Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp giảm nghèo huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ GIANG

NGUYỄN THẾ GIANG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Giải
pháp giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” là trung thực, là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Các

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân

, số liệu sử dụng trong luận văn do Cục Thống kê tỉnh Tuyên

Quang, Chi cục Thống kê huyện Lâm Bình, phòng NN và PTNT huyện Lâm Bình,

và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà t

UBND huyện Lâm Bình,
...

.

doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Ngày 8 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
- Đại
học Thái Nguyên.

Nguyễn Thế Giang

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh
Tuyên Quang; chi cục Thống kê huyện Lâm Bình; UBND huyện Lâm Bình, cán bộ
các xã và ngƣời dân ở huyện Lâm Bình.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Ngày 8 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC

iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN LÂM BÌNH,

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................ 42

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

3.1. Đặc điểm tự nhiện, kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ......... 42

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lâm Bình ............................................................... 42

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình .................................................... 46

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii

3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong giảm nghèo huyện Lâm Bình ................. 62


MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

3.2. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ...................... 63

1. Tính cấp thiết của luận văn ..................................................................................... 1

3.2.1.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 3

3.2.2. Thực trạng hộ nghèo và đặc điểm hộ nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3

, tỉnh Tuyên Quang ................ 63
Tuyên Quang qua điều tra nghiên cứu ......................................................... 70

3.2.3. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo ở huyện Lâm Bình,

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4

tỉnh Tuyên Quang......................................................................................... 76

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO ................. 5

3.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo huyện Lâm Bình ........................ 80

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo ................................................................................ 5


3.2.5. Đánh giá chung công tác giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ........ 80

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 5

Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI

1.1.2. Đặc điểm của nghèo, vai trò của giảm nghèo ................................................. 12
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo ........................................................................... 17

HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG ...................................... 83
4.1. Các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh

1.1.4. Nội dung giảm nghèo ...................................................................................... 21

Tuyên Quang ................................................................................................ 83

1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo ......................................................... 24

4.1.1. Các quan điểm giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh tuyên Quang ................... 83

1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam .......... 28

4.1.2. Định hƣớng giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ...................... 83

1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới ................................ 28

4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ............................ 84

1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam ............................................................ 30


4.2. Giải pháp giảm nghèo tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ........................ 85

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 37

4.2.1. Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ............. 85

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................ 37

4.2.2. Phát triển sản xuất các ngành của huyện Lâm Bình nhằm giảm nghèo .............. 89

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 38

4.2.3. Phát triển các lĩnh vực xã hội nhằm giảm nghèo ở huyện Lâm Bình ............. 92

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 38

4.2.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo ở huyện Lâm Bình phát

2.2.2. Thu thập số liệu ............................................................................................... 38
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích .................................................................................... 40
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích ...................................................................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
triển sản xuất, tăng thu nhập ........................................................................ 94
4.2.5. Các chính sách nhằm tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ
xã hội ............................................................................................................ 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


v

vi

4.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức phối hợp tổ chức thực hiện chính
sách của các cấp các ngành và ngƣời dân .................................................. 100

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

4.2.7. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện giảm nghèo ................................... 104
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 106

BHYT :

Bảo hiểm y tế

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108

CN

:

Công nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110

CLB

:


Câu lạc bộ

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112

CSXH

:

Cơ sở xã hội



:

Cố định

DVT

:

Đơn vị tính

HS

:

Học sinh

TTCN


:

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

TTTT

:

Thể dục thể thao

TT-TH :

Truyền thanh-Truyền hình

NN

:

Nông nghiệp

PTNT

:


Phát triển nông thôn

QL

:

Quốc lộ

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

XD

:

Xây dựng

VĐV

:


Vận động viên

UBND :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Ủy ban nhân dân

/>

vii

1
MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu ....................................................... 39
Bảng 3.1. Tình hình đất đai, sử dụng đất đai huyện Lâm Bình năm 2013 ............... 44
Bảng 3.2. Dân số của huyện Lâm Bình..................................................................... 46
Bảng 3.3. Tình hình giao thông huyện Lâm Bình ..................................................... 47
Bảng 3.4. Tình hình văn hóa, thông tin huyện Lâm Bình ......................................... 51
Bảng 3.5. Tình hình phát thanh, truyền hình huyện Lâm Bình ................................ 52
Bảng 3.6. Tình hình bƣu chính, viễn thông huyện Lâm Bình................................... 53
Bảng 3.7. Thực trạng giáo dục của huyện Lâm Bình ............................................... 54
Bảng 3.8. Thực trạng y tế của huyện Lâm Bình ....................................................... 55
Bảng 3.9. Thực trạng chợ và các điểm bán hàng của huyện Lâm Bình.................... 56

Bảng 3.10. Thực trạng sản xuất lƣợng thực của huyện Lâm Bình ........................... 56
Bảng 3.11. Tình hình sản xuất cây màu, chè của huyện Lâm Bình .......................... 57
Bảng 3.12. Tình hình chăn nuôi của huyện Lâm Bình ............................................. 58

1. Tính cấp thiết của luận văn
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tƣơng đối ở từng thời kỳ và ở mọi
quốc gia. Hiện nay, trên thế giới tỷ lệ ngƣời đang sống trong cảnh đói nghèo còn rất
cao, kể cả các nƣớc có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong
tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ ngƣời nghèo ở mỗi nƣớc
cũng khác nhau, đối với nƣớc giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các nƣớc kém phát
triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất nhiều. Trong xu thế hợp tác và
toàn cầu hóa hiện nay thì vấn đề xóa đói giảm nghèo không còn là trách nhiệm của
một quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế. Nếu đói
nghèo không đƣợc giải quyết, thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế,
cũng nhƣ quốc gia đặt ra nhƣ tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn
định, bảo đảm các quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Cũng nhƣ các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn luôn đặt con ngƣời là vị trí trung

Bảng 3.13. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của huyện Lâm Bình ............................. 59

tâm của sự phát triển, coi xóa đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu cơ bản

Bảng 3.14. Kết quả sản xuất công nghiệp của huyện Lâm Bình .............................. 60

của chiến lƣợc phát triển kinh tế -xã hội. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ

Bảng 3.15. Tình hình lao động của hộ nghèo huyện Lâm Bình ............................... 63

trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của


Bảng 3.16. Phân loại nhà ở của hộ nghèo huyện Lâm Bình năm 2013 .................... 64

ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông

Bảng 3.17. Kế hoạch giảm nghèo của huyện Lâm Bình năm 2011-2013 ................ 65

thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể

Bảng 3.18. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo chia theo xã ở huyện Lâm Bình ............. 68

hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà

Bảng 3.19. Diễn biến hộ nghèo chia theo xã ở huyện Lâm Bình ............................. 70

Việt Nam đã cam kết.

Bảng 3.20. Diễn biến hộ cận nghèo chia theo xã ở huyện Lâm Bình ....................... 71

Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng

Bảng 3.21. Loại nhà ở của hộ nghèo tại huyện Lâm Bình năm 2011-2013 ............. 74

nhanh, đời sống đại bộ phận nhân dân đã đƣợc nâng lên một cách rõ rệt. Xóa đói

Bảng 3.22. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu .................. 75

giảm nghèo từ chỗ là phong trào (giai đoạn 1990-1997) đến năm 1998 đã trở thành

Bảng 3.23. Kết quả giảm hộ nghèo theo nhóm nguyên nhân chính ở huyện


một chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Qua 7 năm thực hiện phong trào và hơn 10

Lâm Bình năm 2013 .............................................................................. 79

năm thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, tỷ lệ hộ đói nghèo của
nƣớc ta đã giảm đáng kể (bình quân mỗi năm giảm 2%), tạo điều kiện để ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
/>

2

3

nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã

riêng trong quá trình hội nhập và phát triển, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp

nghèo đƣợc tăng cƣờng; đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện rõ rệt.

giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu, luận văn

Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo

thạc sỹ kinh tế.

nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn


2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đời sống

2.1. Mục tiêu chung

ngƣời nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng

Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giảm
nghèo ở huyện Lâm Bình hiện nay, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo

cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Lâm Bình là huyện mới đƣợc thành lập của tỉnh Tuyên Quang theo Nghị quyết

trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang góp phần thực hiện thắng lợi mục

số 07/NQ-CP ngày 28/01/2011 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành

tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

chính huyện Na Hang và huyện Chiêm Hóa. Địa hình của toàn huyện chủ yếu là đồi

2.2. Mục tiêu cụ thể

núi cao, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn,
trình độ dân trí không đồng đều. Giảm nghèo là vấn đề đang đƣợc huyện Lâm Bình
nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung đặc biệt quan tâm; Trung ƣơng, tỉnh đã có
một số cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện,
nhƣng đến nay vẫn còn là huyện nghèo, 8/8 xã đặc biệt khó khăn, số hộ nghèo vẫn

chiếm tỷ lệ cao (năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn huyện là 53,81% trên tổng
số hộ) và thậm chí có xu hƣớng tái nghèo, chƣa kể dân số sinh sống trên địa bàn
huyện chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp tuy không thuộc diện hộ nghèo, nhƣng do thu nhập không ổn định,
nằm giáp ranh chuẩn nghèo cũng có nguy cơ đói nghèo.
Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo của huyện Lâm Bình
nhƣ vậy, huyện cần có những giải pháp nào để đẩy nhanh quá trình giảm nghèo,
từng bƣớc ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện thuận lợi
để các hộ vƣơn lên thoát nghèo, không bị tái nghèo. Đây là vấn đề bức rất bức thiết
đối với Lâm Bình cần đƣợc nghiên cứu giải quyết, việc đề xuất những giải pháp chủ

- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên
Quang năm 2011-2013.
- Đề ra định hƣớng và những giải pháp nhằm giảm nghèo trên địa bàn huyện
Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các xã nghèo, hộ nghèo thuộc huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang thông qua việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và các số liệu
hiện có trong các báo cáo tổng kết về xoá đói giảm nghèo và số liệu thống kê của
địa phƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Năm 2011 - 2013.
- Về nội dung nghiên cứu: Vấn đề nghèo là vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề thực trạng nghèo, giảm nghèo và

yếu nhằm thực hiện có hiệu quả giảm nghèo bền vững ở huyện miền núi Lâm Bình


nguyên nhân nghèo của các hộ huyện Lâm Bình và hiệu quả thực hiện các chƣơng

vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cần thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn

trình giảm nghèo trên địa bàn huyện.

hiện nay, góp phần đƣa huyện Lâm Bình sớm thoát nghèo và giảm nghèo bền vững.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề xóa đói
giảm nghèo của cả nƣớc, tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Lâm Bình nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế
hoạch giảm nghèo đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
giảm nghèo huyện Lâm Bình, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình giảm nghèo huyện
Lâm Bình và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn giảm nghèo.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO

Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo

Chương 3. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Chương 4. Định hƣớng và giải pháp giảm nghèo tại huyện Lâm Bình,

1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
a. Quan niệm về nghèo trên thế giới

tỉnh Tuyên Quang.

Đói nghèo là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,
mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung, mỗi quốc gia đều
sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đƣa ra các chỉ số nghèo
khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia đƣợc xác
định bằng mức thu nhập tối thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là mức thu

nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm đƣợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho
việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9-1993 đã đƣa ra khái niệm
về nghèo đói nhƣ sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

Đây là khái niệm tƣơng đối đầy đủ và bao quát, nên có thể coi đây là định

Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng bƣớc

nghĩa chung nhất và có tính hƣớng dẫn về phƣơng pháp nhận diện nét chính yếu

thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời nghèo

phổ biến về đói nghèo của các quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu chí và chuẩn mực về

giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cƣ


mặt lƣợng hóa chƣa đƣợc xác định vì còn phải tính đến sự khác biệt về mặt chênh

nghèo lên một mức sống cao hơn.

lệch giữa các điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng, mỗi miền
khác nhau.

Ở khía cạnh khác Giảm nghèo là chuyển từ trình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi

b. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam

mặt của mỗi ngƣời.

Dựa trên các khái niệm của các tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đƣa ra
khái niệm cụ thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng ở Việt Nam.
Ở nƣớc ta, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của ngƣời
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo đƣợc xác định nhƣ sau: Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối
thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới ngƣỡng
quy định của sự nghèo; nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể
của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể của từng địa phƣơng hay từng quốc gia.

- Ở góc độ nước nghèo: Giảm nghèo ở nƣớc ta chính là từng bƣớc thực hiện
quá trình chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn động trong xã hội sang

trình độ sản xuất mới, cao hơn. Mục tiêu hƣớng tới là trình độ sản xuất tiên tiến của
thời đại.
- Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
ngƣời có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,
trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo
hiện tại.
Cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới, Việt Nam nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của công tác xóa đói giảm nghèo và coi đó là yếu tố cơ bản để đảm bảo công
bằng xã hội và tăng trƣởng bền vững, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Mặt khác, xóa đói giảm

Ở Việt Nam thì nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,
nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu, cụ thể:

nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc
biệt quan tâm. Chính vì vậy, cùng với việc đẩy mạnh cải cách, tạo ra những động

- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo có
mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng đang xét.

lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Trong thời gian qua nhờ thực hiện các cơ chế, chính sách có hiệu quả, công
cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tốc độ
tăng trƣởng kinh tế khá cao, do đó công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt đƣợc nhiều

- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có những

kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn quốc tế giảm nhiều. Do


đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt

vậy, Việt Nam đã đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những nƣớc giảm

hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.

tỷ lệ đói nghèo tốt nhất.
* Chuẩn nghèo

1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

a. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới

+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu;

Theo từ điển tiếng Việt thì tiêu chí và chuẩn có các nghĩa sau đây:

+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc khá giàu;


- Tiêu chí có nghĩa là: Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại

+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình;

một sự vật, một khái niệm. Nhƣ vậy tiêu chí mang tính định tính.
- Chuẩn có nghĩa là: Cái đƣợc chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hƣớng theo

+ Từ 500 đến dƣới 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo;
+ Dƣới 500 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.

đó làm cho đúng, vật đƣợc chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lƣờng; cái đƣợc

Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra chuẩn nghèo đói chung cho

công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói quen trong xã hội. Nhƣ vậy

toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu thập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng

chuẩn mang tính định lƣợng. Từ đó ta có thể hiểu chuẩn là mốc giới hạn do nhà

hóa, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hóa” sức mua tƣơng đƣơng để tính đƣợc

nƣớc hay tổ chức quốc tế quy định về mức thu nhập mà ai có thu nhập thấp hơn

mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng lƣợng

mức này gọi là nghèo, còn ai vƣợt qua giới hạn đó thì không phải là ngƣời nghèo.
Chuẩn là công cụ phân biệt giữa ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo. Giữa chuẩn
nghèo và tỷ lệ hộ nghèo có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, nếu chuẩn nghèo cao thì tỷ
lệ hộ nghèo cao và ngƣợc lại.

Để đánh giá nghèo đói, tổ chức Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu ngƣời hay
theo nhóm dân cƣ. Thƣớc đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc
hộ gia đình nhận đƣợc trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến nguồn
thu nhập hay môi trƣờng sống của dân cƣ mà chia đều cho mọi thành phần dân cƣ.
Phƣơng pháp tính là: Đem chia dân số của một nƣớc, một châu lục hoặc toàn cầu
ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình,
nghèo và rất nghèo.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu ngƣời trong một năm với 2 cách tính đó là: Phƣơng pháp Atlas tức là tính theo
tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phƣơng pháp PPP (Purchasing power parity), là
phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và cũng tính bằng USD.
Theo phƣơng thức Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của các
nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
tối thiểu cần thiết cho một ngƣời để sống là 2.150 calo/ngày. Với mức giá chung
của thế giới để đảm bảo mức năng lƣợng đó cần khoảng 1USD/ngƣời/ngày. Từ đó,
năm 1995, WB đã đƣa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình
quân đầu ngƣời dƣới 370USD/ngƣời/năm. Với mức tính trên, WB ƣớc tính có trên
1,2 tỷ ngƣời trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế-xã hội và sức mua
của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số nƣớc có thu nhập cao, chuẩn nghèo đƣợc xác định 14
USD/ngƣời/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28 USD/ngƣời/tháng,
Sirilanca 17 USD/ngƣời/tháng, Bangladet là 11 USD/ngƣời/tháng… Ở Việt Nam,

GDP bình quân đầu ngƣời hiện nay khoảng 600 USD/ngƣời/năm, nên trên bình diện
chung của thế giới nƣớc ta là nƣớc nghèo khó, do đó không thể lấy mức nghèo đói
của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời là chỉ tiêu chính mà hiện nay
nhiều nƣớc và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghè. Nhƣng cũng
cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhƣu văn hóa,
chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nƣớc phát triển có thu nhập bình quân theo đầy
ngƣời cao nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc sự phát triển toàn diện; tình trạng thất nghiệp,
nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trƣờng và những bất công khác vẫn còn phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11

biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên, xu hƣớng này không chỉ xảy ra ở

Tuy nhiên, với tình hình lạm phát nhƣ hiện nay, chuẩn nghèo trên chƣa đánh

những nƣớc nghèo mà còn ở những nƣớc khá và giàu. Qua đó, có thể thấy rằng nghèo

giá đƣợc đúng thực tế. Chuẩn nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá xa so với

khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết

chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đƣa ra với ngƣỡng 1 USD/ngƣời/ngày. Do đó

quả của phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn


Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo để xây

đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập bình quân, UNDP còn đƣa ra chỉ số ngƣời

dựng chuẩn nghèo tiến tới ngƣỡng chung của thế giới.

(HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu

Giai đoạn 2011-2015

nhập bình quân đầu ngƣời trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và

Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh

toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nƣớc

và Xã hội, Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 [9].

giàu nghèo tƣơng đối chính xác và khách quan.
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Trong những năm qua nƣớc ta tồn tại song song một số phƣơng pháp xác
định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuân nghèo
của Chính phủ do Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội công bố; chuẩn nghepf của
Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới đƣa ra để đánh giá nghèo đói trên giác độ
vĩ mô.
* Tiêu chí của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phƣơng, trình độ phát triển kinh tế-xã
hội, từ năm 1993 đến nay Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội đã nhiều lần công

bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra
cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia.

Theo Quyết định này, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 20112015 nhƣ sau:
- Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
- Hộ Cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: Vùng nông thôn có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000-650.000 đồng/ngƣời/tháng
* Một cách tiếp cận khác cũng thƣờng đƣợc sử dụng để xem xét nghèo đói là
chia dân cƣ thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm 1/5 nghèo nhất là 20%
dân số, gồm những ngƣời sống trong các hộ gia đình có mức thu nhập (chi tiêu)

Giai đoạn 2006-2010:
Chuẩn nghèo đƣợc áp dụng theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006
- 2010 quy định những ngƣời có mức thu nhập nhƣ sau đƣợc xếp vào nhóm hộ nghèo:
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời đối với khu vực nông thôn là dƣới 200.000

thấp nhất.
* Các chuẩn nghèo khác: Theo cách đánh giá của Bộ Lao động, Thƣơng binh
và Xã hội phạm vi đói nghèo có từng cấp bậc khác nhau; mỗi cấp thể hiện những
đặc điểm riêng biệt về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn chuẩn

đồng/ngƣời/tháng.
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời đối với khu vực thành thị là dƣới 260.000


nghèo. Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là các hộ
gia đình dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập

đồng/ngƣời/tháng.

thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại “phong tục tập quán sản xuất mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13

nặng tính tự nhiên hái lƣợm” chủ yếu phát nƣơng làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình

nguyên và duyên hải miền trung. Đây là vùng có điều kiện sống khó khăn, địa hình

quân đầu ngƣời dƣới 1 triệu động.

cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn hạn chế, hạ

Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 25%, chƣa đủ từ 3 trong 6 hạng
mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô

tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai thƣờng
xuyên xảy ra.


tô không đi lại đƣợc cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dƣới 70% nhu cầu của học

- Ngƣời nghèo chủ yếu là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp

sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chƣa có trạm y tế hoặc có nhƣng là

cận với nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị trƣờng tiêu thụ

nhà tạm, dƣới 30% hộ sử dụng nƣớc sạch, dƣới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt…).

sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lƣợng sản phẩm kém và

Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn. Đây là các xã đƣợc công nhận

chủng loại, sản phẩm nghèo nàn thƣờng không có điều kiện tiếp cận với hệ thống

theo Quyết định số 15/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.

thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp.

Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau
gồm: Vị trí địa lý của xã ở trung tâm kinh tế - xã hội, xa đƣờng quốc lộ, giao thông

Thời gian lao động của họ thì nhiều nhƣng thu nhập lại thấp so với thu nhập của xã
hội do đó ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.

đi lại khó khăn; Môi trƣờng xã hội chƣa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều

- Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực (đất đai, vốn, kỹ thuật sản


tập tục lạc hậu; Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp,

xuất), họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn lực, họ không thể

công cụ thô sơ; Hạ tầng cơ sở chƣa phát triển, chƣa đủ các công trình thiết yếu nhƣ:

đầu tƣ vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngƣợc lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản

điện, đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm xá, nƣớc sạch, chợ xã; Đời sống nhân dân

trở họ thoát nghèo. Các hộ có ít đất sản xuất và tình trạng không có đất sản xuất có

còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.

xu hƣớng tăng lên, đặc biệt là ở miền núi phía Bắc và Tây nguyên. Thiếu đất sản

Huyện nghèo: Là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện nghèo

xuất làm ảnh hƣởng đến sản xuất tự túc lƣơng thực của ngƣời nghèo cũng nhƣ gieo

là cơ sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đƣa các huyện

trồng cây trồng có giá trị cao và họ vẫn sản xuất theo phƣơng thức tự cung, tự cấp

nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nƣớc.

với phƣơng pháp sản xuất truyền thống và mang lại giá trị thấp vì vậy đƣa họ vào

* Chuẩn nghèo do Tổng cục Thống kê ban hành


vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên cạnh đó đa số ngƣời nghèo chƣa có nhiều cơ

Về cơ bản chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê đƣợc xác định dựa trên cách

hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nhƣ: Khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ dịch

tiếp cận của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo

bệnh và đƣa kỹ thuật mới vào sản xuất… khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu

chung. Mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm: Đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập

đãi hạn chế. Mặt khác, ngƣời nghèo thƣờng sản xuất, ăn tiêu không có kế hoạch

bình quân đầu ngƣời/tháng.

hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện

1.1.2. Đặc điểm của nghèo, vai trò của giảm nghèo

trả nợ các nguồn vốn vay (gốc và lãi) và cuối cùng làm cho họ càng nghèo hơn.

1.1.2.1. Đặc điểm của nghèo

- Ngƣời nghèo ở miền núi ít có cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt và ổn định.

- Đói nghèo mang tính chất vùng rất rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng

Mức thu nhập của họ thấp hầu nhƣ chỉ đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống tối thiểu và


xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có tỷ lệ nghèo khá cao. Có tới trên

do vậy không có điều kiện cải thiện cuộc sống hiện tại (nhà ở tạm bợ, dột nát, con

60% số ngƣời nghèo tập trung tại các vùng miền núi phía bắc. Bắc trung bộ, Tây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

cái thất học, sức khoẻ không đƣợc chăm sóc…); từ đó làm cho việc thoát nghèo trở

các xã vùng cao, tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời có thể không nghèo nhƣng

nên khó khăn hơn.

vẫn thiếu ăn khi giáp hạt do chi tiêu không có kế hoạch.

- Quy mô hộ gia đình thƣờng đông con, tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo

- Về phát triển kinh tế - xã hội: Hầu hết các xã có trình độ phát triển kinh tế -

thƣờng rất cao. Đây là một trong những đặc điểm của các hộ nghèo ở miền núi, từ


xã hội còn ở mức thấp, dựa vào sản xuất nông lâm là chủ yếu, kinh tế công nghiệp

đó mà tỷ lệ ngƣời ăn theo cao đồng nghĩa với thiếu lao động cũng chính là nguyên

và dịch vụ chƣa phát triển, thu ngân sách thấp chƣa đủ chi, hầu hết chi ngân sách

nhân đói nghèo của họ. Mặt khác, các hộ gia đình nghèo ở miền núi nguy cơ dễ bị

phải dựa vào ngân sách trung ƣơng và của tỉnh hỗ trợ.

tổn thƣơng do ảnh hƣởng của thiên tai và các rủi ro khác. Do đó, số hộ tái nghèo

Tập quán canh tác còn lạc hậu, đa phần ngƣời dân còn sản xuất theo mô hình

trong tổng số hộ vừa thoát nghèo vẫn còn lớn và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi

tự cung, tự cấp là chính, chỉ có một phần nhỏ để bán trên thị trƣờng tại địa phƣơng,

ro nhƣ: thiên tai, mất việc làm và gia đình có ngƣời ốm đau dài ngày.

chƣa có sản xuất hàng hoá.

- Do trình độ học vấn thấp nên ngƣời nghèo khu vực miền núi, đặc biệt là

Là xã có đủ 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên và chƣa có đủ 3 trong 6

đồng bào dân tộc thiểu số thƣờng có không có khả năng tự giải quyết các vấn đề

công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cụ thể là: Dƣới 30% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc


vƣớng mắc có liên quan đến luật pháp. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện

sạch, dƣới 50% số hộ đƣợc sử dụng điện; chƣa có đƣờng ô tô đến xã, ô tô không đi

phức tạp, ngƣời nghèo khó nắm bắt, mạng lƣới các dịch vụ pháp lý ở miền núi chƣa

lại đƣợc cả năm, phòng học tranh tre, tạm bợ, chƣa có nhà trạm y tế. Ngoài ra tỷ lệ

phát triển là thiệt thòi lớn cho ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách ƣu đãi của nhà

dân số trong độ tuổi không biết chữ và chƣa tới trƣờng còn cao, chất lƣợng giáo

nƣớc đối với họ.

dục, y tế còn thấp so với vùng nông thôn đồng bằng, nhiều hủt tục nhƣ: ma chay,

* Đặc điểm của các xã nghèo miền núi

cƣới xin còn lạc hậu chƣa đƣợc xoá bỏ.

- Về địa lý: Các xã nghèo hầu hết là các xã vùng núi cao, xa trung tâm kinh

- Về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã cũng rất thấp, hầu hết chƣa hiểu biết

tế - xã hội, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn nhất là mùa mƣa lũ, điều

về quản lý kinh tế, quản lý các chƣơng trình dự án và quản lý hành chính, họ thƣờng

kiện tự nhiên không thuận lợi, nhiều xã vùng cao thiếu nƣớc sinh hoạt và sản xuất.


làm theo cảm tính, kinh nghiệm... trong việc quản lý các chƣơng trình dự án trên địa

Hàng năm, thiên tai thƣờng xảy ra gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.

bàn xã.

Diện tích tự nhiên rộng, nhƣng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu

1.1.2.2. Vai trò của giảm nghèo

ngƣời thấp, đất xấu do bị bào mòn lớp mùn bề mặt…
- Về dân số và dân tộc: Số lƣợng dân ít và phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu
số, mật độ dân cƣ/km2 thấp, lại sống phân tán, thiếu tập trung, không theo quy

- Giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hƣớng vào phát triển con
ngƣời, nhất là đối với nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế -xã hội của đất nƣớc.

hoạch, không thuận lợi cho quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Vùng đồng bào

Ngay từ những ngày đầu tiên của chế độ mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa

dân tộc thiểu số thƣờng có quy mô gia đình cao hơn quy mô gia đình trung bình, tỷ

vấn đề xoá đói giảm nghèo vào danh mục những công việc bức xúc của Chính phủ

lệ trẻ em và ngƣời già phải nuôi dƣỡng cao. Ngƣợc lại tỷ lệ lao động thấp kèm theo

cần làm ngay. Do đó, thấy đƣợc vai trò quan trọng của xoá đói giảm nghèo đối với


là tập tục lạc hậu với chi phí tốn kém và ít có tích luỹ, nhất là đồng bào dân tộc ở

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt đối với miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

Xuất phát từ ảnh hƣởng của đói nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xoá đói giảm nghèo nổi lên là một vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội cần đƣợc giải

xung đột, mất ổn định chính trị. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là một trọng trong
những biện pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

quyết để đổi mới phát triển đất nƣớc. Xoá đói giảm nghèo không đƣợc giải quyết thì

- Xoá đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân nhất là

không mục tiêu nào về phát triển kinh tế xã hội nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, cải thiện

nhóm ngƣời nghèo nói chung và đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi nơi có


đời sống nhân dân ổn định xã hội, bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc thực hiện…

điều kiện sống cực kỳ khó khăn, nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu

Sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta đạt đƣợc nhiều thành tựu trong phát triển

quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Mặt

kinh tế - xã hội ở miền núi, tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, cơ cấu hạ tầng về kinh tế

khác, xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa

- xã hội, đời sống đại đa số đồng bào các dân tộc từng bƣớc đƣợc cải thiện một

các vùng, giảm khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn

bƣớc. Song mặt trái tiêu cực của đời sống xã hội, đó là sự phân hoá giàu nghèo của

và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với đồng

một bộ phận đồng bào miền núi kéo theo các tệ nạn xã hội.

bào kinh.

Có thể nói rằng xoá đói giảm nghèo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực
của phân hoá giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên, gây mất ổn định chính trị xã
hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết thành công về vấn đề xoá
đói giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và nhƣ vậy mục
tiêu phát triển bền vững của chủ nghĩa xã hội cũng không thể thực hiện đƣợc.

Xoá đói giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển
xã hội; xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hƣớng vào phát
triển con ngƣời, nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nhƣ: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp
cận với các dịch vụ cơ bản nhƣ: học hành, khám chữa bệnh miễn phí, tiếp cận với
thông tin khoa học… góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi.

- Xoá đói giảm nghèo tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ hợp lý hơn,
từng bƣớc thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu sản xuất lẫn khâu phân
phối kết quả sản xuất cho mọi ngƣời, nhất là nhóm ngƣời nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo tạo cơ hội cho ngƣời nghèo nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số cƣ trú ở miền núi có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội nhƣ: giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ và hƣởng thụ các hoạt động văn hoá…
Trong kế hoạch phát triển bền vững của Chính phủ Việt Nam về thực thiện
các mục tiêu thiên niên kỷ. Việt Nam cam kết dành ƣu tiên hàng đầu cho mục tiêu
xoá đói giảm nghèo là hƣớng quan trọng để tranh thủ sự giúp đỡ nhiều mặt của
cộng đồng quốc tế về: Kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn lực, góp phần đƣa nền kinh
tế nƣớc ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo
Để đánh giá đƣợc tình trạng đói nghèo ở nƣớc ta, trƣớc tiên cần phải tìm hiểu
các nguyên nhân tác động đến vấn đề đói nghèo. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến

- Xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để

nghèo, nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, dịch họa gây ra

bảo vệ môi trƣờng sinh thái: Đói nghèo là một nguy cơ, là một nguyên nhân chủ

mà tình trạng nghèo đói ở nƣớc ta có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên,


yếu gây nên tội phạm, các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội. Nó không chỉ

của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan,

kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội cho các nƣớc đang phát triển nói chung và

cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó, cần phải đánh giá đúng nguyên nhân, mức

miền núi và vùng đồng bào dân tộc nói riêng mà còn là nguyên nhân quan trọng của

độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèo đối với từng đối tƣợng, cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

a. Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên xảy ra đặc biệt là bão,

- Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên


lụt, hạn hán, cháy rừng, ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức tập

Trung bình mỗi năm có khoảng 10 cơn bão, lụt, lại thêm hạn hán, mƣa đá, cháy

(miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa), không có đƣờng giao thông hoặc giao thông

rừng, những cơn lốc xảy ra thƣờng xuyên. Tác hại của bão lụt, hạn hán là rất lớn, nó

đi lại khó khăn. Đây cũng chính là một nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo cao

luôn có thể cƣớp đi cả tính mạng sống và tiền của con ngƣời. Rất nhiều vùng và tỉnh

ở các vùng và địa phƣơng ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện địa lý nhƣ vậy, họ dễ

đang trù phú nhƣng chỉ sau một trận thiên tai gây ra nhƣ lụt bão thì hàng nghìn hộ

rơi vào thế bị cô lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận đƣợc các nguồn lực của

rơi vào cảnh thiếu đói, các công trình cộng cộng, các cơ sở sản xuất và hạ tầng bị

phát triển, nhƣ tín dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trƣờng… làm cho cuộc

phá hỏng.

sống của họ lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cấp, tự túc là nguyên nhân

- Nguyên nhân về kinh tế


khách quan tác động mạnh mẽ đến nghèo.

Môi trƣờng kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém nhƣng không có

Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít màu mỡ, canh tác khó, năng suấtt cây trồng vật

trị trƣờng, thị trƣờng hoạt động yếu ớt hay thị trƣờng không đầy đủ cũng ảnh hƣởng

nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông nghiệp gặp nhiều

đáng kể đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Mặc dù, trong những năm gần

khó khăn, làm cho thu nhập của ngƣời nông dân thấp, việc tích lũy và tái sản xuất

đây Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng

mở rộng bị hạn chế hoặc hầu nhƣ không có. Theo các kết quả điều tra, đánh giá đói

phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, tuy nhiên đến nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu

nghèo do thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể

cầu về cơ sở hạ tầng thiết yếu.

dẫn đến cảnh túng thiếu, đói ăn, đứt bữa của ngƣời dân đặc biệt là đối với các hộ
nghèo ở vùng núi. Hiện nay, vấn đề thiếu đất sản xuất lƣợng thực ở nƣớc ta (đặc
biệt là đất lúa) ngày càng mang tính trầm trọng. Nguyên nhân là do dân số ngày
càng đông nhƣng đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều hộ
nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Hiện nay, nhiều nơi ở vùng biển không
có hoặc có không đáng kể đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ

nghèo, có thể đƣợc coi là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho những hộ
này không thể thoát khỏi trình trạng nghèo đói.
Địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi sông suối và núi đá, đất dốc…
Những vùng có địa hình nhƣ vậy việc tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ gặp
nhiều khó khăn. Đất bị sói mòn, dễ bị khô hạn, chi phí sản xuất cao, hiệu quả sản
xuất còn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Nguyên nhân về xã hội
Những nhân tố xã hội tác động đến việc nghèo đói gồm: Dân số, lao động,
trình độ dân trí, đầu tƣ cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phong tục, tập quán, vấn
đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.
Tình trạng nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ cấu dân
cƣ. Theo điều tra, bình quân nhân khẩu phải nuôi trên một lao động chính của các
hộ nghèo thƣờng cao hơn các hộ giàu.
b. Nguyên nhân thuộc bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Thiếu hoặc không có vốn là nguyên nhân mà ngƣời
nghèo cho rằng có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự nghèo đói của họ. Không có vốn để
sản xuất kinh doanh chính là trở lực rất lớn đối với ngƣời lao động khi tham gia vào
kinh tế thị trƣờng. Vốn là rất cần thiết, là điều kiện ban đầu cần phải có để giúp cho
các hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để các

/>
hộ nghèo có thể tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để họ có nhiều cơ hội hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

20

21


trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay sự tiếp cận tín dụng của các hộ nghèo là rất hạn

thể đƣợc coi là một trong những nguyên nhân cơ bản là cho những hộ này không

chế. Sở dĩ hộ nghèo tiếp cận vốn còn khó khăn là do cách sản xuất của hộ nghèo

thoát nghèo đƣợc.

còn giản đơn, không biết thâm canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, do lãi suất vay vốn

- Thiếu phƣơng tiện sản xuất: Ở một số nơi còn thiếu hoặc có nhƣng lạc hậu.

cao và thủ tục vay còn rƣờm rà hoặc cũng có thể họ ngại rủi ro vay về không biết

- Trình độ học vấn thấp: Ngƣời nghèo là những ngƣời thƣờng có trình độ học

đầu tƣ vào đâu, có hoàn vốn đƣợc không. Họ sợ đầu tƣ vào những cái mới vì không

vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu

biết nó thế nào vì thế họ cứ làm theo cách truyền thống, không có khoa học. Trong

nhƣ chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dƣỡng tối thiểu và do vậy không có điều

nông nghiệp thì do không biết cách đầu tƣ, cải tạo đất tốt, không đƣa các loại giống
mới vào trồng, không có các loại phân bón tăng trƣởng hợp lý và cũng không sử
dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh dẫn đến năng suất cây trồng thấp và nghèo
lại hoàn nghèo. Hiện nay, rất nhiều hộ nghèo đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng và
tính bức xúc của vốn, nhƣng không phải ai muốn vay cũng đƣợc cho vay. Có một

nghịch lý là: vốn ngân hàng cho ngƣời nghèo vay còn nhiều, nhu cầu vay vốn của
các hộ nghèo lại lớn, mà các hộ nghèo vẫn phải đi vay mƣợn tƣ nhân, chịu cảnh vay
nặng lãi. Thực tế nhu cầu vay vốn thƣờng có tính chất đột xuất trong số các hộ

kiện nâng cao trình độ của mình trong tƣơng lai để thoát nghèo. Trình độ học vấn
thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành
phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở các khu vực trong cả
nƣớc, là cơ hội cho ngƣời nghèo nhƣng cũng là thách thức lớn đối với ngƣời nghèo,
do trình độ học vấn thấp khó có thể tìm đƣợc việc làm tốt hơn trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất. Nếu tìm đƣợc chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông.

nghèo và nhu cầu phi sản xuất thƣờng không phù hợp với cơ chế vay vốn của ngân

- Thiếu việc làm: Đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh, ngƣời nghèo

hàng. Hiện nay, đây là một bất cập về cơ chế vay vốn và là một thực tế khó khăn

ngoài trồng trọt họ không có vốn để phát triển chăn nuôi, làm ngành nghề. Thu nhập

trong cuộc sống của ngƣời nghèo đói. Không ít hộ đã phải bán lúa non để lo lót các

chỉ có 6,1% từ chăn nuôi, 5,4% từ ngành nghề.

khoản chi tiêu không thể từ chối từ trong gia đình…đang dồn họ vào thế bí: đã
nghèo lại nghèo thêm.

Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dƣ thừa, chỉ chờ vào làm thuê.
Trong ngành nghề thì thiếu tay nghề và trình độ học vấn thấp, rất ít có cơ hội


- Thiếu đất canh tác: Đất canh tác ít, cằn cỗi, ít màu mỡ, canh tác khó, năng
suất cây trồng vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của ngƣời nông dân thấp, việc tích
lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu nhƣ không có. Theo các kết quả
điều tra, đánh giá thì nghèo có sự tham gia của ngƣời dân thì thiếu đất canh tác hay
đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến nghèo của ngƣời dân đặc
biệt là các hộ nghèo ở vùng núi. Hiện nay, vấn đề thiếu đất sản xuất lƣơng thực ở
nƣớc ta (đặc biệt là đất lúa) ngày càng mang tính trầm trọng. Nguyên nhân là do dân

tìm việc làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp, công việc
mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.
- Có nhiều ngƣời ăn theo, thiếu lao động
- Nợ nần kéo dài...
1.1.4. Nội dung giảm nghèo
Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo: Khi đánh giá vấn đề
nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc khác nhau lựa chọn phƣơng pháp

số càng đông nhƣng đất nông nghiệp thì càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều hộ nông

và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Tuy nhiên, cách xác định và mức độ cụ thể

dân không có tiềm lực để phát triển. Hiện nay, ở các vùng biển không có hoặc có

có những khía cạnh khác nhau.

không đáng kể đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ nghèo, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

22

23

Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói, các phƣơng pháp đánh giá đều

những tiến bộ văn minh của nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và
tinh thần, chính trị). Vì vậy, để giảm nghèo cần phải nâng cao trình độ dân trí, nâng

thống nhất dựa vào hai loại chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc đo bằng

cao sự hiểu biết cho ngƣời nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.
- Một nội dung quan trọng nữa của công tác xóa đói giảm nghèo là phải tạo

chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
- Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các điều
kiện đi lại.
Nhƣ vậy, tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan tâm
nhất đối với công tác xoá đói giảm nghèo.
Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào thu nhập từ

điều kiện để giúp ngƣời nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài
chính, tín dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ,...
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ tốt hơn,
hạn chế đƣợc bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây là yếu tố
quan trọng để tăng trƣởng về phát triển.


sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay từ những hình

Ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập thấp nên những lao động nghèo

thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến

thƣờng thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu thông tin thị

thu nhập của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy, để

trƣờng và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, hoạt động xóa đói giảm

tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản

nghèo phải hỗ trợ cho ngƣời nghèo có đƣợc sự tiếp cận tốt hơn những yếu tố trên.

xuất... để hỗ trợ tăng năng suất lao động và tạo việc làm cho ngƣời nghèo là cơ bản nhất.
Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người
nghèo, vùng nghèo
- Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Những nơi này thƣờng xa các

Đồng thời tăng cƣờng trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ về sản xuất, vốn và các chính sách bảo trợ xã hội khác.
Thứ ba, xoá đói giảm nghèo trước hết phải ưu tiên các đối tượng chính
sách, vùng đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ cách mạng kháng chiến

trung tâm kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với


Ở nƣớc ta, trong những năm đổi mới nền kinh tế đã có bƣớc phát triển vƣợt

những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới, nƣớc sinh hoạt,

bậc, đời sống của đa số dân cƣ đƣợc cải thiện, công tác xóa đói giảm nghèo đã thu

thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn,... Do đó, năng suất

đƣợc những thành tựu đáng kể. Tuy vậy, mức sống của ngƣời dân vẫn còn thấp,

lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do ngƣời sản xuất bán lại rẻ do vận

phân hoá thu nhập có xu hƣớng tăng lên, một bộ phận khá lớn dân cƣ vẫn còn sống

chuyển khó khăn. Cơ hội tự vƣơn lên của ngƣời nghèo ở những vùng này lại càng

nghèo đói, nhất là vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc

khó khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nƣớc phải tích cực đầu tƣ cơ sở hạ tầng
cho vùng nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận hệ thống cơ sở hạ
tầng tốt hơn là một nội dung quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là
ở nƣớc ta hiện nay.
- Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều kiện
đầu tƣ cho con cái học hành. Dân trí thấp thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ
của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
thiểu số, căn cứ cách mạng và nhiều hộ gia đình có nhiều đóng góp cho cách mạng
vẫn chịu nhiều thiệt thòi trong hoà nhập cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận

những thành quả do công cuộc đổi mới mang lại. Những giải pháp xóa đói giảm
nghèo tập trung cho đối tƣợng này vừa là yêu cầu cấp thiết đối với mục tiêu phát
triển bền vững, vừa mang tính nhân văn sâu sắc.
Thứ tư, xoá đói giảm nghèo phải mang tính bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

Trong thực tiễn xóa đói giảm nghèo có tình trạng khá phổ biến là có nhiều

Tổ chức sản xuất giữ vai trò hết sức quan trọng đối với giảm nghèo. Nếu tổ

hộ gia đình sau khi thoát nghèo một thời gian do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ:

chức sản xuất tốt, các mô hình tổ chức phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng

gặp rủi ro trong kinh doanh, ốm đau, do tác động của phân hoá giàu – nghèo của

sản xuất trong nông thôn, thì nó sẽ có tác dụng thúc đẩy giảm nghèo nhanh. Khi mô

quá trình phát triển... lại tái nghèo trở lại. Vì vậy, nhiệm vụ của công tác xoá đói

hình tổ chức không phù hợp nó sẽ tạo ra lực cản đối với sự phát triển của khu vực này.

giảm nghèo không chỉ hỗ trợ để ngƣời nghèo sinh tồn và vƣợt qua ngƣỡng nghèo


Ngày nay, khoa học - kỹ thuật và công nghệ giữ vai trò quyết định đối với việc

một cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân ngƣời nghèo chủ động

nâng cao năng suất, chất lƣợng của sản phẩm, cũng nhƣ năng suất lao động của con

tự vƣơn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu.

ngƣời. Vì vậy, việc áp dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ vào sản

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo

xuất là một đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế nói chung, của sự giảm nghèo nói riêng.

1.1.5.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

1.1.5.4. Nhân tố về cơ chế chính sách

Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng nhƣ nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản, nguồn lao động... Trong
đó có nhiều nhân tố có tác động một cách trực tiếp tới giảm nghèo.

Bao gồm các nhóm chính sách:
- Nhóm chính sách tạo điều kiện cho ngƣời nghèo ổn định, phát triển sản
xuất, việc làm, tăng thu nhập, bao gồm: Tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo; dạy nghề

Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú, đa dạng của mỗi

cho ngƣời nghèo; khuyến nông, khuyến công và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ


vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi để giảm nghèo. Những nơi điều kiện tự nhiên

thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống; hỗ trợ ổn định sản xuất,

không thuận lợi nhƣ diện tích đất nông nghiệp bình quân cho một ngƣời thấp, đất

việc làm cho hộ nghèo;

xấu, thiếu nƣớc, bão lụt xảy ra thƣờng xuyên... đƣơng nhiên việc giảm nghèo sẽ gặp

- Nhóm chính sách tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ

rất nhiều khó khăn.

xã hội, bao gồm: Hoạt động truyền thông giảm nghèo; Chính sách hỗ trợ ngƣời

1.1.5.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

nghèo tiếp cận với các dịch vụ về y tế; Chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận với

Các nhân tố kinh tế - xã hội gồm: Cơ cấu kinh tế nông thôn, các thành phần

các dịch vụ về giáo dục; Chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo về nhà ở; Chính sách an

kinh tế nông thôn, thị trƣờng, vốn, cơ sở hạ tầng trong nông thôn, sự phát triển của

sinh xã hội, trợ giúp ngƣời có công và các đối tƣợng ngƣời yếu thế; Về trợ giúp

dân cƣ, lao động, trình độ của ngƣời lao động, cơ cấu dân tộc, phong tục, tập quán,


pháp lý cho ngƣời nghèo; quan tâm hỗ trợ phụ nữ nghèo; tiếp tục đẩy mạnh thực

chính sách của Nhà nƣớc... Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng có vị trí rất quan

hiện, nâng cao chất lƣợng các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

trọng. Nếu có nguồn vốn dồi dào, lao động có trình độ tay nghề cao, cơ sở hạ tầng

văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu

của nông thôn hiện đại và đồng bộ, hệ thống chính sách của Nhà nƣớc thông

dân cư”, trong đó chú trọng vận động các nội dung liên quan đến hộ nghèo để nâng

thoáng, có tác dụng khuyến khích thì giảm nghèo thuận lợi. Ngƣợc lại, nếu thiếu

cao mức hƣởng thụ văn hóa cho ngƣời nghèo; làm nền tảng vững chắc cho ngƣời

vốn, lao động dƣ thừa và trình độ thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đồng bộ, hệ

nghèo ổn định việc làm và xây dựng cuộc sống mới; các chính sách trợ giúp khác.

thống chính sách của Nhà nƣớc gò bó, không khuyến khích sẽ kìm hãm giảm

- Nhóm thực hiện các dự án thành phần nhằm: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng

nghèo. Đời sống mọi mặt của ngƣời dân nông thôn sẽ chậm đƣợc cải thiện.

các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu và các thôn, bản đặc biệt khó khăn ; nhân


1.1.5.3. Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
rộng mô hình giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

26

27

1.1.5.5. Công tác tổ chức thực hiện giảm nghèo

Tiếp tục phân cấp quản lý cho địa phƣơng, đặc biệt là cấp xã trong việc quản
lý hộ nghèo và triển khai thực hiện kế hoạch.

a. Tăng cường hoạt động tuyên truyền
Với nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với

- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân vào các

tâm lý, tập quán nhân dân đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp

hoạt động của kế hoạch giảm nghèo từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến việc

sức thực hiện công tác giảm nghèo, nâng cao nhận thức, thúc đẩy và khuyến khích ý

lập dự án thực hiện kế hoạch; sắp xếp thứ tự ƣu tiên; triển khai thực hiện ở thôn, xã;

chí quyết tâm vƣơn lên của ngƣời nghèo.


quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá.
f. Điều hành quản lý công tác giảm nghèo

b. Xã hội hoá công tác giảm nghèo
Việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống

Các cấp từ huyện đến xã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giảm

chính trị, của toàn xã hội và nhân dân. Từ đó xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy

nghèo trên địa bàn. Thành phần gồm: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối

Đảng, chính quyền các cấp; nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; đồng
thời phát huy tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái của cộng đồng. Việc gì hộ nghèo làm
đƣợc thì Nhà nƣớc tạo điều kiện cho họ tự làm, việc gì không làm đƣợc thì Nhà
nƣớc hỗ trợ, hƣớng dẫn đảm bảo tính bền vững lâu dài.
c. Tập trung nguồn lực thực hiện
Đa dạng hóa các phƣơng thức huy động các nguồn lực từ nhân dân, tổ chức,
nhà nƣớc và quốc tế; trƣớc hết và chủ yếu là chủ động phát huy nguồn lực tại chỗ.
Đồng thời, tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ƣu tiên những
nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao và các thôn, bản đặc biệt khó khăn.

văn hóa - xã hội làm Trƣởng ban; Thủ trƣởng Ngành Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội là Phó trƣởng ban; thành viên là các ban, ngành đoàn thể trên địa bàn; xây
dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp phù hợp, phát huy trách nhiệm
điều phối, thực hiện Chƣơng trình.
Ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội các cấp là cơ quan Thƣờng trực,
giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
Chú trọng bố trí kinh phí cho hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chƣơng

trình giảm nghèo các cấp từ tỉnh đến xã nhằm thực hiện và tăng cƣờng công tác quản lý.
1.1.5.6. Ý thức vươn lên thoát nghèo
Các cấp từ huyện đến cấp xã phải xác định công tác giảm nghèo có ý nghĩa

d. Khen thưởng kịp thời
Khen thƣởng kịp thời cho tập thể, cá nhân tích cực tham gia và thực hiện

đặc biệt quan trọng góp phần phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an

giảm nghèo bền vững (kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc, trích từ "Quỹ vì ngƣời

ninh, chính vì vậy phải ý thức chủ động vƣơn lên thoát nghèo với phƣơng châm nhà

nghèo", từ huy động các nguồn hợp pháp khác).

nƣớc và nhân dân cùng làm, cụ thể:
a. Cấp huyện

e. Cơ chế thực hiện

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm và hằng năm về

- Cơ chế phân cấp, trao quyền cho cơ sở
Đối với các dự án đầu tƣ thực hiện phƣơng thức trao quyền, xác lập cơ chế
hỗ trợ đầu tƣ trọn gói về tài chính theo kế hoạch; trên cơ sở tổng nguồn lực đƣợc

công tác giảm nghèo tại địa phƣơng phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

giao, địa phƣơng sẽ chủ động bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng dự án cụ thể giải


Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chƣơng trình, đề

quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo những mục tiêu, nhiệm vụ của

án và kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực, cán bộ, công chức,

Chƣơng trình đề ra.

viên chức làm công tác giảm nghèo ở địa phƣơng; thƣờng xuyên kiểm tra việc thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

hiện kế hoạch tại địa phƣơng; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hằng năm việc thực
hiện kế hoạch trên địa bàn theo quy định.

Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984,
Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhƣng cái chính là

Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và thực hiện các chỉ tiêu, giải


cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm thay đổi các quan

pháp của Chƣơng trình giảm nghèo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và

hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng

hƣớng dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành liên quan.

lên những ngƣời nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản

Hằng năm, sơ kết công tác giảm nghèo và lập danh sách các tập thể, cá nhân
tích cực thực hiện giảm nghèo để khen thƣởng kịp thời.

xuất nông nghiệp.
Năm 1985 ông Đặng Tiểu Bình đã nói: "Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có

b. Cấp xã

ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt

Thƣờng xuyên quản lý nắm chắc diễn biến hộ nghèo trên địa bàn, đặc biệt

các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu đƣợc

nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng hộ để có các biện pháp hỗ trợ kịp

những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính

thời. Hằng năm, chỉ đạo các thôn, bản, tổ nhân dân rà soát và bình xét tăng - giảm


trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phƣơng thức quản

hộ nghèo và kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện, thành phố.

lý, thay đổi căn bản phƣơng thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò

Phân công các thành viên Ban giảm nghèo phụ trách các thôn, bản, tổ nhân
dân, hộ nghèo, đặc biệt tập trung vào các thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao. Chỉ đạo các

chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

thôn, bản, tổ nhân dân phân công các Chi hội đoàn thể, cán bộ đảng viên phụ trách

Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hƣớng sang nền kinh tế thị

từng hộ nghèo, giúp các hộ nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ sản xuất và

trƣờng thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính sách mở

dịch vụ xã hội cơ bản. Vận động và giúp đỡ tạo cơ hội cho ngƣời nghèo đƣợc học

cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp,

nghề, tạo việc làm,…

tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng

c. Trách nhiệm của thôn bản, dòng họ và bản thân hộ nghèo


giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói, nhất là vùng sâu,

Chủ động nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng hộ, phân công cán

vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã

bộ đảng viên, hội viên, đoàn viên giúp đỡ từng hộ theo từng nguyên nhân cụ thể.

đƣa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong

Vận động dòng họ, cộng đồng dân cƣ, động viên hộ nghèo phát triển sản xuất,

đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng

khuyến khích hộ nghèo tự lực vƣơn lên chủ động thoát nghèo bền vững, góp phần

các vùng định canh, định cƣ, khu dân cƣ mới, chính sách này đã đem lại những

xây dựng thôn bản, tổ nhân dân văn hoá, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

xây dựng đời sống văn hoá.
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thành công đáng kể cho nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
Từ những năm 80 đến nay, Thái Lan áp dụng mô hình phát triển chính sách

quốc gia gắn liền với chính sách phát triển nông thôn thông qua việc hình thành và
phát triển xí nghiệp ở làng quê khổ với sự hoạt động của: Ban Phát triển nông thôn
(IBIRD), Tổ chức hiệp hội dân số và phát triển cộng đồng (CDA). Theo báo cáo

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

trình Chính phủ tháng 6/2003 của Ủy ban quốc gia phát triển kinh tế-xã hội

ý thức tự vƣơn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống, tránh trông chờ, ỷ lại là điểm

(NESDP) năm 2001 Thái Lan vẫn còn 8,2 triệu ngƣời nghèo, 80% dân số sống ở

mấu chốt.

nông thôn. Tháng 11/2003, Chính phủ Thái Lan công bố kế hoạch 6 năm xóa đói

Những năm qua, nhiều cơ quan, doanh nghiệp đã rất tích cực trong công tác

nghèo, theo đó Thái Lan hƣớng quan tâm vào nông nghiệp, nông thôn và thị trƣờng

xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh cũng phát động nhiều cuộc vận động

nội địa. Thực hiện chƣơng trình “Mỗi làng một sản phẩm” Chính phủ đang tìm kênh


thu hút các ngành và đông đảm cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân trong tỉnh

phân phối, lƣu thông hàng hóa giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm. Theo kế hoạch

giúp dân giảm nghèo. Tiêu biểu nhƣ cuộc vận động ủng hộ giống gia súc nuôi luân

này, bƣớc đầu 8 trong 76 tỉnh đƣợc chọn để thí điểm, ngƣời dân tại đó đƣợc yêu cầu

chuyển và phản nằm, màn cho các hộ nghèo, thu hút 633 cơ quan, trên 5 nghìn cán

đăng ký và trình bày hoàn cảnh để các cơ quan chức năng xem xét, hỗ trợ. Tạm
thời, việc giải quyết dự kiến phân theo bảy nhóm; nông dân không có đất, ngƣời
không có nhà ở, ngƣời làm ăn bất chính, nạn nhân từ những vụ bị lừa đi lao động
nƣớc ngoài, sinh viên hoàn cảnh gia đình khó khăn, ngƣời vì vỡ nợ và ngƣời thu
nhập thấp thiếu nhà ở.

bộ, đảng viên tự nguyện trích một phần tiền lƣơng và thu nhập để tham gia ủng hộ.
Qua đó, hỗ trợ đƣợc 184 con trâu, 302 con bò, 4.374 con dê và trên 5 nghìn tấm
phản nằm, với tổng số tiền lên tới 4,24 tỷ đồng, bảo đảm ít nhất mỗi hộ nghèo đƣợc
hỗ trợ 01 con trâu (bò), hoặc từ 2-3 con dê sinh sản. Để làm đƣợc điều đó, tỉnh vận
động các đồng chí ủy viên, lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể nêu cao tinh thần

1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam

gƣơng mẫu, mỗi đồng chí ủng hộ ít nhất 01 hộ nghèo trở lên, mỗi hộ 02 con dê, 1

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang
Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới địa đầu phía Bắc của Tổ quốc, có huyện
Bắc Mê và huyện Vị Xuyên giáp với huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Những


tấm phản nằm, 1 chiếc màn; cán bộ công nhân viên mỗi ngƣời trích một phần thu
nhập để trợ giúp giống trâu, bò, dê, lợn cho các hộ nghèo theo đơn vị đã đƣợc phân

năm gần đây công cuộc xóa đói giảm nghèo của Hà Giang đã có những bƣớc tiến bộ

công phụ trách. Ngoài ra, các hộ có điều kiện sẽ giúp giống gia súc cho các hộ

rõ rệt. Tham khảo và vận dụng kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Hà Giang là rất

nghèo nuôi. Các huyện có ít hộ nghèo sẽ giúp các huyện, xã có nhiều hộ nghèo hơn.

cần thiết trong việc xóa đói giảm nghèo đối với huyện Lâm Bình.

Việc thống kê các hộ cần hỗ trợ phải đƣợc nêu tên, địa chỉ cụ thể rõ ràng.

Trong 62 huyện nghèo nhất nƣớc thì Hà Giang có tới 6/11 huyện thị nằm

Gắn với cuộc vận động này, tỉnh tiếp tục đẩy mạnh việc xóa nhà tạm để đảm

trong danh sách này. Những năm qua, nhờ chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà

bảo cho ngƣời dân có nơi an cƣ lạc nghiệp, qua đề án hỗ trợ them 5.836 hộ nghèo

nƣớc, cùng với công tác chỉ đạo sát sao, xã hội hóa các nguồn lực, phát huy tinh

về nhà ở theo Quyết định 167. Quá trình thực hiện cũng mang tính xã hội hóa cao,

thần tƣơng thân, tƣơng ái của đồng bào dân tộc trong tỉnh trong công tác xóa nhà


ngoài nguồn vốn của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp Trung ƣơng cũng đã hỗ trợ rất

tạm, xóa đói giảm nghèo của Hà Giang đã đạt đƣợc những kết quả tích cực.

nhiều, cùng với nguồn tài chính của gia đình, dòng họ, thôn xóm giúp đỡ. Việc huy

Tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm nhanh từ 51,05% năm 2005 xuống còn

động các nguồn tiền đóng góp ủng hộ đồng bào xây dựng nhà cũng đƣợc tỉnh cho

27,64% năm 2008, cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn đã có nhiều thay đổi,

từng sở, ban, ngành, doanh nghiệp phụ trách từng xã đặc biệt khó khăn một cách cụ

đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Trong đó, việc xã hội hóa công tác xóa đói

thể. Ví dụ nhƣ huyện Mèo Vạc chỉ trong một thời gian ngắn đã huy động đƣợc 3 tỷ

giảm nghèo là quan trọng và việc tác động làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân về

đồng hỗ trợ các hộ nghèo xóa nhà tạm.
Đến nay, tỉnh Hà Giang đã xóa đƣợc khoảng 14.000 căn nhà tạm. Riêng năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2009 xóa đƣợc 6.287 căn nhà tạm thì có 2.212 nhà xây, 1.312 nhà trình tƣờng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


32

33

1.372 nhà sàn và 1.048 nhà gỗ. Trong tổng số gần 140 tỷ dung xóa nhà tạm thì

mạnh của từng vùng, đồng thời tập trung thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nguồn tiền xã hội hóa chiếm tới 2/5. Nhiều ngôi nhà vững chắc đã đƣợc dựng lên

theo hƣớng giảm tỷ trọng kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,

đảm bảo theo những tiêu chí đã đặt ra tạo điều kiện cho bà con có chỗ ở tốt hơn.

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Theo đó, vùng đồng bằng ven Quốc lộ 1A tập trung

1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh

thâm canh lúa, phát triển dịch vụ sau thu hoạch và chăn nuôi lợn, vùng núi phát

Huyện Kỳ Anh nằm ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh, trƣớc đây đƣợc nhiều ngƣời

triển kinh tế vƣờn đồi, cải tạo vƣờn tạp, trồng cây ăn quả, công nghiệp ngắn ngày

biết đến bởi sự nghèo nàn, lạc hậu. Gần đây đã có những chuyển biến đáng mừng.

kết hợp với chăn nuôi trâu bò, vùng ven biển khai thác thế mạnh nuôi trồng thủy

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm đạt từ 10-12%, bình quan thu nhập đầu ngƣời


sản, hình thành các tổ hợp, cơ sở chế biến, vùng trung tâm phát triển các ngành

đạt 3,1 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 20,4%, không còn hộ đói. Khi nhìn lại

nghề, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp gắn với khu công nghiệp cảng biển Vũng Tàu.

những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ trƣớc tỷ lệ đói nghèo trên địa bàn chiếm

Với những cố găng nỗ lực của cán bộ và nhân dân huyện Kỳ Anh, trong 2

hơn 70% số dân. Thời đó, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp,

năm (2001-2002) huyện đã xét miễn giảm thuế nông nghiệp cho gần 17.000 lƣợt hộ

trong khi diện tích đất canh tác ít, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng thấp

nghèo, miễn giảm học phí cho 8.150 học sinh là con em các hộ nghèo, cấp thẻ bảo

kém, để đƣa nhân dân thoát khỏi đói nghèo thực sự là một thử thách lớn đối với

hiểm y tế cho 7.000 hộ. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt gần 3,7 triệu

Đảng bộ, chính quyền địa phƣơng.

đồng, các hoạt động văn hóa, giáo dục có nhiều chuyển biến, an ninh quốc phòng

Cuộc sống mới đƣợc đánh dấu bằng một mốc son khi Huyện ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện thống nhất đề ra Nghị quyết về công tác xóa đói

đƣợc giữ vững ổn định.

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang trong công tác giảm nghèo

giảm nghèo vào năm 1993. Bắt tay vào công việc với đầy khó khăn, huyện tiến

Tỉnh Tuyên Quang là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, nhƣng trong

hành tổng mức điều tra mức sống của dân, tổ chức cho cán bộ đi tham quan, học tập

những năm qua, phát huy truyền thống quê hƣơng cách mạng, tỉnh Tuyên Quang

kinh nghiệm các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả trên cơ sở đó vận dụng vào

đã thực hiện nhiều giải pháp xóa đói, giảm nghèo. Tuyên Quang là tỉnh nghèo,

thực tiễn của địa phƣơng. Huyện từng bƣớc tiếp cận ngƣời nghèo, xây dựng một số

có xuất phát điểm kinh tế-xã hội thấp, đời sống của ngƣời dân còn rất khó khăn,

mô hình xóa đói giảm nghèo và đã tạo đƣợc sự ủng hộ của Trung ƣơng, của tỉnh và

thu ngân sách mới đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chi, nguồn ngân sách chủ yếu

của các tầng lớp nhân dân. Từ những kinh nghiệm đúc rút đƣợc, huyện tập trung

do ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ nên luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho công

nhiều nguồn lực, tạo điều kiện về vốn, nâng cao kiến thức làm ăn cho nhân dân,

tác xóa nghèo bền vững.


nhất là các hộ nghèo, đồng thời đẩy mạnh việc nhân rộng mô hình, biểu dƣơng các

Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, cùng với
sự nỗ lực phấu đấu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội

tập thể, cá nhân làm kinh tế giỏi trong huyện.
Với những kinh nghiệm và bài học có đƣợc từ thực tiễn, chính quyền huyện

của tỉnh đã có bƣớc phát triển khá toàn diện. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt bình

đã nhận thức sâu sắc công cuộc xóa đói giảm nghèo là phải biết phát huy nội lực,

quân 9-11,4%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực tăng tỷ trọng

khai thác tiềm năng, mở rộng ngành nghề, đồng thời tranh thủ tốt sự hỗ trợ, đầu tƣ

ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp.

từ các nguồn lực bên ngoài. Xuất phát từ quan điểm đó, huyện đã xây dựng cụ thể

Công tác giảm nghèo bền vững đã đƣợc cấp ủy và chính quyền các cấp quan tâm.

các chƣơng trình, mục tiêu, xác định rõ các vùng kinh tế trọng điểm trên cơ sở thế

Chƣơng trình giảm nghèo bền vững đã đƣợc triển khải thực hiện đồng bộ với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

34

35

chƣơng trình, dự án đạt kết quả cao nhƣ: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

thoát nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, của chính quyền địa

chuyển giao khoa học kỹ thuật đến hộ nghèo, hỗ trợ vốn vay ƣu đãi đối với các hộ

phƣơng và công đồng dân cƣ.

dân tộc ít ngƣời vùng sâu, vùng xa, khu tái định cƣ… Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo

Từ các nguyên nhân trên, Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh đã chỉ đạo các

chung toàn tỉnh giảm đƣợc 4,7% (từ 22,63% xuống còn 18,61%). Toàn tỉnh phấn

ngành, địa phƣơng, đơn vị xây dựng hệ thống giải pháp nhằm giảm nghèo một cách

đấu đến hết năm 2014, giảm thêm đƣợc 3,75% hộ nghèo (trong đó không có hộ chính

đồng bộ và hiệu quả. Trƣớc hết, chủ động rà soát quỹ đất sản xuất của địa phƣơng

sách, ngƣời có công là hộ nghèo).
Thành lập và tổ chức tốt hoạt động Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh, đồng
thời giao chỉ tiêu, kế hoạch giảm hộ nghèo hàng năm cho từng huyện, thành phố.

Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh đã căn cứ chức năng, nhiệm vụ để xây dựng chƣơng
trình 5 năm và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các giải pháp giảm nghèo.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo
của địa phƣơng, giao chỉ tiêu, kế hoạch giảm hộ nghèo cho từng xã, phƣờng, thị

và cân đối, bố trí bổ sung đất sản xuất cho các hộ nghèo, cùng với các giải pháp hỗ
trợ về vốn, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho lao động nghèo, giúp giảm bớt khó khăn, tạo
điều kiện phát triển sản xuất tăng thu nhập cho gia đình.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã tích cực khai thác nguồn
vốn, đảm bảo việc cho vay kịp thời, đúng đối tƣợng; phối hợp với các đoàn thể
hƣớng dẫn và chỉ đạo thành lập các tổ nhóm tiết kiệm vay vốn, thực hiện công khai,

trấn. Tiếp đó, các xã, phƣờng, thị trấn cũng xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu giảm

dân chủ trong việc bình xét cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo tiếp cận

nghèo đến từng thôn bản, tổ nhân dân; đồng thời tiến hành rà soát, lập danh sách

với các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi.

các hộ đăng ký thoát nghèo, phân công các đoàn thể, cán bộ, đảng viên phụ trách,

Bên cạnh việc cho vay vốn sản xuất, Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh chỉ đạo

giúp đỡ từng hộ nghèo. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tích cực vận

các địa phƣơng, các ngành liên quan chú trọng việc hƣớng dẫn hộ nghèo kiến thức

động nhân dân, hội viên, đoàn viên tham gia công tác giảm nghèo, ủng hộ xây dựng


về tổ chức sản xuất, thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ.

Quỹ "vì ngƣời nghèo". Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch giảm nghèo

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai dự án quy hoạch sắp xếp ổn

đƣợc Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh thực hiện thƣờng xuyên.

định dân cƣ, tổ chức tập huấn khuyến nông, khuyến lâm; hỗ trợ bằng hiện vật, cấp

Ban Chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh và các cơ quan chuyên môn đã xem xét,

giống lúa, ngô lai cho các xã, thôn, bản thực hiện Chƣơng trình 135, tổ chức tiêm

nghiên cứu, tổng hợp và phân tích kỹ lƣỡng, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình

phòng gia súc, gia cầm, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, giúp cho nhân dân

trạng tỉnh còn tỷ lệ hộ nghèo cao, gồm 2 nhóm nguyên nhân chính sau: Nhóm
nguyên nhân khách quan là do hộ nghèo thiếu vốn sản xuất; thiếu đất, thiếu tƣ liệu
sản xuất, thiếu việc làm; trong gia đình có ngƣời tàn tật, ốm đau thƣờng xuyên; bị
ảnh hƣởng thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, tai nạn rủi ro… Một bộ phận hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn, chƣa có
nhận thức về kinh tế thị trƣờng, áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào sản xuất còn
hạn chế. Nhóm nguyên nhân chủ quan là một bộ phận hộ nghèo tập quán canh tác
chƣa đƣợc cải thiện, còn lạc hậu, chƣa chủ động thay đổi, chƣa có ý chí vƣơn lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
ổn định phát triển sản xuất.

Hàng năm, tỉnh đã chỉ đạo tổ chức mở các lớp đào tạo nghề cho các hộ gia
đình nghèo; giải quyết việc làm cho lao động, tƣ vấn lao động việc làm và học nghề
đảm bảo hiệu quả. Đồng thời, tỉnh chú trọng làm tốt chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo
về y tế, chính sách hỗ trợ học sinh nghèo về giáo dục, chính sách hỗ trợ đất ở, nƣớc
sạch cho các hộ nghèo; làm tốt chƣơng trình hỗ trợ xoá nhà ở tạm, dột nát cho hộ
nghèo. Đặc biệt, Tuyên Quang rất chú trọng đến hoạt động nâng cao năng lực và
nhận thức của ngƣời dân về công tác xóa đói giảm nghèo. Các ngành các cấp, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

36

37

đoàn thể, các cơ quan tuyên truyền của tỉnh đã tích cực tuyên truyền chủ trƣơng của

nghèo có hiệu quả; nâng cao chất lƣợng giảm nghèo và giảm nghèo bền vững, gắn

Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về giảm nghèo đến từng hội viên, đoàn viên và các

với xây dựng nông thôn mới; triển khai có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ trợ hộ

tầng lớp nhân dân; giới thiệu các mô hình kinh tế có hiệu quả, đem lại thu nhập

nghèo, quan tâm đẩy mạnh hỗ trợ, đầu tƣ đến các huyện, các xã có tỷ lệ hộ nghèo

cao cho ngƣời dân, đồng thời, giới thiệu và tuyên truyền những tấm gƣơng vƣợt

cao, đặc biệt khó khăn; tăng cƣờng việc tập huấn, hƣớng dẫn kinh nghiệm sản xuất,


khó vƣơn lên làm giàu chính đáng bằng nhiều hình thức, phổ biến tuyên truyền về

kế hoạch làm ăn cho hộ nghèo; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn

các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo, hộ nghèo, các phong

thể trong việc vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân tích cực tham gia Chƣơng

trào vận động ủng hộ Quỹ "Vì ngƣời nghèo"; từ đó, đã góp phần nâng cao nhận

trình giảm nghèo; tăng cƣờng giám sát, quản lý các nguồn vốn hỗ trợ cho hộ nghèo,

thức của nhân dân các dân tộc trên địa bàn về giảm nghèo, góp phần thiết thực

đảm bảo các nguồn vốn hỗ trợ đƣợc sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả thiết

trong việc đẩy mạnh công tác quan trọng này. Hiện nay, các giải pháp giảm nghèo,

thực cho công tác giảm nghèo của tỉnh.

giải quyết việc làm tiếp tục đƣợc các cấp, các ngành quan tâm và tích cực triển

1.2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác giảm nghèo

khai thực hiện có hiệu quả, có chiều sâu. Nhờ đó, Tuyên Quang đã đạt thành tích

- Cần có một chƣơng trình tổng thể và tích hợp chiến lƣợc phát triển kinh tế -

rất đáng ghi nhận trong công tác giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đạt và vƣợt chỉ


xã hội nông thôn và giảm nghèo, các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội cho

tiêu kế hoạch đề ra (năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 18,61%, so với trên 30%

các xã nghèo; các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.

của năm 2010). Tuy nhiên, công tác giảm nghèo của Tuyên Quang vẫn còn nhiều

- Cần khuyến khích để tập trung các chƣơng trình tổng thể vào giảm nghèo và

hạn chế, nhƣ: Việc triển khai các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo ở một số địa

phát triển bền vững. Đặc biệt coi trọng việc đa dạng hóa sinh kế cho ngƣời nghèo,

phƣơng hiệu quả chƣa cao; việc rà soát, xác định hộ nghèo, nguyên nhân dẫn đến

đồng thời thúc đẩy động lực cá nhân của ngƣời nghèo để giảm nghèo và xóa bỏ tƣ

nghèo còn thiếu chính xác; số hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn sản xuất, thiếu

tƣởng trông chờ, ỷ lại vào trợ cấp. Phát triển cộng đồng, phát triển cơ sở hạ tầng tại các

kinh nghiệm sản xuất còn cao; mức vốn cho vay còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu

vùng nông thôn để cải thiện khả năng tiếp cận của ngƣời nghèo với thị trƣờng.

cầu phát triển sản xuất của hộ nghèo... Một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cơ sở

- Dạy nghề, đào tạo kỹ năng và khả năng tiếp cận và tham gia thị trƣờng cho


chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo công tác giảm nghèo chƣa thƣờng xuyên, có nơi

ngƣời nghèo. Cung cấp, hƣớng dẫn và huấn luyện cho ngƣời nghèo để đa dạng hóa

còn mang tính hình thức. Việc tập huấn hƣớng dẫn hộ nghèo có nơi chƣa phù hợp

sinh kế của họ, cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên... Phát triển cộng

với thực tế và nhu cầu của ngƣời nghèo. Còn có nhiều hộ nghèo chƣa đủ đất sản

đồng ở khu vực nông thôn, nhất là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng

xuất; chƣa có giải pháp cụ thể thoát nghèo...

bào dân tộc thiểu số trên cơ sở tăng cƣờng khối đại đoàn kết các dân tộc anh em

Trong những năm tiếp theo, Tuyên Quang đề ra mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ

trong vùng cùng giúp đỡ lẫn nhau sản xuất, vƣơn lên thoát nghèo và cùng phát triển.

hộ nghèo chung toàn tỉnh, đảm bảo đạt mục tiêu đề ra. Để hoàn thành nhiệm vụ

Chƣơng 2

trên, tỉnh đã đề ra nhóm giải pháp chủ yếu, đó là: Xây dựng kế hoạch thực hiện

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 của tỉnh; tăng cƣờng công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chƣơng trình

giảm nghèo, chƣơng trình lao động việc làm, chú trọng nhận rộng các mô hình giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38

39

- Thực trạng giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang nhƣ thế nào?
- Để giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang cần có những giải pháp nào?

2.2.2.2. Thu thập số liệu mới
Thu thập số liệu mới đƣợc thực hiện qua các phƣơng pháp sau:

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA: Rapid Rural Appraisal).

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

- Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA).

Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Lâm Bình về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của huyện. Chọn 3 xã làm điểm nghiên cứu từ


* Phương pháp điều tra hộ: Gồm các bƣớc sau:
- Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn hộ),
tiến hành lựa chọn các vùng, các đơn vị điều tra. Từ 3 vùng trong huyện lấy ra 3 xã

3 vùng trong huyện đó là:

đại diện (tỷ lệ chọn trên tƣơng ứng với tỷ lệ chung của huyện), chọn và đƣợc phân

- Xã Khuôn Hà ở vùng Đông

ra làm 3 loại hộ khá, trung bình, nghèo; tỷ lệ giữa các loại hộ bƣớc đầu đƣợc chọn

- Xã Phúc Yên ở vùng Bắc

theo nhận định chủ quan từ tỷ lệ các loại hộ chung trong từng xã, sau đó dựa vào tài

- Xã Bình An ở vùng Nam
Những xã này có thể đại diện cho từng vùng và cho huyện. Mẫu chọn ra vừa

liệu tính toán thu đƣợc chúng tôi phân loại hộ theo tiêu thức mức thu nhập bình
quân/khẩu. Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu xem bảng 2.1:

phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng, vừa phải đại diện và suy rộng đƣợc cho
Bảng 2.1. Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu

cả huyện Lâm Bình.

Hộ khá


2.2.2. Thu thập số liệu


2.2.2.1. Thu thập số liệu đã công bố
Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan Thống kê

Hộ nghèo

Tổng số

Cơ cấu

Số hộ

Cơ cấu

Số hộ

Cơ cấu

hộ điều

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)


(hộ)

(%)

tra (hộ)

5

10,0

22

44,0

23

46,0

50

Phúc Yên

14

29,2

36

71,8


50

ngành và những báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các nghiên cứu ở trong và

Bình An

23

46,0

27

54,0

50

ngoài nƣớc, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Tuyên Quang, của huyện và các xã

Tổng cộng

59

39,4

86

57,3

150


trung ƣơng, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tạp chí, báo chí chuyên

huyện Lâm Bình, các tổ chức, dự án, chƣơng trình đã có các hoạt động tại huyện,
các tài liệu xuất bản liên quan đến huyện; những số liệu này đã đƣợc thu thập chủ
yếu ở Cục thống kê Tuyên Quang; Chi cục Thống kê huyện, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Nội vụ, phòng Lao động, Thƣơng binh và Xã hội,
phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Y tế, phòng Giáo
dục và Đào tạo, phòng Tài chính - Kế hoạch... huyện Lâm Bình, luận văn sử dụng
các số liệu điều tra kinh tế - xã hội trong các vùng của huyện; luận văn thừa kế các
tài liệu đã công bố trƣớc đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Khuôn Hà

Hộ trung bình

Số hộ

5

3,3

Sử dụng mức phân loại hộ giàu, trung bình, nghèo của huyện năm 2013.
Việc chọn hộ điều tra theo phƣơng pháp lấy ngẫu nhiên; số lƣợng hộ sử dụng điều
tra chọn mẫu thống nhất nhằm so sánh kết quả phân loại hộ giữa các vùng, các đơn
vị sau điều tra để đánh giá rõ nét hơn về mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hƣởng đến giảm nghèo đối với từng vùng. Thu thập số liệu trong 3 năm 2011 2013, và số liệu năm 2013 tác giả tự điều tra qua phiếu điều tra.
- Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu nhƣ: nhân
khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hoá của các chủ hộ. Các nguồn lực của nông hộ


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

40

41

nhƣ ruộng đất, tƣ liệu sản xuất, vốn... Tình hình sản xuất các ngành trồng trọt, chăn

ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…), lĩnh vực xã hội (việc làm, giáo

nuôi, lâm nghiệp, ngành nghề, dịch vụ... Chi phí sản xuất từng ngành; thu nhập từng

dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, môi trƣờng…).

ngành. Tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống và tích luỹ của hộ. Các

- Theo nguồn vốn, chƣơng trình, dự án: Phân tích, tổng hợp và đánh giá tình

thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất, đời sống vật chất, văn hoá

đầu tƣ cho giảm nghèo thông qua nguồn lực đầu tƣ từ các nguồn vốn (Trung ƣơng,

và tinh thần, các kiến nghị và nhu cầu của hộ... Những thông tin này đƣợc thể hiện

địa phƣơng, huy động từ các tổ chức cá nhân, cộng đồng xã hội) và đánh giá việc

bằng những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ (phụ lục: Phiếu


thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, các chƣơng trình, dự án cho mục tiêu giảm nghèo.

điều tra).

2.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư cho giảm nghèo

- Phương pháp điều tra: Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt

- Phản ánh kết quả đầu tƣ cho giảm nghèo theo lĩnh vực: các chỉ tiêu về tổng

với hộ nông dân, đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp

số vốn đầu tƣ cho từng lĩnh vực (đầu tƣ cơ sở hạ tầng; các chính sách hỗ trợ phát

với tình hình thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: ai? cái gì? ở

triển sản xuất các ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, thông tin ...; chính

đâu? khi nào? tại sao? nhƣ thế nào và bao nhiêu?... Phỏng vấn số hộ đã chọn, kiểm tra

sách phát triển lĩnh vực xã hội nhƣ hỗ trợ về giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, y

tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.

tế chăm sóc sức khỏe,…).

2.2.3. Phương pháp phân tích

- Phản ánh kết quả đầu tƣ cho giảm nghèo thông qua huy động nguồn lực: Số


* Phương pháp so sánh

lƣợng, quy mô, nguồn vốn (huy động từ NSNN, tài trợ của tổ chức cá nhân, cộng

Phƣơng pháp so sánh (so theo thời gian, theo vùng sinh thái, theo đặc điểm

đồng xã hội) cho giảm nghèo

dân tộc, theo giới tính, theo cơ cấu kinh tế) để xác định xu hƣớng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho
việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu đƣợc đúng đắn, cũng nhƣ giúp cho việc
phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung kinh tế xã hội cần nghiên cứu.

2.2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư giảm nghèo
- Hiệu quả kinh tế: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ cho giảm nghèo về mặt kinh tế
thông qua kết quả đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất các ngành kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ cho giảm nghèo về mặt xã hội
thông qua kết quả đầu tƣ phát triển lĩnh vực xã hội, giúp ngƣời nghèo tiếp cận và

* Phương pháp dự báo thống kê

đƣợc thụ hƣởng các dịch vụ xã hội nhƣ giáo dục, y tế, văn hóa…

Dự báo là việc xác định các thông tin chƣa biết có thể xảy ra trong tƣơng lai

2.2.4.5. Một số chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo

của hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu thống kê trong những


- Tăng thu nhập bình quân hộ nghèo: Đánh giá kết quả giảm nghèo thông qua

giai đoạn đã qua.

các chính sách đầu tƣ về lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm tạo việc làm ổn định, tăng

2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích

thu nhập bình quân các hộ nhằm đạt và vƣợt mức thu nhập bình quân của hộ nghèo .

2.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư cho giảm nghèo
- Theo lĩnh vực: Đánh giá tình hình thực hiện đầu tƣ nguồn lực cho mục tiêu
giảm nghèo trong từng lĩnh vực nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (về giao thông,

- Tăng số hộ thoát nghèo.
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo.
- Tỷ lệ giảm nghèo.

thủy lợi, điện, nƣớc, giáo dục, y tế,…), lĩnh vực phát triển kinh tế (sản xuất các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×