Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo kiến tập: công tác tuyển dụng, nguồn nhân lực tại công ty than Na Dương VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.14 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................3
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
Phần mở đầu........................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................2
2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................3
4. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3

Phần nội dung......................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN NA DƯƠNG-VVMI.....4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty than Na Dương- VVMI..........................................4
1.1. giới thiệu chung......................................................................................................................4
1.2. sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty than Na Dương –VVMI........................................................6
1.3. khái quát hoạt động công tác quản trị nhân lực của công ty than Na Dương –VVMI............20

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY THAN NA DƯƠNG –
VVMI..................................................................................................................21
2.1. Lí Luận Chung.........................................................................................................................21
2.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng.................................................................................................21
2.1.2.Tuyển mộ nhân lực...............................................................................................................21
2.1.3.Tuyển chọn nhân lực............................................................................................................21
2.1.4. Quá trình tuyển chọn..........................................................................................................26
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY THAN NA DƯƠNG – VVMI.
......................................................................................................................................................30
2.2.1. Công tác tuyển dụng nhân lực của công ty than Na Dương – VVMI...................................31
2.2.1.1.Đối tượng và điều kiện tuyển dụng...................................................................................31
2.2.1.2. tổ chức xét tuyển.............................................................................................................32


2.2.1.3 tổ chức thực hiện.............................................................................................................33


2.3.Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực của công ty................................................36
2.3.1 Đánh giá...............................................................................................................................36
2.3.1.1.đối với chất lượng nguồn nhân lực...................................................................................36
2.3.1.2 . đối với thực hiện công việc.............................................................................................37
2.3.2. nguyên nhân.......................................................................................................................38

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY THAN NA DƯƠNG – VVMI.
.............................................................................................................................38
1.Các kiến nghị hoàn thiện quy trình và cơ sở tuyển dụng...........................................................39
2.Các phương pháp về nguồn và phương pháp tuyển mộ............................................................39
3.Các kiến nghị hoàn thiện công cụ và phương tiện sử dụng trong tuyển chọn...........................39
4.Kiến nghị hoàn thiện quá trình tuyển chọn................................................................................40
5.Kiến nghị về tổ chức nói chung và phòng tổ chức – lao động tiền lương nói riên.....................40
6.Các biện pháp khác....................................................................................................................40

KẾT LUẬN........................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
QĐ - BCN
TCLĐTL
KH - ĐT
PX


Giải nghĩa
Quyết định – bộ công nghiệp
Tổ chức lao động tiền lương
Kế hoạch – đào tạo
Phân xưởng

Đ ĐSX
AT
VSCN

Điều độ sản xuất
An toàn
Vệ sinh công nghiệp

BHXH
XDCB
BHLĐ
CBCNV

Bảo hiểm xã hội
Xây dựng cơ bản
Bảo hộ lao động
Cán bộ công nhân viên


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian kiến tập tại Công ty than Na Dương – VVMI , tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty. Đặc biệt là phòng Tổ chức lao động tiền lương , phó phòng tổ chức - lao động tiền lương người trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khoá kiến tập. Cùng toàn thể các đồng chí trong
phòng Tổ chức lao động - tiền lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

tìm hiểu và thu thập tài liệu.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giảng
viên trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã trang bị cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm cơ bản cần có để hoàn thành khoá kiến tập này. Tuy nhiên, do
đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và kiến thức chuyên ngành còn
hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót khi tìm hiểu, đánh giá và trình
bày về công ty.Rất mong nhận được sự bỏ qua của công ty, sự quan tâm, đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi thêm hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1


Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ tổ chức, doanh
nghiệp nào và nó giữ một vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành
công hay thất bại của mỗi tổ chức, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Xu thế
toàn cầu hoá, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì con người được coi là vốn quý
nhất, là yếu tố cấu thành chi phí “đầu vào”, đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận tối đa cho tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn nhân lực vững
mạnh cả về số lượng và chất lượng, cả về thể lực và trí lực là lợi thế cạnh tranh
hàng đầu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và
khai thác nguồn nhân lực này một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh, để nâng cao chất lượng trong công tác
quản trị nhân lực, công tác tuyển dụng nhân lực “đầu vào” đế có nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm…phải được đặt lên hàng
đầu.

Công ty than na dương –VVMI

được xây dựng và phát triên lâu đời.

công ty rất chú trọng đến công tác tuyển dụng nhân lực nhằm thu hút, phát triển
và duy trì nguồn nhân lực. Lựa chọn được những người có trình độ cao, đáp ứng
yêu cầu công việc và tăng sức cạnh tranh của công ty.
Qua thời gian kiến tập tại công ty, nghiên cứu lý luận và thực tiễn tôi thấy
công tác tuyển dụng nhân lực của công ty còn một số tồn tại. Xuất phát từ lý do
trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “công tác tuyển dụng, nguồn nhân lực tại
công ty than Na Dương -VVMI ”.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1 Theo không gian:
Nghiên cứu tại Công ty than Na Dương-VVMI
2.2 Theo thời gian:
Nghiên cứu công ty trong giai đoạn 2011-2014. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực tại công ty than
2


Na Dương-VVMI
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm phương pháp này gồm các phương pháp : Phân tích, tổng hợp lý
thuyết, hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, lịch sử
vấn đề nghiên cứu và các khái niệm công cụ đề tài.
3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Quan sát quá trình hoạt động của công ty, đặc biệt là quan sát quá trình
tuyển dụng nhân lực của phòng Tổ chức – lao động tiền lương, nhằm thu thập

thông tin
- Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)
Sử dụng phương pháp đàm thoại, phỏng vấn để lấy thông tin trực tiếp và
kiểm tra độ tin cậy của các thông tin đã thu thập được.
- Phương pháp phân tích hoạt động
Nghiên cứu hoạt động tuyển dụng của công ty: Các hoạt động của các cán
bộ tuyển dụng và của lao động được tuyển dụng…làm căn cứ để phân tích, đánh
giá công tác tuyển dụng của công ty.
Ngoài ra, còn áp dụng một số phương pháp khác như: ghi chép sự kiện
quan trọng, nhật ký công việc…
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 3 chương
Chương I: Tổng quan về công ty than Nương Dương-VVMI
Chương II: Lý luận chung và thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại
Công ty than Na Dương-VVMI
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân
lực tại công ty than Na Dương-VVMI

3


Phần nội dung
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN NA DƯƠNG-VVMI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty than Na DươngVVMI
1.1. giới thiệu chung.
Công ty than Na Dương –VVMI, Công ty công nghiêp mỏ Viêt Bắc –
Vinacomin thuộc tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
Địa diểm trụ sở chính nằm ở thị trấn Na Dương – Huyện Lộc Bình – Tỉnh
Lạng Sơn.
Điện thoại 025 3844 267 fax 025 3844222

Sứ mệnh của công ty: là phát triên công nghiệp than, công nghiệp
khoáng sản và các nghành, nghề khác một cách bền vững, kinh doanh có lãi, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại công ty, đảm bảo an toàn lao động và
bảo vệ mội trường sinh thái. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa
phương và phát triển cộng đồng, không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp,
đời sống vật chất tinh thần của công nhân viên chất và người lao động , đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều vào công việc thực hiện mục
tiêu “ Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’.
Lịch sử phát triển
Được thành lập ngày 21 /03/ 1959 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và
cung ứng than cho nhà máy xi măng Hải Phòng. Ngày 26/ 05/ 2006 Bộ công
nghiệp đã có quyết định số 1372/QĐ – BCN về việc chuyển đổi xí nghiệp than
Na Dương thành công ty TNHH một thành viên than công nghiệp mỏ Việt Bắc –
vinacomin.
Than Na Dương là than nâu , ngọn lửa dài , độ tro lớn, hàm lượng lưu
huỳnh cao , nhiệt lượng thấp vì vậy trước năm 1991 chỉ dùng cho xi măng Hải
Phòng . năm 1983 mỏ có thêm 01 khách hàng lớn là nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
từ đây mỏ được mở rộng và phát triển.
Tháng 4 năm 1990 xi măng hải phòng ngừng tiêu thụ than Na Dương , mỏ
chỉ còng 01 khách hàng duy nhất đó là công ty xi măng Bỉm Sơn.
4


Năm 1994 nhà máy xi măng Bỉm Sơn chuyển đổi công nghệ nên lượng
than tiêu thụ giảm xuống chỉ còn 30 000 tấn/ năm. Trước tình hình đó năm 1998
tổng công ty than Việt Nam lập dự án trình chính phủ về việc xây dựng nhà máy
Nhiệt Điện Na Dương nhằm khai thác nguồn tài nguyên than Na Dương, chuyển
than thành nhiệt năng nhằm khai thác và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho
nguồn tài nguyên này.
Ngày 31/ 12/ 1998 thủ tướng chính phủ đã kí quyết định cho phép xây

dựng Nhà máy nhiệt điện Na Dương.
Ngày 20/ 03/ 1999 lễ khởi công san gạt mặt bằng nhà máy Nhiệt điện
được tiếng hành và đến cuối năm 2004 nhà máy đã đi vào hoạt động ổn định.
Thực hiện lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước đã được chính phủ
phê duyệt ngày 26 / 07 /2006. Bộ trưởng Bộ công nghiệp đã kí quyết định số
1372/ QĐ – BCN “ phê duyệt phương án chuyển đổi xí nghiệt than Na Dương
thàn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Na Dương ’’.
Ngày 10/ 07 / 2006 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Na
Dương chính thức ra mắt , đánh dấu một bước phát triển bền vững.
Lĩnh vực hoạt động của công ty than Na Dương: công ty than Na Dương
hoạt động trên nhiều lĩnh vực.
Đầu tư, xây dựng, khai thác, sang chuyển, chế biến, kinh doanh các sản
phẩm than.
Đầu tư xây dựng, sang xuất, kinh doanh, các loại vật liệu xây dựng.
Sửa chữa thiết bị mỏ và phương tiện vận tải.
Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống và các dịch vụ khác.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

5


1.2. sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty than Na Dương –VVMI.
BÍ THƯ ĐẢNG ỦY
GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

PGĐ PHỤ
TRÁCH KỸ

THUẬT - AT

PGĐ PHỤ
TRÁCH ĐIỂU
HÀNH SX

PGĐ PHỤ
TRÁCH CƠ
ĐIỆN

PGĐ PHỤ
TRÁCH ĐỀN
BÙ, XDCB, Y
TẾ

Văn phòng

Phòng KT-KCS

Phòng ĐĐSX

Phòng Vật tư

Phòng XDCB

Phòng TCLĐTL

PX Sàng tuyển

PX Vận tải


Phòng TTBV

Trạm y tế

Phòng KH-ĐT

Phòng An toàn

PX Khai thác

PX Cơ điện

Phòng KT-TK-TC

VP Đảng đoàn

Phòng Cơ điện
PX điện nước

Trong cơ cấu tổ chức của công ty than Na Dương mỗi một đơn vị phòng
ban đều có một chức năng,nhiệm vụ riêng.
Chức năng nhiệm vụ văn phòng công ty.
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty thống nhất quản lý nghiệp vụ văn
phòng, nghiệp vụ công tác quản trị. Cụ thể là:
Tổng hợp để lập chương trình kế hoạch công tác của Công ty, lãnh đạo
Công ty. Tổ chức thực hiện chương trình công tác đã được Giám đốc duyệt.
Lập lịch, bố trí các cuộc họp, hội nghị. Thông báo nghị quyết các cuộc
họp và hội nghị, thông báo các thông tin kinh tế, xã hội, văn bản mới.
Lập và tổ chức thực hiện các chương trình nội vụ của Công ty.


6


Tổ chức thực hiện nghiệp vụ: Công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, công tác
thông tin liên lạc, quản lý điều phối xe phục vụ công tác; tổ chức tiếp khách và
bố trí lịch khách đến làm việc với lãnh đạo Công ty ( công tác lễ tân ).
Công tác quản trị :
Quản lý, chăm nom khuôn viên cây cảnh, vệ sinh khu văn phòng, thực
hiện nếp sống văn minh công nghiệp.
Quản lý các phương tiện, dụng cụ, thiết bị văn phòng phục vụ công tác
quản lý chung của bộ máy điều hành Công ty. Tổ chức sửa chữa các hư hỏng
nhỏ (sửa chữa thường xuyên ) các thiết bị văn phòng, thiết bị chiếu sáng, máy
văn phòng, ... Lập kế hoạch mua sắm bổ sung các phương tiện, dụng cụ, thiết bị
văn phòng.
Công tác quản lý nhà ở tập thể…
Quản lý các tài sản của Văn phòng Công ty (Tài sản có tại trụ sở và tài
sản được Công ty giao cho Văn phòng quản lý như khu vực nhà văn phòng
Công ty, khuôn viên văn phòng, khu nhà ở tập thể...).
Bố trí, sắp xếp nơi làm việc của của lãnh đạo và các phòng ban Công ty
một cách hợp lý, khoa học.
Đón tiếp, lo hậu cần cho khách, các hội nghị của Công ty theo quy định
của Giám đốc. Tổ chức phục vụ các bếp ăn cho cán bộ công nhân ở khu tập thể
và ăn ca cho khối Cơ quan; mua, cấp phát và thanh toán bồi dưỡng độc hại cho
các phòng ban, phân xưởng.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức – lao động tiền lương.
Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lương là phòng tham mưu giúp Giám
đốc Công ty thống nhất quản lý chỉ đạo công tác Tổ chức cán bộ - Đào tạo, công
tác thi đua khen thưởng - kỷ luật, lao động tiền lương, các chế độ chính sách

khác đối với người lao động, như: BHXH, hưu trí, nghỉ trợ cấp một lần...Với các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Xây dựng, trình duyệt các quy chế quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo,
quy chế tiền lương, quy chế sắp xếp lao động dôi dư, nội quy lao động của Công
7


ty.
Lập các đề án, biện pháp kiện toàn tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của
toàn Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc phương án đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp, miễn
nhiệm, luân chuyển, quy hoạch cán bộ thuộc diện Công ty quản lý.
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và tổ chức đánh giá cán bộ hàng năm theo
phân cấp quản lý.
Tổng hợp trình Giám đốc thực hiện nâng lương, đào tạo mới, đào tạo lại,
kèm cặp nâng bậc, nâng ngạch hàng năm đối với công nhân, viên chức trong
Công ty theo phân cấp quản lý.
Tổ chức thi nâng bậc và phối hợp với triển khai tổ chức thi thợ giỏi, thi
nâng bậc đối với thợ bậc cao theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Thực hiện công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, đối với người lao
động.
Chủ trì xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương và các chế độ khác đối
với người lao động, xây dựng định mức lao động áp dụng trong Công ty ( trên
cơ sở thống kê, rà soát xin ý kiến điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện lao động
của đơn vị )
Thực hiện công tác phân bổ, phân phối tiền lương, thống kê về lao động
tiền lương.
Tập hợp, tham mưu đề xuất các phương án giải quyết, sắp xếp lao động
dôi dư; đổi mới nâng cao chất lượng lao động.
Công tác thi đua: Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo và tổ chức xây

dựng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua của Công ty.
Là thường trực Hội đồng nghiệm thu công hàng tháng cho các đơn vị.
Tập hợp hồ sơ, hoàn tất thủ tục, tổ chức họp xét kỷ luật đối với các trường
hợp vi phạm nội quy lao động của Công ty, đôn đốc việc thực hiện nội qui cơ
quan.
Thực hiện chế độ báo cáo chuyên ngành theo quy định của Công ty công
nghiệp mỏ Việt Bắc, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Nhà nước.
8


Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch – đầu tư.
Phòng Kế hoạch- Đầu tư là phòng tham mưu giúp Giám đốc Công ty
thống nhất quản lý chỉ đạo công tác kế hoạch - giá thành, công tác đầu tư. Với
các nhiệm vụ cụ thể sau:
Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm và
dài hạn của Công ty và triển khai kế hoạch nội bộ tháng, quý, năm tới các đơn vị
trong Công ty.
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch nội bộ tháng, quý, năm trong
Công ty.
Chủ trì trong việc nghiên cứu xây dựng các phương án kinh tế, các
phương án khoán chi phí sản xuất và xác định giá thành kế hoạch sản phẩm nội
bộ. Theo dõi, thực hiện, đề xuất cơ chế khuyến khích các PX sản xuất tiết kiệm
chi phí được khoán. Phối hợp với các các phòng chuyên môn nghiệp vụ liên
quan, xây dựng giá thành sản phẩm để làm cơ sở cân đối kế hoạch tài chính của
Công ty.
Tổ chức phối hợp cùng các phòng ban có liên quan giao dịch đàm phán và
tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Tổ
chức quản lý theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Công tác tiêu thụ : Khảo sát, nghiên cứu thị trường, tham mưu cho Giám

đốc Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Quản lý các kho sản phẩm ( than,
vật liệu xây dựng, ... ) và tổ chức tiêu thụ sản phẩm theo đúng các quy định của
cấp trên. Kiểm tra đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Cập nhật sản lượng tiêu thụ hàng ca, ngày để phục vụ điều hành sản xuất
và tiêu thụ.
Chắp mối trong việc lập các thủ tục để cấp trên xét duyệt điều chỉnh và
công nhận hoàn thành kế hoạch cho Công ty.
Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng, báo cáo kết
quả thực hiện và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại cho tháng tiếp theo
tại buổi giao ban hàng tháng.
9


Tổ chức tổng hợp, cập nhật số liệu, báo cáo sơ kết, tổng kết năm, báo cáo
chuyên ngành theo quy định.
Lập kế hoạch đầu tư mở rộng phát triển Công ty ( trên cơ sở quy hoạch
phát triển Công ty ); cải tạo, nâng cấp, mua sắm thiết bị duy trì sản xuất hàng
năm.
Thực hiện công tác đầu tư :
Tiến hành điều tra, khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng ( hoặc lựa chọn
sơ bộ nhu cầu về thiết bị ).
Lập dự án đầu tư
Trình duyệt dự án đầu tư
Thẩm định các dự án đầu tư của Công ty do Công ty thuê các tổ chức tư
vấn khác xây dựng.
Chuẩn bị các thủ tục: lựa chọn nhà thầu, chấm thầu, xin giấy phép xây
dựng...
Phối hợp các phòng, ban, bộ phận liên quan giúp Giám đốc Công ty tổ
chức thanh quyết toán, nghiệm thu, bàn giao công trình...
Quản lý hệ thống mạng máy tính trong toàn Công ty ( quản trị mạng ).

Hướng dẫn các phòng ban Công ty trong việc báo cáo trên mạng theo các quy
định hiện hành.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kĩ thuật – KCS.
Phòng Kỹ thuật là phòng chức năng tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện
các nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất than, với
các nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch kỹ thuật khai thác than trung hạn, dài hạn của mỏ, xác định
các giải pháp kỹ thuật, các công trình chuẩn bị kỹ thụât để thực hiện các giải
pháp đó.
Xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch kỹ thuật khai thác
than tháng, quý, năm.
Lập các hộ chiếu, biện pháp kỹ thuật (khoan, xúc, đổ thải, ... ) nhằm
10


thực hiện kế hoạch kỹ thuật khai thác than của Công ty.
Theo dõi, quản lý, cập nhật phân tích tài liệu kỹ thuật địa chất, trắc địa;
Thực hiện chức năng quản trị tài nguyên, quản trị kỹ thuật công nghệ khai thác
than và sản xuất vật liệu xây dựng, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, mở rộng sản
xuất.
Công tác Trắc địa: Xây dựng kế hoạch đo đạc khảo sát phục vụ quy
hoạch, thiết kế, xây dựng kế hoạch khai thác. Tổ chức đo đạc, cập nhật bản đồ
kết thúc các kỳ kế hoạch, các giai đoạn sản xuất; đo vẽ cập nhật các kho than; đo
vẽ các khu vực phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý cung độ vận
tải than, đất và các sản phẩm khác của Công ty. Quản lý các mốc toạ độ ( mốc
xác định ranh giới tài nguyên, địa giới hành chính, mốc tạo độ phục vụ đo
vẽ, ... ).
Công tác Địa chất Xây dựng kế hoạch thăm dò phục vụ quy hoạch, thiết
kế, xây dựng kế hoạch khai thác. Tổ chức thăm dò, cập nhật vỉa than kết thúc

các kỳ kế hoạch, các giai đoạn sản xuất; tìm kiếm, thăm dò tài nguyên phục vụ
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức quản lý trữ lượng tài nguyên, chuẩn
bị các kết luận và lập hồ sơ loại trừ những tài nguyên không đủ tiêu chuẩn,…
Kiểm tra và thống kê tình hình biến động tài nguyên, tổn thất tài nguyên trong
quá trình khai thác. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả khai thác than và tiết kiệm tài nguyên.
Công tác Chất lượng: Quản lý chất lượng sản phẩm theo đúng các tiêu
chuẩn đã đăng ký, lập các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm, phân tích
chất lượng sản phẩm và phối hợp cùng các cơ quan chức năng giám định chất
lượng sản phẩm.
Công tác Môi trường: Lập kế hoạch khảo sát đánh giá tác động môi
trường, quan trắc môi trường hàng năm, biện pháp xử lý. Tổ chức thực hiện các
biện pháp nhằm giảm thiểu tác động có hại đến môi trường xung quanh.
Nghiệm thu sản lượng cho các đơn vị ( phần tổng khối, sản lượng cho
các máy xúc, cung độ vận chuyển, sản lượng than nguyên khai, than sạch, đá
thải ... ) Nghiệm thu kỹ thuật công tác khoan nổ mìn, đường xá, công trình thăm
11


dò, đo đạc khảo sát, thăm dò tài nguyên bổ sung … Khảo sát thể trọng các loại
than, đất đá, ... sơ đồ chất tải và thể tích ( m 3 ) của từng loại thiết bị vận tải cho
từng loại sản phẩm phục vụ công tác nghiệm thu.
Quản lý các tài liệu ( số liệu đo, bản vẽ, báo cáo, kế hoạch, biện pháp, hộ
chiếu ...); các thiết bị, phần mềm được trang bị.
Lập yêu cầu đổi mới thiết bị kỹ thuật, yêu cầu xây dựng các công trình
hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ sản xuất than.
Xây dựng bổ sung hoàn chỉnh các nội qui, qui trình qui phạm kỹ thuật
khai thác mỏ và kiểm tra giám sát, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội qui, quy
trình, quy phạm, các tiêu chuẩn định mức, kế hoạch kỹ thuật và sản xuất, biện
pháp kỹ thuật trong khai thác than đảm bảo an toàn cho người và thiết bị đạt

hiệu quả kinh tế cao.
Lập và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
hợp tác trong lĩnh vực công nghệ khai thác mỏ và môi trường.
Thực hiện chế độ báo cáo chuyên ngành theo quy định của Công ty công
nghiệp mỏ Việt Bắc, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Nhà nước.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng cơ điện.
Phòng Cơ điện, là phòng tham mưu giúp Giám đốc Công ty thống nhất
quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác quản lý
Kỹ thuật cơ điện của Công ty, cụ thể là:
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy định về quản lý cơ
điện : quy trình, quy định, tài liệu hướng dẫn về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa
và bảo quản thiết bị theo các quy định hiện hành ( bao gồm cả mẫu biểu sổ sách,
chế độ ghi chép, báo cáo, thông tin, lưu trữ tài liệu...).
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình,
quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật cơ điện đã ban hành.
Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng điện, nước sinh hoạt của
Công ty
Lập kế hoạch cơ điện: huy động thiết bị ( hiện có, nhu cầu, thừa thiếu, đầu
12


tư, đổi mới thiết bị, thanh lý, bảo quản niêm cất…), sửa chữa cấp trung đại tu,
bảo dưỡng các cấp thiết bị, trạm, mạng theo tháng, quý, năm và tổ chức thực
hiện theo đúng các quy định hiện hành. Phân cấp sửa chữa nội bộ đối với từng
loại thiết bị, trạm mạng cho các đơn vị có quản lý, sử dụng thiết bị, trạm mạng.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện các nội dung yêu cầu trong quá trình sửa chữa,
theo các quy định hiện hành.
Lập dự toán và quyết toán sửa chữa cấp trung đại tu thiết bị, trạm mạng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ trì kiểm tra hiện trạng thiết bị, trạm mạng trước khi vào sửa chữa, lập
biện pháp sửa chữa cho từng thiết bị bảo dưỡng từ cấp 500h và tương đương đến
trung đại tu, nâng cấp, sửa chữa sự cố nghiêm trọng. Lập nhu cầu vật tư cho sửa
chữa cấp trung đại tu và nâng cấp thiết bị theo các quy định hiện hành về quản
lý trung đại tu.
Quản lý về mặt kỹ thụât đối với toàn bộ các thiết bị, trạm mạng của
Công ty, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Tổ chức xây dựng bổ sung các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cơ
điện: Năng suất, vật tư phân bổ, nhiên liệu, điện năng… Tham gia cùng các
phòng có liên quan xây dựng định mức năng suất lao động cho các công việc
thuộc lĩnh vực cơ điện mới phát sinh hoặc cần bổ sung, điều chỉnh. Tổng hợp
phân tích tình hình sử dụng thiết bị, sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu phục cho công tác đào tạo kèm cặp,
thi nâng bậc đối với công nhân kỹ thuật theo phân cấp của Công ty Công nghiệp
mỏ Việt bắc-TKV
Lập và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
hợp tác trong lĩnh vực cơ điện.
Tham gia các hội đồng: Hội đồng kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị
thuộc lĩnh vực Cơ điện; Hội đồng nghiệm thu sản phẩm… Là thường trực Hội
đồng sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Quản lý, đôn đốc tổ chức thực hiện công tác áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến của toàn Công ty.
Tổ chức quản lý cập nhật hồ sơ tài liệu kỹ thuật cơ điện.
13


Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng xây dựng cơ bản.
Phòng Xây dựng cơ bản Công ty là phòng tham mưu giúp Giám đốc về
công tác giám sát thi công, triển khai thực hiện các công việc về xây dựng cơ
bản, sửa chữa thường xuyên của Công ty. Với nhiệm vụ cụ thể như sau:

Xây dựng kế hoạch sửa chữa thường xuyên nhà cửa, kho tàng…, kế
hoạch đền bù giải phóng mặt bằng hàng năm và dài hạn.
Lập các biện pháp thi công, dự toán, nhu cầu vật tư các hạng mục sửa
chữa thường xuyên nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, ...
Nghiên cứu, tham gia đề xuất chỉnh lý, sửa đổi thiết kế các công trình,
hạng mục đầu tư mới cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của Công ty.
Kiểm tra giám sát thực hiện các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản, đề
xuất bổ sung sửa đổi định mức và đơn giá trong nội bộ Công ty.
Kiểm tra giám sát kỹ thuật quá trình thi công các công trình xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa các công trình nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, ... đảm
bảo đúng thiết kế, chất lượng và tiến độ.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty lập, duyệt kế hoạch tiến độ xây lắp,
tiến độ thực hiện xây dựng các công trình xây dựng cơ bản.
Kiểm tra, xác nhận khối lượng XDCB hoàn thành; Phối hợp với các
phòng, bộ phận liên quan lập hồ sơ tổ chức thanh toán, nghiệm thu bàn giao
công trình.
Lập báo cáo về các công trình xây dựng cơ bản, tổ chức tổng kết công
tác xây dựng cơ bản.
Phối hợp cùng các phòng ban liên quan thực hiện công tác đền bù, giải
phóng chuẩn bị mặt bằng, lập các thủ tục xin giao đất, thuê đất...theo dõi, quản
lý hồ sơ đền bù, giải toả.
Tổng hợp và quản lý đất đai, tài sản là vật kiến trúc ( nhà xưởng, nhà ở,
công trình phúc lợi...) của toàn Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
Chức năng nhiệm vụ phòng kĩ thuật an toàn.
14


Là phòng tham mưu giúp Giám đốc về công tác quản lý, chỉ đạo, giám sát
thực hiện kỹ thuật - an toàn sản xuất, công tác vệ sinh lao động, bảo hộ lao động

chăm sóc sức khoẻ bảo vệ người lao động. Với nhiệm vụ cụ thể như sau:
Xây dựng các quy chế, quy định quản lý công tác kỹ thuật an toàn và bảo
hộ lao động.
Phối hợp cùng phòng Cơ điện, phòng Kỹ thuật - KCS, Phòng TCLĐTL,
Công đoàn Công ty xây dựng các nội quy về an toàn vận hành thiết bị, xe máy.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, bồi dưỡng, huấn luyện thực hiện chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn quy phạm về an toàn - bảo hộ lao động của Nhà nước,
của ngành và tham gia hội đồng sát hạch kiến thức về kỹ thuật an toàn và BHLĐ
cho các đối tượng lao động trong Công ty.
Tổng hợp xây dựng kế hoạch an toàn bảo hộ lao động. Phối hợp với các
phòng ban chức năng liên quan và Công đoàn Công ty đôn đốc kiểm tra giám sát
việc thực hiện các kế hoạch đó.
Xây dựng các quy trình, biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, theo dõi việc kiểm định các đối tượng thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn vệ sinh lao động.
Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ,
diễn tập phòng chống cháy nổ.
Quản lý, giám sát môi trường lao động : Tổ chức việc đo đạc các yếu tố
độc hại trong môi trường lao động. Theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động,
đề xuất các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ người lao động với lãnh đạo
Công ty.
Lập và gửi đúng hạn các báo cáo định kỳ về công tác y tế theo quy định
hiện hành. Kiểm tra, hướng dẫn trạm y tế làm tốt công tác phòng bệnh và chăm
sóc sức khoẻ cho người lao động.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối
với người lao động ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác an toàn và bảo hộ
lao động, ...)
Tham gia cùng cơ quan điều tra khi các vụ tai nạn xảy ra trong đơn vị; tìm
15



nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, phòng ngừa, thống kê các vụ tai nạn
lao động và báo cáo kịp thời đến cơ quan cấp trên và các cơ quan lao động địa
phương theo quy định. Tổng hợp và đề xuất với lãnh đạo Công ty giải quyết kịp
thời các kiến nghị hợp lý của người lao động về công tác an toàn và bảo hộ lao
động.
Kiến nghị đề xuất sửa đổi bổ sung, hoàn chỉnh quy trình, quy phạm, quy
chế quản lý KTAT, BHLĐ và vệ sinh công nghiệp.
Tổ chức tổng kết và báo cáo công tác KTAT, BHLĐ, và VSCN. Thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định của cơ quan chuyên ngành và quản lý cấp
trên
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng điều độ sản xuất.
Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tổ chức điều hành, bố trí sản xuất
của toàn bộ thiết bị, dây chuyền sản xuất, tiêu thụ trong Công ty. Với nhiệm vụ
cụ thể:
Lập phương án điều hành sản xuất hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Cụ
thể hoá công việc cho từng ca sản xuất.
Thay mặt Giám đốc chỉ huy điều khiển sản xuất hàng ngày. Yêu cầu các
đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc Công ty.
Đề xuất các biện pháp cụ thể với Giám đốc để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất nâng cao năng suất hiệu quả, sử dụng tiết kiệm vật tư, trang thiết bị kỹ thuật
lao động.
Đôn đốc các đơn vị áp dụng các biện pháp kỹ thuật triệt để, tổ chức phối
hợp chặt chẽ các khâu trong dây chuyền sản xuất. Kiểm tra, giám sát, ngăn chặn,
xử lý kịp thời các nguy cơ vi phạm quy trình qui phạm kỹ thuật an toàn công
nghệ, các sự cố thiết bị, an toàn.
Tổ chức phân công trách nhiệm, hướng dẫn các trưởng ca làm tốt công tác
chỉ huy sản xuất trong từng ca và bàn giao ca.
Yêu cầu các đơn vị và các phòng ban liên quan cung cấp các tài liệu, số

liệu cần thiết. Tổng hợp báo cáo Giám đốc và cấp trên đúng thời hạn và yêu cầu.
16


Có nhiệm vụ thống kê, cập nhật sản lượng của từng loại thiết bị bốc xúc,
vận chuyển trong mỗi ca, tổng hợp tình hình sản xuất hàng ngày. Phân tích,
nhận xét đánh giá, báo cáo Giám đốc và Công ty, đề xuất những phương hướng,
nhiệm vụ cụ thể giao cho các đơn vị thực hiện trong ca, ngày tiếp theo. Tổng
hợp tình hình sản xuất trong tháng, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất giải
pháp khắc phục những tồn tại cho tháng tiếp theo tại buổi giao ban hàng tháng.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ thừơng trực ban khoán.
Thường trực Ban khoán có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban khóan
và Giám đốc Công ty trong việc giải quyết các vấn đề về khóan quản nội bộ,
nhằm nâng cao hiệu quả công tác khoán quản nội bộ. Với nhiệm vụ cụ thể sau:
Phối hợp với với các phòng ban và thành viên ban khoán xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi quy chế khoán quản nội bộ.
Tập hợp các số liệu liên quan để lập báo cáo thanh quyết toán khoán:
Sản lượng hoặc giờ máy của các loại thiết bị nhận khoán.
Tập hợp số liệu Nhiên liệu tiêu hao của các công việc được giao khoán,
thiết bị nhận khoán.
Lập báo cáo thanh quyết toán khoán.
Trình Giám đốc Công ty duyệt báo cáo thanh quyết toán khoán.
Dự thảo quyết định thưởng, phạt tiền thực hiện khoán, thông qua Ban
khoán và trình Giám đốc Công ty quyết định.
Tiếp nhận ý kiến của người nhận khoán, đơn vị nhận khóan tham gia về
việc điều chỉnh bổ sung quy chế khóan quản nhiên liệu nội bộ, giải thích, hoặc
chuyển các ý kiến đến các thành viên ban khoán có liên quan trực tiếp để giải
quyết; trình Giám đốc Công ty về những nội dung cần xem xét để điều chỉnh bổ
sung sửa đổi quy chế.

Triển khai công tác khoán quản :
Dự kiến phân công nhiệm vụ của các thành viên Ban khoán trình
Trưởng ban thông qua.
Dự kiến nội dung, thời gian họp Ban khoán trình Trưởng ban thông qua
17


và chắp mối tổ chức các kỳ họp của Ban khoán.
Cấp số liệu cho các phân xưởng và đòi hỏi các phòng ban, phân xưởng có
liên quan cấp số liệu cho việc tổng hợp, quyết toán khoán đúng tiến độ quy định;
ghi đúng thời gian nhận và cấp số liệu.
Tổng hợp nhiên liệu được sử dụng, đã sử dụng của các tổ nhận khoán và
phân tích các số liệu thực hiện khoán :
Chuẩn bị các nội dung họp sơ kết, và tổng kết công tác khoán quản nội
bộ
Thực hiện các nhiệm vụ việc khác khi được Giám đốc giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng vật tư.
Phòng Vật tư có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý,
mua bán sử dụng vật tư, hàng hoá dùng trong sản xuất kinh doanh, bao gồm :
nhiên liệu,vật liệu, phụ tùng thiết bị trong Công ty. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
Xây dựng, sửa đổi các quy chế, quy định trong công tác quản lý vật tư.
Theo dõi thực hiện các định mức tiêu hao vật tư và đề nghị hiệu chỉnh các
định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật hợp lý, hiệu quả.
Lập và tổng hợp nhu cầu vật tư theo kỳ kế hoạch, trình Giám đốc Công ty
kế hoạch cung ứng vật tư hàng năm và dài hạn.
Thực hiện việc mua bán, quản lý cấp phát, sử dụng vật tư cho các đơn vị
sản xuất trong toàn Công ty theo đúng các quy định của Nhà nước, Ngành và
của Công ty.
Tổ chức lập sổ quản lý theo dõi các chủng loại vật tư nhập xuất, tồn kho.
Chủ trì tổ chức kiểm tra kho tàng, chất lượng bảo quản và sử dụng vật tư. Lập

phương án thu hồi vật tư phế liệu, thanh lý hàng tồn kho kém chất lượng trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án được duyệt.
Chủ trì cùng các phòng ban liên quan thực hiện định kỳ quyết toán vật tư
chủ yếu.
Tham gia duyệt khoán chi phí sản xuất, dự toán sửa chữa lớn thiết bị và
các quyết toán sau khi thực hiện. Có trách nhiệm cung cấp thông tin giá từng
thời điểm cho từng chủng loại vật tư trình hội đồng quyết định.
18


Thực hiện tốt công tác nghiệp vụ vật tư, chế độ báo cáo theo quy định.
Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Công ty giao.
Chức năng, nhiệm vụ trạm y tế.
Trạm Y tế có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty và lãnh đạo
Công ty, quản lý và thực hiện công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động trong toàn Công ty. Với nhiệm vụ cụ thể sau:
Tổ chức công tác khám chữa bệnh cho công nhân viên định kỳ và thường
xuyên.
Quản lý tốt hồ sơ bệnh án, hồ sơ sức khoẻ, ngày công ốm đau, thai sản
theo chế độ Nhà nước quy định.
Chỉ đạo thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh lao động cho các
đơn vị phòng ban, phân xưởng và CNV trong toàn Công ty. Tổ chức kiểm tra vệ
sinh công nghiệp, vệ sinh lao động ở các phân xưởng, phòng ban, vệ sinh thực
phẩm ở các bếp ăn giữa ca.
Tổ chức công tác trực y tế 24h/24h tại trạm và công trường để xử lý
những trường hợp cần sơ, cấp cứu, hướng dẫn và kiểm tra vệ sinh công nghiệp,
vệ sinh thực phẩm tại các phân xưởng. Tổ chức cấp cứu kịp thời các trường hợp
là CNV của Công ty khi ốm đau tai nạn, tổ chức chuyển viện, chuyển tuyến cho
CNV khi cần thiết.
Tổ chức huấn luyện công tác vệ sinh lao động cho CNV theo định kỳ. Phổ

biến đến người lao động các quy định của Nhà nước, của ngành về chế độ khám
chữa bệnh, chế độ bảo hiểm y tế công trường.
Quản lý sử dụng tiền mua thuốc hợp lý, khám và cấp phát thuốc đúng
người, đúng bệnh.
Tổ chức quản lý, bảo quản sử dụng có hiệu quả toàn bộ trang thiết bị, nhà
xưởng trong khuôn viên trạm y tế.
Phối hợp cùng các phòng ban, phân xưởng trong Công ty phát hiện, ngăn
chặn các tệ nạn xã hội ...
Tổ chức chọn, lập danh sách cho CNV đi diều dưỡng theo chế độ hiện
hành.
19


Tổ chức cho CNV được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành
- Lập hồ sơ bệnh án để làm các chế độ cho CNV bị mắc bệnh nghề nghiệp.
Làm thủ tục và tổ chức cho CNV đi giám định sức khoẻ và lập hồ giám
định sức khoẻ theo yêu cầu. ( Bệnh nghề, nghỉ hưu trước tuổi...)
Tổ chức theo dõi sức khoẻ, phân loại sức khoẻ người lao động, khám sức
khoẻ định kỳ; tổng kết, đánh giá, phân tích các nguyên nhân khách quan, chủ
quan có tác động đến sức khoẻ người lao động.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
1.3. khái quát hoạt động công tác quản trị nhân lực của công ty than
Na Dương –VVMI.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty than Na Dương –VVMI công tác quản
trị nhân lực được giao cho phòng tổ chức – lao động tiền lương đảm nhận.
Nhìn chung công tác quản trị nhân lực được tiến hành và đạt kết quả tốt
trong thời gian qua,tuy nhiên hoạt động phân tích công việc vẫn chưa được chú
trọng, phòng tổ chức lao động tiền lương vẫn chưa xây dựng bản mô tả công
việc cho từng chức danh công việc cụ thể .do vậy việc thực hiện đánh giá công
việc còn gặp nhiều khó khăn.

Trong Phòng tổ chức – lao động tiền lương có nhiều chức danh khác
nhau, trong đó “ trưởng phòng’’ giữ vai trò quan trọng, quyết định và chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng. Giúp đỡ ban lãnh đạo trong công tác
quản lí.

20


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY THAN NA DƯƠNG –
VVMI.
2.1. Lí Luận Chung.
2.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng
Tuyển dụng nhân lực là quá trình liên tiếp bao gồm 02 quá trình nhỏ là
tuyển mộ và tuyển chọn. Tuyển dụng nhân lực nằm trong nhóm chức năng thu
hút, một trong những nội dung của quản trị nhân lực.
2.1.2.Tuyển mộ nhân lực
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức
phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm
đạt được các mục tiêu của mình. Tuyển mộ xuất hiện khi các phòng, ban đề xuất
tuyển dụng nhân sự và kết khi đã nhận đủ hồ sơ.
Tuyển mộ là bước đầu tiên có ảnh hưởng lớn đến quá trình tuyển chọn,
công tác tuyển mộ tốt sẽ thu hút được nhiều người nộp đơn xin việc từ đó phục
vụ cho quá trình sàng lọc các ứng viên đến với tổ chức, tổ chức sẽ có nhiều cơ
hội để tìm kiếm nhân tài. Tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động
của tổ chức, một đội ngũ cán bộ sẽ đồng đều hơn, có năng lực hơn khi quá trình
tuyển mộ thu hút được nhiều người xin việc. Để từ đó lựa chọn được một đội
ngũ nhân viên tốt về kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn.
Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng đến tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng tới

các chức năng khác của quản trị nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện
công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực…
2.1.3.Tuyển chọn nhân lực
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển
mộ. Tuyển chọn là bước kế tiếp của tuyển mộ, bắt đầu sàng lọc hồ sơ và kết thúc
khi đã ra quyết định tuyển dụng.
21


Tuyển chọn là quá trình đánh giá ứng viên đã qua vòng tuyển mộ. Quá
trình tuyển chọn phải dựa vào các yêu cầu đã được đề ra theo bản mô tả công
việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Tuyển chọn tốt cũng sẽ
giúp cho tổ chức giảm được chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như
tránh được những rủi ro trong quá trình thực hiện công việc. Để quá trình tuyển
chọn diễn ra dễ dàng và đạt kết quả cao thì khâu tuyển mộ phải kịp thời, cần có
các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và
đánh giá các thông tin một cách khoa học.
Nguyên tắc tuyển dụng
- Tuyển dụng cán bộ, nhân viên phải xuất phát từ lợi ích chung của doanh
nghiệp và xã hội. Nhu cầu này do các phòng, ban đề xuất với cấp trên thông qua
thực trạng và tình hình hoạt động của phòng mình, nhằm đáp ứng kịp thời về
nhân lực trước biến động của tổ chức, thị trường.
- Tiêu chuẩn tuyển dụng phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ
thể của từng vị trí mà đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau về trình độ, kinh
nghiệm…
- Khi tuyển dụng phải nghiên cứu thận trọng và toàn diện cá nhân, phẩm
chất và
năng lực cá nhân nhân viên.

Nguồn tuyển dụng
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: Nguồn nội bộ khuyến khích nhân viên
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, có được đội ngũ nhân viên có kiến thức về doanh
nghiệp, lòng trung thành với doanh nghiệp, có đầy đủ thông tin về nhân viên,
tiết kiệm đựơc chi phí tuyển chọn. Tuy vậy, nguồn nội bộ này cũng có những
hạn chế như kém sự năng động, sáng tạo, không thu hút được những người có
trình độ cao ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Số lượng lao động đa dạng, phong phú
và là những người được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống. Với sự năng
động, sáng tạo họ có cách nhìn mới và có khả năng làm thay đổi cách làm cũ của
tổ chức, đem lại một lối sống mới cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn bên
22


×