Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 58 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN

HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU
TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY

ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của T.S. Trần Hoàng Ngân. Các số liệu và kết quả nêu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN .....................................................................................................3
1.1.Tổng quan về TTCK..............................................................................................3
1.1.1.Khái niệm. .......................................................................................................3
1.1.2.Phân loại TTCK. .............................................................................................3
1.1.3.Vai trò của TTCK:..........................................................................................4
1.1.3.1.Huy động vốn cho nền kinh tế: ................................................................4
1.1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:........................................4
1.1.3.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: ..........................................4
1.1.3.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. ..............................5
1.1.3.5.Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. ......5
1.1.4.Nguyên tắc hoạt động của thị trường. ............................................................5
1.1.4.1.Nguyên tắc đấu giá:..................................................................................5
1.1.4.2.Nguyên tắc công bằng: .............................................................................5
1.1.4.3.Nguyên tắc công khai:..............................................................................5

1.1.4.4.Nguyên tắc trung gian:.............................................................................5
1.1.4.5.Nguyên tắc tập trung: ..............................................................................5
1.1.5. Các chủ thể tham gia TTCK..........................................................................6
1.1.5.1.Nhà phát hành:.........................................................................................6
1.1.5.2.Nhà đầu tư ................................................................................................6
1.1.5.3.Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:.......................................................6
1.1.5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ...........................6
1.2.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. ...........................................................7
1.2.1.Khái niệm ........................................................................................................7
1.2.2.Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán..................................7
1.2.3.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán .....................................................7
1.2.3.1.Rủi ro hệ thống.........................................................................................7
1.2.3.2.Rủi ro không hệ thống..............................................................................9
1.3.Bài học kinh nghiệm. ........................................................................................... 10
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 12
THỰC TRẠNG VÀ CÁC RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN ................... 12
2.1.Tổng quan về TTCK Việt Nam ...........................................................................12
2.1.1.Khái quát chung về TTCK Việt Nam........................................................... 12
2.1.2. Thực trạng hoạt động của SGDCK TPHCM thời gian qua ....................... 27
2.1.2.1. Quy mô niêm yết.................................................................................... 27
2.1.2.2.Giá trị vốn hóa thị trường......................................................................28
2.1.2.3.Quy mô giao dịch.................................................................................... 30
2.1.2.4.Chỉ số giá chứng khoán ..........................................................................31
2.1.3. Thực trạng hoạt động của SGDCK Hà Nội thời gian qua.......................... 34
2.1.3.1.Quy mô niêm yết..................................................................................... 35
2.1.3.2. Giá trị vốn hóa thị trường.....................................................................36
2.1.3.3.Quy mô giao dịch.................................................................................... 37


2.1.3.4. Chỉ số giá chứng khoán .........................................................................38

2.1.4. Đánh giá TTCKVN sau 10 năm hoạt động ................................................. 40
2.1.4.1. Những thành tựu ................................................................................... 40
2.1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................42
2.2.Rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN.....................................................................44
2.2.1. Nguyên nhân rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN .......................................44
2.2.2. Các rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN....................................................... 45
2.2.2.1. Rủi ro hệ thống...................................................................................... 45
2.2.2.2. Rủi ro không hệ thống -Rủi ro từ tổ chức phát hành........................... 56
2.2.3. Các rủi ro khác............................................................................................. 58
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN
HIỆN NAY..................................................................................................................... 60
3.1. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán. ............................ 60
3.1.1. Đối với Công ty niêm yết: ............................................................................60
3.1.2. Đối với các công ty chứng khoán .................................................................65
3.1.3. Đối với nhà đầu tư........................................................................................ 66
3.2. Kiến nghị đối với cơ quan QLNN, UBCKNN và các cơ quan chức năng. ........70
3.2.1. Đối với cơ quan QLNN ................................................................................ 70
3.2.2. Đối với UBCKNN......................................................................................... 70
3.2.3. Đối với các cơ quan chức năng ....................................................................71
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 74
Phụ lục 1 ........................................................................................................................ 77
DANH SÁCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SGDCK TPHCM ( 2000- 2011)..................... 77
Phụ lục 2 ........................................................................................................................ 87
DANH SÁCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SGDCK HÀ NỘI (2005- 2011)..................... 87
Phụ lục 3 ...................................................................................................................... 102
Hướng dẫn về giao dịch chứng khoán ........................................................................ 102

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
CSTK: Chính sách tài khóa
CSTT: Chính sách tiền tệ
CTCK: Công ty chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
EPS: Thu nhập trên cổ phần
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT: Hội đồng quản trị
HN-Index: Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK Hà Nội
LSCK: Lãi suất chiết khấu
P/E: Chỉ số giá trên thu nhập
OTC: Thị trường chứng khoán phi tập trung
NĐT: Nhà đầu tư
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
QLNN: Quản lý nhà nước
QTDN: Quản trị doanh nghiệp
SCIC: Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
SGDCKHN- HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
SGDCK TPHCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước

UPCoM:Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết
VN-Index: Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BảNG 2.1 QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM ....................................................................... 27
BảNG 2.2: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCK TPHCM
........................................................................................................................................................ 29
BảNG 2.3: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM ....................................... 30
BảNG 2.4: QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK HÀ NỘI ...................................................................... 35
BảNG 2.5: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCKHN ........ 36
BảNG 2.6: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI QUA CÁC NĂM........................................ 37
BảNG 2.7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA 10 DN CÓ GTVH LỚN NHẤT TTCKVN.......... 57

BIểU Đồ 2.1: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM.............. 28
BIểU Đồ 2.2: VN-INDEX QUA CÁC NĂM ( 2002-2011)...................................................................... 31
BIểU Đồ 2.3:DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX TRONG NĂM 2011.......................................................... 34
BIểU Đồ 2.4: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCKHN QUA CÁC NĂM ....................... 35
BIểU Đồ 2.5: HNX-INDEX QUA CÁC NĂM 2007-2011 ....................................................................... 38
BIểU Đồ 2.6: DIỄN BIẾN CỦA HNX-INDEX TRONG NĂM 2011...................................................... 39
BIểU Đồ 2.7: CÁC LÃI SUẤT CỦA NHNN........................................................................................... 52
BIểU Đồ 2.8: CÁC LÃI SUẤT CỦA NHNN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 ............................................. 53
BIểU Đồ 2.9: LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TỪ 2001 ĐẾN 2010 .......................................................... 54
BIểU Đồ 2.10: DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX QUA 4 GIAI ĐOẠN LẠM PHÁT ................................. 54
BIểU Đồ 2.11: TỶ SỐ P/E,P/B CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI ................ 58


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

-Tổng quan về tình hình TTCKVN, các rủi ro mà các nhà đầu tư gặp phải

LỜI MỞ ĐẦU

trên TTCKVN.
-Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán trên TTCKVN.

1.Lí do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán ảm đạm trong suốt thời gian qua với thanh khoản
rất thấp và nhà đầu tư không sẵn sàng mua vào, bất chấp hàng loạt cổ phiếu đã giảm

6.Kết cấu luận văn :

khá mạnh. Thanh khoản thấp phản ánh dòng tiền đang vào thị trường với mức độ

Lời mở đầu

yếu. Không thể quy kết cho sự suy giảm của lượng vốn sẵn có vì lịch sử cho thấy kể

Chương 1: Cơ sở lí luận về TTCK và rủi ro trong đầu tư chứng khoán

cả thời điểm thắt chặt tiền tệ, dòng vốn không sử dụng đòn bẩy cũng vẫn đủ để tạo

Chương 2: Thực trạng và các rủi ro trong đầu tư trên TTCK Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCK Việt

một mức thanh khoản tốt hơn hiện tại. Nguyên nhân chính vẫn là mức độ ngại rủi ro
quá cao khiến nhà đầu tư nghiêng về trạng thái tiền mặt lớn, chấp nhận đứng ngoài

thị trường, bỏ qua các cơ hội ngắn hạn để chờ đợi một sự cải thiện rõ ràng hơn của

Nam.
Kết luận

tình trạng vĩ mô. Có thể nói thị trường chứng khoán Việt Nam đầy rủi ro. Do đó,
điều thực sự cấp thiết là cần phải có giải pháp hạn chể rủi ro trong đầu tư chứng
khoán.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu là phân tích các rủi ro tác động đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán của các nhà đầu tư nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư
chứng khoán.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Các rủi ro trong đầu tư chứng khoán đối với các nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức trên thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam.
Số liệu nghiên cứu từ năm 2000 đến tháng 7 năm 2011.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích ,thống kê mô tả.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn nêu ra các nội dung về:
-Lý luận cơ bản và rủi ro trong đầu tư trên TTCK.

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
1

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17

2


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán: TTCK bao gồm:

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO
TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

-Thị trường sơ cấp ( Primary markets): là thị trường mua bán
lần đầu những chứng khoán mới phát hành, kéo theo sự tăng thêm
quy mô vốn đầu tư, là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
-Thị trường thứ cấp ( secondary markets):là thị trường mua đi

1.1.Tổng quan về TTCK

bán lại các chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp.

1.1.1.Khái niệm.
Trong nền kinh tế hiện đại, TTCK được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt

Căn cứ theo đối tượng giao dịch: TTCK bao gồm:

động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn, được tiến hành ở thị trường

-Thị trường cổ phiếu (Stock market): là thị trường mà đối


sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và

tượng giao dịch là các loại cổ phiếu của các CTCP và là bộ phận cơ

ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát

bản, giữ vị trí quan trọng nhất của hệ thống TTCK.

hành ở thị trường sơ cấp.

-Thị trường trái phiếu (Bond Market): còn gọi là thị trường nợ,

Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm
giữ chứng khoán.

là nơi giao dịch các loại trái phiếu.
-Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư (Fund Certificate Market/
Fund Stock Market): là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ.
-Thị trường chứng khoán phái sinh (Derivatives Market): là

1.1.2.Phân loại TTCK.

Căn cứ vào tính chất pháp lý: TTCK bao gồm 2 loại:
-Thị trường tập trung ( Thị trường chính thức): là nơi mua bán

nơi giao dịch các loại chứng khoán phái sinh như quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,….


các loại chứng khoán đã được niêm yết hay được biệt lệ, có địa điểm

1.1.3.Vai trò của TTCK:

và thời gian biểu giao dịch rõ rệt, giá cả xác định theo thể thức đấu

1.1.3.1.Huy động vốn cho nền kinh tế:

giá công khai, hoặc khớp lệnh có sự kiểm soát của hội đồng chứng
khoán, được thể hiện chủ yếu bằng các SGDCK.
-Thị trường phi tập trung ( OTC- Over the counter markets): là
thị trường mua bán chứng khoán qua quầy của các CTCK thông qua
hình thức thương lượng với NĐT trực tiếp, qua hệ thống điện thoại,

Thông qua TTCK, chính phủ, chính quyền địa phương cũng như các công ty
huy động được nguồn vốn từ tiền nhàn rỗi của công chúng qua việc công chúng
mua chứng khoán do các đơn vị phát hành.
1.1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn

hoặc qua hệ thống máy tính và chịu sự quản lý của UBCKNN và hiệp

phong phú và góp phần làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.

hội chứng khoán.

