Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ vật lý) Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thí nghiệm vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

XAIYASENG OUNTAO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN VẬT LÍ TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM (CHDCND LÀO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

XAIYASENG OUNTAO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN VẬT LÍ TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM (CHDCND LÀO)
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Khải. Các kết quả, số liệu thực nghiệm
là trung thực chƣa từng đƣợc công bố trong các công trình khoa học khác.
Thái Nguyên, ngày ....tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn

XAIYASENG OUNTAO

Xác nhận

Xác nhận

của trƣởng khoa chuyên môn

của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Văn Khải

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.
TS. Nguyễn Văn Khải - ngƣời Thầy hƣớng dẫn đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo giảng dạy cao học vật lý giáo

dục khóa 22 cùng các bạn học viên trong quá trình học tập và trau dồi kiến thức
tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã cho tôi nhiều kinh nghiệm và tiếp
cận với những kiến thức khoa học mới.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình tôi, những
ngƣời thân yêu nơi quê nhà hết sức ủng hộ, là nguồn động viên tinh thần lớn
lao, luôn bên cạnh tiếp thêm cho tôi sức mạnh để hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày.... tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn

XAIYASENG OUNTAO

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT
LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM (CHDCND LÀO) ..................................................... 6
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ........................................................... 6
1.1.1. Phƣơng pháp thực nghiệm trong vật lí học ........................................... 6
1.1.2. Sự ra đời của phƣơng pháp thực nghiệm trong sự phát triển của
Vật lí học.............................................................................................................. 7
1.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí .................................... 9
1.2. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông ................................. 11
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí ................................................................. 12

iii


1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông ......... 12
1.2.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí ............................ 13
1.2.4. Các giai đoạn của phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ..... 13
1.2.5. Các loại thí nghiệm đƣợc sử dụng trong dạy học vật lí....................... 16
1.3. Vị trí và vai trò của học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng trung học
cơ sở” trong đào tạo sinh viên vật lí trƣờng cao đẳng sƣ phạm ........................ 18
1.3.1. Vị trí học phần thí nghiệm vật lí phổ thông trong chƣơng trình
đào tạo giáo viên vật lí ....................................................................................... 18
1.3.2. Vai trò của học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng trung học cơ sở”......... 19
1.3.3. Định hƣớng một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học học phần
“Thí nghiệm vật lí ở trƣờng trung học cơ sở” cho SV CĐSP (CHDCND Lào) ..... 19
1.3.4. Nâng cao chất lƣợng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở
trƣờng trung học cơ sở” cho SV CĐSP (CHDCND Lào) ................................. 22
1.4. Khảo sát thực trạng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng
trung học cơ sở” cho sinh viên trƣờng cao đẳng sƣ phạm Đông-KhamSang thủ đô Viêng Chăn (CHDCND Lào) ........................................................ 23

1.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 23
1.4.2. Đối tƣợng khảo sát............................................................................... 23
1.4.3. Phƣơng pháp khảo sát.......................................................................... 23
1.4.4. Kết quả khảo sát và đánh giá ............................................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 24
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ” (PHẦN CƠ HỌC - LỚP 8 THCS) CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM (CHDCND LÀO) ................................ 25
2.1. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học học phần “Thí nghiệm
vật lí ở trƣờng trung học cơ sở” (phần Cơ học - môn Khoa học tự nhiên
lớp 8) cho sinh viên trƣờng cao đẳng sƣ phạm (CHDCND Lào)...................... 25

iv


2.1.1. Biện pháp 1: Phát triển “Kĩ năng sử dụng thí nghiệm nghiên cứu
vật lí ở trƣờng phổ thông” cho sinh viên ........................................................... 25
2.1.2. Biện pháp 2: Phát triển “Kĩ năng thiết kế phƣơng án sử dụng thí
nghiệm trong dạy học” cho SV. ........................................................................ 25
2.1.3. Thiết kế tiến trình dạy học minh họa................................................... 26
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 42
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 42
3.2. Đối tƣợng và thời gian tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ............................ 42
3.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ........................................... 42
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 43
3.4.1. Đánh giá định tính ............................................................................... 43
3.4.2. Đánh giá định lƣợng ............................................................................ 43
3.5. Tiến hành .................................................................................................... 44
3.5.1. Chọn đối tƣợng TNSP ......................................................................... 44

3.5.2. Chọn bài giảng ..................................................................................... 45
3.6. Kết quả và xử lý kết quả TNSP .................................................................. 45
3.6.1. Kết quả đánh giá tính tích cực của HS trong giờ học.......................... 45
3.6.2. Kết quả thực nghiệm bài 1................................................................... 46
3.6.3. Kết quả bài kiểm tra lần thứ 2 bài: ...................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 54
I. Kết luận .......................................................................................................... 54
II. Kiến nghị ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP

Cao đẳng sƣ phạm

CHDCND Lào

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

ĐVĐ

Đặt vấn đề

HS


Học sinh

PATN

Phƣơng án thí nghiệm

PHTTC

Phát huy tính tích cực

PPTN

Phƣơng pháp thực nghiệm

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thí nghiệm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học
vật lí ở trƣờng phổ thông ................................................................... 20
Bảng 1.2. Các kĩ năng sử dụng thí nghiệm cần tập trung rèn luyện cho SV
CĐSP (CHDCND Lào) khi dạy học học phần “Thí nghiệm vật
lí ở trƣờng trung học cơ sở” .............................................................. 21
Bảng 3.1: Chất lƣợng học tập ............................................................................ 45
Bảng 3.2: Bảng tổng kết một số kết quả điều tra định tính ............................... 46
Bảng 3.3. Bảng phân phối thực nghiệm - Bài kiểm tra lần thứ 1 ...................... 46
Bảng 3.4. Bảng xếp loại - Bài kiểm tra lần thứ 1 .............................................. 47
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất - Bài kiểm tra lần thứ 1.............................. 47
Bảng 3.6. Bảng tính kết quả các tham số thống kê - Bài kiểm tra lần thứ 1 ..... 48
Bảng 3.7. Bảng phân phối thực nghiệm - Bài kiểm tra lần thứ 2 ...................... 49
Bảng 3.8. Bảng xếp loại - Bài kiểm tra lần thứ 2 .............................................. 49
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất- Bài kiểm tra lần thứ 2............................... 50
Bảng 3.10. Bảng tính kết quả các tham số thống kê - Bài kiểm tra lần thứ 1 ........ 50
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các thông số thống kê qua 2 lần kiểm tra TNSP .... 51

v


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Chu trình sáng tạo khoa học vật lí ..................................................... 16
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí học phần thí nghiệm vật lí phổ thông trong chƣơng
trình đào tạo giáo viên vật lí .............................................................. 18
Biều đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập lần 1....................................................... 47
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân bố tần suất lần 1 ........................................................... 48
Biều đồ 3.2. Biểu đồ xếp loại học tập lần 2....... Error! Bookmark not defined.
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân bố tần suất - Bài kiểm tra lần thứ 2 ............................. 50

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc Lào đang trong thời kỳ đổi mởi, đẩy mạnh phát triển, đòi hỏi
xã hội phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều đó đồng nghĩa với
ngành Giáo dục và đạo tạo cần phải có sự đổi mới vể mọi mặt, nhằm đào tạo
ngƣời lao động có đủ kiển thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức
tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhân lực của đất nƣớc và phù hợp với bốn trụ cột
giáo dục của UNESCO trong thế kỷ XXI (HỌC để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để khẳng định mình).
Mặt giáo dục là lĩnh vực trách nhiệm phát triển khả năng nhận thức của
con ngƣời và trung tâm của sự thực hành sứ mệnh lịch sử, Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào đã dự định những mục tiêu bao gồm nội dung sau:
Đến năm 2015 phải hoàn thành thực hành giáo dục tiểu học bắt buộc và
đa phần nhân dân phải tốt nghiệp trƣờng trung học cơ sở. Đạt đƣợc mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ, mọi ngƣời Lào phải tốt nghiệp trƣờng tiểu học và có sự
bình đẳng giữa nam - nữ trong học tập. Với mong muốn trên, nhà nƣớc Công
hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào đã đề ra chiến lƣợc phát triển nguốn
nhân lực từ 2006 - 2015 có 4 hƣớng: đổi mới nội dung dạy học trong chƣơng
trình giáo dục của CHDCND Lào, giáo dục phổ thông kéo dài 12 năm; hai là

khuyến khích và mở rộng cơ hội cho mọi ngƣời đƣợc học tập, cái thiện chất
lƣợng và liên kết giáo dục; ba là tổ chức chiến lƣợc khoa học giáo dục và kế
hoạch hành động của khoa học giáo dục; bốn là chủ ý mở rộng các trƣờng kỹ
thuật và đạo tạo dạy nghề.
Trong quá trình đổi mới PPDH, thì phƣơng tiện dạy học (PTDH) đóng
một vai trò hết sức quan trọng. sử dụng PTDH không chỉ giúp học sinh nâng
cao hiệu quá học tập mà còn hƣớng vào việc hình thành cho HS kĩ năng sử
dụng các phƣơng trện học tập và hoạt động thực tiễn.

