LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các Doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự
ĐỖ DƯƠNG THANH NGỌC
hướng dẫn, hỗ trợ từ Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN QUANG THU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
Đỗ Dương Thanh Ngọc
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT NỘI DUNG
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy Hiệu Trưởng và Ban Giám
Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tài chính tác động đến
Hiệu trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu
thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 17
hút được sự quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên
năm 2007 – 2010 tại nhà trường
cứu khoa học. Trong những thập niên vừa qua ở các nước phát triển đã có nhiều
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Và tôi rất vô cùng cám ơn Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này
Cám ơn tất cả các bạn đồng môn trong lớp vì cơ duyên được gặp nhau, cùng
nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, niềm vui trong công việc và cuộc
sống
cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề này được nghiên cứu áp dụng
riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng thì trên thế giới chưa có nhiều
và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào.
Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này là xem xét các yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng
đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn của tác giả sẽ
trả lời các câu hỏi: Yếu tố nào tác động? Mức độ tác động của từng yếu tố? Kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam có giống với kết quả nghiên cứu ở các nước trên thế giới?
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận về
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn
hoạt động, sản phẩm xây dựng, đặc thù của các doanh nghiệp ngành xây dựng, các
luôn hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và
chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh, các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
hoàn thành đề tài nghiên cứu này
và một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 40
doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
Đỗ Dương Thanh Ngọc
số liệu được truy xuất từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu từ năm 2006 – 2010. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để
xử lý dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các biến xem xét (tỷ lệ nợ TDTA/TDTE/STDTA/LTDTA, quy mô doanh nghiệp – SIZE, tốc độ tăng trưởng
tổng tài sản – GROWTH, tỷ trọng tài sản cố định – TANG) thì có 1 biến tác động
đến hiệu quả kinh doanh được đo lường bởi chỉ số ROA là biến tỷ lệ nợ
(TDTA/TDTE/STDTA). Trong đó biến tỷ lệ nợ có tác động rất mạnh theo chiều âm
(-) đến hiệu quả kinh doanh.
MỤC LỤC
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu
có liên quan trên thế giới và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của các
LỜI CAM ĐOAN
doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Dựa trên
LỜI CẢM ƠN
kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các kiến nghị phù hợp đối với doanh nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG
xây dựng và đối với Nhà nước nhằm cải thiện cơ cấu vốn và nâng cao hiệu quả hoạt
MỤC LỤC
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.....................................................................1
1. Lý do nghiên cứu...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
4. Phương pháp thực hiện..................................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG..............................................................4
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh DN ngành xây dựng ...................................................4
1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh các DN xây dựng.......................5
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh các DN xây dựng.....................6
1.3.1Nhóm yếu tố khách quan.......................................................................................6
1.3.2Nhóm yếu tố chủ quan..........................................................................................9
1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng từ năm 2007 – 2011.12
1.5 Đặc thù hoạt động kinh doanh của DN ngành xây dựng.............................................14
1.6 Một số nghiên cứu trên thế giới...................................................................................16
1.6.1Nghiên cứu của Weixu (2005).............................................................................16
1.6.2Nghiên cứu của Dimitris Margaritis và Maria Psillaki (2007)............................17
1.6.3Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007).................................................................17
1.6.4Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010)........................................................19
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................21
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến HQKD..................21
DN
: Doanh nghiệp
2.2 Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................24
HQKD
: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3 Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện......................................................................23
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
CSH
: Chủ sở hữu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................29
WACC
: Chi phí vốn bình quân gia quyền
3.1 Mô tả thống kê.............................................................................................................29
ROA
: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
3.2 Mô tả hệ số tương quan................................................................................................31
ROE
: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
3.3 Xây dựng mô hình ROA..............................................................................................32
TDTA
: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn
3.3.1Khảo sát các dạng hàm hồi quy..........................................................................32
TDTE
: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
3.3.2Xây dựng hàm hồi quy ROA..............................................................................34
STDTA
: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
3.3.3Kiểm định mô hình ROA...................................................................................35
LTDTA
: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
SIZE
: Quy mô của doanh nghiệp
3.4 Kết quả nghiên cứu......................................................................................................48
GROWTH : Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
TANG
: Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản
DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG.....................................................................53
LIN
: Hàm hồi quy tuyến tính
4.1 Đối với Doanh nghiệp xây dựng..................................................................................53
LOG
: Hàm logaristic
4.2 Đối với Nhà nước.........................................................................................................56
QUA
: Hàm hồi quy bậc 2
KẾT LUẬN
CUB
: Hàm hồi quy bậc 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
EXP
: Hàm số mũ/lũy thừa
PHỤ LỤC 1: Danh sách 40 DN ngành xây dựng và tỷ trọng doanh thu xây lắp
res_1
: Biến phần dư của mô hình 1
PHỤ LỤC 2: Hình dáng phân phối của dữ liệu
BPres_1
: Biến bình phương phần dư của mô hình 1
PHỤ LỤC 3: Khảo sát các dạng hàm hồi quy có thể có giữa từng biến độc lập và ROA
ABSres_1 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 1
PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng mô hình 1
res_2
: Biến phần dư của mô hình 2
PHỤ LỤC 5: Kết quả ước lượng mô hình 2
BPres_2
: Biến bình phương phần dư của mô hình 2
PHỤ LỤC 6: Kết quả ước lượng mô hình 3
ABSres_2 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 2
PHỤ LỤC 7: Các số liệu tính toán dùng trong cuộc nghiên cứu
res_3
: Biến phần dư của mô hình 3
BPres_3
: Biến bình phương phần dư của mô hình 3
ABSres_3 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 3
µ
: Hạng nhiễu/Sai số
β
: Hệ số độ dốc
DANH MỤC CÁC HÌNH & BẢNG
Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn
2002 – 2011
Bảng 2.1 : Mô tả các biến
Biểu đồ 1.2 : So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác ở
Bảng 3.1 : Mô tả thống kê các biến
Việt Nam
Bảng 3.2 : Mô tả hệ số tương quan
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 1)
Bảng 3.3 : Các biến đưa vào mô hình
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)
Bảng 3.4 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến TDTA3 và ABSres_1
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)
Bảng 3.5 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến LOG_TDTE và ABSres_2
Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 1)
Bảng 3.6 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến STDTA và ABSres_3
Biểu đồ 3.5 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 2)
Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2)
Biểu đồ 3.7 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2)
Biểu đồ 3.8 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 2)
Biểu đồ 3.9 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 3)
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3)
Biểu đồ 3.11: Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3)
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 3)
1
2
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hiệu quả hoạt
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
động kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
Lý do nghiên cứu
động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã
ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến
hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng
mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
1.
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về
hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và
2.
Mục tiêu nghiên cứu
− Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy,
kinh doanh
có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục
− Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xác định các yếu tố
tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
− Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
doanh nghiệp. Các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp
như: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước …
ngành xây dựng
Hoặc các yếu tố đó có thể xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng
lực tài chính, việc huy động và sử dụng vốn, công nghệ, con người, cách thức quản
3.
lý … Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt động
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động
trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau.
kinh doanh
Đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại
− Phạm vi nghiên cứu: các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đây sẽ tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường
thị trường chứng khoán Việt Nam
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng; bởi lẽ đây là ngành đi tiên phong, tạo thế và lực cho
4.
Phương pháp thực hiện
công cuộc đổi mới. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh có thể đồng thời
− Nguồn dữ liệu: báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2006 – 2010 của
tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp ngành xây dựng. Thách
40 công ty trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, với các
Nam
đối thủ mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn,
− Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp
cách thức quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy
định lượng và phương pháp định tính. Trong phương pháp định lượng, tác
trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một
giả sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước lượng, kiểm định
câu hỏi lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
mô hình và từ đó xác định được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
3
4
hoạt động kinh doanh. Phương pháp định tính được sử dụng để thống kê, so
CHƯƠNG 1
sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả của các nghiên cứu liên quan, cũng
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
như đề xuất các kiến nghị phù hợp.
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
1.1
Xác định các yếu tố tài chính tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp ngành xây dựng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá
– Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh
doanh
– Nghiên cứu (trên thế giới) về các
yếu tố tác động hiệu quả kinh
doanh
– Thực trạng hoạt động kinh doanh
của DN ngành xây dựng từ 2007 2010
– Xây dựng mô hình các
yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả kinh
doanh
– Ước lượng, kiểm định
mô hình
– Phân tích, kết luận
trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) với chi phí thấp nhất. HQKD của DN
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình và chi
– Dữ liệu thứ cấp.
– Phương pháp định lượng:
mô hình hồi quy
phí đầu vào. Nếu gọi H là HQKD thì H được thể hiện theo công thức toán học như
sau1:
H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
H = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DN ngành xây dựng
Như vậy HQKD của DN ngành xây dựng biểu hiện mối tương quan giữa kết
quả đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như sau:
Thu nhập của Doanh nghiệp xây dựng: là toàn bộ khoản tiền thu được từ
các hoạt động SXKD của DN. Các khoản thu nhập của DN xây dựng bao gồm2:
5.
Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương
− Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động bàn giao công
− Tổng quan về đề tài nghiên cứu
trình, hạng mục hoàn thành cho đơn vị giao thầu, đây là nội dung chủ yếu,
− Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của DN xây dựng
xây dựng
− Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động SXKD phụ của DN xây
− Chương 2: Mô hình nghiên cứu
dựng
− Chương 3: Kết quả nghiên cứu
− Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các
− Chương 4: Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
khoản thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh
doanh nghiệp ngành xây dựng
nghiệp
− Kết luận
− Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt
động có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN
1
Bùi Xuân Phong (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, trang
72 - 73
2
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.50
5
6
− Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết
thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu
bình quân 1 đồng vốn CSH được bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD,
nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai
chủ sở hữu thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ
đòi.
biến bởi tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các DN trong cùng ngành nghề
Chi phí của Doanh nghiệp xây dựng: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ
với quy mô khác nhau, hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc
chi phí mà DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất
giữa nhiều hoạt động đầu tư khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng
định. Có rất nhiều cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục
khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh … chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa
tính giá thành thì chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
ra các quyết định tài trợ nhanh chóng.
