây là yêu cầu tiên quyết phải đặt lên hàng đầu, đòi hỏi các doanh
Nhìn chung các nước hiện nay, kể cả các nước đã phát triển và các
nghiệp và chính quyền địa phương cần phải tính toán kỹ mọi phương diện,
nước chậm và đang phát triển đều coi trọng việc kết hợp giữa cơ chế thị
nhưng cũng phải nhìn trong tổng quan phát triển kinh tế - xã hội của địa
trường tự do và sự điều tiết của Nhà nước trong quản lý kinh tế thị trường để
phương nhưng đảm bảo an toàn sức khỏe cho người dân.
Trong những năm qua, chính sách phát triển xuất khẩu quá chú trọng
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ quốc tế là xu hướng tất yếu
của tất cả các nước trên thế giới, nhất là các nước đã phát triển; do năng lực
sản xuất ngày càng lớn, cho nên luôn luôn ở tình trạng thiếu thị trường tiêu
thụ sản phẩm có lợi nhất. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng mở rộng
và cạnh tranh thị trường thế giới ngày càng gay gắt là tất yếu. Trong tình hình
đó, để có lợi thế trong quan hệ thương mại thế giới, chen chân được vào thị
trường thế giới và bảo đảm không thất bại thì nước ta cần có những chính
sách thương mại quốc tế khôn ngoan, linh hoạt, mềm dẻo, vừa phù hợp với
điều kiện của nước mình, vừa phù hợp thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo luật
pháp quốc gia, vừa đảm bảo luật lệ của "sân chơi" thị trường quốc tế.
4.1.5. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với hoàn thiện khung
pháp luật cho hoạt động thương mại
đến chỉ tiêu số lượng, dựa vào tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động rẻ,
chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu, gây ra nhiều
tác động tiêu cực như suy giảm tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường...
Thực tế này đòi hỏi chúng ta phải có chính sách xuất nhập khẩu đúng đắn và
phù hợp để phát triển bền vững trong giai đoạn 2011-2020.
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thƣơng mại nội ngành của Việt Nam
Trên thực tế, tỷ trọng thương mại nội ngành giữa các quốc gia trong
cùng một khối liên kết, các quốc gia có sự tương đồng về mức thu nhập hoặc
giữa các quốc gia tồn tại cầu chồng chéo thường lớn hơn so với tỷ trọng tương
ứng giữa các quốc gia không cùng một khối liên kết do tận dụng được lợi thế
theo quy mô.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, khó khăn, nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam chọn giải pháp gia tăng xuất khẩu để vượt qua
Việc hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động thương mại ở cả ở thị
khủng hoảng, khiến tính cạnh tranh ở nhiều thị trường xuất khẩu trở nên gay
trường trong nước và quốc tế là vấn đề hết sức cần thiết để phát triển lành
gắt hơn. Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế thế giới khiến nhiều nước dựng
mạnh thị trường trong nước làm cơ sở hậu phương cho phát triển thị trường
rào cản thương mại để hạn chế hàng nhập khẩu khiến hàng xuất khẩu của Việt
ngoài nước. Thị trường trong nước phát triển vững chắc là điều kiện quan
Nam càng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên 6 tháng qua kim ngạch xuất khẩu
trọng để mở rộng thị trường ra ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu và chủ động
hàng hóa của nước ta vẫn tăng trưởng cao nhờ sự đóng góp chủ yếu của nhóm
nhập khẩu của nước ta, ngược lại thị trường ngoài nước được phát triển sẽ tạo
hàng công nghiệp chế biến. Đặc biệt, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào
điều kiện thúc đẩy thị trường trong nước phát triển mạnh hơn, phục vụ tốt hơn
các thị trường truyền thống vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá. Xuất khẩu
cho sản xuất và đời sống.
vào EU tăng 21,6%, vào ASEAN tăng 19,5 %. Nhờ tận dụng được ưu đãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
70
thuế quan từ việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O trong các thị
4.2.2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế với sản phẩm chế biến xuất khẩu
trường có Hiệp định tự do thương mại (FTA), tổng kim ngạch hàng hóa xuất
Theo quan điểm kinh doanh hiện đại, nghiên cứu thị trường là một
khẩu tận dụng được ưu đãi này trong 5 tháng qua đạt trên 5,5 tỷ USD, tăng
công cụ thiết yếu và là điều kiện cần để doanh nghiệp tiếp cận thị trường
66% so với cùng kỳ năm 2011.