1


Thực trạng giáo dục nƣớc CHDCND Lào cho thấy việc giảng dạy kiến
thức nói chung và kiến thức vật lí nói riêng đƣợc tiến hành trong điều kiện mà
HS ít có điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành thí nghiệm (TN) vật lí
đặc biệt đối với HS THPT. Để giải quyết đƣợc vấn đề này đòi hỏi cần thiết phải
đổi mới PPDH với sự góp phần quan trọng của TN vật lí.
Đối với môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm vật
lí, các định luật vật lí, các lí thuyết vật lí, các ứng dụng kĩ thuật của vật lí đều
phải gắn với TN. Vì vậy, việc tăng cƣờng sử dụng TN trong DH là vấn đề then
chốt của việc đổi mới PPDH. Bên cạnh việc xây dựng các phƣơng án thí
nghiệm (PATN) bằng các TN có sẵn thì việc nghiên cứu chế tạo một số TN
đơn giản từ những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền là một nhiệm vụ có tác dụng trên
nhiều mặt, đặc biệt phát huy tính tích cực (PHTTC) trong hoạt động nhận thức
và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.
Nƣớc CHDCND Lào có 8 trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm, trong đó, trƣờng Cao
đẳng Sƣ phạm Đông Khăm Sạng (Thủ đô Viêng Chăn) là trƣờng Cao đẳng sƣ
phạm đƣợc xây dựng và đào tạo sinh viên học sƣ phạm để đi làm giáo viên dạy
học sinh tại các trƣờng trung học cơ sở. Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc,
các trƣờng THCS trên địa bàn Thủ đô đƣợc cung cấp các thiết bị thí nghiệm Vật

lí. Các thiết bị đó thƣờng không đầy đủ cho các bài, chƣa đáp ứng nhu cầu quan
sát trực quan của nhiều nội dung kiến thức. Tôi là một GV đang giảng dạy tại
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Đông Khăm Sạng (Thủ đô Viêng Chăn), tôi rất quan
tâm đến việc bồi dƣỡng năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng
trung học cơ sở cho sinh viên nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trường trung học cơ sở” cho
sinh viên vật lí trường cao đẳng sư phạm (CHDCND Lào)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về phƣơng pháp thực nghiệm và thực trạng
sử dụng thí nghiệm vật lí ở các trƣờng THCS và trong đào tạo giáo viên vật lí,

2


đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí
ở trƣờng Trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm
(CHDCND Lào).
3. Giả thuyết khoa học
Nếu làm rõ đƣợc thực trạng sử dụng thí nghiệm vật lí ở các trƣờng
THCS và trong đào tạo giáo viên vật lí , đồng thời dựa trên lí luận về phƣơng
pháp thực nghiệm dạy học vật lí thì có thể đề xuất đƣợc các biện pháp để nâng
cao chất lƣợng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ sở”
cho sinh viên vật lí Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CHDCND LÀO).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tường
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học học phần “Thí
nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí Trƣờng Cao đẳng
sƣ phạm (CHDCND Lào);
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Quá trình dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ

sở” liên quan tới các kiến thức phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 cho
sinh viên vật lí Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CHDCND Lào);
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật
lí ở trƣờng phổ thông.
5.2. Nghiên cứu thực trạng vận dụng phƣơng pháp thực nghiệm trong
dạy học vật lí (kiến thức phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên lớp 8) tại trƣờng
THCS và ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Đông Kham Sang thủ đô Viêng-chăn
(CHDCNH Lào).
5.3. Nghiên cứu đề xuất và triển khai các biện pháp để nâng cao chất
lƣợng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ sở” cho sinh
viên vật lí Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Đông-Kham-Sang Thủ đô Viêng chăn
(CHDCND LÀO).

3


5.4.Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và
tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất và triển khai
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí ở trƣờng phổ thông.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc cùng với
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phƣơng pháp DH
hiện nay ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CHDCNH Lào).
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của học phần “Thí nghiệm vật
lí ở trƣờng Trung học cơ sở” trong chƣơng trình đào tạo sinh viên vật lí Trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm Đông-Kham-Sang Thủ đô Viêng chăn (CHDCND LÀO).
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Điều tra khảo sát thực tế (nghiên cứu các thiết bị thí nghiệm vật lí
(Phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 hiện có ở một số trƣờng phổ thông
và của trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Đông Kham Sang thủ đô Viêng-chăn
(CHDCNH Lào).
- Dự giờ, tham khảo giáo án dạy học, trao đổi với GV về thực tế sử dụng
thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng THCS và trƣờng Cao đẳng sƣ phạm
Đông Kham Sang thủ đô Viêng-chăn (CHDCNH Lào).
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất và giả thuyết khoa học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê để đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm
trong dạy học vật lí ở trƣờng THCS và trong đào tạo giáo viên vật lí ở
CHDCND Lào.