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp
thành toàn bộ công trình xây lắp bao gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán
méo bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự
giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi
đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
3
suy giảm nên DN sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt
tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số
1.2
Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
ROE.
nghiệp ngành xây dựng
Thông thường hiệu quả kinh doanh của DN ngành xây dựng được phản ánh
4
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình
qua các chỉ số :
quân 1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu – Tổng chi phí. Chỉ số này phản
được bao nhiêu đồng lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể
ánh hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhuận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và
có do các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE.
chi phí đầu vào và là số tiền DN thực thu được sau một quá trình hoạt động SXKD.
Chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa các
doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn
DN trong cùng ngành nghề với nhau. Ví dụ, những DN xây dựng có quy mô lớn
trên những tài sản của mình.
(tổng tài sản, nguồn vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những DN có
quy mô nhỏ, nhưng điều này không có nghĩa là các DN lớn hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hơn các DN nhỏ. Như vậy, chỉ số hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả
1.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng
năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí đầu vào. Để khắc phục được nhược
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan
điểm này, người ta có thể sử dụng các chỉ số hiệu quả sau:
1.3.1.1Môi trường kinh tế
Ngành xây dựng là ngành mang đặc tính chu kỳ. Cụ thể, sự phát triển của
3
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.54
4
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng,
tr.55-56
ngành này gắn liền với từng chu kỳ và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
7
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, sự phát
8
1.3.1.2Lạm phát
triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến sự phát triển của ngành xây dựng.
Khi lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ
Trong giai đoạn 2002 – 2011, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân duy trì ở mức
cho sản xuất như xi măng, sắt thép … sẽ tăng lên dẫn đến giá thành công trình tăng
7.11%/năm, trong khi đó tốc độ tăng trưởng Ngành công nghiệp – xây dựng bình
cao hơn mức dự kiến. Tỷ số lạm phát5 năm 2008: 22.97%, năm 2009: 9%, năm
quân ở mức 8.77%/năm. Chi tiết tốc độ tăng trưởng của GDP và ngành công nghiệp
2010: 11.75% và 9 tháng năm 2011: 18%. Giá cả các loại mặt hàng đều gia tăng đã
– xây dựng giai đoạn 2002 – 2011 được thể hiện thông qua biểu đồ 1.1 sau:
gây rất nhiều khó khăn cho các DN nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011
1.3.1.3Tỷ giá hối đoái
Trong lĩnh vực xây dựng, một số nguyên vật liệu phải nhập khẩu và chiếm
một tỷ trọng tương đối cao. Ví dụ như tỷ lệ sắt thép chiếm khoảng 20% trong công
trình xây dựng nhà ở và chiếm gần 40% trong công trình xây dựng công nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam mới sản xuất được 50% phôi thép, 50% quặng,
30% thép phế, còn lại đều phải nhập khẩu6. Do vậy hoạt động của DN phần nào chịu
ảnh hưởng của biến động tỷ giá giữa VND với các loại ngoại tệ.
1.3.1.4Yếu tố luật pháp
Pháp luật và môi trường pháp luật có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm từ năm 2002 đến 2010 và 6 tháng năm 2011
Kinh tế tăng trưởng sẽ dẫn đến tới nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô
thị, nhà ở, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng tăng cao, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng cũng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào
chu kỳ trì trệ, một phần do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế thế giới, phần còn lại do
nguyên nhân nội tại của nền kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy
thoái sẽ kéo theo nguồn vốn đầu tư, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng
dân dụng giảm. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả sản xuất
doanh của các DN. Các DN hoạt động trong ngành xây dựng chịu sự điều chỉnh của
Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đài và các pháp luật
khác có liên quan. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như cơ chế quản lý
hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên sự điều chỉnh có thể xảy
ra. Ngoài ra, các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách về xây dựng cơ bản, đất
đai, phát triển các khu đô thị, cơ sở hạ tầng … còn chồng chéo, thiếu tính ổn định và
nhất quán, gây khó khăn cho các DN trong việc hoạch định chiến lược và chính sách
kinh doanh.
kinh doanh của các DN ngành xây dựng.
5
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2008, 2009, 2010 và 9 tháng năm 2011
Thép và xi măng tăng giá: Sức ép lớn trong ngành xây dựng [http:\\inconco6.com/index.php?
option=com_content&view=article&id=62 truy cập ngày 20/10/2011]
6
9
10
1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan
đến HQKD của DN. Hay nói một cách khác là tồn tại mối quan hệ giữa cơ cấu vốn
1.3.2.1Cơ cơ vốn
và HQKD của DN. Tỷ lệ nợ trên tổng vốn của ngành xây dựng được so sánh với các
Lý thuyết Modigliani & Miller (1958) giả định rằng khi các DN hoạt động
ngành khác tại Việt Nam thông qua biểu đồ 1.2 sau:
trong một môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí
phá sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì
Biểu đồ 1.2: So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác tại Việt Nam
đến giá trị DN hay nói cách khác DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách
thay đổi cơ cấu vốn. Rõ ràng lý thuyết này không thể áp dụng được vào thực tế vì
môi trường hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN ở bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới cũng tồn tại thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và thuế thu nhập.
Lý thuyết Modigliani & Miller (1963) trong trường hợp có thuế thu nhập
DN, cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị của DN. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là
có thể tiết kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khỏi
phần lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó chi phí vốn CSH không có được ưu điểm
này, vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy mà giá trị DN được tăng lên
là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế.
Nguồn: Công ty chứng khoán phố Wall
Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi một DN bắt đầu vay nợ, DN có lợi thế
về thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình
Biểu đồ này cho thấy ở Việt Nam, ngành xây dựng là ngành có tỷ lệ nợ cao
quân gia quyền (WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ và vốn
nhất, bình quân ở mức 67%. Do đó, đối với các DN trong ngành xây dựng thì mối
CSH tăng, buộc các chủ sở hữu phải tăng lợi tức yêu cầu của cổ đông (nghĩa là chi
quan hệ giữa cơ cấu vốn và HQKD càng trở nên chặt chẽ, rõ ràng hơn.
phí vốn CSH tăng). Đồng thời, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao, chi phí nợ cũng
tăng bởi khả năng DN không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì
1.3.2.2Công nghệ, máy móc thiết bị
vậy, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao hơn, WACC sẽ tăng. Do đó, lý thuyết cơ cấu
Lợi nhuận của DN là phần chênh lệch giữa Doanh thu thuần và toàn bộ chi
vốn tối ưu cho rằng, cơ cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị công ty hay nói
phí bỏ ra. Thông thường để tăng lợi nhuận, các DN tập trung vào vấn đề cắt giảm
khác đi có một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó WACC của DN là nhỏ nhất và giá trị của DN
chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế các biện pháp này rất khó thực hiện. Bởi lẽ, DN
lớn nhất.
không thể cắt giảm chi phí mà vẫn giữ nguyên được chất lượng sản phẩm. Hơn nữa,
Như vậy, theo lý thuyết Modigliani & Miller và lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu
chúng ta có thể thấy được việc lựa chọn và sử dụng vốn như thế nào sẽ có tác động
quan niệm cạnh tranh bằng giá cả gần đây đã được thừa nhận là không còn phù hợp
và các DN đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề cạnh tranh bằng khác biệt hóa sản
phẩm. Chính vì vậy để lợi nhuận không ngừng tăng lên đòi hỏi DN chẳng những
11
12
không cắt giảm chi phí mà còn phải tăng chi phí lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn,
Bên cạnh đó các DN có quy mô lớn sẽ có điều kiện thuận lợi về uy tín,
lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, DN sẽ giảm đi
thương hiệu, thị phần, sức mạnh tài chính nên có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
được lượng hao phí nguyên vật liệu/năng lượng/thiết bị trên từng sản phẩm và đây
tốt hơn (ví dụ như dễ dàng huy động hơn, mức vay cao hơn, lãi suất vay thấp hơn).
là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao hơn, giá thành hạ.
Như vậy một trong những biện pháp để tăng HQKD là không ngừng đầu tư vào
1.3.2.4Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp
công nghệ, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, phương pháp tổ chức quản lý … thì
Các hoạt động chủ yếu mà người phụ trách về tài chính của DN phải làm là
mới giảm được chi phí, nâng cao năng lực sản xuất, từ đó tăng chất lượng sản phẩm
dự báo và lên kế hoạch tài chính, phân tích các dự án để ra quyết định đầu tư dài
và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình7.
hạn, phân tích các nguồn tài trợ sẵn có để quyết định phương án huy động vốn. Để
làm tốt chức năng này, nhà quản trị tài chính cần những hiểu biết về thị trường vốn
1.3.2.3Quy mô của Doanh nghiệp
Quy mô của DN có thể được hiểu là quy mô nguồn vốn, quy mô tài sản, quy
và thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều nhà quản trị tài chính
thiếu kinh nghiệm, do đó các quyết định tài chính còn nhiều bất cập:
− DN sử dụng hoàn toàn vốn CSH, do đó không khai thác được lợi thế của lá
mô mạng lưới tiêu thụ … Mô hình lý thuyết Lợi thế kinh tế theo quy mô hay còn
gọi là lợi nhuận tăng dần theo quy mô được thể hiện khi chi phí bình quân trên một
chắn thuế và đòn bẩy tài chính để nâng cao HQKD
− DN không xác định được nguồn vốn vay, sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu
sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm dần theo mức tăng của sản lượng sản phẩm. Lợi thế
kinh tế theo quy mô có được bởi các lý do sau:
tư tài sản dài hạn, do đó thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh
− Giảm thiểu chi phí cố định: chi phí cố định là các chi phí máy móc thiết bị và
− DN áp dụng một chính sách tín dụng thương mại (bán chịu) khá thoải mái
một số các yếu tố đầu vào để duy trì hoạt động của DN. Chi phí cố định phụ
khiến cho dòng vốn của mình bị người mua chiếm dụng trong khi DN phải đi
thuộc vào việc DN có sản xuất hay không, chi phí cố định không thay đổi
vay và trả lãi cho ngân hàng
theo mức sản lượng, nó bắt đầu từ những mức sản lượng thấp và không tăng
− DN đang trong thời kỳ tiền nhàn rỗi, không biết đầu tư vào đâu đành để tiền
cùng với mức tăng của sản lượng. Vì vậy khi sản lượng tăng, DN sẽ đạt được
mặt tại quỹ hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng dẫn đến lãng phí cơ hội kinh doanh
tính kinh tế nhờ quy mô. Vì các chi phí cố định này có thể chia cho một số
v.v…
lượng nhiều hơn các đơn vị sản phẩm và như vậy nó làm giảm chi phí bình
Có rất nhiều tình huống cho thấy nhiều nhà quản lý DN không coi trọng hoặc
quân trên một đơn vị sản phẩm.
− Hiệu quả của tính chuyên môn hóa, khi quy mô sản xuất của DN tăng thì DN
không biết việc quản trị tài sản có và tài sản nợ một cách hiệu quả để nâng cao
HQKD.
sẽ thuê thêm lao động. Mỗi người công nhân có thể tập trung vào một công
việc cụ thể và giải quyết công việc đó hiệu quả hơn, từ đó góp phần làm giảm
1.4
chi phí bình quân. Đồng thời do chuyên môn hóa nên việc đào tạo người lao
động cũng tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo hơn.
7
Nguyễn Văn Tạo (2006), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
[ truy cập ngày 05/07/2011]
Thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng từ năm
2007 – 20118
8
Thanh Phương (2009), Những thăng trầm của doanh nghiệp ngành xây dựng
[ truy cập ngày 20/07/2011] và
Ngô Hoàng Diễm Chi (2011), Phân tích ngành xây dựng [ truy cập ngày
20/07/2011]
13
14
Năm 2007, GDP của Việt Nam tăng gần 8.5% so với năm 2006, được Ngân
trường nhà xưởng, công nghiệp, dự án căn hộ hoặc ngưng hẳn hoặc chỉ thi công cầm
hàng phát triển châu Á đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong
chừng. Các DN xây dựng có việc làm nhưng phải chấp nhận việc thanh toán bị
khu vực và cao nhất trong lịch sử 10 năm của Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam năm
chậm hoặc không biết khi nào được thanh toán bởi phía đối tác cũng không xoay xở
2007 có sự tăng trưởng toàn diện trong hầu hết các lĩnh vực và dẫn đầu là lĩnh vực
được vốn do nguồn vốn tín dụng bị hạn chế. Chưa bao giờ các DN trong ngành xây
xây dựng, bất động sản (ngành bất động sản là ngành tạo cầu của ngành xây dựng).
dựng lại trải qua những thử thách ở mức độ mạnh và trên diện rộng như năm 2008.
Thị trường bất động sản phát triển khá nhanh và mạnh trong năm 2007, lượng BĐS
Phần lớn các DN quy mô nhỏ, yếu vốn và yếu công nghệ hầu như không có doanh
được đầu tư xây dựng và giao dịch tăng lên khá nhiều, cung không đủ cầu. Một điều
thu, lợi nhuận và gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh
kiện thuận lợi không kém phần quan trọng, góp phần vào thành công của các DN
của mình.
trong ngành xây dựng là việc các DN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn. Sự phát triển
rực rỡ của thị trường chứng khoán cùng với các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước,
Từ năm 2009 cho đến nay, tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng đã có sự
các DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng. Hội tụ những điều kiện
phục hồi đáng kể. Theo báo cáo của Vụ công nghiệp và xây dựng (Tổng cục thống
thuận lợi trên, dẫn đến năm 2007 các DN trong ngành xây dựng làm không hết việc
kê): tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng năm 2009 # 9%, năm 2010 # 18.7% và
và luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 30%/năm, cao gấp gần ba lần so với
6 tháng đầu năm 2011 # 23.8%, là ngành có tốc độ tăng trưởng dẫn đầu trong khối
9
mức tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp và xây dựng cả nước (10.6%) .
sản xuất. Vào năm 2009, tại thành phố Hồ Chí Minh có hàng chục dự án như River
Garden, Hoang Anh Riverview, Sunrise City, The Fleminhton … Bên cạnh đó,
Giai đoạn từ năm 2007 sang năm 2008, khủng hoảng kinh tế và lạm phát tăng
những dự án ODA cũng như nhiều dự án đầu tư hạ tầng từ vốn ngân sách nhà nước
cao, gây tác động mạnh lên cả ba lĩnh vực có quan hệ mật thiết với nhau đó là: xây
vẫn đang tiếp tục được thúc đẩy triển khai. Đây là cơ hội cho các DN chuyên thầu
dựng, vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản. Một trong những khó khăn lớn
xây lắp hạ tầng. Ngoài ra, nhu cầu xây dựng và sửa chữa nhà tư nhân cũng sôi động
nhất của năm 2008 là giá cả trên thị trường vật liệu xây dựng tăng cao trong 6 tháng
trở lại. Một nguyên nhân quan trọng khác là do tình hình kinh tế, lạm phát trong
đầu năm: sắt thép tăng 90%, gạch tăng 300% … khiến chi phí vật liệu xây dựng
nước đã được kiểm soát, giá các mặt hàng vật liệu xây dựng cơ bản đã giảm, lãi suất
chiếm đến 60% - 70% giá thành xây lắp. Song song đó, chi phí nhân công cũng tăng
cho vay giảm nên DN dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
30% - 55% và đặc biệt là lãi suất cho vay tăng mạnh (cao nhất là 21%/năm), trong
khi đó vốn vay ngân hàng lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các DN ngành
1.5
xây dựng. Tất cả đều tăng khiến cho chi phí đầu vào vượt quá sức chịu đựng của
phần lớn DN.
Thị trường chứng khoán sụt giảm, Nhà nước siết chặt tín dụng và tác động
Đặc thù hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng
Qua phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các DN trong
ngành xây dựng, có thể nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây
dựng có một số đặc thù riêng10 như sau:
của cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra khiến các chủ đầu tư càng cạn kiệt nguồn
Nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế
vốn triển khai dự án, kể cả những dự án đang thi công dở dang. Hàng loạt công
tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của DN trong ngành sẽ tăng cao. Ngược lại, tình
9
10
Nguồn: Vụ quản lý hoạt động xây dựng – Bộ xây dựng
truy cập ngày 22/09/2011
15
16
hình kinh doanh sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì
then chốt để tạo nên thế mạnh kinh tế của công ty. Đầu tư vào công nghệ, năng lực
trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không
máy móc thiết bị hay nói cách khác chính là đầu tư vào danh mục tài sản cố định
mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng,
của DN sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, từ đó hạ giá bán và tăng tính cạnh tranh về
trường hợc, bệnh viện … điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các DN trong
giá.
ngành xây dựng sụt giảm nhanh chóng.
Là ngành kinh tế thâm dụng vốn. Trong hoạt động xây dựng, thời gian thi
1.6
Một số nghiên cứu trên thế giới
1.6.1
Nghiên cứu của Weixu11 (2005)
công của các công trình thường kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện
Weixu thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh
từng phần. Hiện nay, việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi
doanh” vào năm 2005. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1,130 công ty niêm yết trên sàn
công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường
giao dịch chứng khoán Thượng Hải, ngoại trừ các công ty hoạt động kinh doanh
mất nhiều thời gian, dẫn tới tình trạng chủ đầu tư chậm thanh toán cho các DN xây
trong lĩnh vực tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính.
dựng, từ đó công nợ của các DN xây dựng rất cao. Ngoài ra, các DN trong ngành
Các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
xây dựng tăng lợi nhuận chủ yếu dựa vào tăng doanh số. Chính vì vậy mà các DN
− Biến phụ thuộc (Biến HQKD): tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)
xây dựng thường sử dụng đòn bẩy tài chính để giải quyết vấn đề về xoay xở đồng
− Biến độc lập (Yếu tố tác động): tỷ lệ nợ/vốn CSH (D), tốc độ tăng trưởng của
vốn và tăng doanh số. Các DN xây dựng Việt Nam hiện nay lệ thuộc quá sâu vào hệ
tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE)
thống ngân hàng. Không có tín dụng từ ngân hàng, các DN xây dựng không thể trụ
Weixu nghiên cứu tác động của biến tỷ lệ nợ và một số biến khác đến biến
lâu được, hoặc nếu có trụ lâu được thì cũng khó tăng trưởng được. Trong thời gian
HQKD, trong đó ông xây dựng 3 mô hình: quan hệ tuyến tính, quan hệ phi tuyến
gần đây, nhà nước với chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng siết chặt tín dụng,
bậc 2 và quan hệ phi tuyến bậc 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
− HQKD bị tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ. HQKD có mối tương quan mạnh
áp dụng lãi suất ở mức cao dẫn tới chi phí đầu vào của các DN xây dựng bị ảnh
hưởng rất nặng bởi chi phí lãi vay của tỷ lệ nợ cao.
phi tuyến bậc 2, bậc 3 khi tỷ lệ nợ < 100%. Tỷ lệ nợ có tác động dương (+)
đến HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm (-) khi ở mức tỷ lệ nợ cao
Trình độ công nghệ quyết định lợi thế cạnh tranh. Đứng trên giác độ của
− HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn, lý do là các công ty
người sử dụng khi có nhu cầu xây dựng một công trình thì đa số họ có tâm lý quan
ở Trung Quốc thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn là sử dụng nợ dài hạn
tâm nhiều đến chất lượng công trình. Bởi lẽ, chất lượng công trình quyết định mức
− Biến SIZE có tác động dương (+) đến HQKD khá mạnh ở mô hình tuyến
độ an toàn của người sử dụng. Còn đứng trên giác độ của chủ đầu tư, khi tham gia
tính, còn mô hình phi tuyến thì SIZE không có tác động
gọi thầu từ các DN xây dựng thì bên cạnh chất lượng, họ quan tâm nhiều đến giá cả.
− Biến GROWTH không có tác động đến HQKD ở cả 3 mô hình
Đối với các công trình có khối lượng thi công lớn, một sự biến đổi nhỏ về giá cả có
thể làm cho chi phí của công trình thay đổi đáng kể. Để giải quyết bài toán nâng cao
chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thì công nghệ là yếu tố đóng vai trò
11
Weixu, An empirical study on relationship between corporation performance and capital structure, 2005
17
1.6.2
18
Nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria Psillaki12 (2007)
là tài chính và thị trường. Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm 1989 – 2003
Dimitris Margaritis & Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ
của 167 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16
giữa cơ cấu vốn, quyền sở hữu và hiệu quả kinh doanh của công ty” vào năm 2007.
ngành nghề kinh doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính.
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công ty ở Pháp thuộc các lĩnh vực sản xuất công
Trên phương diện tài chính – biến HQKD được đại diện bởi chỉ số: tỷ suất
nghiệp truyền thống như: ngành dệt may, dược phẩm và lĩnh vực công nghiệp phát
sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Trên phương diện thị trường – biến HQKD được
triển như máy tính, nghiên cứu và phát triển.
đại diện bởi các chỉ số: tỷ số giữa giá trị thị trường của vốn cổ phần và giá trị sổ
Biến được đưa vào mô hình cũng tương tự như nghiên cứu của Weixu nhưng
sách của nợ trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (Tobin’s Q); tỷ số giữa giá trị thị
có thêm các biến yếu tố tác động: tỷ trọng tài sản cố định (TANG), tỷ trọng tài sản
trường của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần (MBVR). Biến yếu tố
lưu động (INT), cấu trúc vốn sở hữu (OWN)
tác động cũng tương tự như những nghiên cứu trước và có đưa thêm một số biến
Trong khi Weixu chỉ nghiên cứu tác động một chiều giữa biến tỷ lệ nợ và
vào mô hình như: mức sai lệch của dòng tiền trong 3 năm qua (STDVCF), thuế thu
một số yếu tố tác động đến HQKD thì Dimitris Margaritis & Maria Psillaki thực
nhập (TAX), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), khủng hoảng chính trị
hiện nghiên cứu 2 chiều, 2 mô hình hồi quy được họ xây dựng như sau: mô hình 1 -
(POLITICAL CRISIS) và ngành nghề kinh doanh (INDUST)
tỷ lệ nợ và các yếu tố tác động đến HQKD; Mô hình 2 - HQKD và các yếu tố tác
động đến tỷ lệ nợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
− Mối quan hệ nhân quả giữa tỷ lệ nợ và HQKD của DN cho thấy HQKD tác
động đến tỷ lệ nợ và ngược lại tỷ lệ nợ cũng có tác động đến HQKD
− Mô hình 1: tỷ lệ nợ có mối quan hệ tuyến tính và mối quan hệ bậc 2 với
HQKD. Tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến HQKD khi tỷ lệ nợ ở mức nợ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
− Các yếu tố có tác động đến HQKD bao gồm: tỷ lệ nợ (D), tốc độ tăng trưởng
của tổng tài sản (GROWTH), quy mô công ty (SIZE), thuế (TAX), ngành
nghề kinh doanh (INDUST), tỷ trọng tài sản cố định (TANGIBILITY).
Trong đó, biến tỷ lệ nợ có tác động mạnh nhất, kết quả này cũng phù hợp với
các nghiên cứu trước đó.
− Các yếu tố có tác động dương (+) đến HQKD gồm: GROWTH, SIZE, TAX
trung bình.
− Mô hình 2: HQKD có tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và sự tác động này có
ý nghĩa khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung bình.
− Tỷ trọng tài sản cố định có tác động âm (-) đến HQKD. Công ty có tỷ trọng
tài sản cố định cao thì HQKD thấp do các công ty đầu tư quá nhiều vào tài
sản cố định mà không cải tiến được HQKD.
1.6.3
13
Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007)
Trong khi Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu
các yếu tố tài chính tác động đến HQKD xét trên phương diện tài chính (các chỉ số
tài chính dựa trên sổ sách, báo cáo tài chính của DN) thì Zeitun & Tian vào năm
2007 đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến HQKD trên cả 2 phương diện
12
Dimitris Margaritis and Maria Psillaki, Capital structure, equity ownership and firm performance, 2008
Zeitun, R.and Tian, G.G, Capital structure and corporate performce: evidan from Jordan, Autralasian
Accounting Business and Finance Journal, 2007
13
− Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động mạnh đến yếu tố HQKD ở một
số lĩnh vực sau: bất động sản, dịch vụ giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc
lá.
19
1.6.4
20
Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola14 (2010)
Vào năm 2010, Onaolapo & Kajola thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
đến HQKD. Nghiên cứu của các tác giả cũng giống với những nghiên cứu trước đó
Chương 1 tác giả đã khái quát chung lý thuyết về HQKD của các DN ngành
của Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki và chỉ nghiên cứu biến HQKD
xây dựng. Tác giả cũng đã trình bày các chỉ số đánh giá HQKD cũng như các yếu tố
dưới góc độ tài chính, được đại diện bởi chỉ số ROA, ROE. Biến yếu tố tác động
tác động đến HQKD của các DN ngành xây dựng. Ngoài ra, tác giả đã tổng hợp và
cũng tương tự, gồm: SIZE, TANG, GROWTH, vòng quay tài sản (TURN), số
trình bày một số kết quả nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố tác động đến HQKD.
năm thành lập của công ty (AGE), ngành nghề kinh doanh (IND)
Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày mô hình nghiên cứu, gồm có xây dựng mô
Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Nigeria từ năm 2001 – 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
− Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R 2 hiệu chỉnh) ở mức khá:
R2ROA = 35.5% và R2ROE = 47%
− Tỷ lệ nợ tác động âm (-) với HQKD.
− TURN tác động dương (+) tới ROA, ROE
− SIZE và AGE tác động dương (+) đến ROE
− TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao thì
hiệu quả HQKD càng thấp, kết quả này ngược với lý thuyết nhưng lại giống
với nghiên cứu của Zeitun & Tian.
− Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể:
• Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và
xuất bản, ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác
động mạnh đến HQKD - ROA.
•
Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng, ngành thuốc lá
có tác động mạnh đến HQKD - ROE.
14
Onaolapo & Kajola, Capital structure and firm performce: evidan from Nigeria, European Journal of
Economics, Finance and Administrative Sciences, 2010
hình và lựa chọn các biến đại diện cho mô hình.
21
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
22
như: tỷ lệ nợ, quy mô của DN, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, tỷ trọng tài sản
cố định, tỷ lệ sở hữu, ngành nghề kinh doanh, yếu tố khủng hoảng … Các nghiên
cứu này đã chứng minh rằng các yếu tố này có tác động đến HQKD của DN và tùy
2.1
Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
theo từng yếu tố mà mức độ tác động khác nhau và tác động này có thể là tác động
kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng
dương (+) hoặc tác động âm (-).
Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các DN trong ngành xây
dựng đã cho thấy bên cạnh một số yếu tố khách quan tác động đến HQKD của các
Một điểm chung nữa của các nghiên cứu trước đây là dữ liệu xử lý bao gồm
DN ngành xây dựng như: tình hình kinh tế, yếu tố lạm phát, tỷ giá; còn có các yếu
các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, gồm nhiều ngành nghề/lĩnh vực
tố chủ quan xuất phát từ bản thân nội tại của DN như: cách thức huy động và sử
kinh doanh khác nhau, trong đó có ngành bất động sản và ngành xây dựng.
dụng nguồn vốn, quyết định về tỷ lệ nợ, quy mô của DN, mức độ đầu tư vào tài sản
Nghiên cứu của Zeitun và Onaolapo & Kajola cho thấy yếu tố ngành nghề có tác
cố định, vào công nghệ. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ xem xét
động mạnh đến HQKD. HQKD được biểu hiện bằng 2 chỉ số ROA và ROE. Theo
các yếu tố chủ quan, cụ thể là các yếu tố tài chính tác động đến HQKD của các
kết quả nghiên cứu thì ngành bất động sản có tác động đến ROA (Zeitun, 2007),
DN xây dựng bao gồm: tỷ lệ nợ, quy mô của DN và tốc độ tăng trưởng của DN
còn ngành xây dựng có tác động đến ROE (Onaolapo & Kajola, 2010)
và tỷ trọng của tài sản cố định.