thành công. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh tế còn nhiều khó khăn, với ngân
Để mang lại hiệu quả cần đánh giá về các mục tiêu lựa chọn, trong đó
chú trọng mục tiêu kim ngạch xuất khẩu và giá trị gia tăng, do vậy Việt Nam
sách thu hẹp, làm cách nào để doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên cứu thị
trường hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất?
chọn giải pháp gia tăng xuất khẩu, phối hợp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp có những nhận biết kịp
nhận diện, đánh giá thị trường, thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu, tăng
thời về phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm hay chất lượng dịch vụ,
cường khả năng cạnh tranh của một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
cũng như những vấn đề tiềm ẩn của thị trường hiện tại và cả cơ hội kinh
Nam. Chúng ta cần có một số giải pháp sau:
doanh trong tương lai. Hoạt động nghiên cứu thị trường ở Việt Nam tuy có
4.2.1. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trong cùng khối liên kết
tăng trưởng tốt trong những năm gần đây, nhưng nhìn chung chỉ mới ở giai
Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng, dù ở cấp độ đơn phương, song
đoạn sơ khai: năm 2010 đạt khoảng 33 triệu USD, năm 2011 trên dưới 40
phương, khu vực hay Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội phát
triệu USD. Mức chi này khá thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan
triển càng nhiều, song khó khăn thách thức càng lớn. Quá trình hội nhập kinh
(gần 100 triệu USD/năm, Philippines (trên 80 triệu USD/năm)...
tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO và tham gia mạnh mẽ hơn các
hiệp định thương mại tự do (FTA)
Có vẻ như nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa mặn mà lắm với hoạt
động này, đặc biệt là trong giai đoạn phải thắt chặt mọi chi tiêu như hiện nay,
Mặt khác việc hội nhập trên bộc lộ rõ hơn những yếu kém nội tại của nền
kinh tế Việt Nam. Tình hình hiện nay đòi hỏi phải có một chiến lược xuất, nhập
khẩu hiệu quả nhằm thực sự góp phần cải thiện hiệu quả phân bổ nguồn lực,
nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Điều
này càng có ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam cần tập trung ổn định kinh tế vĩ
mô, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng chất lượng hiệu quả.
Về phía các Doanh nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục tái cơ cấu sản phẩm
hàng hóa xuất khẩu để đạt giá trị gia tăng cao, các doanh nghiệp xuất khẩu
cần tận dụng triệt để cơ hội ưu đãi của FTA về thuế quan để mở rộng thị
trường xuất khẩu. Đây chính là chìa khóa tiến tới thành công của doanh
nghiệp. Tập trung phát triển xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế về điều kiện
tự nhiên và lao động rẻ như thủy sản, dệt may, điện tử, các sản phẩm chế tác
công nghệ trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội
quan trọng.
Do quy mô thị trường quốc tế lớn hơn rất nhiều so với thị trường trong
nước, mặt khác thị trường tiêu thụ quốc tế lại thường xuyên biến động phức
tạp nên các doanh nghiệp sản xuất và điều kiện để sản phẩm xuất khẩu thường
gặp nhiều khó khăn trong nghiên cứu thị trường. Ở Việt Nam, các doanh
nghiệp nắm bắt thông tin thị trường còn rất kèm, thông tin thiếu và độ chuẩn
xác không cao. Vì vậy, nhiều khi doanh nghiệp bị động, lúng túng trong điều
hành xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể tự thu thập thông tin về đối thủ, xu
hướng thị trường, và khách hàng tiềm năng qua các báo cáo thị trường, báo
cáo người tiêu dùng,... bằng kênh báo chí và internet. Hầu hết các công ty
nghiên cứu thị trường lớn, các hiệp hội, phòng thương mại đều cung cấp miễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
72
phí một số báo cáo, khảo sát trên website của họ. Tuy nhiên, phương pháp
những vấn đề khó khăn, vướng mắc để có biện pháp chủ động đối phó, nhất là
này tốn rất nhiều thời gian và thông tin thu được đa phần ở cấp độ vĩ mô.
để góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu và giảm dần
Doanh nghiệp cũng có thể mời chuyên gia tư vấn về nghiên cứu thị trường,
nhập siêu; Chủ động tìm kiếm, phát triển các thị trường mới để đa dạng hóa thị
những người nhiều kinh nghiệm, có thâm niên làm việc trong các công ty
trường xuất nhập khẩu…
nghiên cứu thị trường nước ngoài, nhằm tiết kiệm chi phí.
4.2.3. Có chính sách trợ giúp, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất và
Hiện nay, các rào cản đang có xu hướng gia tăng, nhất là các rào cản về
chế biến
kỹ thuật và có khoảng trên 60 quan ngại. Các doanh nghiệp cần thường xuyên
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, cơ chế, chính
theo dõi quan ngại và các biện pháp để từ đó tìm hiểu, phân tích, đánh giá, tìm
sách thương mại hướng tới mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, bảo đảm nhập
và điều chỉnh biện pháp cho phù hợp với tình hình thực tiễn để tiếp cận vào
khẩu đáp ứng yêu cầu của sản xuất và tiêu dùng, bảo vệ, phát triển và nâng
thị trường một cách thuận lợi nhất. Doanh nghiệp cũng nên tận dụng các kênh
cao hiệu quả sản xuất trong nước; mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới
thông tin hỗ trợ từ nhiều tổ chức khác nhau.
và trong khu vực. chính sách thương mại hiện nay vẫn chưa xây dựng đầy đủ
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhà nước
các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và sự bất cập
thành lập các trung tâm xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam. Chức năng của trung
trong công tác kiểm tra theo tiêu chuẩn này với hàng nhập khẩu để góp phần
tâm này là nắm bắt và cung cấp thông tin về thị trường thế giới cho các doanh
bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng phù
nghiệp Việt Nam, tổ chức xúc tiến xuất khẩu và đưa hàng ra nước ngoài một
hợp với các qui định của WTO. Không những thế, công tác tổ chức xuất khẩu,
cách thuận lợi và tiết kiện chi phí. Việc tập trung nghiên cứu thị trường nước
nhất là những mặt hàng có khối lượng và giá trị lớn còn nhiều hạn chế, chưa
ngoài là hướng hoạt động của trung tâm. Và về lâu dài sẽ thiết lập một ngân
tạo điều kiện tốt cho việc xác lập mối liên kết giữa người sản xuất nguyên
hàng dữ liệu về thị trường nước ngoài để sẵn sàng cung cấp cho các doanh
liệu, doanh nghiệp chế biến, thương nhân xuất khẩu nhằm ổn định nguồn
nghiệp khi họ cần đến. Các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cần có
nguyên liệu, bảo đảm chất lượng sản phẩm và khả năng điều tiết lượng hàng
các nhóm công tác nghiên cứu thị trường và báo cáo chi tiết về thị trường.
xuất khẩu, đạt đến giá trị xuất khẩu cao. Cùng đó, việc vận dụng các biện
Chúng ta đặt nhiệm vụ này lên vị trí quan trọng trong ngoại giao.
pháp phòng vệ thương mại chưa thực sự hiệu quả trong khi đây lại là những
Phát huy vai trò của Hiệp hội trong việc liên kết các hội viên, đại diện để
bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các hội viên trong thương mại quốc tế,
biện pháp hữu hiệu phù hợp với cam kết WTO để góp phần bảo vệ sản xuất
trong nước.
thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh
Để phát triển xuất nhập khẩu ở Việt Nam, cần phát triển xuất khẩu trên
nghiệp; Tổ chức mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướng chú trọng chất
cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, đảm bảo tốc độ và
lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo
chất lượng tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp xuất
Vì vậy, Việt Nam phải có chính sách kiên trì định hướng công nghiệp hóa
khẩu; Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà hước, phản ánh kịp thời
hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
74
công nghiệp hóa, thị trường trong nước chưa phát triển thì cần tranh thủ
Ngoài các khó khăn nêu trên, các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp tục phải
nguồn lực từ bên ngoài, nhất là thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức
đối mặt với những vấn đề còn tồn tại mà chưa có biện pháp giải quyết triệt để
cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển xuất khẩu là con đường để Việt Nam
như: tình trạng thiếu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, năng lực chế
thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập sâu hơn vào nền kinh
biến các mặt hàng nông sản còn thấp dẫn đến chủ yếu là xuất khẩu thô chưa
tế thế giới.
mang lại giá trị gia tăng cao; kết cấu hạ tầng còn hạn chế, chi phí logistics
Nhận diện một số khó khăn của các doanh nghiệp đang gặp phải hiện
nay về thị trường; về tiếp cận vốn, về lãi suất vay ngân hàng; vấn đề liên quan
đến chính sách thuế…
cao, các hãng tàu thường xuyên đưa ra các loại phí bất hợp lý gây ảnh hưởng
đến hiệu quả xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.
Từ những khó khăn vướng mắc trên, cần đưa ra một số hướng giải
Về thị trường, khủng hoảng kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ châu
Âu dẫn đến kinh tế Hoa Kỳ, EU vẫn trong tình trạng trì trệ, thu nhập và
quyết như sau:
(1) Nhóm giải pháp về thị trường
tiêu thụ giảm sút, nhập khẩu giảm, đơn hàng giảm…làm ảnh hưởng đến
Khẩn trương đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình xúc tiến
xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam; Các mặt hàng xuất
thương mại quốc gia nhằm khai thông thị trường. Trong bối cảnh kinh phí
khẩu của Việt Nam phải đối mặt với ngày càng nhiều rào cản kỹ thuật từ
XTTM còn hạn chế, cần có định hướng tập trung hoạt động XTTM vào một
các nước nhập khẩu.
số thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng, tránh dàn trải để nâng cao
Về tiếp cận vốn và lãi suất vay ngân hàng, theo phản ánh của các doanh
hiệu quả hoạt động XTTM. Thúc đẩy các hoạt động giao thương trực tuyến
nghiệp, Hiệp hội, mặc dù lãi suất ngân hàng đã được giảm dần trong thời gian
giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài để tăng cường
qua, tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp đều đang trong tình trạng khó khăn,
việc tiếp xúc giữa các doanh nghiệp, giúp giảm chi phí giao dịch. Tăng
không đáp ứng được điều kiện cho vay của ngân hàng nên khó tiếp cận vốn
cường hỗ trợ về công tác thông tin, dự báo nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
vay với lãi suất hợp lý, điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu;
doanh và đầu tư mới của doanh nghiệp.
thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình diễn biến giá cả, tiến độ xuất khẩu
Về chính sách thuế, việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi
trường đối với mặt hàng túi nylon chưa được đầy đủ, chưa hợp lý và chưa
thống nhất nên đã gây ra khó khăn, trở ngại, ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
Theo quy định tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế,
hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung phải nộp thuế ngay trước khi thông quan,
không phân biệt mục đích nhập khẩu (không được ân hạn 275 ngày hoặc 30
ngày như trước kia), điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, gia
công chế biến hàng xuất khẩu của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
các mặt hàng, những biến động của thị trường thế giới, có cảnh báo sớm
nguy cơ hàng xuất khẩu của Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, chống trợ
cấp, tự vệ để chủ động đối phó, ngăn chặn. Những giải pháp xúc tiến thương
mại và phát triển thị trường ngoài nước cần tiếp tục tập trung chuyên nghiệp
hóa hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu, nghiên cứu sàn
giao dịch, thương mại điện tử; thực hiện chương trình và thành lập Quỹ Xúc
tiến thương mại trọng điểm quốc gia; đổi mới tiêu chuẩn thưởng vượt kim
ngạch xuất khẩu và thưởng thành tích xuất khẩu; xây dựng giải pháp chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
76
đổi cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt
kiện hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn với lãi suất ưu đãi của
động của các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường cung cấp
Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
thông tin thị trường ngoài nước...
các doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong
Phát triển nhanh hệ thống phân phối hàng Việt Nam trên các thị trường
trọng điểm, gắn với đẩy mạnh sự tham gia vào mạng sản xuất, các chuỗi giá
việc tiếp cận vốn.
