Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HIẾU

NGUYỄN THỊ HIẾU

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

THÁI NGUYÊN - 2014
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là có nguồn gốc rõ ràng, trung

thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng

thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.

dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ

chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau

nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2014

Tác giả

đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS Trần Chí Thiện.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

Nguyễn Thị Hiếu

khoa học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại UBND Huyện Đồng Hỷ, phòng NN&PTNN huyện Đồng
Hỷ, các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv
1.3.2. Công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 34

MỤC LỤC

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 37
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................. 37


MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 37

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii

2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 38

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix

2.2.4. Phương pháp so sánh ......................................................................... 38

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

2.2.5. Phương pháp dãy số thời gian ............................................................ 38

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3

HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 41

4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4


3.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ................................. 41

5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 5

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 46
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch

1.1.1. Lý luận về nông thôn ........................................................................... 5

và phát triển quy hoạch ................................................................................ 51

1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới .................................................... 6

3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng -

1.1.3. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới ............................ 13

kinh tế xã hội ................................................................................................ 52

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................ 15

3.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ

1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên


chức sản xuất ................................................................................................ 62

thế giới ......................................................................................................... 15

3.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội ........ 65

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................... 26

3.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống

1.2.3. Bài học trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng

chính trị - an ninh xã hội .............................................................................. 71

Hỷ tỉnh Thái Nguyên.................................................................................... 30
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 33
1.3.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
3.2.6. Kết luận về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................. 73
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v


vi

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 76

4.3.4. Xây dựng các chương trình, dự án, đề tài về xây dựng nông

3.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 77

thôn mới ....................................................................................................... 87

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY

4.3.5. Triển khai công tác quy hoạch nông thôn .......................................... 87

DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH

4.3.6. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học

THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 78

công nghệ vào sản xuất ................................................................................ 87

4.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới .................... 78

4.3.7. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền và

4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường

các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sơ để thực hiện có hiệu quả chương


lối của Đảng và Nhà nước............................................................................ 79

trình xây dựng nông thôn mới...................................................................... 88

4.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn

4.3.8. Giải pháp về cơ chế, chính sách......................................................... 88

bền vững ....................................................................................................... 79

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 90

4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành

4.4.1. Với cấp Trung ương ........................................................................... 90

tựu đã đạt được ............................................................................................. 80

4.4.2. Với các cấp huyện, tỉnh...................................................................... 91

4.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn
bản sắc dân tộc ............................................................................................. 80
4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn
lực để xây dựng với tốc độ nhanh ................................................................ 81

4.4.3. Với các hộ gia đình trong nông thôn ................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98


4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ............................................. 81
4.2.1. Định hướng chung.............................................................................. 81
4.2.2. Mục tiêu ............................................................................................. 82
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên................................................................ 83
4.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .................................................... 83
4.3.2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục để tất cả các cấp các ngành
và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ......................................... 86
4.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí của người dân địa phương ........ 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

tổ chức

Dạng đầy đủ

Dạng viết tắt


Dạng đầy đủ

Dạng viết tắt

Ban chấp hành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

BQ

Bình quân

THCS

Trung học cơ sở

CN

Công nghiệp


TT - BNNPTNT

Thông tư - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

CN - TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

TT-BXD

Thông tư - Bộ xây dựng

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

TTLT-BNNPTNT-

Thông tư liên tịch - Bộ nông nghiệp phát triển

GDP


Thu nhập quốc nội

BKHDT-BTC

nông thôn - Bộ kế hoạch đầu tư - Bộ tài chính

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

XDCB

Xây dựng cơ bản

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐXH

Lao động xã hội


NN

Nông nghiệp

NQ/TW

Nghị Quyết/ Trung ương

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ/TTg

Quyết định/ Thủ tướng

QĐ-BBCVT

Quyêt định - Bộ bưu chính viễn thông

QĐ-BCĐXDNTM


Quyết định - Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

QĐ-BGD&ĐT

Quyết định - Bộ giáo dục và đào tạo

QĐ-BVHTTDL

Quyết định - Bộ văn hóa thông tin du lịch

QĐ-BYT

Quyết định - Bộ y tế

QĐKT ĐNT

Quy trình kỹ thuật điện nông thôn

SNN&PTNT-KHTC

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - kế hoạch

BCH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


Bảng 1.1:

ix

1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU

Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới
của huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ............................................... 26

Bảng 1.2:

Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du tỉnh

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Trong giai đoạn
hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp nông thôn là vấn đề chính có

Bắc Ninh ...................................................................................... 28

tầm chiến lược quan trọng, là vấn đề then chốt trong quá trình phát triển kinh

Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ ............................ 45


tế - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và

Bảng 3.2:

Thực trạng tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch của

an ninh quốc phòng, là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự phát triển bền vững của

huyện Đồng Hỷ............................................................................ 51

Đất nước trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã

Bảng 3.3:

Thực trạng tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ........ 53

hội chủ nghĩa”. Như chúng ta đã thấy sự phát triển kinh tế một nước không

Bảng 3.4:

Thực trạng chỉ tiêu các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất

những chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô thị mà còn phụ

của huyện Đồng Hỷ ..................................................................... 62

thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn

Bảng 3.5:
3.6:


Bảng 3.7:

Thực trạng tiêu chí văn hóa - xã hội của huyện Đồng Hỷ .......... 66
Thực trạ

-

của

Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại xâm lược của ngoại

huyện Đồng Hỷ............................................................................ 71

bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng quân thù. Trong

Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu NTM của huyện

thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.

Đồng Hỷ ...................................................................................... 74

Sau năm 1986 đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế
được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn là một một yêu cầu cũng như thách thức trong thời điểm hiện nay.
Nhận thức được vấn đề đó, ngày 05/08/2008 Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020: “…

Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp
trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao
động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3
chọn vấn đề ‘‘Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ,

tầng kinh tế - xã hội nông thôn…”.
Để triển khai Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông

tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nam vào cuối năm 2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã

2.1. Mục tiêu chung


ra Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu trí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Trên cơ sở bộ tiêu chí nông thôn mới này, các địa
phương căn cứ để xây dựng, phất triển nông thôn. Ngày 2 tháng 2 năm 2010,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Ngày 4 tháng 6 năm 2010 Chính
phủ ra Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu: đến năn
2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng ban
hành thông tư số 54/2009/BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về việc
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu trí quốc gia về nông thôn mới… Xây dựng nông
thôn mới được tất cả các tỉnh trên phạm vi toàn quốc quan tâm, là chủ đề của
nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện thắng lợi nghị

Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên, kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu
điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới; từ đó
đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong thời gian
hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở
nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới và các yếu tố
ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Đồng Hỷ trong thời gian qua
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Khách thể nghiên cứu là các chủ thể tham gia quá trình xây dựng


quyết của Đảng và Chính phủ.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh đã triển khai đồng bộ xây dựng
nông thôn mới trên toàn địa bàn. So với mặt bằng chung của cả nước và khu
vực tỉnh Thái nguyên, Đồng Hỷ là một trong những huyện đi đầu trong việc

nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn
thể thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:

thực hiện nhiệm vụ này. Ở giai đoạn đầu xây dựng nông thôn mới, huyện đã

Nội dung đề tài đặt trọng tâm vào những vấn đề chính là những chỉ tiêu

đạt được những kết quả nhất định, cải thiện rõ ràng đời sống vật chất và tinh

chủ yếu về xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông

thần của bà con nông dân, tuy nhiên bên cạnh đó không thể phủ nhận được

thôn mới.

vẫn tồn tài rất nhiều yếu kém trong công cuộc hoàn thành 19 tiêu chí xây

* Phạm vi về không gian:

dựng nông thôn mới. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã quyết định lựa

Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5

* Phạm vi về thời gian:
Thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2013, giải pháp
đến năm 2020
4. Đóng góp mới của luận văn

Chƣơng 1

Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình xây
dựng nông thôn mới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

Hai là, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới
trong điều kiện huyện miền núi, kinh tế còn chưa phát triển.
Ba là, đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng nông thôn
mới thành công.
Bốn là, nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người

học tập nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên nói riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người
quan tâm đến xây dựng nông thôn mới.