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu có liên quan, tác xây
Nghiên cứu này được thực hiện trong giai đoạn thị trường chứng khoán Việt
dựng mô hình nghiên cứu như sau:
Nam sụt giảm, giá cổ phiếu trên thị trường không phản ánh đúng giá trị thị trường
thực mỗi cổ phần của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó nghiên cứu
chỉ xem xét các yếu tố tác động đến HQKD được đo lường ở góc độ tài chính tức
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Tỷ lệ nợ (cơ cấu vốn)
là các số liệu/chỉ số được truy suất từ sổ sách kế toán của DN.
Quy mô của DN (tổng tài sản)
Như đã trình bày ở chương 1, chỉ số hiệu quả tương đối đã khắc phục được
nhược điểm rất lớn của chỉ số hiệu quả tuyệt đối và các chỉ số này rất thuận tiện cho
việc so sánh HQKD của các DN ngành xây dựng có quy mô/đặc điểm khác nhau.
Chính vì vậy, chỉ số mà tác giả lựa chọn sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá
hiệu quả HQKD của các DN ngành xây dựng là: ROA, ROE.
Các tác giả như Wei Xu, Margaritis & Psillaki, Zeitun & Tian, Onaolapo &
Kajola đã thực hiện nghiên cứu đo lường trên cả phương diện tài chính và phương
diện thị trường về mối quan hệ giữa HQKD và một số yếu tố có khả năng tác động
Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
Tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản
Hiệu quả
kinh doanh
(ROA,
ROE)
23
24
2.1.1 Mô tả các biến
kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhà khoa học trên thế giới về tỷ lệ nợ và các
Các biến sử dụng trong mô hình được mô tả chi tiết trong bảng sau:
yếu tố tài chính tác động đến HQKD thì mối quan hệ này có thể tồn tại dưới dạng
Bảng 2.1: Mô tả các biến
Loại
Ký
biến
Biến phụ
hiệu
ROA
thuộc
Tên
Cách
biến
tính
Tỷ suất sinh lời = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
mô hình hồi quy tuyến tính và phi tuyến bậc 2, bậc 3. Trong nghiên cứu, tác giả sẽ
Quan hệ với
biến phụ thuộc
Biến phụ
ROE
thuộc
Do chưa biết trước được dạng hàm hồi quy nào sẽ được sử dụng nên tác giả xây
dựng dạng hàm hồi quy tổng quát đối với từng biến HQKD như sau:
trên tổng tài bình quân
sản
tiến hành khảo sát từng dạng hàm có thể có và tiến hành kiểm định từng dạng hàm.
[Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài
ROA = ƒ (D, SIZE, GROWTH, TANG)
sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ)/
ROE = ƒ (D, SIZE, GROWTH, TANG)
2]
Tỷ suất sinh lời = Lợi nhuận sau thuế / Vốn CSH
trên vốn CSH
Biến độc lập D đại diện cho tỷ lệ nợ và sẽ được thay thế lần lượt bởi TDTA,
TDTE, STDTA, LTDTA khi chạy mô hình.
bình quân
[Vốn CSH bình quân = (Vốn CSH
Biến độc
TDTA
đầu kỳ + Vốn CSH cuối kỳ)/2]
Tỷ lệ nợ/tổng = Tổng Nợ phải trả / Tổng nguồn TDTA thấp: +
Phương pháp sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình là phương pháp
lập
Biến độc
(D)
TDTE
vốn
vốn
TDTA cao : Tỷ lệ nợ/vốn = Tổng Nợ phải trả / Tổng vốn TDTE thấp: +
bình phương nhỏ nhất – OLS (Ordinary Least Squares). Theo quan điểm của kinh tế
lập
Biến độc
(D)
STDTA
CSH
CSH
Tỷ lệ nợ ngắn = Tổng Nợ ngắn hạn / Tổng nguồn
lập
Biến độc
(D)
LTDTA
hạn/tổng vốn
vốn
STDTA cao : Tỷ lệ nợ dài = Tổng Nợ dài hạn / Tổng nguồn LTDTA thấp:+
lập
Biến độc
(D)
SIZE
hạn/tổng vốn
vốn
Quy mô của = Tổng tài sản cuối kỳ
TDTE cao : STDTA thấp: +
LTDTA cao : +
lập
DN
Biến độc GROWTH Tốc độ tăng = (Tổng tài sản cuối kỳ - Tổng tài
+
lập
Biến độc
+
lập
TANG
trưởng của DN sản đầu kỳ) / Tổng tài sản đầu kỳ
Tỷ trọng của = Tài sản cố định / Tổng tài sản
lượng, sự vận động của một biến kinh tế (biến phụ thuộc) chịu tác động của 2 yếu
tố: thứ nhất là các yếu tố tác động một cách có hệ thống tới nó (các biến độc lập) và
thứ nhì, chính là các tác động ngẫu nhiên khác có ảnh hưởng phi hệ thống tới biến
phụ thuộc – thành phần này được gọi là sai số. Khi sử dụng số liệu của mẫu để ước
lượng các tham số của mô hình kinh tế lượng thì sai số ngẫu nhiên được đại diện
bằng các giá trị của phần dư trong hàm hồi quy mẫu. Các phần dư có giá trị tuyệt
đối càng nhỏ thì các ước lượng càng chính xác. Vì vậy, tiêu chuẩn ước lượng của
phương pháp OLS là dựa trên tổng bình phương các phần dư đạt giá trị cực tiểu.
TSCĐ
2.1.2 Thiết lập dạng hàm mô hình
Mô hình được xây dựng để phản ánh các yếu tố tài chính tác động đến
HQKD là mô hình hồi quy bội. Dạng của mô hình hồi quy có thể là tuyến tính hoặc
phi tuyến. Đây là một vấn đề quan trọng, một trong những yếu tố cơ bản quyết định
đối với kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề “dạng của hàm hồi quy” không có
một cơ sở lý thuyết nào đủ mạnh để khẳng định dạng của hàm hồi quy là dạng này
mà không phải dạng khác. Dạng của hàm hồi quy là một vấn đề thực nghiệm. Theo
2.2
Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và Tỷ lệ nợ
Các lý thuyết về cấu trúc vốn cho rằng khi một DN bắt đầu vay nợ, DN sẽ có
lợi thế về lá chắn thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về lá chắn thuế sẽ khiến
chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ
trên vốn CSH tăng, tác động của tỷ lệ nợ buộc các CSH tăng lợi tức yêu cầu của họ,
nghĩa là chi phí vốn CSH tăng. Ở mức tỷ lệ nợ trên vốn CSH cao, chi phí nợ cũng
25
26
tăng bởi vì khả năng DN không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn).
nghiệp
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy: tỷ lệ nợ có tác động đến HQKD,
Tốc độ tăng trưởng của DN có tác động đến HQKD của DN (Zeitun & Tian
nhưng ở các mức tỷ lệ nợ khác nhau có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều
– 2007). Vì vậy tác giả phát biểu giả thuyết về mối quan hệ giữa HQKD và Tốc độ
đến HQKD (Zeitun & Tian - 2007, Onaolapo & Kajola - 2010, Margaritis & Psillaki
tăng trưởng của DN như sau:
- 2007, Weixu - 2005)
Giả thuyết 4: Tốc độ tăng trưởng của DN có tác động dương (+) đến HQKD
Vì vậy tác giả đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa HQKD và tỷ lệ nợ như
sau:
2.2.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và Tỷ trọng tài sản cố định
Giả thuyết 1: Tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ
Đứng trên góc độ là người sử dụng các sản phẩm xây dựng, đa số họ có tâm
thấp
lý quan tâm nhiều đến chất lượng và giá cả công trình. Công nghệ kỹ thuật là yếu tố
Giả thuyết 2: Tỷ lệ nợ có tác động âm (-) đến HQKD khi ở mức tỷ lệ nợ cao
đóng vai trò then chốt để tạo nên thế mạnh của các DN xây dựng. Đầu tư vào công
nghệ sẽ giúp DN tăng chất lượng sản phẩm đầu ra, từ đó sẽ tăng tính cạnh tranh về
2.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và Quy mô của doanh nghiệp
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN xây dựng cho thấy
giá. Do đó, các công ty có tỷ trọng tài sản cố định cao được mong đợi sẽ có HQKD
cao hơn.
các DN có quy mô lớn sẽ có nhiều lợi thế hơn các DN có quy mô nhỏ. Bởi lẽ, ngành
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy: tỷ trọng tài sản cố định có tác động
xây dựng có đặc thù là người mua chọn người bán thông qua đấu thầu cạnh tranh
đến HQKD (Zeitun & Tian – 2007, Onaolapo & Kajola – 2010). Do đó, tác giả phát
hoặc chỉ định thầu. Các DN có quy mô lớn trước hết phải là các DN có thương hiệu,
biểu giả thuyết về mối quan hệ giữa HQKD và tỷ trọng tài sản cố định như sau:
có uy tín và được nhiều người biết tới. Thứ hai, DN có quy mô lớn với sức mạnh về
Giả thuyết 5: Tỷ trọng tài sản cố định tác động dương (+) đến HQKD
tài chính, về tài sản, về kỹ thuật công nghệ và khả năng quản lý sẽ dễ dàng khai thác
lợi thế theo quy mô nhằm tối thiểu hóa chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả đầu ra
2.3
Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện:
nhằm giảm thiểu giá thành sản phẩm. Vì vậy các DN có quy mô lớn dễ trúng thầu
Một trong những yếu tố then chốt quyết định đến thành công của một nghiên
hoặc được chỉ định thầu hơn là các DN nhỏ, từ đó có cơ hội tăng doanh số, tìm kiếm
cứu thực nghiệm đó là việc lựa chọn và sử dụng dữ liệu để phân tích. Tùy vào từng
lợi nhuận, nâng cao HQKD. Theo nghiên cứu của Onaolapo & Kajola - 2010 thì:
mục đích nghiên cứu mà dữ liệu được lựa chọn sao cho phù hợp nhất. Trong nghiên
Quy mô của DN có tác động dương (+) đến HQKD.
cứu này, các số liệu được lựa chọn và thu thập như sau:
− Nguồn dữ liệu: Từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh
Từ những cơ sở trên, tác giả phát biểu giả thuyết về mối quan hệ giữa HQKD
và Quy mô của DN như sau:
nghiệp15, cụ thể từ Bảng cân đối kế toán và Bảng kết quả hoạt động kinh
Giả thuyết 3: Quy mô của DN có tác động dương (+) đến HQKD
doanh của các DN
− Thời gian: từ năm 2006 – 2010
2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và Tốc độ tăng trưởng của doanh
15
Báo cáo tài chính được tải từ các website: www.hsx.vn, www.hnx.vn, www.cafef.vn, www.dnsc.com.vn,
www.cophieu68.com,
27
28
− Danh sách16: 40 doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên sàn
phản ánh đúng mối quan hệ giữa HQKD và các yếu tố tài chính tác động.
giao dịch chứng khoán Việt Nam. Hiện nay lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật
liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản là 3 lĩnh vực có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Các DN kinh doanh những lĩnh vực này thì trong hoạt động
Dựa trên cơ sơ lý luận đã trình bày ở Chương 1, tại Chương 2 tác giả xây
kinh doanh hay trong cơ cấu doanh thu/lợi nhuận của DN đều có ít nhất 2
dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến HQKD của các DN
trong 3 hoặc cả 3 lĩnh vực và được phân bổ theo những tỷ trọng khác nhau
ngành xây dựng. Mô hình nghiên cứu được xây dựng là mô hình hồi quy bội; biến
tùy theo từng DN. Phạm vi của nghiên cứu này là các DN trong ngành xây
phụ thuộc là biến HQKD được đại diện bởi chỉ số ROA, ROE; biến độc lập bao
dựng nên 40 DN được lựa chọn là những DN có tỷ trọng doanh thu xây lắp
gồm các biến tỷ lệ nợ, quy mô của DN, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản và tỷ
khá cao ( > 70%) trong tổng doanh thu của DN.
trọng TSCĐ trên tổng tài sản. Trong đó biến tỷ lệ nợ được đại diện bởi các chỉ số: tỷ
− Đặc điểm dữ liệu: Có 40 DN được thu thập số liệu trong vòng 5 năm từ 2006
- 2010. Đây là dữ liệu được thu thập theo thứ tự thời gian hay còn gọi là dữ
17
nợ dài hạn trên tổng vốn.
Tác giả đã xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và trình bày các nội
phần xu thế, yếu tố mùa, yếu tố có tính chất chu kỳ và thành phần bất quy
dung liên quan đến việc xử lý dữ liệu. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã
tắc. Chính vì vậy mà dữ liệu chuỗi thời gian rất dễ xảy ra hiện tượng tương
được kiểm toán của 40 DN xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2006 –
quan chuỗi. Tức là hạng nhiễu/sai số (µ) ở giai đoạn này có thể ảnh hưởng
2011. Việc xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trên phần mềm SPSS 11.5 và kết quả
đến hạng nhiễu/sai số ở giai đoạn kế tiếp hoặc một số giai đoạn kế tiếp nhau.
nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3.
thích và nhằm loại bỏ sự ảnh hưởng của các thành phần chuỗi thời gian ra
khỏi kết quả nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp tính trung bình,
như vậy các chỉ số của 40 DN sẽ được tính trung bình trong 5 năm và như
vậy nghiên cứu sẽ có 40 quan sát.
− Ước lượng trong nghiên cứu này được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. Do
dạng hàm của mô hình chưa được xác định trước nên tác giả sẽ khảo sát các
dạng hàm có thế có giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc, rồi sau đó mới
ước lượng mô hình hồi quy phù hợp nhất. Các giả thuyết của mô hình hồi
quy bội cũng sẽ lần lượt được kiểm định để tìm ra được mô hình tốt nhất
Chi tiết xem tại Phụ lục 1: Danh sách 40 DN ngành xây dựng và tỷ trọng doanh thu xây lắp theo từng DN
Nguyễn Quang Đông, Kinh tế lượng (chương trình nâng cao), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,
2002
17
lệ nợ trên tổng vốn, tỷ lệ nợ trên vốn CSH, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn và tỷ lệ
liệu chuỗi thời gian. Các thành phần của chuỗi thời gian gồm có : thành
Do đó, nhằm đơn giản hóa và làm cho chuỗi thời gian dễ phân tích, dễ giải
16
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
29
30
CHƯƠNG 3
TDTA – tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ở mức trung bình là 70%, ở mức cao nhất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
92% và mức thấp nhất 29%. Trong đó nợ ngắn hạn (STDTA) chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng nợ, chiếm tới 90%; còn nợ dài hạn rất thấp chỉ chiếm 10%. Có thể thấy
3.1
Mô tả thống kê
được các DN trong ngành xây dựng ở Việt Nam sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ
Kết quả thống kê các biến được trình bày chi tiết trong bảng sau:
phần lớn hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 3.1: Mô tả thống kê các biến
TDTE - tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn CSH của các DN ở mức trung bình là 3.77 lần.
Tỷ lệ này giữa các DN cũng có sự khác biệt rất lớn, có DN tổng nợ chỉ bằng 0.4 vốn
ROA
Số
lượng
Giá trị
Trống
Trung bình
Trung vị
Yếu vị
Độ lệch chuẩn
Chỉ số Skewness
Sai số chuẩn của
chỉ số Skewness
Chỉ số Kurtosis
Sai số chuẩn của
chỉ số Kurtosis
Nhỏ nhất
Lớn nhất
ROE
TDTA
TDTE
STDTA
LTDTA
SIZE
GROWTH
TANG
CSH, trong khi đó có DN tỷ lệ này lên tới 13 lần.
40
40
40
40
40
40
40
40
40
0
0
0
0
0
0
0
0
0
.0485
.1923
.7022
3.7784
.6291
.0809
440405577473
.3944
.1665
TANG - tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản ở mức trung bình là 17%, cao nhất
.0416
.1965
.7449
3.3404
.6508
.0558
321809453408
.3224
.1259
49% và thấp nhất 3%.
.0159(a)
.0628(a)
.7618
.4267(a)
.2867(a)
.0002(a)
23612066767(a)
-.0090(a)
.0268(a)
.0312
.0641
.1486
2.5096
.1487
.0747
367216460578
.2886
.1106
với phân phối chuẩn không, nếu có thì là lệch trái hay lệch phải, kết quả như sau:
1.985
-.078
-.907
1.475
-.338
.941
1.269
2.204
1.126
ROA, TDTE, LTDTA, SIZE, GROWTH và TANG: chỉ số Skewness > 0 => Phân
.374
.374
.374
.374
.374
.374
.374
.374
.374
4.150
-.554
.372
3.512
-.693
-.204
.917
5.755
1.127
.733
.733
.733
.733
.733
.733
.733
.733
.733
một phân phối, kết quả cho thấy biến ROA và GROWTH có độ nhọn khá cao, tức là
.0159
.0628
.2879
.4267
.2867
.0002
23612066767
-.0090
.0268
mức độ dao động mạnh.
.1572
.3244
.9211
13.10
.8845
.2644
1478518076427
1.4941
.4965
GROWTH - tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các DN bình quân là 39%, cao nhất
có DN đạt tới 149% và thấp nhất là 0.9%.
Các tham số đặc trưng cho dạng phân phối xác xuất:
Hệ số bất đối xứng Skewness18 – hệ số cho biết phân phối đang xét có bị lệch so
phối bị lệch phải
ROE, TDTA, STDTA: chỉ số Skewness < 0 => Phân phối bị lệch trái
Hệ số nhọn Kurtosis19 – hệ số đo độ nhọn hình chóp, cho biết mức độ dao động của
ROA - tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của các DN trong ngành xây dựng: ở mức
trung bình 4.85%, mức cao nhất 15.72% và mức thấp nhất 1.57%
ROE - tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH của các DN trong ngành xây dựng: ở mức
trung bình 19%, mức cao nhất 32% và mức thấp nhất 6%
Tỷ lệ nợ: dựa trên bảng mô tả thống kê có thể thấy được các DN trong ngành xây
dựng có tỷ lệ nợ khá cao – đây cũng là một trong những đặc thù của ngành.
18
19
Chi tiết xem tại Phụ lục 2: Hình dáng phân phối của dữ liệu
Chi tiết xem tại Phụ lục 2: Hình dáng phân phối của dữ liệu
31
3.2
32
− Biến SIZE có tương quan ở mức trung trung bình với biến GROWTH, hệ số
Mô tả hệ số tương quan
Kết quả mô tả hệ số tương quan giữa các biến được trình bày trong bảng sau:
tương quan 0.46, cho thấy tốc độ tăng trưởng của các DN lớn có khuynh
Bảng 3.2: Mô tả hệ số tương quan
ROA
ROE
TDTA
TDTE
STDTA
LTDTA
SIZE
GROWTH
TANG
ROE
.454(**)
TDTA
-.689(**)
TDTE
-.588(**)
STDTA
-.615(**)
LTDTA
-.138
SIZE
.181
GROWTH
.280
TANG
.054
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.003
.000
.000
.000
.396
.264
.080
.742
Số lượng
40
40
40
40
40
40
40
40
Tương quan Pearson
1
Tương quan Pearson
ROA
1
hướng cao hơn các DN nhỏ
.212
.132
.074
.320(*)
.324(*)
-.107
-.050
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.190
.418
.651
.044
.042
.511
.761
Số lượng
40
40
40
40
40
40
40
Tương quan Pearson
1
.833(**)
.883(**)
.245
.034
-.318(*)
-.212
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.000
.000
.128
.835
.045
.190
Số lượng
40
40
40
40
40
40
Tương quan Pearson
1
.762(**)
.141
.115
-.179
-.283
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.000
.386
.481
.269
.077
Số lượng
40
40
40
40
40
Tương quan Pearson
1
-.198
-.172
-.275
-.494(**)
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.221
.288
.086
.001
Số lượng
40
40
40
40
Tương quan Pearson
1
.410(**)
-.146
.539(**)
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.009
.367
.000
Số lượng
40
40
40
Tương quan Pearson
1
.469(**)
.001
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.002
.996
Số lượng
40
40
Tương quan Pearson
1
.013
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
.935
Số lượng
40
Tương quan Pearson
1
− Biến phụ thuộc ROA có tương quan đáng kể với các biến đại diện cho tỷ lệ
nợ, hệ số tương quan > 0.5. Đối với các biến độc lập khác thì hệ số tương
quan ở mức thấp.
− Biến phụ thuộc ROA có tương quan rất thấp với biến LTDTA, TANG, SIZE
hệ số tương quan < 0.2, do đó ta loại biến LTDTA, TANG, SIZE ra khỏi mô
hình xem xét các biến độc lập tác động đến biến ROA. Như vậy, đối với mô
hình ROA ta chỉ xem xét các biến tác động sau: TDTA, TDTE, STDTA,
GROWTH
− Biến phụ thuộc ROE có tương quan rất thấp với các biến độc lập trong mô
hình, hệ số tương quan với các biến độc lập dao động từ 0.05 → 0.35. Do đó,
đối với mô hình các yếu tố tài chính tác động đến HQKD, ta không sử dụng
biến ROE mà chỉ sử dụng biến ROA để xây dựng mô hình
− Sau khi xem xét các hệ số tương quan, tác giả sẽ xây dựng 3 mô hình:
Mô hình 1 – mô hình sử dụng tỷ lệ nợ TDTA:
ROA = ƒ (TDTA, GROWTH)
Mô hình 2 – mô hình sử dụng tỷ lệ nợ TDTE:
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
ROA = ƒ (TDTE, GROWTH)
Số lượng
Mô hình 3 – mô hình sử dụng tỷ lệ nợ STDTA:
ROA = ƒ (STDTA, GROWTH)
Ma trận hệ số tương quan cho thấy các vấn đề sau:
− Các biến độc lập đại diện cho tỷ lệ nợ là TDTA, TDTE, STDTA có quan hệ
tương quan rất mạnh với nhau, hệ số tương quan > 0.7. Điều này có thể giải
3.3
thích được là do tỷ lệ nợ trên tổng vốn đã bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
3.3.1 Khảo sát các dạng hàm hồi quy
và tổng tài sản đã bao gồm các tài sản được tạo ra từ nguồn vốn CSH rồi. Do
đó để tránh hiện tượng đa cộng tuyến, 4 biến độc lập đại diện cho tỷ lệ nợ sẽ
Xây dựng mô hình ROA
Sau khi xem xét hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc là
ROA thì ta giữ lại các biến độc lập sau để xem xét xây dựng mô hình ROA:
không được đưa vào cùng một lúc mà sẽ được lần lượt đưa vào khi chạy mô
D (TDTA/TDTE/STDTA): Tỷ lệ nợ
hình hồi quy
GROWTH: Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
33
34
Tiến hành khảo sát riêng dạng hàm hồi quy phù hợp của từng biến độc lập
20
trên với biến phụ thuộc ROA :
Từ kết quả khảo sát các biến, tác giả xây dựng mô hình hồi quy bội với các
biến có khả năng giải thích cho ROA như sau:
2
Bảng 3.3: Các biến đưa vào mô hình
ROA và TDTA: Kết quả cho thấy giá trị R của mô hình bậc 3 là cao nhất (55.6%)
Mô hình 1
thể hiện khả năng giải thích của dạng mô hình này mạnh nhất. Do đó, ta chọn dạng
TDTA
mô hình bậc 3 cho mối quan hệ giữa ROA và TDTA. Như vậy, ta tạo thêm biến
Mô hình 2
LOG_TDTE
Mô hình 3
STDTA
TDTA2
STDTA2
TDTA (TDTA bình phương) và TDTA (TDTA lập phương) để sử dụng cùng với
TDTA3
STDTA3
biến TDTA (xem Phụ lục 3, trang 1)
GROWTH
2
3
ROA và TDTE: Kết quả cho thấy giá trị R2 của mô hình log là cao nhất (53.5%)
thể hiện khả năng giải thích của dạng mô hình này mạnh nhất. Do đó, ta chọn dạng
GROWTH
GROWTH
3
GROWTH
GROWTH
2
GROWTH2
GROWTH
3
GROWTH3
3.3.2 Xây dựng hàm hồi quy ROA
mô hình log-tuyến tính cho mối quan hệ giữa ROA và TDTE. Như vậy, ta tạo thêm
biến LOG_TDTE để sử dụng trong mô hình (xem Phụ lục 3, trang 2)
GROWTH
2
Đưa các biến vừa xây dựng được vào một mô hình tương ứng, dùng phương
pháp Enter cho mọi bước khảo sát để tự nhận xét và chọn lựa các biến, sử dụng mức
ý nghĩa sig = 5% cho cả 3 mô hình. Kết quả xây dựng mô hình như sau:
ROA và STDTA: Kết quả cho thấy giá trị R2 của mô hình bậc 3 là cao nhất
(46.3%) thể hiện khả năng giải thích của dạng mô hình này mạnh nhất. Do đó, ta
Mô hình 1 (mô hình sử dụng tỷ lệ nợ TDTA):
chọn dạng mô hình bậc 3 cho mối quan hệ giữa ROA và STDTA. Như vậy, ta tạo
2
3
Có 6 biến độc lập được đưa vào mô hình ROA, gồm có: TDTA, TDTA 2,
thêm biến STDTA (STDTA bình phương) và STDTA (STDTA lập phương) để sử
TDTA3, GROWTH, GROWTH2, GROWTH3. Trong quá trình xây dựng mô hình
dụng cùng với biến TDTA (xem Phụ lục 3, trang 3)
hồi quy, tác giả loại bỏ dần các biến gây ra hiện tượng đa cộng tuyến (VIF > 5) và
các biến không có ý nghĩa thống kê (sig > 5%). Kết quả các biến có ý nghĩa thống
ROA và GROWTH: Kết quả cho thấy giá trị R2 của mô hình bậc 3 là cao nhất
kê là: SIZE3, TDTA3 và với các biến này thì mô hình xây dựng được21 có R2 hiệu
(21.3%) thể hiện khả năng giải thích của dạng mô hình này mạnh nhất. Do đó, ta
chỉnh 40%. Mô hình có dạng như sau:
chọn dạng mô hình bậc 3 cho mối quan hệ giữa ROA và GROWTH. Như vậy, ta tạo
Mô hình 1: ROAi = 0.089 – 1.03TDTAi3
thêm biến GROWTH2 (GROWTH bình phương) và GROWTH3 (GROWTH lập
phương) để sử dụng cùng với biến GROWTH (xem Phụ lục 3, trang 5)
Mô hình 2 (mô hình sử dụng tỷ lệ nợ TDTE):
Có 6 biến độc lập được đưa vào mô hình ROA, gồm có: LOG_TDTE,
GROWTH, GROWTH2, GROWTH3. Thực hiện xử lý tương tự mô hình 1, cuối
cùng tác giả giữ lại các biến có ý nghĩa thống kê là: LOG_TDTE và với các biến
này thì mô hình xây dựng được22 có R2 hiệu chỉnh 55.8%. Mô hình có dạng như
21
20
Chi tiết xem tại Phụ lục 3: Khảo sát các dạng hàm hồi quy có thể có giữa từng biến độc lập và ROA
22
Chi tiết xem tại Phụ lục 4: Kết quả ước lượng mô hình 1 – mô hình sử dụng biến tỷ lệ nợ TDTA
Chi tiết xem tại Phụ lục 5: Kết quả ước lượng mô hình 2 – mô hình sử dụng biến tỷ lệ nợ TDTE
35
36
sau:
Mô hình 2: ROAi = 0.084 – 0.073LOG_TDTEi
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy
Mô hình hồi quy mẫu xây dựng được có hệ số độ dốc β ≠ 0, nhưng ta chưa
thể chắc chắn hệ số độ dốc của mô hình tổng thể β ≠ 0, vì vậy ta phải kiểm định để
Mô hình 3 (mô hình sử dụng tỷ lệ nợ STDTA):
kết luận về β của tổng thể. Đặt giả thuyết này như sau:
2
Với 6 biến độc lập được đưa vào mô hình ROA, gồm có: STDTA, STDTA ,
3
2
H0: β = 0 (Biến phụ thuộc và biến độc lập không có ảnh hưởng gì đến nhau)
3
STDTA , GROWTH, GROWTH , GROWTH . Thực hiện xử lý tương tự mô hình 1,
Trị thống kê dùng để kiểm định giả thuyết này là trị thống kê t. Căn cứ vào
kết quả cho thấy chỉ có STDTA có ý nghĩa thống kê và với biến này thì mô hình
Bảng hệ số của mô hình hồi quy (Phụ lục 4), có thể thấy được các mức ý nghĩa quan
xây dựng được23 có R2 hiệu chỉnh 30%. Mô hình có dạng như sau:
sát được đối với các hệ số độ dốc của mô hình lần lượt là sig = 0.000, chứng tỏ
Mô hình 3: ROAi = 0.078 – 0.101 STDTAi
3
rằng giả thuyết H0 bị bác bỏ với độ tin cậy rất cao (99%), nghĩa là biến phụ
thuộc và biến độc lập có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau.
3.3.3 Kiểm định mô hình
3.3.3.1Kiểm định mô hình 1 (mô hình sử dụng biến tỷ lệ nợ TDTA)
Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Hiện tượng phương sai của sai số thay đổi là hiện tượng độ lớn của phần dư
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
2
tăng hoặc giảm cùng với các giá trị dự đoán hay giá trị của biến độc lập mà ta nghi
Chỉ số R là thước đo đánh giá độ phù hợp của mô hình, tức là mô hình hồi
ngờ gây ra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Tiêu chuẩn ước lượng của
quy đã được xây dựng trên dữ liệu mẫu phù hợp đến mức nào so với dữ liệu. Nhưng
phương pháp OLS là dựa trên tổng bình phương các phần dư đạt giá trị cực tiểu. Tác
sự phù hợp này chỉ mới thể hiện giữa mô hình xây dựng được với tập dữ liệu mẫu,
giả sẽ kiểm định phương sai của sai số thay đổi bằng cách kết hợp 2 phương pháp:
rất có thể mô hình hồi quy này với các hệ số được ước lượng bằng phương pháp
vẽ biểu đồ và kiểm định tương quan hạng Spearman
OLS không có giá trị gì khi áp dụng cho mô hình thực của tổng thể. Để kiểm định
độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, tác giả đặt giả thuyết như sau:
H0: R2 của tổng thể = 0 (mô hình hồi quy xây dựng được không phù hợp với tổng
Vẽ biểu đồ bình phương phần dư theo ROA
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 1)
thể)
.006
Đại lượng F được sử dụng cho kiểm định này. Nếu xác suất của F nhỏ thì giả
.005
thuyết H0 bị bác bỏ. Căn cứ vào Bảng phân tích ANOVA (Phụ lục 4) của SPSS thể
.004
.003
hiện giá trị F = 26.908 tương ứng với mức ý nghĩa sig = 0.000, do đó có thể an
.002
với tổng thể.
BP_res1
toàn bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận mô hình hồi quy xây dựng được phù hợp
.001
0.000
-.001
0.00
ROA
23
Chi tiết xem tại Phụ lục 6: Kết quả ước lượng mô hình 3 – mô hình sử dụng biến tỷ lệ nợ STDTA
.02
.04
.06
.08
.10
.12
.14
.16
37
38
(BPres_1: biến bình phương phần dư của mô hình 1)
Rõ ràng từ đồ thị cho thấy bình phương của phần dư tăng cùng với sự gia
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)
tăng của biến ROA hay phương sai thay đổi, vì vậy rất có khả năng mô hình đã vi
20
phạm giả thuyết phương sai không thay đổi. Tác giả sẽ sử dụng kiểm định tương
quan hạng Spearman giữa các biến độc lập với trị tuyệt đối của phần dư.
10
Kiểm định tương quan hạng Spearman giữa các biến độc lập với trị tuyệt
đối của phần dư
Std. Dev = .99
Đặt Giả thuyết Ho: hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0 (phương sai
Mean = 0.00
của sai số không đổi)
-2.00
-1.00
-1.50
Bảng 3.4: Hệ số tương quan Spearman giữa biến TDTA3 và ABSres_1
Spearman's rho
N = 40.00
0
TDTA3
Hệ số tương quan
Mức ý nghĩa (2 đuôi)
Số lượng
TDTA
1.000
.
40
3
ABSres_1
-.756(**)
.000
40
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị sig của kiểm định = 0.000 < mức ý nghĩa
0.00
-.50
1.00
.50
2.00
1.50
3.00
2.50
Standardized Residual
Biểu đồ trên cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt lên biểu đồ
tần số. Phân phối phần dư có trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev =
0.99, gần bằng 1. Do đó có thể kết luận rằng giả định phân phối chuẩn không bị
vi phạm.
5% => bác bỏ giả thuyết Ho, tức là Mô hình 1 đã vi phạm giả thuyết phương sai của
Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư
sai số thay đổi. Hiện tượng phương sai thay đổi gây ra hậu quả lớn nhất là các hệ số
Biểu đồ tần số Q-Q plot thể hiện những giá trị các điểm phân vị phân phối
hồi quy không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên đối với mô hình xây dựng đã được tác
của biến theo các phân vị của phân phối chuẩn. Những giá trị kỳ vọng này tạo thành
giả thực hiện kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy thì các hệ số đều có
một đường chéo. Các điểm quan sát thực tế sẽ tập trung sát đường chéo nếu dữ liệu
ý nghĩa về mặt thống kê. Do đó tác giả đánh giá vi phạm này có thể chấp nhận được.
có phân phối chuẩn.
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Normal Q-Q Plot of Standardized Residual
3
chuẩn như sai dạng mô hình, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích …
Vì vậy, chúng ta sẽ lần lượt khảo sát phân phối của phần dư bằng cách xây dựng các
biểu đồ tần số của các phần dư như sau:
Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư
Expected Normal Value
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phần dư có thể không tuân theo phân phối
2
1
0
-1
-2
-3
-3
-2
Observed Value
-1
0
1
2
3
39
40
Biểu đồ trên cho thấy các dữ liệu quan sát tập trung và rất sát với đường
Dựa vào biểu đồ cho thấy các phần dư phân tán không theo một quy luật
kỳ vọng nên dữ liệu có phân phối chuẩn hay giả định phân phối chuẩn không
nào trong mối quan hệ giữa các phần dư nên giữa các phần dư không có tương
bị vi phạm.
quan với nhau.
Kiểm định tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần
dư)
Trong kinh tế lượng chuỗi thời gian rất dễ xảy ra hiện tượng tự tương quan -
Kiểm định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng
đa cộng tuyến)
các phần dư có quan hệ với nhau, tức là một hạng nhiễu (µ) ở thời điểm này có thể
Trong hồi quy đa biến, nhất là hồi quy chuỗi thời gian, thường có hiện tượng
có quan hệ với một hạng nhiễu ở một điểm khác. Điều này sẽ dẫn tới sai số chuẩn
các biến độc lập có mối quan hệ nhất định nào đó với nhau, hiện tượng này còn
của các hệ số hồi quy OLS sẽ bị chệch và không nhất quán và vì thế việc kiểm định
được gọi là hiện tượng đa cộng tuyến. Đa cộng tuyến có thể dẫn tới một số hậu quả
thống kê sẽ không còn đáng tin cậy nữa. Xác định được tầm quan trọng của việc
như các giá trị ước lượng của hệ số hồi quy OLS có thể không chính xác do có sai
kiểm định mối tương quan giữa các phần dư, tác giả tiến hành kiểm định theo 2
số chuẩn quá lớn và dấu của hệ số hồi quy có thể sai so với kỳ vọng (từ cơ sở lý
phương pháp sau:
thuyết). Có nhiều cách giúp phát hiện đa cộng tuyến trước và sau khi thực hiện việc
Sử dụng đại lượng thống kê Durbin – Watson:
ước lượng mô hình, trong luận văn này tác giả sử dụng 2 phương pháp sau:
Giá trị d của mô hình là 1.654 (Phụ lục 4). Tra bảng Durbin – Watson 2 biến
Hệ số tương quan
độc lập, 40 quan sát và mức ý nghĩa 5% ta có dL = 1.39, dU = 1.60. Như vậy, dU =
Hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế lượng cho rằng khi hệ số tương quan >
1.60 < d = 1.808 < 2 nên chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc
0.9 thì đó là một dấu hiệu quan trọng xảy ra hiện tượng đa công tuyến. Quan sát
nhất giữa các phần dư
bảng 3.2 Hệ số tượng quan giữa các biến của mô hình thì không có hệ số nào > 0.9.
Phương pháp đồ thị
Chỉ có các biến độc lập đại diện cho tỷ lệ nợ như TDTA, TDTE, STDTA có hệ số
Bên cạnh việc sử dụng đại lượng thống kê Durbin – Watson để kiểm định,
tương quan khá cao > 0.8. Tuy nhiên, các hệ số tỷ lệ nợ tác giả đã không đưa cùng
tác giả sử dụng thêm phương pháp đồ thị để vẽ đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
một lúc vào một mô hình mà được đưa vào từng mô hình hồi quy nên có thể tránh
theo thứ tự quan sát để kiểm chứng điều này.
hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát
Standardized Residual
Độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc Hệ số phóng đại phương sai
(Variance inflation factor – VIF)
3
2
Độ chấp nhận Tolerance thường được sử dụng để đo lường hiện tượng cộng
1
tuyến. Quy tắc là nếu độ chấp nhận của một biến nhỏ thì nó gần như là một kết hợp
0
tuyến tính của các biến độc lập khá và đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Vậy ở mức
-1
nào thì độ chấp nhận được cho là nhỏ và sẽ xảy ra hiện tượng cộng tuyến?
-2
Hệ số phóng đại phương sai VIF có liên hệ gần với độ chấp nhận, thực tế nó
-3
0
THUTU
10
20
30
40
50
là nghịch đảo của độ chấp nhận. Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, quy tắc là khi VIF