4


- Đề xuất đƣợc một số biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học học
phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí Trƣờng
Cao đẳng sƣ phạm Đông-Kham-Sang Thủ đô Viêng chăn (CHDCND LÀO).
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trƣờng
THCS,THPT trong cả nƣớc.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn đƣợc trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chƣơng, phần
phụ lục và tài liệu tham khảo. Cụ thể nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng dạy
học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ sở” cho sinh viên

trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CHDCND Lào).
Chƣơng 2: Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học phần “Thí
nghiệm vật lí ở trƣờng trung học cơ sở” (phần Cơ học lớp 8 - THCS) cho sinh
viên sƣ phạm trƣờng cao đẳng sƣ phạm (CHDCND Lào).
Chƣơng 3: Thực Nghiệm Sƣ phạm.
Kết luận chung và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM
VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM (CHDCND LÀO)
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong vật lí học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội,
2005): “Thực nghiệm (là) phƣơng thức nghiên cứu các đối tƣợng vật chất, bao
gồm việc: tạo ra những điều kiện cần thiết; dùng các phƣơng tiện kĩ thuật để tác
động vào đối tƣợng hoặc tái tạo lại đối tƣợng; loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên;
quan sát và đo đạc các thông số bằng những phƣơng tiện kĩ thuật tƣơng ứng.
Thực nghiệm có thể mô hình hóa đối tƣợng. Thực nghiệm là một mặt của hoạt
động thực tiễn, là cội nguồn của nhận thức và là tiêu chuẩn đánh giá tính chân
thực của các giả thuyết và lí thuyết”
Theo Ruzavin (“Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học”, Nxb Khoa học
kĩ thuật, Hà Nội, 1983, trang 30 - 31):
“Nhận thức thực nghiệm đƣợc thực hiện trong quá trình thí nghiệm, hiểu

theo nghĩa rộng nhất, có nghĩa là sự tƣơng tác giữa chủ thể và khách thể, trong
đó chủ thể không chỉ phản ánh khách thể một cách thụ động mà còn chủ động
làm thay đổi, cải tạo nó”;
“Trong khoa học, các hình thức nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là quan
sát và thực nghiệm”. Do vậy, Ruzavi G.I. cho rằng, các phƣơng pháp nghiên
cứu thực nghiệm bao gồm quan sát, thí nghiệm và các phép đo. Cụ thể là:
+ “Quan sát là một phƣơng pháp thực nghiêm ban đầu vì nó bao hàm cả
trong thí nghiệm lẫn trong các phép đo, trong khi đó bản thân các quan sát có
thể đƣợc tiến hành ngoài thí nghiệm và không đòi hỏi các phép đo”; “Quan sát
khoa học là sự tri giác có mục đích rõ ràng và có tổ chức các sự vật và hiện

6


tƣợng của thế giới xung quanh”;
+ “Thí nghiệm là một phƣơng pháp đặc biệt của nghiên cứu thực
nghiệm có đặc điểm là nó đảm bảo khả năng tác động thực tế một cách chủ
động lên các hiện tƣợng và quá trình nghiên cứu” (trang 46, sách đã dẫn);
+ “...Đo là quá trình tìm mối quan hệ giữa một đại lƣợng nhất định với
một đại lƣợng khác cùng loại, đƣợc lấy làm đơn vị đo. Kết quả đo biểu thị bằng
một số nào đó và nhờ đó, có thể xử lý bằng toán học các kết quả này. Nhƣng
trong những trƣờng hợp cá biệt, ngƣời ta gọi mọi phƣơng pháp gán cho các đối
tƣợng đƣợc nghiên cứu và cho các tính chất của chúng một con số theo các qui
tắc nào đó là một phép đo (chẳng hạn, trong nghiên cứu xẫ hội học, tâm lí học
thực nghiệm và những khoa học nhân văn khác), (trang 73, sách đã dẫn).
Trong luận văn chúng tôi sẽ vận dụng các luận điểm nêu trên trong xây
dựng các biện pháp phát triển kĩ năng thực nghiệm vật lí cho học sinh năng
khiếu vật lí ở các trƣờng chuyên của CHDCND Lào.
1.1.2. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của
Vật lí học

