ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ BÍCH THUỶ
TRẦN THỊ BÍCH THUỶ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
Ở HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
Ở HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khánh Doanh
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
Nguyên", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
rõ nguồn gốc.
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày ... tháng .... năm 2010
Tác giả luận văn
Trƣớc hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Khánh Doanh,
thầy giáo trực tiếp hƣớng dẫn thực hiện luận văn và các thầy cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Trần Thị Bích Thủy
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tổ chức đào tạo thạc sĩ
Kinh tế nông nghiệp giúp tôi có cơ hội đƣợc tham gia học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày .....tháng......năm 2010
Học viên
Trần Thị Bích Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
iv
MỤC LỤC
1.1.2.6. Trình độ dân trí ............................................................................ 19
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.2.7. Quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc ....................................................... 20
1. Tính cấp thiết của luận văn ..................................................................... 1
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................... 3
XUẤT HÀNG HÓA ..................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN
1.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở một số
nƣớc trên thế giới ................................................................................. 21
1.2.1.1. Mỹ ............................................................................................... 21
1.2.1.2. Trung Quốc ................................................................................. 23
1.2.1.3. Đài Loan ...................................................................................... 25
1.2.1.4. Thái Lan ...................................................................................... 26
1.2.1.5. Ấn Độ .......................................................................................... 28
1.2.1.6. Nhật Bản...................................................................................... 28
1.2.1.7. Kinh nghiệm của Vƣơng quốc Anh............................................. 29
1.2.1.8. Một số bài học từ phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
XUẤT HÀNG HOÁ ....................................................................................... 5
hàng hóa ở một số nƣớc ASEAN ............................................................. 29
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 5
1.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam ... 30
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển ................................................................. 5
1.2.2.1. Các giai đoạn phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
1.1.1.2. Khái niệm về nông nghiệp............................................................. 6
hóa tại Việt Nam ...................................................................................... 30
1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất ................................................................... 7
1.2.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa tại vùng
1.1.1.4. Khái niệm về hàng hoá .................................................................. 7
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hoá .................................................................................................... 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ....................................................................................... 10
1.1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên .................................. 11
1.1.2.2. Tổ chức sản xuất.......................................................................... 12
1.1.2.3. Kỹ thuật và công nghệ ................................................................. 13
1.1.2.4. Thị trƣờng.................................................................................... 13
1.1.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng ................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đồng Bằng Sông Hồng ............................................................................ 39
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 42
1.3.1. Các câu hỏi đặt ra cần giải quyết................................................. 42
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 42
1.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu: ..................................................... 42
1.3.2.2. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................ 45
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ......................................................... 46
1.3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp .....46
1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực ... 47
1.3.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa ................................................................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
vi
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN .......................................................................... 49
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................... 49
2.2.4.1. Những thuận lợi........................................................................... 91
2.2.4.2. Những khó khăn .......................................................................... 92
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 49
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... 94
2.1.1.1. Vị trí địa lý................................................................................... 49
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng huyện Đại Từ ............................................ 49
SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................... 94
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết, thuỷ văn ........................................... 50
3.1.1. Định hƣớng về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
2.1.1.4. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai.......................................... 51
hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................. 94
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 53
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động....................................................... 53
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện ............................................... 55
2.1.2.3. Tình hình kinh tế của huyện Đại Từ: ........................................... 58
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 60
2.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Từ ................... 60
2.2.1.1. Tăng trƣởng ngành nông nghiệp.................................................. 60
2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ...................................... 61
2.2.1.3. Thực trạng các ngành sản xuất .................................................... 63
2.2.1.4. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp.................................................... 79
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ...... 80
2.2.2.1. Giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ...................................... 80
2.2.2.2. Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa ................................................ 82
2.2.2.3. Mức độ sản xuất sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ...................... 83
2.2.2.4. Hình thức tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 84
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đên phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ....................................................................................... 86
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá của huyện Đại Từ .............................................. 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.1.1. Ngành trồng trọt .......................................................................... 94
3.1.1.2. Ngành chăn nuôi.......................................................................... 99
3.1.1.3. Lâm nghiệp................................................................................ 102
3.1.1.4. Thủy sản .................................................................................... 103
3.1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 104
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ..................... 105
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ......................... 106
3.2.2. Giải pháp về vốn và tín dụng .................................................... 106
3.2.3. Giải pháp về đất đai .................................................................. 107
3.2.4. Xây dựng các vùng nông sản hàng hóa tập trung ...................... 107
3.2.5. Thực hiện quy trình kỹ thuật và công nghệ tiên tiến theo hƣớng
nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trƣờng ................. 108
3.2.6. Giải pháp về thị trƣờng ............................................................. 109
3.2.7. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ............................ 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 111
1. Kết luận .............................................................................................. 111
2. Kiến nghị ........................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 114
PHỤ LỤC ................................................................................................... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
viii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2009 ................ 52
ATK
:
An toàn khu
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Đại Từ ..................... 54
BQ
:
Bình quân
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn (2007 - 2009).... 55
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản của huyện Đại Từ .. 61
CPTG
:
Chi phí trung gian
:
:
Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Bảng 2.5: Cơ cấu ngành nông nghiệp ........................................................... 60
CNXH
CNH-HĐH
DT
ĐVT
:
:
Diện tích
Đơn vị tính
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
TĐ PT BQ
:
Tốc độ phát triển bình quân
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
KTQD
:
Kinh tế quốc dân
Trđ
HHNN
:
:
Triệu đồng
Hàng hoá nông nghiệp
HTX
LĐNN
:
:
Hợp tác xã
Lao động nông nghiệp
Bảng 2.14: Sản xuất ngành lâm nghiệp của Huyện Đại Từ ........................... 76
NLTS
NN
:
:
Nông lâm thuỷ sản
Nông nghiệp
Bảng 2.16: Hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Huyện Đại Từ ..................... 79
SXNN
GTSXNN
:
:
Sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Bảng 2.18: Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp........................... 82
GTSX
GTGT
:
:
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Bảng 2.20: Hình thức tiêu thụ sản phẩm ....................................................... 85
TNHH
SPHH
:
:
Thu nhập hỗn hợp
Sản phẩm hàng hoá
Bảng 2.22: Nguồn lực lao động của nhóm hộ điều tra .................................. 88
SL
SP
:
:
Sản lƣợng
Sản phẩm
Bảng 2.24. Tƣ liệu sản xuất bình quân hộ ..................................................... 90
UBND
:
Ủy ban nhân dân
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế của Huyện Đại Từ ..... 63
Bảng 2.7: Diện tích các loại cây trồng .......................................................... 66
Bảng 2.8: Diện tích, sản lƣợng và năng suất cây lƣơng thực có hạt .............. 67
Bảng 2.9: Diện tích, sản lƣợng và năng suất một số cây trồng khác.............. 68
Bảng 2.10: Diện tích, sản lƣợng và năng suất một số cây công nghiệp hàng
năm của Huyện Đại Từ ................................................................ 70
Bảng 2.11: Diện tích, sản lƣợng và năng suất chè......................................... 71
Bảng 2.12: Diện tích, sản lƣợng và năng suất cây ăn quả ............................. 72
Bảng 2.13: Phát triển sản xuất ngành chăn nuôi ........................................... 74
Bảng 2.15: Sản xuất ngành thủy sản của Huyện Đại Từ ............................... 77
Bảng 2.17: Giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ...................................... 81
Bảng 2.19: Mức độ sản xuất sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ...................... 84
Bảng 2.21: Nguồn lực đất đai của nhóm hộ điều tra ..................................... 87
Bảng 2.23: Nguồn lực vốn của nhóm hộ điều tra .......................................... 89
Bảng 3.1: Dự kiến một số cây trồng chính đến năm 2020 ............................. 96
Bảng 3.2: Dự kiến một số vật nuôi chính đến năm 2020 ............................. 100
Bảng 3.3: Dự kiến sản xuất thủy sản đến năm 2020 ................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
1
MỞ ĐẦU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Đại Từ giai
đoạn 2007-2009 ........................................................................... 60
Sản xuất nông nghiệp có vai trò vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, không chỉ với nƣớc ta mà cả các nƣớc công nghiệp phát triển.
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nƣớc sản xuất chủ yếu về nông nghiệp với
trên 75% dân số cả nƣớc sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao động nông
nghiệp chiếm trên 80% lao động nông thôn và trên 70% lao động trong toàn
xã hội. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu để nuôi
sống con ngƣời và đáp ứng những yêu cầu cơ bản của ngƣời dân mà không
một ngành sản xuất nào có thể thay thế; là ngành cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm cho nhu cầu cơ bản của ngƣời dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu. Bên cạnh đó, nông nghiệp phát triển là một trong
những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp hoá học, cơ khí công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển.
Nƣớc ta vốn là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất dựa trên cơ sở kỹ thuật
lạc hậu, thủ công, sản xuất công nghiệp chƣa phát triển, ngành dịch vụ còn lạc
hậu chƣa hỗ trợ cho ngành nông nghiệp. Từ năm 1960-1990 nông nghiệp
nƣớc ta là một nƣớc tự cấp, tự túc, dƣới cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu, bao cấp, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sản xuất lƣơng thực. Vì vậy, phát
triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa là một định hƣớng đúng đắn
trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay của nƣớc ta, đồng thời cũng là quá
trình chuẩn bị tiến tới hội nhập với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sau hơn
20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng nông nghiệp
nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục
phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia;
một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới. Tốc độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
tăng trƣởng nông nghiệp đạt từ 4-4,5%, không những tự túc lƣơng thực trong
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
nƣớc, có dự trữ hàng năm mà còn xuất khẩu từ 3-4,5 triệu tấn, vƣơn lên đứng
2.1. Mục tiêu chung
hàng thứ 2 thế giới. Các mặt hàng cà phê, cao su, chè, điều, tiêu… xuất khẩu
Đề xuất giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển nông nghiệp
đều có vị thế trên thị trƣờng quốc tế. Đời sống của nông dân đƣợc cải thiện,
theo hƣớng sản xuất hàng hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
bộ mặt nông thôn có thay đổi rõ rệt.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nông nghiệp nƣớc ta có thế mạnh về đất đai, lao động và có khả năng đa
dạng hoá sản phẩm, nhƣng chúng ta có nhiều điểm yếu nhƣ: cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ, công nghệ chế biến, kinh nghiệm thƣơng trƣờng,
trình độ tổ chức quản lý… Những điểm yếu đó là hạn chế, làm cho chất lƣợng
sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, làm hạn chế tính cạnh tranh của hàng
hoá. Để hội nhập với thị trƣờng khu vực và quốc tế, giữ đƣợc thị trƣờng trong
nƣớc, chúng ta phải phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa.
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái
- Đề xuất giải pháp chủ yếu có tính chất khả thi nhằm thúc đẩy phát
Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa của huyện Đại Từ - Tỉnh
công nghiệp và dịch vụ. Trong những năm qua và gần đây, sản xuất nông
Thái Nguyên.
nghiệp của huyện đã có bƣớc phát triển, nhƣng cơ bản vẫn là sản xuất tự
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
nhiên tự cung tự cấp, hàng hoá ít, hiệu quả kinh tế thấp, đời sống của nông
3.1. Đối tượng nghiên cứu
dân còn gặp nhiều khó khăn. Các nguồn lực hiện có, các tiềm năng trong
Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
vùng chƣa đƣợc quan tâm để khai thác hợp lý. Vấn đề đặt ra ở đây là phát
phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, phƣơng hƣớng và giải
triển nông nghiệp của huyện Đại Từ nhƣ thế nào? Những giải pháp phát triển
pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở
kinh tế nông nghiệp huyện ra sao? Đó là những vấn đề các nhà khoa học
nghiên cứu và có những giải pháp phù hợp để khắc phục những khó khăn thúc
đẩy kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển, từng bƣớc nâng cao đời sống
vật chất, văn hoá và tinh thần của ngƣời dân. Xuất phát từ thực tế khách quan
đó tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên"
làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào việc khai thác có hiệu
huyện Đại Từ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở một số xã đại diện trên địa bàn huyện Đại từ,
tỉnh Thái Nguyên.
quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
- Về thời gian: Các tƣ liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố
trong giai đoạn từ khoảng thời gian từ năm 2007-2009; chủ yếu tập chung
nghiên cứu năm 2009.
- Về nội dung: Luận văn tập chung nghiên cứu tình hình phát triển
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
sản xuất một số sản phẩm chủ yếu thuộc ngành trồng trọt, chăn nuôi trên
SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
địa bàn huyện Đại Từ. Trong điều kiện thời gian và khả năng cho phép chỉ
1.1.1. Một số khái niệm
nghiên cứu vấn đề thuộc phạm vi sản xuất mà không nghiên cứu thị
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra giả thiết rằng đƣợc tiêu
Đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát triển. Ngân hàng Thế
thụ hết mà không có sự tồn đọng.
giới (WB) năm 1999 đã đƣa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn bao
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
gồm cả thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con ngƣời,
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
thiết thực, là tài liệu giúp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế
công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con ngƣời, trong các mối
hoạch phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa của huyện theo
quan hệ với Nhà nƣớc, cộng đồng…”.
hƣớng CNH-HĐH.
Một quan niệm khác cho rằng: “Phát triển là việc tạo điều kiện cho con
- Luận văn là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những
ngƣời sinh sống ở bất cứ nơi nào đều đƣợc thoả mãn nhu cầu sống của mình,
ngƣời học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lƣợng cuộc sống, có
5. Bố cục của luận văn
trình độ học vấn cao, đƣợc hƣởng những thành tựu về văn hoá và tinh thần, có
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
đủ điều kiện cho một môi trƣờng sống lành mạnh, đƣợc hƣởng các quyền cơ
- Chƣơng I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phƣơng pháp nghiên cứu.
bản của con ngƣời và đƣợc đảm bảo an ninh, an toàn và không có bạo lực”.
- Chƣơng II: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhƣng các ý
kiến đều thống nhất cho rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất,
- Chƣơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con ngƣời.
Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi ngƣời dân.
Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế, các quốc gia đã đƣa ra
các quan điểm phát triển bền vững, Uỷ ban quốc tế về phát triển và môi
trƣờng (1987) đã định nghĩa: “Phát triển bền vững là một quá trình của sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
thay đổi, trong đó việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hƣớng đầu tƣ hƣớng
học nhất định, trong đó con ngƣời không thể ngăn cản quá trình phát sinh,
phát triển của công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm
phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời”. Hội nghị
những quy luật để có những giải pháp thích hợp với chúng. Mặt khác, quan
thƣợng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janneiro đƣa ra định
trọng hơn là phải làm cho ngƣời sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi
nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là “Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của
ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản
thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế
phẩm cuối cùng.
hệ tƣơng lai”.
1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
Nhƣ vậy, phát triển bền vững lồng ghép quá trình phát triển kinh tế,
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất
hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và làm giàu môi
con ngƣời đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
trƣờng sinh thái. Nó làm thoả mãn nhu cầu phát triển hiện tại mà không làm
tạo ra lƣơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khắc phục vụ
phƣơng hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển trong tƣơng lai.
cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và sử
Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 đã xác
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của
định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
lực lƣợng sản xuất chủ yếu đóng vai trò quyết định.
hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trƣởng kinh tế, cải thiện các
1.1.1.4. Khái niệm về hàng hoá
vấn đề xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững
Kinh tế hàng hoá là một điều kiện tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó
là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai
hình thành phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, cải thiện và nâng cao chất
thị trƣờng. Sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá là quá trình kinh tế
lƣợng môi trƣờng sống. Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm về
khách quan, nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ nhất định
phát triển bền vững trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đến
làm xuất hiện những tiền đề của kinh tế hàng hoá. Trong lịch sử những quan
năm 2010: “Phát triển nhanh hiệu quả bền vững. Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với
hệ hiện vật tự nhiên và quan hệ hàng hoá tồn tại đan xen và mâu thuẫn với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, gắn sự phát triển kinh
nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá gắn liền với xuất hiện của những tiền
tế với giữ ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng”.
đề chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.
Kinh tế thị trƣờng chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng
1.1.1.2. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là một hệ thống sinh
hoá, khi kinh tế hàng hoá ra đời, cũng có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm
trù tiền tệ và thị trƣờng đƣợc phát triển và mở rộng.
học - kỹ thuật. Một mặt, cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo những quy luật sinh
còn bao gồm các yếu tố đầu vào của sản xuất. Mọi quan hệ kinh tế trong xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
hội đều đƣợc tiền tệ hoá và thông qua thị trƣờng. Hàng hoá là vật phẩm do lao
động của con ngƣời tạo nên để trao đổi, sản xuất hàng hoá là sản xuất tạo ra
sản phẩm để bán, để trao đổi phục vụ yêu cầu sản xuất và tiêu dùng.
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá là qui luật khách quan của đa số hình thái kinh tế, phản
ánh trình độ phát triển sản xuất đó và phân công lao động càng sâu sắc thì sản
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
xuất hàng hoá càng phát triển, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của con ngƣời và có thể dùng để trao đổi với các hàng hoá khác. Hàng hoá là
phù hợp. Việc duy trì hay thay đổi về cơ cấu ngành trồng trọt hay chăn nuôi
một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những ngƣời
không phải là mục tiêu mà là phƣơng thức cho sự tăng trƣởng và phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản phẩm lao động mang hình thái hàng hoá
nền kinh tế, mọi sự duy trì quá lâu hay thay đổi quá nhanh cơ cấu mà không tính
khi nó trở thành đối tƣợng mua bán trên thị trƣờng, hàng hoá có thể ở dạng
đến thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều gây những thiệt hại về
hữu hình và dạng phi vật thể.
kinh tế. Cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân
Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhằm thoả mãn yêu cầu của ngƣời tiêu
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế nông thôn cũng từng
dùng là thứ sản phẩm để trao đổi, thông qua lƣu thông trên thị trƣờng thực
bƣớc chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế
hiện giá trị và mang lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự
nông thôn cũng thay đổi theo từng thời kỳ và mức độ phát triển của mỗi ngành.
túc, tự sản, tự tiêu. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Kinh tế nông thôn là khu vực kinh tế quan trọng vì nó cung cấp cho toàn xã hội
Giá trị của hàng hoá là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh
những sản phẩm cần thiết nhƣ lƣơng thực thực phẩm và nguồn lao động dồi dào;
trong hàng hoá là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hoá là biểu hiện
trong tƣơng lai, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, tỷ trọng
quan hệ giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá. Giá trị trao đổi là hình thức biểu
của cải vật chất đóng góp cho xã hội của khu vực kinh tế nông thôn có thể giảm
hiện của giá trị. Giá trị hàng hoá là nội dung là cơ sở của sự trao đổi. Ngƣời sản
nhƣng khối lƣợng sản phẩm cung cấp vẫn không ngừng tăng lên.
xuất làm ra hàng hoá để bán, nên mục đích của nó là giá trị chứ không phải là
giá trị sử dụng. Trong tay ngƣời sản xuất có giá trị sử dụng nhƣng cái mà họ
quan tâm là giá trị hàng hoá. Ngƣời sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng cũng
chính là để đạt đƣợc mục đích giá trị. Ngƣợc lại, ngƣời mua cần có giá trị sử
dụng, nhƣng muốn có giá trị sử dụng nhƣng trƣớc hết phải trả giá trị cho ngƣời
sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện đƣợc giá trị hàng hoá thì mới chi phối đƣợc
giá trị sử dụng. Nhƣ vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính cùng tồn tại
và thống nhất với nhau ở một hàng hoá. Quá trình thực hiện giá trị và quá trình
thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian,
quá trình thực hiện giá trị đƣợc tiến hành trƣớc và trên thị trƣờng, quá trình
thực hiện giá trị sử dụng đƣợc diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Phát triển nông nghiệp hàng hoá toàn diện, chuyên môn hoá.
Phát triển kinh tế hàng hoá nông nghiệp toàn diện là phát triển một
cách hợp lý nền hay vùng kinh tế hàng hoá toàn diện, đa dạng về cây trồng
vật nuôi. thực hiện chuyên môn hoá gắn với tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp chế biến, gắn với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm phù hợp với đặc điểm
tự nhiên kinh tế xã hội.
Phát triển hàng hoá có giá trị cao, sạch về giá trị sử dụng và sạch về
môi trƣờng sinh thái.
Theo tính quy luật khi thu nhập và đời sống ngày càng tăng, ngƣời tiêu
dùng sẽ khắt khe về giá trị sử dụng của hàng hoá. Chẳng hạn đối với lƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
thực ngƣời tiêu dùng ngày một chú ý tới các loại gạo ngon, thơm cho dù có
KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong
đắt hơn loại gạo bình thƣờng. Tƣơng tự nhƣ vậy, đối với các hàng hoá khác
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
thuộc loại thực phẩm đặc sản có giá trị và giá trị sử dụng cao và hàng hoá rau
hàng hóa là yêu cầu bức thiết trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với các quốc gia
quả sạch gắn với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ
* Phát triển vùng sản xuất hàng hoá mạnh đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng
cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, tạo
1.1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
điều kiện để sản xuất hàng hoá từ chiều rộng sang kỹ thuật phát triển chiều
Gồm vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai và các tiềm năng
sâu là chủ yếu. Đến lƣợt nó sự phát triển sản xuất hàng hoá theo chiều rộng
khai thác của vùng. Các nhân tố này tác động trực tiếp tới phát triển nông
sẽ tạo ra hàng hoá có chất lƣợng cao, giá thành hạ. Hơn nữa trong quá trình
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Do sản xuất nông nghiệp chịu ảnh
phát triển nền kinh tế trong nƣớc và thế giới làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh
hƣởng rất lớn vào điều kiện tự nhiên, vì vậy nhân tố này có ảnh hƣởng lớn
tế và thu nhập dân cƣ tăng lên, cơ cấu và chất lƣợng nhu cầu ngày càng khó
đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Mỗi vùng có một
khăn hơn, nhất là thị trƣờng thế giới và thị trƣờng khu vực. Trong bối cảnh
số điều kiện thuận lợi để phát triển một số sản phẩm hàng hoá nông nghiệp,
đó, một trong những nội dung chủ yếu có ý nghĩa quyết định của sự phát
tạo thế so sánh với các vùng khác của huyện. Đây là cơ sở tự nhiên để hình
triển kinh tế hàng hoá của vùng, của huyện là sản xuất hàng hoá có chất
thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung trong huyện.
lƣợng cao, giá thành hạ tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của vùng
trong khu vực trong thời gian tới.
quá trình sinh trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một
Vậy, phát triển sản xuất hàng hoá chính là phát triển nông nghiệp hàng
hoá toàn diện, chuyên môn hoá và tỷ suất hàng hoá cao, gắn nông nghiệp với
công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển hàng hoá có giá trị cao, sạch về giá trị sử
dụng, sạch về môi trƣờng sinh thái ở nông thôn, phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa theo hƣớng ngày càng tăng về chất lƣợng, giá thành
hạ, nâng cao sức cạnh tranh về hàng hoá trên thị trƣờng.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa
phạm vi không gian rộng lớn. Cho nên các yếu tố tự nhiên nhƣ: đất, nƣớc, khí
hậu, địa hình, thời tiết…tác động rất lớn, nó có thể thúc đẩy hoặc ức chế sự
phát triển sinh trƣởng của các cây trồng con gia súc.
Đánh giá đúng đặc điểm tự nhiên, xác định đƣợc các con cây trồng, vật
nuôi có lợi thế tuyệt đối và lợi thế tƣơng đối để lựa chọn phát triển thích hợp
với từng địa phƣơng là vấn đề có ý nghĩa rất to lớn.
Trong nông nghiệp đối tƣợng của sản xuất là những cây trồng và vật
nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất
Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đối tƣợng sản xuất nông nghiệp chủ yếu là các cây trồng, vật nuôi có
nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
suất và chất lƣợng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, ngƣời lao động phải
của sản phẩm tốt nâng cao hiệu quả, tăng thế cạnh tranh của sản phẩm, có vậy
nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên
mới đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng.
quan đến điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi
Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tập trung hoá
đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể
kết hợp với chuyên môn hoá cần phát triển mạnh kinh tế trang trại. Bởi vì
mới đƣa lại hiệu quả. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp theo hƣớng
kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
sản xuất hàng hóa, đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng
chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
suất cao, chất lƣợng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng
xuất, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
địa phƣơng. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh
1.1.2.3. Kỹ thuật và công nghệ
thổ đã hình thành nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao.
Kỹ thuật và công nghệ là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định sự
Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển nền nông nghiệp
thay đổi năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Những phát minh, sáng
hàng hóa cần phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản
chế mới đƣợc ứng dụng trong sản xuất đã giải phóng đƣợc lao động nặng
xuất hàng hóa nông nghiệp.
nhọc, độc hại cho ngƣời lao động và tạo ra sự tăng trƣởng nhanh chóng, góp
1.1.2.2. Tổ chức sản xuất
phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện đại.
Tổ chức sản xuất có tác động rất lớn đến nông nghiệp theo hƣớng sản
Trong những năm thực hiện đổi mới kinh tế, nền nông nghiệp đƣợc
xuất hàng hóa nhất là yếu tố đa dạng hoá, tập trung hoá và chuyên môn hoá
tăng cƣờng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học với thành
sản xuất. Đa dạng hoá sản xuất nhằm khai thác sử dụng các nguồn lực của
tựu về gen và di truyền trong nông nghiệp đã áp dụng nhiều giống mới tạo ra
nông nghiệp và hạn chế những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
bƣớc phát triển nhảy vọt trong nông nghiệp. Công nghệ sinh học đã góp phần
Sản xuất tập trung để hình thành các vùng sản xuất nông sản tập trung
làm cho sản xuất nông nghiệp phù hợp hơn với môi trƣờng, công nghiệp hoá
với khối lƣợng sản phẩm lớn, tạo điều kiện hình thành các vùng nguyên liệu
học nhƣ phân khoáng, thuốc bảo vệ thực vật và thức ăn trong chăn nuôi góp
cho công nghiệp chế biến hoặc hình thành các tụ điểm thu gom, buôn bán
phần thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Những tiến bộ và công nghệ
giảm bớt chi phí trong khâu lƣu thông tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi ích trong
mới đó thực sự mang lại hiệu quả thiết thực tạo điều kiện thuận lợi cho việc
khâu lƣu thông phân phối. Chuyên môn hoá sản xuất nhằm nâng cao trình độ
thay đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế nhiều vùng ở nƣớc ta.
tay nghề, kinh nghiệm sản xuất cho ngƣời lao động, để tăng năng suất, chất
1.1.2.4. Thị trường
lƣợng tạo ra nhiều sản phẩm ngày càng có chất lƣợng cao đáp ứng đòi hỏi
ngƣời tiêu dùng.
Thị trƣờng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hàng hoá nói
chung và trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa nói
Tổ chức sản xuất theo hƣớng tập trung hoá phải kết hợp chặt chẽ
riêng. Thị trƣờng là điều kiện, là môi trƣờng của sản xuất hàng hoá; nó thừa
chuyên môn hoá nhằm vừa tạo ra khối lƣợng sản phẩm, vừa tạo ra chất lƣợng
nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lƣợng nông sản hàng hóa tiêu thụ trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
trƣờng, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh tế của cả ngƣời
hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp,
quản lý, nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng thông qua tín hiệu giá cả thị trƣờng.
đem lại lợi nhuận cao. Ngƣời nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu
Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trƣờng sẽ cung cấp tín hiệu, thông tin
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa.
nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế sao cho có lợi
- Cũng nhƣ đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trƣờng có tác dụng định hƣớng
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trƣờng lao
cho ngƣời sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt hàng, thay đổi
động chính là môi trƣờng tạo nên sự chuyển dịch ngƣời lao động từ nơi thừa
kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. Thị trƣờng ngày
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hóa cũng ngày càng đa
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lƣợng và chất lƣợng,
ngƣời lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố thị trƣờng ảnh hƣởng
môn hóa lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và
đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây đƣợc xem xét trên 2 góc độ: Thị
phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Mặt khác, thị trƣờng lao động có đƣợc phát triển hay không, nhanh hay
trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra.
Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trƣờng đất và lao động. Cũng nhƣ các
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh.. Trên trực tế, trình độ của
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
ngƣời sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hóa phải cao hơn ngƣời
- Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những ngƣời
ra sản phẩm, nó vừa là tƣ liệu lao động, vừa là đối tƣợng lao động và là tƣ liệu
dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền
sản xuất chủ yếu, không thể thay thế đƣợc; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn
định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và nhƣ vậy nó tạo ra các chủ thể
sản xuất thực sự làm chủ các tƣ liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh
doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng. Việc cho phép nông dân đƣợc quyền sử dụng đất sản xuất lâu
dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, đƣợc bảo vệ và phát
triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hƣớng tập trung,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đó, đòi hỏi ngƣời sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học công nghệ, về quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trƣờng,
nhận biết nhu cầu của thị trƣờng, từ đó biết lựa chọn những cây, con nào đƣợc
ngƣời tiêu dùng đánh giá cao và có sức mua lớn.
Một mặt khác là sản xuất có đƣợc mở rộng hay không? có đƣợc chuyển
đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay không? điều này lại phụ
thuộc vào thị trƣờng đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học
công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp đƣợc biểu hiện những nội dung cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
- Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.
nghiệp cũng nhƣ sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc ở cả hai khía cạnh tỷ trọng
- Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ
vốn đầu tƣ và chính sách đầu tƣ. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh
hƣởng quan trọng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa. Đối với doanh nghiệp
bảo quản, chế biến sản phẩm.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nƣớc
sản xuất nông nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất
hàng hóa thì không những cần có lƣợng vốn đầu tƣ đủ lớn mà quan trọng là
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trƣờng.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phƣơng tiện hóa học nhƣ
cần phải biết cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhƣng trên thực
phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trƣởng, vật
tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp
liệu hóa học xây dựng...
rất nhiều khó khăn; hộ nông dân là những ngƣời có ít vốn đầu tƣ và trình độ
- Những tiến bộ liên quan đến ngƣời lao động nông nghiệp bao gồm:
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ
Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình
phát triển nông nghiệp hàng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà
độ tiếp thị...
nƣớc thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phƣơng tiện cơ khí
nhƣ: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công
trình thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nhƣ đƣờng
sá, phƣơng tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xƣởng, kho bãi...
Các nhân tố nêu trên đƣợc coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính
là "giá đỡ vật chất", là bộ xƣơng sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản. Ngày nay ở các nƣớc kinh
tế phát triển, khoa học- công nghệ đang đƣợc ứng dụng rộng rãi và nó đã ảnh
hƣởng, tác động rất lớn đến trình độ, quy mô phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây đƣợc xét theo nghĩa hẹp, nó
đƣợc biểu hiện một lƣợng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn
lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và
quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả
năng tích lũy vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khác. Có nhƣ vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trƣờng đầu ra cho nông nghiệp
hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản
xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị
trƣờng. Do vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh của mình là phải xác định đƣợc thị trƣờng đầu
ra, tìm kiếm đƣợc khách hàng và lựa chọn đƣợc phƣơng thức tiêu thụ sản
phẩm. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong
phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở công nghiệp chế
biến nông sản), các doanh nghiệp thƣơng mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các
đại lý...) và những ngƣời tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ nông
thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở thị trƣờng
nƣớc ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế, khả năng khai
thác và mở rộng thị trƣờng của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là
nhân tố hết sức quan trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
Thông qua thị trƣờng các chủ thể kinh tế mua bán các yếu tố điều kiện
1.1.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
của sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mua đƣợc các hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng
Điều đó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đƣợc tiến hành bình thƣờng thông
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị kinh tế cũng nhƣ toàn
suốt. Vì vậy, không có thị trƣờng thì sản xuất và trao đổi hàng hoá không thể
bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của kết cấu hạ tầng sẽ là một trong những điều kiện vật
tiến hành đƣợc.
Thị trƣờng là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Những vấn đề cơ bản của nền sản xuất xã hội là sản xuất mặt hàng gì? Số
lƣợng bao nhiêu? Và bằng phƣơng pháp nào đều phải thông qua thị trƣờng.
Thị trƣờng là nơi kiểm tra về chủng loại, số lƣợng và chất lƣợng hàng
hoá điều tiết sản xuất và kinh doanh.
chất quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế và các phúc lợi khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng thông tin đúng vai trò quan trọng
cho cả ngƣời bán và ngƣời mua, cả ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Vấn đề
thông tin ở các vùng nông thôn hiện nay chƣa đƣợc chú trọng và cũng là
nguyên nhân làm cho thị trƣờng ở nơi ấy không phát triển. Do không có thông
tin hay thông tin không chính xác, ngƣời mua thì phải mua với giá đắt và
Thông qua thị trƣờng các chủ thể sản xuất kinh doanh lựa chọn phƣơng
ngƣời bán phải bán với giá rẻ, tƣ thƣơng ép giá những ngƣời sản xuất ra sản
án hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Thị trƣờng là
phẩm. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá nông sản thấp và giá
nơi diễn ra các chủ thể kinh tế để xác định giá cả và sản lƣợng hàng hoá. Vì
các mặt hàng công nghiệp ở nông thôn cao, gây bất lợi cho nông dân. Phải
vậy, đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh
xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở, vật chất kỹ thuật cho mạng lƣới thông tin về
doanh… để tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
các vùng nông thôn làm cho thị trƣờng phát triển.
Thị trƣờng là yếu tố quan trọng, đặc biệt trong quá trình sản xuất hàng
Mặt khác đƣờng xá giao thông, phƣơng tiện vận chuyển đƣợc củng cố
hoá nông sản. Sản xuất hàng hoá là sản xuất dựa trên nhu cầu của thị trƣờng,
và nâng cao, để vận chuyển hàng hoá đến mọi nơi, mọi thị trƣờng một cách
vì vậy sự phát triển của thị trƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
nhanh chóng là điều kiện tiên quyết. Khối lƣợng hàng hoá nhập khẩu lớn, đòi
trình phát triển sản xuất hàng hoá. Khi đi vào sản xuất hàng hoá, thì các sản
hỏi hệ thống kho tàng bảo quản, hệ thống bến bãi, bến cảng với những thiết bị
phẩm sản xuất ra với số lƣợng lớn hơn, chất lƣợng cao hơn, từ đó yêu cầu về
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng cần nhiều hơn các yếu tố đầu vào
cho quá trình sản xuất, đòi hỏi sự phát triển của thị trƣờng các yếu tố đầu vào.
Mặt khác, khi thị trƣờng phát triển, các thông tin trong thị trƣờng hoàn hảo
hơn giúp cho ngƣời sản xuất có định hƣớng đúng hơn trong quá trình sản xuất
hàng hoá. Nhƣ vậy, thị trƣờng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện đại có công suất lớn. Ngày nay nhu cầu đòi hỏi các sản phẩm hàng hoá
có chất lƣợng, sử dụng tiện lợi, các sản phẩm đó đƣợc sản xuất trên những
máy móc thiết bị hiện đại. Chính vì vậy, nên phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trƣờng không thể dựa trên nền tảng cơ
sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, kết cấu hạ tầng non kém.
1.1.2.6. Trình độ dân trí
Là một yếu tố tác động mạnh và trực tiếp tới sản xuất hàng hoá nông
nghiệp. Ở một nơi nào đó nếu trình độ dân trí quá thấp thì cơ cấu kinh tế sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
thay đổi rất chậm. Bởi trình độ nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế,
nông thôn, khoa học công nghệ… có vai trò hết sức lớn cho việc định hƣớng
khả năng nắm bắt và dự báo các diễn biến phức tạp của nền kinh tế trƣớc mắt
cho nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Các chính sách của Nhà nƣớc
và lâu dài làm cho các lựa chọn, quyết định đầu tƣ vào sản xuất dễ xảy ra sai
có tác động trực tiếp tới các quyết định sản xuất của ngƣời dân. Bởi vì có cơ
lầm và nhiều khi các quyết định sản xuất theo phƣơng thức và cơ cấu cũ lại là
chế chính sách đúng đắn, xây dựng kết cấu hạ tầng vững mạnh và định hƣớng
quyết định an toàn của ngƣời sản xuất, dẫn tới cơ cấu kinh tế chậm đƣợc thay
thị trƣờng chính xác sẽ có tác dụng phát huy những nhân tố khác và sau đó
đổi. Nhƣ vậy, trình độ dân trí cũng ảnh hƣởng lớn tới tốc độ và quá trình sản
chúng đồng thời tác động để thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
xuất hàng hoá. Để thúc đẩy mạnh quá trình nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
hàng hóa cần phải tăng cƣờng kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật, kiến thức
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
về kinh tế, kinh doanh cho ngƣời nông dân, cho các chủ trang trại.
1.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở một số
1.1.2.7. Quản lý vĩ mô của Nhà nước
nƣớc trên thế giới
Quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc có vai trò quan trọng, bởi vì trong mọi thể
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển nông
chế quản lý vĩ mô ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên tục cơ
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa nói riêng, các nƣớc trên thế giới đã có
cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ
nhiều kinh nghiệm để học tập. Đề tài không có điều kiện nêu đƣợc tất cả các
tăng trƣởng và phát triển nhanh.
kinh nghiệm thế giới, chỉ đề cập kinh nghiệm một số nƣớc sau:
Ngƣợc lại, một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở mất ổn
định, thậm chí dẫn đến chỗ phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thoái.
1.2.1.1. Mỹ
Mỹ là nƣớc có nền nông nghiệp công nghiệp hoá cao nhất thế giới. Sản
xuất nông nghiệp Mỹ hàng năm và từng thời kỳ đều xuất phát từ nhu cầu thị
Nhà nƣớc thực hiện các chức năng của mình bằng cách chịu trách
trƣờng nông sản trong nƣớc và thế giới. Nhƣng Nhà nƣớc không thả nổi nền
nhiệm phần lớn sản xuất các hàng hoá công cộng, sử dụng công cụ thuế và
nông nghiệp trên thị trƣờng tự do, mà luôn có sự can thiệp nhằm điều tiết sự
ngân sách, điều tiết thu nhập và kiềm chế các hoạt động làm tổn hại đến môi
tăng trƣởng sản xuất nông sản đúng hƣớng và có hiệu quả thông qua chƣơng
trƣờng. Nhà nƣớc sử dụng công cụ tài chính và tiền tệ tác động đến sản xuất,
trình phát triển nông nghiệp hỗ trợ kinh tế trang trại và các chính sách trợ cấp
công ăn việc làm, giá cả của một nền kinh tế. Trong các nhân tố tác động đến
nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
phát triển nông nghiệp hàng hoá, mỗi một nhân tố tác động ở một khía cạnh
Một trong những nguyên nhân đảm bảo cho nền nông nghiệp Mỹ phát
khác nhau, kết quả phát triển hàng hoá nông nghiệp là kết quả tác động tổng
triển ổn định và liên tục là do chính quyền Mỹ đã sớm xuất hiện và kiên trì
hợp và đồng bộ các nhân tố, đặc biệt là nhân tố thị trƣờng và nhân tố quản lý
thực hiện chính sách trợ cấp nông sản. Luật về mua bán nông sản nhằm can
vĩ mô của Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng nhất. Nhà nƣớc và các chính sách
Nhà nƣớc, đặc biệt là các chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp
thiệp và bảo hộ nông sản ở Mỹ đƣợc đề ra năm 1929. Đây là bộ luật đã trải
qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Các chính sách
trợ cấp nông sản của Mỹ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
+ Nhà nƣớc cho thế chấp vay tiền qua thế chấp bằng nông sản:
1.2.1.2. Trung Quốc
Sau vụ thu hoạch, nếu giá nông sản trên thị trƣờng thấp, các trang trại
Là nƣớc đông dân nhất thế giới trên 1,2 tỷ dân, nhƣng gần 80% dân số
chƣa muốn bán ngay để chờ giá cao hơn, nhƣng cần có tiền để trang trải các
Trung Quốc vẫn ở khu vực nông thôn. Trung Quốc rất coi trọng phát triển sản
khoản chi phí sản xuất thì có thể dùng khối lƣợng nông sản trong khi thế chấp
xuất lƣơng thực, trong suốt quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
để vay tiền của công ty tín dụng nông sản hàng hoá thuộc Bộ nông nghiệp với
sản xuất lƣơng thực luôn đƣợc tập trung mọi nguồn lực để đạt tăng trƣởng ổn
thời hạn 10 tháng. Số tiền đƣợc vay căn cứ vào khối lƣợng nông sản thế chấp
định. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp chủ yếu
với giá cả do Nhà nƣớc quy định. Trong thời hạn 10 tháng, nếu chủ trang trại
nhƣ: Xây dựng vùng lƣơng thực hàng hoá trọng điểm, điều chỉnh hợp lý lợi ích
không bán đƣợc nông sản của mình với giá cả thích hợp thì họ có thể dùng
giữa khu vực sản xuất lƣơng thực và khu vực nhận lƣơng thực. Các địa phƣơng
nông sản để thế chấp để gán nợ cho Nhà nƣớc và công ty tín dụng hàng hoá
căn cứ vào khu vực điều kiện cụ thể của mình mà đảm bảo sản xuất lƣơng thực
của Bộ nông nghiệp, không đƣợc phép đòi nợ bằng tiền mà phải nhận nông
tăng trƣởng vững chắc và điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, phát triển
sản khi trang trại gán nợ.
lâm nghiệp, thuỷ sản cũng nhƣ các hoạt động chế biến và dịch vụ khác, tích
+ Trợ cấp giữ nông sản:
cực mở mang phát triển cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Luật nông nghiệp năm 1997 quy định: các chủ trang trại muốn nhận cất
Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng
giữ nông sản của mình khi giá thị trƣờng thấp, để chờ khi giá cao hơn mới
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh
bán thì có thể ký hợp đồng với công ty tín dụng nông sản hàng hoá của Bộ
nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản
nông nghiệp để đƣợc nhận tiền trợ cấp cất giữ nông sản của Nhà nƣớc. Khi
Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn
giá thị trƣờng cao hơn giá do Bộ nông nghiệp định ra, mà chủ trang trại lại
định của cả nƣớc, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc
không chịu bán nông sản đang cất giữ thì sẽ bị cắt kinh phí cất giữ và khi đó
của nhân dân cả nƣớc, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện
Nhà nƣớc buộc họ trong một thời gian nhất định phải bán sản phẩm đi để lấy
đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng
tiền trả nợ Nhà nƣớc cả vốn lẫn lãi.
định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc
+ Trợ cấp giá chuẩn:
vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông
Các loại hạt ngũ cốc ở Mỹ hiện nay đều quy định giá chuẩn, giá chuẩn
nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
đƣợc xác định trên cơ sở giá thành sản xuất nông sản ở các trang trại cộng thêm
hóa đất nƣớc. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông
một phần lợi nhuận thích đáng. Sau khi thu hoạch 5 tháng, nếu giá nông sản
nghiệp có vai trò quan trọng mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế
trung bình trên thị trƣờng thấp hơn giá chuẩn thì các trang trại tham gia mục này
đƣợc. Tuy nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chƣa đạt tới trình
có thể đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp. Mức trợ cấp là số chênh lệch giữa giá chuẩn hoặc
độ hiện đại hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông
giá chính phủ thu mua (căn cứ vào loại giá nào cao hơn) và giá thị trƣờng.
nghiệp nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
bao giờ hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt
1.2.1.3. Đài Loan
chính sách có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" nhƣ: thực hiện xóa bỏ
Là một hòn đảo có diện tích nhỏ hơn diện tích của Việt Nam, dân số
thuế nông nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất
trên 20 mƣơi triệu ngƣời, tài nguyên hầu nhƣ không có gì, đất đai cằn cỗi, khí
lƣơng thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nƣớc,
hậu và thời tiết không thuận lợi.
trong đó có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân...
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
Vào những năm đầu của thập kỷ 80, thu nhập bình quân đầu ngƣời chỉ
đạt 50 USD, 92% dân số trên đảo lúc đó là nông dân.
hƣớng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu đƣợc những
Từ đó chính sách an sinh đƣợc coi là quốc sách, Chính phủ đề ra chủ
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền
trƣơng cải cách ruộng đất làm cho ngƣời cày có ruộng, cùng với việc chia
tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu
ruộng đất cho nông dân, Nhà nƣớc còn ban hành một loạt chính sách khuyến
kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng
khích nông dân, trong đó nhiều chính sách cho đến nay vẫn còn có hiệu lực
đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải
nhƣ: Nhà nƣớc thu mua lƣơng thực, bù lỗ cho sản xuất gạo, miễn thuế cho
cách theo hƣớng thị trƣờng, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây
những gia đình nghèo có thu nhập dƣới 2.500USD/năm. Tổ chức nông hội với
dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ,
nhiệm vụ bảo hộ quyền lợi của công dân bằng các hình thức khác nhau (bảo
khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hƣớng về thị trƣờng; tôn
hiểm y tế, bảo lãnh cho hội viên vay tiền của ngân hàng với lãi suất ƣu đãi,
trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế
giao dịch bán lúa của hội viên cho Nhà nƣớc và mua vật tƣ cho hội viên).
độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hƣơng trấn; kiên trì
Để giảm mức bù lỗ cho xuất khẩu gạo, chính phủ khuyến khích nông
đƣờng lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ
dân giảm trồng lúa, tập trung vào các loại rau quả có giá trị nhƣ: chè, nho,
nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị...
chuối,… có năng suất và hiệu quả cao, khuyến khích trồng hoa và cây cảnh
Từ thực tiễn phát triển nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc thời gian
qua có thể rút ra một một số bài học kinh nghiệm nhƣ sau:
xuất khẩu. Đất đai ngày càng đắt khiến nông dân ngày càng phải chuyển
hƣớng sang canh tác các loại cây có giá trị kinh tế cao, tƣơng xứng với giá trị
Thứ nhất: Thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản
xuất, phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp, thông qua việc áp dụng hình
thức khoán sản phẩm.
đất tăng lên, bằng không thà bán đất cho doanh nghiệp lấy tiền chuyển sang
làm công nghiệp, dịch vụ còn hơn làm nông nghiệp.
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Đài Loan đƣợc khái quát
Thứ hai: Nhà nƣớc tăng giá mua nông sản của nông dân do Nhà nƣớc
nhƣ sau:
thu mua một cách hợp lý để giảm tỷ giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và
Thứ nhất: nông nghiệp đƣợc ƣu tiên phát triển trƣớc hết làm cơ sở để
hàng công nghiệp, qua đó tăng thu nhập của nông dân và nâng cao khả năng
phát triển chính nông nghiệp, sau đó là công nghiệp nông thôn, mà trƣớc hết
tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ở nông thôn.
là công nghiệp chế biến nông sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
Chính phủ khuyến khích đƣa giống cây trồng mới để nâng cao hiệu quả
nƣớc đã có chiến lƣợc trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, cùng với việc áp
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tƣới tiêu cho hầu
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến công nghiệp chế biến mà
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
ngành rau quả đóng hộp trở thành ngành mũi nhọn về xuất khẩu.
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chƣơng trình điện khí hóa nông
Thứ hai: Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ kỹ
năng sản xuất nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao chất lƣợng lao động.
Thứ ba: Nhà nƣớc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm nâng cao
thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ đƣợc triển khai rộng khắp cả nƣớc.
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đƣa
1.2.1.4. Thái Lan
nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển
Là nƣớc láng giềng trong khu vực Châu Á, Chính phủ đã thực hiện
nhiều chính sách để đƣa Thái Lan từ một nƣớc lạc hậu có thu nhập thấp lên
một nƣớc phát triển thu nhập của ngƣời dân ngày một tăng cao đƣợc mệnh
danh là “con rồng Châu Á”.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lƣợc nhƣ: Tăng cƣờng vai trò các cá nhân và các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nƣớc tăng cƣờng sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trƣờng. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tƣ tƣởng trong
nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mạng lƣới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tƣ nhân ở các thành phố, thị trấn
và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí
trong nƣớc chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1
đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ
sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công
nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thứ nhất: xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, mạng lƣới đƣờng bộ bổ
sung cho mạng lƣới đƣờng sắt phá thế cô lập ở các vùng ở xa.
Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá các sản
phẩm, việc phá thế cô lập và mở rộng sản xuất các sản phẩm hàng hoá của các
vùng ngoại vi nhƣ:
- Cây lấy sợi, dây ở đông bắc.
- Cây cao su ở vùng đồi phía nam.
- Bắp mía, bông, sắn ở vùng đồi đông bắc.
Thứ ba: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, Thái Lan là nƣớc
xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, xuất khẩu ngô sang Nhật Bản và xuất khẩu
sắn sang cộng đồng các nƣớc Châu Âu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
Thứ tƣ: Thành lập các hợp tác xã tín dụng cho nông dân vay tiền với lãi
khí, hóa chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động
suất ƣu đãi, sát nhập một số hoạt động nông nghiệp lệ thuộc vào một số công
nông thôn, ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính
ty chế biến nông sản, họ ứng trƣớc nguyên vật liệu cho nông dân và cam kết
phủ Nhật Bản thƣờng xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng
mua sản phẩm với giá ổn định.
nông nghiệp mũi nhọn.
1.2.1.5. Ấn Độ
Cùng với việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, giống
Nông nghiệp Ấn Độ phát triển từ khá sớm. Ấn Độ đông dân đứng thứ
cây trồng vật nuôi mới, hoá chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng
hai trên thế giới, không những cung cấp đủ lƣơng thực cho ngƣời dân và lại còn
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhanh chóng thực hiện cơ giới hoá
xuất khẩu gạo. Ấn Độ đầu tƣ cho khoa học công nghệ nông nghiệp rất mạnh
trong nông nghiệp… Họ đặc biệt chú ý đến chế biến các sản phẩm nông sản,
nhƣ: Các lĩnh vực nghiên cứu về lúa, chế biến bảo quản nông sản nghiên cứu
hàng loạt các xí nghiệp chế biến vừa và nhỏ ra đời ở các thị trấn thị tứ và
về các loại rau đậu, công nghệ sinh học nông nghiệp…khoảng cách nông
nghiệp giữa Ấn Độ và Việt Nam không phải là quá xa, điều kiện tự nhiên của
Việt Nam cũng thuận lợi hơn Ấn Độ nhƣng cái mà Việt Nam chƣa làm đƣợc là
đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực về khoa học nông nghiệp của Ấn Độ
có trình độ cao, tầm quốc tế rất dồi dào. Vì vậy, Việt Nam có thể học hỏi Ấn
Độ về chính sách phát triển khoa học, đặc biệt là hệ thống đào tạo.
1.2.1.6. Nhật Bản
Cũng xuất phát đi lên từ sản xuất manh mún và nhỏ lẻ, Nhật Bản là
nƣớc đầu tiên thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH,
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mình Nhật Bản đã thực hiện
chuyển hàng chục triệu lao động nông nghiệp sang hoạt động ngành công
nghiệp và dịch vụ. Cho đến những năm 1990 Nhật bản chỉ còn 6,3% dân số
mạng lƣới công nghiệp gia đình sản xuất hàng hoá cũng rất đƣợc chú trọng
phát triển. Làm cho nông nghiệp của Nhật phát triển một cách mạnh mẽ.
1.2.1.7. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh
Vƣơng quốc Anh là một nƣớc công nghiệp hóa sớm nhất thế giới. Họ
đã quan niệm rằng trong nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, nông nghiệp cũng phải
xây dựng các xí nghiệp tập trung quy mô lớn nhƣ các xí nghiệp công nghiệp.
Theo đó quá trình thúc đẩy xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp tƣ bản quy
mô lớn và làm phá sản các trang trại gia đình. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp là tác động vào những sinh vật sống nên không phù hợp với
hình thức tập trung quy mô lớn, sử dụng lao động làm thuê tập trung nên hiệu
quả cuối cùng của xí nghiệp nông nghiệp tƣ bản chủ nghĩa quy mô lớn lại
thấp hơn hiệu quả của trang trại gia đình quy mô nhỏ.
làm nông nghiệp.
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trƣởng và phát huy tác dụng
máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông
1.2.1.8. Một số bài học từ phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở một số nước ASEAN
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú
+ Chính sách giá cả thị trƣờng:
trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng
Ở các nƣớc ASEAN, thị trƣờng các loại sản phẩm nông nghiệp đƣợc
lƣợng và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế
hình thành trên cơ sở cạnh tranh tự do, do quy luật cung cầu quyết định. Mục
biến dùng nguyên liệu nông nghiệp (nhƣ tơ tằm, dệt may...), các ngành cơ
tiêu chiến lƣợc của chính sách giá nông nghiệp của Chính phủ các nƣớc này là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
- Khuyến khích ngƣời sản xuất, đảm bảo giá nơi sản xuất có lợi cho
ngƣời sản xuất và giá bán lẻ thấp có lợi cho ngƣời tiêu dùng.
- Ổn định giá cả thị trƣờng trong nƣớc, kìm hãm mức giá trong nƣớc
thấp hơn so với giá thị trƣờng thế giới, khuyến khích xuất khẩu.
- Hạn chế ảnh hƣởng của sự biến động giá trên thị trƣờng thế giới đối
phục hóa; 3 công trình đại thuỷ nông (Sông Cầu, Bái Thƣợng, Đô Lƣơng) đƣợc
khôi phục, 14 công trình trung thủy nông đƣợc xây dựng, hệ thống đê sông
Hồng, sông Cầu, sông Đáy đƣợc gia cố. Sản xuất nông nghiệp phục hồi (Sản
lƣợng lƣơng thực đạt 3.947.000 tấn (so với 2.400.000 tấn năm 1939), đời sống
nhân dân đƣợc cải thiện. Tháng 11/1958 Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa II đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bƣớc đầu phát
với giá cả thị trƣờng nội địa.
Ở các nƣớc ASEAN, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp quan trọng nhất.
triển kinh tế miền Bắc (1958-1960): Hợp tác hóa nông nghiệp là khâu chính
Vì vậy, ổn định giá gạo đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất để ổn định kinh tế
trong toàn bộ dây chuyền cải tạo chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở miền Bắc nƣớc
vĩ mô, kiềm chế lạm phát và là cơ sở để ổn định về chính trị. Chính sách giá
ta. Kết quả đến cuối năm 1960 toàn miền Bắc đã căn bản hoàn thành xây dựng
lúa gạo là nhân tố trung tâm trong chính sách giá cả ở các nƣớc ASEAN.
hộ và 76% diện tích ruộng đất tập thể. Đồng thời với xây dựng HTX, trong 2
+ Chính sách tín dụng nông nghiệp:
Nông dân ở các nƣớc ASEAN có nhu cầu vay tín dụng cao. Tuy nhiên,
phần lớn nông dân nghèo không vay đƣợc từ các nguồn tài chính tiền tệ chính
thức do không đủ tài sản thế chấp. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp thƣờng rất
rủi ro và bấp bênh. Chính sách tín dụng nhằm mục tiêu là:
- Tăng mức cho vay trực tiếp từ các nguồn tài chính chính thức tới các
hộ nông dân.
- Cải tiến các điều kiện hình thức cho vay, mở rộng cho vay trung hạn
và dài hạn.
năm 1957, năm 1958 Nhà nƣớc đã thành lập 6 tập đoàn sản xuất nông nghiệp,
đến cuối năm 1959 đã thành lập 48 nông trƣờng quốc doanh.
Quá trình hợp tác hóa nông nghiệp đã diễn ra nhanh chóng, với sự tập
trung cao độ ruộng đất và các tƣ liệu sản xuất, lao động; từ hợp tác xã bậc
thấp chuyển lên hợp tác xã bậc cao, ruộng đất đã đƣợc tập thể hóa triệt để.
Chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất đã đƣợc thiết lập.
Cuối năm 1974, đầu năm 1975 chủ trƣơng xây dựng cấp huyện và tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp đƣợc đƣợc triển khai mạnh mẽ. Phong trào đã
tạo ra “các công trƣờng thủ công” làm thủy lợi, khai hoang, lập vùng kinh tế
1.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
1.2.2.1. Các giai đoạn phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa tại Việt Nam
Thời kỳ khôi phục kinh tế 1955 - 1957 Quốc Hội Việt Nam ban hành 8
chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp (tháng 5/1955). Khi chiến tranh
kết thúc, 140.000 ha ruộng đất bị bỏ hoang hóa; 200.000 ha không có nƣớc
tƣới. Sau 3 năm phục hồi kinh tế, 85% diện tích ruộng đất bỏ hoang đã đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hợp tác xã (HTX) với 41.400 HTX, thu hút 2,4 triệu hộ nông dân với 85,8 % số
mới, di dân, rời làng với khí thế dời non, lấn biển. Mô hình tập thể hóa nông
nghiệp đã đạt đến đỉnh cao, hoàn chỉnh, phân công lao động trong HTX nông
nghiệp theo hƣớng chuyên môn hóa. Vào năm 1975 cả nƣớc đã có 17.000
HTX, trong đó 90% là HTX bậc cao, số hộ xã viên chiếm 95,6% số hộ nông
dân miền Bắc, trong đó hộ xã viên HTX bậc cao chiếm 96,4% ; bình quân 1
HTX có diện tích đất canh tác là 115 ha, 199 hộ và 337 lao động trong độ tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
Đại Hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV tháng 12 năm 1976 quyết
Với các chính sách trên, trong giai đoạn từ 1981-1985 sản xuất nông
định đƣờng lối xây dựng CNXH trên phạm vi cả nƣớc. Chủ trƣơng xấy dựng
nghiệp đã có bƣớc phát triển: Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp tăng 6%, thu
cấp huyện, hoàn thiện xây dựng HTX quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp
nhập quốc dân trong nông nghiệp tăng 5,6%, sản lƣợng lƣơng thực tăng 27%,
sản xuất lớn đƣợc tiếp tục khẳng định: “Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo
năng suất lúa tăng 23,8%; diện tích cây công nghiệp tăng 62,1%, đàn bò tăng
hƣớng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện
33,2%, đàn lợn tăng 22,1%.
việc quản lý, sử dụng ruộng đất tập trung, thống nhất trên quy mô HTX. Các
Từ năm 1995 đến nay, đối mới trong nông nghiệp tiếp tục đƣợc thực hiện
HTX phân phối lại ruộng đất cho các đội trên nguyên tắc tiện canh tiện cƣ với
để tăng trƣởng và hội nhập. Tháng 11/1998, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 06-
quy mô lớn, tránh phân tán, chia sẻ ruộng đất manh mún”.
NQ/TW về một số vấn đề nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong đó khẳng
Ngày 13/1/1980 Ban Bí thƣ TƢ Đảng đã ban hành Chỉ thị số 100 về
“Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣời lao
động trong HTX nông nghiệp”. Chỉ thị 100 của Ban Bí thƣ đã bƣớc đầu giải
phóng lao động nông dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản phẩm
cuối cùng trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tƣ thêm lao động, phân bón,
vật tƣ để thu thêm nhiều sản phẩm vƣợt khoán. Kết quả đã đem lại 6-7 vụ
đƣợc mùa liên tiếp, sản lƣợng lƣơng thực tăng gần 1 triệu tấn/năm.
Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến
nhóm và ngƣời lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ
điều chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa ngƣời lao động và hợp tác
xã, giữa công nhân lao động và nông trƣờng, chƣa thiết lập đầy đủ quyền làm
chủ cho các hộ nông dân. Ngày 5 tháng 4 năm 1988, Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý nông nghiệp” và chính thức thừa nhận vai
định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Tháng 2 năm 2000, Chính phủ ra nghị
quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại...Những văn bản chính sách về khuyến
khích phát triển nông nghiệp tiếp tục đƣợc hoàn thiện tạo động lực cho nông
nghiệp nƣớc ta phát triển và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng:
+ Sản xuất lƣơng thực tiếp tục tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trƣờng. Đến năm 2007, sản lƣợng lƣơng
thực có hạt cả nƣớc đạt 40 triệu tấn (trong đó lúa là 35,9 triệu tấn) nâng mức
lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời từ 444 kg năm 2000 lên 469,5 kg năm
2007. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nƣớc đang phát triển có thể
thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá thực sự. Trong vòng 10 năm, sản xuất
lƣơng thực tăng hơn 13 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai đoạn
2001-2007, các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá nhƣ chè búp
khô tăng 51,5%, cao su mủ khô tăng 61%, hạt tiêu 172,67%, đỗ tƣơng 84%,
lạc 42%... Một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh là gạo, cà phê, cao su, tiêu.
trò của kinh tế hộ và coi kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Sản lƣợng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích
Nghị quyết đã chỉ rõ: "Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng
gieo trồng các loại cây lƣơng thực giảm từ 8,44 triệu ha năm 2000 xuống còn
đến nhóm và hộ xã viên, đến ngƣời lao động... phải điều chỉnh diện tích giao
8,27 triệu ha năm 2007, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha
khoán, khắc phục tình trạng phân chia ruộng đất manh mún, bảo đảm cho
xuống còn 7,2 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục đƣợc tình trạng độc canh cây
ngƣời nhận khoán canh tác trên diện tích cũ quy mô thích hợp và ổn định
lúa trên phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ
trong khoảng 15 năm".
17 triệu đồng năm 2000 lên trên 30 triệu đồng năm 2007; Riêng ở đồng bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt xấp xỉ 40 triệu đồng /ha. Diện
2007 diện tích nuôi tăng gấp 1,57 lần và sản lƣợng tăng gấp hơn 3,5 lần, đạt
tích đạt trên 50 triệu đồng/ha đã tăng từ 10% lên 20%.
2.085,2 ngàn tấn. Trong quá trình phát triển, các hoạt động khai thác, nuôi
Chăn nuôi phát triển toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Từ năm
trồng và chế biến thuỷ sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng yếu về hạ tầng
2000 đến 2009, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trƣởng khá, tăng cao nhất là
kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến đã đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc
năm 2005 đạt 11,4%, năm 2009 tăng 5,7%. Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất
hiện đại hoá.
chuồng năm 2007 đạt 2,55 triệu tấn, tăng 80,4% so năm 2000. Chăn nuôi trâu
Hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến.
bò tƣơng đối ổn định qua các năm, tính bình quân giai đoạn 2000-2007, sản
Nghị định số 03/NĐ-CP năm 2000 của Chính phủ đã tạo điều kiện pháp lý
lƣợng thịt trâu, bò tăng bình quân 9,8%/năm. Đàn bò sữa phát triển nhanh,
thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Năm 2006 cả nƣớc có 72,02 ngàn
năm 2005 cả nƣớc có 104 ngàn con, sản lƣợng sữa đạt 198 ngàn tấn, tăng gấp
4 lần so năm 2000 và tăng bình quân trên 30%/năm. Chăn nuôi gia cầm tăng
trƣởng bình quân 7,6%/năm giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2007, tổng đàn
gia cầm cả nƣớc đạt 226 triệu con, đạt 358,8 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản,
ngành chăn nuôi nƣớc ta đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và
một phần xuất khẩu.
Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt đƣợc một số thành tựu: Tốc độ tăng
trƣởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo
toàn và phát triển đƣợc vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%,
đến năm 2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng
đƣợc gần 200 ngàn ha rừng. Các khâu khoanh nuôi tái sinh, khoán quản lý
bảo vệ rừng theo phƣơng thức”giao đất khoán rừng” đều đạt và vƣợt kế
hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến lâm sản từ
rừng là tỷ lệ gỗ khai thác từ trồng đã tăng lên, từ 47,4% năm 1998 lên 62,4%
hộ trang trại, tăng 16 ngàn hộ so với năm 2000, thu hút khoảng 240 ngàn lao
động. Kinh tế hợp tác xã ngày càng phát triển, năm 2006 có 6.971 hợp tác xã,
trong đó có 5.847 hợp tác xã cũ chuyển đổi, 1.124 hợp tác xã mới thành lập.
Các hình thức liên doanh liên kết đã tạo ra những năng lực phát triển mới
mang lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản phát triển sau đổi mới đã làm cho
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh chóng, năm 2007 đạt trên 12
tỷ USD với 1.229,2 ngàn tấn cà phê, 152,5 ngàn tấn hạt điều, 82,9 ngàn tấn
hạt tiêu, 114,5 ngàn tấn chè, cao su thiên nhiên đạt 714,9 ngàn tấn, thuỷ sản
đạt 3,8 tỷ USD, tăng gấp 2,53 lần so năm 2000. Thị trƣờng xuất khẩu đƣợc đa
dạng hơn, có nhiều thị trƣờng mới cho hàng nông, lâm, thuỷ sản.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta còn
gặp một số khó khăn, thách thức, đó là:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu
năm 2000 và đạt cao hơn trong những năm gần đây.
Ngành thuỷ sản đang vƣơn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp
thuỷ sản. Đến năm 2007, sản lƣợng thuỷ sản cả nƣớc đạt hơn 4,15 triệu tấn,
thuỷ sản trong GDP cả nƣớc đã chậm lại, năm 1990, tỷ trọng này là 38,74%,
tăng gấp 2,6 lần so với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và
năm 2000 còn 24,53%, bình quân mỗi năm giảm 1,4%, nhƣng giai đoạn
sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản tăng trƣởng ở mức cao. So với năm 2000, năm
2001-2007 chỉ giảm dƣới 0,8%/năm, còn 20,3% năm 2007.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn thể hiện tính độc canh, tự túc, phân
động của lực lƣợng kiểm lâm còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của
tán và quy mô nhỏ. Chăn nuôi chiếm tỷ trọng 24% và không vững chắc.
ngƣời dân còn kém,... nhƣng nguyên nhân cơ bản nhất là ngƣời dân chƣa sống
Phƣơng thức chăn nuôi phân tán dƣới hình thức hộ gia đình với kỹ thuật thủ
đƣợc nhờ nghề rừng.
công và chăn nuôi tận dụng vẫn là phổ biến. Số trang trại chăn nuôi tuy có
Thu nhập từ nông nghiệp giảm, phân hoá giàu nghèo trong nông thôn
tăng lên nhƣng mới chỉ chiếm khoảng 3% số trang trại cả nƣớc và sản phẩm
diễn ra với khoảng cách ngày càng xa hơn. Chất lƣợng tăng trƣởng nông
chăn nuôi của trang trại cũng chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản phẩm chăn
nuôi. Các sản phẩm trồng trọt xuất khẩu ngoài gạo, cao su, cà phê chỉ đạt mấy
chục ngàn tấn/năm. Nhiều loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dƣới hình thức
tiểu ngạch sang Trung Quốc nhƣ rau, quả, cao su,...
Dân số và lực lƣợng lao động còn lƣu lại trong nông nghiệp nông thôn
khá cao. Năm 2007, trong số trên 30 triệu lao động nông thôn, lao động sản
xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm tới 23,89 triệu ngƣời và chƣa có dấu
nghiệp thấp, mặc dù giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 5,5%/năm
nhƣng chi phí sản xuất cao nên giá trị gia tăng của toàn ngành chỉ tăng 4%.
Tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất nông nghiệp giảm dần. Thu nhập bình
quân/hộ giảm do giá cả các loại vật tƣ nông nghiệp ngày càng cao, gây bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp và các hộ nông dân [dt 8], [10].
Trong những năm tới,để phát triển nền nông nghiệp nƣớc ta theo hƣớng
hiệu thuyên giảm do tình trạng thất nghiệp (tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bền vững, cần phải xây dựng đƣợc một
nông thôn mới đạt trên 80% năm 2007) và tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm.
chiến lƣợc phát triển nông nghiệp đúng đắn dựa trên các căn cứ khoa học sau:
Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam còn thấp. Chất lƣợng
Thứ nhất, phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lƣợc
nông sản thấp, nguyên nhân chính là chúng ta chƣa có đủ bộ giống cây trồng
phát triển nông nghiệp trong giai đoạn trƣớc, chỉ ra những thành tựu đã đạt
và vật nuôi cho sản phẩm chất lƣợng cao. Công nghệ bảo quản, chế biến nông
đƣợc cũng nhƣ các hạn chế tồn tại.
sản chậm đƣợc đổi mới và chƣa đồng bộ là nguyên nhân cố hữu nhất, tồn tại
Thứ hai, phải căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nƣớc, bao gồm tài
lâu nhất làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản. Giá thành nông sản còn cao
nguyên về đất đai, thời tiết, khí hậu. Đất nƣớc ta với nguồn tài nguyên phục
do nhiều nguyên nhân nhƣ giống kém, trình độ thâm canh còn hạn chế, tỷ lệ
vụ cho nông nghiệp có nhiều lợi thế, song cũng có những khó khăn lớn. Cần
hao hụt trong các khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến khá cao;
đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá trình xây dựng và thực
Sản xuất nông nghiệp phân tán với 9,78 triệu hộ nông nghiệp (năm 2006). Cơ
sở hạ tầng dịch vụ thƣơng mại hàng nông sản còn hạn chế, chi phí cao.
Nạn chặt phá rừng và tình trạng cháy rừng chƣa đƣợc ngăn chặn hữu
hiệu. Giai đoạn 2001-2007, bình quân mỗi năm bị cháy hơn 5,5 ngàn ha rừng
và bị chặt phá 3,32 ngàn ha gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xã hội, môi
trƣờng. Mỗi năm vẫn còn tới hàng chục ngàn vụ vi phạm lâm luật về bảo vệ
hiện chiến lƣợc phát triển nông nghiệp.
Thứ ba, căn cứ vào cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp bao gồm hệ
thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Với hệ thống đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và
nâng cấp xây dựng nhằm hƣớng vào phục vụ chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và tƣơng lai.
và phát triển rừng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhƣ hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
Thứ tƣ, căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của ngƣời lao động: số
+ Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững, đảm bảo
lƣợng và chất lƣợng của nguồn lao động. Ở nƣớc ta nguồn lao động nông
vững chắc an ninh lƣơng thực và tạo điều kiện từng bƣớc hình thành một nền
nghiệp dồi dào, song chất lƣợng còn thấp, ít đƣợc đào tạo về kỹ thuật và quản
nông nghiệp sạch.
lý, trình độ dân trí chƣa cao.
Mục tiêu phát triển:
Thứ năm, căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế về sản
phẩm nông nghiệp. Ở từng giai đoạn, yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng và
chủng loại các nông sản rất khác nhau ở trong nƣớc cũng nhƣ trên thị trƣờng
quốc tế. Cần phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trƣờng một
cách có căn cứ khoa học.
Thứ sáu, căn cứ vào trình độ khoa học và công nghệ của thế giới, của
nƣớc ta và khả năng ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học và công
nghệ của thế giới vào điều kiện Việt Nam hiện nay và sắp tới.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đại hội X của Đảng đã chỉ
+ Đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và lâu dài.
+ Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cƣ nông nghiệp và
nông thôn.
+ Bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững [9].
1.2.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại vùng
Đồng Bằng Sông Hồng
Kinh nghiệm chuyển nền nông nghiệp độc canh lƣơng thực sang nền
nông nghiệp hàng hoá đa canh phù hợp với đặc điểm từng vùng của một số
ra chiến lƣợc phát triển nông nghiệp của nƣớc ta nhƣ sau:
“Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp nông
địa phƣơng vùng đồng bằng Sông Hồng.
thôn hƣớng tới xây dựng, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa
a. Ở các vùng nông thôn ven đô thị
dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả cạnh
Xu hƣớng xuất hiện trên diện rộng ở nhiều xã là do quá trình đô thị hoá
tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực và tạo điều kiện từng bƣớc
ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung ngày càng mở rộng các
hình thành một nền nông nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông
vùng nông thôn ven đô thị ngày càng thu hẹp diện tích gieo trồng cây lƣơng
lâm nghiệp thuỷ sản tăng 3-3,2%/năm”[7].
thực chuyển sang cây có giá trị kinh tế cao: Cây ăn quả, cây tinh dầu, cây
Từ chiến lƣợc tổng quát trên, có thể xác định những nội dung chủ yếu:
dƣợc liệu, hoa cây cảnh, chăn nuôi lợn xuất khẩu, nuôi trồng thuỷ sản để đáp
+ Phát triển một nền nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
ứng cho nhu cầu của thị trƣờng.
b. Đối với vùng trũng
hoá có cơ cấu sản xuất ngày càng hợp lý.
+ Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đa
Với cây lúa bấp bênh, năng suất thấp, chi phí lớn nông dân nhiều vùng
dạng có cơ cấu sản phẩm hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
đã đầu tƣ công sức, vốn liếng cải tạo đất, tiếp thu kỹ thuật mới hình thành hệ
trong nƣớc và hƣớng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời đẩy nhanh ứng dụng tiến
canh tác mới: cam, nhãn muộn, nuôi cá, nuôi ong… thu nhập tăng lên rất
bộ khoa học- công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lƣợng và khả năng
nhiều lần so với một năm cấy 2 vụ lúa. Phát triển hàng loạt các trang trại theo
cạnh tranh trên thị trƣờng.
mô hình vƣờn ao chuồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên