Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ THỦY
BÙI THỊ THỦY

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN

THEO HƢỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa họ



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài “Chuyển

riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam

tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và

Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập


chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng.

Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên về công trình và kết quả nghiên cứu

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chƣơng trình học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối vớ

của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

- ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Huyện ủy,
UBND huyện Tam Dƣơng, các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện đã cung
cấp những số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác.

Bùi Thị Thủy


Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và thƣờng xuyên
động viên tôi trong khi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv
1.3.4. Cơ chế, chính sách ........................................................................ 25

MỤC LỤC

1.4 . Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp...... 27

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ................................................................................ 27
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhóm nhân tố


MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................................... 28

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

1.5. Một số kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 29

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii

1.5.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP .......................................... 5
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................... 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ................................................................................. 5

nông nghiệp ........................................................................................... 29
1.5.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số
địa phƣơng trong nƣớc ........................................................................... 31
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm chung từ thực tiễn các quốc gia và
các địa phƣơng ........................................................................................ 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 40

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 40
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu , dữ liệu thứ cấp ............................ 40
2.2.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống .. 41

1.1.2. Khái niệm kinh tế nông nghiệp ...................................................... 9

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp các tác động của các nhân tố về

1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................... 9

thể chế chính trị, kinh tế , môi trƣờng, xã hội và công nghệ .................. 42

1.1.4. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp ................................. 10

2.2.4. Phƣơng pháp định lƣợng .............................................................. 42

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................ 10

2.2.5. Phƣơng pháp phân tích định tính .................................................. 43

1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................... 10
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................... 11
1.2.3. Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................... 14
1.2.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................ 16
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 21
1.3.1. Điều kiện tự nhiện ........................................................................ 21
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 21
1.3.3. Công nghệ và kỹ thuật .................................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TAM DƢƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC ......................... 45
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tam Dƣơng ............... 45
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ................................................................... 45
3.1.2. Điều kiện về xã hội ....................................................................... 50
3.1.3. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 52
3.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.2.1. Đánh giá tác động của các đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội

4.4. Giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng ........................ 57

hƣớng hợp lý của huyện Tam Dƣơng trong thời gian tới ........................... 90

3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................... 59

4.4.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất ....................................................... 90


3.2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ................................................ 69

4.4.2. Giải pháp về thị trƣờng ................................................................. 90

3.2.4. Cơ cấu theo thành phần kinh tế .................................................... 70

4.4.3. Giải pháp về vốn ........................................................................... 93

3.3. Nhận xét, đánh giá ............................................................................... 72

4.4.4. Giải pháp về ruộng đất ................................................................. 93

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................... 72

4.4.5. Giải pháp áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất ............................ 96

3.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ................................................. 74

4.4.6. Đầu tƣ xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ CHUYỂN DỊCH

nghiệp nông thôn .................................................................................... 98

CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG

4.4.7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông ................................................. 99

HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƢƠNG


4.4.8. Các giải pháp về cơ chế chính sách ............................................ 100

TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................... 77

4.4.9. Đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn .... 101

4.1. Một số yếu tố bên ngoài tác động đến phát triển kinh tế - xã hội

4.4.10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức

huyện Tam Dƣơng nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng ................. 78

đoàn thể tại địa phƣơng và thực hiện sự liên kết giữa nhà nƣớc, nhà

4.1.1. Xu hƣớng phục hồi sau khủng hoảng và tiếp tục hội nhập

nông, nhà khoa học, doanh nghiệp ....................................................... 102

quốc tế, khu vực .............................................................................. 78

KẾT LUẬN ................................................................................................. 104

4.1.2. Tiến bộ khoa học công nghệ ......................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 107

4.1.3. Thị trƣờng trong nƣớc .................................................................. 79
4.1.4. Tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện
đại hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện Tam Dƣơng .................................................................. 80

4.2. Quan điểm - Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp ......... 80
4.2.1. Quan điểm .................................................................................... 80
4.2.2. Phƣơng hƣớng .............................................................................. 83
4.2.3. Mục tiêu ........................................................................................ 86
4.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam
Dƣơng theo hƣớng hợp lý trong thời gian tới............................................. 86
4.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo ngành ............................... 86
4.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ .................. 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai của huyện chia theo loại đất ............................. 48

HTX


: Hợp tác xã

Bảng 3.2. Dân số lao động Tam Dƣơng giai đoạn 2011-2013 ....................... 51

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tam Dƣơng 2011 - 2013 ................ 54

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

Bảng 3.4. Tăng trƣởng giá trị sản xuất Tam Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ..... 56

Sở NN&PTNT

: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Bảng 3.5a. Giá trị sản xuất nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản Huyện

SX

: Sản xuất

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

KCN

: Khu công nghiệp

Tam Dƣơng giai đoạn 2011 - 2013 ................................................. 60
Bảng 3.5b. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành N ông - Lâm nghiệp Thuỷ sản huyện Tam Dƣơng giai đoạn 2011 - 2013 ..................... 61
Bảng 3.5c. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản Tam
Dƣơng giai đoạn 2010 - 2013 ......................................................... 62
Bảng 3.6a. Tình hình phát triển ngành trồng trọt trên địa bàn Huyện giai
đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 64
Bảng 3.6b. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn Huyện giai
đoạn 2011 - 2013 ............................................................................ 66
Bảng 3.7. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn Huyện giai đoạn
2011 - 2013 ..................................................................................... 68
Bảng 3.8. Tình hình phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2011- 2013 ........... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1


2

MỞ ĐẦU

hƣớng CNH, HĐH, tập trung sản xuất theo hƣớng hàng hóa, giá trị thực tế
sản xuất của mỗi ngành trong sản xuất nông nghiệp đƣợc tăng lên, đóng góp

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển là một tất yếu khách quan. Kinh tế
phát triển với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các
nƣớc. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh
tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lƣợc kinh tế xã hội của từng thời
kỳ lịch sử nhất định. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất
yếu, gắn liền với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giữa các ngành trong một quốc gia thì trong nội hàm của mỗi ngành
kinh tế cũng đòi hỏi phải có sự chuyển dịch một cách hợp lý để đáp ứng yêu
cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Việ

ng nghiệp đang trên đà phát triển, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa( HĐH) là
con đƣờng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là hƣớng đi tất yếu để phát
triển kinh tế, đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở
thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Vấn đề phát triển nông nghiệp luôn
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Trọng tâm của phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo ra sự thay đổi mô hình sản xuất,


của nông nghiệp cho nguồn thu ngân sách của huyện Tam Dƣơng nói riêng và
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung ngày càng tăng. Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm
năng, huyện còn chƣa phát huy hết để có sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững. Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi nông hộ. Chất
lƣợng hàng hóa và sức cạnh tranh không cao, cơ cấu cây trồng chuyển dịch
chậm, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Sản phẩm bán ra trên thị trƣờng chủ
yếu dƣới dạng tƣơi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thƣờng xảy ra tình trạng ế
thừa, giá cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân. Các mô hình trình diễn kỹ
thuật về khuyến nông, khuyến ngƣ đƣợc nhân rộng ra chƣa nhiều… Vì vậy,
việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tam Dƣơng, chỉ ra đƣợc những bất cập, hạn chế và đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết
sức cần thiết.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ấu kinh tế nông nghiệp trên địa

cơ cấu sản xuất, cơ cấu việc làm và cuối cùng là sự thay đổi cơ cấu thu nhập

bàn huyện Tam Dƣơng, chỉ rõ những ƣu điểm và hạn chế của cơ cấu đó, từ đó

của cƣ dân nông thôn dựa vào việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho

đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


phát triển nông nghiệp.

nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng trong thời gian tới.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện

2.2. Mục tiêu cụ thể

Tam Dƣơng trong những năm qua đã mang lại những hiệu quả tích cực. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng đã đƣợc chuyển dịch theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
ển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệ



.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4
ấu kinh tế nông nghiệ


-

trên thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, thực trạng những bất cập trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của

ện nay.
- Đề xuấ

ẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hƣớng hợ

ời gian tới.

huyện Tam Dƣơng, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

3.1. Đối tượng nghiên cứu

5. Kết cấu của luận văn

Nghiên cứu động thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

bàn huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.


nông nghiệp;

3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

:
ian:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chƣơng:

-

.

2011 - 2013.

- Nội dung nghiên cứu: Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Thực trạng chuyển cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam
Dƣơng - tỉnh Vĩnh Phúc;

nghiệp rất đa dạng, nhƣng xuất phát từ tình hình cụ thể của huyện Tam

- Chƣơng 4: Một số giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh

Dƣơng và nguồn tài liệu sẵn có, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu kinh tế

tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng - tỉnh


nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý

Vĩnh Phúc.

trên địa bàn huyện Tam Dƣơng ở tầm vi mô nhƣ cơ cấu ngành, cơ cấu vùng...
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng hợp lý đối với sự phát triển kinh tế của nƣớc ta. Thực tiễn kinh nghiệm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số quốc gia và một số địa
phƣơng ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam
Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc; chỉ ra những bất cập trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hiện tại và những yêu cầu về một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện đại, hợp lý
và hiệu quả.
- Trên cơ sở lý luận và những bài học kinh nghiệm của một số nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6
đổi hàng hóa tiền tệ.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu : Là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của
một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc các
bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng
thể, biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và biến đổi cùng
với sự biến đổi của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có nhiều kiểu tổ
chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.28)

- Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tƣơng tác sống động giữa các yếu tố của
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ
thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm
chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản
xuất cả về KT - XH.
Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế: Là sự biểu hiện của các mối
quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhƣng không đơn thuần chỉ là quan
hệ về mặt số lƣợng và tỉ lệ giữa các yếu tố biểu hiện về lƣợng hay sự tăng

Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, đƣợc cấu thành bởi nhiều bộ phận

trƣởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các

khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố “đầu vào”của quá trình sản

yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Viện chiến lược


xuất, gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kĩ thuật; các khâu trong vòng tuần

Phát triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2002, tr.11). Mối quan hệ giữa lƣợng và

hoàn của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng;

chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về tăng trƣởng

các ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: Nông nghiệp, công nghiệp và

và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác, nền kinh tế quốc dân đƣợc phân

dịch vụ. Giữa chúng luôn có quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận

chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác nhau mới có thể thấy hết

động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế còn chứa đựng sự

đƣợc các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh tế đó và nhìn

thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với

chung ngƣời ta thƣờng xem xét từ các góc độ chủ yếu sau:

nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đó, có thể

Cơ cấu ngành kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động theo hƣớng

khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lƣợng và số


chuyên môn hóa sản xuất, đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối

lƣợng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và

tƣợng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành

điều kiện KT - XH nhất định (Bùi Tất Thắng, 2006, tr.29). cơ cấu kinh tế đƣợc

kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống

hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu sau:

phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xuất vật chất, đƣợc áp dụng đối với

- Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, đƣợc bắt
đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao

nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, đƣợc áp
dụng đối với nền kinh tế thị trƣờng.
Sự phân chia các ngành nhƣ trên không phải là cách làm duy nhất mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7


8

có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và

ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thuỷ sản.

cơ chế quản lý của mỗi nƣớc, nhƣng có thể tìm đƣợc một cách thức duy trì

Cơ cấu thành phần kinh tế: Gắn liền với các hình thức sở hữu về tƣ

một cơ cấu hợp lý và có thể lựa chọn đƣợc những lĩnh vực cần ƣu tiên đầu tƣ

liệu sản xuất và xu hƣớng chung là lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển,

các nguồn lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất.

các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tƣơng ứng với mỗi hình thức sở

Đối với nƣớc ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày

hữu là thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có

23/1/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của

sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến

Việt Nam, nền kinh tế nƣớc ta đƣợc chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88

sự phân chia nền kinh tế theo các thành phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ


ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và

mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động ngƣời ta có

642 ngành kinh tế cấp 5.

thể thấy đƣợc xu hƣớng phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ

Nông nghiệp thƣờng đƣợc xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo
nghĩa hẹp gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo

đó có thể đƣa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung
của nền kinh tế.

nghĩa rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thuỷ sản (Bùi Huy Đáp (1983),

Cơ cấu vùng kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt

tr.8). Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nƣớc ta hiện nay, sản xuất nông

không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó

định chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp

đƣợc phân chia thành:

với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn


- 3 ngành cấp 2 gồm: Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan
(ngành nông nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành
lâm nghiệp); khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (ngành thuỷ sản).

lãnh thổ.
Tùy theo mục đích quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc
gia thành các vùng với những đặc trƣng về mặt kinh tế khác nhau và trong

- 13 ngành cấp 3, gồm: Trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân

nông nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp

và chăm sóc cây giống nông nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ

mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập đƣợc các cơ cấu cây

có liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm

trồng - vật nuôi hợp lý, vừa khai thác đƣợc lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc

sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ

phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành đƣợc

và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành
lâm nghiệp); khai thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (2 ngành cấp 3 thuộc
ngành thuỷ sản).
- 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5
ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thuỷ sản.

- 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
các vùng sản xuất chuyên canh có khối lƣợng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trƣờng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự
biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa
chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ
vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở

nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên

cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự

thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngƣợc lại

phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành

- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trƣờng và
các nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng . Hệ thống chính sách kinh tế


phần kinh tế của một nền kinh tế.
Nông nghiệp: Là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận

vĩ mô của nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ

cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nên có thể hiểu cơ cấu kinh tế

cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển

nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ về số lƣợng và chất lƣợng giữa các

kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để

bộ phận cấu thành nền nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời gian và

phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn

điều kiện KT - XH nhất định.

hoá với quy mô ngày càng lớn .

Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp
gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣng không thể tách rời với
quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với cơ cấu nền
kinh tế.

- Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn

trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản
nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm để có thể hòa
nhập vào thị trƣờng thế giới.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp

1.1.2. Khái niệm kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng

Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp
là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lƣơng
thực, thƣc phẩm cho con ngƣời, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp

bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm
ngành lại đƣợc phân chia thành các bộ phận nhỏ:
- Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) đƣợc phân chia thành trồng trọt
và chăn nuôi.

và làm nguồn hàng cho xuất khẩu.

Ngành trồng trọt đƣợc phân chia tiếp thành: cây lƣơng thực, cây công

1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ

nghiệp, cây ăn quả, cây dƣợc liệu…

tƣơng quan giữa các yếu tố của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc

Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm


lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã

- Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi

hội cụ thể .
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa
dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Trƣớc hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết,
khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
tái sinh, khai thác rừng tự nhiên…
- Ngành ngƣ nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải
sản nhƣ tôm,cá…
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ

và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bƣớc vào chuyên môn hóa hợp lý, trang

nghiệp nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của

bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và

con ngƣời có ý nghĩa quan trọng. Do vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nhịp độ tăng trƣởng mạnh cho nền kinh tế (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.535).

nghiệp đến trạng thái phát triển tối ƣu đạt đƣợc hiệu quả, thông qua các tác

Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế

động điều khiển có ý thức, định hƣớng của con ngƣời, trên cơ sở nhận thức và

mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hƣớng nhất định và trong
nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia
thƣờng diễn ra theo xu hƣớng có tính quy luật nhƣ sau:
- Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của
dân cƣ theo hƣớng là khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông
thƣờng lớn hơn và khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lƣợng
cao tăng lên.

vận dụng đúng đắn các qui luật khách quan.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Là quá trình chuyển
dịch các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lƣợng các ngành,
trong đó các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu
hƣớng chung đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nƣớc là tỷ trọng giá
trị sản lƣợng nông sản phi lƣơng thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy

sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cƣ tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh

- Một nghiên cứu khác cho rằng: Thịt, trứng, sữa và thuỷ sản là loại
thực phẩm có tính vận động. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có
quan hệ trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu
hết các nƣớc đều đầu tƣ phát triển chăn nuôi và nghề cá (Trung tâm Thông tin
Thƣơng mại, 1993, tr.7).

tế nông nghiệp là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần
kinh tế và cơ cấu vùng (Đỗ Hoài Nam, 1996, tr.6). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp làm thay đổi dần tỷ trọng của từng ngành kinh tế, từng thành phần
kinh tế, tỷ trọng lao động của từng ngành trong tổng thể nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ

1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

thƣờng đƣợc hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản

Cũng nhƣ mọi sự vật và hiện tƣợng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chỉ ổn

phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó.