Thời cổ đại, khoa học chƣa phân ngành và chƣa tách khỏi triết học, mục
đích của nó là tìm hiểu và giải thích thiên nhiên một cách toàn bộ mà chƣa đi
vào từng lĩnh vực cụ thể. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, lao động chân tay bị
coi khinh vì đó là lao động của tầng lớp nô lệ, coi trọng hoạt động tinh tế của trí
óc. Do đó nhiều nhà hiền triết cho rằng có thể dùng sự suy lý, sự tranh luận để
tìm ra chân lý mà không coi trọng thí nghiệm. Trong cuốn “Vật li học”,
Aristote (384-322 TCN),một đại biểu tiêu biểu cho nền khoa học cổ đại, cũng
không đùng thí nghiệm mà đi đến kết luận bằng cách lập luận.
Sang thời trung đại, tƣ tƣởng của Aristote trở thành những giáo điều bất
khả xâm phạm. Giáo hội Gia tô có một địa vị tối cao trong đời sống xã hội và
coi "Khoa học là đẩy tớ cúa giáo lí”. Tuy vậy, trong thời này cũng có những
ngƣời muốn tìm những con đƣờng mới hơn để đi đến nhận thức khoa học nhƣ

7


Roger Bacon (1214 - 1294) cho rằng khoa học không chỉ có nhiệm vụ bình giải
lời lẽ của những kẻ có uy tín, khoa học phải đƣợc xây đựng trên cơ sở lập luận
chặt chẽ và thí nghiệm chính xác. Và vì vậy, ông bị giáo hội lên án và bị cầm tù
hơn 20 năm tới khi 74 tuổi.
Đên thế kỷ XVII, (Galile (1564-1642) đã xây dựng những cơ sờ của một
nền vật lí học mới - vật lí học thực nghiệm- chân chính, thay thế cho vật lí học
của Aristote bằng hàng loạt các nghiên cứu về thiên văn học, cơ học, âm học,
quang học...
Galile cho rằng muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên
nhiên, phải làm thí nghiệm, phải “hỏi thiên nhiên” chứ không phải hỏi Aristote
hoặc kinh thánh. Trƣớc một hiện tƣợng tự nhiên cần tìm hiểu, Galile bắt đầu
bằng quan sát để xác định rõ vấn để cần nghiên cứu, đƣa ra một cách giải thích
lý thuyết có tính chất dự đoán. Từ lý thuyết đó, ông rút ra những kết luận có thể
kiểm tra đƣợc bằng thực nghiệm. Sau đó, ông bố trí thí nghiệm thích hợp, tạo

điều kiện thí nghiệm và phƣơng tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt kết quả
chính xác tin cậy đƣợc. Cuối cùng, ông đối chiếu kết quả thu đƣợc bằng thực
nghiệm với lý thuyết ban đầu.
Phƣơng pháp của Galile có tính hệ thống, tính khoa học, có chức năng
nhận thức luận, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự kiện thực nghiệm và
phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tƣợng. Về sau, các nhà khoa học khác đã
kế thừa phƣơng pháp đó và xây dựng cho hoàn chỉnh hơn. Những thành tựu
ban đầu cúa vật lí học thực nghiệm đã khiến cho thế kỉ XVII trở thành thế kỉ
của cuộc cách mạng khoa học thắng lợi với các đại diện tiêu biểu: Torricelli
(1608 - 1662), Pascal (1623 - 1662), Otto Guericke (1602 - 1685), Boyle (1627
- 1691), Gilbeit (1540 - 1603)...
Nhƣ vậy, phƣơng pháp thực nghiệm với tƣ cách lả một phƣơng pháp
nhận thức khoa học đã ra đời và không những thành công trong sự phát triển
của vật lí học cổ điển mà vẫn còn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình

8


nghiên cứu vật lí học hiện đại.
1.1.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí [7, 22]
Có nhiều nghiên cứu về vận dụng phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy
học vật lí ở nhà trƣờng phổ thông.
Ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu về
phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí. Các tác giả đã làm rõ các khái
niệm phƣơng pháp thực nghiệm, thí nghiệm; đã chỉ ra vai trò to lớn của phƣơng
pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí; đã chỉ ra các giai đoạn của phƣơng pháp
dạy học dựa trên phƣơng pháp thực nghiệm, ... Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm
và Nguyền Ngọc Hƣng thì phán biệt phƣơng pháp thực nghiệm theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. “Theo nghĩa rộng, phƣơng pháp thực nghiệm có thể bao gồm từ
những ý tƣởng ban đầu của các nhà khoa học cho đến kết luận cuối cùng. Theo