(3) Nhóm giải pháp về chính sách tài chính
trị toàn cầu theo từng ngành sản phẩm xuất khẩu chủ lực gắn với phát triển
Các Bộ, ngành tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
nhanh và tham gia kết nối mạng lưới logistics toàn cầu để nâng cao sự chủ
về việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền sử dụng đất cho các
động và hiệu quả xuất khẩu. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền phổ
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
biến, hướng dẫn doanh nghiệp cách tiếp cận với các thị trường mới, đồng thời
10/5/2012 của Chính phủ và Nghị quyết của kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khóa XIII
tận dụng triệt để ưu đãi thông qua các FTA, tận dụng tốt các điều kiện thuận
về miễn, giảm thuế.
lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan ngày càng sâu hơn của các đối
tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang các thị trường đã ký FTA. Thúc đẩy việc trao đổi và ký kết các
thỏa thuận cấp Chính phủ/cấp Bộ về việc xuất khẩu các mặt hàng như gạo, xi
măng, phân bón… cho các nước có nhu cầu lớn gắn với việc hỗ trợ lãi suất,
bảo lãnh tín dụng….
Tăng cường vai trò kiểm soát chất lượng hàng hóa xuất khẩu của các cơ
quan nhà nước để nâng cao uy tín các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam,
tránh tình trạng bị cảnh báo về việc không đáp ứng quy định vệ sinh an toàn
thực phẩm của nước sở tại. Các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp,
nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tiêu thụ nông sản, thủy sản có
(4) Tập trung phát triển nhóm hàng hóa mới, nhóm công nghệ cao
Trong bối cảnh lượng xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong nhóm nông,
lâm, thủy sản, nhiên liệu và khoáng sản đã đến ngưỡng, trong khi giá xuất
khẩu không còn thuận lợi thì tăng trưởng kim ngạch xuất phụ thuộc nhiều vào
tăng trưởng của nhóm hàng công nghiệp và công nghiệp chế biến - đây là
nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu, trong đó
một số mặt hàng như điện tử và linh kiện máy tính, điện thoại di động là
những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian qua và hứa hẹn tiếp
tục mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn trong thời gian tới.
4.2.4. Thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến phát triển bền vững
lượng hàng hóa lớn như gạo, thủy sản, cà phê, hạt tiêu, hạt điều và một số
Để tạo ra hàng hóa chế biến xuất khẩu có chất lượng cao, chi phí thấp làm
ngành khác như dệt may, da giày…, nghiên cứu xây dựng chính sách tạm trữ
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới, Chính phủ
để ổn định giá, chủ động nguồn hàng cho xuất khẩu. Đẩy mạnh cải cách thủ
cần có chính sách trợ giúp các doanh nghiệp sản xuất và chế biến như sau:
tục hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu.
Triển khai hiệu quả Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, tạo điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ nhất, chúng ta có thể thí điểm:
- Điều chỉnh lăi xuất tín dụng cho xuất khẩu nói chung và xuất khẩu
(2) Nhóm giải pháp về vốn, lãi suất
mặt hàng chế biến, đặc biệt là chế biến nông sản theo hướng thoả mãn tối đa
nhu cầu tín dụng và lãi xuất điều chỉnh theo mùa vụ và kiểm soát tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
78
- Điều chỉnh các nguồn cung ứng đầu vào đảm bảo cho các doanh
xuất khẩu tuy chưa lớn nhưng vừa qua có tốc độ tăng trưởng nhanh, có tiềm
nghiệp cung ứng dịch vụ không bị thua lỗ, có thể đấu thầu chọn nhà cung ứng
năng, không bị hạn chế hoặc chưa bị hạn chế về thị trường, hạn ngạch.
với chi phí dịch vụ với giá thấp, thuận lợi. Bảo hành các vật tư chủ yếu. Đầu
4.2.5. Hoàn thiện chính sách thương mại
ra cũng theo hướng chọn các nhà tiêu thụ mặt hàng xuất khẩu.