1.1.3.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán:
Thông qua TTCK, NĐT có thể chuyển đổi chứng khoán sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại chứng khoán khác. Như vậy, TTCK hoạt động càng hiệu quả và
năng động thì tính thanh khoản của chứng khoán càng cao.


Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
3

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
4


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

1.1.5. Các chủ thể tham gia TTCK.
1.1.3.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

1.1.5.1.Nhà phát hành:

Thông qua giá chứng khoán , hoạt động của các doanh nghiệp được phản

Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK,là

ánh tổng hợp, chính xác, giúp việc so sánh, đánh giá hoạt động của các doanh

người cung cấp các chứng khoán, bao gồm: Chính phủ và chính quyền địa phương,

nghiệp nhanh chóng, thuận lợi, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm


các công ty, các tổ chức tài chính.

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.5.2.Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK, bao

1.1.3.5.Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, chứng phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát….Thêm vào đó, chính

gồm: các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư tổ chức
1.1.5.3.Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:

phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm

Bao gồm:

định hướng đầu tư đảm bảo nền kinh tế phát triển cân đối và bền vững.

Công ty chứng khoán: là tổ chức với tư cách pháp nhân kinh doanh chứng

1.1.4.Nguyên tắc hoạt động của thị trường.

khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát

1.1.4.1.Nguyên tắc đấu giá:

hành, tư vấn đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận.


Giá hình thành qua đấu giá, không có sự áp đặt về giá.

Công ty quản lý quỹ đầu tư: là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung
cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng

1.1.4.2.Nguyên tắc công bằng:
Được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin, trong việc gánh chịu các hình
thức xử phạt nếu vi phạm quy định, nhằm đảm bảo lợi ích cho những ai tham gia thị
trường này.

khoán.
Các trung gian tài chính
1.1.5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Cơ quan quản lý Nhà nước: là nhân tố quan trọng đảm bảo thị trường hoạt

1.1.4.3.Nguyên tắc công khai:
Công khai hoạt động của công ty niêm yết chứng khoán, tình hình giao dịch
trên thị trường, thông tin phải đủ, chính xác, kịp thời và bình đẳng.

động trật tự, công bằng, đúng pháp luật.
SGDCK: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được niêm yết, nhiệm vụ là tổ
chức các vận hành thị trường thông qua các bộ phận chức năng như quản lý niêm

1.1.4.4.Nguyên tắc trung gian:
Thông qua người môi giới và nhà buôn chứng khoán.

yết, quản lý giao dịch, quản lý công bố thông tin, thanh tra giám sát,…trên cơ sở
các văn bản pháp luật của nhà nước và các quy định của sở.


1.1.4.5.Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên SGDCK và thị trường OTC, có
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty chứng
khoán và một số thành viên hoạt động trong ngành chứng khoán được thành lập với
mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành
chứng khoán nói chung.

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
5

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
6


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu trữ,

Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với

bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và thay mặt khách hàng thực


những sự kiện hữu hình về kinh tế, chính trị, xã hội hay các sự kiện vô hình do yếu

hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán như quyền nhận cổ tức, quyền

tố tâm lý của thị trường.

tham gia đại hội cổ đông,…và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ các giao

1.2.3.1.2. Rủi ro lãi suất

dịch mua bán chứng khoán.

Rủi ro lãi suất là khả năng biến động của lợi nhuận do những thay đổi của lãi

Các tổ chức tài trợ chứng khoán: là tổ chức được thành lập với mục đích

suất trên thị trường. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường

khuyến khích mở rộng và tăng trưởng TTCK thông qua các hoạt động cho vay bảo

và số tiền thu nhập trong tương lai. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên

lãnh, cho vay để mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh

xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời

lệch,….

kỳ vọng của các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty hay nói cách khác chi phí vay


Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là tổ chức chuyên thực hiện việc đánh giá
về tình hình hiện tại và triển vọng hoạt động của các doanh nghiệp dưới dạng hệ số

vốn đối với các loại chứng khoán không rủi ro sẽ dẫn đến sự thay đổi về chi phí vay
vốn của các loại chứng khoán có rủi ro.
Lãi suất của trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, là mức phí vay

tín nhiệm.
1.2.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán.

vốn không rủi ro. Nó cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trường. Sự tăng lên của

1.2.1.Khái niệm

lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, tạo hệ quả trực tiếp là giá cả

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là sự dao động của lợi

của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại. Ngoài ra, lãi suất chuẩn

nhuận. Dao động càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại.

còn có ảnh hưởng gián tiếp đến giá cổ phiếu thường. Đó là, lãi suất chuẩn tăng hay

1.2.2.Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán

giảm sẽ làm cho các giao dịch ký quỹ kém hấp dẫn đi hay hấp dẫn hơn và khi lãi

Đầu tư chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh với lợi nhuận cao đồng thời rủi


suất tăng, các công ty vay nợ nhiều sẽ phải trích từ thu nhập nhiều hơn để trả lãi,

ro cũng rất lớn. Vì vậy, thật quan trọng khi phân tích, tìm hiểu rủi ro để hạn chế khả

dẫn đến sự sút giảm thu nhập, cổ tức và giá cổ phiếu. Ngược lại, nó lại mang đến

năng thua lỗ và xây dựng chiến lược đầu tư an toàn.

thu nhập cao hơn cho những công ty cho vay và làm cho cổ tức và giá cổ phiếu của

1.2.3.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán

các công ty này tăng.

1.2.3.1.Rủi ro hệ thống.

1.2.3.1.3. Rủi ro sức mua

Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm

Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được, là tác động

soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng

của lạm phát đối với khoản đầu tư. Nếu khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay,

khoán.

khi một người mua cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hoá hay dịch vụ
Rủi ro hệ thống có thể chia nhỏ thành những loại rủi ro như sau:


trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu giá cả hàng hoá dịch vụ tăng, các nhà đầu
tư đã bị mất một phần sức mua.

1.2.3.1.1. Rủi ro thị trường
Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thường

Rủi ro sức mua thường đi kèm với sự thay đổi giá hàng hoá, dịch vụ .Thức

chủ yếu là do sự hy vọng của các nhà đầu tư gọi là rủi ro thị trường.

đo thông dụng nhất sử dụng để xác định mức thay đổi giá cả hàng hoá, dịch vụ là

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
7

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
8


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

chỉ số giá hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự thay đổi sức mua cũng ảnh hưởng đến


thu nhập của họ, ảnh hưởng đến dự kiến của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của

giá của tất cả các loại chứng khoán. Nếu chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng thì mức thu

họ.

nhập đối với chứng khoán cũng đòi hỏi phải tăng lên. Điều đó sẽ tác động đến giá

1.3.Bài học kinh nghiệm.

của các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu và cổ phiếu công ty.

NĐT phải có những phân tích thời điểm thích hợp mua bán cổ phiếu từ các
dấu hiệu như có sự thay đổi lớn trong ban quản trị công ty; công ty đột nhiên cắt

1.2.3.2.Rủi ro không hệ thống
Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra như thị
hiếu tiêu dùng, đình công, năng lực quản trị, biến động về lực lượng lao động,…, có
thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty hoặc một số
chứng khoán. Rủi ro hệ không hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính.

giảm cổ tức hoặc bị sụt giảm về thu nhập; khi cảm thấy thị giá cổ phiếu đã vượt qua
giá trị nội tại; hoặc khi không hài lòng về danh mục đầu tư hiện tại,….
NĐT cần phải thực hiện việc phân tích cổ phiếu một cách nghiêm túc và tự
chủ, quyết đoán trong những quyết định đầu tư. NĐT nên mua những cổ phiếu tốt
trên cơ sở phân tích mức giá phù hợp và quyết đoán bán nếu cổ phiếu mất giá, đánh

1.2.3.2.1.Rủi ro kinh doanh


giá cổ phiếu dựa trên giá trị thực, xem xét cổ phiếu nào giữ lại, cổ phiếu nào bán đi.

Rủi ro kinh doanh là do tình trạng hoạt động của công ty, khi có những thay
đổi trong tình trạng này công ty có thể sẽ bị sút giảm lợi nhuận và cổ tức. Mức độ
thay đổi so với xu hướng dự kiến được coi là rủi ro kinh doanh.

Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư Việt Nam đã trưởng thành và học
được nhiều bài học kinh nghiệm trong đầu tư trên TTCKVN. Bắt đầu từ năm 2006,

Rủi ro kinh doanh có thể được chia làm hai loại cơ bản: Bên ngoài và nội tại.

khi mà TTCKVN bùng nổ, nhà nhà chơi chứng khoán, người người chơi chứng

Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công ty.

khoán. Năm 2007, các NĐT đã học được bài học thất bại đầu tiên khi thị trường

Trong phạm vi rộng hơn, rủi ro kinh doanh bên ngoài là những trường hợp xảy ra

giảm điểm mạnh bởi sự ra đời chỉ thị 03 của NHNN quy định hạn chế tỷ lệ ngân

nằm ngoài sự kiểm soát của công ty và làm ảnh hưởng đến tình trạng hoạt động của

hàng cho vay và đầu tư trên TTCK. Năm 2008, do khủng hoảng tài chính , nhiều

công ty.

NĐT thua lỗ, rời bỏ thị trường và rút ra nhiều bài học lớn. Năm 2009, cùng với sự

1.2.3.2.2.Rủi ro tài chính


hồi sinh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, thị trường tăng điểm, các NĐT

Rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình.

yêu cầu mức đòn bảy cao hơn và đổ tiền vào thị trường. Khi mức đòn bảy đã quá

Người ta thường tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một

cao, thị trường điều chỉnh, các NĐT thua lỗ nhanh hơn. Năm 2010, các nguồn tiền

công ty. Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty

đổ vào chứng khoán không nhiều. Với một sự hạn chế về dòng tiền và số lượng lớn

những nghĩa vụ trả lãi. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà

cổ phiếu niêm yết, nhiều NĐT thiếu kinh nghiệm dẫn đến thua lỗ. Tóm lại, NĐT

các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không

nên tự mình rút ra cho bản thân những bài học kinh nghiệm cần thiết để tránh khỏi

vay nợ chút nào sẽ không có rủi ro tài chính.

những sai lầm không đáng có.

Bằng việc đi vay, công ty đã thay đổi dòng thu nhập đối với cổ phiếu
thường. Cụ thể là, việc sử dụng hệ số đòn bẩy tỷ lệ vay nợ có 3 hệ quả quan trọng
đối với những người nắm giữ cổ phiếu thường, đó là làm tăng mức biến động trong


Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
9

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
10


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Kết luận chương 1:

CHƯƠNG 2

Chương 1 đã trình bày những kiến thức cơ bản về TTCK và các rủi ro trong

THỰC TRẠNG VÀ CÁC RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN

đầu tư trên TTCK; trình bày các khái niệm về TTCK, rủi ro chứng khoán, các phân
loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Từ đó, để cho thấy việc hạn chế những rủi ro

2.1.Tổng quan về TTCK Việt Nam

trong đầu tư chứng khoán thực sự có một ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó,


2.1.1.Khái quát chung về TTCK Việt Nam

chương 1 cũng đã đưa ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn đối với các NĐT,
giúp nhà đầu tư có thêm kinh nghiệm hạn chế rủi ro.

Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, năm 1992 các tổ nghiên cứu thuộc bộ tài
chính và NHNN Việt Nam đã triển khai nghiên cứu đề án hình thành và phát triển

Tóm lại, trên đây là cơ sở lý luận về TTCK và rủi ro trong đầu tư chứng
khoán. Chương 2 sẽ trình bày về thực trạng và các rủi ro trong đầu tư trên

thị trường vốn ở Việt Nam. Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số
75/CP thành lập UBCKNN, là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý các hoạt động về
chứng khoán và TTCK ở Việt Nam; chính thức đi vào hoạt động vào tháng 4/1997.

TTCKVN.

Ngày 11/7/1998, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và
TTCK và quyết định số 127/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ về việc thành
lập hai TTGDCK ở Hà Nội và TPHCM được ban hành.
Vào ngày 20/7/2000 TTGDCK TPHCM được đưa vào vận hành đánh dấu sự
ra đời của TTCKVN và phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện vào ngày
28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có hai doanh nghiệp niêm yết hai loại cổ
phiếu REE và SAM với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được
niêm yết giao dịch.
Từ năm 2000 đến 2005, TTCKVN không sôi động, loại trừ cơn sốt năm
2001 với chỉ số VN-Index đạt 571,04 điểm (25/4/2001). Nhưng từ tháng 6 đến
tháng 10/2001, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, VN-Index sụt
xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001 khiến nhiều NĐT tháo chạy

khỏi thị trường.
Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Lúc này, tỷ lệ
nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49%, trừ lĩnh vực ngân
hàng.
Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự
quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa
tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế.
Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
11

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
12


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Theo thống kê của UBCKNN, đến hết năm 2005, tổng giá trị TTCK Việt

tháng. Nhờ sự tăng trưởng về giá của các cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa của thị

Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng GDP, trong đó cổ phiếu 4.500 tỷ

trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng, chiếm 4/5 tỷ trọng so


đồng, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ,

với tổng giá trị vốn hóa 492.900 tỷ đồng của cả năm 2007. Nhưng điều quan trọng

trái phiếu chính quyền địa phương và thu hút 28.300 tài khoản giao dịch.

góp phần gia tăng giá trị vốn hóa của thị trường không phải do số lượng chứng
khoán niêm yết gia tăng mà do yếu tố giá cả cổ phiếu tăng mạnh.

Năm 2006, TTCKVN thực sự đột phá với hoạt động giao dịch sôi động tại cả
3 sàn: SGDCK TPHCM, SGDCKHN và thị trường OTC. Từ đầu đến giữa năm, thị

Trong thời điểm này, giá đồng loạt các cổ phiếu blue-chip, penny, mới niêm

trường tăng trưởng tới 60%, có khối lượng vốn hóa tăng gấp 15 lần trong vòng 1

yết,… tăng trưởng mạnh mẽ và đạt mức tăng trưởng trên 50% giá trị so với mức giá

năm, vì vậy ngày càng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

giao dịch đầu năm. Yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng nóng trong thời
gian này đó là sức cầu trên thị trường tăng đột biến khiến giá trị giao dịch trung

Từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu mang tâm lý đám
đông, vì thế TTCK rơi vào tình trạng nóng và hiện tượng bong bóng. Mức vốn hóa
của TTCK Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12/2006 đạt 18,8 tỷ USD, chiếm

bình mỗi phiên giao dịch lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Tại SGDCK TPHCM, bình
quân mỗi phiên giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, SGDCKHN thì đạt được 300 tỷ
đồng.


22,7% GDP. Đặc biệt, số lượng các NĐT mới tham gia thị trường ngày càng đông,
tính đến cuối tháng 12/2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được

Từ tháng 4 đến đầu tháng 9/2007, TTCK đã có một đợt điều chỉnh rõ rệt

mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị cố phiếu do các

trong một khoảng thời gian dài vì lo sợ về một thị trường bong bóng. Các cơ quan

nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn

quản lý nhà nước cũng như chính phủ đã can thiệp để giảm nhiệt thị trường bằng

hóa của toàn thị trường. Kỷ lục mới của chỉ số VN- Index được xác lập ở mốc

các biện pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiểm chế

809,86 điểm, tăng 146% và HNX- Index là 260 điểm, tương ứng tăng 170% so với

sự tăng trưởng quá nóng của thị trường. Vì vậy cả SGDCKTPHCM và SGDCKHN,

đầu năm.

tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng. Vào ngày 24/04/2007,
VN- Index đã rơi xuống mức 905,53 điểm, giảm tới 22,6%, còn HNX- In dex về

Năm 2007, TTCK Việt Nam thực sự bùng nổ. Luật chứng khoán có hiệu lực
từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả
năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các


mốc 321,44 điểm, giảm 30% so với mức đỉnh. Thị trường đã mất điểm quá nhanh
chỉ trong một thời gian ngắn khiến giá giao dịch của các cổ phiếu đã trở về gần mức
giá thiết lập vào đầu năm.

tổ chức niêm yết được tăng cường. Nhìn chung diễn biến thị trường và giá cả chứng
khoán trong các phiên giao dịch có nhiều biến động, chỉ số của cả 3 sàn giao dịch
đều có biên độ dao động mạnh.

Trong thời gian này, thị trường cũng có một đợt hồi phục vào giai đoạn cuối
tháng 5/2007 khi VN-Index quay trở về mốc 1.107,52 điểm vào ngày 23/05/2007.
Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm chế thị trường trước

Trong 3 tháng đầu năm 2007, thị trường có những đợt sóng cao, trong đó chỉ
số VN–Index đã đạt mức đỉnh là 1.170,67 điểm và HNX- Index là 459,36 điểm. Thị

đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,… thị trường nhanh chóng trở lại
trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh khiến VN-Index xác lập mức đáy

trường đã đạt mức tăng trưởng với tốc độ lớn nhất, tăng 126% chỉ trong vòng 3

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
13

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
14



Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

883,9 điểm vào ngày 06/08/2007 và 247,37 điểm của HNX –Index vào ngày

dịch. VN-Index giảm xuống dưới ngưỡng 1000 điểm và xoay quanh mốc 900 điểm,

23/08/2007.

với lượng chứng khoán chuyển nhượng rất hạn chế.

Đầu tháng 8/2007, thị trường xuống sâu nhất, SGDCK TPHCM có những

Tính từ đầu năm 2007 đến ngày 28/12/2007 , SGDCK TPHCM đã thực hiện

phiên giao dịch chỉ có hơn 3.000.000 cổ phiếu được khớp lệnh , còn SGDCKHN

được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khoán

cũng chỉ có vẻn vẹn 600.000 cổ phiếu được chuyển nhượng thành công. Các nhà

tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000 tỷ đồng, gấp 2

đầu tư nước ngoài cũng thờ ơ khi lượng giao dịch của khối này trên cả 2 sàn giao

lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. Bình quân mỗi phiên


dịch đều sụt giảm mạnh. Giá trị giao dịch bình quân của khối nhà đầu tư nước ngoài

giao dịch có 9,2 triệu chứng khoán được chuyển nhượng tương đương với 980 tỷ

trong giai đoạn này đạt khoảng 170 tỷ đồng/phiên, giảm tới 52% so với giai đoạn

đồng. SGDCKHN đã thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối

đầu năm.

lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng
giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và

Thị trường bắt đầu phục hồi mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu tháng 9
đến cuối 10/2007. Giá các cổ phiếu trên sàn có xu hướng phục hồi nhanh chóng,
đặc biệt là các mã cổ phiếu blue-chip, tuy nhiên sức bật của các cổ phiếu không đủ

15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh
khi mức giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/ phiên trong khi năm 2006
chỉ đạt 19 tỷ đồng/ phiên.

mạnh để đưa các cổ phiếu trở về mức giá đỉnh thiết lập vào tháng 3/2007. Trong
giai đoạn này, VN-Index đã có những phiên giao dịch vượt lên ngưỡng 1.100 điểm ,

Trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kể thông qua việc

đó là 1.106,6 điểm vào ngày 31/10/2007, còn HNX-Index cũng gần chạm trở lại

Chính phủ đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn,


ngưỡng 400 điểm , đó là 393,59 điểm vào ngày 01/10/2007.

kinh doanh hiệu quả và việc bán bớt cổ phiếu Nhà nước trong các doanh nghiệp đã
cổ phần hóa, chưa kể hàng loạt ngân hàng, công ty chứng khoán, doanh nghiệp…

Đà tăng giá của các cổ phiếu trong giai đoạn này thể hiện rõ nét nhất ở nhóm
các cổ phiếu blue-chip tại SGDCK TPHCM và nhóm cổ phiếu Sông Đà tại

phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến tình trạng thị trường
chứng khoán có nguy cơ thừa hàng.

SGDCKHN. Lượng giao dịch bình quân phiên tại SGDCK TPHCM luôn ở trên
mức 10 triệu cổ phiếu và đạt kỷ lục 19,047 triệu cổ phiếu vào ngày 01/10/2008.

Từ 1/2008 đến 6/2008, thị trường giảm mạnh do tác động của tình hình kinh

Còn SGDCKHN cũng đạt lượng giao dịch bằng ½ SGDCK TPHCM với trung bình

tế vĩ mô. Khởi đầu năm tại mức điểm 921,07 và như thế VN- Index đã mất đi gần

phiên có 5 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. Tuy nhiên sự phục hồi này không

60% giá trị và trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất trên thế

duy trì lâu, và đã có dấu hiệu suy giảm chỉ sau 1 phiên tăng điểm. Chính điều này

giới.

đã dẫn tới việc các nhà đầu tư bị đọng vốn, trong khi nguồn cầu có xu hướng cạn
kiệt, thì nguồn cung vẫn tiếp tục gia tăng. Tương quan cung cầu mất cân bằng khiến

thị trường ngày càng xuống thấp cả về giá lẫn khối lượng giao dịch và giá trị giao

Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tư trong giai đoạn này chủ yếu
xuất phát từ nội tại nền kinh tế, đặc biệt là sự gia tăng lạm phát, chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNN, sự leo dốc của giá xăng dầu và sức ép giải chấp từ phía ngân
hàng đối với các khoản đầu tư vào TTCK.

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
15

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
16


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Nhằm mục đích ngăn chặn đà suy giảm của thị trường, các cơ quan điều

giao dịch trung bình đạt 15,82 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 497,58

hành bắt đầu đưa ra những chủ trương và biện pháp hỗ trợ đó là UBCKNN thu hẹp

tỷ đồng/ phiên. Nguyên nhân tác động lớn nhất tới TTCK là sự lan tỏa mạnh của


biên độ giao dịch, tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ,….

cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. Hòa cùng xu thế giảm điểm của TTCK
các nước, 2 chỉ số chứng khoán tại SGDCK TPHCM và SGDCKHN liên tiếp giảm

Tuy nhiên, phần lớn các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả trong ngắn hạn,
và thị trường tiếp tục sụt giảm, giải chấp cổ phiếu không ngừng tác động tới tâm lý

điểm. Trong 86 phiên giao dịch tại SGDCK TPHCM, 49 phiên VN-Index mất điểm,
đáy mới thiết lập là 286,85 điểm vào ngày 10/12/2008.

các nhà đầu tư. Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có tới 71 phiên VNIndex giảm điểm. Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên VN-Index giảm điểm liên tiếp từ

Cùng với nỗ lực giải cứu nền kinh tế của Chính phủ và NHNN, TTCKVN

giữa tháng 4 đến đầu tháng 6/2008. Sau 103 phiên giao dịch, VN-Index giảm mất

vẫn có những phiên phục hồi mạnh. Tuy nhiên, các con sóng trên thị trường thường

550,52 điểm, tương đương 59,77%. Bình quân trong mỗi phiên, toàn thị trường có

rất ngắn và không ổn định. Kết thúc giai đoạn này, VN-Index giảm mất 239,52

8,02 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tương đương khoảng

điểm, tương đương 43,15%. Tốc độ giảm mạnh nhất thuộc về nhóm cổ phiếu các

482 tỷ đồng. Trong đợt suy giảm này, nhóm cổ phiếu chịu tác động nhiều nhất là

ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, tài chính và công nghệ. Nguyên nhân của sự


nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng, công nghệ và công nghiệp, chủ yếu là các công

suy giảm được nhận định một phần do sự tác động của xu thế chung thị trường, là

ty bất động sản. Như vậy, năm 2008, UBCKNN phải can thiệp vào thị trường bằng

hệ quả của việc tăng khá chóng mặt của các cổ phiếu này trong giai đoạn trước đó.

các biện pháp mạnh tay nhất, đã 4 lần thay đổi biên độ dao động giá trên cả 2 sàn

Thêm vào đó, vào những tháng cuối năm, phong trào trả cổ tức bằng tiền mặt, với

chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị trường, ngăn đà suy giảm

tỷ lệ khá cao của các công ty niêm yết.

mạnh của các chỉ số chứng khoán.
Nguồn vốn FII vào Việt Nam chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư. Tuy nhiên,
Từ 6/2008 đến 9/2008, thị trường đã phục hồi trong ngắn hạn. Nhờ vai trò

kể từ cuối tháng 8/2008 cùng với sự sụt giảm mạnh của TTCK thế giới nói chung,

dẫn dắt của một số cổ phiếu blue-chip như STB, FPT, DPM… và đặc biệt là SSI

TTCK Việt Nam cũng giảm mạnh. Tính đến tháng 12/2008, những dấu hiệu về khả

với sức cầu hỗ trợ từ đối tác nước ngoài, cả hai sàn chứng khoán đã có được những

năng đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi TTCK cũng bắt đầu xuất hiện, thể hiện qua


phiên tăng điểm mạnh trong giai đoạn này. VN-Index và HNX-Index liên tiếp vượt

việc bán ròng của khối ngoại trong những tháng cuối năm. Ngoài ra, mặc dù lạm

qua các ngưỡng cản tâm lý quan trọng và thường xuyên có được những chuỗi tăng

phát được kiềm chế nhưng lại có sự lo ngại về giảm phát do chỉ số CPI tăng trưởng

điểm kéo dài. Giai đoạn này, thị trường hoạt động sôi động. Sức cầu mạnh, kéo theo

âm trong những tháng cuối năm. Trong quý cuối năm, CPI đã giảm 0,23% trong

khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thường xuyên ở mức cao. VN-Index tăng

tháng 10 và tăng lên thành 0,81% trong tháng 12 so với tháng 12/2007 và xấp xỉ

được 168,55 điểm, tương đương 45,52%, khối lượng giao dịch bình quân đạt 16,9

23% so với bình quân 2007. Chính phủ kịp thời thực hiện giải pháp tài chính thông

triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên.

qua việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản nhằm kích cầu sản xuất tiêu dùng, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn một cách dễ dàng hơn, đồng thời giảm

Từ 9/2008 đến 12/2008, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, VNIndex trở lại xu hướng giảm, mất 223,48 điểm, tương đương 41,45%. Khối lượng

Hồ Nguyễn Thủy Tiên


Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
17

áp lực tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Tóm lại, TTCK Việt Nam năm 2008
cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, khép lại với sự sụt giảm mạnh.

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
18


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Năm 2009, TTCK Việt Nam đã có sự phục hồi. Nhưng ngày 24/2/2009, VN-

Hàng nghìn NĐT đã liên tiếp quay vòng đồng tiền bằng vay mượn nhằm gia tăng

Index đã rơi xuống mức đáy 235,5 điểm, HNX-Index về dưới mốc 100 điểm, có khi

lợi nhuận khiến sức cầu được khuếch đại lớn gấp nhiều lần thực lực. Nguồn lực từ

xuống mức thấp nhất là 78,06 điểm. Tính đến hết ngày 30/6/2009, VN-Index đã

các đòn bẩy tài chính đã khiến thị trường liên tiếp thiết lập các kỷ lục về thanh

tăng 132,67 điểm tương ứng 42,03%, HNX-Index tăng 44,57 điểm, tương đương


khoản. Cuối tháng 6/2009, UBCKNN đã phải lên tiếng yêu cầu các CTCK thực

42,66% so với thời điểm kết thúc năm 2008. Đây là một bước tiến dài của TTCK

hiện nghiêm túc các quy định, đồng thời ngừng ký các hợp đồng repo mới. Tác

Việt Nam khi VN-Index đã đạt tốc độ tăng lớn, tăng 46% so với thời điểm đầu năm

động từ văn bản của UBCKNN đã giúp giảm rủi ro trên TTCK nhờ hạn chế được

2009. Kỷ lục về khối lượng giao dịch tại SGDCK TPHCM là 101.774.520 cổ phiếu

những dòng tiền ngắn hạn theo kiểu T +, từ đó NĐT bớt lo lắng với các dòng tiền

và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tại SGDCKHN là 56.522.170 cổ phiếu vào

nợ, làm cho tính ổn định của thị trường tăng lên.

ngày 10/06/2009.
Xét về tốc độ tăng trưởng, TTCKVN năm 2009 được coi là có tốc độ tăng
Từ 8/2009 đến 10/2009, TTCK lại tiếp tục đợt tăng giá thứ hai đầy mạnh mẽ

trưởng rất cao, tới 60-70%, nhưng xét một cách toàn diện lại có không ít dấu hiệu

với nhiều kỷ lục về giá trị và khối lượng giao dịch. Ngày 22/10/2009, TTCK vươn

bất ổn. Trước hết, TTCK có dấu hiệu phục hồi nhưng không bền vững. Chỉ số VN-

tới đỉnh điểm của đợt sóng thứ 2 là mức 624,10 điểm. Đây cũng là mức cao nhất


Index giảm mạnh 22% từ đỉnh 633,2 điểm ngày 23/10/2009 xuống mốc 490,6 điểm

của thị trường sau 394 phiên giao dịch kể từ ngày 14/3/2008. Trong khoảng thời

ngày 27/11/2009. Khối lượng giao dịch từ tháng 11 đến hết năm sụt giảm mạnh so

gian này, thanh khoản liên tục đạt kỷ lục trên cả hai sàn. Đối với SGDCK TPHCM,

với hai tháng 9 và 10/2009. Càng về cuối năm, thanh khoản của thị trường càng trở

phiên giao dịch ngày 23/10/2009 được coi là siêu thanh khoản khi lập kỷ lục cao

nên đáng lo ngại.

nhất từ trước đến thời điểm này cả về khối lượng và giá trị giao dịch với hơn 136
triệu đơn vị được chuyển nhượng, tương ứng giá trị giao dịch lên đến 6,414 nghìn
tỷ đồng; SGDCK Hà Nội đạt kỷ lục với hơn 67,23 triệu cổ phiếu được chuyển
nhượng cùng 3,04 nghìn tỷ đồng được giải ngân. TTCK tăng trưởng mạnh mẽ, nằm
ngoài dự đoán của giới chuyên gia và trở thành điểm sáng ấn tượng khi có tốc độ

Chính sách tài khóa, tiền tệ nới lỏng và gói kích thích kinh tế năm 2009 của
chính phủ là động lực chính để TTCK phục hồi. Tuy nhiên, do những căng thẳng
trên thị trường ngoại hối, nguy cơ lạm phát và nợ chính phủ gia tăng nên trong hai
tháng cuối năm 2009, chính sách tiền tệ bắt đầu có dấu hiệu thắt chặt. Hơn nữa, từ
cuối tháng 10/2009, NHNN đã yêu cầu các ngân hàng phải chấm dứt cho vay chứng

phục hồi nhanh nhất châu Á.

khoán. Theo ước tính của các chuyên gia, có tới 20-50% dòng tiền trên TTCK đến
Năm 2009 đã để lại những ấn tượng mạnh mẽ về các dòng vốn ra và vào thị


từ đòn bẩy tài chính. Cầu trên TTCK đã chịu tác động mạnh từ những điều chỉnh

trường. Thị trường nóng được xem là do khối các CTCK đưa ra các đòn bẩy tài

trên và dẫn tới tính thanh khoản của thị trường giảm sút. Thực tế cho thấy, những

chính hỗ trợ NĐT. Khảo sát tại các CTCK, kể từ khi chứng khoán hồi phục, nhằm

tác động thực đến luồng tiền vào TTCK cũng như những tác động tâm lý đã khiến

gia tăng lợi nhuận, hầu hết CTCK đều phối hợp với một hay một vài đối tác tài

các chỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm từ tháng 11 cho đến cuối năm

chính để hỗ trợ vốn cho các NĐT. Tại một số CTCK, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy có thể

2009. Tính từ đỉnh cao xác lập trong năm 2009 thì VN-Index đã mất khoảng 30%

đạt 100-200%. Hình thức hỗ trợ rất đa dạng và thông thoáng, NĐT vốn ít thì được

về điểm số. Nhiều thời điểm, NĐT bán tháo vì sợ chứng khoán có thể sẽ lập đáy

cầm cố từ 40-70% giá trị tiền hay cổ phiếu trong tài khoản để mua tiếp cổ phiếu.

như thời điểm đầu năm. Theo một số chuyên gia, nếu giả định mức tăng trưởng

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Hồ Nguyễn Thủy Tiên


Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
19

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
20


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

EPS trong 12 tháng tới là 20% thì hệ số P/E của 12 tháng tới sẽ là 19,1 lần. Đây là

Sự tiêu cực của thị trường tiếp tục kéo dài thông qua TT13/NHNN và

mức P/E cao hơn hẳn các thị trường cùng tầm với Việt Nam như Thái Lan (12 lần),

TT19/NHNN quy định tăng tỉ lệ CAR từ 8% lên 9% và lượng vốn cho vay từ nguồn

Trung Quốc (14,7 lần), Inđônêxia (14,6 lần) và Philipin (15 lần). Ngoài ra,

vốn huy động, điều chỉnh hệ số rủi ro từ các khoản vay, đặc biệt là bất động sản từ

TTCKVN đang đắt đỏ hơn so với các thị trường cùng khu vực khác. Đây là một

100% lên 250% cùng với những quy định mới trong lĩnh vực bất động sản, gây ra

trong những nguyên nhân khiến NĐT nước ngoài rút vốn khỏi thị trường thời gian


những lo ngại đối với lợi nhuận của lĩnh vực chiếm một lượng lớn vốn hóa thị

qua.

trường khiến TTCK có sự sụt giảm mạnh nhất trong năm 2010. VN-Index từ 480 về
420 điểm và HNX-Index từ 160 về 97 điểm. Trong những tháng cuối năm 2010, dù
Bên cạnh đó, sự biến động của TTCK, cũng như thị trường vàng, thị trường

chỉ số CPI tăng cao, giá vàng tăng cao,… TTCK có sự tăng điểm bất ngờ.

ngoại tệ ở Việt Nam, không theo một quy luật nào đã cho thấy những bất ổn của thị
trường phát sinh từ chính những yếu tố nội tại. Thị trường tài chính bị phân khúc,

Năm 2010, thanh khoản thị trường ít biến động về khối lượng nhưng giá trị

chưa có sự minh bạch cũng như thông tin chưa được cập nhật chuẩn xác đến NĐT,

giảm. SGDCK TPHCM bình quân giao dịch 47,4 triệu cổ phiếu/phiên giao dịch

trong khi yếu tố tâm lý luôn bị chi phối nặng nề bởi các tin đồn. Trên thị trường vẫn

tăng 7,2% so với năm 2009 trong khi giá trị giao dịch chỉ đạt 1.522,3 tỉ đồng/phiên,

có khoảng trống pháp lý cho đầu cơ, lũng đoạn.

giảm 11,68%. Còn HNX, tương tự là 35,5 triệu cổ phiếu/phiên giảm 27,83% so với
năm 2009 và giá trị giao dịch chỉ đạt 974,2 tỉ đồng/phiên, giảm 30,47%.

Trái với những diễn biến tích cực của năm 2009, TTCKVN năm 2010 có
những diễn biến tương đối ảm đạm. Gói kích cầu sau khủng hoảng đã giúp cho nền


Dưới áp lực của chính sách tiền tệ thắt chặt, nguồn vốn vay giá rẻ như năm

kinh tế có sự tăng trưởng nhanh trong năm 2009, nhưng áp lực lạm phát tăng cao

2009 kết thúc, áp lực về vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai khiến các doanh

trong cuối năm 2009 và kéo sang năm 2010. Trong 3 tháng đầu năm 2010, lạm phát

nghiệp đẩy mạnh huy động vốn qua TTCK. Hình thức huy động chủ yếu là phát

ở mức cao đã ảnh hưởng khá lớn đến lãi suất huy động và buộc NHNN phải dở bỏ

hành cho cổ đông hiện hữu. Theo thống kê, tổng lượng cổ phiếu phát hành cho cổ

quy định trần lãi suất, điều chỉnh tỷ giá USD/VND. Từ những bất ổn của nền kinh

đông hiện hữu năm 2010 lên đến 2,63 tỉ cổ phiếu, tương ứng với giá trị thu được

tế, trong 5 tháng đầu năm 2010, HN-Index chỉ dao động trong biên độ hẹp 157-190

khoảng 29.452 tỉ đồng, lần lượt gấp 8,56 lần và 9,18 lần so với năm 2009. Ngoài ra,

đối và VN-Index là 470-550. Các cổ phiếu có vốn hóa nhỏ có sự bức phá, còn các

làn sóng chia thưởng cũng sôi động với khoản 2,05 tỉ cổ phiếu chia cho cổ đông

cổ phiếu vốn hóa lớn thì hầu như không có nhiều biến động. Nền kinh tế có dấu

hiện hữu, gấp 2,32 lần so với năm 2009. Thêm vào đó, áp lực nguồn cung cổ phiếu


hiệu lạc quan khi CPI tháng 4/2010 có mức tăng khá thấp so với 3/2010 là 0,27%,

cũng đến từ lượng cổ phiếu niêm yết thêm, năm 2010 có 4,045 tỉ cổ phiếu niêm yết

nhưng những lo ngại về khủng hoảng nợ công tại châu Âu đã khiến cho chỉ số

mới.

chứng khoán thế giới giảm điểm mạnh. VN-Index và HNX-Index lần lượt giảm
mạnh xuống còn 480 và 150 điểm từ mức đỉnh là 550 và 190. Tiếp đến, lạm phát
trong nước vẫn ở mức thấp nhưng mặt bằng lãi suất vẫn không có nhiều biến động
như kỳ vọng của NHNN, TTCK tiếp tục có 2 tháng đi ngang trong khoảng 480-520

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
21

giá rẻ như lãi vay, hàng tồn kho và tốc độ tăng giá của hàng hóa sau suy thoái
không còn mạnh như trước. Sự gia tăng chi phí thể hiện rõ khi doanh thu năm 2010

đối với VN-Index và 150-160 đối với HNX-Index.

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

TTCK năm 2010 không có nhiều đột biến như năm 2009 vì một phần lợi
nhuận của các doanh nghiệp không có nhiều đột biến khi những lợi thế về chi phí

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17

22


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

tăng 32,4% nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 17,1% khá thấp so với năm 2009,

cửa ở mức 484,66 điểm, giảm 2,04%, còn chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức

doanh thu tăng 18,7% và lợi nhuận sau thuế tăng 82,3%. Nguyên nhân lợi nhuận

114,24 điểm, giảm 32,07% so với năm 2009.

sau thuế có mức tăng thấp hơn doanh thu không chỉ do lợi nhuận gộp giảm từ
21,2% xuống còn 21% thì chi phí tài chính tăng 150,9%, chi phí bán hàng tăng
72,6%, chi phí doanh nghiệp tăng 75,6%. Sự sụt giảm trong tăng trưởng lợi nhuận

Kết thúc 2010, TTCK Việt Nam là một trong số ít thị trường không tăng
trưởng ở châu Á, chịu sự suy giảm và đi ngược với xu hướng chung của thế giới.

kéo theo sự suy giảm trong tỉ suất lợi nhuận của toàn bộ thị trường. ROA của toàn

Năm 2011, TTCK gây không ít thất vọng cho NĐT với hàng loạt chính sách

bộ thị trường năm 2010 chỉ đạt khoảng 3,3% so với năm 2009 là 3,9%, cùng với tỉ

vĩ mô chấn chỉnh lại nền kinh tế được đưa ra và gây sốc cho NĐT. Chỉ số VN-


lệ đòn bẩy năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009 nên ROE chỉ đạt 17,2% so với năm

Index bị thao túng bởi một nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn tiểu biểu là BVH, MNS,

2009 là 17,8%.

VIC, DPM, VCB, CTG, VNM, đây cũng là những cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn

Sự mất giá của VND so với USD không gây quá nhiều lo ngại, TTCK năm
2010 vẫn thu hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trên SGDCK TPHCM,
khối ngoại đã mua ròng đến 47 tuần trên 51 tuần giao dịch, đạt 15370 tỉ đồng gấp 5
lần so với năm 2009. Tại SGDCKHN, khối ngoại mua ròng đạt 833 tỉ đồng, tăng
gấp 3 lần so với 2009. Như vậy, sự tác động của các NĐT nước ngoài ngày càng
lớn với việc mua ròng và đẩy giá các cổ phiếu có vốn hóa lớn nhưng thanh khoản
thấp như BVH, MSN,…. NĐT nước ngoài thành công khi điều khiển sự biến động

trong danh mục đầu tư của khối ngoại. Động thái này đã giúp cho VN-Index neo tại
khu vực 450 – 480 điểm trong một thời gian khá dài trước khi sụt giảm mạnh từ
giữa tháng 5. Trong khi đó, chỉ số HN-Index có nhiều cổ phiếu đã sụt giảm khá sâu,
đa số mất giá từ 50 – 100% thị giá so với mức đầu năm và hiện theo thống kê có tới
2/3 cổ phiếu có thị giá dưới mệnh giá. Với việc sụt giảm trong suốt thời gian trên
thì hiện chỉ số P/E toàn thị trường ở mức khá thấp so với các TTCK các nước trên
thế giới. Thực tế, nếu loại bỏ nhóm 3 cổ phiếu BVH, MSN, VIC thì thực tế VNIndex hiện đang ở mức 300 điểm, khá gần với mức đáy thiết lập trong tháng

của VN-Index vào cuối năm 2010.

2/2009.
Thêm vào đó, cuối năm 2010, theo Nghị định 14 của chính phủ, các NHTM
phải có vốn điều lệ là 3.000 tỉ đồng, quy định này đã tạo ra một áp lực lớn và cũng


Hoạt động giải chấp diễn ra khá mạnh do thị trường giảm sút sâu khiến cho
nhiều nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy cao phải thanh lý bớt danh mục đầu tư để trả nợ,

có ảnh hưởng khá nhiều tới TTCK.

trong khi đó các CTCK cũng mạnh tay trong việc giảm hạn mức cho vay đối với
Tóm lại, TTCK năm 2010 gặp nhiều khó khăn và khiến giới đầu tư thất

các nhà đầu tư nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn và giảm thiểu rủi ro do triển vọng

vọng. Thị trường lạc quan năm 2009 chỉ xuất hiện trong 6 tháng đầu năm 2010 với

thị trường không mấy sáng sủa. Thực tế chúng ta vẫn chưa thể xác định chính xác

VN-Index đạt 549 điểm và HNX-Index đạt 187,22 điểm. Nửa cuối 2010 là thời kỳ

được số lượng nợ xấu tại các công ty chứng khoán, nó khoảng 11.200 tỷ đồng.

khó khăn nhất của TTCK khi niềm tin sụp đổ bởi tác động của bất ổn kinh tế, chính

Thực sự đây không chỉ là vấn đề đối với các CTCK mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến

sách tiền tệ thiếu nhất quán, khó khăn thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng

hệ thống ngân hàng do đa số các CTCK tại Việt Nam đều là công ty con hoặc có

khiến các nhà đầu tư chứng khoán bị siết lại. Cuối năm 2010, chỉ số VN-Index đóng

liên hệ mật thiết với các NHTM. Hiện nay, theo thống kê tại TPHCM tính đến hết
tháng 4, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TPHCM tăng lên 4,2% so với


Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
23

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
24


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

tháng trước là 3,9%, trong đó các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính có nợ

năm gần đây về giá trị giao dịch, chỉ đạt 252 tỷ đồng, khối lượng khớp lệnh chưa

xấu lên đến 26,3%, ngân hàng quốc doanh 5,6%, NHTMCP ở mức 2,9%.

đầy 15 triệu cổ phiếu. Tâm lý nhà đầu tư đang thực sự chán nản. Thanh khoản
xuống thấp là do vốn đổ vào TTCK đang bị thu hẹp trước các lo ngại về tình hình

NĐT trong nước gần như mất hết niềm tin vào thị trường, một bộ phận tỏ ra
bức xúc trước cách hành xử của những người có trách nhiệm khi không có một
động thái đáng kể nào giúp hỗ trợ nhà đầu tư và nâng cao tính thanh khoản của thị
trường như cho phép thanh toán T+2, miễn thuế thu nhập chứng khoán... Tuy mới
đây Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 74/2011/TT-BTC hướng dẫn hoạt động

giao dịch chứng khoán, mặc dù nội dung thông tư có nhiều điểm tích cực như cho
phép giao dịch ký quỹ (margin), mua bán trong phiên, mở nhiều tài khoản qua đó
hợp thức hóa các hình thức giao dịch đã được hầu hết các CTCK sử dụng, tuy nhiên
nội dung được NĐT mong đợi nhất là thanh toán T+2 vẫn chưa được đề cập. Dù

kinh tế vĩ mô, đặc biệt lạm phát liên tục tăng cao. Với diễn biến như vậy, kỳ vọng
giảm lãi suất ngân hàng cũng khó thành hiện thực. Lãi suất bình quân liên ngân
hàng kỳ hạn 6 tháng đã có lúc lên đến 18%. Chính những điều này đã tác động
không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư muốn giữ tiền để bảo vệ những đồng vốn của họ.
Ở khía cạnh khác, không nằm ngoài dự đoán, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm
2011 của phần lớn doanh nghiệp bị sụt giảm mạnh so với cùng kỳ các năm trước,
thậm chí không ít doanh nghiệp thua lỗ. Theo đó, các mã cổ phiếu trên sàn cũng
đang có sự phân hóa lớn. Những cổ phiếu có kết quả kinh doanh tốt hơn đã tăng nhẹ
trở lại.

vậy, thông tư này được đánh giá là một trong những sự cần thiết nhằm giải tỏa phần
nào tâm lý của NĐT thời gian qua.

Trong đó, các DN bất động sản và chứng khoán chịu tác động trực tiếp từ
yếu tố vĩ mô đã thua lỗ nặng. Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) dẫn đầu mức

NĐT nước ngoài vẫn liên tục mua ròng tuy nhiên giá trị mua ròng đã giảm
khoảng một nửa so với cùng kỳ năm 2010 đạt mức 3,620 tỷ đồng, tập trung vào các
mã truyền thống như VNM, CTG, DPM, VCB, PVD, HAG trên SGDCKTPHCM
và PVS, VCG, PVX… trên SGDCKHN. Tuy nhiên xu hướng này đã gặp thử thách
thời gian khi TTCKVN vẫn đang trong xu hướng giảm trung hạn và triển vọng kinh
tế chưa có nhiều tiến triển.

lỗ trong quý 2 với hơn 382 tỷ đồng, tương đương hơn 1/3 vốn chủ sở hữu. Các
phiên gần đây, cổ phiếu SHS của công ty này đã mất 16%. Tiếp theo, SBS lỗ 164,7

tỷ đồng, VND lỗ 99 tỷ đồng. Nguyên nhân lỗ chủ yếu của các công ty chứng khoán
là do trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Đồng thời, trong ngành bất động
sản, Hoàng Anh Gia Lai (HAG) cũng bất ngờ công bố báo cáo riêng lẻ với mức lỗ
hơn 114 tỷ đồng trong quý 2, lũy kế 6 tháng lãi ròng 207,5 tỷ đồng; Tổng Công ty

Từ đầu tháng 7 đến đầu tháng 8/2011, TTCK vẫn tiếp diễn nhiều phiên giao
dịch ảm đạm. Dòng tiền vào chứng khoán gần như bế tắc, VN-Index duy trì được
đà đi ngang là nhờ một số mã có vốn hóa lớn như VIC, VPL, FPT khởi sắc bất chấp
số lượng lớn cổ phiếu giảm. Tính mỗi phiên giao dịch thời gian qua đều có không
dưới hơn 40% mã cổ phiếu giảm điểm.

Phát triển đô thị Kinh Bắc (KBC) cũng vừa công bố lỗ 45,53 tỷ đồng trong quý 2 và
lỗ 96,18 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2011.
Toàn cảnh thị trường vẫn là màu xám. Các công ty niêm yết đang phải chật
vật vì chính sách thắt chặt tiền tệ. Tính đến nay, đã có hơn 47% cổ phiếu đang giao
dịch dưới mệnh giá và 78% dưới giá trị sổ sách. Trong khi đó, từ đây cho đến cuối

Thanh khoản của thị trường không có dấu hiệu cải thiện. Khối lượng giao
dịch bình quân trong tháng chỉ dao động từ 22 đến 23 triệu cổ phiếu. Đặc biệt, trong

năm, tỷ lệ dư nợ cho vay phi sản xuất phải gấp rút thu hẹp để đạt tỷ lệ cho phép
16% sẽ khiến cho bất động sản và chứng khoán càng thêm khó khăn.

phiên giao dịch của ngày 25/07, VN-Index chứng kiến mức thấp kỷ lục trong hơn 3
Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
25

Hồ Nguyễn Thủy Tiên


Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
26


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

2.1.2. Thực trạng hoạt động của SGDCK TPHCM thời gian qua
SGDCK TP.HCM, tiền thân là TTGDCK TPHCM, được chuyển đổi theo
Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày
20/07/2000, SGDCK TPHCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là

250

REE và SAM.

200

2.1.2.1. Quy mô niêm yết

150

200
113
78

100


5

8

15

15

01
20

02
20

03
20

50

296

147

00
20

Năm 2011, TTCKVN bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề, nhìn bề ngoài
VN-Index lập được thành tích lớn lao khi điểm số tăng gấp 4,5 lần so với mốc ban


276

300

19

25

0
11
20

10
20

09
20

08
20

07
20

06
20

05
20


04
20

đầu vào năm 2000, vẫn nằm trong nhóm có sức bật và ổn định nhất thế giới. Nhưng
thực chất, chỉ số này đã bị nhóm lũng đoạn thị trường làm cho biến dạng. Đến ngày
20/7/2011, người ta ước tính điểm số thực của VN-Index khoảng 300-350 cách xa

Nguồn:SGDCK TPHCM- Ngày01/08/2011

hàng trăm điểm so với danh nghĩa hiện thời. Và cũng tính tới thời điểm này,

Biểu đồ 2.1: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM QUA
CÁC NĂM

SGDCK TPHCM đã có 348 chứng khoán niêm yết, trong đó cổ phiếu là 296, chứng
chỉ quỹ là 5, trái phiếu là 47 với tổng giá trị niêm yết đạt gần 143.567.275 triệu
đồng.

Theo biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy từ khi mới khởi đầu với chỉ 2 cổ phiếu
là REE và SAM, đến cuối năm 2000 đã tăng lên thành 5 loại cổ phiếu. Số lượng cổ

Bảng 2.1 QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM
Toàn thị trường
Số CK niêm
yết(1 CK)
Tỉ trọng (%)
KL niêm
yết(ngàn CK)
Tỉ trọng(%)
GT niêm

yết(triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Trái phiếu

phiếu niêm yết tăng mạnh vào năm 2006 với 78 loại cổ phiếu so với năm 2005 chỉ
25 cổ phiếu. Quy mô tiếp tục tăng cho đến năm 2010 thì lên đến 276 cổ phiếu và

348
100

296
85,06

5
1,44

47
13,51

13.473.019,08
100

13.108.429,97
97,29


276.099,29
2,05

88.489,82
0,66

tính đến thời điểm này( 20/07/2011) con số niêm yết đã lên đến 296 loại cổ phiếu.
2.1.2.2.Giá trị vốn hóa thị trường
Trong bối cảnh khó khăn hiện tại, chúng ta cũng không thể phủ nhận là

143.567.274,69
100

131.084.299,69 2.760.992,90 9.721.982,10
91,31
1,92
6,77
Nguồn SGDCK TPHCM- Ngày 20/07/2011

TTCKVN cũng đã thực sự trưởng thành và có những thành tựu đáng kể. So với
năm 2000, quy mô thị trường hiện tại tăng trên 50 lần, vốn hoá năm 2000 dưới 1%
GDP, nhưng cuối năm 2010 đạt gần 39%. Ngày 1/3/2011, giá trị vốn hóa của
SGDCK TPHCM là 577.086 tỷ đồng. Đến đầu tháng 6/2011, tổng giá trị vốn hóa
của hai sàn là 643.395 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn hóa trên SGDCK TPCHM là
546.073, giảm 5,37% so với cách đây 3 tháng. Nếu so với GDP năm 2010 tính theo

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
27


Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
28


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

giá thực tế là 1,98 triệu tỷ đồng thì tổng giá trị vốn hóa thị trường chỉ chiếm

2.1.2.3.Quy mô giao dịch

32,495%. Đến 15/07/2011, vốn hoá thị trường của SGDCK TPHCM tiếp tục giảm
thêm 19,249 tỷ đồng so với cuối tháng 6, mặc dù khối lượng niêm yết mới và niêm
yết bổ sung đã tăng gần 55.78 triệu cổ phiếu. Điều này cho thấy mặt bằng giá cổ
phiếu vẫn chưa có xu hướng phục hồi mà ngày càng rơi xuống những mức thấp

Ngày 20/07/2011, TTCK Việt Nam nói chung và SCDCK TPHCM nói riêng
đang trong tình trạng suy thoái nặng nề. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam cũng đạt được
những thành tựu đáng kể, vẫn nằm trong nhóm thị trường có độ ổn định tốt nhất thế
giới. Quy mô giao dịch tại SGDCK TPHCM cũng không ngừng tăng lên qua các

mới.

năm. Từ năm 2000, chỉ với khối lượng giao dịch 3,641triệu cổ phiếu đã tăng dần
Bảng 2.2: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN
NHẤT TẠI SGDCK TPHCM

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Giá hiện
hành
(đồng)
VCB
27.400
MSN
92.500
VIC
121.000
BVH
67.500
CTG
25.700
VNM
115.000
HAG
35.900
EIB

14.900
VPL
67.500
STB
13.900
Tổng Cộng

CK

đến năm 2007 lên đến hơn 1,8 tỷ cổ phiếu, năm 2010 đạt trên 10 tỷ cổ phiếu, năm
2010 là 11 tỷ cổ phiếu nhưng đến 20/7/2011 thì chỉ đạt được hơn 3 tỷ. Trong khi
đó, giá trị giao dịch cũng không ngừng tăng lên. Năm 2000 chỉ đạt khoảng 90 tỷ

Khối lượng cổ phiếu
lưu hành hiện tại
1.969.804.514
515.272.269
391.149.893
680.471.434
1.685.810.134
370.721.660
467.280.590
1.056.006.875
205.498.489
917.923.013
8.259.938.871

Giá trị vốn hoá (tỷ
đồng)
53.972,64

47.662,68
47.329,14
45.931,82
43.325,32
42.632,99
16.775,37
15.734,50
13.871,15
12.759,13
339.994,75

Nguồn: Bản tin TVSI- Ngày 26/07/2011

Đến ngày 26/07/2011, giá trị vốn hóa là 536.813,66 tỷ đồng, chiếm 84,7%
toàn thị trường. Theo bảng 2, tổng giá trị vốn hóa của 10 công ty niêm yết lớn nhất
SGDCK TPHCM là 339,994.75 tỷ đồng, chiếm gần 54% giá trị vốn hóa của toàn
thị trường. Trong đó, VCB đứng đầu thị trường với giá trị vốn hóa đạt 53,972.64 tỷ
đồng, chiếm gần 8.5% toàn thị trường.

đồng, đến năm 2006 đạt tới 35.472,341 tỷ đồng , tăng gấp hơn 10 lần so với năm
2005. Năm 2007 tăng lên đến 217.835,771 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần năm 2006. Năm
2008 giảm chỉ còn 124.576,086 tỷ đồng, giảm ½ so với năm 2007. Đến năm 2009
lại tăng lại 422.460,937 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần năm 2008. Năm 2010 lại giảm còn
376.510,366 tỷ đồng. Và tính đến 7 tháng đầu năm 2011, giá trị giao dịch chỉ đạt
88.945,945 tỷ đồng. Như vậy, đến thời điểm này TTCKVN vẫn tiếp tục giảm sâu và
tiếp tục gặp khó khăn trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động và bất ổn.
Bảng 2.3: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC
NĂM
NĂM
2000

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

KLGD
3.641.000
19.028.200
35.715.939
28.074.150
72.894.288
94.846.187
538.536.869
1.814.278.168
2.977.771.458
10.402.714.071
11.643.147.628
3.429.938.020

GTGD (Tỷ đồng)
90,214
964,019
959,329

502,022
1.970,969
2.784,290
35.472,341
217.835,771
124.576,086
422.460,937
376.510,366
88.945,945
Nguồn: SGDCK TPHCM- Ngày 20/07/2011

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
29

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
30


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

điểm. Cuối năm 2006, VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%, tăng gấp 2,5 lần
so với đầu năm.

2.1.2.4.Chỉ số giá chứng khoán

Với phiên giao dịch đầu tiền vào ngày 28/7/2000, VN-Index đạt 100 điểm.

Vào ngày 19/1/2007, VN-Index đã vượt mốc 1000 điểm. Trong 3 tháng đầu

Trong giai đoạn đầu, VN-Index đã đạt đỉnh điểm là 571,04 ( 25/06/2001). Tuy

năm 2007, VN-Index có những đợt sóng cao và đã đạt mức tăng trưởng 126%. Đến

nhiên đến tháng 10/2001, chỉ số giảm xuống chỉ còn 200 điểm. Trong 5 năm đầu

12/3/2007, VN-Index đã xác lập mức kỷ lục cao nhất 1.170,67 điểm. Lúc này, chính

tiên, TTCK dường như chưa thu hút được đông đảo nhà đầu tư có lẽ vì ít hàng hóa,

phủ cũng như các cơ quan nhà nước lo sợ về bong bong thị trường đã dung các biện

ít doanh nghiệp niêm yết,… Trong giai đoạn này, VN-Index thấp nhất vào năm

pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiểm chế sự tăng

2003 khoảng 150 điểm và cao nhất vào cuối năm 2005 với khoảng 350 điểm theo

trưởng quá nóng của thị trường để hạ nhiệt thị trường. Vì vậy, đến ngày 24/4/2007,

biểu đồ 2 bên dưới.

VN-Index đã rơi xuống 905,53 điểm, giảm 22.6% so với đỉnh điểm cao nhất. Cho
đến cuối tháng 5/2007, thị trường có đợt phục hồi, VN-Index quay về mức 1.107,52
điểm. Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm chế thị trường
trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…, thị trường nhanh chóng trở

lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh. Đầu tháng 8/2007, thị trường
giảm sâu và VN-Index xác lập mức đáy 883,9 điểm vào ngày 06/08/2007. Bước
sang đầu tháng 9 đến cuối tháng 10/2007, VN-Index đã có sự phục hồi mạnh mẽ.
Đến ngày 31/10/2007, VN-Index đạt mức 1.106,6 điểm. Tuy nhiên, sự phục hồi này
không được lâu, cho đến cuối năm, VN-Index tiếp tục giảm xuống dưới ngưỡng
1000 điểm, xoay quanh mốc 900 điểm.
Năm 2008, cùng với xu thế chung, VN-Index giảm mạnh. Từ mức khởi điểm
đầu năm là 921,07 điểm đến giữa năm 2008, VN-Index đã giảm đi gần 60% giá trị.
Từ tháng 6 đến đầu tháng 9, thị trường có sự phục hồi ngắn hạn, VN-Index tăng gần
Nguồn www.stockbiz.vn- Ngày 26/07/2011

Biểu đồ 2.2: VN-INDEX QUA CÁC NĂM ( 2002-2011)

600 điểm. Nhưng từ tháng 9 đến cuối năm 2008, do tác động của khủng hoảng toàn
cầu, thị trường lại tiếp tục giảm mạnh, thiết lập đáy mới vào ngày 10/12/2008 với
mức điểm 286,85.

Theo biểu đồ trên, năm 2006 TTCKVN mang tính đột phá. Đầu năm đến
giữa năm 2006, thị trường tăng mạnh đạt mức tăng trưởng 60%. Sau đó giảm nhẹ .
Từ giữa năm đến cuối năm 2006, thị trường lại nóng lên, đạt đỉnh điểm 809,86

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
31

Đầu năm 2009, VN-Index lại rơi xuống mức đáy 235,5 điểm. Tuy vậy, bước
sang tháng 3/2009, thị trường có sự phục hồi ấn tượng. Đến cuối tháng 6/2009, VNIndex đã đạt gần mốc 500 điểm, tăng 132,67 điểm so với cuối năm 2008. Sau đó,

Hồ Nguyễn Thủy Tiên


Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
32


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

thị trường lại giảm. Từ tháng 8 đến tháng 10/2009, thị trường có đợt tăng giá thứ
hai mạnh mẽ. Đến ngày 23/10/2009, đợt sóng thứ hai này đạt đỉnh điểm là 633,2
điểm. Tuy nhiên, thị trường phục hồi có dấu hiệu không bền vững, càng về cuối
năm càng giảm mạnh. Đến ngày 31/12/2009, VN-Index chỉ còn 494,77 điểm.
Năm 2010, VN-Index tiếp tục trải qua những thăng trầm và thay đổi ít so với
năm 2009. Đến ngày 31/3/2010, VN-Index đạt mức 499,24 điểm tăng 4,47 điểm so
với phiên cuối cùng của năm 2009. Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng vào ngày
31/12/2010, VN-Index đạt mức 484,66 điểm, giảm 10,14 điểm, tương đương giảm
2% so với năm 2009.
Năm 2011, TTCKVN thực sự trầm lắng. Đầu tháng 1/2011, VN-Index ở
Nguồn: www.cophieu68.com- Ngày 30/06/2011

mức 485,87 điểm. Thị trường lại xuống rồi tăng lên, đến ngày 21/01/2011 đạt mức
519,50 điểm. Sau đó lại tiếp tục xuống đến 501,25 vào ngày 26/1/2011 và rồi tăng
lên đến ngày 9/2/2011, đạt mức 522,59 điểm . Thị trường lại giảm. Và ngày
3/3/2011 rớt xuống mức 452,34 điểm. Đến 11/3/2011 tăng lên mức 495,06 điểm.

Biểu đồ 2.3:DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX TRONG NĂM 2011
2.1.3. Thực trạng hoạt động của SGDCK Hà Nội thời gian qua

Thị trường lại giảm và ngày 17/3/2011 còn 460,53 điểm. Từ đó đến giữa tháng


TTGDCKHN được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày

5/2011, VN-Index bị thao túng bởi nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn giúp VN-Index

11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động vào ngày

trong khoảng 450-480 điểm. Từ giữa tháng đến cuối tháng 5/2011, VN-Index bắt

08/03/2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán

đầu giảm mạnh. Ngày 25/5/2011, VN-Index rớt mạnh còn 386,36 điểm. Sang

niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. Đến ngày 24/06/2009, SGDCKHN,

26/5/2011, mở đầu phiên VN-Index giảm hơn 14 điểm xuống sát 370 điểm, và

được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng

phiên đóng cửa, VN-Index tăng 11,68 điểm đạt mức 398,04 điểm. Và thị trường

Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại từ TTGDCKHN, đã chính thức ra mắt

tiếp tục tăng. Đến ngày 2/6/2011, VN-Index vượt ngưỡng 450 điểm. Đóng cửa

và cũng chính thức khai trương thị trường đăng ký giao dịch dành cho chứng khoán

phiên giao dịch ngày 30/6/2011, VN-Index chốt tại 432,54 điểm. Sang tháng

công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM). Như vậy, các cơ quan quản lý nổ lực


7/2011, thị trường vẫn tiếp tục giảm và đến ngày 29/7/2011, VN-Index đạt mức

mở rộng thị trường giao dịch có tổ chức, góp phần thu hẹp thị trường giao dịch tự

405,70 điểm.

do, tạo ra cơ hội giao dịch chứng khoán minh bạch, công khai cho công chúng đầu
tư và cơ hội huy động vốn hiệu quả cho công ty đại chúng.

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
33

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
34


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Theo biểu đồ trên cho thấy, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCKHN cũng

2.1.3.1.Quy mô niêm yết
SGDCKHN là nơi niêm yết và giao dịch của nhiều công ty vừa và nhỏ. Quy


tăng mạnh qua các năm. Chỉ với 5 cổ phiếu niêm yết đầu tiên vào năm 2005. Số

mô thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết tăng trưởng mạnh. Hiện nay, theo bảng

lượng đã tăng đột biến vào năm 2006 với 76 cổ phiếu. Đến năm 2010 lên đến 367

4, quy mô niêm yết của toàn thị trường đã lên đến 1.026 chứng khoán, trong đó cổ

cổ phiếu và hiện nay đã tăng lên 389 cổ phiếu.

phiếu là 389, trái phiếu là 510 và sàn UPCoM là 126 với tổng giá trị niêm yết là
2.1.3.2. Giá trị vốn hóa thị trường

259.841.078,84 triệu đồng.

Như đã nói ở trên, trong thời kỳ khó khăn, giá trị vốn hóa của thị trường nói

Bảng 2.4: QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK HÀ NỘI

Số chứng khoán
niêm yết
Tỉ trọng (%)
Tổng khối lượng
niêm yết
Tỉ trọng (%)
Tổng giá trị niêm
yết ( triệu đồng)
Tỉ trọng (%)

chung và của HNX nói riêng đã ngày càng giảm. Đầu tháng 3/2011, giá trị vốn hóa


Toàn thị
trường

Cổ phiếu

Trái phiếu

UPCoM

1.026
100

389
37,91

510
49,71

127
12,38

10.758.478.304
100

7.492.514.820
69,64

1.691.736.620
15,73


1.574.226.864
14,63

259.841.078,84
100

74.925.148,20
28,8

169.173.662
65,1

15.742.268,64
6,1

Nguồn: SGDCK Hà Nội- Ngày 24/08/2011

367

400

389

350
254

300
250
159


200
150

76

102

100
50

5

0
20
05

20
06

20
07

20
08

20
09

20

10

20
11

của HNX là 110.240 tỷ đồng . Nhưng đến đầu tháng 6/2011, giá trị vốn hóa của
HNX đã giảm còn 97.322 tỷ đồng, giảm tới 11,72% so với cách đây 3 tháng.

Bảng 2.5: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN
NHẤT TẠI SGDCKHN
STT


CK

Giá hiện
hành
(đồng)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


ACB
PVS
VCG
SHB
NVB
PVX
HBB
PVI
KLS
VNR

20.900
16.700
12.900
8.000
8.500
11.100
8.000
15.000
10.500
14.200

Tổng Cộng

Khối lượng cổ
phiếu lưu hành
hiện tại
937.673.976
297.802.094
300.000.000

481.083.361
330.373.485
250.000.000
300.000.000
158.101.864
202.500.000
100.827.658

Giá trị vốn hoá (tỷ
đồng)
19.597,39
4.973,29
3.870,00
3.848,67
2.808,17
2.775,00
2.400,00
2.371,53
2.126,25
1.431,75

3.358.362.438

Nguồn: SGDCKHN- Ngày 01/08/2011

46.202,05

Nguồn: Bản tin TVSI- Ngày 26/07/2011

Biểu đồ 2.4: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCKHN QUA CÁC

NĂM
Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
35

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
36


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Tính đến ngày 26/07/2011, giá trị vốn hóa tiếp tục giảm chỉ còn 96.788 tỷ

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

2.1.3.4. Chỉ số giá chứng khoán

đồng. Trong đó, tổng giá trị vốn hóa của 10 công ty niêm yết lớn nhất là 46.202,05

HNX-Index chính thức giao dịch vào ngày 14/07/2005 với mức điểm chào

tỷ đồng, chiếm 7,3% giá trị vốn hóa của toàn thị trường. Và ACB đang giữ vị trí

sàn 100 điểm. Tuy nhiên, trong 6 phiên tiếp theo đó, HNX-Index đứng dưới phao số

đầu bảng với giá trị vốn hóa 19.597,39 tỷ đồng, chiếm 3,1% so với giá trị vốn hóa


0 và chỉ quay lên trên 100 vào ngày 1/8/2005.

của toàn thị trường.

Năm 2006, hoạt động giao dịch trở nên sôi nổi. Cuối năm 2006, HNX-Index
chạm mốc 260 điểm, tăng trưởng 170% so với đầu năm.
Đến năm 2007, thị trường thực sự bùng nổ. Trong 3 tháng đầu năm, HNX-Index đã

2.1.3.3.Quy mô giao dịch

đạt mức đỉnh 459,36 điểm. Nhưng đến 24/4/2007, HNX-Index đã rớt xuống mốc 321,44

Quy mô thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết tại sở SGDCK Hà Nội tăng

điểm, giảm 30% so với mức đỉnh. Thị trường tiếp tục sụt giảm cho đến ngày 23/8/2007,

trưởng mạnh từ cuối năm 2005 với khối lượng giao dịch chỉ 20 triệu và 264,372 tỷ

HNX-Index chỉ còn 247,37 điểm. Vào những tháng cuối năm, thị trường bắt đầu phục hồi,

đồng. Đến cuối năm 2006 đã là 95 triệu và 3.917,384 tỷ đồng. Và quy mô vẫn tiếp

đến ngày 1/10/2007, HNX-Index chạm mức 393,59 điểm. Và kết thúc phiên giao dịch cuối

tục tăng mạnh qua các năm, cho đến năm 2010, khối lượng giao dịch đã lên đến

năm, HNX-Index khép lại với mức 323,66 điểm.

8.755 triệu và giá trị giao dịch lên đến 241.695 tỷ đồng. Nhưng năm 2011, diễn biến
ảm đạm của TTCKVN trong 06 tháng đầu năm 2011 thể hiện rất rõ, HNXIndexcũng đã thiết lập mức đáy mới trong lịch sử với 69 điểm ngày 25/5/2011 và

đến ngày 20/07/2011, SGDCK Hà nội chỉ đạt khối lượng giao dịch là 3.969 triệu
và giá trị giao dịch chỉ đạt 55.204 tỷ.
Bảng 2.6: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI QUA CÁC
NĂM
Năm

KLGD

GTGD ( Tỷ đồng)

2005

20.423.383

264,372

2006

95.606.426

3.917,384

2007

441.897.704

9.485,611

2008


1.508.723.205

56.085,80

2009

3.765.101.919

141.434,15

2010

8.754.809.670

241.695,82

2011

3.968.500.807

55.204,05
Nguồn: SGDCK Hà Nội- Ngày 20/7/2011

Nguồn www.stockbiz.vn- Ngày 26/07/2011

Biểu đồ 2.5: HNX-INDEX QUA CÁC NĂM 2007-2011
Trong 6 tháng đầu năm 2008, HNX-Index giảm mạnh. Từ đó đến đầu tháng
9, thị trường có sự phục hồi ngắn hạn, HNX-Index có những phiên tăng điểm kéo
dài. Tuy nhiên, từ tháng 9 đến cuối năm, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, HNX-Index giảm điểm mạnh mẽ , chạm đến ngưỡng 100 điểm.


Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
37

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
38


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Sang năm 2009, HNX-Index tiếp tục giảm, về dưới mốc 100 điểm, xuống

tăng quanh ngưỡng 70 lên tới 80,87 vào ngày 13/6/2011, tiếp theo đó lại giảm

mức thấp nhất trong lịch sử là 78,06 điểm vào ngày 24/2/2009. Nhưng bước sang

xuống. Đến ngày 29/ 7/2011, HNX-Index suýt chạm đáy, ở rất gần đáy 69,55 điểm.

tháng 3/2009, thị trường đã tăng điểm trở lại cho đến tháng 7/2009 thì lại giảm

Đến 1/8/2011, HNX-Index xác lập đáy thấp nhất lịch sử sau khi giảm -0.95 điểm (-

xuống. Từ tháng 8 đến tháng 11/2009, thị trường lại có đợt tăng giá thứ hai. Càng


1.37%) xuống 68,6 điểm.

về cuối năm, thị trường lại giảm điểm. Đến 31/12/2009, HNX-Index đóng cửa ở

2.1.4. Đánh giá TTCKVN sau 10 năm hoạt động

mức 168,17 điểm.

2.1.4.1. Những thành tựu

Trong 3 tháng đầu năm 2010, HNX-Index tiếp tục giảm. Đến ngày
31/03/2009, HNX-Index đạt mức 160,55 điểm, giảm 7,62 điểm so với cuối năm
2009. Cho đến cuối năm, thị trường lại giảm. Đóng cửa phiên giao dịch ngày cuối
cùng của năm 2010, HNX-Index ở mức 114,24 điểm giảm 32% so với mức đóng

Về khung pháp lý, thể chế chính sách, Luật Chứng khoán tạo được khuôn
khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động của TTCK, phù hợp hơn với
luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN khả năng hội nhập với các
thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị

cửa cuối năm 2009.

trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của CQQLNN.
Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ và vững chắc, từng bước đóng vai
trò là kênh quan trong dẫn vốn trung và dài hạn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Công tác cổ phần hoá DNNN được gắn
kết với việc huy động vốn từ công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp
xếp khu vực DNNN theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động
vốn cho ngân sách nhà nước. Thực tế, việc gắn kết công tác cổ phần hóa DNNN với
công tác tạo hàng cho TTCK là nhân tố chủ đạo quyết định thành công trong việc

tạo ra một nguồn hàng phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng quy mô của thị
trường. Ngoài ra, hoạt động phát hành trái phiếu qua SGDCK cũng trở thành một
kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ.
Nguồn: www.cophieu68.com

Biểu đồ 2.6: DIỄN BIẾN CỦA HNX-INDEX TRONG NĂM 2011

Về niêm yết và giao dịch chứng khoán, TTCK đã có sự tăng trưởng không
chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường. Hệ thống giao

Năm 2011, HNX-Index lại tiếp tục giảm. Ngày 4/1/2011, HNX-Index là

dịch TPCP tách biệt khỏi hệ thống giao dịch cổ phiếu và với nhiều đặc điểm mới,

113,4 điểm. Vào ngày 9/3/2011, HNX-Index còn 88,45 điểm. Sau đó, tăng lên lại

được phát triển phù hợp với các đặc thù của giao dịch trái phiếu đã khắc phục một

trên ngưỡng 90 điểm và tiếp tục giảm cho đến 25/5/2011, HNX-Index thiết lập mức

số hạn chế của hệ thống giao dịch trái phiếu trước đây.

đáy mới là 69,01 điểm, xuyên thủng mức đáy trước đây. Thị trường sau đó tiếp tục

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
39

Hồ Nguyễn Thủy Tiên


Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
40


Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư, số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK gia

Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay

thị trường; giám sát tuân thủ các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết; giám sát tuân

tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa

thủ của các SGDCK, TTLKCK. Bên cạnh đó, giám sát giao dịch trên TTCK nhằm

thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có trên 90.000 tài khoản giao dịch, trong

phát hiện các hành vi lạm dụng thị trường, thanh tra thực hiện chức năng cưỡng chế

đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số nhà đầu tư cá nhân trong nước là

thực thi.

807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà đầu tư.
2.1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về
quy mô và năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
trải khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, góp phần giúp công chúng đầu tư

tiếp cận dễ dàng hơn với TTCK, số lượng người hành nghề tăng nhanh, phù hợp với

Luật chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, chỉ bao hàm những
nội dung cơ bản và chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế.
Một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa
thống nhất với các văn bản pháp luật khác. Bên cạnh đó, việc ban hành các quy

sự tăng trưởng của các CTCK.

định pháp lý nhìn chung có độ trễ so với mục tiêu đề ra, nhiều quy định tại Luật
Về cơ cấu tổ chức, việc tách các SGDCK và TTLKCK trở thành pháp nhân

Chứng khoán chưa được hướng dẫn thực hiện,…

độc lập khỏi UBCKNN đã đạt được kết quả nhất định trong việc tách bạch chức
năng quản lý nhà nước trong hoạt động chứng khoán và chức năng tổ chức vận
hành TTCK. Việc phân chia thị trường tập trung thành hai thị trường bộ phận với
cùng một phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm yết về lợi nhuận và
vốn điều lệ trong giai đoạn đã góp phần quan trọng mở rộng thị trường có tổ chức,
phát huy tính năng động của các SGDCK trong việc thu hút các doanh nghiệp vào

Hoạt động phát hành của các công ty đại chúng vẫn còn mang tính tự phát,
không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Nhiều tổ chức phát hành huy động vốn trên TTCK để đầu tư trở
lại vào chứng khoán mà không phải để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo
nên bong bóng thị trường và rủi ro mất vốn khi thị trường sụt giảm. Hoạt động chào
bán riêng lẻ không có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật và quản lý của các cơ

niêm yết, đăng ký giao dịch.


quan có thẩm quyền dẫn đến các hành vi lạm dụng, ảnh hưởng đến sự lành mạnh
Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường, công tác quản lý Nhà nước và

của TTCK. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chào bán ra công chúng phải đăng ký với

điều hành TTCK được thực hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an

UBCKNN còn hạn chế đã tạo nên những rủi ro tiềm ẩn cho TTCK. Hoạt động phát

toàn và phát triển ổn định, từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực

hành TPCP còn nhiều bất cập, công tác kế hoạch hoá phát hành trái phiếu chưa tốt,

thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT. Hoạt động

cơ chế phát hành trái phiếu còn nhiều bất cập, chưa có các tổ chức tạo lập thị trường

quản lý và giám sát TTCK lấy việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư là nòng cốt; các

TPCP đúng nghĩa để đảm bảo thành công cho các đợt phát hành cũng như tạo tính

chính sách quản lý TTCK đã thể hiện mục tiêu tăng cường tính công khai, minh

thanh khoản cho thị trường thứ cấp. Thiếu đường cong lợi suất chuẩn và tổ chức

bạch, từng bước áp dụng các thông lệ về quản trị công ty tốt và thiết lập cơ chế

định mức tín nhiệm.

giám sát TTCK chuyên sâu, chuyên nghiệp theo thông lệ quốc tế. Công tác thanh

tra, giám sát của UBCKNN tập trung vào giám sát tuân thủ các tổ chức trung gian

Thị trường giao dịch cổ phiếu còn nhiều biến động và hạn chế về tính thanh
khoản, đặc biệt khi thị trường có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
41

Hồ Nguyễn Thủy Tiên

Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
42


×