Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC: Ứng dụng kỹ thuật RT – PCR sàng lọc giống sạch bệnh và nhân nhanh in vitro một số giống khoai lang sạch bệnh virut đốm lông chim (SPFMV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------*****------

ĐẶNG MINH HẰNG

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT – PCR SÀNG LỌC GIỐNG SẠCH BỆNH VÀ
NHÂN NHANH IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG SẠCH BỆNH
VIRUT ĐỐM LÔNG CHIM (SPFMV)
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.01.21

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Viết

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Viết, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn kỹ thuật viên Trần Thị Quỳnh Nga và tập thể cán
bộ phòng nuôi cấy mô Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, kỹ thuật
viên Phùng Văn Hào trung tâm thực hành thí nghiệm trường Đại học Vinh đã tạo
điều kiện và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi về kiến thức, kỹ thuật và kinh nghiệm
trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè luôn bên cạnh động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2014


Học viên

Đặng Minh Hằng

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU SỬ DỤNG
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

ADN

Axit Deoxiribo Nucleic

ARN

Axit Ribo Nucleic

BAP

6- benzylaminopurin

CT

Công thức

dNTP


Deoxyribo Nucleotide Triphotphat

ĐC

Đối chứng

GA3

Axit gibberellic

IAA

Indol Acetic Acid

Kb

Kilo base

KHKTNN

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

MS

Muraghige – Skoog

NAA

α – naphytyl Acetic Acid


PCR

Polymerase Chain Reaction

RT-PCR

Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction

SPFMV

Sweet potato feathery mottle virus

TAE

Tris – acetic acid – EDTA

Taq

Thermus aquaticus

UV

Ultra Violet
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

3


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ


4


MỤC LỤC

5


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cây khoai lang được coi là một trong 7 loài cây lương thực quan trọng trên thế
giới và xếp quan trọng hàng thứ 5 đối với các nước đang phát triển. Nó được trồng trên
hơn 100 quốc gia trên thế giới với chức năng là một nguồn thực phẩm giá trị đối với
con người, gia súc cũng như là vật liệu thô cho các ngành công nghiệp chế biến.
Cây khoai lang tạo được lượng sinh khối và chất dinh dưỡng lớn nhất trên
cùng một đơn vị diện tích khi so sánh với bất cứ loài cây trồng nào. Trong một
nghiên cứu tại Nhật Bản, so sánh với 20 loài trái cây và rau quả khác trong việc làm
ngăn chặn cũng như làm giảm lượng cholesterol thì khoai lang được xếp đầu bảng.
Ngoài ra khoai lang còn mang tính giải độc cao đối với các loại kim loại nặng.
Cây khoai lang thích nghi được với nhiều điều kiện sinh thái nông nghiệp
khác nhau, nó có thể mọc ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng cũng như những
vùng đất bị khô hạn. Tại Ai Cập, khoai lang được trồng ở những vùng đất khác
nhau với tổng diện tích là 11.200 hecta với năng suất là 30 tấn/ha. Trong vòng vài
ba năm qua nhu cầu xuất khẩu khoai lang tăng lên rất nhiều nhưng Ai Cập chỉ xuất
được 6.000 tấn sang châu Âu. Lý do là dịch hại và bệnh đã ngăn cản việc làm cho
khoai lang ở Ai Cập không đạt được năng suất tối đa. Trong đó bệnh virus được coi
là nguyên nhân chính làm giảm năng suất. Do đó, Viện Nghiên Cứu Kỹ thuật Gen
Nông nghiệp Ai Cập (AGERI) đã áp dụng nhiều kỹ thuật nhằm cải tạo giống khoai
lang và đã rất thành công.

Ở Việt Nam khoai lang là một trong bốn loại lương thực chính sau lúa, ngô,
sắn, là cây lương thực quan trọng của một số vùng nước ta, tạo sinh khối lớn trong
thời gian ngắn. Khoai lang thuộc giống cây có củ, là đối tượng kinh tế mà người trồng
sử dụng và giao lưu kinh tế trên thị trường để có thu nhập và đảm bảo cuộc sống hằng
ngày. Một số giống khoai lang cho năng suất cao, phẩm chất tốt được trồng nhiều hiện
nay như giống khoai Hoàng Long, KTB1, KTB2, Chiêm Dâu, KL5, Tím Nhật, Tím
thường, cực nhanh…
Việt Nam được xếp thứ năm về sản lượng khoai lang xuất khẩu trên toàn thế

6


giới. Tuy nhiên, năng suất còn thấp và bấp bênh, không ổn định, củ nhỏ do sử
dụng giống bị thoái hóa, ít quan tâm đến biện pháp canh tác và sâu bệnh. Mặt khác,
hầu hết nông dân vẫn chưa tiếp cận và nhận được nguồn giống đảm bảo sạch bệnh.
Virut đốm lông chim khoai lang (Sweetpotato feathery mottle virus –
SPFMV) thường làm giảm năng suất đáng kể ở các vụ mùa khoai lang trên toàn thế
giới. Trên các cánh đồng, sản lượng các cây khoai lang bị nhiễm virus thường giảm
từ 20% đến 100% so với nhiều cây trồng không bị nhiễm bệnh. Những cây trồng
mẫn cảm hơn với vi rút thường bị thiệt hại đáng kể năng suất so với những cây
trồng có khả năng chịu đựng tốt.
Các triệu chứng của SPFMV trên tán lá thường nhẹ hoặc không có. Mức độ
hiển thị triệu chứng trên phụ thuộc tính mẫn cảm của giống cây trồng, giai đoạn
phát triển và mức độc tố của virut. Các triệu chứng trên củ phụ thuộc chủng
SPFMV và giống khoai lang. Virus cũng có thể tiềm ẩn trong dây, tồn tại trong hom
giống và được lưu truyền do nhiều loài rệp. SPFMV được tìm thấy bất cứ nơi nào
khoai lang được trồng.
Ngày nay, bằng kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại và phương pháp nhân
giống in vitro đã tạo nhiều giống sạch bệnh, năng suất cao, phẩm chất tốt. Đặc biệt
ứng dụng trên nhiều giống quý cho hiệu quả cao. Mặc dù trên thế giới các phương

pháp này đã được ứng dụng khá nhiều tuy nhiên ở Việt Nam còn khá hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
Ứng dụng kỹ thuật RT – PCR sàng lọc giống sạch bệnh và nhân nhanh in
vitro một số giống khoai lang sạch bệnh virut đốm lông chim (SPFMV)
-