Thứ hai, Nhà nước điều chỉnh thuế cho tất cả các doanh nghiệp và cá
nhân trực tiếp đầu tư sản xuất, đặc biệt là xuất khẩu hàng chế biến.
Để có thể thúc đẩy thương mại nội ngành chế biến, Việt Nam cần
phải xây dựng một cơ chế chính sách có sự nhất quán và ổn định trong thời
gian dài, giúp các doanh nghiệp xây dựng định hướng đầu tư và phát triển;
Thứ ba, tăng cường tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến: Tăng cường đầu
cần hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu xuất khẩu về mặt hàng
tư đổi mới công nghệ để nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến, giảm
và thị trường; các chính sách khuyến khích phải đến đúng đối tượng, tập
dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thô; mở rộng hợp tác với các địa phương trong
trung vào đúng mặt hàng, đúng thị trường và đúng chủ thể cần khuyến
vùng miền để xây dựng nguồn nguyên liệu, cung cấp dịch vụ và mở rộng thị
khích; xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các mặt hàng xuất
trường; chú trọng xuất khẩu tại chỗ thông qua các hoạt động du lịch. Trong
khẩu chủ lực, các mặt hàng có kim ngạch nhỏ, có tiềm năng và tốc độ tăng
đó, sẽ chuyển dịch mạnh cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng tỉ trọng
trưởng cao. Để kinh tế thương mại biên giới phát triển bền vững, bên cạnh
sản phẩm đã qua chế biến lên trong cơ cấu xuất khẩu hoàng hóa; đồng thời ,
việc doanh nghiệp tự nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
thì rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế, chính sách. Để không quá phụ
xuất khẩu làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP.
thuộc vào chính sách biên mậu của phía bạn thì hàng hoá xuất khẩu phải đủ
Thứ tư, tăng cường công tác thông tin dự báo diễn biến thị trường
sức cạnh tranh để thâm nhập chính ngạch được vào thị trường rộng lớn
trong và ngoài nước để Doanh ngiệp kịp thời ứng phó, giảm thiểu rủi ro
này. Có như vậy, mới cải thiện được cán cân mậu dịch và tránh được
trong kinh doanh.
những rủi ro của mối quan hệ kinh tế không đối xứng hiện nay.
Cuối cùng, đa phương hoá các quan hệ thương mại vì trong điều kiện
Bên cạnh đó, cần phải nâng cao vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt
Hội nhập kinh tế quốc tế, diễn biến của nền kinh tế thế giới phức tạp, thị
Nam trong việc cung cấp tín dụng, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và đầu tư cho
trường sẽ không ổn định, đòi hỏi phải đa phương hoá các quan hệ thương mại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Rà soát, xây dựng các mức thuế xuất khẩu, thuế
nhằm phân bổ nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và ổn
nhập khẩu phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế và khu vực nhằm tạo điều
định kinh tế vĩ mô. Quá phụ thuộc vào thị trường truyền thống, khi các thị
kiện đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước; Đánh giá tổng thể
trường này gặp khó khăn, xuất khẩu của Việt Nam cũng bị lao đao. Tập trung
tình hình đầu tư nước ngoài của Việt Nam thời gian qua và định hướng chính
vào 2 hướng chính: tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng
sách đến năm 2020. Đề xuất những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp
này tăng trưởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều lao
nước ngoài có chất lượng; Thực hiện điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá và
động và các vấn đề xã hội khác; tập trung vào các mặt hàng có kim ngạch
quản lý ngoại hối linh hoạt bảo đảm khuyến khích xuất khẩu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
82
KẾT LUẬN
4.2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu; Tăng cường đào tạo, phổ biến
kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho các địa
phương, doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có
biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để
phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của Việt Nam…
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số đông, đang phải
phục hồi khỏi sự tàn phá của chiến tranh, sự mất mát chỗ dựa về tài chính
sau khi Liên bang Xô viết tan rã và sự cứng nhắc của nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung. Sau nhiều năm với các cuộc chiến tranh kéo dài, trong hoàn
cảnh bị cô lập về chính trị và trì trệ về kinh tế, Việt Nam đang nhanh
chóng hòa mình vào dòng chảy chung của kinh tế và chính trị thế giới.
Tổng Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 8/2012 ước tính đạt 9,8 tỷ
USD, giảm 3,8% so với tháng trước và tăng 4,3% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung tám tháng năm 2012, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt
73,3 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước. Về thị trường hàng
hóa xuất khẩu tám tháng, Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất với kim ngạch
ước tính đạt gần 13 tỷ USD, tiếp đến là EU đạt 12,5 tỷ USD, tăng 21,8%;
ASEAN đạt 10,8 tỷ USD, tăng 22,8%; Nhật Bản đạt 8,6 tỷ USD, tăng
32,3%; Trung Quốc đạt 8,2 tỷ USD, tăng 20,5%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 8/2012 ước tính đạt gần 10 tỷ USD,
tăng 3,5% so với tháng trước và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung tám tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 73,4 tỷ USD,
tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2011. Về thị trường nhập khẩu trong tám
tháng năm nay, Trung Quốc là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 18,2
tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2011; ASEAN đạt 13,7 tỷ USD,
tăng 1,8%; Hàn Quốc đạt 9,8 tỷ USD, tăng 18,8%; Nhật Bản đạt 7,7 tỷ
USD, tăng 15,5%; EU đạt 5,2 tỷ USD, tăng 6,6%; Hoa kỳ đạt 3,2 tỷ USD,
tăng 7,6%.
Nhập siêu tám tháng năm 2012 là 62 triệu USD, bằng 0,08% tổng
kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Như vậy Việt Nam vẫn tiếp tục nhập siêu.
Thương mại nội ngành chế biến của Việt Nam với các nước đối tác có
biến động nhưng với xu hướng ngày càng phát triển theo thời gian. Điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
84
đó khẳng định xuất nhập khẩu sản phẩm từ ngành chế biến của nước ta
TÀI LIỆU THAM KHẢO
đang phát triển. Thương mại nội ngành chế biến theo chiều ngang của
Việt Nam và các nước có nhiều biến động và tăng dần, thể hiện Việt Nam
và các nước đối tác nghiên cứu với sự tồn tại của thị trường cạnh tranh
1.
Bách khoa toàn thư Việt Nam
2.
Balassa, B., và L. Bauwens (1987), "Các yếu tố quyết định Thương mại
nội
độc quyền và sự đa dạng hóa trong thị hiếu của người tiêu dùng thì xuất
khẩu và nhập khẩu về sản phẩm có chất lượng tương tự như nhau, nhưng
lại có đặc điểm khác nhau ngày càng phát triển. Thương mại nội ngành
3.
Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành bao gồm: GDP bình
quân đầu người, sự khác biệt về GDP giữa hai quốc gia, sự khác biệt về
GDP bình quân đầu người giữa hai quốc gia, khoảng cách về mặt địa lý
giữa hai quốc gia, mất cân bằng trong thương mại giữa hai quốc gia, mức
Cambridge, 1, 153-172.
4.
Gray, H. P và C. Martin (1980), "Ý nghĩa và đo lường các khác biệt”.
5.
Greenaway, D. và Milner, C. (1986), Kinh tế công nghiệp-Intra Thương
6.
Greenaway et al. (1995), "Dọc và ngang nội bộ ngành công nghiệp
mại (Basil Blackwell Inc).
Thương mại: Một thập phân tích công nghiệp cho Vương quốc Anh, Tạp
độ tập trung thương mại, độ mở của nền kinh tế, có đất liền bao quanh.
Trên cơ sở đó, lượng hoá tác động của các yếu tố này tới thương mại nội
ngành hàng chế biến của Việt Nam. Từ đó, rút ra một số giải pháp thúc đẩy
thương mại nội ngành của Việt Nam như: đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa
các quốc gia trong cùng khối liên kết, hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế
chí Kinh tế, 105, 433, 1505-1518.
7.
Greenway, D. và C. Milner (1986), “Kinh tế công nghiệp-Intra Thương
8.
