ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ HÀ
BÙI THỊ HÀ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng
.
:
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
- GS. TS. Nguyễn Văn Công, Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dâ
-
;
;
Hà Nội, tháng 8 năm 2014
-
Tác giả luận văn
.
hiện đề tài này.
Bùi Thị Hà
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
MỤC LỤC
Chƣơng 2. CÂU HỎI, PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
2.2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................... 30
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
2.2.2. Phƣơng pháp thu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
........................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG
TẠI
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI ................................................................. 34
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3.1. Tổng quan về huyện Sóc Sơn, Hà Nội ..................................................... 34
3. Phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu .................................................. 4
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................ 34
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn .................................................. 4
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 35
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
3.2. Thực trạng nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ở huyện Sóc Sơn ....... 38
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ......................................................................... 6
1.1. Nghèo và chuẩn nghèo ............................................................................... 6
1.1.1. Quan điểm về nghèo .......................................................................... 6
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo ............................................................... 8
3.2.1. Thực trạng nghèo tại Huyện Sóc Sơn ............................................. 38
3.2.2. Những nguyên nhân nghèo của huyện Sóc Sơn .............................. 47
3.3. Thực trạng hiệu quả
giảm nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn ...... 51
3.3.1. Tình hình thực hiện các chƣơng trình, chính sách xóa đói giảm
................................... 13
nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn ............................................................ 52
1.2.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ............................................ 13
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giảm nghèo ...................... 70
1.2.2. Các chính sách giảm nghèo ............................................................ 17
3.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo trên địa
1.2. Giảm nghèo và chính sách g
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững ................... 20
1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 21
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ......................................................... 24
bàn huyện Sóc Sơn .................................................................................... 74
Chƣơng 4. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI ............................................................... 77
1.4.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nƣớc trên thế giới ...... 24
4.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội .................... 77
1.4.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành ................... 25
4.1.1. Mục tiêu quốc gia ........................................................................... 77
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Sóc Sơn ................................................... 27
4.1.2. Mục tiêu của huyện Sóc Sơn .......................................................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
4.2. Giải pháp giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn ..... 83
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên
Viết tắt
Dạng đầy đủ
truyền về giảm nghèo ............................................................................... 84
STT
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển về kinh tế - xã hội ................................ 85
1
UBND
Ủy ban nhân dân
4.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
xuất tăng thu nhập..................................................................................... 86
3
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
4
CNH
Công nghiệp hóa
4.2.5. Kiện toàn và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm
5
HĐH
Hiện đại hóa
công tác giảm nghèo ............................................................................... 89
6
THCS
Trung học cơ sở
7
THPT
Trung học phổ thông
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
8
BHYT
Bảo hiểm y tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
9
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
10
BCĐ
Ban chỉ đạo
4.2.4. Chính sách tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản ............................................................................................. 88
4.2.6. Giải pháp chống tái nghèo .............................................................. 89
4.2.7. Một số giải pháp khác..................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội ............................................. 39
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảng phân loại theo nhóm hộ nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn ........ 39
Nghèo đói vẫn là nỗi ám ảnh thƣờng trực đối với cả loài ngƣời, nó diễn
Bảng 3.3: Phân loại hộ nghèo theo vùng ........................................................ 40
ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt ở các nƣớc
Bảng 3.4: Số lƣợng, cơ cấu các hộ thuộc nhóm điều tra thêm ....................... 42
đang phát triển nhƣ Việt Nam đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động ............................ 43
tháo gỡ nhƣng cũng vô cùng khó khăn trong việc thực hiện giảm nghèo.
Bảng 3.2:
Bảng 3.6: Thực trạng các yếu tố sản xuất của nhóm hộ điều tra .................... 45
Bảng 3.7: Bảng số liệu nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói tại
huyện Sóc Sơn ................................................................................ 48
Bảng 3.8: Nguyên nhân nghèo của nhóm hộ điều tra ..................................... 50
Bảng 3.9: Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo và
cận nghèo trên địa bàn huyện qua 3 năm ....................................... 53
Bảng 4.1: Mục tiêu giảm nghèo của huyện Sóc Sơn đến 2015 ...................... 83
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Ở Việt Nam, nghèo đói là vấn đề đƣợc Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(02/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm nghèo đói nhƣ một thứ giặc,
đó là “giặc đói” chính vì thế Ngƣời đã xác định nhiệm vụ trƣớc mắt là phải diệt
giặc đói để đồng bào ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc” (Đảng cộng sản Việt Nam
(2001), tr416). Là một nƣớc đang phát triển lựa chọn xu hƣớng xã hội chủ
nghĩa, Việ Nam hết sức coi trọng vấn đề xóa đói giảm nghèo, đã đầu tƣ nhiều
công sức cho chƣơng trình xóa đói giảm nghèo. Trong các văn kiện quan trọng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo đƣợc nhiều lần đề
cập tới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 Đảng ta khẳng
định “Thực hiện tốt chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nhất là đối với vùng căn
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hộ nghèo theo vùng .................................. 40
cứ cách mạng và vùng đồng bào dân tộc thiểu số” (Đảng cộng sản Việt Nam
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu thị hộ nghèo qua các năm trên địa bàn huyện ....... 42
(1996), Tr.115). Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói
tại huyện Sóc Sơn ....................................................................... 49
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu thị nguyên nhân nghèo của nhóm hộ điều tra ....... 50
“Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thƣờng xuyên củng
cố thành quả xóa đói giảm nghèo” (Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Tr.211).
Đến năm 2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣa ra Nghị quyết về định hƣớng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 “Giảm nghèo bền vững là
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu thị kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm........... 55
một trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ biểu thị kết quả thực hiện chính sách vay vốn cho hộ
thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là ở
nghèo và cận nghèo ..................................................................... 58
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ biểu thị kết quả chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo...... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ”. (Thủ tƣớng
quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo, chỉ cần một rủi ro nhƣ ốm đau,
Chính phủ (2011), Tr 2)
dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… thì ngay lập tức có hàng trăm hộ “rơi” vào
Sau 25 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có mức tăng trƣởng khá và tƣơng
nhóm hộ nghèo.
đối ổn định. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân hàng năm trong
Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong
thời kỳ từ năm 2001 - 2010 đạt 7,2%, GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 ƣớc
công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả nghèo trong thời
khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam chuyển từ nhóm nƣớc kém phát triển
gian tới. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên
sang nhóm nƣớc phát triển trung bình có mức thu nhập thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng tính bền vững
từ 22% (năm 2005) xuống còn 9,45% (năm 2010). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo
trong xây dựng, thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo,
chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn
nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đặc biệt một bộ phận dân cƣ sống chủ
yếu ở các vùng nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống ngƣời nghèo nhìn chung
vẫn còn nhiều khó khăn. (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr3)
Nghiên cứu nghèo đói đang trở thành một vấn đề cấp bách của đất nƣớc.
Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển xã hội bền vững thì không thể không
cũng nhƣ công tác triển khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh
giá để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng, những tồn tại hạn chế trong quá trình
thực hiện công tác giảm nghèo để từ đó nâng cao tính bền vững của hoạt động
giảm nghèo ở huyện Sóc Sơn.
Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu
về vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất
giải quyết vấn đề nghèo đói. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế
những giải pháp mang tính bền vững cao và định hƣớng xuyên suốt, lâu dài
đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở Sóc Sơn trong thời gian tới.
đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, những năm gần
Từ những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo
bền vững tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ
đây mặc dù huyện đã đạt đƣợc một số kết quả trong công tác giảm nghèo. Tuy
chuyên ngành quản lý kinh tế.
nhiên, tốc độ giảm nghèo còn chậm và chƣa bền vững. Sóc Sơn vẫn là một
2. Mục tiêu nghiên cứu
trong những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn
* Mục tiêu
diễn ra hàng năm. công cuộc giảm nghèo ở huyện Sóc sơn vẫn đang đứng
trƣớc nhiều khó khăn, thách thức, trong đó công tác quản lý triển khai thực
hiện các chính sách của các cấp còn chƣa hiệu quả, hoạt động còn mang tính
hình thức, việc rà soát xác định hộ nghèo và áp dụng các chính sách của nhà
nƣớc vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo thành tích, đặc biệt kể đến
tính không bền vững của công tác giảm nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Ngoài
ra có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhƣng thu nhập bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng đói nghèo và hoạt động xóa
đói giảm nghèo nhằm tìm ra ƣu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế trong công tác giảm nghèo để từ đó đề ra các giải pháp
nhằm
tại
.
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ bản chất và vai trò của xóa đói giảm nghèo và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động xóa đói, giảm nghèo;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả xóa đói giảm nghèo nhằm
lý luận căn bản về nghèo đói và giảm nghèo bền vững. Từ đó nghiên cứu thực
khẳng định những thành công và hạn chế về hoạt động xóa đói giảm nghèo tại
trạng nghèo đói và tình hình thực hiện các chính sách, các chƣơng trình nhằm
huyện Sóc Sơn, Hà Nội;
giảm nghèo theo hƣớng bền vững của huyện
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói,
giảm nghèo phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội địa phƣơng
giảm nghèo
tại
Sóc Sơn
.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn chia làm 04 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo bền vững
3. Phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
Chương 2: Câu hỏi, phƣơng pháp và chỉ tiêu nghiên cứu.
*Phạm vi nghiên cứu:
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng nghèo đói và giảm nghèo
- Phạm vi về nội dung:
theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
giảm nghèo
ở Sóc Sơn.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Sóc Sơn
Chương 4: Mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc
Sơn, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn
2010-2013.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu tình hình thực hiện công tác giảm nghèo, tính bền vững
trong công tác giảm nghèo ở Sóc Sơn.
- Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo và những
giải pháp để có thể thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo hƣớng bền vững.
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo bền vững
- Phân tích đúng, khách quan và trung thực tình hình nghèo đói và các
chính sách giảm nghèo bền vững tại Sóc Sơn trong thời gian từ 2010 - 2013
đồng thời tìm ra những nguyên nhân và hạn chế.
- Phát hiện những khó khăn vƣớng mắc và đƣa ra giải pháp trong công
tác giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại Sóc Sơn. Luận văn hệ thống hóa các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
Chƣơng 1
la (USD) mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ mua các sản phẩm
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
thiết yếu để tồn tại”. (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 4)
Trong báo cáo về tình hình phát triển - tấn công nghèo đói năm 2000,
WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo. Đói nghèo
1.1. Nghèo và chuẩn nghèo
không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất đƣợc đo lƣờng theo một khái
1.1.1. Quan điểm về nghèo
niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dung mà còn là sự hƣởng thụ thiếu thốn
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cả nội dung và có thể đƣợc diễn
về giáo dục, y tế. Báo cáo đã mở rộng quan điểm về đói nghèo khi tính đến
giải không giống nhau, cho nên không có một khái niệm duy nhất về nghèo và
nguy cơ dễ bị tổn thƣơng, dễ gặp rủi ro của ngƣời nghèo. Báo cáo nêu bật
khó có thể làm rõ ranh giới giữa khái niệm chính xác và cái có thể đo đƣợc
“nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc,
trong thực tế.
mù chữ và không đƣợc đến trƣờng”.
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á - Thái Bình Dƣơng do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đƣa ra định nghĩa
về nghèo nhƣ sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc
hƣởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã
đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phƣơng”(Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2004), Tr 8)
Có thể xem đây là một quan niệm, định nghĩa chung nhất về nghèo đói,
tuy nhiên, những tiêu chí về nghèo đói còn để ngỏ về mặt lƣợng vì ở đây còn
phải tính đến yếu tố lịch sử, đến trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập
quán của mỗi địa phƣơng. Song, có thể nói định nghĩa đã đề cập đến nội dung
cơ bản của vấn đề nghèo đói đó là nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự
Ngoài ra ngân hàng thế giới WB cũng đƣa ra quan điểm: “Ngƣỡng
nghèo là mốc mà nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dƣới mốc này
thì bị coi là nghèo. Ngƣỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần
nghèo của một quốc gia”. (Đỗ Thị Dung (2011), Tr 17)
Theo WB thì nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số lƣợng
hàng hóa lƣơng thực của mình đủ cung cấp 2.100 calori mỗi ngƣời mỗi ngày.
Nghèo có hai dạng là nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ thƣờng trực không có
khả năng thảo mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế
một bộ phận lớn dân cƣ nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức
tồn tại sinh học của con ngƣời. Theo ý đó, đói là tình trạng nghèo khổ, cùng
trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng. Nhƣ vậy sự thiếu thốn của cải trong
cực, là trạng thái con ngƣời ăn không đủ no, không đủ năng lƣợng để duy trì
mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu của cong ngƣời đƣợc xem là nghèo tuyệt
sự sống bình thƣờng và không đủ để lao động, tái sản xuất sức lao động.
đối, còn khi xem xét thực trạng mức sống và vị trí (kinh tế, xã hội) các nhóm
Tại hội nghị thƣởng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra định nghĩa cụ thể hơn về ngƣời
nghèo nhƣ sau: “Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn 1đô
hoặc các cá nhân khác ở phƣơng diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ, cơ
hội tiếp cận các nguồn lực sẽ cho ta quan niệm về tƣơng đối.
Những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có
những kiến giải khác nhau, sự nghèo đói là một khái niệm tƣơng đối và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói không phải là cứng
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác
nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các
nhau. Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống, chỉ tiêu
vùng, miền, quốc gia.
phát triển con ngƣời, chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân
Dựa trên các khái niệm của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã đƣa ra
các khái niệm cụ thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ cá nhân, hộ gia
bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo (Đỗ
Thế Hanh (2000), Tr 20).
đình và cộng đồng. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo
Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
giai đoạn 2001 - 2010 của Việt Nam đã đƣa rác các khái niệm về nghèo,
quân tính theo đầu ngƣời làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình
đói... Về khái niệm nghèo, Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo
quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đƣợc quy mô, trình
đói do ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP)
độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời dân trong một nƣớc. Hiện nay
đƣa ra “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa
trên thế giới tồn tại 02 phƣơng pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân
mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã
theo đầu ngƣời chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phƣơng pháp
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phƣơng pháp PPP
quán của địa phƣơng”. (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2004), Tr 4)
(purchasing power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và
Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo nhƣng những
quan điểm nêu trên đều phản ánh những khía cạnh chủ yếu của nghèo là:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ.
- Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cũng tính bằng USD.
- Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của
các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.
cho con ngƣời.
- Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của
cộng đồng.
+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình.
+ Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thƣớc đo mức sống của dân cƣ để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình
thành 03 phƣơng pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phƣơng pháp dựa
vào nhu cầu chi tiêu; phƣơng pháp dựa vào thu nhập thực tế; phƣơng pháp
dựa vào đánh giá của ngƣời dân. Trong 03 phƣơng pháp trên thì 02 phƣơng
pháp đầu đƣợc các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
+ Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.
Theo phƣơng pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm
2010) thuộc nhóm nƣớc nghèo. Tuy nhiên theo phƣơng pháp này, việc chuyển
đổi thƣờng bị sai lệch, không phản ánh đƣợc tính ngang giá của sức mua. Do
đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phƣơng pháp
tính bình quân thu nhập mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP).
- Phƣơng pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho
toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
hàng hoá, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tƣơng đƣơng để
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu cầu
tính đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều
của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đói đƣợc
cuộc điều tra trên toàn cầu, WB đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung (theo PPP)
điều chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của
(Đỗ Thế Hanh (2000). Đối với các nƣớc có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày,
ngƣời dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt
đối với các nƣớc có thu nhập trung bình < 2 USD/ ngày.
khác theo phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có
việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế -
Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy
xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một
(tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn
nghèo đói của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam.
Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định
chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng
Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động Thƣơng binh và xã hội công bố.
Tổng Cục thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống
của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo đói của Việt Nam gồm 02 mức:
mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lƣơng
thực thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời/
tháng. Còn mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình
quân đầu ngƣời/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
Nhƣ vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của
chƣơng trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc
đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang
mức thu nhập (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2012), Tr 3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhƣng cách tính chuẩn nghèo của Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
Hiện nay chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thƣơng binh và
xã hội đƣa ra. Chuẩn nghèo này đƣợc tính toán dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản
của lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu ăn uống hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi
lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa, giao tiếp, đi lại…).
Ở Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 đến nay:
- Giai đoạn 1993 - 1995: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Khu vực thành thị bình quân thu nhập đầu ngƣời dƣới 20kg gạo/
ngƣời/ tháng.
+ Khu vực nông thôn dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng
- Giai đoạn 1996 - 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập sau: (Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng
+ Vùng thành thị dƣới 25kg gạo/ ngƣời/ tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
- Giai đoạn 1998 - 2000: hộ nghèo là hộ có thu nhập tủy theo từng vùng
ở các mức tƣơng ứng sau: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg gạo (tƣơng đƣơng 55
ngàn đồng).
- Nguy co dễ bị tổn thƣơng và dễ gặp rủi ro
- Tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của ngƣời nghèo.
1.2. Giảm nghèo và chính sách giảm nghèo
1.2.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
+ Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg gạo (tƣơng đƣơng
70 ngàn đồng).
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng
bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và
+ Vùng thành thị: dƣới 25 kg gạo (tƣơng đƣơng 90 ngàn đồng).
- Giai đoạn 2001 - 2005: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000
đồng/năm;
số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống.
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc và xã
hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều
kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000
đồng/năm;
đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng
địa phƣơng, khu vực, quốc gia.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.
Theo PGS. TS.Trần Đình Thiên - Viện trƣởng viện Kinh tế Việt Nam:
- Giai đoạn 2006 - 2010: (Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Tr 2)
“không thể giúp ngƣời nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phƣơng tiện sống...
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhƣng chỉ tức thời, không bền
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nƣớc, cơ quan chức
năng cần phải cấp cho ngƣời nghèo một phƣơng thức phát triển mới mà tự họ
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ
- Giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau: (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr 2)
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro.
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải đƣợc xác lập trên nguyên tắc ƣu tiên
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang
các vùng lân cận”. (Duy Phong (2009))
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì
* Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo:
tiếp tục các nguồn đầu tƣ và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên
Nghèo gồm các khía cạnh sau:
tục, có hƣớng đích để không cho đói nghèo quay lại nơi chúng ta đang thực
- Sự khốn cùng về vật chất đo lƣợng một tiêu chí thích hợp về thu nhập
hiện quyết tâm giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững là phải dựa trên cơ sở các nguồn lực đầu tƣ
hoặc tiêu dung.
- Sự hƣởng thụ thiếu thốn về giáo dục, y tế, dinh dƣỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
đƣợc hỗ trợ, đƣợc tăng cƣờng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận đƣợc các cơ hội phát triển sản xuất,
toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá
kinh doanh và hƣởng thụ đƣợc từ thành quả tăng trƣởng một cách nhanh
nhân nhất là nhóm ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có
nhất và ổn định lâu dài.
hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc
Điều kiện để giảm nghèo bền vững là phải đảm bảo một nguồn lực đủ
sống, tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm
mạnh để thực hiện chƣơng trình, nếu chỉ thực hiện các chƣơng trình tái phân
khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành
phối, hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì không bền vững.
thị, giữa miền xuôi và miền ngƣợc. Đói nghèo là nguy cơ, nguyên nhân gây
Giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với chính trị, kinh
nên các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội, nó gây nên xung đột, mất
tế, xã hội của đất nƣớc. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu luôn là nỗi ám ảnh
ổn định, vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện pháp góp phần
của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi quốc gia. Thực hiện chƣơng trình giảm
ổn định chính trị và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. chính trị, xã hội. Tăng
nghèo bền vững thành công là điều kiện tiền đề quan trọng để cả đất nƣớc tiến
trƣởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo.
lên hội nhập và phát triển. Đó là cơ sở để xây dựng cho một nền tảng chính trị
Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
vững vàng của sự nghiệp vì dân, do dân do Đảng đặt ra. Giảm nghèo bền
hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và
vững sẽ đem lại một nền kinh tế vững mạnh, xây dựng một quốc gia vững
nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
mạnh và có vị thế trên trƣờng thế giới. Giảm nghèo bền vững thúc đẩy phát
diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
triển văn hóa, nâng cao dân trí và đẩy mạnh mọi mặt an sinh xã hội.
nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền
Giảm nghèo bền vững và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Xóa đói giảm nghèo có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực
vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia
tăng thu nhập:
của phân hóa giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên gây mất ổn định chính
Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc
trị xã hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết đƣợc vấn đề
khác nha lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.
xóa đói giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm
nhƣ vậy mục tiêu phát triển chủ nghĩa xã hội cũng không thực hiện đƣợc. Xóa
căn cứ tính toán mức độ nghèo đói ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính
đói giảm nghèo có vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề, cơ sở cho sự phát
nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật
triển xã hội, là một trong những chính sách hƣớng vào phát triển con ngƣời,
quy đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại,
nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
giáo dục…Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc
kinh tế, xã hội của đất nƣớc nhƣ: phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp
quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở
cận các dịch vụ cơ bản nhƣ giáo dục, y tế, nƣớc sạch.. góp phần nâng cao đời
các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ
sống vật chất cho nhân dân. Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an
công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập
1.2.2. Các chính sách giảm nghèo
của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy để tăng
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lƣợc phát
thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao
triển kinh tế - xã hội và các chƣơng trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để
động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo
ngƣời nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các
- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch
huyện, xã nghèo đƣợc tăng cƣờng; đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện rõ
rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm
vụ cơ bản như y tế, giáo dục, vệ sinh, nước sạch,…:
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
2010. Thành tựu giảm nghèo của nƣớc ta thời gian qua đƣợc cộng đồng quốc
tế ghi nhận và đánh giá cao.
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.
Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận
thức cho ngƣời nghèo.
Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và
dịch vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu
điện, thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ
cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn lên
thoát nghèo, chống tái nghèo:
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ vẫn
còn khá lớn, đời sống ngƣời nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất
là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trƣớc hết do điều kiện đất nƣớc còn nhiều khó khăn, nên
mặc dù Nhà nƣớc luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhƣng vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu; bên cạnh đó, một số chƣơng trình, chính sách giảm nghèo
chƣa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản
lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chƣa hợp lý, việc tổ chức thực
Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc
việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chƣa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận
ngƣời nghèo còn tâm lý ỷ lại, chƣa tích cực, chủ động vƣơn lên thoát nghèo.
Để tạo sự chuyển biến mới trong công tác giảm nghèo thời gian tới,
- Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững:
Chính phủ quyết nghị về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một
2011 đến năm 2020 nhƣ sau (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr 2,3,4)
số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy
cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,
1.2.2.1. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung
+ Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn
không tái nghèo trở lại.
: Tăng
với việc hƣớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao
thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng
kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng
lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo
ƣu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có ngƣời khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
giảm nghèo
nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là
lao động nghèo; ƣu tiên nguồn lực đầu tƣ cơ sở trƣờng, lớp học, thiết bị, đào
tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo.
Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động
nghèo trên cả nƣớc.
gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đầu tƣ xây
dựng nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp.
+ Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngƣời
nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
+ Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học
bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp
học, nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nƣớc, vƣơn lên thoát nghèo.
+ Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt chƣơng trình đƣa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa
dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách
với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo;
- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa
bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ƣu
tiên đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở trƣờng, lớp học ở các xã nghèo, thôn,
giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gƣơng thoát nghèo.
1.2.2.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
Hộ nghèo, ngƣời nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, ngƣời nghèo sinh
sống ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng các
bản đặc biệt khó khăn.
chính sách ƣu tiên sau:
+ Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời
- Hộ nghèo, ngƣời nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã
nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo; xây
biên giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ
dựng chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo.
sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
- Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong
nghèo ở địa bàn nghèo;
- Tăng cƣờng hơn nữa chính sách ƣu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế
công tác ở địa bàn nghèo. Ƣu đãi đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện,
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
- Có chính sách ƣu đãi cao hơn về mức đầu tƣ, hỗ trợ về lãi suất đối với
trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.
hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
+ Hỗ trợ về nhà ở:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực
nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ƣu tiên hộ nghèo ở ngƣời cao tuổi,
ngƣời khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phƣơng để hỗ trợ nhà ở
đối với ngƣời nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
thời gian chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực đƣợc hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo
/>
- Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh
sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
- Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số
ở các địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
- Ƣu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đƣa thông tin về cơ sở, trợ
Hiệu quả và tính bền vững trong thực hiện giảm nghèo phục thuộc vào
giúp pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc
rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố thuộc về phía con ngƣời, yếu tố từ
biệt khó khăn;
chính sách, chƣơng trình giảm nghèo, điều kiện kinh tế xã hội và tác động của
- Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, dự án định
canh định cƣ để hỗ trợ ngƣời dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ
quét, thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng bởi thiên tai).
một số yếu tố khác. Ở trong luận văn này tác giả chia thành hai nhóm yếu tố
ảnh hƣởng tới hoạt động giảm nghèo bền vững
.
- Tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ƣu đãi đối với huyện
nghèo, xã nghèo:
uyện nghèo, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết
1.3.1. Các yếu tố khách quan
* Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý không thuận lợi: xa trung tâm kinh tế, hẻo lánh, đi lại khó
số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm: Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng
khăn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tỷ lệ nghèo đói cao. Vị trí địa
thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách
lý nhƣ vậy nên họ dễ rơi vào thế cô lập, với bên ngoài, khó tiếp cận các nguồn
cán bộ đối với các huyện nghèo; chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả
lực phát triển nhƣ tín dụng, khoa học công nghệ, thị trƣờng nên việc phát triển
thôn, bản, xã và huyện.
cơ sở hạ tầng, giao thông có ý nghĩa lớn trong việc xóa đói giảm nghèo.
ã nghèo, ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để hoàn thành, đạt chuẩn
Đất đai không thuận lợi cho sản xuất: đất đai canh tác ít, đất khó canh
theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trƣờng lớp học, trạm y tế, nhà văn
tác, cằn cỗi, năng suất cây trồng vật nuôi thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản
hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; Ƣu tiên
xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những vùng thuần nông.
đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu chí nông thôn
Thiếu đất sản xuất ảnh hƣởng đến khả năng lƣơng thực của ngƣời nghèo và khả
mới ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã an
năng đa dạng hóa sản xuất hƣớng tới những loại cây trồng có giá trị kinh tế
toàn khu; Mở rộng chƣơng trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm
cao, dẫn đến thu nhập của ngƣời nông dân thấp, tích lũy hoặc tái sản xuất mở
nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho ngƣời
rộng bị hạn chế hoặc không có nên ngƣời nghèo lại tiếp tục nghèo.
nghèo trên địa bàn biên giới; tăng cƣờng bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị
* Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế gồm:
trí cán bộ chủ chốt ở các xã biên giới.
- Quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế là yếu tố quan trọng
Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chƣơng trình khác phải tập trung
các hoạt động và nguồn lực ƣu tiên đầu tƣ trƣớc cho các huyện nghèo, xã
nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
tạo điều kiện tiền đề để ngƣời nghèo có có hội vƣơn lên nhờ hƣởng lợi từ tăng
trƣởng kinh tế mang lại. Nhờ quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế
cao, Nhà nƣớc tăng các nguồn thu và tích lũy tạo sức mạnh vật chất để thực
hiện xóa đói giảm nghèo. Ngƣợc lại nếu quy mô nền kinh tế nhỏ, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế chậm thì khả năng tích lũy cho phát triển sẽ gặp trở ngại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
nguồn lực dành cho xóa đói giảm nghèo gặp khó khăn
xóa đói giảm nghèo khó khăn. Hoặc nếu cơ cấu lao động chủ yếu phân bố
- Các chính sách của địa phƣơng và nguồn lực đảm bảo thực hiện chính
trong nông nghiệp, tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ thấp, đó là bất
sách, chƣơng trình, dự án giảm nghèo: khả năng huy động nguồn lực vật chất,
lợi lớn cho việc tăng nhanh mức thu nhập bình quân trên ngƣời, tỷ lệ tích lỹ
tài chính là yếu tố rất quan trọng quyết định thành công hay thất bại khi thực
thấp, tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo gặp khó khăn.
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
- Về giáo dục: chất lƣợng lao động gắn với việc nâng cao trình độ dân
trên quy mô diện rộng và đạt kết quả nhanh thì Nhà nƣớc và bản thân ngƣời
trí và chiến lƣợc phát triển giáo dục. Hầu hết những ngƣời nghèo, vùng nghèo
nghèo cần phải có nguồn lực. Nhà nƣớc có nguồn lực đủ mạnh để hình thành
ở Việt Nam là những nơi có trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động của thu
và thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ xây dựng các công trình cơ sở hạ
nhập thấp nên việc đầu tƣ cho con cái học hành của những hộ nghèo, vùng
tầng thiêt yếu cho xã nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ tạo việc làm cho ngƣời lao
nghèo ít đƣợc quan tâm. Do học hành thấp, ít đƣợc đào tạo nghề nên con cái
động; hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo về đời sống khi gặp rủi ro, thiên tai và
ngƣời nghèo ít có cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao. Nguy cơ nghèo
hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chƣơng trình khuyến nông, đào tạo..
về trí thức và vật chất sẽ gia tăng.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
hiện các chƣơng trình giảm nghèo và một số yếu tố khác: các cấp ủy Đảng
- Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời nghèo hạn chế, thiếu kỹ
thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với hộ nghèo nhƣ: chính
năng, kinh nghiệm làm việc và thông tin: hầu hết những ngƣời nghèo, vùng
sách của nhà nƣớc có đến tay ngƣời nghèo không, trong quá trình thực hiện
nghèo ở Việt Nam là những nơi có trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động
có sự chệch hƣớng nào không, những tồn tại khó khăn và đề xuất kiến nghị.
của thu nhập thấp nên việc đầu tƣ,chăm lo cho con cái học hành của các hộ
- Thu nhập dân cƣ thấp và sự phân hóa thu nhập lớn là sự bất lợi đối
với ngƣời nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo.
gia đình nghèo, vùng nghèo ít đƣợc quan tâm hơn. Do trình độ học vấn
thấp, ít đƣợc đào tạo nghề nên con cái ngƣời nghèo ít có cơ hội tìm kiếm
việc làm có thu nhập cao. Kết quả là tỷ lệ đi học trong độ tuổi ở các vùng
nghèo như dân số, trình độ dân trí, phong tục tập quán..
- Tình trạng nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ
cấu dân cƣ. Ngƣời nghèo dễ rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo đói, dân trí thấp
này thấp và nhƣ vậy nguy cơ nghèo về tri thức dẫn đến nghèo đói về mọi
mặt gia tăng.
- Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng
dẫn đến sinh đẻ nhiều và làm cho đời sống khó khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều
- Thiếu ý chí vƣơn lên và thái độ tiêu cực với cuộc sống: ngƣời nghèo
nên thời gian lao động và thu nhập của hộ gia đình giảm. Nhân khẩu trong
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các tổ chức mà không tự mình vƣơn
gia đình tăng lên, thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ giảm, nguy cơ nghèo
lên thoát nghèo thì dù Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tốt thế nào cũng không
đói tăng cao.
thể giúp họ thoát nghèo đƣợc.
- Về lao động: nếu cơ cấu dân cƣ có tỷ lệ lao động thấp, một lao động
chính phải nuôi nhiều ngƣời ăn theo thì khả năng tăng trƣởng kinh tế thấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
- Nghề nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp nên thu nhập thấp, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết và đất đai canh tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững
và các tài nguyên sinh học và thuốc diệt trừ sâu bệnh sinh học. Những hoạt
1.4.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước trên thế giới
động này góp phần tạo ra những việc làm có nội dung sinh học cũng nhƣ việc
* Tuy - Ni-Di:
buôn bán các sản phẩm. Các gia đình lựa chọn những nguồn thu nhập mới tùy
Trong 25 năm cuối của thế kỷ XX Tuy - Ni - Di đã tăng GDP lên gấp
đôi, không những thế còn giảm đƣợc mức tăng dân số xuống dƣới 2% /năm,
giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp. Ngƣời đói nghèo ở Tuy - Ni - Di đƣợc hƣởng
theo hoàn cảnh của họ, những ngƣời không có đất thì lựa chọn việc trồng
nấm, nuôi cá cảnh, những gia đình có đất đai thì sản xuất những loại giống lai,
trợ cấp lƣơng thực từ Chính phủ, theo quan điểm của Chính phủ Tuy - Ni - Di
làm vƣờn, sản xuất sữa, chăn nuôi gia cầm. Các hoạt động này đƣợc lên kế
việc duy trì chính sách trợ cấp lƣơng thực cho ngƣời nghèo đói là mục tiêu lâu
hoạch thật sát với nhu cầu của mỗi ngƣời và đƣợc hỗ trợ bằng khoản tín dụng
dài chƣa thể xoá bỏ ngay đƣợc, điều đó xuất phát từ nhu cầu thiết thực nhằm
nhỏ. Việc có nhiều hoạt động nhƣ vậy đã giúp ngƣời dân ở các làng sinh học
ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế. Các chính sách cải cách kinh tế
nâng cao thu nhập hàng tháng. Giáo dục và đào tạo, tổ chức xã hội và thƣơng
của Chính phủ đều gắn liền với các chƣơng trình kinh tế - xã hội và chính
mại đều có phƣơng hƣớng hỗ trợ ngƣời sản xuất, đó là những yếu tố quan
sách xã hội đã thực sự có những tác động tích cực trở lại.
* Hàn Quốc:
Trƣớc những năm 60 Hàn Quốc có xuất phát rất nghèo về vốn, tài
nguyên thiên nhiên và công nghệ, khi thực hiện các chính sách chiến lƣợc phát
triển kinh tế theo hƣớng xuất khẩu, các chính sách ấy hứa hẹn rằng đói nghèo
trọng bậc nhất giúp chƣơng trình thành công.
1.4.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành
* Kỳ Anh, Hà Tĩnh:
Huyện Kỳ Anh nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, trƣớc đây đƣợc nhiều
ngƣời biết đến bởi sự nghèo nàn, lạc hậu, gần đây đã có những chuyển biến
sẽ đƣợc xóa bỏ trong quá trình tăng trƣởng GDP. Kết quả là Hàn Quốc đã đạt
đáng mừng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm đạt 10 - 12%, bình quân thu
mức tăng trƣởng kỷ lục khoảng 9%/ năm trong suốt thời kỳ 1962 - 1988. Bình
nhập đầu ngƣời đạt 3,1 triệu đồng/ năm, tỷ lệ hộ nghèo khoảng 20,4%, không
quân GDP/ ngƣời của Hàn Quốc là 4.127 USD (năm 1988). Lĩnh vực Nông
còn hộ đói. Trong khi đó những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ trƣớc tỷ lệ
nghiệp trong thời kỳ đó tăng trƣởng cũng khá cao khoảng 5,3%/ năm. Chuẩn
đói nghèo trên địa bàn huyện chiếm khoảng 70% dân số. Thời đó nền kinh tế
nghèo tuyệt đối của Hàn Quốc cho các hộ dân là 525 USD/ năm thì tỷ lệ hộ
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, diện tích đất canh tác ít, khí hậu khắc nhiệt, cơ
nghèo đói năm đó đã giảm xuống còn 6,5% so với 33,7% năm 1967.
sở hạ tầng thấp kém. Năm 1993 Huyện ủy, HĐND, UBND huyện thống nhất
* Ấn Độ:
đề ra Nghị quyết về công tác XĐGN, bắt đầu điều tra mức sống của dân, tổ
Xây dựng các làng sinh học trên cơ sở tƣ tƣởng “thay vì ban phát lƣơng
chức cho cán bộ đi tham quan, học tập kinh nghiệm, mô hình phát triển kinh
thực cho hộ nghèo thì tạo điều kiện cho họ kiếm đƣợc miếng bánh hàng
tế hiệu quả trên cơ sở đó vận dụng vào địa phƣơng. Huyện từng bƣớc tiếp cận
ngày”. Chƣơng trình này đƣợc thực hiện từ năm 1994. Một trong những
ngƣời nghèo, xây dựng một số mô hình XĐGN. Từ những kinh nghiệm đúc
phƣơng hƣớng của chƣơng trình là nông nghiệp sinh thái, nghĩa là các hóa
rút đƣợc, huyện tập trung nhiều nguồn lực, tạo điều kiện về vốn, nâng cao
chất vốn là trụ cột của nền nông nghiệp hiện đại đƣợc thay thế bằng kiến thức
kiến thức làm ăn cho nhân dân, nhất là hộ nghèo, đẩy mạnh việc nhân rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
mô hình, biểu dƣơng các tập thể, cá nhân làm kinh tế giỏi trong huyện. Phát
giữ ở mức 3,6%/năm, trình độ sản xuất thấp, phong tục tập quán lạc hậu,
huy nội lực, khai thác tiềm năng, mở rộng ngành nghề, tranh thủ sự hỗ trợ,
tỷ lệ nghèo đói cao.
đầu tƣ từ bên ngoài. Huyện đã xây dựng cụ thể các chƣơng trình, mục tiêu,
Sau những năm đổi mới, ruộng đất và rừng đƣợc giao đến hộ và Lục
xác định rõ các vùng kinh tế trọng điểm trên cơ sở thế mạnh của từng vùng,
Ngạn đã xác định đƣợc cây trồng nên đã mạnh dạn chuyển từ cây trồng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm tỷ trọng kinh tế nông nghiệp,
chính là cây lƣơng thực sang cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Vì vậy tỷ lệ
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Năm 2003 thu
nhập bình quân đầu ngƣời đạt gần 3,7 triệu đồng
XĐGN trong huyện có tốc độ nhanh hơn, từ 52% năm 1992 xuống còn 27%
năm 1997, đến năm 1998 còn 17,1%. Sau mỗi vụ thu hoạch vải thiều nhân
* Thọ Xuân, Thanh Hóa:
Huyện Thọ Xuân là một trong những huyện của vùng mía đƣờng Lam
Sơn, trƣớc đổi mới đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Từ khi có đƣờng lối
đổi mới của Đảng cùng với sự mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
cây trồng vật nuôi nền kinh tế và đời sống nhân dân trong huyện ngày càng
khởi sắc. Có đƣợc kết quả đó là do huyện đã xác định đúng lợi thế tiềm năng
của vùng:Vùng trung du, miền núi ngoài việc phát triểm mạnh mẽ cây công
dân có tiền, ngoài việc đầu tƣ lại cho mở rộng sản xuất và thâm canh, còn
đầu tƣ xây dựng nhà cửa, mua sắm ô tô, xe máy và các trang thiết bị cho gia
đình. Đến năm 1999 toàn huyện chỉ còn 9 - 10% hộ nghèo, ƣớc đến năm
2000 chỉ còn 3% hộ nghèo.
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Sóc Sơn
Từ những thành công trong việc xóa đói giảm nghèo ở các huyện khác,
Huyện Sóc Sơn có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
nghiệp, tập trung phát triển cây mía đồi tạo thành vùng nguyên liệu lớn cung
- Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển
cấp cho nhà máy đƣờng, đồng thời tăng số lƣợng đàn trâu bò, phát triển cây
kinh tế- xã hội của đất nƣớc, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra
công nghiệp ngắn ngày phục vụ công nghiệp chế biến. Sau khi thực hiện việc
trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống nhân dân đƣợc nâng lên một cách rõ rệt
thành tích; phải khơi dậy ý chí tự vƣơn lên của chính bản thân ngƣời nghèo để
lƣơng thực bình quân đầu ngƣời đạt 425kg/năm, ngoài ra chăn nuôi và các
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Cấp ủy, chính quyền các cấp phải
quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của mình; phải huy động đƣợc
ngành nghề cũng rất phát triển.
sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội mới có thể thành công.
* Lục Ngạn - Bắc Giang:
- Các chính sách giảm nghèo phải thƣờng xuyên đƣợc tổ chức rà soát,
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có diện tích đất tự
đánh giá, mang tính hệ thống để ngƣời nghèo tiếp cận thuận tiện, hiệu quả
nhiên lớn nhất tỉnh (101. 000 ha), trong đó đất nông nghiệp chỉ có 15%,
hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trƣơng đƣợc
đất lâm nghiệp 54% còn lại là đất khác. Trƣớc những năm 1992 chƣa có
sửa đổi, thay thế theo hƣớng giảm những chính sách hỗ trợ trực tiếp thay vào
chính sách giao đất đến hộ, đời sống nhân dân cực kỳ khó khăn, trình độ
đó là những hỗ trợ mang tính bền vững nhƣ dạy nghề, giải quyết việc làm.
dân trí thấp, lƣơng thực không đủ ăn, trong khi đó tỷ lệ tăng dân số vẫn
Chính sách giảm nghèo cần phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, từng địa bàn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
đầu tƣ trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có các chính sách giảm nghèo
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
chung, có chính sách giảm nghèo đặc thù cho từng vùng khó khăn, nhóm
ngƣời nghèo thuộc đối tƣợng bảo trợ xã hội;
Trong chƣơng này, luận văn tập trung làm rõ những vấn đề nhƣ: Phần
- Nguồn lực Nhà nƣớc cần đƣợc ƣu tiên và bố trí kịp thời để thực hiện
lý luận chung đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản về giảm nghèo và giảm
các chính sách và chƣơng trình giảm nghèo, ƣu tiên cho các địa bàn nghèo
nghèo theo hƣớng bền vững, thực trạng nghèo đói và hoạt động giảm nghèo.
đồng thời có cơ chế để huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh
nghiên cứu hoạt động giảm nghèo tại một số huyện từ đó củng cố thêm hệ
nghiệp, các tổ chức xã hội và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục
thống lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn, làm cơ
tiêu giảm nghèo; các chính sách và nguồn lực phải đƣợc công khai, minh
sở nghiên cứu tiếp nội dung liên quan đến đề tài: "Giải pháp giảm nghèo bền
bạch, hỗ trợ đúng đối tƣợng và hiệu quả;
vững tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội". Từ những nội dung trên
- Trên cơ sở các chính sách và Chƣơng trình giảm nghèo bền vững, các
chƣơng 1 đã làm cơ sở để thu thập tài liệu và đặt ra các câu hỏi nghiên cứu ở
xã cần xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trên địa bàn để tổ chức thực hiện;
chƣơng 2, phân tích thực trạng hoạt động giảm nghèo của địa phƣơng ở
phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá,
chƣơng 3 và đƣa ra giải pháp và đề xuất thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt
rút kinh nghiệm trong chỉ đạo. Thực tế cho thấy xã nào, cấp ủy, chính quyền
động giảm nghèo theo hƣớng bền vững ở Sóc Sơn.
quan tâm chỉ đạo, có sự phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức đoàn thể chính trị ở địa phƣơng, thực hiện mở rộng sự tham gia của
ngƣời dân thì nơi đó, giảm nghèo đạt kết quả cao, ít khiếu kiện và ngƣợc lại.
- Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách và chƣơng
trình giảm nghèo cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở các cấp, các ngành, nhất
là cơ sở, từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến việc tổ chức thực thi chính
sách; thông qua đó để hạn chế các tiêu cực, lợi dụng chính sách, đảm bảo các
chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đến đúng đối tƣợng và kịp thời.
- Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách giảm
nghèo của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo; tuyên truyền, phổ biến các
mô hình, điển hình giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng; phê phán các hiện
tƣợng tiêu cực, không muốn thoát nghèo; tuyên truyền nâng cao nhận thức
trách nhiệm giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
Chƣơng 2
khó khăn, phần lớn là sản xuất nông nghiệp, là huyện có nhiều hộ nghèo
CÂU HỎI, PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
của thành phố Hà Nội.
+ Chọn mẫu điều tra: Do địa bàn huyện Sóc Sơn đƣợc chia thành 3
vùng rõ rệt là vùng gò đồi, vùng ven sông và vùng giữa nên tác giả tiến hành
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải đáp các
điều tra ở mỗi vùng 30 - 35 hộ đại diện thuộc 3 xã (Nam Sơn, Xuân Giang,
Mai Đình), ngoài ra còn điều tra nhanh thêm một số hộ khác và một số hộ
câu hỏi sau:
-
mới thoát nghèo nhằm xem xét, nghiên cứu nguyên nhân, khả năng tái nghèo
?
-
?
- Những giải pháp và đề xuất nào thích hợp để thực hiện giảm nghèo
theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
của các hộ đó.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ 2 nguồn:
+ Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về đẩy
mạnh sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo
2.2.1. Phương pháp luận
+ Từ các Nghị quyết đại hội Đảng thành phố Hà Nội, đại hội Đảng bộ
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
huyện Sóc Sơn, các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện, báo cáo
duy vật lịch sử và kết hợp với các phƣơng pháp khác để nghiên cứu, điều tra,
của các phòng LĐTB&XH, Phòng Thống kê, Ban trợ giúp ngƣời nghèo của
khảo sát, phân tích so sánh, tổng hợp.
huyện qua 3 năm từ 2011-2013, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện
Đây là phƣơng pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng,
Sóc Sơn đến năm 2010-2020.
duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận
Số liệu mới: Thực hiện điều tra trực tiếp các hộ nghèo, các hộ mới tái
động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích, đánh giá
nghèo và một số hộ khác bằng bộ câu hỏi soạn thảo sẵn nhƣ: tình hình sản
một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu nhƣ cơ cấu kinh tế của địa
xuất, đất đai, lao động, trình độ, mức đầu tƣ… những thuận lợi, khó khăn và
phƣơng, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hƣởng đến sự phát triển của cơ cấu kinh
tế đó, phong tục tập quán liên quan trực tiếp và giám tiếp đến giảm nghèo.
2.2.2. Phương pháp
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra:
+ Chọn điểm nghiên cứu: chọn địa bàn huyện Sóc Sơn làm điểm
nghiên cứu của đề tài vì huyện Sóc Sơn là huyện có điều kiện sản xuất rất
các kiến nghị của hộ nghèo đối với các chƣơng trình giảm nghèo của huyện.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu
đƣợc thực hiện trên chƣơng trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp dự báo:
Dùng phƣơng pháp dự báo để có thể đƣa ra một phƣơng án có tính khả
thi trong tƣơng lai gần cho một đơn vị sản xuất là điều cần thiết. Phƣơng pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
dự báo phải dựa vào xu hƣớng phát triển của xã hội hiện tại và tƣơng lai, định
- Đƣợc đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc
hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nghiên cứu nhằm nâng cao
sức khoẻ để về lâu dài, ngƣời nghèo, ngƣời mới thoát nghèo và con em họ có
mức sống cho ngƣời dân hay dự báo một tỷ lệ đói nghèo cho địa bàn.
đƣợc kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định
- Phương pháp phân tích kinh tế:
trong cuộc sống.
Để phân tích thực trạng đói nghèo của huyện chúng tôi sử dụng các
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
phƣơng pháp: thống kê mô tả để mô tả thực trạng, thống kê so sánh để so sánh
mức sống trung bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác mức đầu tƣ cho
Luận văn đã đƣa ra một số câu hỏi nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên
sản xuất giữa các loại hộ và phân tích số bình quân để đánh giá khả năng
nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của các hộ và những giải pháp nhằm nâng
thoát nghèo của các hộ trong tƣơng lai.
cao hiệu quả hoạt động giảm nghèo tại huyện Sóc Sơn. Đƣa ra các phƣơng
Căn cứ vào thực trạng đói nghèo của huyện, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội huyện Sóc Sơn đến năm 2020 để đƣa ra những định hƣớng và
giải pháp giảm nghèo theo hƣớng bền vững đến năm 2015 cho huyện Sóc Sơn.
pháp, chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ cho luận văn.
Trong luận văn này tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê:
phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra, phƣơng pháp thu thập
số liệu (số liệu sơ cấp và thứ cấp), phƣơng pháp sử lý số liệu thống kê,
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh
giá dựa trên số lƣợng ngƣời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo giảm xuống mà phải
căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau.
- Thu nhập thực tế của ngƣời nghèo, hộ nghèo đƣợc cải thiện, vƣợt qua
phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp phân tích kinh tế.
Các chỉ tiêu nghiên cứu mà tác giả đề cập đến trong luận văn: Thu nhập
của ngƣời nghèo, cơ hội và khả năng tiếp cận các nguồn lực đƣợc xã hội tạo
ra, trang bị kiến thức, quyền bình đẳng về giáo dục, chăm sóc sức khỏe..
đƣợc chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập. nếu gặp
rủi ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Đƣợc tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất đƣợc xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nghèo và đƣợc quyền tham
gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển
kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phƣơng.
- Đƣợc trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh đƣợc
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan nhƣ thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
Do đất đai cằn cỗi, xói mòn, ruộng bậc thang, điều kiện thủy lợi khó
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG
khăn, những nơi cao hầu nhƣ phải nhờ nƣớc từ thiên nhiên và trồng hoa màu
thích ứng với điều kiện khô hạn nên năng suất cây trồng thấp.
GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI
- Khí hậu, thời tiết:
Có đầy đủ đặc điểm khí hậu thời tiết vùng đồng bằng Sông Hồng, nhiệt
3.1. Tổng quan về huyện Sóc Sơn, Hà Nội
đới nóng ẩm, lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1500 - 1800mm nhƣng phân
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
bố không đồng đều, chỉ tập trung vào mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, độ
- Vị trí địa lý:
ẩm trung bình 80%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm
Sóc Sơn có vị trí tiếp giáp giữa đồng bằng và trung du Bắc Bộ, huyện là
sau kèm theo gió rét và sƣơng muối ảnh hƣởng không tốt đến sản xuất nông
đầu mối giao thông đi qua các tỉnh phía Tây theo quốc lộ 2 và phía Bắc theo
nghiệp. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,5 độ, ngày nóng nhất lên đến 39 -
quốc lộ 3, phía đông theo quốc lộ 18, có sân bay quốc tế Nội Bài, khu công
40 độ, ngày lạnh nhất xuống tới 7 độ.
nghiệp Nội Bài, có khu du lịch Đền Sóc và có nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp
- Tài nguyên đất:
hoạt động, là điều kiện cho phát triển kinh tế, văn hóa, thƣơng mại và dịch vụ.
Đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất cả các nghành sản
Sóc Sơn chia thành 3 vùng rõ rệt. Vùng cao nằm ở phía Tây Bắc, có
xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và giữ một vai trò cực kỳ quan trọng
nhiều đồi núi xen kẽ những cánh đồng nhỏ hẹp, đất bị xói mòn, chua và bạc
trong chiến lƣợc giảm nghèo của huyện, góp phần tích cực trong quá trình
màu nặng, năng suất cây trồng thấp. Vùng đất giữa có dạng bậc thang, gập
thực hiện sự nghiệp CNH-HĐN đất nƣớc. Đối với huyện Sóc Sơn việc sử
ghềnh, nghiêng dần về phía Nam và Đông Nam, đất bạc màu nhiều, thiếu
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là sự kiện nổi bật cần quan tâm,
nƣớc nhƣng lại thích hợp với cây công nghiệp ngắn ngày (đỗ, lạc). Các vùng
việc chuyển đổi đất, xác lập các mô hình kinh tế đã và đang đóng góp phần
đất thấp ven sông màu mỡ hơn thích hợp với chuyên canh cây lúa, 3 vùng
không nhỏ vào việc phát triển kinh tế và giảm nghèo. Diện tích đất tự nhiên
sinh thái có những thuận lợi và khó khăn riêng. Vì vậy việc phát triển kinh tế
của huyện là 30.609 ha bằng một phần ba diện tích đất tự nhiên của Thành
xã hội của huyện gặp rất nhiệu khó khăn. Ranh giới tiếp giáp của Huyện gồm:
phố Hà Nội. Trong đó có 12.360 ha là đất canh tác, bằng 40,38% tổng diện
Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên; phía Nam giáp huyện Đông Anh; phía Tây
tích đất tự nhiên của toàn huyện. Đất trồng rừng chiếm 6.765 ha, chiếm
giáp tỉnh Vĩnh Phúc
22,1% tổng diện tích tự nhiên.
hía Đông giáp tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
Trung tâm huyện đƣợc đặt tại Thị trấn Sóc Sơn, nằm trên trục đƣờng quốc
Với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - du lịch, dịch vụ - nông
lộ số 3 và tỉnh lộ 131. Huyện Sóc Sơn có 25 xã và 01 thị trấn. Sóc Sơn thuộc
nghiệp của huyện thì đây là tín hiệu tốt phát triển kinh tế xã hội và cũng là
miền đất trung du, địa hình đa dạng, có thế cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc.
thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình dân số và lao động:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
37
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế của từng vùng
Thăng Long…), đƣờng sắt (Hà Nội - Thái Nguyên dài 16km trên địa bàn
cũng nhƣ của từng quốc gia. Nhìn vào tình hình phát triển nguồn lao động
huyện), đƣờng thủy nội địa (dài 39km trên tuyến Sông Cầu, Sông Công,
cũng nhƣ cơ cấu lao động trong từng ngành mà ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc
Sông Cà Lồ) và đƣờng hàng không (sân bay quốc tế Nội Bài), trong đó giao
tình hình kinh tế của một vùng hay một quốc gia. Đối với huyện vùng ven thủ
thông đƣờng bộ có tổng chiều dài 626km bao gồm đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ,
đô nhƣ Sóc Sơn việc đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đáp
đƣờng liên xã, liên thôn.
ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng lao động nhƣ hiện nay là một việc rất khó
Hệ thống đƣờng giao thông đƣợc xây dựng và kiện toàn sẽ tạo điều
khăn vì vậy với thực lực hiện nay có và với xu thế cần xây dựng, phát triển
kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện, góp phần
các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ Sóc Sơn
không nhỏ vào công cuộc giảm nghèo của huyện.
cần nghiên cứu đào tạo lao động cơ bản phục vụ các khu công nghiệp trên
- Hệ thống điện:
địa bàn. Dân số toàn huyện là 286.643 ngƣời (năm 2013) với 75.225 hộ,
100% số xã của huyện đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia, đã cải tạo, nâng
trung bình mỗi hộ có 3,81 nhân khẩu. Toàn huyện có 138.248 lao động, lao
động nông nghiệp chiếm 74.35%, lao động phi nông nghiệp chiếm 25,65%.
Số lao động nông nghiệp trong những lúc nông nhàn thƣờng đi làm thuê
trong các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn huyện hoặc những khu vực xung
quanh. Trong khi đó một số nhà máy, xí nghiệp, công ty liên doanh có chính
sách ƣu tiên trong tuyển dụng đối với những ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú tại
cấp và làm mới đƣợc 52 trạm biến áp với tổng số công suất 11.232 KVA. Hệ
thống điện hạ thế giao lại cho ngành điện quản lý, kinh doanh, xóa bỏ cai điện
đảm bảo thuận lợi cho việc sử dụng cũng nhƣ tránh thất thoát điện năng.
- Y tế, văn hóa:
Sóc Sơn có 26 trạm y tế, 03 phòng khám đa khoa, 01 bệnh viện đa
huyện Sóc Sơn, nhƣng do lao động của huyện không đáp ứng đƣợc yêu cầu
khoa. Mỗi trạm y tế có 01 bác sỹ; 8 y tá và y sỹ. Ngoài ra còn có một trung
nên các công ty tuyển công nhân ở địa phƣơng khác. Để đáp ứng nhu cầu
tâm y tế. 26/26 xã, thị trấn có hệ thống đài truyền thanh, kịp thời phổ biến
của các doanh nghiệp, huyện phải có kế hoạch đào tạo công nhân, thợ lành
nhiệm vụ kinh tế, xã hội, tuyên truyền các chủ trƣơng chính sách của Đảng và
nghề đáp ứng kịp thời công cuộc CNH - HĐH, nâng cao thu nhập ổn định
pháp luật của Nhà nƣớc cho nhân dân. Bên cạnh đó còn làm tốt việc tuyên
đời sống nhân dân.
truyền nội dung thong báo mùa vụ, dịch hại, sâu bệnh, công tác giảm nghèo,
- Cơ sở hạ tầng:
giáo dục nếp sống văn minh cho nhân dân.
Muốn phát triển kinh tế thì xây dựng cơ sở hạ tầng phải đi trƣớc một
bƣớc, nhƣ vậy mới phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của một vùng kinh tế,
tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Hệ thống đường giao thông:
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng giữa Hà Nội với các tỉnh
phía Bắc và sân bay quốc tế Nội Bài. Trên địa bàn huyện có nhiều loại hình
giao thông gồm đƣờng bộ (quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 18, đƣờng Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
- Hệ thống thủy lợi:
Địa hình phức tạp nên Sóc Sơn đang cố gắng xây dựng và cải tạo hệ
thống thủy lợi ngày càng hoàn chỉnh. Nguồn nƣớc tƣới của huyện đƣợc cung
cấp từ sông Cà Lồ, Sông Cầu và 26 hồ đập lớn nhƣ: Hồ Đồng Quan, Đồng
Đò, Kẻo Cà, Hàm Lợn, Hoa Sơn…sẵn sàng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Trong những năm gần đây huyện đã đầu tƣ cứng hóa kênh mƣơng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
các xã đảm bảo nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đây là khởi đầu cho quá
2011-2015”. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân huyện Sóc Sơn đã
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của địa phƣơng.
có nhiều cố gắng, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Thành phố, phát huy
- Giáo dục và đào tạo:
và khai thác tốt các tiềm lực, nguồn lực đã tạo đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá
Trình độ dân trí ảnh hƣởng lớn đến khả năng nhận thức và làm việc
về kinh tế, đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc ổn định và nâng lên, góp
của con ngƣời, trình độ dân trí thấp, không đƣợc đào tạo sẽ làm hạn chế
phần to lớn vào việc giảm nghèo của địa phƣơng.
đáng kể tới việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
Căn cứ chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 của Thành phố Hà Nội tại
doanh, làm giảm năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, không
Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 theo thu nhập bình
đẩy nhanh đƣợc nhịp độ tăng trƣởng kinh tế, xã hội của huyện, hạn chế việc
quân/ngƣời/tháng:
Bảng 3.1: Chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội
tiếp nhận và thực hiện các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc. Nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta
Khu vực
đặc biệt quan tâm, nó là yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc và
Thành thị
Từ 750.000 đồng trở xuống
Từ 751.000 đến 1.000.000 đồng
là quyền lợi thiết thực của đông đảo tầng lớp nhân dân. Đảng bộ huyện Sóc
Nông thôn
Từ 550.000 đồng trở xuống
Từ 551.000 đến 750.000 đồng
Sơn đã có những quan tâm đầu tƣ lớn cho sự nghiệp giáo dục trong những
năm qua. Hiện nay trên địa bàn huyện có 47 trƣờng mẫu giáo, 41 trƣờng tiểu
học, 26 trƣờng THCS, 12 trƣờng THPT, 01 trƣờng trung cấp, 02 trƣờng cao
đẳng và 01 trƣờng đại học.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện có ảnh hƣởng
lớn đến công tác giảm nghèo của huyện.
3.2. Thực trạng nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ở huyện Sóc Sơn
3.2.1. Thực trạng nghèo tại Huyện Sóc Sơn
Chuẩn nghèo
Chuẩn cận nghèo
Nguồn: Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội (2011)
Với chuẩn nghèo mới này, đầu năm 2011, toàn huyện có 10.127 hộ
nghèo với 45.615 nhân khẩu (4,5 nhân khẩu / hộ), chiếm 15,04% tổng số hộ
toàn huyện, trong đó 141 hộ nghèo thuộc diện chính sách, 3.860 chủ hộ nghèo
là phụ nữ, 1.788 hộ có ngƣời hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng trong đó chia
làm 3 nhóm nhƣ sau:
Bảng 3.2: Bảng phân loại theo nhóm hộ nghèo
trên địa bàn huyện Sóc Sơn
3.2.1.1. Thực trạng nghèo chung trên toàn huyện
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sóc Sơn lần thứ X, để
nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã
hội đối với công tác trợ giúp ngƣời nghèo, qua đó đề ra mục tiêu, nhiệm vụ
và các giải pháp giảm cơ bản hộ nghèo giai đoạn 2011-2015, Huyện uỷ
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Nhóm 1 (từ 400.000đ trở xuống)
4.654
45,96
Nhóm 2 (từ 401.000đ đến 520.000đ)
3.221
31,81
Nhóm 3 (từ 521.000đ đến 550.000đ)
2.252
22,23
Các nhóm
Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Sóc Sơn (2011)
huyện Sóc Sơn xây dựng chƣơng trình 01 - CTr/HU ngày 10/03/2011 của
Nếu phân loại theo nhóm nghèo thì nhóm hộ nghèo có thu nhập thấp
huyện ủy Sóc Sơn về “Giảm cơ bản hộ nghèo huyện Sóc Sơn giai đoạn
dƣới 400.000đ/ ngƣời/ tháng có 4.654 hộ chiếm tỷ lệ 45,96%. Nhóm hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
40
41
nghèo có thu nhập từ 401.000 đ/ ngƣời/ đến 520.000 đ / ngƣời/ tháng có 3.221
giao lƣu hàng hóa kém, trình độ dân trí không cao. Vùng đất giữa và vùng
hộ, chiếm tỷ lệ 31.81%. Nhóm hộ nghèo có thu nhập từ 521.000 đ/ ngƣời/
ven sông có điều kiện canh tác thuận lợi, giao thông, thủy lợi dễ dàng,
tháng đến 550.000 đ/ ngƣời/ tháng có 2.252 hộ, chiếm 22,23%.
thuận lợi cho nên số hộ nghèo 2 vùng này thấp hơn (vùng đất giữa 28,52%;
Với chuẩn nghèo này phân loại theo vùng của huyện Sóc Sơn gồm 03
vùng ven sông là 29,13%).
Đến nay toàn huyện không còn hộ đói, tuy nhiên số hộ nghèo vẫn
vùng nhƣ sau:
còn cao.
Bảng 3.3: Phân loại hộ nghèo theo vùng
Năm 2011 UBND huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát
- Vùng đồi núi (gồm 7 xã)
Số hộ
(hộ)
4.288
Tỷ lệ
(%)
42,34
đảm bảo chính xác, kịp thời, tính đến 31/12/2011 toàn huyện còn 5.580 hộ
- Vùng ven sông (gồm 8 xã)
2.950
29,13
hộ nghèo thuộc diện chính sách, 447 hộ có ngƣời hƣởng trợ cấp xã hội hàng
- Vùng đất giữa (gồm 11 xã, thị trấn)
2.889
28,52
tháng. Nhƣ vậy trong năm 2011 đã giảm 4.547 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm
Các vùng
Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (2011)
nghèo với 20.598 nhân khẩu, chiếm 8,11% tổng số hộ toàn huyện, trong đó 13
6,93% (từ 15,04 xuống còn 8,11%)
Tính đến 31/12/2012 toàn huyện có 3.586 hộ nghèo với 12.776 nhân khẩu,
chiếm 4,98% tổng số hộ toàn huyện; số hộ cận nghèo là 4.829, tỷ lệ 6,71%; hộ có
thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập hộ nghèo là 1.857 hộ, tỷ lệ 2,58%. Nhƣ vậy
29%
năm 2012 trên địa bàn huyện đã giảm đƣợc 1.994 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo trên
42%
Vùng núi
Vùng ven sông
29%
Vùng đất giữa
địa bàn huyện giảm 3,3% (từ 8,11% tổng số hộ xuống còn 4,98%).
Tính đến 31/12/2013 toàn huyện có 2.505 hộ nghèo với 8.600 nhân
khẩu, chiếm 3,33% tổng số hộ toàn huyện; số hộ cận nghèo là 5.069 hộ, tỷ lệ
6,73%. Năm 2013 huyện Sóc Sơn đã giảm đƣợc 1.081 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
năm 2013 đã giảm 1,65% (từ 4,98% xuống còn 3,33%). Qua 3 năm, huyện Sóc
Sơn đã giảm đƣợc 7.622 hộ nghèo. Nhờ có chính sách trợ giúp ngƣời nghèo và
Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (2011)
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hộ nghèo theo vùng
sự cố gắng vƣơn lên thoát nghèo của bản thân hộ nghèo nên tỷ lệ hộ nghèo phát
sinh qua các năm có xu hƣớng giảm dần, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
Cơ cầu hộ nghèo ở 3 vùng của Sóc Sơn cho thấy, vùng đồi núi có tỷ
lệ hộ nghèo cao, chiếm 42,34% tổng số hộ nghèo, đây là vùng có điều kiện
canh tác khó khăn. Sản xuất nông nghiệp tại vùng này bị hạn chế bởi lƣợng
nƣớc tƣới cho cây trồng, giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm nên việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>