nghĩa hẹp, phƣơng pháp thực nghiệm có thể hiểu nhƣ sau: từ lý thuyết đã biết
suy ra hệ quả và dùng thí nghiệm để kiếm tra hệ quả. Các nhà thực nghiệm
không nhất thiết tự mình xây dựng giả thuyết mà giả thuyết đó đã có ngƣời
khác đề ra rồi nhƣng chƣa kiếm tra đƣợc. Nhiệm vụ của nhà vật lí thực nghiệm
lúc này là từ giả thuyết đã có suy ra hệ quà có thể kiểm tra đƣợc và tìm cách bố
trí thí nghiệm khéo léo, tinh vi để quan sát đƣợc hiện tƣợng do lý thuyết dự
đoán và thực hiện các phép đo chính xác” [3]. Theo tác giả Phạm Hữu Tòng:
“Nếu nhà khoa học dựa trên việc thiết kể (nghĩ ra) phƣơng án thí nghiệm khả
thi và tiến hành thí nghiệm (thao tác với các vật thể, thiết bị dụng cụ, quan sát,
đo đạc) để thu đƣợc thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra (nó là một
nhận định về một tính chất, một mối liên hệ, một nguyên lí nào đó, cho phép đề
xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả thuyết, một phỏng đoán khoa học
nào đó) thi phƣơng pháp nhận thức trong trƣờng hợp này đƣợc gọi là phƣơng
pháp thực nghiệm”. [28, tr. 125]. Nhƣng mặc dù phát biểu theo cách nào thì các
yếu tố cơ bản của PPTN trong nghiên cứu khoa học, và dựa vào đó vận dụng
vào dạy học vật lí, cũng bao gồm:

9


+ Vấn đề cần giải đáp hoặc giả thuyết cần kiếm tra.
+ Xử lý một giả thuyết đề có thể đƣa nó vào kiểm tra bằng thực nghiệm.
+ Xây dựng (thiết kế) phƣơng án thí nghiệm cho phép thu lƣợm thông tin
cần thiết cho sự xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra già thuyết.
+ Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả (quan sát, đo...).
+ Phân tích kết quả và kết luận.
Cũng có nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu vận dụng
phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông. Một số luận
văn Thạc sĩ: Ngô Văn Lý (1999): “Phát triển tƣ duy học sinh trung học cơ sở
miền núi khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên);Vũ Thị

Xuyên (2000): “ Hình thành và phát triển phƣơng pháp thí nghiệm vật lí cho
học sinh lớp 9 trung học cơ sở miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Phạm Thị
Huệ (2005): “Thiết kế phần mềm thí nghiệm vật lý ảo dạy học bài “Cảm ứng
từ, định luật Ampe” theo hƣớng dạy học đặt và giải quyết vấn đề” (ĐHSP ĐH
Thái Nguyên); Trần Thị Nhàn (2009): “Sử dụng một số phần mềm dạy học kết
hợp với thí nghiệm thực khi dạy phần “Điện tích - Điện trƣờng” (Sách giáo
khoa Vật lý 11 nâng cao) nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học
sinh” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Trịnh Phi Hiệp (2011): “Nghiên cứu chế tạo
và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản kết hợp ứng dụng CNTT để
dạy học các kiến thức phần “Điện tích - Điện tƣờng” Vật lý 11 THPT” (ĐHSP
ĐH Thái Nguyên); Bùi Thị Kim Dung (2011): “ Nghiên cứu xây dựng một số
thí nghiệm đơn giản kết hợp ứng dụng CNTT để dạy học phần nhiệt học ở
trƣờng THCS miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Hoàng Thanh Lâm (2012):
“Phối hợp phƣơng pháp thực nghiệm và mô hình khi dạy một số kiến thức về
Nhiệt học nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh THCS miền núi”
(ĐHSP ĐH Thái Nguyên).
Cũng có nhiều nghiên cứu về “Thí nghiệm Vật lí phổ thông” ở Việt Nam
và ở Lào: XIAYALEE Thong phanh (Năm 2014...): “Hƣớng dẫn học sinh chế

10


tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong học tập chƣơng dòng
điện xoay chiều (......); Lasasan Insong (2015): “Nâng cao năng lực chế tạo và sử
dụng các thí nghiệm đơn giản cho sinh viên Cao đẳng sƣ phạm nƣớc CHDCND
Lào khi dạy học phần Điện học Khoa học tự nhiên lớp 8 (ĐHSP ĐH Thái
Nguyên); Simisay Chanthavong (2015): “Tổ chức dạy học một số kiến thức về
“các định luật bảo toàn” (vật lí THPT) nhằm phát triển kĩ năng vận dụng phƣơng
pháp thực nghiệm vật lí cho học sinh trƣờng năng khiếu (CHDCND LÀO)”
(ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Phạm Kim Chung (2011): “Đề xuất và thử nghiệm

các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học cho sinh viên
sƣ phạm vật lí khi dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí phổ thông” (Phần Động
học, Động lực học, Các định luật bảo toàn) (ĐHSP Hà Nội).
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã vận dụng phƣơng pháp
thực nghiệm vật lí để nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THCS, THPT
và bồi dƣỡng cho sinh viên sƣ phạm kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học
vật lí ở trƣờng phổ thông. Điều đáng lƣu ý là có các nghiên cứu sử dụng thí
nghiệm ảo, phƣơng tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ cho phƣơng pháp thực
nghiệm dựa trên các thí nghiệm thực. Các nghiên cứu cũng quan tâm tự chế tạo
các thí nghiệm đơn giản và sử dụng trong dạy học. Đó là những kinh nghiệm
quan trọng có thể vận dụng vào thực tế dạy học vật lí ở trƣờng THCS, cũng nhƣ
trong công tác đào tạo GV vật lí ở CHDCND Lào. Tuy nhiên, cũng chƣa có công
trình nào nghiên cứu theo hƣớng nâng cao chất lƣợng dạy học học phần “Thí
nghiệm vật lí ở trƣờng Trung học cơ sở” ((Phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên
lớp 8) cho sinh viên vật lí Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CHDCND LÀO).
1.2. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông
Trong thực tế dạy học vật lí ngƣời ta thƣờng dùng thuật ngữ “thí nghiệm
vật lí” (TNVL) , đồng thời chỉ ra các đặc điểm, chức năng của thí nghiệm nhƣ
là một bộ phận của phƣơng pháp thực nghiệm [4; 5]. Để làm rõ đặc điểm, vai
trò, chức năng của thí nghiệm trong PPTN, trong mục này chúng tôi trình bày

11


về thí nghiệm vật lí.
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân
Quế: “Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con ngƣời
vào các đối tƣợng của hiện thực khách quan. Thông qua việc phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có

thể thu nhận đƣợc tri thức mới” [4, tr. 286].
1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
+ Phƣơng pháp thực nghiệm giúp học sinh hình thành và hoàn thiện
những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo. PPTN dạy cho học
sinh tìm tòi sáng tạo theo con đƣờng và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các
nhà khoa học đã trải qua, nó làm cho học sinh quen dần với cách suy nghĩ, làm
việc theo kiểu Vật lí. Trong quá trình giải quyết những vấn đề đó, học sinh sẽ
bộc lộ những nét đặc trƣng của hoạt động sáng tạo và đồng thời hình thành, hoàn
thiện ở bàn thân những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo.
+ Phƣơng pháp cho phép gắn lý thuyết với thực tiễn. Thực tiễn đƣợc nói
trong PPTN là các hiện tƣợng, các quá trình Vật lí đƣợc mô tả, đƣợc tái hiện
qua các thí nghiệm do giáo viên hay chính học sinh tự làm. Việc học sinh trực
tiếp đề xuất phƣơng án và tiến hành thí nghiệm kiếm tra, trực tiếp quan sát các
hiện tƣợng, làm việc với các thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo, giải quyết
những khó khăn trong thực nghiệm tạo điều kiện cho các em nâng cao đƣợc
năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống và kỹ thuật, khái quát hóa các kết
quả thực nghiệm, rút ra những kết luận có tính chất lý thuyết (nhƣ tính chất của
sự vật, hiện tƣợng, quy luật diễn biến, quan hệ...). Hoạt động nhận thức theo
phƣơng pháp thực nghiệm làm cho học sinh thấy đƣợc sự gắn bó mật thiết giữa
lý thuyết và thực tiễn.
+ PPTN là phƣơng pháp tìm tòi, giải quyết vấn đề, có thể áp đụng để giải
quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình độ, không

12


đòi hỏi vốn kiến thức quá nhiều. Đối với yêu cầu dạy học xuất phát từ vốn kinh
nghiệm của bản thân, PPTN lại càng phù hợp hơn. PPTN sẽ giúp các em giải
quyết vấn đề trong học tập, trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích lũy
kinh nghiệm, nắm vững phƣơng pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

+ Việc áp dụng PPTN cho phép và rèn luyện cho học sinh nhiều năng
lực. Nó tích cực hóa đến mức tối đa hoạt động nhận thức của học sinh, cho
phép hình thành kiến thức sâu sắc và bền vững, tăng cƣờng hứng thú đối với
môn học. Nó thôi thúc trong học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, bồi
dƣỡng cho các em cá tính sáng tạo.
1.2.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân
Quế, TNVL có các chức năng sau [4, tr. 289]:
+ Các chức năng theo quan điểm nhận thức:
- Thí nghiệm là phƣơng tiện thu nhận thông tin;
- Thí nghiệm là phƣơng tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã
thu đƣợc;
- Thí nghiệm là phƣơng tiện vận dụng tri thức vào thực tiễn;
- Thí nghiệm là một bộ phận của các phƣơng pháp nhận thức vật lí.
+ Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học:
- Thí nghiệm có thể đƣợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
quá trình dạy học;
- Thí nghiệm là phƣơng tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh;
- Thí nghiệm là phƣơng tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học
vật lí.
1.2.4. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TNVL, cần làm rõ vai trò của
TNVL ở các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lí. Theo Nguyễn Đức
Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lí, các
13


giai đoạn này phỏng theo PPTN của các nhà khoa học, nhƣ sau [3]:
1.- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn đề.

GV tổ chức các tình huống học tập có vấn đề nhƣ: mô tả một hoàn cánh
thực tiễn, biểu diễn một vài thí nghiệm...trong đó có các mối quan hệ đáng chú
ý, các biểu hiện bản chất hay những quy luật phổ biến mà học sinh chƣa ý thức
đƣợc và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tƣợng hoặc xác lập một
mối quan hệ nào đó. Tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh chƣa biết câu
trả lời, cần phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời đƣợc.
2.- Giai đoạn 2: Xây dựng giả thuyết
Giáo viên hƣớng dẫn, gợi ý cho học sinh xây dựng một câu trả lời dự
đoán ban đầu dựa vào sự quan sát, vào kinh nghiệm của bản thân, vào những
kiến thức đã có...(ta gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán này có thể còn
thô sơ, có vẻ hợp lý nhƣng chƣa chắc chắn.
3.- Giai đoạn 3: Từ dự đoán suy luận rút ra hệ quả logic có thể kiểm
tra được.
Giả thuyết đƣợc nêu dƣới dạng một phán đoán: đó là một nhận định có
thể mang tính bản chất khái quát. Tính đúng đắn của giả thuyết cần phải đƣợc
kiểm tra. Việc kiểm tra trực tiếp một nhận định khái quát thƣờng không thể mà
thay vào đó là kiểm tra hệ quả của nó. Hệ quả logic đƣợc suy luận từ giả thuyết
trong PPTN phải thỏa mãn 2 điều:
+ Tuân theo quy tắc logic hoặc toán học.
+ Có thể kiểm tra bằng TNVL.
Các phép suy luận logic và toán học phải dẫn đến kết luận có dạng:
+ Biểu thức toán học biểu diễn sự phụ thuộc của các đại lƣợng vật lí mà
những đại lƣợng này phải đo đƣợc trực tiếp (ví dụ: nhiệt độ, thể tích...).
+ Một khẳng định tồn tại hay không tồn tại một hiện tƣợng nào đó có thể
quan sát đƣợc trực tiếp hoặc quan sát gián tiếp qua sự biến đổi của một đại
lƣợng vật lí nào đó.
Việc suy ra hệ quả logic có thể gồm một số trong các thao tác sau: phân

14



tích, so sánh đối chiếu, suy luận suy diễn, cụ thể hóa.
4.- Giai đoạn 4: Đề xuất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả
Đây là hành động đặc thù của PPTN. Trong giai đoạn này bao gồm các
thao tác sau:
a/ Để xuất phƣơng án thí nghiệm.
Ở thao tác này, ngƣời giáo viên phải lảm sao cho học sinh có thể tự do đề
xuất các ý tƣởng của mình, từ đó giáo viên có thể hƣớng dẫn, luyện tập để các
ý tƣởng đó ngày càng có căn cứ hơn và hiện thực hơn thì mới phát triển đƣợc
năng lực sáng tạo của học sinh.
b/ Tiến hành thí nghiệm.
Cần tổ chức cho học sinh tự lực tiến hành các thao tác thí nghiệm, thu
thập và xử lý thông tin, rút ra kết quả. Ở thao tác này, các kỹ năng thực hành
nhƣ: tính toán, lấy sai số, đánh giá độ chính xác của phép đo, vẽ đồ thị...đƣợc
rèn luyện .
Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp thì giả thuyết trên trở thành chân lí, nếu
không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
5.- Giai đoạn 5: Rút ra kết luận/ Ứng dụng kiến thức
HS vận dụng kiến thức để giải thích hay dự đoán một số hiện tƣợng
trong thực tiễn, nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật. Thông qua đó, một số trƣờng
hợp đi tới giới hạn áp dụng kiến thức và xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mới
cần giải quyết.
+ Theo những trình bày ở trên thì các giai đoạn của Phƣơng pháp thực
nghiệm trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông phản ánh chu trình sáng tạo
khoa học vật lí nhƣ nêu trong sơ đồ hình 1.

15



×