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Sử dụng kỹ thuật RT-PCR chọn giống sạch virut đốm lông chim (Sweet potato

-

feathery mottle virus) làm vật liệu nhân nhanh in vitro.
Xác định ảnh hưởng của kiểu gen đối với một số thành phần Cytokinin và Auxin
trong môi trường nuôi cấy in vitro qua đó xác định được môi trường nhân nhanh
thích hợp một số giống khoai lang quý, năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ cho

-

sản xuất.
3. Nhiệm vụ cụ thể của đề tài
Nghiên cứu sàng lọc ban đầu và đánh giá hiệu quả sàng lọc của mẫu mô nuôi cấy
7


-

tạo vật liệu nhân giống khoai lang.
Nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu gen giống đối với hiệu quả nhân nhanh 6 giống

-


khoai lang.
Đánh giá bước đầu triển vọng áp dụng kỹ thuật RT-PCR kết hợp nuôi cấy in vitro tạo

-

nguồn giống khoai lang sạch bệnh virut cho sản xuất.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Sử dụng kỹ thuật RT-PCR sàng lọc được các giống khoai lang đảm bảo sạch bệnh

-

virut đốm lông chim, cung cấp nguồn giống cho sản xuất ở địa phương.
Xác định môi trường nuôi cấy in vitro thích hợp sẽ góp phần phát triển nhanh các
giống khoai lang chất lượng cao phục vụ nông dân những vùng khó khăn và đẩy

mạnh sản xuất khoai lang hàng hóa trên quy mô lớn.
5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu.
• Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ
• Phòng nuôi cấy mô – Trung tâm thực hành, thí nghiệm - Trường Đại học Vinh
• Vườn thực nghiệm – Khoa sinh học – Trường đại học Vinh.
- Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2014 – 10/ 2014

8


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.
1.1.1.
-

1. Giới thiệu chung về cây khoai lang
Phân loại, nguồn gốc, phân bố
Phân loại
Giới (kingdom) : Thực vật (Plantae)
Ngành (division): Thực vật hạt kín (Mangrolyophyta)
Lớp (class): Một lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ (order): Solanales
Họ (family): Họ bìm bìm (Convolvulaceae)
Chi (genus): Ipomoea
Loài : Ipomoea Batatas L.

Hình 1.1 Cây khoai lang
1.1.2.
1.1.2.1.

Nguồn gốc và phân bố
Nguồn gốc
Khoai lang có nguồn gốc ở Nam Mỹ khoảng 5.000 năm trước Công Nguyên.
Dấu tích củ khô tồn tại lâu nhất được khám phá tại Caves của Chilca Canyon thuộc
Peru (Engel, 1970). Người ta cũng tìm thấy sự hiện diện của khoai lang đầu tiên tại
vùng Mayan của Trung Mỹ. Astin (1977) đã giả thuyết có hai trung tâm phát sinh
nguồn gốc khoai lang tại Guatamala và nam Peru. Trong một số công trình khác
cũng chỉ ra sự đa dạng loài khoai lang cao nhất ở Colombia, Equador và nam Peru.

9



Khoai lang được khám phá bởi Christophe Columbus trong cuộc thám hiểm
tìm ra châu Mỹ năm 1492. Ông đã đưa nó vào Tây Ban Nha được gọi là khoai tây
Tây Ban Nha hay khoai tây ngọt, mãi sau này mới gọi là khoai lang.
Khoai lang được mở rộng theo hai con đường: Con đường từ Tây Ban Nha
vào châu Âu sau đó truyền tới châu Phi, vào Ấn Độ và Tây Ấn. Con đường khác do
người Tây Ban Nha mang khoai lang từ vùng Trung Mỹ tới Philippines (Yen, 1982)
vào khoảng năm 1521 (Obrien, 1972), sau đó tiếp tục đưa đến châu Phi (Cinklin,
1963). Khoai lang được đưa về Trung Quốc từ Philippines và xuất hiện ở Phúc Kiến
(Fukien) năm 1594. Con đường khác vào Trung Quốc là do người Tây Ban Nha,
đưa vào vùng Combatfami năm 1674. Một người Anh đưa vào Nhật năm 1615.
Khoai lang được tiếp tục đưa vào Malaysia và các nước Nam Á, Đông Nam Á.
Ở Việt Nam, theo nhiều tài liệu để lại như “Thực vật bản thảo”, “Lĩnh nam
tạp kỷ” và “Quảng Đông tân ngữ“ của Lê Quí Đôn thì khoai lang được du nhập vào
nước ta từ Philipines vào khoảng cuối đời Minh cai trị nước ta. Cây được trồng
trong phạm vi rộng giữa vĩ tuyến 40 độ Bắc đến 40 độ Nam và lên tới độ cao 2.300
m so với mặt nước biển (Đinh Thế Lộc, 1996).
1.1.2.2.

Phân bố

Ø Trên thế giới
Ngày nay, khoai lang được trồng rộng khắp trong các khu vực nhiệt đới và
ôn đới ấm với lượng nước đủ để hỗ trợ sự phát triển của nó.
Theo số liệu thống kê của FAO năm 2004 thì sản lượng toàn thế giới là 127
triệu tấn. Trong đó phần lớn tại Trung Quốc với sản lượng khoảng 105 triệu tấn và
diện tích trồng là 49.000 km². Khoảng một nửa sản lượng của Trung Quốc được
dùng làm thức ăn cho gia súc và gia cầm .
Sản lượng tính trên đầu người đạt cao nhất tại các quốc gia mà khoai lang là
mặt hàng lương thực chính trong khẩu phần ăn, đứng đầu là quần đảo Solomon với

160 kg/người/năm và Burundi với 130 kg.
Bắc Carolina, bang đứng đầu Hoa Kỳ về sản xuất khoai lang, hiện nay cung
cấp 40% sản lượng khoai lang hàng năm của quốc gia này.

10


Ø Trong nước
Ở nước ta, khoai lang là loại cây lương thực được trồng lâu đời và xếp sau
lúa và ngô. Khoai lang được trồng nhiều từ Bắc chí Nam, đặc biệt là đồng bằng ven
biển.. Khoai lang được trồng khắp nơi, đặc biệt ở miền Trung, Trung du phía Bắc,
Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long,...
Các tỉnh Bắc Trung Bộ, trong đó có các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thừa Thiên Huế có diện tích trồng khoai lang còn khiêm tốn so với tiềm năng. Các
giống được trông nhiều hiện nay là: Hoàng Long, Chiêm Dâu, KTB1, KTB2, Tím
Nhật, cực nhanh, K1 (Số 59), K2 (Số 8), K4 (V15-70), K51, KL5, KL1…
1.2.
1.2.1.

Đặc tính thực vật học
Đặc điểm hình thái loài khoai lang
ØRễ
Khoai lang sau khi trồng 3 - 4 ngày sẽ mọc rễ mới, trong điều kiện khô hạn
hoặc nhiệt độ và ẩm độ thấp thì khoai mọc rễ non chậm. Rễ mọc đầu tiên ở các đốt
thân dưới đất. Mỗi đốt có khả năng ra 15 - 20 rễ, nhưng thường chỉ có 5 - 10 rễ
được phân hoá thành rễ dầy mới có cơ hội hình thành củ.
Rễ khoai lang chia làm ba loại: rễ con, rễ đực và rễ củ.
ØThân
Thân khoai lang có dạng bò hay nửa đứng. Thân phổ biến màu xanh, tím và
xanh tím. Thân có nhiều đốt với chiều dài lóng khác nhau. Ở mắt đốt mọc ra rễ phụ.

Độ dài đốt phụ thuộc vào giống. Căn cứ vào độ dài thân chính người ta chia làm hai
loại: Loại thân dài khoảng 2- 5 m , loại thân ngắn: 0,5 -1 m. Thân phát triển dài
ngắn ngoài yếu tố chính là giống còn phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa, loại đất và
phân bón.
ØLá
Lá khoai lang là lá đơn, mọc cách, mỗi mắt một lá gồm cuống lá và phiến lá.
Cuống lá dài 6 - 20 cm, có lợi cho việc sử dụng ánh sáng, giúp lá vươn lên khoảng
không gian và có thể điều chỉnh mắt lá xoay chếch theo chiều ánh sáng để lá sử
dụng ánh sáng được tối đa, khắc phục nhược điểm thân nằm bò dưới mặt đất.
Những giống nhiều nhánh và cuống lá to, dài sẽ có năng suất chất xanh cao. Màu

11


sắc cuống lá do giống qui định. Đa số các giống khoai lang có cuống lá màu xanh,
một số khác có cuống màu tím nhạt, tím.
ØHoa
Hoa khoai lang mọc ở nách lá hoặc ngọn thân, hoa hình chuông có cuống
dài. Hoa mọc thành chùm hay riêng rẽ. Tràng hoa hình phễu màu hồng tím hay phớt
hồng, bên trong nó có nhiều lông tơ và tuyến mật hấp dẫn côn trùng. Một hoa gồm
5 nhị đực và nhụy cái, nhị đực thấp hơn nhụy cái.
ØQuả và hạt
Quả khoai lang thuộc loại quả sóc hình tròn màu nâu đen, sau thụ phấn một
đến hai tháng thì quả chín và còn tùy thuộc giống và mùa vụ. Một quả có từ 1 đến 4
hạt, hạt có vỏ cứng, hạt dễ bị rụng khi quả chín.
1.2.2.

Sinh trưởng và phát triển
Khoai lang có bốn thời kỳ sinh trưởng và phát triển: Mọc mầm và ra rễ; Phân
cành và tạo củ; Tăng trưởng thân lá; Phát triển của củ .

ØThời kỳ ra rễ và chồi xanh
Ra rễ và mọc mầm cần 15 - 25 ngày, phụ thuộc vào chất lượng dây giống và
điều kiện sinh thái của các vùng khác nhau.
ØThời kỳ phân cành và hình thành củ
Từ khi trồng đến khi hoàn thành giai đoạn này khoảng 40 - 50 ngày. Các
nhánh trên thân bắt đầu phát triển và bò trải dần trên mặt luống. Củ hình thành
khoảng 1,0 - 1,5 tháng sau khi trồng tùy thuộc giống và điều kiện môi trường. Đây
là thời kỳ quyết định số củ trên cây; trong rễ củ bắt đầu có sự hoạt động của các bó
mạch gỗ, hình thành các loại tượng tầng sơ cấp và tượng tầng thứ cấp để tạo củ
ØThời kỳ phát triển thân lá
Thời gian từ lúc trồng đến hoàn thành thời kỳ phát triển thân lá khoảng 75 85 ngày. Ở thời kỳ này thân lá phát triển với tốc độ nhanh nhất, bò lan phủ kín mặt
và rãnh luống. Sự hình thành thêm rễ củ mới là không đáng kể. Nhưng những củ đã

12


được hình thành phát triển theo chiều dài nhanh chóng. Một số củ hình thành sớm
bắt đầu quá trình tích lũy chất khô.
ØThời kỳ phát triển củ
Từ khi trồng đến khi hoàn thành giai đoan này khoảng 90 - 105 ngày đối với
các giống khoai lang hiện trồng phổ biến ở Việt Nam. Điều kiện thuận lợi cho quá
trình phình to của củ là có sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn (ban ngày nắng
ấm, ban đêm hơi se lạnh); nên chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm càng lớn trong giai
đoạn cuối thì năng suất củ khoai lang càng cao. Đặc điểm của thời kỳ này là củ lớn
nhanh trong khi sinh trưởng thân lá giảm từ từ rồi ngừng hẳn, lá gốc già vàng và
rụng dần.
1.2.3.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai lang
Phần lớn các giống khoai lang nổi tiếng, có chất lượng hiện nay là các giống

khoai lang cổ truyền ở các vùng, miền. Giống khoai này là thời gian sinh trưởng dài
(khoảng 4,5 - 5 tháng), năng suất không cao như khoai Nghệ. . . Dựa theo thời gian
sinh trưởng, các giống khoai lang được phân ra như sau:
Ø Giống ngắn ngày:
Thời gian sinh trưởng 75 - 80 ngày như: Khoai Hồng Quảng, Bất Luận
Xuân. . . năng suất cao nhưng hàm lượng nước nhiều, tỷ lệ tinh bột thấp, phẩm chất
kém.
Ø Giống trung ngày:
Thời gian sinh trưởng 100 - 110 ngày có các giống khoai 3 tháng ở Đồng
bằng sông Cửu Long, khoai Chiêm Dâu ở các tỉnh miền Trung, khoai Yên Thuỷ Hoàng Long (nhập nội từ Hồ Nam - Trung Quốc), và một số giống khoai mới như:
K51, VT1, H-1-2, KL5, KB-1, VĐ1, KB4, Tím Nhật.
Ø Giống dài ngày:
Thời gian sinh trưởng trên 120 ngày như: Khoai Lim, Khoai Thuyền, Khoai
Nghệ, Khoai ruột tím. . .
Ø Làm đất
- Cày bừa đất kỹ, sạch cỏ dại và trang cho mặt ruộng bằng phẳng.
- Lên luống rộng 0,9 - 1,1m, cao 35 - 40cm, rãnh luống rộng 30cm.
- Rạch hàng dọc luống sâu 10 - 15cm để bỏ phân lót chuẩn bị cho đặt dây.

13


Ø Phân bón
Tuỳ theo giống, thời vụ, đất đai và điều kiện thâm canh có thể bón theo các mức:
- Mức thâm canh trung bình: 10 tấn phân chuồng + 250kg super lân + 130kg
urê + 120kg clorua kali/ ha
- Mức thâm canh cao: 15 tấn phân chuồng + 400kg super lân + 250kg urê +
200kg clorua kali/ha
- Bón lót theo rạch trên luống: toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân + 1/3
lượng phân đạm + 1/3 lượng phân kali.

- Bón thúc sau khi trồng 30 - 40 ngày, dùng cày hoặc cuốc xả luống bón 2/3
lượng phân đạm + 2/3 lượng phân kali kết hợp bón tro bếp, sau đó vun lại vồng khoai.
Ø Chăm sóc
- Sau khi trồng 30 - 40 ngày, xới xáo, cày (hoặc cuốc) xả hông luống .
- Bón thúc sớm kết hợp cày xả hông luống. Sau đó lấp kỹ và vun vồng cao
tạo điều kiện để củ phát triển.
- Nhấc dây, vén dây: Thân lá phát triển thường có nhiều rễ phụ (nông dân gọi
là rễ đực) bám trên mặt luống làm tiêu hao dinh dưỡng. Do vậy, sau trồng, 45 - 50
ngày phải nhấc dây để đứt dễ phụ và vén dây gọn trên mặt luống nhằm tập trung
dinh dưỡng cho khoai phình củ.
Ø Thu hoạch, bảo quản
- Nếu các vụ khoai cần phải cắt dây để chăn nuôi thì nên cắt sau khi thân lá
đã phủ luống. Chỉ cắt tỉa những nhánh dây ra trước và mặt sát mặt đất, không tỉa
dây chính. Mỗi gốc khoai lang chỉ tỉa 1 - 2 dây nhánh.
- Sau khi trồng 75 - 80 ngày đã có thể thu hoạch sớm (vụ Thu Đông khoảng
85 - 90 ngày). Nếu để quá thời gian thu hoạch thì củ sẽ bị già, dễ nẩy mầm trên củ.
- Dùng cát hoặc tro bếp rải đều, sau đó xếp củ (chú ý đừng để thành đống
cao). Sau đó phủ lá xoan lên bên trên lớp củ để phòng bọ hà và bệnh thối đen phá
hại củ trong thời gian bảo quản.
1.3. Thực trạng sản xuất khoai lang vùng Bắc Trung Bộ và một số giải pháp
nhằm phát triển ổn định khoai lang vùng Bắc trung bộ.
1.3.1. Thực trạng sản xuất khoai lang vùng Bắc Trung Bộ

14


Tình hình sản xuất khoai lang tại các tỉnh là Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và
Thừa Thiên Huế cho thấy tình hình sản xuất khoai lang tại các tỉnh không đồng bộ và
còn rất nhiều hạn chế, người dân không đầu tư về phân bón cũng như kỹ các biện
pháp chăm sóc để cây khoai lang có được năng suất mong muốn. Tình trạng chung về

sản xuất khoai lang ở các tỉnh này là sử dụng các giống khoai lang địa phương đã tồn
tại lâu đời mà không có biện pháp phục tráng giống nên đã bị thoái hóa, bị sâu bệnh
nhiều và năng suất rất thấp, có những giống trước đây theo người dân cho biết chất
lượng rất tốt nhưng đến nay năng suất cũng như phẩm chất đã bị giảm rất nhiều. Việc
sản xuất khoai lang mang tính quảng canh, cầm chừng và chủ yếu để phục vụ cho
chăn nuôi của gia đình.
Bảng 1.1: Đóng góp của cây khoai lang trong kinh tế nông hộ vùng Bắc Trung
Bộ.

TT

Địa điểm

Bình quân
đất trồng
trọt của
nông hộ
(m2)

1

Tĩnh Gia,
Thanh Hoá

4599

507

11,54


14,0

4,0

2

Nghi Lộc,
Nghệ An

6050

800

13,27

23,5

7,8

3

Nghi Xuân,
Hà Tĩnh

9000

1900

21,27


22,6

5,6

4

A Lưới, TT
Huế

9690

242

2,5

15,4

2,6

Diện tích
trồng
khoai lang/
hộ (m2)

Tỷ lệ diện
tích trồng
khoai lang
(%)

Tổng thu

từ trồng
trọt (Triệu
đồng)

Tỷ lệ thu
nhập từ
khoai lang
(%)

(Nguồn: Số liệu điều tra sản xuất khoai lang của nông hộ tại Bắc Trung Bộ - 2008
– 2009 - Viện KHKTNN Bắc Trung Bộ)
Theo số liệu khảo sát ở năm 2008 và năm 2009 của Viện KHKTNN Bắc
Trung Bộ ở bảng 2 cho thấy: Tại Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh về diện tích
trồng khoai trong nông hộ vẫn dành một diện tích nhất định để trồng khoai lang,

15


chiếm 11,54% ở Tĩnh Gia - Thanh Hoá; 13,27% ở Nghi Lộc - Nghệ An; 21,27 ở
Nghi Xuân - Hà Tĩnh; tại A Lưới – Thừa Thiên Huế diện tích bình quân trồng khoai
lang trong nông hộ thấp nhất đạt 2,5%. Mặc dù tỷ lệ diện tích cây khoai lang còn
chưa tương xứng với tiềm năng nhưng đã khẳng định vai trò bền vững của nó. Đóng
góp vào thu nhập từ trồng trọt của khoai lang nhiều nhất là ở Nghi Xuân, tiếp đến là
Nghi Lộc, Tĩnh Gia và thấp nhất là A Lưới, mặc dù Tĩnh Gia có năng suất cao
nhưng sản lượng ít vì diện tích dành cho sản xuất khoai bị hạn chế.
Bảng 1.2: Sử dụng giống và năng suất khoai lang tại một số địa phương thuộc
vùng Bắc Trung Bộ.
TT

Địa điểm


Số
giống

1

Tĩnh Gia, Thanh
Hoá

5

2

Nghi Lộc, Nghệ
An

3
4

Chủng loại giống

Năng suất bình
quân (tấn/ha)

Hoàng long, khoai nước,
chiêm dâu, K51, cực nhanh

11,5

1-2


Chiêm dâu

8,2

Nghi Xuân, Hà
Tĩnh

1-2

Chiêm bông, cực nhanh

10,0

A Lưới, TT Huế

1-2

Khoai địa phương

4,7

(Nguồn: Số liệu điều tra sản xuất khoai lang của nông hộ tại Bắc Trung Bộ - 2008
– 2009 - Viện KHKTNN Bắc Trung Bộ)
Qua số liệu khảo sát và đúc rút từ nhiều báo cáo tình hình sản xuất nông
nghiệp của các cơ quan chuyên trách ở các địa phương vùng Bắc Trung Bộ trong
những năm gần đây của có thể đánh giá thực trạng chính như sau:
Thực trạng khách quan: Thiếu hẳn giống tốt, giống thiếu chất lượng đã hạn
chế sức mở rộng sản xuất khoai lang; Cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, thiếu đồng bộ
và hợp tác, gây ra những ảnh hưởng xấu, phát sinh mâu thuẫn trong sản xuất và

cộng đồng xã hội; Không có thị trường cho khoai lang và thiếu xây dựng thị trường
trong cộng đồng, nên sản xuất không rõ mục đích. Khi cơ chế thị trường mở ra thì
sản xuất chạy theo cây kinh tế cao hơn hoặc lãng quên khoai lang một cây đa dụng

16


nhất; Các cấp ngành chưa quan tâm đúng mức: thiếu tổ chức, định hướng phát triển
từ giống, hệ thống giống và giúp đỡ đầu ra cho sản xuất khoai lang phát triển.
Thực trạng chủ quan: Sản xuất mang tính tự sản tự tiêu không có thị trường
nên tuỳ tiện về kỹ thuật và giống; Do lương thực, thực phẩm phát triển dồi dào, đã
lấn át tập quán ăn khoai lang hàng ngày; Nhân dân cần cù, nhẫn nại vượt khó khăn,
nhưng dân trí còn thấp và bảo thủ: chưa nhận thức được tác dụng ăn khoai lang có
lợi đến sức khoẻ cộng đồng – cây thực phẩm chức năng chưa biết khai thác.
1.3.2. Một số giải pháp phát triển khoai lang cho vùng Bắc trung bộ:
+ Phải có giống tốt và chất lượng: Ngoài nhập giống mới vào vùng Bắc
Trung Bộ khảo nghiệm để phục vụ trước mắt, nhưng lâu dài và bền vững phải lai
tạo giống mới, nguồn giống sạch bệnh, chất lượng cao ngay trên vùng Bắc Trung
Bộ thì mới có hiệu quả cao và bền vững.
+ Xác định đúng cơ cấu cây trồng hợp lý cho các tiểu vùng sản xuất, trên cơ
sở đất, khí hậu làm nền móng, để sản xuất phát triển bền vững, ít nhất phải được 510 năm sau.
+ Tiến tới xây dựng vùng giống tốt, có hệ thống giống bền vững cho sản xuất
khoai lang, để sản xuất hàng hoá ổn định.
+ Khi sản xuất khoai lang phát triển lớn phải xuất khẩu để tăng thu nhập và
giải quyết đầu ra cho sản xuất.
+ Bên cạnh xuất khẩu phải chế biến khoai lang để chủ động và tăng giá trị
sản phẩm khoai lang, chủ động thúc đẩy sản xuất khoai lang phát triển mạnh hơn.
2.

PCR và ứng dụng kỹ thuật PCR trong nghiên cứu di truyền học.

2.1. PCR
2.1.1. Định nghĩa
Phương pháp PCR (polymerase chain reaction) là phương pháp khuếch đại
nhanh nhiều bản sao các đoạn ADN mà không qua tạo dòng. Phương pháp này
được Kary Mullis đưa ra năm 1985 và Saiki hoàn thiện năm 1988. Phương pháp
PCR được thực hiện hoàn toàn trong các eppendoff và trong thời gian ngắn ta có thể
thu nhận rất nhiều bản sao ADN.

17


2.1.2.

Nguyên tắc của kỹ thuật PCR
Kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) là một phương pháp tổng hợp
ADN dựa trên mạch khuôn là một trình tự đích ADN ban đầu, khuếch đại, nhân số
lượng bản sao của khuôn này thành hàng triệu bản sao nhờ hoạt động của enzyme
polymerase và một cặp mồi (primer) đặc hiệu cho đoạn ADN này.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng PCR
Ø ADN mẫu
Phản ứng khuếch đại tối ưu xảy ra trên ADN thật tinh sạch. Nhiều kỹ thuật
chẩn đoán bằng PCR vẫn đạt kết quả tốt với ADN thu nhận được trực tiếp từ dịch
chiết tế bào. Lượng ADN mẫu sử dụng cũng có xu hướng giảm (1µg xuống còn
100ng) với việc sử dụng các ADN polymerase có hiệu quả cao. (trích dẫn bởi Hồ
Huỳnh Thùy Dương, 2003)
Ø Enzyme
Taq polymerase chịu nhiệt được tách chiết từ vi khuẩn sống ở các suối nước
nóng Thermus aquaticus. Enzyme này không bị phá vỡ ở nhiệt độ biến tính. Ngày
nay, nhiều polymerase chịu nhiệt khác được đưa ra thị trường với nhiều chức năng
chuyên biệt và hoàn thiện hơn.

Ø Primer và nhiệt độ lai
- Độ dài của đoạn mồi khoảng từ 17-30 nu. Các đoạn mồi không nên chứa
hơn 3 nu giống nhau xếp liên tiếp.
- Tỷ lệ GC lý tưởng trong đoạn mồi vào khoảng 50% để nhiệt độ bắt cặp của
đoạn mồi là không quá thấp.
- Hai đoạn mồi không được có trình tự nu bổ sung lẫn nhau.
- Nhiệt độ lúc bắt đầu phản ứng, nghĩa là lúc đã cho enzyme tổng hợp ADN
vào, không nên thấp hơn nhiệt độ bắt cặp cặp của đoạn mồi.
- Nhiệt độ nóng chảy của 2 mồi không nên cách nhau quá xa, vì nếu sự
chênh lệch nhiệt độ lớn thì primer có Tm cao hơn sẽ bắt cặp không đặc hiệu, còn
primer có Tm thấp hơn sẽ không thể lai được với ADN.

18


- Đoạn gene cần khuếch đại không nên lớn hơn 3kb và chiều dài lý tưởng là
nhỏ hơn 1kb.
Ø Các thành phần khác
+ Nồng độ dNTP (deoxynucleotide triphotphat)
+ Nồng độ MgCl2
+ Dung dịch đệm
Ø Ứng dụng của PCR
Hiện nay thành tựu của PCR mở ra nhiều triển vọng cho sinh học phân tử với
nhiều ứng dụng trong sinh học, y khoa, nông nghiệp, kiểm nghiệm vi sinh vật gây
bệnh: thực phẩm, bệnh phẩm, mỹ phẩm, nước, phát hiện pháp y...
- Trong nghiên cứu genome học
- Nhân bản vô tính với PCR.
- Phát hiện các khiếm khuyết gene
- Định type các mô
- Phát hiện các vi sinh vật gây bệnh

- Recombinant PCR.
- Kỹ thuật footprinting DnaseI. HLA ADN (các kháng nguyên bạch cầu
người)
2.2. Phương pháp RT-PCR
2.2.1. Khái niệm
RT-PCR (Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction) là một phương
pháp dùng để khuyếch đại cADN được tạo ra từ ARN dựa vào đặc tính phiên mã
ngược. RT-PCR thường được sử dụng để tạo ra thư viện cADN (complementary
ADN) lớn từ một lượng rất nhỏ mARN, sử dụng trong việc nhận biết các đột biến
và đa hình dựa vào những trình tự phiên mã ngược và sử dụng trong việc định
lượng mức độ phân tử của gene. Ngoài ra, RT- PCR còn có một ứng dụng quan
trọng nữa đó là chúng được sử dụng trong việc chẩn đoán các bệnh do virus ARN.
2.2.2. Nguyên tắc
Trong kỹ thuật RT-PCR có sự tham gia của 2 loại enzyme tổng hợp chuỗi
oligonucleotide: enzyme phiên mã ngược ( reverse transcriptase) và ADN
polymerase. Enzyme reverse transcriptase cần cho quá trình tổng hợp sợi cADN từ
ARN và enzyme reverse cần cho sự tổng hợp sợi ADN từ cADN. Các kỹ thuật PCR

19


và ứng dụng 10 transcriptase chịu nhiệt kém nên quá trình phiên mã ngược để tạo ra
cADN phải được thực hiện ở nhiệt độ thấp (thường khoảng từ 42-450 C).
2.2.3. Phương pháp tạo RT- PCR gồm 5 bước khác nhau:

3.
3.1.

- Tách chiết ARN từ bệnh phẩm biểu mô
- Tạo ADN bằng phản ứng sao chép ngược

- Gây phản ứng bằng PCR với các cặp mồi
- Kiểm tra sản phẩm
- Tách dòng và giải trình trình tự sản phẩm.
Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng trông nhân giống cây
trồng
Khái niệm nuôi cấy mô thực vật
Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật hay nhân giống in vitro đều là thuật
ngữ mô tả các phương pháp nuôi cấy các bộ phận thực vật (tế bào đơn, mô, cơ
quan) trong ống nghiệm có chứa môi trường dinh dưỡng thích hợp như muối
khoáng, vitamin, đường và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong điều kiện
vô trùng (Bùi Văn Thế Vinh, 2009)
3.2.

Ứng dụng nuôi cấy mô thực vật vào công tác giống cây trồng
Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật được ứng dụng trong một số

lĩnh vực như:
ü Lai tạo giữa những loài xa nhau về di truyền bằng phương pháp dung hợp
( nuôi cấy tế bào trần ).
ü Chọn lọc tế bào có những đặc tính mong muốn, cho phát triển thành cây
con thay vì chọn lọc cây ngoài đồng ruộng (nuôi cấy tế bào đơn).
üSản xuất dòng cây đồng hợp tử (nuôi cấy bao phấn và túi phấn).
ü Vi nhân giống những giống cây có giá trị khoa học và thương mại.
ü Bảo quản phôi và cơ quan trong điều kiện nhiệt độ thấp.
ü Nuôi cấy phôi sinh dưỡng, phôi hợp tử.
ü Nuôi cấy quang tự dưỡng.
3.3.
Cơ sở khoa học của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật
3.3.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật
Theo quan niệm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đã phân hóa đều

mang toàn bộ lượng thông tin di truyền cần thiết và đủ của cả cơ thể sinh vật đó. Bất cứ
tế bào nào hoặc mô nào đều chứa hệ gen quy định kiểu gen của loài đó. Chúng đều có
khả năng sinh sản vô tính để tạo cây hoàn chỉnh nếu gặp điều kiện thích hợp.

20


3.3.2. Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào thực vật.

Sự phân hóa của tế bào thực vật là sự chuyển các tế bào phôi thành các tế
bào mô chuyên hóa, đảm nhận các chức năng khác nhau.
Sự phản phân hóa của tế bào thực vật.
Khi tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng chuyên biệt chúng
không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trường hợp cần thiết, ở
điều kiện thích hợp chúng lại có khả năng trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia
mạnh mẽ. Quá trình đó gọi là phản phân hóa tế bào, ngược lại với sự phân hóa tế
bào. Như vậy, quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào có thể tóm tắt theo sơ đồ
sau:
Phân hóa TB

Hợp tử

Các tế bào
phôi sinh

Các TB dãn

Các TB chuyên
hóa


Phản phân hóa TB

Sơ đồ 1.1 Phân hóa và phản phân hóa tế bào
Về bản chất, sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt hóa, ức chế
các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có một số gen
được hoạt hóa (mà vốn trước bị ức chế) để cho ra tính trạng mới, còn một số gen
khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một chương trình đã được mã
hóa trong cấu trúc của phân tử ADN của mỗi tế bào khiến quá trình sinh trưởng,
phát triển của thực vật luôn được hài hòa.
3.3.3.

-

Ý nghĩa của vi nhân giống
Đặc điểm ưu việt:
Nhân nhanh với hệ số nhân giống cao, đưa ra sản phẩm nhanh hơn.
Tạo ra các sản phẩm đồng nhất di truyền, công nghiệp hóa nông nghiệp.
Chất lượng cây giống tăng: sạch bệnh (virut, nấm. vi khuẩn), năng suất tăng
Tiết kiệm không gian nuôi cấy.
Khả năng tiếp thị sản phẩm tốt và nhanh hơn: bán sản phẩm dưới dạng cây con

-

trong ống nghiệm, bầu đát, củ bi, thân củ.
Lợi thế vận chuyển: cây có thể được chuyển đến vùng khác dưới dạng hàng loại

-

mầm non đã bắt đầu phát triển.
Sản xuất quanh năm, không phụ thuộc mùa vụ.


21



-

Hạn chế
Hạn chế về chủng loại sản phẩm: nhiều cây trồng có giá trị kinh tế hoặc quý hiếm

-

vẫn chưa thể nhân nhanh, đáp ứng nhu cầu đảm bảo nguồn gen.
Chi phí sản xuất khá cao: gồm các chi phí cho phòng nuôi cấy mô, hóa chất nuôi

-

cấy mô, nhân công kỹ thuật cao.
Hiện tượng sản phẩm bị biến đổi kiểu hình: cây con không giữ được các đặc tính
của cây mẹ do hiện tượng biến dị tế bào soma.

22


3.4.

Quy trình vi nhân giống
Theo Georger (1993) vi nhân giống bao gồm các bước sau:

Các bước vi nhân giống


Bước 0: Chọn lọc và
chuẩn bị cây mẹ

Bước 1: Nuôi cấy
khởi động

+ Các cây mẹ phải sạch bệnh, đặc biệt là sạch
virut, ở giai đoạn sinh trưởng mạnh.
+ Trồng các cây mẹ trong điều kiện môi trường
thích hợp với chế độ chăm sóc và phòng trừ sâu
bệnh

+ Tỷ lệ mẫu nhiễm thấp, tỷ lệ sống cao, mô tồn tại
và sinh trưởng tốt.

(khử trùng, đưa mẫu vào
nuôi cấy in vitro

+ Chọn đúng loại mô, đúng giai đoạn phát triển
của cây. Quan trọng nhất là đỉnh chồi ngọn, đỉnh
chồi nách, sau đó là đỉnh chồi hoa và cuối cùng là
các đoạn thân, mảnh lá…

Bước 2: Nhân nhanh

Phải xác định được môi trường nuôi cấy và điều
kiện ngoại cảnh thích hợp để cho hiệu quả cao
nhất.


Bước 3: Tạo cây in vitro
hoàn chỉnh
(tạo rễ cho chồi)

Bước 4: Thích ứng cây
in vitro ngoài điều kiện
tự nhiên.
3.5.

Yêu cầu

+ Chuyển từ môi trường nhân nhanh sang môi
trường tạo rễ (được bổ sung một lượng nhỏ auxin)
+ Một số chồi có thể phát sinh rễ ngay sau khi
chuyển từ môi trường nhân nhanh giàu cytokinin
sang môi trường không có chất điều tiết sinh
trưởng.

+ Cây trong ống nghiệm đã đạt những tiêu chuẩn
hình thái nhất định (số rễ, số lá, chiều cao cây…)
+ Có giá thể tiếp nhận cây in vitro thích hợp: giá
thể sạch, tơi xốp, thoát nước, chế độ chăm sóc hợp
lý.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống vô tính in vitro
23


3.5.1. Mô nuôi cấy


Mẫu cấy chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tái sinh của mẫu
cấy, qua đó sẽ ảnh hưởng đến các thí nghiệm về sau. Việc chọn các mô non như
chồi đỉnh, chồi nách hay chồi bất định, chồi hoa non hay cụm hoa non sẽ tái sinh tốt
hơn mô già ở cùng một cây. Ngoài ra kích thước mô cấy cũng ảnh hưởng đến khả
năng sống, sinh trưởng và phân hóa của chúng. Mô cấy quá nhỏ thì sự tái sinh kém,
ngược lại nếu mô quá lớn thì có khuynh hướng chỉ tạo ra một cây.
3.5.2. Môi trường dinh dưỡng

Môi trường nuôi cấy cung cấp chất dinh dưỡng cho mẫu cấy nên ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các bước của vi nhân giống. Trong nuôi cấy in vitro mỗi giống, loài,
tế bào đều có nhu cầu dinh dưỡng với mức độ khác nhau. Một môi trường cơ bản
phải cung cấp các thành phần dinh dưỡng cần thiết, thích hợp để mô nuôi cấy phát
sinh hình thái. Môi trường cần đảm bảo những thành phần sau:
+ Muối khoáng đa lượng: gồm N, P, K, S, Mg, Ca… Sử dụng với nồng độ
trên 30 ml/lit.
+ Muối khoáng vi lượng: gồm Fe, Cl, Mn, Cu, Mo, B, Zn… Sử dụng với
nồng độ nhỏ hơn 30 ppm.
+ Nguồn cacsbon hữu cơ: thường được sử dụng là glucose, sucrose,
lactose… Được sử dụng nhất là sucrose với nồng độ 2-3% cho một lít môi trường.
Một số yếu tố khác như vitamin, pH môi trường, nước, thạch agar, các hợp
chất tự nhiên… cũng cần đảm bảo những yêu cầu nhất định.
3.5.3. Chất điều hòa sinh trưởng

Chất điều hòa sinh trưởng hoạt động với liều lượng rất thấp, ở liều lượng cao
chúng trở nên độc, điều này cho phép một vài chất kích thích tố được sử dụng như
các chất diệt cỏ.
Có 5 nhóm chất điều hòa quan trọng trong nuối cấy mô thực vật: auxin,
cytokinin, gibberillin, abscisic acid và etylen.
Ø Auxin
Auxin là hợp chất có nhân indole, gồm có 2 loại là auxin có nguồn gốc nội sinh

do thực vật tạo ra ( IAA) và auxin tổng hợp do con người tạo ra (IBA, NAA, 2,4-D, …)

24


Auxin can thiệp vào nhiều hiện tượng sinh lý, hoạt động của nó tùy thuộc
vào nồng độ và tác động hỗ trợ của chúng với các chất điều hòa sinh trưởng khác.
Auxin tác động lên sự kéo dài tế bào. Hiệu quả này là sự nối tiếp cho sự gia
tăng tính đàn hồi của thành tế bào và cho sự xâm nhập của nước vào bên trong tế
bào, sự căng của thành tế bào giảm đi và tế bài kéo dài ra.
Auxin thay đổi tính thẩm thấu của màng tế bào, sự thay đổi này thể hiện
bằng một sự phóng thích ion H +. Ion này gây ra một hoạt tính acid chịu trách nhiệm
làm giảm tính đề kháng của thành tế bào bởi sự hấp thu ion K+.
Auxin kích thích sự phân chia tế bào một cách đặc biệt trong quá trình hình
thành mô sẹo và sự hình thành rễ bất định. Auxin cũng ức chế sự phát triển của chồi
nách và sự hình thành phôi sinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy mô sẹo.
Ø Cytokinin
Cytokinin (gồm Kinetin, IBA, Zeatin và 2-iP) được phát hiện sau auxin và
gibberellin. Người ta biết rằng trong môi trường nuôi cấy, việc bổ sung cytokinin sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân chia tế bào và hình thành chồi. Cytokinin là các
hợp chất adenin được thay thế, có 2 nhóm cytokinin nội sinh được biết đến là Zeatin
và IBA, ngoài ra còn có 2 nhóm cytokinin tổng hợp được sử dụng nhiều nhất trong
môi trường nuôi cấy mô thực vật là Kinetin và BAP.
Cytokinin có vai trò trong sự tạo cơ quan thực vật, chúng kích thích mạnh
mẽ sự thành lập chồi non, ngược lại chúng là chất đối kháng với sự tạo rễ.
Cytokinin kích thích quá trình chuyển hóa, bảo vệ các chất chuyển hóa
chống lại tác dụng của enzyme phân giải, làm chậm quá trình lão hóa.
Các chồi nách được xử lý bằng cytokinin sẽ phát triển và cạnh tranh với các
chồi ngọn.
Tóm lại, cytokinin giúp duy trì sự sống của mô, kích thích sự phân chia tế

bào và định hướng tế bào trong quá trình phân hóa, tạo điều kiện nuôi cấy in vitro .
Ø Gibberellin
Gibberellin cũng như auxin, đã nổi bật rất lâu trước khi được nhận dạng. Chất
gibberellin đầu tiên được nhận dạng là GA3. đây là các chất có cấu trúc nội sinh.
Tất cả các gibberellin thể hiện một nhân giống nhau, chúng có sự khác nhau
bởi chất lượng và vị trí các chất thế trên nhân.

25


×