định tƣơng đối, thƣờng xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi. Sự biến đổi

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện

ấy phụ thuộc vào điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nhƣ điều kiện tự

có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc


nhiên, khoa học - công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự phát triển

chƣa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu

quan hệ kinh tế thị trƣờng, kết cấu hạ tầng, sự liên kết, hợp tác kinh tế và nhân

cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu

tố chủ quan của nhà nƣớc…

kinh tế- xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.

Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc

Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: Là sự thay đổi tỷ trọng

thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lƣợng, khi lƣợng

giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hƣớng

đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá

chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hƣớng tới một nền nông

trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp

nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hƣớng sản xuất hàng hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14
- HĐH cũng chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị.
- Trong ngành trồng trọt, xu hƣớng độc canh cây lƣơng thực đã đƣợc
hạn chế dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá

nhằm vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp
trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.

trị hàng hóa lớn.
- Trong ngành chăn nuôi cũng sự thay đổi về cơ cấu, những loài vật
nuôi có giá trị dinh dƣỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trƣờng đƣợc

- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí
hậu, nguồn nƣớc,...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực,

chú trọng phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: Chủ yếu

thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ


diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hƣớng về

cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú. chuyển dịch cơ cấu

mặt chính trị- xã hội có vai trò chủ yếu. Số lƣợng các thành phần kinh tế tham

kinh tế nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH

gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tƣơng đƣơng với số lƣợng các thành

nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi cơ cấu

phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: Đang diễn ra mạnh mẽ,

ngành kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp

hình thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phƣơng hƣớng

với môi trƣờng phát triển và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi trạng thái của

sản xuất, về quy mô, về bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả xã hội./.

ngành nông nghiệp đƣợc thể hiện qua hai mặt cơ bản sau:

Quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH -

- Thay đổi số lƣợng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp. Sự thay


HĐH cũng chính là quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm

đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành

vào các mục tiêu:

nông nghiệp.

- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp
trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí hậu,
nguồn nƣớc,...

- Số lƣợng các bộ phận hợp thành không đổi, nhƣng tỷ trọng của các bộ
phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau.
1.2.3. Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu xuất phát từ vị

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực,

trí của nông nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh tế

thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ

nông nghiệp nƣớc ta, từ yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu

cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú.

của nền kinh tế thị trƣờng:


- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và
phát triển KT - XH và nâng cao đời sống nhân dân.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trƣớc hết phải xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH

Kinh tế nông thôn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
/>

15

16

trong đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ

trong cơ chế thị trƣờng cũng phải bảo đảm và tuân thủ các mối quan hệ đó.

trọng tổng sản phẩm trong Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp là 2,67% trong GDP.

Thị trƣờng phát triển đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng phải biến đổi


Trong tƣơng lai nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các

theo hƣớng đa dạng hơn, tuân thủ các quy luật vốn có của nền kinh tế thị

mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.

trƣờng. Nông nghiệp không chỉ có nhiệm vụ tăng trƣởng sản xuất lƣơng thực

Trên địa bàn nông thôn có 46,9% (theo số liệu thống kê năm 2013) lao

mà còn phải đa dạng hoá sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để

động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế

trở thành một bộ phận tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bƣớc chuyển

quốc dân. Do vậy, việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa

sang cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

quan trọng trong việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói

- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta còn xuất

chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Mặt khác, nông thôn chiếm

phát từ yêu cầu phát triển một nền kinh tế có hiệu quả, gắn với bảo vệ môi

67,64% dân số cả nƣớc, là nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là


trƣờng sinh thái; giải quyết công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo cho cƣ

thị trƣờng rộng lớn, nếu đƣợc mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền

dân nông thôn.

kinh tế phát triển.

1.2.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

1.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng

Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là

trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công

động nhất định của con ngƣời trong quá trình sản xuất, nó đƣợc phân biệt theo

nghiệp. Trƣớc hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá, phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do đòi hỏi của nền kinh tế
thị trƣờng.


tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất
ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát
triển nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có
nhiều ngành với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo ngành trong nông nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ

Sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta trong những năm đổi mới đã tạo

lệ giữa các ngành trong GDP của vùng đó.

đà cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang

Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền

kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nông nghiệp những yêu cầu

với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nhƣ vậy phân công lao động

mới, cũng nhƣ những thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh

theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy

tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế đều đƣợc tiền tệ hoá. Cơ cấu nông nghiệp

chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển

trọng hàng đầu, nó cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội. Khâu chế biến

tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trƣờng và nhằm sử dụng hiệu quả

bao gồm việc chế biến các sản phẩm cho ngƣời, sản phẩm cho vật nuôi và

mọi yếu tố nguồn lực của đất nƣớc.

phân bón cho cây trồng. Dịch vụ là khâu quan trọng, làm cầu nối giữa sản

Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là

xuất và tiêu dùng, là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho

phải hƣớng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng trong đó cần phát triển các

sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất cho

ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.


đầu vào, vừa đảm nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời sản xuất (đầu ra).

Đồng thời phải kết hợp tối ƣu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và

Việc duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến và dịch vụ không

cơ cấu các thành phần kinh tế.

những đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp hoạt động bình thƣờng mà còn làm

* Chuyển dịch giữa nông nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp (thủy sản)
Đây là những ngành sản xuất mà tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai,
rừng và nguồn nƣớc, đối tƣợng sản xuất là giới sinh học. Cơ cấu sản xuất

tăng giá trị nông nghiệp, tăng sản lƣợng hàng hóa và nông sản xuất khẩu.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa trồng trọt - chăn nuôi - lâm
nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp

nông - lâm - ngƣ nghiệp của nƣớc ta hiện nay là chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ

Đây là sự phản ánh của phân công lao động xã hội theo ngành gắn liền

tỷ trọng sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị nông -

với sản xuất nông nghiệp trên một địa bàn cụ thể. Sự phát triển của khu vực

lâm - ngƣ nghiệp. Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả là phải tăng nhanh tỷ trọng
lâm và ngƣ nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
* Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề
Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là cơ cấu phản ánh một cách

toàn diện mối quan hệ trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của trồng trọt là

kinh tế nông thôn đã kéo theo sự thay đổi của cơ cấu lao động ở khu vực này.
Lao động trong nhóm hộ nông - lâm - ngƣ nghiệp đã có sự chuyển dịch theo
hƣớng tăng tỷ lệ lao động trong chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ, tỷ lệ lao động
trong sản xuất nông nghiệp giảm đi. Đây là một xu hƣớng tiến bộ, vì nó vừa

sản xuất có tính thời vụ. Phát triển chăn nuôi và ngành nghề một mặt vừa hỗ

có tác dụng sử dụng có hiệu quả hơn việc “toàn dụng” lao động nông thôn,

trợ cho trồng trọt phát triển, mặt khác tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời

vừa thực hiện nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mối quan hệ trồng

nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta.