Helpman, E. (1981), "Thương mại quốc tế khi có các khác biệt sản xuất,
mại” (Oxford: Basil và Blackwell).
nền kinh tế của quy mô và tính cạnh tranh độc quyền", Tạp chí Kinh tế
đối với sản phẩm chế biến xuất khẩu, đề ra chính sách trợ giúp, thúc đẩy
các doanh nghiệp sản xuất và chế biến, thúc đẩy thương mại nội ngành
hàng chế biến phát triển bền vững, hoàn thiện chính sách thương mại, đào
tạo phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở thực hiện tốt những giải pháp,
theo đúng quan điểm, định hướng đã đề ra sẽ làm tăng kim ngạch xuất khẩu
và giá trị gia tăng, mang lại hiệu quả cho các mục tiêu đã chọn.
Barker, T. (1977), "Thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế: Một lựa
chọn cho các phương pháp tiếp cận Neo-cổ điển", Tạp chí Kinh tế
đối với sản phẩm chế biến có phẩm cấp khác nhau ở mười nước nghiên
cứu có sự biến động theo cả hai chiều hướng: tăng dần và giảm dần.
khối châu Âu trong hàng Nhà sản xuất”, Kinh tế châu Âu, 32, 7,
1421-1437.
quốc tế, 11, 305-340.
9.
Helpman, E. và P. Krugman (1985), Cơ cấu thị trường và thương mại
nước ngoài (Cambridge, MA: MIT Press).
10. Hummels, D. và J. Levinshon (1995), "Độc quyền cạnh tranh và thương
mại quốc tế: xem xét lại các bằng chứng", Tạp chí hàng quý về Kinh tế,
110, 3, 799-836.
11. Kandogan, Y. (2003a), “Nội bộ ngành công nghiệp Thương mại về
chuyển đổi các nước: Xu hướng và các yếu tố quyết định, thị trường
mới”, Review, 4, 3, 273-286.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
12. Kandogan, Y. (2003b), "Xem xét lại các chi phí điều chỉnh của Hiệp định
Châu Âu”, Kinh tế ứng dụng thư, 10, 2, 63-68.
13. Krugman, P. (1979), "Tăng cường trả về, cạnh tranh độc quyền và
thương mại quốc tế: xem xét lại các bằng chứng", Tạp chí hàng quý về
Kinh tế, 9, 469-479.
14. Krugman, PR (1980), "Quy mô nền kinh tế, sản phẩm khác biệt và mẫu
của Bộ Thương mại, Kinh tế Mỹ Review, 70, 469-479.
15. Lancaster, K. (1980), “Intra-Công nghiệp Thương mại thuộc độc quyền
cạnh tranh hoàn hảo", Tạp chí Kinh tế Quốc tế 10 (2): 151-175.
16. Linder, S. (1961), Một tiểu luận về thương mại và chuyển đổi (New
York: Willey).
17. Sharma, K. (2009), "Làm thế nào quan trọng là thực phẩm chế biến trong
ngành công nghiệp-thương mại nội ngành? Kinh nghiệm của Úc”, Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế, 29, 2, 121-130.
18. Sohn, C-H. và Z. Zhang (2006), "Làm thế nào nội bộ ngành công nghiệp
Thương mại liên quan đến thu nhập khác biệt và đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Đông Á", Kinh tế Châu Á Các giấy tờ, 4, 3, 143-156.
19. Tổng Cục Hải quan (2011), Số liệu thống kê Hải quan.
20. Tổng Cục Hải quan (2012), Số liệu thống kê Hải quan.
21. Tổng Cục Thống kê (2012), Số liệu Tổng cục Thống kê.
22. United Nation Statistics Division (UNSD) (2012),
http:/unstats.un.org/unsd/ snaama/dnllist.asp (18/10/2011).
23. Zhang, J., Witteloostuijin, A. và C. Chu (2005), "Trung Quốc song
phương thương mại nội ngành công nghiệp: Một nghiên cứu dữ liệu
bảng cho 50 nước đang trong giai đoạn 1992-2001", Tạp chí Kinh tế Thế
giới, 141, 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên