Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------

CHU THỊ HỒNG HUYỀN

CHU THỊ HỒNG HUYỀN

ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ

MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở

MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở

HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ

HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60-42-60

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn



Thái Nguyên - 2009

Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Lời cảm ơn
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu từ TS. Lê Đồng Tấn. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người thầy hướng dẫn.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh,

Tác giả

khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại

trường.
Lời cảm ơn chân thành gửi tới các cán bộ thuộc ban quản lý dự án 661

Chu Thị Hồng Huyền

huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ chuyên môn và thu thập
số liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Qua đây tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu
hoàn thành tốt luận văn.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2009
Tác giả

Chu Thị Hồng Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MỤC LỤC

trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1

TTV

Thảm thực vật

ĐTĐNT

Đất trốn đồi núi trọc

VAC

Vƣờn - Ao - Chuồng

VACR

Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng

RNV

Rừng - Nƣơng - Vƣờn

OTC

Ô tiêu chuẩn


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Khái niệm và định nghĩa đất trống đồi trọc .................................................................................. 3
1.2. Chiều hƣớng nghiên cứu................................................................................................................ 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ............................................................................ 3
1.2.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc .............................................................................................................. 3
1.2.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc............................................................................................................... 5
1.2.2. Xu hƣớng nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc .......................................................................... 7
1.2.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu ............................................... 10

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................... 13
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................................ 13
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ....................................................................... 16
3.1.Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................................................. 16
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................................................ 16
3.1.4. Thổ nhƣỡng ................................................................................................................................ 20
3.2. Kinh tế - xã hội............................................................................................................................. 20

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23
4.1. Hệ thực vật và thảm thực vật ...................................................................................................... 23
4.1.1. Hệ thực vật ................................................................................................................................. 23
4.1.2. Thảm thực vật ............................................................................................................................. 25
4.1.2.1. Rừng kín .................................................................................................................................. 25
4.1.2.2. Rừng thƣa ................................................................................................................................ 27
4.1.2.3. Thảm cây bụi ........................................................................................................................... 28
4.1.2.4. Thảm cỏ................................................................................................................................... 28
4.2.Hiện trạng, tiềm năng và nguyên nhân hình thành ĐTĐT .......................................................... 29
4.2.1. Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi trọc ................................................................................... 29

4.2.2. Tình hình sử dụng đất trống đồi trọc ............................................................................................ 30
4.2.3. Hiện trạng và tiềm năng đất trống đồi trọc ................................................................................... 34
4.2.4. Nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc .................................................................................. 36
4.3. Hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc......................................................... 37
4.3.1. Tình hình giao đất, giao rừng thực hiện phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................. 37
4.3.2.Quản lý và chăm sóc .................................................................................................................... 39
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ................................................. 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4.3.3.1. Mức đầu tƣ và thu nhập ............................................................................................................ 40

DANH MỤC CÁC BẢNG

4.3.3.2 Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của phủ xanh ĐTĐT ......................................................... 48
4.4. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc .................................................................................. 51
4.4.1. Điều tra phân loại mô hình phủ xanh ĐTĐT ................................................................................ 51
4.4.2.Xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................................................. 52
4.4.3. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................................................... 53
4.5. Xây dựng quy trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc .................................................................. 55
4.5.1 Qui trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc ........................................................................... 57
4.5.2. Trồng rừng nhằm mục đích lấy sản phẩm gỗ là chủ yếu ............................................................... 54
4.5.3. Trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ là chính, thu sản phẩm từ rừng là kết hợp ........................... 59


4.5.4. Quy trình trồng cây công nghiệp phủ xanh đất trống đồi trọc........................ 62
4.6. Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc ........................................................................... 65
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................................................................. 65

TT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5

4.6.1.1. Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên ......................................................................................... 65
4.6.1.2. Khoanh nuôi phục hồi thảm thực vật phòng hộ ......................................................................... 66

Bảng 4.6

4.6.1.3 Trồng rừng sản xuất và rừng phòng hộ ...................................................................................... 66
4.6.1.4 Trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày .............................................................................. 66
4.6.1.5 Thực hiện nông lâm kết hợp ...................................................................................................... 67
4.6.2. Giải pháp về chính sách, tổ chức quản lý và thị trƣờng................................................................. 68

Bảng 4.7

4.6.3. Giải pháp về vốn ......................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................... 71
Kết luận ............................................................................................................................................... 71

Đề nghị ................................................................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Bảng 4.8

Nội dung
Nhiệt độ trung bình tại Thái Nguyên
Số giờ nắng trung bình trong tháng
Tổng lƣợng mƣa các tháng trong năm
Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi trọc ở Đồng Hỷ
Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ
Diện tích đất năm 2008 phân theo loại đất xã, thị trấn
Tổng hợp diện tích thiết kế trồng rừng sản xuất năm 2008
Số hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng áp dụng phƣơng
thức trồng rừng phòng hộ
Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1 ha rừng trồng (Keo tai
tƣợng) theo mô hình sản xuất nông hộ tại xã Văn Hán,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Mức đầu tƣ, thu nhập và lãi suất trên 1ha rừng khoanh
nuôi không tác động (12 năm) tại xã Văn Lăng - Đồng hỷ
- Thái Nguyên
Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1ha vƣờn rừng tại xã Minh
Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (tính đến năm
2009)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trang
17
17
19
30
31
33
38
40
41

43

47




MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ ẢNH
TT
Biểu đồ 3.1
Đồ thị 3.1
Biểu đồ 3.2
Hình 3.1
Ảnh 1
Ảnh 2

Ảnh 3
Ảnh 4
Ảnh 5
Ảnh 6

Ảnh 7 &
ảnh 8
Ảnh 9.
Ảnh 10.
Ảnh 11.

Nội dung
Biểu đồ biến thiên nhiệt độ các tháng từ năm 2005 đến 2008
Đồ thị biến thiên số giờ nắng trong tháng
Biểu đồ biến thiên lƣợng mƣa các tháng từ năm 2005 - 2008
Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ
Xử lý thực bì chuẩn bị đất trồng rừng
Hình ảnh đồi trọc ở xã Văn Lăng, Đồng Hỷ
Mô hình VACR xóm Tam Va, xã Văn Lăng, Đồng Hỷ
Trồng rừng phòng hộ trên núi đá vôi ở xã Hòa Bình, huyện
Đồng Hỷ
Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động ở xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ.
Rừng tự nhiên >3ha của nhà ông Hoàng Văn Lƣơng, Nông
Văn Bình, bà Nguyễn Thị Xim, Lý Thị Thành thuộc xóm
Hang Cô, xã Hóa Trung
Mô hình nông lâm kết hợp nhà chị Lý Thị Sen, xóm La
Thông, xã Hóa Trung; Mô hình nông lâm kết hợp xóm Tam
Va, xã Văn Lăng.
Mô hình trồng rừng sản xuất của nhà anh Nông Văn Đông

Xóm La Thông, xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ.
Mô hình nông lâm kết hợp tại xóm Tam Va, xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ.
Khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động của nhà ông Nông
Văn Sài và Luân Văn Tuấn, xóm Hang Cô, xã Hóa Trung

Trang
18
18
19
22
95
95
96
96

Rừng là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, hơn nữa còn có
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng; rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí
hậu, đảm bảo chu chuyển Oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên trái đất; duy trì
tính ổn định độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán; ngăn chặn xói mòn đất,
làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai; bảo tồn nguồn nƣớc mặt,
nƣớc ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí, nƣớc [44].
Rừng là một hệ sinh thái đa dạng và phong phú, là nơi lƣu giữ nguồn
gen và cung cấp nhiều nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống con ngƣời.
Rừng là lá phổi xanh của Trái đất, nhƣng hiện nay rừng đã và vẫn đang bị

97
97

chặt phá khai thác dẫn đến suy thoái nghiêm trọng. Nhiều loài gỗ quí có giá

trị sử dụng cao ngày càng bị cạn kiệt. Để hạn chế và ngăn chặn tình trạng này,
ngoài công tác xây dựng các khu bảo tồn để bảo vệ nguồn gen, thì phục hồi
các hệ sinh thái rừng đã bị suy thoái là thực sự cần thiết. Cùng với quá trình

98

thoái hoá của thảm thực vật là quá trình suy thoái của đất do xói mòn rửa trôi.
Các nhà khoa học đều nhận định mất rừng dẫn đến trọc hoá đất đai là nguyên

99

nhân chính gây ra các thảm hoạ nhƣ thiên tai, bão lụt và hạn hán. Vì vậy cùng
với việc khai thác và sử dụng đất rừng hợp lý, thì khôi phục rừng để phủ xanh

100
100

những vùng đất trống trọc là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành chọn đề tài: "Điều tra, đánh
giá hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên"
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp, mô hình hợp lý để phủ xanh
đất trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Nội dung nghiên cứu

Chƣơng 1

1. Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Nguyên.
2. Điều tra thống kê và phân loại các mô hình hiện có.

1.1. Khái niệm và định nghĩa đất trống đồi trọc

3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình.
4. Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc.

Trần Đình Lý (2003) đƣa ra định nghĩa "Đất trống đồi núi trọc là những
vùng đất chƣa có thảm thực vật cây gỗ là chủ yếu hoặc đã có nhƣng đã bị tàn
phá mà trên đó chỉ còn là những trảng cỏ, trảng cây bụi hoặc các loại cây ăn

Ý nghĩa của đề tài
+ Về lý luận

quả, cây công nghiệp hay đồng cỏ chăn nuôi bị thoái hóa, năng suất thấp,

Góp phần nghiên cứu khả năng phục hồi của thảm thực vật trên đất


không ổn định". Đây là định nghĩa đầu tiên về đất trống đồi trọc ở nƣớc ta

trống đồi núi trọc thông qua các hoạt động xây dựng của con ngƣời tại huyện

[27] . Tác giả cũng đã căn cứ vào thành phần thực vật, cấu trúc phẫu diện và

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp

độ phì của đất, phân chia đất trống đồi trọc ở nƣớc ta thành 3 nhóm nhƣ sau:
- Nhóm I: Gồm những diện tích do rừng bị khai thác kiệt, hoặc do bị

và xây dựng mô hình phủ xanh.

đốt, chặt phá rừng để trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ (đôi khi hơn) rồi

+ Về thực tiễn

bỏ hóa.

Thảm thực vật trên vùng đồi núi huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên có

- Nhóm II: Là các loại đất trống đồi trọc đƣợc hình thành do rừng bị

vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo nguồn nƣớc sinh

chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại nhiều lần

hoạt và sản xuất cho nhân dân trên một phạm vi khá rộng của huyện Đồng


nhƣng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn độ phì của đất, làm cho đất bị

Hỷ. Toàn bộ khu vực này vốn đƣợc che phủ bởi kiểu rừng kín thƣờng xanh

xói mòn rửa trôi thoái hóa mạnh.

mƣa mùa nhiệt đới rất đa dạng và phong phú, là lá chắn bảo vệ nguồn nƣớc

- Nhóm III: Gồm các bãi cát ven biển và nội đồng, các loại núi trọc trơ

hiện có cũng nhƣ các hệ sinh thái quan trọng khác. Nhƣng cho đến nay chúng

sỏi đá mà lớp đất mặt còn rất mỏng hoặc đất phát sinh chƣa hoàn chỉnh.

đã bị phá hủy nghiêm trọng, thay thế vào đó là các thảm thực vật thứ sinh

1.2. Chiều hƣớng nghiên cứu

nghèo kiệt, hoặc rừng trồng thuần loại đơn giản về thành phần cấu trúc.
Những sự suy giảm này làm cho thảm thực vật đã không đáp ứng đƣợc vai trò
phòng hộ và bảo vệ cảnh quan. Vì vậy, ý nghĩa thực tiễn của đề tài là: lựa

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
1.2.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước

chọn các giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc

Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về nông lâm nghiệp (ICRAF) trong báo

bằng khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng sản xuất hay bằng giải pháp nông


cáo hàng năm cho biết trong giai đoạn 1996-1998 đã nghiên cứu phủ xanh đất

lâm kết hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




trống đồi trọc bằng nhiều giải pháp khác nhau. Có thể nêu một số mô hình đã
thực hiện nhƣ sau:

- Nghiên cứu sử dụng tri thức bản địa trong canh tác phủ xanh để bảo
vệ đất và tăng thu nhập cho hệ nƣơng rẫy.

Tại châu Phi: gồm các nƣớc Zambia, Tanzania, Zambabuwe. Các mô
hình đã thực hiện:

- Mô hình nông lâm kết hợp để cải tạo thảm Cỏ tranh (Imperata
cylindrica).

- Mô hình thảm cỏ luân phiên (Rotation woodlost) nhằm phủ xanh đất
trong thời kỳ bỏ hoá. Trong mô hình này, ngƣời ta đã dùng cây Điển
(Sesbaina sesban), một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng để phủ xanh
đất trong thời kỳ bỏ hoang. Sau 2-3 năm có thể khai thác làm củi. Phần còn lại

đốt hoặc để mục để tăng thêm chất mùn và chất dinh dƣỡng cho đất.
- Mô hình trồng cây gỗ + cây ăn quả đa tầng (Multitistrata). Trong mô
hình này, các loài cây trồng chủ yếu là cây bản địa sẽ tạo ra một hệ thống
trồng trọt bền vững có nhiều sản phẩm và tăng thu nhập.

- Mô hình trồng cây trên đỉnh đồi để chống xói mòn.
- Mô hình trồng cây họ đậu trong việc phủ xanh cải tạo đất.
- Mô hình sử dụng độ tàn che của cây họ đậu để kiểm soát cỏ dại.
Những nghiên cứu khác cũng đã đƣợc thực hiện: phƣơng pháp xây
dựng mô hình nông lâm kết hợp (CH.Trachummok, 1982; L. Roche, 1982),
đào tạo và huấn luyện kỹ năng xây dựng mô hình nông lâm kết hợp để phủ
xanh đất trống đồi trọc (R.F. Fisher, 1991). Năm 1992, T.Tiunei và cộng sự
nghiên cứu về phục hồi thảm thực vật thứ sinh trên đất sau nƣơng rẫy ở

- Mô hình chăn nuôi lâm sinh (Silvopastoral) bằng việc tạo ra thảm cỏ
chăn nuôi dƣới tán rừng thứ sinh.

Mengla - XiSuang banna (Trung Quốc) đã cho thấy, sau 10 năm rừng phục
hồi có 3 tầng: tầng cây gỗ ƣu thế, tầng cây bụi, dƣới cùng là tầng cỏ và dây

Tại châu Mỹ La Tinh: gồm các nƣớc Brazil, Peru, Mexico. Các mô
hình đã xây dựng đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn lƣơng thực và phủ
xanh đất trống trọc. Những mô hình đã thực hiện gồm:

leo [47].
1.2.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Công cuộc phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở nƣớc ta đã đƣợc thực hiện

- Mô hình trồng trọt cải tạo vƣờn nhà (Homgarden)


từ những năm 1960. Đến năm 1980 thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Điều

Mô hình nông lâm kết hợp đa tầng, nhiều sản phẩm (Multistrata), trồng

đó đƣợc thể hiện qua nhiều chƣơng trình dự án đã và đang thực hiện:

cây ăn quả với cây lấy gỗ theo mô hình đa loài nhiều tầng. Năm 1968, F.A.
Bazzaz nghiên cứu quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật trên đất sau
trồng trọt bị bỏ hoang ở vùng núi cao Shawnee, Illions (Mỹ) [45].
Tại châu Á: gồm các nƣớc Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Các mô
hình đã thực hiện là:

- Dự án PAM - phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
- Chƣơng trình 327 - trồng rừng phòng hộ.
- Dự án trồng rừng trên đất cát biển Nam Trung Bộ Việt Nam
(PACSA).
- Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn JBIC tại 5 tỉnh miền Trung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khoá X ngày 29/7/1997.


Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã và đang đƣợc thực hiện.

- Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc "Phủ xanh đất trống đồi núi
trọc" mã số 04A (1986-1990) do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.

1.2.2. Xu hƣớng nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc
Do quá trình quản lý chƣa bền vững, độ che phủ của rừng Việt Nam đã

- Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc "Khôi phục rừng và phát triển
lâm nghiệp" mã số KN03 (1990-1995), Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Theo hƣớng nghiên cứu này, Trung tâm Khoa học Tự nhiên nay là Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng đã đầu tƣ một số đề tài nghiên cứu
nhƣ:
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc miền núi
Nghệ An (1993-1997), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm [20].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc ở Bắc Trung Bộ (1997-1999), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ
nhiệm [21].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo, sử dụng hợp
lý hệ sinh thái vùng cát huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (1999-2000), GS.
TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.

giảm sút đến mức báo động. Chất lƣợng của rừng tự nhiên còn lại đã bị hạ
thấp quá mức. Năm 1943, với diện tích 15 triệu ha, rừng có độ che phủ 43%
diện tích đất tự nhiên, nhƣng ba mƣơi năm chiến tranh với nhiều nguyên nhân
khác nhau, đã làm cho diện tích của rừng thu hẹp khá nhanh, đến năm 1993
chỉ còn lại 9,5 triệu ha, che phủ 28% diện tích đất tự nhiên [44].
Trong những năm gần đây, do có chủ trƣơng trồng rừng và bảo vệ rừng
nên diện tích rừng có chiều hƣớng tăng lên, đến cuối năm 1999 độ che phủ

rừng đạt 33,2%. Theo thống kê năm 2003, diện tích rừng đến cuối năm 2002
đã đạt 35,5% diện tích tự nhiên [44].
* Giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Trƣớc đây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên đất trống đã bị mất hoặc
chƣa có rừng. Nhƣng đến đầu những năm 1980, cùng với trồng rừng, các biện
pháp khác nhƣ nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đều đƣợc
coi là phủ xanh đất trống đồi trọc.

- Nghiên cứu các giải pháp trồng rừng ở vùng núi đá vôi các tỉnh biên
giới bằng các loài cây gỗ quí bản địa (1998-2002), GS. TSKH Nguyễn Tiến
Bân làm chủ nhiệm.

Trần Đình Lý (1995), đã đƣa ra 6 giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi
trọc: 1. Khoanh nuôi phục hồi rừng; 2. Khoanh nuôi phục hồi các thảm thực vật
(TTV) phòng hộ; 3. Trồng rừng; 4. Trồng các loại cây ăn quả; 5. Trông cây

- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo hệ sinh thái
vùng cát ven biển Gio Linh, Quảng Trị (2001-2003), GS. TSKH Trần Đình
Lý làm chủ nhiệm [23].

lƣơng thực; 6. Thực hiện giải pháp nông lâm kết hợp [22].
Nhƣ vậy, phủ xanh đất trống đồi trọc không chỉ có trồng rừng, mà nó còn
có giải pháp khác đó là thực hiện canh tác theo mô hình nông lâm kết hợp, trồng

Ngoài các chƣơng trình trên, còn có nhiều đề tài cấp cơ sở thuộc các

cây ăn quả, cây công nghiệp, xây dựng vƣờn rừng, đồng cỏ chăn nuôi...

viện nghiên cứu chuyên ngành nhƣ: Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




* Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng trồng rừng

vật thành các nhóm dạng sống nhƣ sau: 1. Cây gỗ; 2. Cây bụi; 3. Cây cỏ; 4.

Đối với việc trồng rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)

Dây leo, cho từng trạng thái nghiên cứu [13].

bằng các loài cây nhập nội, các nghiên cứu thƣờng tập trung vào việc tuyển chọn

Lê Đồng Tấn và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng mô hình khoanh nuôi

và khảo nghiệm giống, nghiên cứu điều kiện lập địa, phƣơng thức trồng, sinh

tại một số địa phƣơng: Kon Hà Nừng (giai đoạn 1990 - 1995), Con Cuông -

trƣởng phát triển của các loài, cấu trúc rừng phục vụ cho công tác chăm sóc tu

Nghệ An (giai đoạn 1992 - 1996), Sơn La (giai đoạn 1990 - 2000), Lai Châu

bổ [28].


(2000 - 2002), và gần đây là tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (giai đoạn

Đối với việc trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ và bảo vệ môi trƣờng,

2001 2005) cho thấy khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật không

các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu phục hồi các hệ sinh thái rừng nhiệt đới theo

cao. Trên đất tốt sao 8-9 năm nếu không bị lửa rừng, chặt phá hay chăn thả thì

hƣớng đa loài nhiều tầng bằng các loài cây bản địa.

từ thảm cỏ có thể phục hồi thành rừng non đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng hộ.

Trần Ngũ Phƣơng (2000) đã mô tả qui luật cấu trúc và quá trình phục hồi
của các kiểu rừng nhiệt đới ở Việt Nam và đƣa ra giải pháp tái sinh nhân tạo
bằng trồng rừng hỗn loài nhiều tầng kết hợp cây lấy gỗ, cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây đặc sản và các sản phẩm phi gỗ khác. Theo mô hình này thì tầng trên
(tầng cây gỗ) là các loài cây gỗ bản địa có giá trị thƣơng mại cao. Tầng dƣới
(tầng ƣu thế sinh thái) là các loài cho quả, cây đặc sản. Tầng dƣới tán là các loài

Còn về phƣơng diện kinh doanh thì không đáp ứng đƣợc do tỷ lệ các loài cây
có giá trị kinh tế không nhiều. Trên đất xấu quá trình lâu hơn, có thể mất 14 16 năm (ở Sơn La, Mê Linh - Vĩnh Phúc) mới có thể thành rừng. Tuy nhiên
nếu có biện pháp lâm sinh thích hợp (phát luỗng, vệ sinh, trồng dặm) thì quá
trình sẽ nhanh hợn.
Đinh Hữu Khánh (2005) đã nghiên cứu khoanh nuôi thảm cỏ (trạng thái
IC) cho thấy sau 2-5 năm áp dụng giải pháp khoanh nuôi đã tăng độ che phủ

cây thuốc, cây làm thức ăn gia súc và cây lƣơng thực.

*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi rừng
Cho tới nay, khoanh nuôi phục hồi rừng đang là một giải pháp tích cực để
tăng nhanh độ che phủ rừng của nƣớc ta. Vấn đề này đã đƣợc nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm, thể hiện qua việc ban hành 2 qui phạm nhằm lợi dụng năng lực tái
sinh tự nhiên cho phục hồi rừng: Qui phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14 - 92) và Qui phạm phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21 - 98).

của thảm thực vật cây bụi. Tổ thành thực vật cũng thay đổi theo chiều hƣớng
cây gỗ chiếm ƣu thế, sinh trƣởng của cây tái sinh cũng tăng lên đáng kể.
*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các giải pháp nông lâm kết hợp
Từ những năm 1980, đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng mô
hình nông lâm kết hợp để phủ xanh đất trống đồi núi trọc [28].
Nguyễn Xuân Đợt (1984) sử dụng đất trống đồi núi trọc theo phƣơng thức
nông lâm kết hợp nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng lao động và tài nguyên

Lê Ngọc Công (2003), nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số TTV ở Thái Nguyên và vùng phụ cận, đã phân thực

rừng phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội bảo vệ môi trƣờng.
Lâm Công định (1982, 1984) đã có một số công bố trong đó trình bày cơ
sở khoa học và cơ cấu sản xuất nông lâm kết hợp, giới thiệu một số mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





nông lâm kết hợp có thể thực hiện ở các tỉnh miền núi để phủ xanh đất trống đồi

phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trong khu vực là không lớn, vì vậy cần có

núi trọc.

giải pháp chăm sóc tu bổ [39].

Theo hƣớng xây dựng mô hình kinh tế môi trƣờng, Nguyễn Hải Tuấn và

Lê Ngọc Công (2003) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng và khả năng

cộng sự (1993) đã nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế môi trƣờng bền vững ở

phục hồi tự nhiên của các quần xã thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy tại

vùng thƣợng nguồn sông Trà Khúc. Lê Trần Chấn (1994) xây dựng mô hình

Thái Nguyên. Theo tác giả khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trên

nông lâm kết hợp 3 tầng: tầng vƣợt tán là cây công nghiệp, tầng ƣu thế sinh thái

đất sau nƣơng rẫy phụ thuộc rất nhiều vào mức độ thoái hoá đất, nguồn giống

là Cam bù và tầng dƣới tán là cây ƣa bóng đa tác dụng [28].

và điều kiện lập địa [13].


Phan Anh (2004) đã xây dựng mô hình Vƣờn - Ao - Chuồng (VAC), mô

Lê Đồng Tấn (2007) – Đã có công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả

hình Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng (VACR) nhằm nhanh chóng phủ xanh đất

kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc tại Thái Nguyên - Bắc

trống đồi trọc ở Bản dân tộc Vân Kiều - Phú Lộc - Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở

Kạn. Theo tác giả mô hình phủ xanh bằng khoanh nuôi phục hồi rừng đã

kết qủa đạt đƣợc tác giả đã đề xuất giải pháp phát triển vƣờn cây lâu năm theo

mang lại hiệu quả sinh thái cao đó là tạo ra đƣợc thảm thực vật đa dạng có

hƣớng vƣờn đồi, vƣờn rừng, phát triển lâm nghiệp theo hƣớng nông nghiệp để

khả năng bảo vệ đất, bảo vệ mô trƣờng, nhƣng về hiệu quả kinh tế thì không

làm vƣờn đồi vƣờn rừng.

cao. Trong khi mô hình vƣờn rừng và mô hình trồng rừng sản xuất đã mang

1.2.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu

lại lợi nhuận cao, góp phần đáng kể trong việc cải thiện đời sống cho ngƣời

Tại Thái Nguyên, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu đƣợc
thực hiện qua các chƣơng trình do Nhà nƣớc đầu tƣ: Dự án trồng rừng PAM,

Dự án trồng rừng 327, Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng... Ngoài ra còn
có các dự án do địa phƣơng thực hiện nhƣ: Dự án rừng đặc dụng Thần Sa Phƣợng Hoàng, Dự án ATK Định Hoá, Dự án đầu tƣ trồng 5000 ha rừng
nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Những nghiên cứu về phủ xanh đất trống đồi trọc còn rất hạn chế. Có
thể nêu lên một số công trình đã thực hiện nhƣ sau:

dân địa phƣơng. Cũng tác giả và cộng sự, trong hai năm (2006-2007), đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp và qui trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc tại Thái Nguyên - Bắc Kạn”. Kết quả nghiên cứu
là những dẫn liệu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất
trống trọc, hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc làm
cơ sở cho việc xây dựng qui trình phủ xanh đất trống trọc tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tuy nhiên theo tác giả, kết quả đạt đƣợc mới là bƣớc
đầu và cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu bổ sung. Đối với Thái Nguyên, các
nghiên cứu chủ yếu thực hiện tại các huyện Đại Từ, Phú Lƣơng và Định Hoá.

Đặng Kim Vui (2002) - Nghiên cứu đặc điểm về cấu trúc rừng thứ sinh

Những vùng khác, trong đó có huyện Đồng Hỷ - một địa phƣơng có tỷ lệ đất

phục hồi sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, cho thấy 1-2 tuổi

trống đồi núi trọc khá cao so với các địa phƣơng khác trong tỉnh còn chƣa

có 76 loài thuộc 36 họ, 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ, 5-10 tuổi có 56 loài

đƣợc nghiên cứu [28].

thuộc 36 họ, 11-15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ. Kết quả cho thấy khả năng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Phạm Ngọc Thƣờng (2003), khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh

Chƣơng 2

tự nhiên sau nƣơng rẫy cho rằng: mỗi khoảng thời gian phục hồi, TTV tái sinh

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

có đặc trƣng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lƣợng cây tái
sinh khác nhau... Chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng cây tái sinh thể hiện trên 3

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

phƣơng diện: Về kỹ thuật, kinh tế và về sinh vật học [34].

Điều tra, đánh giá hiện trạng đất trống đồi trọc và mô hình phủ xanh đất

Tại Đồng Hỷ, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu đƣợc thực
hiện qua các chƣơng trình do Nhà nƣớc đầu tƣ: Dự án trồng rừng PAM, Dự
án trồng rừng 327, Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng thông qua dự án
661... Ngoài các dự án do nhà nƣớc đầu tƣ, huyện Đồng Hỷ còn có dự án

trồng 5.000 ha rừng nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm tỉnh Thái Nguyên.
Việc thực hiện các chƣơng trình khuyến nông, khuyến lâm và phát triển trang

trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những điều tra khảo sát để đánh giá hiện trạng đất trống đồi trọc,
chúng tôi đã thực hiện các tuyến điều tra nhƣ sau: gồm 4 tuyến.
- Tuyến 1: Thị trấn Chùa Hang - xã Hóa Trung

trại trong những năm 1990 trở lại đây đã góp phần phủ xanh, làm giảm diện

- Tuyến 2: Thị trấn Chùa Hang - xã Khe Mo

tích đất trống trọc tại các địa phƣơng trong huyện.

- Tuyến 3: Thị trấn Chùa Hang - xã Tân Long
- Tuyến 4: Thị trấn Chùa Hang - xã Văn Lăng
* Thu thập số liệu ngoài thực địa đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
điều tra tuyến và ô tiêu chuẩn.
- Tuyến điều tra: Đƣợc xác đinh theo hai hƣớng song song và vuông
góc với đƣờng đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến là 50 - 100m tùy theo địa hình
cho phép. Để thu thập số liệu thảm thực vật chúng tôi áp dụng ô tiêu chuẩn
(OTC) 400m2 (20x20m) cho tất cả các trạng thái. Để thu thập số liệu về cây
tái sinh trong OTC thiết lập hệ thống ô dạng bản có kích thƣớc 4m2 (2x2m).
- Thu thập số liệu (chiều cao, đƣờng kính cây, độ tàn che, năng suất cây
trồng, sinh trƣởng phát triển cây trồng) trên ô tiêu chuẩn và tuyến điều tra
đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp điều tra lâm học đang đƣợc áp dụng
hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tổng số đã điều tra 50 ô tiêu chuẩn, trong đó 20 ô 400m2 (thảm cỏ cây
2

2

bụi), 10 ô 1600m (rừng thứ sinh mới phục hồi), 10 ô 2000m (rừng thứ sinh
2

mọi công việc sản xuất nông lâm nghiệp đều do hộ gia đình quyết định trên
cơ sở những qui định chung của Nhà nƣớc. Hợp tác xã hay hệ thống các ban

trƣởng thành), 10 ô 2000m - rừng già (rừng nguyên sinh - rừng bị khai thác

ngành tại địa phƣơng chỉ hỗ trợ về kỹ thuật, tƣ vấn và điều hành theo chủ

kiệt).

trƣơng chung của Nhà nƣớc.
* Phân loại đất trống đồi trọc theo các phƣơng pháp của Trần Đình Lý

* Áp dụng phƣơng pháp điều tra đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham
gia (PRA) thông qua việc phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân để thu thập số liệu


(2003).
* Đánh giá hiệu quả quả kinh tế của các mô hình bằng việc sử dụng các

đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, xác định các nguyên nhân hình

phần mềm thông dụng trên máy tính với các chỉ tiêu và phƣơng pháp tính

thành đất trống đồi núi trọc, đánh giá nguyên nhân kém hiệu quả của công tác

toán nhƣ sau:

phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

- Năng suất kinh tế của các loại cây trồng trong mô hình

* Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc: Thực hiện theo mục
đích sử dụng đất trên cơ sở phân tích tính hiệu quả của các mô hình tại địa

- Tổng thu nhập của mô hình

phƣơng, kết hợp tham khảo những mô hình điển hình tiên tiến có khả năng

- Hao phí vật chất (đầu tƣ) của mô hình

nhân rộng ở các địa phƣơng khác trong vùng trung du miền núi và dựa vào

- Thu nhập của mô hình = tổng thu nhập - hao phí vật chất

đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, nhu cầu và tiềm năng kinh tế của


- Lãi thuần của mô hình = tổng thu nhập - (hao phí vật chất + hao phí

ngƣời dân.

lao động)

* Đề xuất loài cây trồng

- Tỷ suất lợi nhuận của mô hình = lãi thuần/(hao phí vật chất + hao phí

Ƣu tiên chọn loài cây bản địa, những loài cây trồng (kế cả cây nhập

lao động)

nội) đã trồng mà phát triển tốt và có hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế tập trung vào các mô hình sau:

ngƣời dân và xã hội, đảm bảo mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của ngƣời dân.

- Mô hình trồng rừng sản suất
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng gồm có khoanh nuôi có tác
động và khoanh nuôi không tác động.

Tuyển chọn loài cây từ các vùng sinh thái khác, cây nhập nội thích nghi
với điều kiện sinh thái trong vùng và đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên.

- Mô hình vƣờn rừng

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình đƣợc thực hiện trên qui mô
hộ gia đình. Vì thực tế tại địa phƣơng, sau chủ trƣơng giao đất giao rừng thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




thấp dần từ Bắc xuống Nam nên trong mùa đông khí hậu của Thái Nguyên

Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

đƣợc chia thành 3 tiểu vùng rõ rệt:
 Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai.

3.1. Điều kiện tự nhiên

 Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hoá, Phú Lƣơng, Nam Võ Nhai, Bắc
Đồng Hỷ.

3.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi phía nằm về đông bắc tỉnh Thái Nguyên.
Tổng diện tích tự nhiên 45.774,98 ha, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía

 Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, Thị xã

Sông Công và thành phố Thái Nguyên.

Tây giáp huyện Phú Lƣơng, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện
Phú Bình, phía Bắc giáp huyện Võ Nhai.

Nhìn chung nhiệt độ bình quân năm không có sự khác biệt nhiều giữa
các khu vực trong tỉnh. Nhiệt độ trung bình năm ở phía Bắc và Nam tỉnh chỉ

3.1.2. Địa hình

chênh lệch nhau khoảng 0,5 - 1,00C. Nhƣng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong

Đồng Hỷ có địa hình đặc trƣng là đồi núi cao và trung bình xen kẽ với

mùa đông chênh nhau khá nhiều (ở Định Hóa là 0,40C còn ở Thái Nguyên là

ruộng thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp, độ cao tuyệt đối so với

30C). Biên độ nhiệt ngày khá cao, từ 7,0 - 7,30C. Tổng tích ôn trong năm đạt

mặt nƣớc biển cao nhất là núi Bắc Lâu thuộc xóm Tân Sơn, xã Văn Lăng,

khoảng 8.000 - 8.5000C. Nhiệt độ trung bình năm đạt 23 - 240C, số giờ nắng

huyện Đồng Hỷ có độ cao 638m. Ngoài ra còn có núi Đồi Gianh thuộc xóm

trong năm khoảng 1.300 giờ.

Khe Cạn, xã Văn Lăng có độ cao là 515m, nói chung độ cao trung bình so với


Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình tại Thái Nguyên

mặt nƣớc biển từ 50 m - 430m, độ cao tƣơng đối trung bình từ 10m - 190m.
o

Độ dốc từ 10 - 23 .
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Theo số liệu của Tổng cục Khí tƣợng Thuỷ văn, lƣợng mƣa trung bình

NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH THÁNG (0C)
N/Th

Th1

Th 2

Th3

2005

15,7

17,6

18,8

Th4
24

Th5

28,6

Th6
29,3

Th7
28,9

Th8
28,3

Th9
28,3

Th10
25,7

Th11
21,9

16,6

23,6

2006

17,7

18


20

25,1

26,5

29

29,1

27,4

27,4

26,7

23,7

17,3

24

2007

16,2

21,6

20,7


22,9

26,7

29,4

29,6

28,5

26,8

25,4

20,3

29,5

24

2008

14,4

13,5

20,8

24


26,7

28,1

28,4

28,2

27,7

26,1

20,5

17,3

23

hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào

Nguồn: Trạm khí tƣợng Thái Nguyên

tháng 1. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (28,90C- tháng 6)

Bảng 3.2: Số giờ nắng trung bình trong tháng tại Thái Nguyên

với tháng lạnh nhất 15,20C- tháng 1) là 13,70C. Tổng số giờ nắng trong năm

Th12


TB

TỔNG SỐ GiỜ NẮNG TRONG THÁNG
Th1

Th2

Th3

Th7

Th8

Th9

Th10

Th11

Th12

2005

26

17

28

63


179

127

195

153

194

143

98

71

108

1294

2006

45

21

23

86


154

160

168

110

184

122

122

89

106

1274

dƣới 180C) chỉ trong 3 tháng. Độ ẩm trung bình 84 - 86%, thấp nhất vào mùa

2007

55

54

23


70

161

191

205

153

133

115

190

34

115

1374

khô 78%, cao nhất vào mùa mƣa 89%. Mặt khác do sự chi phối của địa hình

2008

55

27


71

54

128

110

156

148

153

108

101

106

1269

năm. Tổng tích nhiệt độ vƣợt 7.5000C, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Th4


Th5

Th6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

158

TB

TỔNG

N/Th

dao động từ 1.300-1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong




lƣợng mƣa phân bố không đều theo thời gian và không gian. Theo không gian,
do sự chi phối của địa hình nên lƣợng mƣa có sự khác nhau giữa các khu vực,

Biến thiên nhiệt độ trong tháng

to

lƣợng mƣa tập trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi

40

2005
2006
2007
2008

30
20
10

đó tại huyện Võ Nhai, Phú Lƣơng lƣợng mƣa tập trung ít hơn. Theo thời gian,
lƣợng mƣa tập trung khoảng 87% vào mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) trong
đó riêng lƣợng mƣa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lƣợng mƣa cả năm và vì
vậy thƣờng gây ra những trận lũ lụt lớn. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12,

0
Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB tháng

tháng 1, lƣợng mƣa trong tháng chỉ bằng 0,5% lƣợng mƣa cả năm.
Bảng 3.3. Tổng lượng mưa các tháng trong năm

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biến thiên nhiệt độ các tháng từ năm 2005 đến 2008

TỔNG LƢỢNG MƢA THÁNG
o

C

Biến thiên giờ nắng trong tháng

250

200

2005
2006
2007
2008

150
100
50

N/Th

Th1

Th 2

Th3

2005

18.7

39.6

58.6

2006

2.3


24.4

2007

2.1

2008

12.3

Th4

TỔNG

Th5

Th6

Th7

Th8

Th9

Th10

Th11

Th12


40.5

181.2

224.5

328.2

410.9

292.3

9

93

47.9

145.4

1744.4

41

19.6

391.3

233.5


262.7

328.5

215.9

83.1

87.3

6.3

141.3

1695.9

39.1

85.7

135.4

160.2

238.1

317.2

120.8


273.3

45.7

9.9

23.8

120.9

1451.3

18.4

24.6

129.7

120.8

238.8

523.3

395.7

207.1

154.1


200.1

169.2

2030.2

5.3

TB

Nguồn: Trạm khí tƣợng Thái Nguyên
mm

Biến thiên lƣợng mƣa trong năm

0
Th1 Th2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10Th11Th12 TB

tháng

Đồ thị 3.1: Đồ thị biến thiên số giờ nắng trong các tháng từ năm 2005 đến 2008
* Về chế độ mưa:
Đồng Hỷ có con sông chính chảy qua là sông Cầu với chiều dài 110km,

600
500
400
300
200

100
0

2005
2006
2007
2008

Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12

TB

Tháng

lƣu vực 3480km2. Ngoài ra còn có nhiều suối nhỏ khác, lòng suối hẹp, chế độ
thuỷ văn thất thƣờng, mùa mƣa thƣờng gây lũ lụt, mùa khô mực nƣớc nông
cạn, khả năng vận chuyển bằng đƣờng thuỷ kém.

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biến thiên lượng mưa các tháng từ năm 2005 - 2008
* Tốc độ gió và hướng gió

Với lƣợng mƣa khá lớn, trung bình 1.500-2.500 mm, tổng lƣợng nƣớc

Trên địa bàn Thái Nguyên, trong năm có 2 mùa chính, mùa Đông gió có

mƣa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3/năm. Tuy nhiên,

hƣớng Bắc và Đông Bắc, mùa Hè gió có hƣớng Nam và Đông Nam. Tốc độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






gió trung bình trong các tháng khoảng từ 1,2 đến 1,6m/s. Tốc độ gió lớn nhất

dùng điện, trên 90% số hộ có tivi, trên 80% số hộ có đài, gần 40% số hộ có

dao động trong khoảng từ 10 đến 20 m/s.

điện thoại. Toàn huyện đã kiên cố hóa đƣợc 120,9 km kênh mƣơng, có 30
doanh nghiệp...

3.1.4. Thổ nhƣỡng
Chủ yếu là đất Feralít có màu vàng đến vàng nhạt phát triển trên đá mẹ
phiến thạch sét. Thành phần cơ giới là đất thịt trung bình, có độ sâu tầng đất

- Về giao thông: Do địa bàn huyện rộng, diện tích đồi rừng chiếm 2/3

mặt từ 30 - 45cm tỷ lệ đá lẫn 5 -25%, độ nén chặt từ hơi chặt đến chặt, tình

diện tích nên việc đi lại cũng còn gặp khó khăn, cả huyện có tuyến đƣờng

hình xói mòn mặt trung bình, đất xếp loại đất cấp 2 - 3. Đồng Hỷ có những

quốc lộ 1B, các tuyến đƣờng liên xã đã đƣợc rải nhựa, rải cấp phối, bê tông


loại đất chính sau đây:

nhƣng đã có nhiều đoạn đƣờng đang xuống cấp nghiêm trọng, vẫn còn đƣờng
đất tới các bản làng. Năm 2008 đã nâng cấp đƣợc 18km đƣờng liên thôn.

 Đất Feralít mùn phát triển trên đá mác ma chua
 Đất Feralít mùn vùng đồi và núi thấp phát triển trên đá sét
 Đất Feralít vùng đồi phát triển trên nhóm đá mác ma
 Đất Feralít dốc tụ

- Về giáo dục: Cả huyện có 19 nhà trẻ mẫu giáo (04 trƣờng công lập, 15
trƣờng dân lập), có 25 trƣờng tiểu học trong đó có 02 trƣờng tiểu học đạt
chuẩn quốc gia và 18 trƣờng THCS, 02 trƣờng THPT.
- Về Y tế: Toàn huyện có 18 trạm xá và 01 bệnh viện, 01 phòng khám

3.2. Kinh tế xã hội

đa khoa khu vực.

Đồng Hỷ là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên với tổng diện
tích tự nhiên 45.774,98ha, trong đó đất nông nghiệp 35.295,51 ha chiếm
77,1% tổng diện tích tự nhiên.

Đánh giá chung
Diện tích tự nhiên của huyện rộng, dân số phân bố không đồng đều. Vì
vậy việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng, cải tạo và phục hóa đất

- Dân số: Toàn huyện có 26.901 số hộ, với 114.893 nhân khẩu, với 8
dân tộc anh em đó là: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán chỉ, Hoa, H'Mong, Cao lan.

Trong đó phần lớn là ngƣời kinh chiếm 53%. Mật độ dân số 251 ngƣời/km2,
với hơn 84% dân số là nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2008 là
11,76%o.

đai còn gặp khó khăn.
Với sự tăng trƣởng nền kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh nói chung và
của huyện nói riêng, đã cải thiện đời sống của nhân dân khá nhiều. Năm 2008
nền kinh tế tăng trƣởng hàng năm của huyện Đồng Hỷ là 57,31%, chỉ số phát
triển giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn năm 2008 là 98,09%, cùng với

- Về kinh tế: Sản xuất chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Sản lƣợng
lƣơng thực qui ra thóc 36,041 tấn năm 2008. Bình quân lƣơng thực:

việc giao đất giao rừng và ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân hiện nay là điều
kiện tích cực, thuận lợi cho công tác phục hồi rừng.

314kg/ngƣời/năm. Toàn huyện có 18 trạm biến thế gần 95% dân số đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nền kinh tế đƣợc xác định là nền kinh tế Nông - Lâm - Công nghiệp -

Chƣơng 4.


Xây dựng. Cơ cấu này là phù hợp với tiềm năng kinh tế của huyện. Sản xuất

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

nông nghiệp đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng ổn định, giải quyết đƣợc nhu cầu
lƣơng thực của nhân dân, khắc phục đƣợc tình trạng đói giáp hạt ở những năm

4.1. Hệ thực vật và thảm thực vật

trƣớc đây.

4.1.1. Hệ thực vật
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật và thảm
thực vật tại hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn [13, 28, 33]. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu riêng cho huyện Đồng Hỷ. Do vị trí địa lý là nằm ở
vùng trung tâm, nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi Bắc Bộ với các vùng miền núi
phía Bắc nên có thể khẳng định hệ thực vật của huyện Đồng Hỷ là một thành
phần của hệ thực vật trong khu vực. Lê Đồng Tấn (2007) [28] đƣa ra con số
cho thấy hệ thực hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn có 828 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 479 chi, 141 họ. Theo Lê Ngọc Công (2003) hệ thực vật tỉnh
Thái Nguyên có: 654 loài thuộc 468 chi, 160 họ [13]. Riêng huyện Đồng Hỷ,
chúng tôi đã thống kê 443 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 306 chi, 104
họ 5 ngành thực vật nhƣ sau:
 Ngành Thông đất (Lycopodiophita): 2 họ, 2 chi 3 loài
 Ngành cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 họ, 1 chi, 2 loài
 Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta): 7 họ, 14 chi, 18 loài
 Ngành Thông (Pinophyta): 2 họ, 2 chi, 3 loài
 Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta): 92 họ, 287 chi, 417 loài. Trong đó:
o Lớp 2 lá mầm (Magnoliopsida): 73 họ, 228 chi, 333 loài

o Lớp 1 lá mầm (Liliopsida): 19 họ, 59 chi, 84 loài
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Danh sách các loài đƣợc trình bày trong phụ lục 1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trong hệ thực vật những họ có nhiều chi gồm: họ Đâu (Fabaceae) 21
chi, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 20 chi, họ Cỏ (Poaceae) 19 chi, họ Cúc
(Asteraceae) 11 chi, họ Cà phê (Rubiaceae) 10 chi, họ Re (Laraceae) và họ
Lan (Orchidaceae) cùng có 8 chi, họ Bông (Malvaceae) và họ Xoan
(Meliaceae) có 7 chi, họ Na (Annonaceae), họ Ráy (Araceae), họ Sảng

4.1.2. Thảm thực vật
Theo khung phân loại của UNESCO (1973) thảm thực vật Đồng Hỷ Thái Nguyên có những quần hệ với các kiểu thảm sau:
4.1.2.1. Rừng kín

(Sterculiaceae) và họ Du (Ulmaceae) có 6 chi; họ Xoài (Anacardiaceae), họ

- Rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp

Dâu tằm (Moraceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Bồ hòn


Kiểu này phân bố ở một số địa phƣơng trong huyện (Tân Long, Văn

(Sapindaceae) và họ Đay (Tiliaceae) có 5 chi.

Lăng, Văn Hán, Cây Thị), đây là đối tƣợng bị con ngƣời tác động nhiều nên

Những họ có nhiều loài gồm: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 30 loài, sau

rừng nguyên sinh không còn. Cấu trúc rừng đã bị phá huỷ, trong tầng cây gỗ

đó là họ Cỏ (Poaceae) 29 loài, họ Đậu (Fabaceae) 26 loài, họ Dâu tằm

xuất hiện nhiều các loài tiên phong ƣa sáng và chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, ở một

(Moraceae) 17 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Re (Lauraceae) có 14 loài,

số nơi rừng còn đƣợc bảo vệ tốt (xã Tân Long) nên cấu trúc rừng còn thể hiện

họ Cúc (Asteraceae) 12 loài, Họ Sảng (Sterculiaceae), họ Bông (Malvaceae),

tính chất nguyên sinh của chúng. Trong tầng cây gỗ thƣờng gặp các loài gỗ

họ Lan (Orchidaceae) có 10 loài, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) 8 loài; họ

lớn nhƣ: Sấu (Dracontomelum duperreanum), Xoan nhừ (Choerospondias

Cau dừa (Arecacaea), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay

axillaris), Đinh (Markhamia stipulata), Trám trắng (Canarium album), Thị


(Tiliaceae), họ Du (Ulmaceae) cùng có 7 loài; họ Dẻ (Fabaceae), họ Na

rừng (Diospyros sp.), Nhội (Bischofia javanica), Ràng ràng (Ormosia

(Annonaceae), họ Ráy (Araceae), họ Xoan (Meliaceae) có 6 loài; họ Đơn nem

balansea), Muồng (Peltophorum dasyrrhachis), Dẻ gai (Castanopsis armata,

(Myrsinaceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Bố hòn

C. indica, C. tonkinensis), Dẻ đỏ (Lithocarpus bacgiangensis), các loài De

(Sapindaceae) có 5 loài.

(Beilschmeidia

balansea,

Caryodaphnosis

tonkinensis,

Cinnamomum

Số loài của hệ thực vật huyện Đồng Hỷ bằng 53,50% so với số loài,

bejolghota, Giổi (Manglietia fordiana), Gội (Aphanamixis grandifolia), Lát

63,88% số chi và 73,75 % số họ so với hệ thực vật Thái Nguyên - Bắc Kạn.


hoa (Chukrasia tabularis), Trƣờng mật (Paviesia annamensis), Sâng

Các loài, chi, họ trong hệ thực vật huyện Đồng Hỷ đều thuộc hệ thực vật của

(Pometia pinnata), Sến mật (Madhuca pasquieri), Chẹo (Engelhardtia

Thái Nguyên - Bắc Kạn.

roburghiana)... Tầng cây bụi gồm các loài trọng đũa (Ardisia neriifolia, A.

Những loài cây gỗ lớn có giá trị sử dụng cao ít hơn, số lƣợng cá thể của
chúng cũng ít hơn so với các trạng thái thảm thực vật Thái Nguyên. Trong
thành phần gồm chủ yếu cây gỗ nhỏ, cây tiên phong ƣa sáng, cây bụi ít có giá
trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

gigantifolia), Đơn nem (Maesa balansae) thuộc họ Đơn nem (Myrticaceae),
Lấu (Psychotria montana, P. balansae), Xà căn (Ophiorrhiza sanguinea),
Móc câu đằng (Uncaria macrophylla), Hoắc quang (Wendlandia formosa) họ
Cà phê (Rubiaceae), mua (Melastoma sanguineum, M. septemnervium) họ
Mua (Melastomataceae)... Tầng cỏ quyết là các loài cây thuộc Cỏ (Poaceae),



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Ráy (Araceae), Riềng (Gingiberaceae), và các loài khuyết thực vật thuộc

4.1.2.2. Rừng thưa

ngành dƣơng xỉ. Ngoài ra trong rừng còn có hệ dây leo (chủ yếu thuộc họ Đậu

Khu vực nghiên cứu không có kiểu rừng thƣa nguyên sinh. Các quần xã
thuộc lớp quần hệ này đều đƣợc phát sinh hình thành từ các quần hệ rừng kín

- Fabaceae) khá phát triển.
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
Kiểu này phân bố trên độ cao dƣới 700m rừng thƣờng có hai tầng cây
chính, tầng trên thƣờng không liên tục với loài ƣu thế là Nghiến
(Burretiodendron hsienmu), Đinh (Markhamia stipulata), Trai lý (Garcinia
fragraeoides), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Thị (Dyospyros
pilosella), Vạng (Endosperma chinense), Vàng anh (Saraca dives), Lọ nồi
(Hydnocarpus hainanensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sâng (Pometia
pinnata), Trƣờng (Paviesia annamensis), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Sếu (Celtis sinensis)... Tầng dƣới là những quần xã thực vật
mà các loài ƣu thế là tèo nông (Stroblus tonkinensis), Mạy tèo (S.
macrophyllus), Đại phong tử (Hydnocarpus hainanensis)... Cây rừng thƣờng
có đƣờng kính trung bình 50cm và cao trên 20m. tầng dƣới là các loài thuộc
họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae). Tầng cây bụi thƣờng gặp các loài gai
(Boehmeria nivea), Lá han (Celtis sinensis), Dây vác (Tetrastifma
pachyphyllum), Phất dụ (Dracaena sp.), Dứa dại (Pandnus), Lấu (Dracaena
cambodiana), Găng (Randia sp.), Xà căn (Ophiorrhiza sanguinea), Chạc chìu
(Tetracera scandens), Lá dong (Phrynium placentarium), Chuối rừng (Musa
sp.)... Thảm tƣơi có Cói (Carex sp.), Mía dò (Costus speciosus), Ráy
(Alocasia macrorrhiza), Ráy bò (Pothos sp.), Trâm đài (Rhaphidophora sp.),
Gai (Boehmeria nivea), Tiêu ngắn (Piper brevicande), Trầu không rừng

(Piper gymnostachyum), Bóng

nƣớc (Impatiens claviger), Rrau dớn

(Callipteris esculenta), Dƣơng xỉ (Dryopteris sp.), Quyết (Pteris sp.)...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tƣơng ứng nêu trên. Đó là các trạng thái rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác
kiệt hay sau nƣơng rẫy đang trong quá trình diễn thế đi lên.
- Rừng thƣa thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Thành phần chủ yếu là các loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh. Các
loài thƣờng gặp là ràng ràng (Ormosia blansea), Hu đay (Tremaorientalis,
T.angustifolia), Ba bét (Mallotus paniculatus), Ba soi (Macaranga
deticulata), Bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), Chẹo (Engelhardtia
spicata), Thừng mực (Wrightia pubescens), Ớt sừng (Tabernaemontana
bovina), Côm (Elaeocarpus griffithii), Sòi (Sapium discolor), Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis), Dẻ gai (Castanopsis indica, C. tonkinesis), Sồi
(Lythocarpus variabilis), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Chẹo
(Engelhardtia roburghiana), Bời lời (Litsea cubeba, L. monopetala, L.
verticillata, L. umbellata), Kháo (Phoebe tovoyana), Sụ (Machilus
Platycarpa)...
- Rừng thƣa thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
Là những trạng thái suy thoái đƣợc phát sinh hình thành từ "Rừng kín
thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi" do khai thác kiệt. Do đó
trong thành phần rải rác thấy xuất hiện các loài gỗ lớn nhƣ đã trình bầy ở trên.
Song những loài cây này thƣờng có kích thƣớc nhỏ hay bị sâu bệnh không có
giá trị sử dụng nên đƣợc chừa lại. Các loài thƣờng gặp là Thị (Diospyros sp.),

Bứa (Garcinia oblongifolia), Sổ (Dillenia indica). Nếu tiếp tục bị khai thác
thì rừng sẽ bị suy thoái thành thảm cây bụi, thảm cỏ và rất khó phục hồi trở
lại. Do đó đối tƣợng cần có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Rừng tre nứa

cùng Cỏ lau (Saccharum officinarum), Cỏ lách (S. spontaneum), Chít

Các quần xã thuộc quần hệ này thƣờng nằm xen kẽ và có thành phần

(Thysanolaena maxima). Thành phần cây gỗ có Bồ đề (Styrax tonkinensis),

tƣơng tự nhƣ các quần xã thuộc quần hệ rừng kín. Có khác là ở đây do rừng

Màng tang (Litsea cubeba), Ràng ràng (Ormosia balansea).

mới đƣợc phục hồi, hoặc do mới bị khai thác nên độ che phủ của rừng thấp

- Thảm cỏ không dạng lúa cao có cây gỗ và cây bụi thƣờng xanh.

hơn so với rừng kín. Độ che phủ của rừng thƣa thƣờng giao động trong

Ƣu hợp chuối rừng, đƣợc hình thành trên đất sau nƣơng rẫy. Thƣờng có

khoảng 0,4 - 0,8. Nếu đƣợc bảo vệ và không khai thác rừng sẽ phục hồi trở lại


diện tích nhỏ và phân bố ở nơi đất có độ ẩm cao. Các loài cây gỗ thƣờng gặp

các kiểu rừng kín tƣơng ứng.

là Màng tang (Litsea cubeba), Ràng ràng (Ormosia balansea), một số loài

4.1.2.3. Thảm cây bụi

thuộc chi Ficus.

- Thảm cây bụi thƣờng xanh trên đất địa đới.

4.2. Hiện trạng, tiềm năng và nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc

- Có cây gỗ lá rộng mọc rải rác, Đồng Hỷ không có thảm cây bụi điển
hình mà thƣờng là những khoảnh nhỏ xen lẫn với các trạng thái khác: rừng
thƣa, thảm cỏ, đất canh tác. Những loài cây thƣờng gặp là: Bùm bụp

4.2.1. Độ che phủ rừng và tỷ lệ đất trống đồi núi trọc
Số liệu thống kê trì nh bày trong bảng

(Mallotus barbatus, M. contubernalis, M. macrostachys), Me rừng

24.692,73 ha rƣ̀ng tƣơng ƣ́ng độ che phủ

(Phylanthus emblica), Găng (Randia spinosa), Sim (Rhodomyrtus tomentosa),

đồi trọc, chiếm 10,31%.


Mua (Melastoma candidum, M. sanguineum). Cây gỗ có các đại diện là: Bồ

4.1 cho thấy : toàn huyện có
53,96%, và 4.717,54 ha đất trống

Trong số 18 đơn vị hành chí nh , có đến 13 xã, thị trấn có độ che phủ

đề (Styrax tonkinensis), Ba bét (Mallotus paniculatus), Ba soi (Macaranga

rƣ̀ng trên 20%, đó là thị trấn Trại Cau (với diện t ích 202,87 ha, tƣơng ƣ́ng độ

deticulata), Bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), Ràng ràng (Ormosia

che phủ 31,35%), xã Văn Lăng (4.397,00ha = 68,54%), Tân Long (2.756,58

quang

ha = 67,72%), Hòa Bình (645,50 ha = 51,70%), Quang Sơn (770,20 ha =

balansea),

Sòi (Sapium

sebiferum,

S.

rotundifolium),

Hoắc


46,31%), Minh Lập (490,70 ha = 27,01%), Văn Hán (3.848,20 ha = 59,07%),

(Wendlandia formosa).
Với điều kiện nhiệt đới mƣa mùa và đất đai chƣa bị thoái hóa nặng,

Cây Thị (3.305,50 ha = 80,49%), Hóa Trung (224,56 ha = 18,56%), Linh Sơn

thảm cây bụi thƣờng là những trạng thái tạm thời trong quá trình diễn thế đi

(478,81 ha = 29,28%), Hợp Tiến (4.107,90 ha = 79,25%), Tân Lợi (1.169,13

lên của thảm thực vật. Vì vậy, nếu đƣợc bảo vệ thì chúng sẽ nhanh chóng

ha = 55,43%), Nam Hoà (764,54 ha = 30,85%).

đƣợc phục hồi thành các quần hệ rừng tƣơng ứng.

Có 2 thị trấn và 4 xã có tỷ lệ diện tích đất trồng đồi núi trọ c trên 10% là

4.1.2.4. Thảm cỏ

thị trấn Chùa Hang (10,34%), Sông Cầu (24,38%), xã Văn Lăng (16,23%), xã

- Thảm cỏ dạng lúa cao có cây gỗ và cây bụi thƣờng xanh

Tân Long (14,02%), xã Quang Sơn (13,51%) và xã Văn Hán (26,99%)

Ƣu hợp Chè vè (Miscanthus floridulus). Đƣợc hình thành trên đất sau
nƣơng rẫy bỏ hóa. Trong quần xã chè vè chiếm ƣu thế, các loài cỏ cao mọc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 4.1: Độ che phủ rừng và tỷ lệ đất trống đồi trọc của huyện Đồng Hỷ

Địa phƣơng
Toàn huyện

Độ che phủ
rừng

Diện tích tự
nhiên (ha)
45.774,98

Diện tích
(ha)

(%)

24.692,73 53,96

cây và các bãi cát, lầy, đất bị xâm hại vào nhóm đất trống trọc. Theo cách


Tỷ lệ đất trống đồi
trọc

thống kê này , chúng tôi đã tổng hợp số liệu về tình hình sử dụng đất và diện

Diện tích
(ha)

(%)

và bảng 4.3.

4.717.54

10,31

1. Chùa Hang

309,30

0,58

0,18

32,01

10,34

2. Sông Cầu


1.046,03

105,40

10,07

255,03

24,38

3. Trại Cau

647,10

202,87

31,35

22,00

3,39

4. Văn Lăng

6.414,79

4.397,00

68,54


1.041,49

16,23

5. Tân Long

4.070,11

2.756,58

67,72

571,02

14,02

6. Hòa Bình

1.248,39

645,50

51,70

43,00

3,44

7. Quang Sơn


1.662,99

770,20

46,31

224,80

13,51

8. Minh Lập

1.816,17

490,70

27,01

15,42

0,84

9. Văn Hán

6.514,10

3.848,20

59,07


1.758,50

26,99

10. Khe Mo

3.138,26

1.255,97

40,02

41,74

1,33

11. Cây Thị

4.106,39

3.305,50

80,49

62,60

1,52

12. Hóa Trung


1.209,56

224,56

18,56

32,01

2,64

13. Hóa Thƣợng

1.354,32

132,99

9,81

31,81

2,34

14. Linh Sơn

1.635,01

478,81

29,28


28,68

1,75

tích đất trống trọ c tại huyện Đồng Hỷ . Số liệu đƣợc trì nh bày trong bảng 4.2

Bảng 4.2: Tình hình sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ
ĐVT: ha
Loại đất

Năm thông kê
2000

2005

2008

Tổng diện tich tƣ̣ nhiên

47,037.94

47,037.94

45,774.98

1. Đất Nông nghiệp

11,854.65


11,914.24

11,360.36

6,377.23

6,377.23

6,396.31

4,615.41

4,615.41

4,289.95

Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
2. Đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản
3. Đất Lâm nghiệp
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
4. Đất ở

-

36.70


39.19

1,524.12

1,524.12

2,067.17

4,805.13

5,114.33

4,964.05

240.99

236.44

229.56

21,176.28

22,912.07

24,692.73

11,958.84

11,958.84


11,936.84

9,216.44

10,953.23

12,755.89

864.79

956.18

850.93

15. Hợp Tiến

5.183,26

4.107,90

79,25

314,66

6,07

16. Tân Lợi

2.109,00


1.169,13

55,43

133,60

6,33

Đất ở nông thôn

759.79

847.10

741.85

3,37

Đất ở thành thị

105.00

109.08

109.08

5. Đất chuyên dùng

4,386.76


4,423.44

3,903.86

6. Đất chƣa sử dụng

8,519.02

6,602.45

4,737.54

17. Nam Hoà

2.477,60

18. Huống thƣợng

764,54

30,85

812,60

36,30

83,60

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2008


Đất bằng chƣa sử dụng

4.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng đồi núi trọc
Trong thống kê lâm nghiệp ngƣời ta đã xếp tất cả các trạng thái Ia (cỏ,
lau lách), Ib (cây bụi, gỗ, tre rải rác), Ic (nhiều cây gỗ tái sinh), núi đá không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



384.93

561.87

513.71

Đất đồi núi chƣa sử dụng

7,670.39

5,362.70

3,545.95

Núi đá không có rừng cây

463.70

677.88


677.88

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ năm 2008.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Ghi chú: Từ năm 2008 huyện Đồng Hỷ chuyển 2 xã Đồng Bẩm và Cao Ngạn

Bảng 4.3: Diện tích đất năm 2008 phân theo loại đất và xã, thị trấn

về thành phố Thái Nguyên nên diện tích tự nhiên giảm so với năm 2005.

ĐVT: ha

Số liệu bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ đất qui hoạch cho lâm nghiệp tại huyện
Đồng Hỷ khá nhiều với tổng số́

24.692,73 ha (năm 2008) chiếm hơn 50%

tổng diện tí ch tƣ̣ nhiên toàn huyện . Trong đó đất rƣ̀ng tƣ̣ nhiên có 11.936,84
ha là rƣ̀ng tƣ̣ nhiên và 12.755,89 ha đất rƣ̀ng trồng. Tuy chƣa có con số thống
kê cụ thể , nhƣng kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy trong số nhƣ̃ng diện
tích đất rừng tự nhiên , có một số diện tích mới đƣ ợc đƣa vào khoanh nuôi . Đó

Đị a phƣơng
Cả huyện

1. TT Chùa Hang
2. TT Sông Cầu
3. Thị trấn Trại Cau

Tổng diện
tích

Chia ra
Đất Nông
nghiệp

Đất lâm
nghiệp

Đất chƣa
sử dụng

45,774.98

11,360.36

24,692.73

4,717.54

309.30

121.41

0.58


32.01

1,046.03

544.19

105.40

255.03

647.10

212.98

202.87

22.00

là các trạng thái thảm cây bụi có hay không có cây gỗ đang trong quá trình

4. Văn Lăng

6,414.79

502.63

4,397.00

1,041.49


diễn thế đi lên . Để có hiệu quả cần có giải pháp lâm sinh thí ch hợp để thúc

5. Tân Long

4,070.11

601.87

2,756.58

571.02

đẩy nhanh quá trì nh phục hồi rƣ̀ng . Ngoài đấ t qui hoạch cho lâm nghiệp , còn

6. Hòa Bình

1,248.39

426.47

645.50

43.00

có 4.737,54 ha đất trống trọc chƣa sƣ̉ dụng , trong đó đất bằng có 513.71 ha,

7. Quang Sơn

1,662.99


196.66

770.20

224.80

đất đồi núi đất có 3.545,95 ha và đất núi đá không cây có 677,88 ha.

8. Minh Lập

1,816.17

1,049.13

490.70

15.42

9. Văn Hán

6,514.10

742.23

3,848.20

1,758.50

10. Khe Mo


3,138.26

1,659.99

1,255.97

41.74

11. Cây Thị

4,106.39

542.11

3,305.50

62.60

12. Hóa Trung

1,209.56

699.54

224.56

32.01

13. Hóa Thƣợng


1,354.32

760.59

132.99

31.81

Số liệu bảng 4.3 cho thấy phân bố của đất lâm n

ghiệp giƣ̃a cá c đị a

phƣơng không đồng đều . Trong đó thị trấn Chùa Hang và xã Huống Thƣợng
là hai địa phƣơng có ít nhất

, dƣới 100ha (Chùa Hang có 0,58ha, Huống

thƣợng 36,3ha). Nhƣ̃ng đị a phƣơng có tƣ̀ 100-200 ha gồm: thị trấn Sông Cầu
(105,4ha), Hóa Thƣợng (132,99 ha); tƣ̀ 200-300 ha có thị trấn Trại Cau

14. Linh Sơn

1,635.01

366.71

478.81

28.68


(202,87 ha), xã Hóa Trung (224,56 ha); tƣ̀ 300-500ha có xã Linh Sơn (478,81

15. Hợp Tiến

5,183.26

560.59

4,107.90

314.66

ha), Minh Lập (490,70 ha); tƣ̀ 500-1000 ha gồm các xã Hòa Bình (645,50 ha),

16. Tân Lợi

2,109.00

614.67

1,169.13

133.60

17. Nam Hoà

2,477.60

1,232.86


764.54

83.60

812.60

525.73

36.30

25.57

Nam Hoà (764,54 ha), Quang Sơn (770,20 ha); tƣ̀ 1000-2000ha có xã Tân Lợi
(1,169,13 ha), Khe Mo (1.255,97 ha); tƣ̀ 2000-3000ha chỉ có xã Tân Long

18. Huống thƣợng

(2.756,58 ha); trên 3000ha có xã Cây Thị (3.305,50 ha), Văn Hán (3.848,20

Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Đồng Hỷ năm 2008

ha), Hợp Tiến (4.107,90 ha), Văn Lăng (4.397,00 ha).

Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy đất qui hoạch cho lâm nghiệp
tại các địa phƣơng đều là đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng . Nhƣ̃ng diện tí ch
đã đƣợc giao cho các hộ gia đì nh và lâm trƣờng để quản lý và sƣ̉ dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

. Đối




với rƣ̀ng tƣ̣ nhiên chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ theo các chƣơng trì nh của dƣ̣

calycinum Benth). Đó là nguồn cây tái sinh tốt cho việc khoanh nuôi phục hồi

án 661. Đất rừng trồng đƣợc sử dụng để trồng rừng

rừng tự nhiên.

nhƣng do thiếu kinh phí

đấu tƣ nên hiệu quả chƣa cao .

Nhóm ĐTĐNT loại I còn chứa đựng nhiều tiềm năng lớn cho sự khôi

Đị a phƣơng nào trong huyện cũng có đất trống đồi núi trọc chƣa

sƣ̉

phục rừng tự nhiên, trồng cây công nghiệp, nông nghiệp và cây ăn quả. Trên

dụng. Tuy nhiên, những đia phƣơng có nhiều diện tí ch đất qui hoạch cho lâm


vùng đất này không nên chặt đốt để trồng rừng, vì làm nhƣ vậy sẽ làm giảm

nghiệp thì mới có nhiều loại đấ

: xã Văn Lăng

tính đa dạng thực vật nói riêng và sinh vật nói chung. Biện pháp tốt cho loại

(1.041,49 ha), xã Tân Long (571,02 ha), xã Văn Hán (1.758,50 ha) và xã Hợp

t trống đồi núi trọc này nhƣ

ĐTĐNT này là khoan nuôi có tác động bằng các giải pháp lâm sinh phát dọn

Tiến (314,66 ha).

các cây phát triển kém, dây leo cỏ quyết, tra dặm thêm các cây mục đích sau 7

Đáng chú ý , phần lớn đất trống trọc chƣa sƣ̉ dụng chủ yếu là đất núi đá
không cây. Thƣ̣c chấ t đây là nhƣ̃ng diện tí ch đất rƣ̀ng trên núi đá nhƣng đã bị
khai thác lâu đời nên không còn khả năng phục hồi rƣ̀ng tƣ̣ nhiên

. Trên đó

- 10 năm rừng sẽ đƣợc phục hồi.
- Nhóm ĐTĐNT loại II
Tiêu chuẩn đánh giá cho nhóm này là các loại ĐTĐNT đƣợc hình thành

chủ yếu là các thảm cây bụi hay thảm cỏ với hệ thống dây leo thân gỗ hoặc


do rừng bị chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại

thân thảo phát triển.

nhiều lần nhƣng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn độ phì của đất, làm cho

4.2.3. Hiện trạng và tiềm năng đất trồ ng đồi nui trọc

đất bị bào mòn rửa trôi, thoái hóa mạnh.

Để đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất trống đồi núi trọc, chúng tôi sử

Trên loại đất này thƣờng gặp các loài thực vật sau: Cỏ xƣớc

dụng phƣơng pháp của Trần Đình Lý (2003). Theo cách đánh giá này thì ở

(Archyranthes

Đồng Hỷ gồm có các nhóm đất trống đồi trọc nhƣ sau:

(Cratoxylum cochinchinense, C. formosum), Cỏ chỉ (Digitaria longiflora), Cỏ

Theo tiêu chuẩn phân loại, nhóm này bao gồm ĐTĐNT do rừng bị khai
thác hoặc do quá trình đốt, chặt phá rừng để trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ
(đôi khi hơn) rồi bỏ hoang; lớp đất mặt còn dầy hơn 50cm.
Về thành phần thực vật, nhóm ĐTĐT ở Đồng Hỷ thƣờng gặp một số
(Pelthophorum ferrugineum), Mỡ

(Manglietia glauca), Thầu táu (Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg), Hu (Trema

orientalis (L.) Blume), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Vai (Daphniphyllum

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Găng

(Canthium

horridum),

Thành

ngạnh

tranh (Imperata cylindrica), Mua (Melastoma candidum), Sim (Rhodomyrtus

- Nhóm ĐTĐNT loại I

cây gỗ mọc rải rác nhƣ: Lim xẹt

aspera),



tomentosa), Chít (Thysanolaena latifolia)...
Tiềm năng cho phục hồi tự nhiên hay trồng cây công nghiệp, cây ăn
quả thấp. Nếu để phát triển tự nhiên, không có sự tác động tích cực và hợp lý
của con ngƣời thì khả năng phát triển đi lên và suy thoái của thảm thực vật là
ngang bằng nhau. Muốn phủ xanh các vùng đất này có hiệu quả cần phải tiến
hành nghiên cứu nghiêm túc và cặn kẽ để tìm ra các giải pháp tác động

thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cần chú ý rằng trên đất trống đồi núi trọc loại II mọc chủ yếu là các

nƣớc, riêng Thái Nguyên diện tích đất rừng vào thời kỳ đó cũng chiếm gần

loại cây bụi hay cỏ, rất ít cây gỗ vì chúng thƣờng xa các khu rừng tự nhiên. Vì

50% tổng diện tích tự nhiên. Do những tác động của con ngƣời trong quá

vậy, nguồn gieo giống cây gỗ gặp nhiều khó khăn, hạn chế tái sinh tự nhiên

trình sinh sống và phát triển, do sự tàn phá của chiến tranh, do nhu cầu dân

rất khó khăn và đòi hỏi thời gian rất dài. Biện pháp có hiệu quả là trồng

dụng và đất đai để sản xuất nông nghiệp, xây dựng, do áp lực tăng dân số quá

lại rừng.

nhanh nên rừng đã bị tàn phá nghiêm trọng. Đặc biệt là do phƣơng thức canh
tác không hợp lý; đốt rừng làm nƣơng rẫy liên tục với chu kỳ ngày càng ngắn,

- Nhóm ĐTĐNT loại III
Thuộc nhóm này gồm các loại đồi núi trọc trơ sỏi đá mà lớp đất mặt

còn rất mỏng (thƣờng <30cm). Thƣờng gặp ở những núi đá bị tác động mạnh
lặp đi lặp lại, hoặc ở những đồi đất có độ dốc cao nhƣng càn đi quét lại nhiều
lần làm cho đất bị xói mòn rửa trôi mạnh, lớp đất mặt hầu nhƣ bị bào mòn hết.
Thực vật trên loại đất này rất nghèo nàn, chủ yếu là các loài cây chịu hạn,
chịu nóng và ƣa sáng. Các loại thƣờng gặp là Dƣơng xỉ quạt (Cheilanthus
tenuifolia), Cỏ may (Chrysopogon aciculatum), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), Bồng bồng (Lygodium japonicum) và một số loài khác.
Loại ĐTĐNT này ở Đồng Hỷ có diện tích ít, tiềm năng cho sự phục hồi
thảm thực vật ở đây gần nhƣ bị triệt tiêu. Do đất quá cằn cỗi, nguồn gieo
giống ở vùng đất này cũng không còn. Do vậy biện pháp trƣớc tiên là phải cải
tạo đất bằng nhiều bƣớc khác nhau. Trong giai đoạn đầu phải trồng lại bằng
cây họ đậu nhƣ Keo để cải tạo đất sau đó mới trồng các loại cây mục
đích khác.

du canh du cƣ, trồng cây nông nghiệp ngắn ngày trên đất dốc không có các
biện pháp bảo vệ làm cho đất bị xói mòn rửa trôi mạnh, dẫn đến thoái hóa đất,
nhiều vùng chỉ còn trơ sỏi đá, thảm thực vật cây gỗ không thể tự phục hồi lại
đƣợc. Thảm thực vật nông nghiệp cũng trở nên cằn cỗi, năng suất thấp, nguồn
gieo giống cây gỗ bị triệt tiêu làm cho quá trình tái sinh phục hồi tự nhiên
theo qui luật diễn thế đi lên không diễn ra đƣợc.
4.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
4.3.1. Tình hình giao đất, giao rừng thực hiện phủ xanh đất trống đồi trọc
Việc giao đất giao rừng đến chủ hộ cơ bản đƣợc hoàn thành tạo đà phát
triển lâm nghiệp ngày một tốt hơn, việc phát nƣơng làm rẫy của đồng bào cơ
bản không còn. Nguồn lao động trong vùng nghiên cứu, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao, việc trồng mới rừng khoanh nuôi
tái sinh, bảo vệ rừng tăng nhanh về diện tích và chất lƣợng.
Nhân dân có ý thức đƣợc việc trồng và bảo vệ rừng đã đem lại hiệu quả

4.2.4. Nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc


kinh tế xã hội cho họ, tin tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng
Đông Bắc Việt Nam, nơi có lƣợng mƣa và độ ẩm cao, do đó không có điều

nƣớc nhƣ chấp hành tốt các chủ trƣơng, nghị quyết, qui định của cấp ủy,
chính quyền địa phƣơng.

kiện để hình thành thảm cây bụi hay thảm cỏ nguyên sinh. Theo thống kê năm
1943 diện tích rừng của Việt Nam chiếm 43% tổng diện tích tự nhiên của cả

Gianh giới về diện tích giữa các hộ gia đình chỉ thể hiện trên bản đồ do
hạt kiểm lâm quản lý mà không có gianh giới cụ thể ngoài thực địa. Điều đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




đã hạn chế việc quản lý và trách nhiệm của chủ rừng, nhất là ở những nơi xa
bản làng.

4.3.2. Quản lý và chăm sóc
Kết quả điều tra có 40/45 (chiếm 88%) gia đình thực hiện giải pháp

Theo thuyết minh của ban quản lý dự án 661 của huyện Đồng Hỷ năm


khoanh nuôi không tác động, chỉ có 5/45 (chiếm 12%) gia đình có thực hiện

2008 trồng rừng phòng hộ nằm trên 2 xã trong vùng Dự án là: Văn Lăng và

giải pháp tác động. Các biện pháp tác động là phát luỗng vệ sinh rừng và

Tân Long. Với tổng diện tích 100,03 ha (gồm: 05 tiểu khu, 16 khoảnh, 103 lô

trồng bổ sung các loài cây mục đích.

và 88 hộ tham gia nhận trồng rừng theo dự án). Trong đó xã Văn Lăng 76 hộ

Trồng rừng phòng hộ nhằm nhanh chóng xây dựng và ổn định hoàn

tham gia 87,6 ha và xã Tân Long có 12 hộ tham gia 12,7ha. Ngoài ra, Ban

chỉnh hệ thống rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu trên các lƣu vực đầu

quản lý còn thiết kế trồng rừng sản xuất tại thị trấn Sông Cầu và 8 xã nằm trên

nguồn sông Cầu, hệ thống sông suối khác trong khu vực góp phần tích cực

địa bàn huyện với tổng diện tích là 403,40ha. Gồm: 15 tiểu khu, 77 khoảnh,

vào việc bảo vệ môi trƣờng, chống xói mòn, lũ lụt, điều hòa khí hậu, nâng cao

573 lô và 494 hộ tham gia trông rừng sản xuất.

độ tàn che của đất từ 20% (năm 1992) lên 46,69% (năm 2006) và phấn đấu


Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích thiết kế trồng rừng sản xuất năm 2008

đến năm 2010 là 50% độ che phủ, góp phần giải quyết việc làm, ổn định đời

Đơn vị (xã)

TT

số hộ (hộ)

số lô (lô)

Diện tích (ha)

sống kinh tế cho nhân dân. Phòng hộ kết hợp sản xuất bằng các loại rừng
khép kín nhiều tầng tán, bố trí sử dụng đất nông nghiệp một cách triệt để và

1

Hóa Trung

25

27

19

2


Hóa Thƣợng

19

21

13,3

3

Khe Mo

51

61

44

Nhƣ vậy, khoanh nuôi phục hồi rừng tại địa phƣơng không chỉ đơn

4

Hợp Tiến

58

65

65


thuần là khoanh vùng bảo vệ cho thảm thực vật phục hồi tự nhiên. Phần lớn

5

Minh Lập

88

99

50,5

các hộ gia đình đã có ý và quan tâm đến diện tích rừng đƣợc giao. Nói cách

6

Thị trấn Sông Cầu

28

32

21,6

khác, đa số diện tích đất giao cho các hộ gia đình ban đầu chỉ là thảm cây bụi,

7

Nam Hòa


54

70

60,5

trảng cỏ là chủ yếu, đa phần là bỏ hoang để rừng phục hồi tự nhiên. Nhƣng

8

Quang Sơn

71

82

49,5

hiện nay ngƣời dân đã ý thức đƣợc phần nào việc bảo vệ và trồng rừng có ý

9

Tân Long

39

47

33,2


nghĩa quan trọng đối với đời sống của nhân dân. Bảng 4.5 dƣới đây cho thấy

Cộng

370

504

355,6

việc các hộ nhận trồng rừng phòng hộ ở 2 xã vùng cao Văn Lăng và

Nguồn: Ban quản lý Dự án 661 Đồng Hỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



hợp lý, phát huy hết tác dụng và khả năng của các loại rừng.

Tân Long.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Với mức đầu tƣ 5,39 triệu đồng/ha, sau khoảng 8 năm tổng thu nhập

Bảng 4.5: Số hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng áp dụng


đạt 77,8 triệu đồng/ha. Trừ chi phí đi còn lãi 72,41 triệu/ha (tƣơng ứng

phƣơng thức trồng rừng phòng hộ.
Địa phƣơng

Tổng số
(số hộ)

Nhận trồng rừng phòng hộ
Số hộ

Diện tích (ha)

1. xã Văn Lăng

74

- xóm Mong

7

7

8,3

- xóm Liên Phƣơng

22


22

22,7

- xóm Tân Lập I

2

2

5,3

- xóm Tân Sơn

20

20

15,6

- xóm Tam Va

12

12

- xóm Văn Khánh

13


13

2. xã Tân Long

12

- xóm Mỏ Ba

12

87,6

12

>9triệu đồng/ha/năm). Mức thu nhập này ở mức trung bình so với các loại cây
trồng khác (chè: >8 triệu đồng/năm; lúa + ngô trên dƣới 2 triệu đồng/ha/năm).
Bảng 4.6: Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1 ha rừng trồng (Keo tai tƣợng) theo
mô hình sản xuất nông hộ tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung

Đơn vị
tính

Số

Đơn giá

Thành tiền

lƣợng (1000đ)*


(triệu đồng)

1. Chi phí

5,39

- Công làm đất

Công

25

50

1,25

19

- Tiền giống

Cây

2500

500

12,50**

16,7


- Công trồng

Công

30

50

1,50

12,7

- Phân bón

Kg/cây

0,1

1,3

0,64

12,7

- Chăm sóc, tỉa thƣa

Công

40


50

Nguồn: Ban quản lý dự án 661 Đồng Hỷ năm 2008
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
4.3.3.1. Mức đầu tư và thu nhập

2. Thu nhập

2,0
77,80

- Gỗ (khai thác trắng)

m3

150

500

75,00

- Gỗ, củi (khai thác tỉa thƣa)

Cây

1000

28


2,80

3. Lãi

72,41

* Đơn giá tính tại thời điểm điều tra

Mô hình trồng rừng sản xuất
Ở Đồng Hỷ trồng rừng sản xuất ở qui mô hộ gia đình đã phát triển
trong những năm gần đây. Hoạt động này đƣợc thực hiện trên đất trồng rừng
của các dự án PAM, 135, 661 và đất rừng khoanh nuôi đã giao quyền sử dụng
50 năm. Sau khi nhận đất, các hộ nông dân tiếp tục đầu tƣ chăm sóc tu bổ
rừng đã trồng, đồng thời thực hiện trồng thêm rừng mới. Đến nay, nhiều hộ đã
có rừng khai thác và cuộc sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện. Số liệu điều
tra cho thấy chi phí, thu nhập và lãi từ 1 ha rừng trồng nhƣ trong bảng 4.6.

** Tiền giống được hỗ trợ
Trồng rừng sản xuất theo mô hình hộ gia đình vừa sử dụng nguồn kinh
phí hiệu quả, vừa tận dụng đƣợc nhân lực dƣ thừa hay nhàn rỗi tại địa
phƣơng. Hiệu quả sử dụng đất cao hơn thông qua việc trồng xen hay canh tác
các loại cây nông nghiệp ngắn ngày hoặc cây mục đích khác khi rừng chƣa
khép tán. Do diện tích trồng không lớn (thƣờng chỉ 1-2 ha/hộ/chu kỳ) và phân
bố rải rác trong vùng nên diện tích bị khai thác vừa không lớn, vừa không tập
trung. Điều này sẽ hạn chế đƣợc những ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, nhất
là môi trƣờng đất, hiệu quả kinh tế cao mà vẫn đáp ứng đƣợc mục tiêu phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×