trọt - chăn nuôi - ngành nghề là nhằm tăng tỷ trọng của chăn nuôi và ngành

1.2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ

nghề, giảm tỷ trọng trồng trọt. Vì vậy, trong sản xuất ở nƣớc ta hiện nay, chủ
trƣơng phát triển mọi ngành nghề, phát triển chăn nuôi, đƣa chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất chính là hoàn toàn đúng đắn.
* Chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và
dịch vụ
Trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là khâu quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy
nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự
bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Vì vậy để có sản xuất hàng hoá lớn, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta

vùng lãnh thổ là theo hƣớng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất

không dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải đi lên phát triển

và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung có hiệu

kinh tế hộ sản xuất hàng hoá lớn, kiểu mô hình kinh tế trang trại.

quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn bó cơ

tác xã kiểu cũ theo luật hợp tác xã. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát


cấu kinh tế của từng vùng với cả nƣớc.
1.2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Trong nông nghiệp tồn tại nhiều thành phẩn kinh tế khác nhau tuỳ mỗi
quốc gia, mỗi vùng mà số lƣợng thành phần kinh tế cũng khác nhau. Các
thành phẩn kinh tế cơ bản nhƣ: Kinh tế quốc doanh, tập thể, tƣ nhân, hộ gia
đình. Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lƣợng chủ yếu
trực tiếp tạo ra các nông, sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự
chủ đang trong xu hƣớng chuyển dịch từ kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang sản
xuất hàng hoá và từng bƣớc tăng tỷ lệ hộ kiêm và hộ chuyên ngành nghề công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Do đó chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế chính là sự thay đổi về
các đơn vị sản xuất kinh doanh, xem thành phần kinh tế nào nắm vai trò tự
chủ trong việc tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu cho nền kinh tế
chung của xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đã khẳng định việc chuyển nền
kinh tế nƣớc ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có
sự quản lý của nhà nƣớc và coi trọng việc phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Cho nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nƣớc ta đó là sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản
xuất kinh doanh, lực lƣợng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm Nông Lâm - Thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Đối với kinh tế hợp tác phải nhanh chóng hoàn thiện việc đổi mới hợp
triển các hình thức hợp tác kiểu mới, đó là những hợp tác xã có hình thức và
tính chất đa dạng, quy mô và trình độ khác nhau. Hợp tác xã và hộ nông dân
cùng tồn tại phát triển theo nguyên tắc tự nguyện của các hộ thành viên và
bảo đảm lợi ích thiết thực giữa hai bên.

Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) tiếp tục khẳng định nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc. Các thành phần kinh tế bình đẳng trƣớc pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai
trò chủ đạo.
Đối với nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền
vững theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy ƣu thế của nền
nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn.
Khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả
cao. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu. Phát triển
mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng mô hình sản
xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung
ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô
và điều kiện của từng vùng. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để
phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ trồng rừng sản xuất. Phát
triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có
thế mạnh, có giá trị cao.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


biến đổi và nâng cao, đòi hỏi thị trƣờng đáp ứng ngày càng tốt hơn. Xu hƣớng

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác

chung là quy mô dân số càng lớn, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp

nhau, mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí và tác động nhất định, có những nhân

càng nhiều, còn đối với thu nhập của dân cƣ, có hai khuynh hƣớng xảy ra, khi

tố tác động tích cực nhƣng cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Tổng

thu nhập còn thấp, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng tăng và khi thu nhập

hợp các nhân tố tác động cho phép chúng ta tìm ra các lợi thế so sánh của mỗi

tăng, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng giảm và tiêu dùng các nông sản

vùng, mỗi địa phƣơng từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh

chất lƣợng cao tăng. Ngoài ra, tính ƣa thích theo thói quen tiêu dùng một số

tế hợp lý, hài hoà, thích hợp nhất với sự tác động của các nhân tố đó, các nhân

loại sản phẩm nào đó đòi hỏi các nhà đầu tƣ phải tìm cách đáp ứng cũng nhƣ

tố ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể đƣợc chia thành 3 nhóm:

tác động vào sự hình thành cơ cấu. Điều này quy định sự cần thiết phải


1.3.1. Điều kiện tự nhiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng phù hợp với xu hƣớng

Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ cấu

biến động và phát triển của thị trƣờng. Nhu cầu thị trƣờng ngày càng đa dạng

kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nƣớc trình độ công

và nâng cao thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải phong phú, đa dạng

nghiệp hoá còn thấp nhƣ nƣớc ta. Nhóm nhân tố này bao gồm: Vị trí địa lí,

hơn. Bên cạnh đó các quan hệ thị trƣờng ngày càng mở rộng thì ngƣời sản

điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản và các yếu

xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá và tự lựa chọn thị trƣờng. Nhƣ vậy các

tố sinh học khác…

quan hệ thị trƣờng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phân công lao động

Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi

trong nông thôn, là cơ sở hình thành cơ cấu nông thôn mới.

vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.


Thị trƣờng với bản chất của nó là tự phát dẫn đến những rủi ro cho

Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế quốc

ngƣời sản xuất và gây lãng phí các nguồn lực của xã hội vì thế cần phải có sự

doanh, tập thể, tƣ nhân, kinh tế hộ và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn

quản lý của nhà nƣớc ở tầm vĩ mô để thị trƣờng phát triển đúng hƣớng, lành

và nhanh hơn so với các vùng khác.

mạnh, tránh đƣợc rủi ro.

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Vốn

Nhóm nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi

Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi

cơ cấu kinh tế kinh tế nông nghiệp. Các nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới cơ cấu

phải có điều kiện vật chất nhất định tƣơng ứng với yêu cầu hình thành và

kinh tế nông nghiệp bao gồm:

chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này


- Thị trường

nhất thiết phải đầu tƣ và phải có vốn đầu tƣ; các nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu để

Luôn gắn với kinh tế hàng hoá, thị trƣờng có thể đƣợc hiểu là lĩnh vực

hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm: Nguồn vốn của

trao đổi trong đó ngƣời mua và ngƣời bán các loại hàng hoá nào đó tác động

các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp; nguồn vốn ngân sách; nguồn vốn cho

qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá mua bán. Mặt khác

vay của các ngân hàng; nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn

do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con ngƣời cũng không ngừng

đầu tƣ trực tiếp hay gián tiếp của nƣớc ngoài. Giải quyết tốt vấn đề vốn là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23


24

trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế nông nghiệp và

tế trong nông nghiệp là cơ sở của sự hình thành và phát triển của các ngành

xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý và phù hợp với yêu cầu khai thác

kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế.

tốt các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.

Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các hình

- Trình độ của người lao động

thức tổ chức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức tƣơng ứng; Do vậy các

Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố khác

hình thức tổ chức trong nông nghiệp với các quy mô tƣơng ứng là một trong

(vốn đầu tƣ, khoa học công nghệ… ) đóng vai trò quan trọng quyết định đến

những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Muốn phát triển

Từ những năm 1990 đến nay trong nông nghiệp nƣớc ta, kinh tế hộ


và nâng cao chất lƣợng của một ngành, nghề nào đó thì đòi hỏi kiến thức,

đƣợc thừa nhận trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế tƣ nhân đƣợc tạo điều

trình độ của ngƣời lao động trong lĩnh vực đó cũng phải đƣợc đƣợc quan tâm

kiện phát triển, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể đƣợc cải biến theo nội

đào tạo, bồi dƣỡng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành, nghề đó.

dung mới: Hình thành các trang trại, các công ty tƣ nhân, liên doanh, liên

- Cơ sở hạ tầng nông thôn

kết… Sự thay đổi về các mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện

Đòi hỏi phải có trình độ phát triển tƣơng ứng với yêu cầu hình thành và

cho nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi đáng kể

chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Bởi lẽ cơ sở hạ tầng nông thôn có ảnh hƣởng

trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tỷ trọng ngành trồng trọt giảm xuống, tăng

trực tiếp rất lớn tới hình thành và phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh

tỷ trọng ngành chăn nuôi. Trong trồng trọt tỷ trọng cây lƣơng thực giảm, cây

tế, đặc biệt là vùng chuyên môn hoá sản suất Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp, ảnh


công nghiệp và cây ăn quả tăng lên, hình thành vùng chuyên canh tập trung

hƣởng trực tiếp tới trình độ kĩ thuật công nghệ của khu vực kinh tế nông thôn

cây công nghiệp dài ngày.

và do đó là một trong những nhân tố ảnh hƣởng có vai trò quyết định tới sự
hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
- Sự phát triển các khu công nghiệp, đô thị

Phân công lao động là chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành, các
vùng và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó có tác dụng làm đòn bẩy cho
sự phát triển và nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.

Là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Phân công lao động là cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hóa.

Sự phát triển các khu công nghiệp và đô thị sẽ tạo khả năng cung cấp kĩ thuật

Nhƣ phân công lao động đặc thù thì phân chia ngành lớn thành các ngành

và công nghệ ngày càng hiện đại, tạo nguồn vốn đầu tƣ ngày càng dồi dào cho

chức năng. Nhƣ trong nông nghiệp đƣợc phân thành ngành trồng trọt và

khu vực kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và cải biến

ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt lại đƣợc phân thành ngành chức năng nhƣ


của cơ cấu kinh tế nông thôn.

cây công nghiệp, cây lƣơng thƣc, cây thực phẩm...
Quá trình phân công lao động xã hội là quá trình bố trí lại lao động cho

- Tổ chức sản suất và phân công lao động
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhƣng lại là sản

phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ.

phẩm hoạt động của con ngƣời. Sự tồn tại, vận động, biến đổi cơ cấu kinh tế

Phân công lao động càng phát triển thì năng suất lao động càng cao, quá trình

nông nghiệp đƣợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng đƣợc đẩy mạnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26
- Chính sách về vốn:


1.3.3. Công nghệ và kỹ thuật
Nội dung chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ trong nông

Hỗ trợ vốn cho phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn bằng

nghiệp hiện nay tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản là thuỷ lợi hóa, cơ giới hóa,

các hình thức cho vay đầu tƣ phát triển, cấp hỗ trợ lãi suất đầu tƣ, bảo lãnh tín

hóa học hóa và sinh học hóa. Mỗi lĩnh vực có vai trò tác động đến chuyển

dụng đầu tƣ,... Chính sách hỗ trợ về vốn ƣu tiên cho áp dụng thử nghiệm nuôi

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo các khía cạnh và mức độ khác nhau. Các

trồng các giống cây con mới.... cần có chính sách phát triển nhanh, nhân ra diện

chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá trình độ: Thuỷ lợi hóa, trình độ cơ

rộng và hỗ trợ vốn xử lý môi trƣờng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

giới hóa, trình độ hóa học, trình độ sinh học hóa. Sự phát triển khoa học công

- Chính sách thuế:

nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với sự

Miễn hoặc giảm thuế doanh thu cho các cơ sở sản xuất giống cây trồng

phát triển của nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng vì một mặt

làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lƣợng,
tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát

- vật nuôi và giống thuỷ sản.
- Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH cho nông nghiệp nông thôn

triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và

Tập trung vốn đấu tƣ cho Nông nghiệp - Nông thôn tạo điều kiện đẩy

tăng trƣởng các ngành sản xuất chuyên môn hoá cao và phát triển các ngành

nhanh CNH - HĐH. Các lĩnh vực đƣợc cần đầu tƣ nhiều nhƣ xây dựng hệ

đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.

thống giao thông, công trình thuỷ lợi, các trạm trại giống và chăm sóc thú y,

1.3.4. Cơ chế, chính sách

bảo vệ thực vật. Đồng thời, các làng nghề thủ công truyền thống cũng cần

Để can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng trên cơ sở đảm bảo cho các quy

đƣợc chú trọng.

luật của thị trƣờng phát huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh

- Chính sách khoa học và công nghệ


hƣởng tiêu cực nhằm mục đích tạo đều kiện cho nền kinh tế tăng trƣởng và

Đƣa những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, chú

phát triển với tốc độ cao và ổn định. Các nhân tố về chính sách có tác động

trọng nhân giống cây trồng - vật nuôi, khuyến khích đổi mới thiết bị, công

mạnh đến các định hƣớng lớn và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

nghệ trong các cơ sở sản xuất, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật,

quốc dân nói chung, bao gồm cả cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Một số chính

công nhân lành nghề.

sách có tác dụng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đó là:
- Chính sách về đất đai:

- Chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn

Để hình thành nền NN hàng hóa phát triển bền vững phải “tích tụ đất
đai”,có phƣơng án sử dụng đất dành cho các đối tƣợng có vốn, có kiến thức,

Đầu tƣ xây dựng trƣờng dạy nghề, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các
làng nghề và phát triển công nghiệp nông thôn để thu hút lao động.

biết làm ăn giỏi,... nên tạo cơ hội để ngƣời có đất và ngƣời muốn phát triển

- Chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm


sản xuất nông nghiệp gặp nhau thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ theo đúng

Đầu tƣ xây dựng chợ đầu mối, phát triển mạng lƣới chợ, tổ chức quảng
bá các sản phẩm. Thị trƣờng là nhân tố tất yếu rất quan trọng đối với tất cả

pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

các ngành nói chung và nông nghiệp nói riêng. Do đó, cần sự quan tâm hỗ trợ

trạng thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ổn định hay không ổn định, xu hƣớng

mọi mặt rất lớn từ các ngành, các cấp.

chuyển dịch nhanh hay chậm và nền kinh tế tăng trƣởng cao hay thấp, bền

1.4 . Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

vững hay không bền vững. Quy luật chung là tỷ trọng đóng góp của trồng trọt


Khi phân tích tác động của các nhân tố tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp cần chú ý phân tích cả những thay đổi về lƣợng (các quan hệ
tỷ lệ) hay kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi về chất hay
hiệu quả chuyển dịch do các yếu tố tác động mang lại. Tuy nhiên, việc xác
định chỉ tiêu đo lƣờng các kết quả này cho đến nay vẫn còn có những quan
điểm khác nhau, nhƣng về cơ bản gồm có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh

trong ngành nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần.
1.4.1.2. Cơ cấu lao động nông nghiệp
Phản ánh tầm quan trọng của từng ngành trong nông nghiệp về việc sử
dụng nguồn lao động xã hội và chỉ tiêu chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá:
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp so với tổng lao
động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp làm việc trong các ngành của nông
nghiệp so với tổng lao động nông nghiệp;

tế nông nghiệp
Phản ánh sự thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên 3 mặt cơ bản,

- GDP và giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân lao động nông nghiệp

gồm: cơ cấu GDP hoặc cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động và cơ cấu

(năng suất lao động nông nghiệp). Quy luật chung là tỷ trọng lao động nông

hàng xuất khẩu của các ngành trong nông nghiệp.

nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và tỷ trọng lao động trồng trọt có xu hƣớng


1.4.1.1. Cơ cấu GDP hoặc giá trị sản xuất trong nông nghiệp

giảm dần; đồng thời ngành nào có năng suất lao động cao thì ngành đó có tốc

Là một trong những thƣớc đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo
lƣờng, đánh giá trạng thái, xu hƣớng và mức độ thành công của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để
đánh giá:

độ tăng trƣởng, tỷ trọng sản lƣợng “đầu ra” tăng.
1.4.1.3 .Cơ cấu hàng xuất khẩu:
Phản ánh mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng hội nhập và chỉ tiêu chủ yếu thƣờng đƣợc dùng để

- GDP và tỷ trọng GDP nông nghiệp trong GDP nền kinh tế (3 khu vực);
- Giá trị sản xuất và tỷ trọng Giá trị sản xuất các ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản;

đánh giá:
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản trong tổng giá trị
xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân;

- Giá trị sản xuất và tỷ trọng Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản;

- Tỷ trọng xuất khẩu của từng ngành trong tổng giá trị xuất khẩu hàng
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản;

- Tăng trƣởng GDP và Giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp;


- Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản bình quân đầu ngƣời.

- GDP và Giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp bình quân

Xu hƣớng chung là tỷ trọng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế và giá trị

đầu ngƣời.
Thông qua kết quả của các chỉ tiêu có thể rút ra những nhận định về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản bình quân đầu ngƣời tăng.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhóm nhân tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30
1.5.1.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Lan

đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.4.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cung

- Phát huy lợi thế đẩy mạnh SX, chế biến và xuất khẩu hàng nông sản:

Có rất nhiều chỉ tiêu nhƣng một số chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ

Vào những năm 1980, Chính phủ đã kịp thời chuyển hƣớng chiến lƣợc


yếu tố vốn (hiệu suất sử dụng vốn đấu tƣ), yếu tố lao động (năng suất lao

ƣu tiên CNH đô thị sang chiến lƣợc vừa CNH đô thị, vừa CNH NN - NT; kết

động), yếu tố đất đai (giá trị sản xuất bình quân/1 ha đất nông nghiệp, diện

hợp giữa đẩy mạnh SX, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản theo

tích đất canh tác bình quân/1 lao động), khoa học và công nghệ (tỷ lệ diện tích

hƣớng đa dạng hóa, nhằm phát huy thế mạnh sẵn có và giảm bớt rủi ro thị

hoặc tỷ lệ hộ sử dụng giống mới, chi phí sử dụng hay thuê mƣớn máy móc,

trƣờng. Nhờ đó, cơ cấu nông sản thời kì 1988 - 1998 biến đổi theo hƣớng:

thiết bị bình quân/1 ha, tỷ lệ diện tích tƣới tiêu chủ động, tỷ lệ diện tích áp

Cao su, hoa quả, chăn nuôi, mía đƣờng tăng nhanh; lúa gạo và ngô tăng chậm;

dụng kĩ thuật canh tác tiên tiến).

khoai mì và đậu tƣơng giảm mạnh.

1.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cầu

- Hỗ trợ nông dân phát triển sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu

Một số chỉ tiêu phổ biến sử dụng: Tỷ trọng giá trị nông sản hàng hóa


Thái Lan chú trọng phát triển NN theo hƣớng thâm canh, xuất khẩu.

tiêu dùng trong nƣớc, tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu so với giá trị sản

Bên cạnh đầu tƣ mạnh cho chọn lọc, lai tạo và ứng dụng các giống cây - con

xuất, tỷ lệ nông sản hàng hóa tiêu thụ thông qua hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên đƣợc tính cho toàn ngành và từng ngành trong nông
nghiệp để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá mức độ tác động của từng
yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng
lại ở mức độ phân tích, đánh giá nêu trên thì chỉ có thể thấy đƣợc mức độ tác
động riêng rẽ của từng yếu tố, chƣa xác định đƣợc mức độ tác động và mối
quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Do đó, cần phải có một mô hình kiểm nghiệm thực tế phù hợp
với mục đích, yêu cầu phân tích, đánh giá và khả năng nguồn số liệu có đƣợc.
Các chỉ tiêu trên có thể áp dụng để phản ánh cơ cấu kinh tế, hiệu quả cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong cả nƣớc, từng vùng lãnh thổ và các thành phần
kinh tế, tuỳ thuộc vào các phạm vi nghiên cứu mà sử dụng các chỉ tiêu,
phƣơng pháp thích hợp.

ở NT, hình thành đƣợc các ngành cơ khí NN và chế biến nông sản tƣơng đối
hiện đại, góp phần làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế tham gia xuất khẩu
Để gia tăng khả năng tiêu thụ nông sản ổn định và tăng thu nhập cho
nông dân, Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích các công ty,
doanh nghiệp khác nhau tham gia xuất khẩu nông sản thông qua chính sách
giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng ƣu đãi cho các nhà xuất khẩu.
1.5.1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Indonesia

Đầu tƣ toàn diện cho nông nghiệp, giải quyết tốt nhu cầu lƣơng thực
thực phẩm trong nƣớc: Indonesia có dân số đông nhất Đông Nam Á, nông
nghiệp có vai trò sống còn đối với đất nƣớc. Nhƣng một thời gian dài (1945 -

1.5. Một số kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

có năng suất và chất lƣợng cao, tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp

/>
1970), nông nghiệp chậm phát triển, hàng năm Indonesia phải nhập 1 - 2 triệu
tấn lƣơng thực. Từ năm 1970, Indonesia tập trung cao độ cho sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

nghiệp (SXNN) thông qua thực hiện các chính sách lớn phát triển giống, phân

1.5.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thái Bình

bón, nông dƣợc và đến năm 1984 Indonesia đã cơ bản tự túc đƣợc lƣơng thực.

Thái Bình là một tỉnh duyên hải khu vực đồng bằng sông Hồng có

Khuyến khích nông dân đầu tư thâm canh, đa dạng hóa SX thông


truyền thống thâm canh lúa nƣớc, gần 80% lực lƣợng lao động ở nông thôn

qua chính sách mở rộng tín dụng ưu đãi và phát triển dịch vụ ở NT:

sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu nên đời sống gặp nhiều khó khăn.

Indonesia tiến hành “cải cách kinh tế vĩ mô” toàn diện, chuyển sang chiến

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thái Bình đã chuyển dịch theo

lƣợc CNH hƣớng về xuất khẩu, thực hiện “cuộc cách mạng xanh” trong nông

hƣớng tiến bộ, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng dần, tỷ trọng

nghiệp với với hai chƣơng trình rộng lớn đƣợc triển khai:

trồng trọt đặc biệt là lúa giảm tƣơng ứng. Có thể khái quát một số kinh

- Chƣơng trình Nhà nƣớc cung cấp vốn tín dụng với lãi suất ƣu đãi,

nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thái Bình:

phân bón, giống cho nông dân thông qua mạng lƣới trung gian là các tổ chức

Thái Bình đã tập trung thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng,

tín dụng và mua bán; phát triển hệ thống thuỷ lợi, phƣơng tiện vận chuyển,

vật nuôi, áp dụng những tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất. Do vậy,


xây dựng đƣờng xá ở nông thôn và hệ thống kho chứa lƣơng thực để thu mua

năng suất lúa không ngừng tăng.

tại chỗ cho nông dân; khuyến khích ngƣời dân sử dụng giống mới, hƣớng dẫn

Thái Bình cũng chú trọng xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây

quy hoạch, cải tạo lại đồng ruộng và đƣa cơ khí, bán cơ khí vào SXNN, loại

trồng, vật nuôi điển hình nhƣ xã Thụy An (huyện Thái Thụy) thực hiện xây

bỏ phƣơng thức canh tác cổ truyền.

dựng cánh đồng đạt giá trị sản lƣợng 50 triệu đồng/ha/năm.. Ngoài việc phát

- Chƣơng trình Nhà nƣớc cấp vốn với lãi suất thông thƣờng cho những

huy vai trò của hộ nông dân tự chủ sản xuất, kinh doanh, Thái Bình còn chú ý

hộ nông dân có từ 5 ha canh tác trở lên, chủ yếu là các điền chủ nhỏ, để mua

đến sự phát triển các trang trại trong nông nghiệp. Hiện nay, toàn tỉnh Thái

nguyên nhiên liệu và thiết bị phục vụ nông nghiệp. Ngƣợc lại, họ có nghĩa vụ

Bình có khoảng 400 trang trại chia làm nhiều loại hình sản xuất nhƣ trang trại

bán thóc cho Nhà nƣớc ngoài phần thuế thu nhập phải đóng.


trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi, trang trại kinh doanh tổng hợp…

Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân trong NN:
Nhà nƣớc còn tổ chức di dân, khai hoang mở rộng đất canh tác, phân
bố lại lao động, khuyến khích tƣ bản tƣ nhân đầu tƣ phát triển đồn điền, đa

Chẳng hạn, với 214 trang trại nuôi trồng thuỷ sản, đã giải quyết việc làm cho
1.132 lao động, giá trị sản lƣợng hàng hoá đạt 31 tỷ đồng. Kết quả chung của
quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong 5 năm qua đạt trên
3.200 ha.

dạng hóa cây công nghiệp xuất khẩu; kiến lập thị trƣờng tín dụng, buôn bán

Để phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

vật tƣ và nông sản trên cơ sở tổ chức hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ ở nông

thôn, Thái Bình chú trọng đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

thôn. SXNN của Indonesia đã thu đƣợc những thành tựu to lớn.

nông thôn nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch… Đến nay, 100% số xã,

1.5.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa

phƣờng, thị trấn đã hoàn thành các chƣơng trình trên. Thái Bình là một tỉnh

phương trong nước


dẫn đầu cả nƣớc về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
Chẳng hạn, riêng trong nông nghiệp, Thái Bình đã huy động trên 4.500 tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

đồng đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp để xây dựng mới và nâng cấp các

- Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn, quy hoạch vùng sản

công trình thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mƣơng tƣới tiêu và trang bị máy móc,

xuất hàng hóa tập trung, thuỷ lợi, ngành nghề nông thôn, phòng chống lũ ,

công cụ sản xuất thay thế cho nhiều khâu lao động nặng nhọc hiệu quả thấp. 5

đƣa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính cần tổ chức thực hiện có hiệu

năm qua đã tăng 82,5% máy bơm, máy kéo nhỏ tăng 4 lần, máy tuốt lúa tay

quả các chƣơng trình, dự án, đặc biệt dự án sản xuất giống lúa, sản xuất ngô


tăng 63,8 lần, máy nghiền thức ăn gia súc tăng 17,6 lần so với năm 1990. Thái

lai, cây ăn quả, rau an toàn, mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao

Bình rất quan tâm đến sự phát triển các dịch vụ ở nông thôn; dịch vụ cung

năng lực ngành chăn nuôi và thú y, phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt cao sản,

ứng vật tƣ nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phòng chống bệnh

lợn siêu nạc, gia cầm, thủy cầm, thủy đặc sản theo hƣớng trang trại, doanh

tật cây trồng, vật nuôi…

nghiệp nông nghiệp, các dự án xây dựng cho thuỷ lợi, đê điều, giao thông, …

Khôi phục và phát triển các làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp

- Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ mới, giống cây con mới có

địa phƣơng phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

năng suất, chất lƣợng, hiệu quả vào sản xuất. Phát triển trang trại, doanh

thôn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và tham gia xuất

nghiệp nông nghiệp có trình độ công nghệ cao, góp phần gia tăng giá trị sản

khẩu. Đến nay, tổng số làng nghề ở Thái Bình đã tăng lên 188 làng nghề


phẩm và khả năng cạnh tranh.

(trong đó chỉ có 14 làng nghề truyền thống), tạo điều kiện giải quyết việc làm

- Hỗ trợ các hoạt động xây dựng thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm,

cho trên 350.000 lao động. Với số lƣợng đông đảo nhƣ vậy, các làng nghề ở

đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và tăng

Thái Bình đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

cƣờng công tác quản lý thị trƣờng …

1.5.2.2 . Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên
Tốc độ tăng trƣởng của Hƣng Yên đạt 3,15% năm, cơ cấu kinh tế, cơ

- Nâng cao việc phát triển hạ tầng cơ sở ở nông thôn phục vụ cho
sản xuất.

cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch tích cực, tỷ trọng trồng trọt giảm dần,

1.5.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Vĩnh

chăn nuôi thủy sản không ngừng tăng. Năng suất lúa đạt 62,6 tạ/ha/vụ, giá trị

Tường- tỉnh Vĩnh Phúc

thu đƣợc 98 tr.đ/ha/năm, lúa chất lƣợng cao đạt trên 50%, cây ăn quả phát


Vĩnh Tƣờng là huyện đồng bằng, nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông

triển, chăn nuôi, thủy sản tăng 7,2%/năm, có khoảng 2.500 trang trại đạt tiêu

Hồng, thuộc phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, huyện có trên 70% dân số sống

chí liên bộ sản xuất hiệu quả, kinh tế hộ làm ăn khá. Có khoảng 85% số hộ

bằng nghề nông nghiệp. Là huyện đƣợc xác định là trọng điểm về phát triển

dùng nƣớc sạch, cơ giới hóa trên 90%, tƣới chủ động khoảng 88%. Thu nhập

nông nghiệp của tỉnh. Năm 2005, cơ cấu nông nghiệp - thuỷ sản chiếm

bình quân đầu ngƣời 20 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 3%, bộ mặt

61,3%, giá trị sản xuất đạt 824.198 triệu đồng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn ngày đổi mới;…

của huyện đƣợc quan tâm, song tốc độ còn chậm, chƣa phát huy hết lợi thế và

Những giải pháp chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của Hƣng yên:

tiềm năng của huyện. Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi

- Phát triển nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa lớn có năng suất,

nông hộ. Chất lƣợng hàng hóa và sức cạnh tranh không cao, các cây có giá trị


chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
kinh tế cao tốc độ phát triển còn chậm. Chƣa có các Doanh nghiệp đầu tƣ vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

tiêu thụ và chế biến nông sản. Sản phẩm bán ra trên thị trƣờng chủ yếu dƣới

triệu đồng năm 2009.

dạng tƣơi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thƣờng xảy ra tình trạng ế thừa, giá

1.5.2.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Tam

cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân. Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp

Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc

nông thôn thấp kém và thiếu đồng bộ. Chƣa có ứng dụng công nghệ cao một

Tam Đảo là huyện miền núi, nằm phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, trên


cách bài bản. Các mô hình trình diễn kỹ thuật về khuyến nông, khuyến ngƣ

phần chính, phía Tây Bắc của dãy núi Tam Đảo. Địa hình của Tam Đảo khá

đƣợc nhân rộng ra chƣa nhiều.

phức tạp, đa dạng vì có cả vùng cao và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi

Xác định đƣợc những tồn tại, hạn chế đó, huyện Vĩnh Tƣờng đã xác định

ven sông. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.587,62 ha, trong đó đất sản

tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với trọng tâm là

xuất nông, lâm, thuỷ sản là 19.020,42 ha, Dân số trung bình năm 2012 là

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH.

73.505 ngƣời ngƣời. lao động nông nghiệp chiếm 52,6% .

Mục tiêu là dựa trên cơ sở phát triển nhanh và vững chắc Nông nghiệp – Thủy

Trong năm 2010, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra

sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn, nâng cao chất lƣợng sản phẩm

chậm, cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm 50,80 %, giá trị sản xuất của ngành

và hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động xã hội.


nông nghiệp đạt 230,12 tỷ đồng, chiếm 40,42% tổng giá trị sản xuất của nền

Đến nay, kết cấu hạ tầng nông thôn của huyện từng bƣớc đƣợc đầu tƣ mở

kinh tế. Tốc độ và chất lƣợng tăng trƣởng chƣa vững chắc, hạn chế trong việc

rộng. Sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa

phát huy yếu tố nội lực, kinh tế hàng hóa qui mô còn nhỏ bé, việc huy động

gắn với thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập trên mỗi ha đất canh

các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ còn khó khăn; Trong nông nghiệp chủ

tác. Trên địa bàn huyện đã hình thành một số mô hình trồng trọt mang lại hiệu

yếu vẫn là cây lƣơng thực, trong cây lƣơng thực chủ yếu là cây lúa, giá trị thu

quả kinh tế nhƣ: Mô hình vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa lúa chất lƣợng

nhập trên một đơn vị diện tích đất nông, lâm nghiệp chƣa cao, sản xuất nông

cao (1.487,8ha tại 18 xã, thị trấn), vùng sản xuất bí đỏ F1-868 (795,8ha tại 12

nghiệp vẫn mang tính độc canh, chƣa khai thác hết lợi thế của huyện; Cơ cấu

xã, thị trấn), Mô hình Cà chua ghép trên gốc cà tím... Trong trồng trọt, đã sử

lao động nông thôn chuyển dịch chậm. Chƣa hình thành tiểu vùng chuyên


dụng nhiều giống mới có năng suất, chất lƣợng cao; các khâu làm đất, tƣới

môn hóa của huyện, sản xuất của các vùng và tiểu vùng rất phân tán. Việc

tiêu, sơ chế, vận chuyển nông sản đang từng bƣớc đƣợc cơ giới hóa. Trong

nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả chƣa đƣợc đẩy mạnh.

chăn nuôi, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi giống gia súc,

Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ruộng đất còn manh mún, nhỏ

gia cầm đã cho kết quả khá, dự án phát triển chăn nuôi bò sữa đƣợc huyện tập

lẻ. Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất

trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả. Năm 2009, cơ cấu kinh tế
chuyển theo hƣớng tích cực: Nông nghiệp – Thủy sản chiếm 32,1% giá trị
sản xuất đạt 1.184.580 triệu đồng. Nhƣ vậy, cơ cấu nông nghiệp nghiệp –
thủy sản giảm từ 61,3% năm 2005 xuống còn 32,1% năm 2009, về giá trị sản
xuất thực tế của ngành nông nghiệp tăng từ 824.198 triệu đồng lên 1.184.580
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
nông nghiệp còn thiếu, việc quản lí khai thác công trình thuỷ lợi chƣa tốt,
thiếu nguồn vốn để sửa chữa nâng cấp.
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu sản phẩm thô, dẫn tới vào thời vụ
thì ế thừa, trái vụ lại thiếu hụt, mặt khác không có khả năng cạnh tranh. Chăn
nuôi là thế mạnh nhƣng phát triển chƣa tƣơng xứng với qui mô, chƣa ổn định,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

37

38

trồng trọt chƣa kết hợp tận dụng sản phẩm phụ của chăn nuôi do đó còn lãng

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất hàng hoá, gắn sản

phí, không có hàng nông sản chất lƣợng cao phục vụ thị trƣờng. Công nghệ

xuất với chế biến và thị trƣờng.

bảo quản và chế biến sau thu hoạch còn ở trình độ thấp.
Trƣớc tình trạng trên, huyện Tam Đảo đã có chủ trƣơng phát triển
ngành kinh tế nông nghiệp nhƣ sau:

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp năm 2012 của huyện
đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp
tăng lên, cụ thể: Cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm 51,33 %, giá trị sản xuất của

Chuyển nhanh nông, lâm nghiệp và thủy sản sang sản xuất hàng hoá

ngành nông nghiệp đạt 242,507 tỷ đồng, chiếm 34% tổng giá trị sản xuất của

theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nông nghiệp hàng hoá

nền kinh tế. Nhƣ vậy, tỷ lệ tăng trƣởng giá trị sản xuất có giảm, song giá trị


gắn liền với hình thành các tiểu vùng chuyên canh những sản phẩm mũi nhọn, có

thực tế tăng từ 230,12 tỷ đồng năm 2010 lên 242,57 tỷ đồng năm 2012.

lợi thế so sánh cao nhƣ: lúa đặc sản, cây rau ôn đới (su su), cây dƣợc liệu, cây ăn
quả, chăn nuôi đại gia súc và nuôi thủy sản lạnh đặc sản (cá Hồi, cá Tầm).
Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hƣớng nông nghiệp sinh
thái bền vững. Sản xuất các sản phẩm nông sản có chất lƣợng cao, các sản
phẩm đặc sản, các loại sản phẩm sạch, an toàn có giá trị kinh tế cao đáp ứng
nhu cầu dân cƣ trong huyện ngày càng tăng và khách du lịch...

Sản xuất Nông lâm nghiệp đã chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng
hóa, sản phẩm phong phú đa dạng hơn; kinh tế nông nghiệp phát triển tƣơng
đối bền vững . Chăn nuôi phát triển khá, lâm nghiệp và trồng rừng đƣợc quan
tâm, không còn nạn phá rừng khai thác gỗ. Cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ trực
tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang
từng bƣớc thay đổi chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hóa, có sự

Phát triển cân đối giữa chăn nuôi với trồng trọt, giữa nông nghiệp với

thay đổi về tỷ trọng trong nội bộ ngành nông nghiệp đó là ngành chăn nuôi

lâm nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế của từng ngành và mối quan hệ giữa

ngày càng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng tăng dần so với ngành trồng trọt,

các ngành để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng nhanh tốc độ phát triển của

gia súc, gia cầm phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.


ngành lâm nghiệp và chăn nuôi nhằm nâng cao thu nhập cho lao động nông
thôn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Trong ngành trồng trọt cơ cấu hàng năm có xu hƣớng giảm dần song
giá trị sản phẩm hàng năm lại tăng lên. Với ngành chăn nuôi với xu hƣớng cơ

Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của Huyện gắn liền với phát triển

cấu ngành tăng, giá trị sản phẩm cũng tăng năm sau cao hơn năm trƣớc; cơ

các ngành nghề nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản,

cấu dịch vụ nông nghiệp dù chậm nhƣng xu hƣớng tăng dần. Điều đó chứng

tạo việc làm và tăng thêm giá trị của các sản phẩm nông sản.

minh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, có một cơ cấu

Gắn nông nghiệp, thuỷ sản với du lịch, để một mặt tạo sức hấp dẫn cho

chuyển dịch hợp lý, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo

du lịch, mặt khác tạo thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ đó, thực hiện

tiền đề cho một nền nông nghiệp toàn diện theo hƣớng đa ngành, đa sản phẩm

phân công lại lao động trong nông thôn, khai thác tối đa các tiềm năng đa

hàng hóa, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng.


dạng của Tam Đảo, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Đẩy

1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm chung từ thực tiễn các quốc gia và các

mạnh các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp. Tăng cƣờng năng lực của các

địa phương

HTX trong việc đảm nhiệm các khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Qua phân tích thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39

40

một số nƣớc một số tỉnh và huyện nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng
nhƣ sau:
Thứ nhất: Khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có
lợi thế cạnh tranh đi đôi với đầu tƣ thâm canh, đa dạng hóa sản xuất trên cơ sở
Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống
thuỷ lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ, giảm thuế nông nghiệp để
nông dân có điều kiện mở rộng sản xuất , từng bƣớc hình thành các vùng

chuyên canh hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
Thứ hai: Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng nhiều

Chƣơng 2

lao động ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến thông qua quy hoạch các

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

vùng sản xuất chuyên canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tƣ nhà máy
chế biến, phát triển hệ thống tín dụng và thông tin thị trƣờng ngay tại địa bàn
vùng sản xuất nhằm đảm bảo thị trƣờng “đầu ra” ổn định cho nông dân.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc nội dung nghiên cứu đề tài sẽ trả lời các câu hỏi sau:

Thứ ba: Ƣu tiên cho đầu tƣ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ

- Câu hỏi 1: Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong

sinh học để tạo ra các giống có năng suất và chất lƣợng cao, hỗ trợ tín dụng để

phát triển kinh tế tổng thể của địa phƣơng? Các nhân tố tác động đến chuyển

nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm nâng cao năng
suất lao động và hạ giá thành sản xuất nông sản.
Thứ tƣ: Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu mua,
xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng
đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa nông sản ngay tại địa bàn NT để
nông dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất , giảm bớt rủi ro.

Thứ năm: Tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các thành phần

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp?
- Câu hỏi 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng? Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dƣơng đã hợp lý so với yêu cầu hiện nay hay
chƣa? Trong thời gian tới cần phải chuyển dịch nhƣ thế nào cho hợp lý?
- Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng trong thời
gian tới?

kinh tế trong nông nghiệp phát triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh tế trang trại

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

và kinh tế tƣ nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị trƣờng tín dụng, thị

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu , dữ liệu thứ cấp

trƣờng buôn bán vật tƣ và nông sản, nhằm từng bƣớc hình thành các vùng sản

Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối

xuất chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng

với quá trình nghiên cứu. Cần phải nắm chắc các phƣơng pháp thu thập dữ

nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trƣờng.

liệu để từ đó chọn ra các phƣơng pháp thích hợp, làm cơ sở để lập kế hoạch


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×