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập
trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại thông tư số: 54/2009/TT BNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Như vậy, Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập
chung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập

- Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên

hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh sự quản lý hành chính cơ sở

- Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên


là UBND xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam
sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực.
Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn
thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát
triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người

Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó

nông dân là chính.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao

là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa


gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ

nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ

động thực vật. Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn,

cấu và chức năng mới.

nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của
khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.

Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí là:

- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với

Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về

những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc

thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu

cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,

chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế;

nghĩa xóm lâu bền.

tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị


- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như

xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.

phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của

ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí

cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là

quốc gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh,

khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.

thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định

1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội

mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương

- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống

nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông

nhân dân.

- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp

nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn

- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu

toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an

- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị

ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,

- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp vả dịch vụ.

kinh tế - xã hội của từng vùng.

- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế- chính

Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết

trị - xã hội.

định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây

1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu

1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới


chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công

tăng gấp 2,5 lần hiện nay. Khó khăn tiếp theo là xây dựng hạ tầng nông

nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội

thôn hiện đại, trong điều kiện thực tế hạ tầng nông thôn quá lạc hậu nhất là

nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh

miền núi, vùng ĐBSCL, trong khi nguồn vốn đầu tư của Chính phủ rất hạn

thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần

chế. Cuối cùng là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, sao


của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

cho đến năm 2020 lao động nông nghiệp chiếm 30% lao động của xã hội

Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng

(hiện nay gần 60%).
1.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiến lên xây dưng nhà nước xã hội

cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.

chủ nghĩa, sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản để thực hiện

1.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới

thành công mục tiêu này. Việt Nam, với dân số lao động nông nghiệp tính đến

Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những
tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng

năm 2010 là khoảng 27 triệu người, chiếm 60% tổng lao động xã hội, khu vực
nông thôn có vai trò rất lớn trong sự ổn định và phát triển về mặt kinh tế chính trị - xã hội.

cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ

Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế


tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất

nông nghiệp của Việt Nam; tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2006 - 2010

hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị

đạt 3,36%. Giá trị sản xuất toàn ngành từ ước tăng 4,69% trong năm 2010

theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân

bình quân 5 năm đạt 4,93% (mục tiêu kế hoạch là 4,5%); Tổng kim ngạch

trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở

xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn tính của năm 2010 (giá

nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”;

trị đạt 19,15 tỷ USD; tăng 22.3% so với kế hoạch đề ra đầu năm). Xuất khẩu

Như vậy, Xây dựng nông thôn mới phải đạt những nội dung cơ bản
sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất và tinh thần của
dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ
gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo xã điểm triển khai xây dựng
nông thôn mới ở nước ta đang gặp phải 3 khó khăn lớn nhất: Đầu tiên là
tăng nhanh, bền vững thu nhập cho nông dân, mục tiêu đến 2020 thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
nông sản góp phần cân bằng cán cân thương mại, đồng thời là tích lũy nguồn
vốn cho phát triển các mục tiêu khác của đất nước.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng so với thành thị, nông thôn gặp
phải rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ người nghèo lớn, và tập trung chủ yếu ở khu
vực này. Do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng cho khu vực
nông nghiệp - nông thôn.
Trong nhưng năm qua, nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn rất lớn, tuy nhiên đầu tư mang tính dàn trải và hiệu quả không cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11

Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là thiếu mục tiêu cụ thể trong
phát triển nông nghiệp - nông thôn.

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

Từ những vai trò, đóng góp, và hiện trạng đầu tư vào khu vực nông
thôn, đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển khu vực này. Chúng ta có
thể rút ra một số vấn đề sau:

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân

cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Một là, phải tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp - nông thôn làm
cơ sở cho thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng thành
công nhà nước xã hội chủ nghĩa do dân và vì dân;
Hai là, phải đặt ra mục tiêu cụ thể cho phát triển khu vực nông nghiệp,
nông thôn làm bàn đạp, làm kim chỉ nam cho quá trình đầu tư và phát triển.
Ba là, nhanh chóng đưa khu vực nông thôn phát triển, theo kịp với sự
phát triển của khu vực thành thị.

b. Hạ tầng kinh tế-xã hội
* Tiêu chí số 2: Giao thông nông thôn
- 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 50% số km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Trong đó

Từ những nhận thức đó, đòi hỏi phải xây dựng được bộ tiêu chí về
nông thôn mới, làm kim chỉ nam cho quá đầu tư và phát triển nông thôn là rất
cần thiết. Vì vậy, Chính phủ đã ra Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6

50% được cứng hóa.
- 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.

năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông

* Tiêu chí số 3: Thủy lợi.


thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới:

- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân cư.

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng của xã hội chủ nghĩa.

- 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
* Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- 90% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
* Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học.
- 70% số trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có
cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.

1.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới

- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa-TT-DL.

a. Quy hoạch

- 100% các thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của

* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch


Bộ VH-TT-DL
* Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy

- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
* Tiêu chí số 8: Bưu điện.

định của Bộ Văn hóa-TT-DL.

- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

* Tiêu chí số 17: Môi trường.

* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.

- Trên 70% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn

- Không có nhà tạm, dột nát.

- 75% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
c. Kinh tế và tổ chức sản xuất

Quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động

* Tiêu chí số 10: Thu nhập.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã gấp 1,2 lần so với mức

phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.

bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh.
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.

e. Hệ thống chính trị

* Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động.

* Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư

- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.


nghiệp dưới 45%.
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất.

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh”

- Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

d. Văn hóa-xã hội-môi trường

* Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội.
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

* Tiêu chí số 14: Giáo dục.
- Phổ cập giáo dục trung học đạt chuẩn.

1.1.3. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới

- 70% số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ

1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,

thông, bổ túc, học nghề).

ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế

- Tỷ lệ lao động qua đào tào trên 20%.


hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết

* Tiêu chí số 15: Y tế.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%.

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -

- Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.

2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:

* Tiêu chí số 16: Văn hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê

(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về

ngày 13 tháng 4 năm 2011 của BNNPTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính


nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm

quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:

2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.

(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.

Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã

(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.

.

Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.


(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Nhờ hiệu quả của phong trào Làng mới (Saemaul Undong) mà Hàn

(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công

Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia
giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.

trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm

Khác với chiến lược phát triển nông thôn của nhiều nước khác, song

chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập

song với việc tăng đầu tư bằng tiền của thì Hàn Quốc đặt mục tiêu: “Làm thay

kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.

đổi suy nghĩ thụ động và ỷ lại tồn tại ở phần lớn nhân dân sống trong khu vực

(6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và


nông thôn”. Mục tiêu của chính sách mới là làm cho nông dân có niềm tin và

toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá

trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ,

trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ

độc lập và cộng đồng.

quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát

Để triển khai tốt chương trình này Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện tổ

huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.

chức chương trình từ cơ sở lên trung ương, tiến hành phối hợp chặt chẽ giữa

1.1.3.2. Các bước xây dựng nông thôn mới

các Bộ. Nhận thức được rằng cấp quan trọng nhất là cấp cơ sở nên mỗi làng

Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
đã bầu ra “Ủy ban phát triển Làng mới” gồm 5 đến 10 người để vạch kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

16

17

hoạch và tiến hành dự án phát triển nông thôn, Ngoài ra ủy ban còn được thiết

tưởng tinh thần của nông dân có thể vượt qua những thách thức của dân tộc.

lập ở mọi cấp của chính quyền địa phương (cấp tỉnh, thành phố, quận huyện)

Bên cạnh việc được lãnh đạo tiến gần tới nông dân, Chính phủ Hàn Quốc còn

để cố vấn và hướng dẫn ủy viên các làng lập và lựa chọn dự án, quyết định

tiến hành áp dụng một chủ trương nữa đó là: “Mang cả nước đến với nông

những vấn đề ưu tiên và huy động lao động, vật tư và tiền.

dân, giao quyền, hướng dẫn và hỗ trợ để nông dân tự quyết định và tổ chức

Yếu tố quan trọng nhất để thực hiện thành công chương trình đó chính

chương trình phát triển nông thôn”. Mọi hoạt động của chương trình đều

là tổ chức được đội ngũ lãnh đạo nông thôn mới. Để làm được việc này, ở mỗi

được tiến hành thông qua các cuộc họp để nông dân tự ra quyết định lựa chọn


làng nhân dân tự bầu ra người làm lãnh đạo cho chương trình của mình. Để

công trình, phương thức đóng góp, giải pháp xây dựng và tự chịu trách nhiệm

những người lãnh đạo chương trình ở cấp lành xã thực sự của dân, vì dân,

giám sát công trình. Để hình thành tác phong dân chủ và đưa dân vào tham

Tổng thống Hàn Quốc chủ trương để những người lãnh đạo này độc lập với

gia quản lý, chương trình tập trung xây dựng tại các hội trường làng. Các cuộc

hệ thống hành chính và chính trị ở nông thôn, không dành cho họ bất kỳ một

họp bàn thực hiện dự án được tổ chức tại hội trường và đây trở thành địa điểm

khoản trợ cấp vật chất nào. Động lực chính của tinh thần hy sinh cao độ này

thực hiện quyền làm chủ của nông dân. Trong nhiều năm liên, hàng tháng

là sự động viên tinh thần từ phía Chính phủ cũng như sự kính trọng của nông

Tổng thống định kỳ mời hai lãnh đạo chương trình ở cấp lành và một số lãnh

dân. Để đào tạo chính quy đội ngũ quan trọng này, Chính phủ đầu tư ba trung

đạo địa phương của họ đến tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để báo

tâm đào tạo quốc gia được trang bị rất hiện đại và sử dụng rộng rãi mạng lưới


cáo về thành công, thất bại, khó khăn và đề xuất của nông dân. Tổng thống,

trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương phục vụ công tác tập huấn ngắn

Thủ tướng và các Bộ thường xuyên đến thăm các cộng đồng nông thôn hoặc

hạn cho nông dân. Chi phí đào tạo do Nhà nước đài thọ, các lớp học được tổ

những điểm thực hiện dự án, đặc biệt trong những ngày nghỉ, lễ tết. Những

chức ngắn trong 1 - 2 tuần nhằm trang bị những kiến thức thiết thực cho cán

hành động này đã phát huy dân chủ cơ sở từ đó tạo sức mạnh quần chúng

bộ tùy theo từng giai đoạn của chương trình.

ngăn chặn mọi hiện tượng tiêu cực ở địa phương, tạo động lực cho nhân dân

Nhằm giảm khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ, tạo

hào hứng, tin tưởng huy động nội lực vào sự nghiệp chung.

ra sự gắn bó thực sự giữa cán bộ nhà nước với nhân dân, các quan chức của

Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chương trình này đó

các phòng ban trung ương được đưa về cùng sống và theo học với nông dân

là phá tan thái độ ỷ lại, tự ty vốn thường có ở nông dân nghèo. Nếu chỉ vì


trong chương trình 1 tuần giành cho lãnh đạo nông thôn ở các trường đào tạo

mục tiêu xóa đói giảm nghèo mà ưu tiên đầu tư cho một số địa phương

phát triển nông thôn. Người lãnh đạo các cấp chính quyền cùng sống chung

nghèo thì có thể xảy ra hiện tượng tranh nhau nhận là xã nghèo và tiếp tục

với lãnh đạo nông dân tại ký túc xá nhà trường, cùng nhau tham gia thảo luận,

duy trì tiêu chí này để được hỗ trợ. Muốn thay đổi tình trạng này Chính phủ

bàn bạc tìm cách xây dựng và lập kế hoạch thực hiện chương trình phát triển

Hàn Quốc đã áp dụng nguyên tắc kích thích tinh thần thi đua giữa các làng

nông thôn, nhờ đó các quan chức cấp cao hiểu được những vai trò lớn lao của

xã. Tuy xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu nhưng chương trình

Saemaul Undong, thông cảm với những khó khăn của người nông dân và tin

“Làng mới” không lấy xã nghèo làm tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư. Mọi xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


18

19

đều được cung cấp một sự hỗ trợ như nhau và chỉ ưu tiên nâng đỡ địa

Trung Quốc rõ ràng còn lạc hậu và thua xa thành phố. Theo thống kê, cho đến

phương thành công. Hàng năm đánh giá hiệu quả tham gia chương trình

nay, cả nước Trung Quốc vẫn còn 167 xã, gần 50 nghìn thôn chưa có đường

của mỗi làng rất nghiêm túc theo những tiêu chuẩn rõ ràng và công khai,

giao thông đến tận nơi. Gần một nửa số thôn, xã trong cả nước chưa có hệ

chỉ thực sự nơi nào thực hiện thành công chương trình mới được tiếp tục hỗ

thống nước sinh hoạt đến từng hộ gia đình, 60% số hộ nông dân không có nhà

trợ. Các đầu tư khác của Chính phủ cũng được làm theo thứ tự ưu tiên các

vệ sinh. Cư dân nông thôn chiếm gần 60% tổng số dân trong cả nước, nhưng

làng xã thực hiện tốt chương trình phát triển nông thôn. Chủ trương này

chỉ có khoảng 20% số dân nông thôn được hưởng nguồn thuốc và khám, chữa

được Tổng thống chính thức công bố cho nhân dân, tạo nên một khí thế thi


bệnh. Số học sinh nông thôn nhiều gấp bốn lần so với thành thị, nhưng chỉ

đua sôi nổi giữa các địa phương để dành được ưu tiên đầu tư. Thưởng phạt

được hưởng khoảng 38% nguồn kinh phí giáo dục của Nhà nước cấp cho cả

công minh đã kích thích lòng tự hào, tự tin trong từng cộng đồng làng xã,

nước. Ðó chính là hiện trạng của nông thôn Trung Quốc.

tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ hướng về xây dựng nông thôn mới, thi đua

Với thực trạng trên, Trung Quốc đã có động lực để đẩy nhanh tiến trình

làm giàu, làm đẹp quê hương. Thái độ ỷ lại tự ty bị loại bỏ ngay từ các tiến

thay đổi bộ mặt ở nông thôn. Công cuộc xây dựng nông thôn mới xã hội chủ

hành chương trình. Địa phương nào cũng muốn vươn lên thành điển hình

nghĩa chính là phải tính toán chung cho sự phát triển kinh tế của thành thị và

tốt, tự hào về sự đổi thay và giàu có của làng mình.

nông thôn, từng bước điều chỉnh cơ cấu và cách thức phân phối thu nhập quốc

1.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc

dân, đưa sự nghiệp xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa vào công tác


Tại Hội nghị toàn thể trung ương lần thứ 5 khóa 16 Ðảng CS Trung

trọng tâm, chuyển ngày càng nhiều nguồn vốn và lực của xã hội về nông thôn

Quốc năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "Xây dựng nông

để thu nhỏ sự cách biệt ngày càng lớn giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng

thôn mới xã hội chủ nghĩa". Ðây là một kế hoạch xây dựng mới của sự nghiệp

nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có hệ thống mang lại lợi ích

cải cách và phát triển nông thôn Trung Quốc và quy hoạch này đã được đưa

cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một quá trình lâu dài.

vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm năm lần thứ 11 (2006 - 2010).

Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp

Mục tiêu của quy hoạch này là: "Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng

thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường, Chính phủ

quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân chủ". Quy hoạch này bao gồm cả

hỗ trợ, nông dân xây dựng. Ðể thực hiện mục tiêu trên, trong thời gian từ năm

xây dựng văn minh tinh thần và vật chất, phát triển chính trị ở nông thôn. Ðây


2006 đến 2010, Trung Quốc sẽ mở rộng ngân sách tài chính bao trùm phạm vi

là một mục tiêu vô cùng to lớn.

nông thôn trong cả nước, đẩy mạnh thực hiện xây dựng 14 công trình trọng

Chúng ta có thể thấy rằng sự phát triển kinh tế của Trung Quốc trong

điểm xây dựng nông thôn mới, bao gồm xây dựng các cơ sở sản xuất cỡ lớn

những năm gần đây luôn được duy trì ở tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh.

về lương thực, bông, dầu; giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh hoạt tồn tại

Nhưng nếu so với toàn bộ tốc độ phát triển nhanh chóng của đất nước và bộ

trong nhiều năm qua cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới

mặt thành thị thay đổi từng ngày thì sự phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn

1,2 triệu km đường giao thông ở nông thôn trong cả nước; thực hiện xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


20

21

mạng lưới giao thông đến từng làng xã; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế

vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình

khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa

phi nông hóa người nông dân. Trong quá trình phát triển nông nghiệp, Nhật

ở nông thôn. Ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông

Bản đã rút ra kinh nghiệm, phải xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước,

thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển sự

tập trung sức mạnh, thúc đẩy CNH nông nghiệp, CNH nông thôn, đô thị hóa

nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn, từng bước đẩy

nông thôn. Trong thời kỳ thúc đẩy CNH nông nghiệp, Nhật Bản rất coi trọng

mạnh công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tích cực tìm hiểu thăm dò xây dựng chế

phát triển nông nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ các “chính sách khuyến nông”, đổi

độ bảo đảm cuộc sống cho những người có thu nhập thấp nhất ở nông thôn.


mới kỹ thuật nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp. Từ thập kỷ 60

Ðể cung cấp dịch vụ công cộng liên quan cho nông dân, Trung Quốc sẽ đưa

đến đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, về cơ bản, Chính phủ Nhật Bản “bứng

họ vào phạm vi bảo hiểm tai nạn lao động, giải quyết vấn đề bảo đảm xã hội

trồng” trực tiếp kỹ thuật sản xuất và phương thức kinh doanh nông nghiệp của

và quyền lợi chính trị được hưởng theo pháp luật.

phương Tây. Mặc dù những biện pháp này đã phát huy vai trò tích cực nhất

Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa không chỉ bao hàm việc xử

định đối với quá trình cải cách trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thời đó

lý mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn trước đây ở Trung Quốc, giải

của Nhật Bản, nhưng do “bứng trồng” một cách phiến diện kinh nghiệm của

quyết nội dung chính sách về vấn đề "tam nông" (nông thôn, nông nghiệp và

nước khác, tách rời tình hình của Nhật Bản nên cuối cùng đã thất bại. Thập kỷ

nông dân), mà còn được giao phó cả những vấn đề mới. Thông qua việc xây

80, Nhật Bản bắt đầu tìm tòi con đường phát triển nông nghiệp thích hợp với


dựng có tính tổng hợp này, cuối cùng là đưa việc xây dựng nông thôn Trung

mình, đẩy mạnh tiến trình CNH nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phương thức

Quốc trở thành nông thôn mới xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phồn vinh, hệ

kinh doanh và kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống của Nhật Bản,

thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, môi trường tốt đẹp, xã hội văn minh hài hòa,

đồng thời áp dụng các biện pháp để thúc đẩy các hoạt động trao đổi, phổ biến

để quảng đại nông dân giống như cư dân thành thị có nguồn nước sinh hoạt sử

kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. Thông qua những biện pháp này, hoạt động

dụng tiện lợi, nguồn nhiên liệu sạch, nhà bếp ngăn nắp sạch sẽ, điều kiện vệ

sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản phát triển rất mạnh trong quá trình CNH.

sinh tiện lợi, dễ chịu và đường sá rộng rãi bằng phẳng; để nông dân trong cả

Trình độ kinh tế hóa các mặt hàng nông nghiệp được nâng cao, nông nghiệp

nước được hưởng thụ đầy đủ những thành quả của sự nghiệp cải cách phát

cung cấp cho các ngành sản xuất công nghiệp nguồn lao động dồi dào, đồng thời

triển ở Trung Quốc.


thúc đẩy tiến trình CNH nông nghiệp và đô thị hóa nông thôn. Tiến trình CNH

1.2.1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Quá trình tiến hành HĐH đất nước của Nhật Bản chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đây cũng
là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi “thân phận” của mình. Trong

nông nghiệp, CNH nông thôn, đô thị hóa nông thôn đã phát huy vai trò quan
trọng trong việc điều hòa sự phát triển của thành thị và nông thôn Nhật Bản.
Quá trình xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản được tiến hành qua các
giai đoạn sau:

quá trình đó, nguồn lực lao động được chuyển dịch từ nông nghiệp sang khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

- Giai đoạn 1: Từ năm 1956 đến năm 1962, giai đoạn đầu của quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản, chủ yếu có ba nội dung:
Một là, xác định khu vực. Khu vực áp dụng xây dựng nông thôn mới
được xác định là những làng có quy mô từ 900-1.000 hộ nông dân. Từ năm
1956 đến năm 1960, Chính phủ Nhật Bản đã chỉ định 4.548 làng là khu vực
được áp dụng.

Hai là, xây dựng cơ chế thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Các làng
được chỉ định xây dựng nông thôn mới thành lập hiệp hội xây dựng nông
thôn, bàn bạc, trao đổi với các ban ngành, chính quyền, đoàn thể địa phương,
đề ra quy hoạch xây dựng nông thôn và thực hiện.

- Giai đoạn 2: Từ giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ 70.
Mục tiêu chính của công cuộc xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn này là dựa trên nền tảng xây dựng nông thôn mới của giai đoạn 1, tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và
đời sống của người nông dân, thu hẹp khoảng cách thành thị và nông thôn,
nâng cao trình độ HĐH cho nông nghiệp và nông thôn. Tháng 3-1967, Chính
phủ Nhật Bản đã đề ra “Kế hoạch phát triển xã hội kinh tế”, nhấn mạnh thúc
đẩy chính sách nông nghiệp tổng hợp, đặt vấn đề thúc đẩy HĐH nông
nghiệp và nông thôn vào vị trí then chốt. Về mặt cải thiện môi trường sống,

Ba là, tăng cường nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ cho công cuộc xây dựng

Nhật Bản đã đề ra mục tiêu “xây dựng nông thôn là không gian sống thoải

nông thôn mới. Ngoài nguồn kinh phí của nông dân địa phương và các khoản

mái có sức thu hút”, đề cao vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên của nông

vay từ các quỹ tín dụng nông nghiệp của Chính phủ, Nhật Bản còn áp dụng

thôn, sửa chữa và xây mới nhà ở cho người nông dân, phổ cập nước máy và

phương thức hỗ trợ đặc biệt. Theo thống kê, trung bình mỗi làng xây dựng

đường cống ngầm, xây dựng địa điểm hoạt động vui chơi, giải trí tập thể cho


nông thôn mới cần 10 triệu Yên, trong đó 40% số tiền là do Chính phủ trung

nông dân, tăng cường xây dựng trường học, trung tâm y tế, xây dựng chế độ

ương hỗ trợ.

an sinh xã hội ở nông thôn và tăng cường kinh phí đầu tư.

Trong 7 năm, dưới sự hỗ trợ của các chính sách ưu đãi và nguồn kinh
phí từ Chính phủ, các chính sách xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản đã
hoàn thành một cách thuận lợi: đất ruộng với quy mô nhỏ được sắp xếp và
điều chỉnh lại, không những nâng cao được sản lượng nông nghiệp, mà còn
đặt nền móng cho việc áp dụng cơ giới hóa trên quy mô lớn trong nông

Nhờ có chính sách đúng đắn và nguồn vốn đầu tư mạnh từ Chính phủ,
giai đoạn 2 của công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản đã đạt được
kết quả rõ rệt. Tiến trình HĐH nông nghiệp và nông thôn được đẩy mạnh,
năng suất nông nghiệp được nâng cao rõ rệt, thu nhập của người nông dân
tăng nhanh. Theo thống kê, trong giai đoạn 2 xây dựng nông thôn mới kéo dài

nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật

13 năm, tổng sản lượng nông nghiệp tăng từ 4.166,1 tỷ Yên năm 1967 lên

Bản, trong 7 năm thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thôn mới, tổng giá trị

11.564 tỷ Yên, biên độ tăng đạt 177,6%. Năm 1979, thu nhập bình quân của

sản lượng của nông nghiệp Nhật Bản tăng từ 1.661,7 tỷ Yên năm 1955 lên


hộ nông dân đạt 5,333 triệu Yên, cao hơn 12,7% so với các gia đình làm công

2.438,1 tỷ Yên năm 1962, biên độ tăng đạt 46,7%, trung bình lợi nhuận ròng

ăn lương ở thành phố.

của mỗi hộ nông dân cũng tăng 47%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Giai đoạn 3: Từ giữa thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

Trong phong trào xây dựng làng xã ở Nhật Bản, nổi tiếng nhất và có

Qua hơn 20 năm xây dựng, phong trào xây dựng làng xã của Nhật Bản

ảnh hưởng lớn nhất đến các nước châu Á là phong trào “mỗi làng một sản

đã khiến bộ mặt nông thôn của đất nước này thay đổi rõ rệt, thể hiện ở một số

phẩm”do Giáo sư Hiramatsu Morihiko, Chủ tịch tỉnh Oita khởi xướng năm


mặt sau:

1979. Sau đó, phong trào này đã được nhân rộng trên toàn Nhật Bản. Hiện

Một là, xóa bỏ khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Xét về kết cấu

nay, mô hình này đã được áp dụng thành công tại nhiều quốc gia châu Á và

hạ tầng của hoạt động sản xuất và đời sống dân cư, nông thôn và thành thị

châu Phi. Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản khuyến khích

không có gì khác biệt.

sự nỗ lực của người dân địa phương trong việc tận dụng nguồn lực địa

Hai là, tăng thu nhập cho người nông dân, thu nhập bình quân của hộ

phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống và

gia đình đạt 5,5 triệu Yên, tương đương 44 nghìn USD, trong đó tỷ lệ thu

thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nội dung chính của phong

nhập phi nông nghiệp chiếm 86%.

trào là mỗi địa phương, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, lựa
chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để

Ba là, mở ra thị trường nông thôn cho sản phẩm phi nông nghiệp, kích

thích hoạt động tiêu dùng ở nông thôn phát triển theo hướng đa dạng.

phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu của phong trào là nhận biết những

- Giai đoạn 4: Sau thập kỷ 90.

nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi vận dụng nguồn lực

Trong giai đoạn này, Chính phủ Nhật Bản tiếp tục hạ thấp giá thành và

một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường.

tăng sức cạnh tranh quốc tế cho các sản phẩm nông nghiệp. Chính phủ Nhật

Có 3 nguyên tắc cơ bản để phát triển phong trào “mỗi làng một sản

Bản lần lượt đưa ra các đạo luật hỗ trợ nông nghiệp. Luật Lương thực mới

phẩm”, đó là: hành động địa phương, suy nghĩ toàn cầu; tự tin sáng tạo; phát

thông qua năm 1995 và được sửa đổi cho phù hợp với những quy tắc của

triển nguồn nhân lực. Nói một cách ngắn gọn, là “địa phương hoá” rồi hướng

WTO và thị trường nông nghiệp thế giới. Năm 1997, thông qua Luật cơ bản

tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực.

về thực phẩm, nông nghiệp, nông thôn, nhưng không ngăn chặn được sự


Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ

suy thoái của nông nghiệp, dẫn đến việc xuất hiện các vấn đề như lực

trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Thực chất của phong trào là

lượng lao động nông thôn sụt giảm, diện tích đất nông nghiệp thu hẹp, tỷ lệ

mô hình phát triển kinh tế khu vực, lấy các khu hành chính và sản phẩm đặc

tự cung lương thực đi xuống, lệ thuộc ngày càng nhiều vào nông phẩm

sắc của địa phương làm nền tảng dưới sự định hướng và giúp đỡ của Chính

nước ngoài. Năm 1960, dân số nông nghiệp Nhật Bản là 14,54 triệu người,

phủ. Đương nhiên, “mỗi làng một sản phẩm” không chỉ bó hẹp trong các sản

đến năm 2008 chỉ còn 2,9 triệu người, giảm 80% (trong số 2,9 triệu người

phẩm nông nghiệp, mà còn bao gồm các sản phẩm du lịch, văn hóa đặc sắc,

này, trên 60% là người già trên 65 tuổi). Diện tích đất canh tác bị bỏ hoang

như công trình văn hóa hoặc các hoạt động lễ hội địa phương...

trong năm 1985 là 135 nghìn ha, đến năm 2008 là 386 nghìn ha. Giá trị sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

lượng nông nghiệp năm 1984 là 11.700 tỷ Yên, đến năm 2007 chỉ còn

triển quy hoạch

8.200 tỷ Yên, biên độ giảm xuống tới 30%. Tỷ lệ tự cung lương thực năm

Nhóm chỉ tiêu Hạ tầng kinh tế xã hội

1965 là 73%, đến năm 2008 chỉ còn 41%.

Nhóm chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

sản xuất

1.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Chợ Mới là huyện miền núi nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Kạn gồm 16 đơn
vị hành chính cấp xã, thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 60.651,00 ha (số

Nhóm chỉ tiêu về tổ chức về Văn hóa Xã hội


16

5

11

31.25

4

1

3

25

11

4

7

36.36

Nhóm chỉ tiêu về chính trị - xã hội
Tổng số

liệu kiểm kê đất đai năm 2010). Nằm trên trục quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái


5

5

0

100

39

15

24

38.46

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, Chợ Mới là huyện có điều kiện về vị trí địa lý

Với nhóm chỉ tiêu về quy hoạch và phát triển quy hoạch của địa

thuận lợi bậc nhất trong các huyện của tỉnh Bắc Kạn
Tuy là một huyện thuộc một trong những tỉnh nghèo nhất của cả nước,
cũng như mới bắt đầu bước vào xây dựng nông thôn mới, huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn gặp không ít khó khăn. Trong số những chỉ tiêu xây dựng nông
thôn mới, thậm trí có những chỉ tiêu đối với địa phương miền núi nói chung

phương: có 3 chỉ tiêu và cả 3 chỉ tiêu này huyện đều không đạt được. Đây là
khó khăn chung của các địa phương miền núi, với địa hình chia cắt manh mún

nên việc quy hoạch gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa với đặc thù phát triển của
mình, bản thân chính quyền địa phương cũng chưa chú trọng tới việc quy
hoạch phát triển

và Chợ Mới nói riêng rất khó để thực hiện thành công. Kết quả khảo sát ban

Với nhóm chỉ tiêu về hạ tầng kinh tế - xã hội: Hiện nay huyện đã đạt

đầu này chỉ làm cơ sở để huyện xây dựng kế hoạch thực hiện những bước tiếp

được 5 chỉ tiêu theo tiêu chuẩn, còn lại 11 chỉ tiêu cần phấn đấu xây dựng

theo nhằm xây dựng thành công mục tiêu nông thôn mới của huyện. Kết quả

trong tương lai. Kết quả này là do nguồn vốn đầu tư còn thiếu thốn, các chính

cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu tổng hợp dưới đây.

sách hỗ trợ từ Nhà nước và chính quyền địa phương cũng chưa thỏa đáng.

Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới của

Mặt khác dân cư chủ yếu là người dân tộc thiểu số nên không có điều kiện
kinh tế để đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.

huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

Với nhóm chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức sản xuất; huyện đã hoàn thành

Nhóm chỉ tiêu


Nhóm chỉ tiêu về quy hoạch và phát

Tổng
số chỉ
tiêu

Chỉ
tiêu
đạt
chuẩn

Chỉ
tiêu
không
đạt
chuẩn

3

0

3

Tỷ lệ
hoàn
thành
(%)
0


được 1 chỉ tiêu đạt 25%, còn lại 3 chỉ tiêu chưa thực hiện được. Với trình độ
dân trí còn thấp và hoạt động sản xuất còn nhỏ lẻ, việc thành lập các tổ sản
xuất là hết sức cần thiết, bên cạnh đó trong thời gian tới huyện còn cần chú
trọng phát triển kinh tế của các hộ trong địa bàn.
Với nhóm chỉ tiêu về tổ chức văn hóa - xã hội: Nhóm chỉ tiêu này có
tổng số 11 chỉ tiêu, hiện huyện Chợ Mới đã hoàn thành 4 chỉ tiêu, trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

các chỉ tiêu về giáo dục đào tạo còn chưa đạt do dân trí còn thấp chưa chú

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch

trọng tới giáo dục, mặt khác thu nhập của người dân cũng chưa đáp ứng được

Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng với trẻ

nhu cầu về giáo dục.

em dưới 5 tuổi


Với nhóm chỉ tiêu về chính trị - xã hội: Trong số 5 chỉ tiêu, hiện nay địa
phương đều đã hoàn thành cả 5 chỉ tiêu này. Có được kết quả này là do chính
quyền huyện xã đã tích cực tuyên truyền để người dân giữ vững an ninh trật
tự, mặt khác Đảng bộ và chính quyền huyện cũng không ngừng tích cực làm
trong sạch vững mạnh đội ngũ cán bộ, tạo lòng tin với nhân dân trên địa bàn.
Thêm nữa là có sự hỗ trợ và khuyến khích giúp đội ngũ cán bộ có điều kiện
chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ.
1.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Sau một thời gian bắt tay vào chủ trương xây dựng nông thôn mới, diện
mạo nông thôn của huyện Tiên Du đã có nhiều thay đổi. Đời sống kinh tế và
vật chất của người dân trong xã được nâng cao rõ rệt.
Tình hình cơ sở vật chất của huyện ngày càng được nâng cao, hệ thống

huy động 100% trẻ 6 tuổi được
Ổn định hoạt động trung tâm văn
hóa thể thao, thư viện
Ổn định hoạt động bưu điện VH,
nâng mật độ điện thoại cố định
lên 80
Ổn định, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh của Bác sỹ, y tá
Phấn đấu ổn định tỷ lệ gia đình
văn hóa

hộ dân cũng đã được hỗ trợ làm nhà vệ sinh hai ngăn, nhiều hộ còn bỏ thêm 5
- 10 triệu đồng để hoàn thiện công trình này. Đến nay, 100% số hộ trong thôn
đã có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chí môi trường, nâng cao điều kiện sinh hoạt,

Hiện trạng
2012


Thực hiện
2013

Kế hoạch
2015

Thu nhập bình quân đầu người

8.96

10.59

12

Số hộ nghèo

275

185

<150

100%

100%

100%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


< 9%
TH,

TH, THCS

TH, THCS

THCS,
THPT

Ổn định

Ổn định

60 máy/100

70máy/ 100

80máy/

dân

dân

100 dân

Ổn định
Ổn định


nâng cao đạt
chuẩn

Phát triển

Nâng cao
đạt chuẩn

97.5%

98%

100%

cốt, các đoàn thể, thực hiện tốt

Đạt

Đào tạo

Ổn định

TSVM

TSVM

TSVM

quy chế dân chủ cơ sở
Đảng bộ trong sạch vững mạnh


Nguồn: Số liệu điều tra

Bảng 1.2: Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%

100%

Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng

hướng đến cuộc sống văn mình, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Nội dung các chỉ tiêu

124/1146 trẻ 108/1167 trẻ

vào lớp

giúp cho người dân đi lại thuận tiện hơn. Đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho
Cùng với việc hỗ trợ làm mới, nâng cấp đường giao thông nông thôn, hơn 150

100%

Hoàn thành phổ cập các bậc TH,

đường giao thông nông thôn ngày càng được kiên cố hóa, nâng cấp, cải thiện
việc giao lưu buôn bán sản xuất hàng hóa giúp tăng thu nhập cho người dân.

100%


/>
Nhằm giúp người dân có nơi sinh hoạt văn hóa, học tập trao đổi kinh
nghiệm về kỹ thuật canh tác, cũng như chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, huyện đã hỗ trợ 100 triệu đồng để xây dựng
nhà sinh hoạt cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

Tuy vốn Nhà nước hỗ trợ không nhiều nhưng lại là động lực để người

nhưng họ vẫn rất chú trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn,

dân tham gia tích cực hơn. Nhờ có chương trình xây dựng nông thôn mới mà

đồng thời họ coi quá trình này là cách tích lũy kinh nghiệm phong phú và cải

đời sống người dân ngày càng ổn định. Năm 2013 tỷ lệ số hộ nghèo trong xã

tiến trong các hoạt động về sau. Bất luận tiến trình đô thị hóa và công nghiệp

giảm hẳn từ 275 xuống còn 185 hộ. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp tăng rất

hóa được thúc đẩy thế nào thì các nước đều có đa phần dân số làm nghề nông


nhanh, đạt 40%. Thu nhập bình quân đầu người tăng 18.13%.
Những năm gần đây, thực hiện chủ trương CNH-HĐH nông thôn,
huyện Tiên Du đẩy mạnh đa dạng hóa các hoạt động ngành nghề, phát triển
mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, xây dựng quê hương ngày càng đổi mới. Bên cạnh sản xuất nông

vì vậy họ buộc phải chấp nhận một thực tế là vài chục năm nữa hay thậm chí
hàng trăm năm nữa số dân tiếp tục dựa vào nông nghiệp để mưu sinh, bởi vậy
xây dựng nông thôn mới không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn hạn mà là
một quốc sách lâu dài.
Để có thể xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu quả, chúng ta cần
phát huy tối đa vai trò chỉ đạo của Nhà nước. Mục tiêu cuối cùng của công

nghiệp, huyện Tiên Du còn đẩy mạnh hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu

cuộc xây dựng nông thôn mới là rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông

thủ công nghiệp với các ngành nghề khác nhau. Không chỉ phát triển kinh tế,

thôn, xây dựng bộ mặt nông thôn hiện đại, đem lại lợi ích cho đông đảo nông

đời sống người dân còn được ấm no, hạnh phúc, đảm bảo hoàn thiện đời sống

dân. Chính phủ là người tổ chức và thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thôn

cả về mặt vất chất và tinh thần.

mới. Do đó, cần chú ý phát huy vai trò chủ đạo của Chính phủ trong các


Hiện nay huyện Tiên Du đang tiếp tục xây dựng các dự án chuyển đổi

phương diện hoạch định chính sách, phân bổ nguồn tài nguyên, đầu tư xây

cơ cấu cây trồng vật nuôi, đa dạng hóa các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

dựng, để công cuộc xây dựng nông thôn mới được tiến hành một cách thuận

giúp tạo việc làm và tăng nhanh thu nhập cho nông dân. Để hoàn chỉnh cơ sở

lợi trong môi trường chính sách phù hợp.

hạ tầng, ngoài ngân sách hỗ trợ theo đề án của Nhà nước, huyện Tiên Du đang
có nhiều giải pháp huy động vốn từ nội lực theo phương thức xã hội hóa trong

Muốn thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ,
tăng thu nhập cho người nông dân làm cốt lõi. Hiện nay, thu nhập của nông
dân Việt Nam còn thấp, do nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp. Kinh nghiệm

xây dựng nông thôn mới. Tiên Du sẽ huy động sự đóng óp từ nhân dân, đặc

của Nhật Bản là cần tăng cường đổi mới khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp,

biệt là những cơ sở sản xuất trên địa bàn, người dân xa quê để hoàn thiện

đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sinh thái và nông nghiệp đặc sắc, tạo nhiều

chương trình xây dựng nông thôn mới cho quê nhà.

cơ hội việc làm nhằm tăng nguồn thu cho nông dân; tạo dựng môi trường tiêu


1.2.3. Bài học trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh

dùng thích hợp, nâng cao chất lượng sống và mức tiêu dùng của nông dân.

Thái Nguyên

Kinh nghiệm ở Hàn Quốc và Trung Quốc đó là tạo động lực kích thích nông

Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản cho thấy dù là các quốc gia đi trước trong vấn đề CNH - HĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
dân tự phát triển, thoát khỏi tâm lý tự ty ỷ lại, giúp người dân ý thức được sức
mạnh tiềm năng của bản thân mình để có thể phát huy tối đa nội lực bản thân.
Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, lòng tin và lòng quyết tâm cho người nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

dân. Hiện nay, mặc dù nông dân nước ta đều rất ủng hộ công cuộc xây dựng

dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc

nông thôn mới, nhưng người nông dân vẫn thiếu ý thức chủ thể, tiêu cực, bị


lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của nhà nước.

động, trông chờ, ỷ lại vào chính quyền. Một nhiệm vụ quan trọng trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới là phải dựa vào sức mạnh của truyền thông, cơ
chế, chính sách để kêu gọi, gợi mở cho người nông dân, khích lệ người nông

Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công
tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc

dân phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, hình thành nên động lực nội tại cho

tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.

công cuộc xây dựng nông thôn mới.

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Khác với bài học thực tiễn từ quá trình xây dựng nông thôn mới ở các

1.3.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước

quốc gia trên thế giới, đối với việc xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh, thành

Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải

và cụ thể hơn là với các huyện có điều kiện tương tự như Đồng Hỷ thì bài học

quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của


được rút ra từ thực tiễn đó là:
Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để
đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức rõ và thấy được tầm quan

nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học
trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

trọng của quá trình xây dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn

Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình: “Chính sách nông

mang tính tổng hợp về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi

nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất

hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ

bản nông nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên

đó hiểu rõ nội dung, cách làm, nghĩa vụ và trách nghiệm của từng tổ chức và

những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển

cá nhân trong xây dựng NTM. Để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước, cần
có sự phân công đăng ký nhiệm vụ đối với từng tổ chức, từng ngành, tăng
cường kiểm tra đôn đốc, đánh giá phân loại vào thi đua khen thưởng.

thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước Châu
Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề về


Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của trên thực hiện đúng chức

chính sách nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát

năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn. Xây

sinh trong quá trình đô thị hóa. Điều đặc biệt cần lưu ý là nền nông nghiệp

dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận,

của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa

từng thành viên, phân cấp, quản lý, cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né

gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới, đồng thời cũng nêu lên những

tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm “dễ làm trước khó làm sau” không
nóng vội, càng không để mất cơ hội.
Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong
cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệm có tiềm lực
và tâm huyết với nông thôn, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
mô hình thành công hay thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
và giải quyết những vấn đề nông dân.
Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

34

35

Ngọc và Đỗ Đức Thịnh sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000.

Điểm chung nhất của những nghiên cứu này là sau khi phân tích thực

Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của

tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo

nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả

chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ngoài, các tác giả đều cố

bước đầu trong nghiên cứu làng nghề truyền thống ở Việt Nam. Những điểm

gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng cho giải quyết

đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những

những vấn đề thực tiễn của Việt Nam.

vấn đề của chính sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay như: tương lai
của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông dân ở thế
giới thứ ba, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình tiến hóa nông thôn ở
các nước nông nghiệp trồng lúa. Đặc biệt lưu ý là những kết quả nghiên cứu

của công trình về làng nghề truyền thống ở Việt Nam, quan hệ làng xóm Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.

Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên)
được Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu
chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích
khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta
như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói
giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt

Tác phẩm: “Vai trò của nhà nước trong phát triển nông nghiệp của Thái

ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta các tác giả đã chỉ ra yêu

Lan” của tác giả GS.TS Nguyễn Thế Nhã và TS. Hoàng Văn Hoan do Nxb

cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong

Nông nghiệp ấn hành năm 1995. Trong công trình này các tác giả đã đi sâu

quá trình vận động của nông thôn.

phân tích quá trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nông nghiệp

Về mô hình nông nghiệp, nông thôn trong lịch sử dân tộc là vấn đề

của Thái Lan từng thời kỳ. Trong đó một số nội dung được các tác giả đề cập

được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là vấn đề không thể thiếu


có giá trị tham khảo rất tốt cho Việt Nam như chính sách phát triển các hợp

vắng khi xác định mô hình nông thôn mới hiện nay.

tác xã nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta có khối lượng rất đồ sộ và

Ngày 12/12/2013, Viện Chiến lực phát triển đã tổ chức nghiệm thu cấp
cơ sở đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp huy động

cách tiếp cận cũng rất đa dạng.

vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

1.3.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Ở trong nước có hàng loạt công trình nghiên cứu, giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ngoài. Theo hướng này,
một số nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn ở nước ta như PGS.TS Chu Hữu
Quý, GS.TS Nguyễn Thế Nhã, GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung, GS. Đoàn Trọng
Truyến, PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc...đã có những công trình nghiên cứu công

đoạn đến năm 2020” do ThS. Nguyễn Hoàng Hà làm chủ nhiệm. Tham dự
buổi nghiệm thu, ngoài Hội đồng đánh giá cấp cơ sở còn có đại diện Hội đồng
khoa học Viện, Văn phòng Viện và các thành tham gia tiếp thực hiện đề tài.
Đề tài khoa học này hướng tới ba mục tiêu chính gồm:
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn kinh nghiệm quốc tế về huy động
vốn thực hiện Chương trình nông thôn mới.

phu và có giá trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

Đánh giá thực trạng huy động vốn và các giải pháp thực hiện huy

mới từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông

động vốn để thực hiện Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam giai đoạn

nông thôn vùng Bắc Trung Bộ. Dựa trên những kết quả phân tích đánh giá đề

2011 cho đến nay.

xuất các giải pháp KH&CN hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển

Đề xuất một số giải phá huy động vốn đầu tư nhằm hoàn thành các mục

giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ.
Chƣơng 2

tiêu của Chương trình nông thôn mới cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Nhóm nghiên cứu đề tài đã tổng hợp, đánh giá kinh nghiệm phát triển


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

nông thôn của một số nước như Hàn Quốc, Thái Lan; đã khảo sát về tình hình
huy động vốn cho Chương trình nông thôn mới, tại một số địa phương ở Việt
Nam. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trước mắt và giải

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan

pháp dài hạn trong việc huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc

đến việc xây dựng và hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở huyện Đồng Hỷ:

gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020. Hội đồng đánh giá cấp

Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ như thế nào?

cơ sở đã đánh giá cao kết quả nghiên cứu đề tài khoa học bồi dưỡng và nhất

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình triển khai xây dựng nông

trí cho bảo vệ ở cấp cao hơn, sau khi đã chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng.
Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và
công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” thuộc Chương trình

thôn mới ở địa phương?
Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng
và hoàn thiện nông thôn mới ở huyện Đồng Hỷ thời gian tới?


Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Trần Chí

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

Trung. Đề tài khoa học này hướng tới ba mục tiêu chính gồm:
Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy
lợi nội đồng vùng Bắc Trung Bộ
Đưa ra được các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông
nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp với quy hoạch nông
thôn mới vùng Bắc Trung Bộ.

Huyện Đồng Hỷ có 3 thị trấn và 15 xã nông thôn, các lại có các điều
kiện khác nhau. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn nông thôn mới số lượng xã
không nhiều nên tôi điều tra tất cả các xã để phân tích số liệu.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập các thông tin từ tài liệu đã công bố

Xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ

Những tư liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu đã công bố gồm những

phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù

thông tin được tổng kết từ những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến

hợp cho các tiểu vùng của vùng Bắc Trung Bộ.


những vấn đề về phất triển nông nghiệp, nông thôn được thu thập từ các tỉnh,

Nội dung chính của đề tài là đưa ra tổng quan kết quả nghiên cứu về
các giải pháp KH&CN xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ
thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
huyện, các trường đại học, trên mạng internet. Trong đó chủ yếu từ Chi cục
thống kê huyện Đồng Hỷ, phòng “Nông thôn mới” của UBND huyện Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38

39

Hỷ, trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, các trang điện tử: Chính phủ, Nông

- Chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân
dân trong huyện:
Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp

thôn mới, Tài liệu Việt Nam...
* Thu thập thông qua điều tra

Tổng số dân, số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp


Thu thập thông tin từ phỏng vấn với những người am hiểu trong lĩnh

Thu nhập bình quân đầu người/năm

vực nông nghiệp nông thôn, thông qua phỏng vấn về đặc điểm và thực trạng

- Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới

nông thôn, những khó khăn, thuận lợi trong phát triển nông thôn mới.

Tỷ lệ xã hoàn thành

Các chuyên gia được phỏng vấn chủ yếu là cán bộ của phòng Nông
nghiệp PTNT Huyện Đồng Hỷ, phòng Tài nguyên môi trường huyện Đồng

Số xã hoàn thành
Tỷ lệ xã hoàn thành

=

×100
Tổng số xã

Hỷ, cán bộ lãnh đạo huyện, cán bộ lãnh đạo xã, thôn và một số nông dân có
kinh nghiệm, uy tín và hiểu biết về phát triển nông nghiệp, nông thôn của

Tỷ lệ xã chưa hoàn thành

huyện Đồng Hỷ.


Số xã chưa hoàn thành

2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

Tỷ lệ xã chưa hoàn thành

=

×100%

Dựa vào các số liệu thống kê được, mô tả được biến động và xu hướng

Tổng số xã

phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội, từ đó rút ra những kết luận cần
thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.
2.2.4. Phương pháp so sánh
So sánh thực tiễn với lý luận, so sánh quá trình xây dựng nông thôn

Tỷ lệ tiêu chí đạt được
Số tiêu chí đạt được
Tỷ lệ tiêu chí đạt được

×100
Tổng số tiêu chí

mới của Việt Nam với nước ngoài, của Đồng hỷ với các huyện, thành khác
trong cả nước, so sánh kết quả xây dựng nông thôn mới ở Đồng hỷ với các


=

- Chỉ tiêu về cơ cấu (%)
Chỉ tiêu về cơ cấu được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế xã hội, lao

mục tiêu do huyện đặt ra.

động, giá trị sản xuất giữa các lĩnh vực…

2.2.5. Phương pháp dãy số thời gian
Sử dụng dãy số thời gian để phân tích sự biến chuyển theo thời gian
của nông thôn huyện Đồng Hỷ theo các tiêu chí cụ thể.

Số liệu sau khi đã điều tra sẽ được tiến hành tổ hợp, xử lý trên chương
trình Excel.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×