ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MINH VƢỢNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
NGUYỄN THỊ MINH VƢỢNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN DUNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Dung đã tận tình
chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học tại trường Đại học Kinh tế
nguồn gốc rõ ràng.
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên với luận văn tốt nghiệp “Giải
Học viên
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ” ngoài những nỗ lực, phấn đấu của chính bản thân trong
suốt quá trình học tập, tôi xin gửi lời tri ân trước hết đến những người thân đã
luôn động viên, giúp đỡ.
Nguyễn Thị Minh Vượng
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.
Sau cùng, tôi xin chân thành cám ơn đến các bạn bè thân thiết của lớp cao học
Quản lý Kinh tế K10E và các cán bộ nhân viên .................................... đã giúp
đỡ tôi có số liệu hoàn thành tốt luận văn này.
Học viên
Nguyễn Thị Minh Vượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
iv
1.4. Kinh nghiệm về ChínhSách bảo hiểm thất nghiệp của một số nước
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
trên thế giới và một số bài học cho Việt Nam ...................................... 30
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................... 30
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
1.4.2. Một số bài học cho Việt Nam ............................................................... 33
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Thọ ..................................... 35
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 36
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 37
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 2
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ........ 40
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ và BHXH tỉnh Phú Thọ .... 40
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP .................................... 4
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........................ 4
3.1.3. Giới thiệu khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ ........................ 44
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp ....................................................... 4
3.2. Thực trạng hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................ 11
1.2. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............... 14
1.2.2. Vai trò, nguyên tắc của chính sách bảo hiểm thất nghiệp..................... 16
1.2.3. Nội dung chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt nam hiện nay ......... 19
địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 49
3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................... 49
3.2.2. Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệptrên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 62
1.3. Hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp .............................. 24
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp...... 24
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ...... 24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp ............................................................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................. 68
4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................... 69
Viết tắt
4.2.1. Tiếp tục, rà soát những bất cập trong cơ chế chính sách bảo hiểm
Tên đầy đủ
thất nghiệp để kiến nghị cho BHXH cấp Trung ương .......................... 69
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4.2.2. Tăng cường công tác hỗ trợ việc làm và đào tạo lại cho người lao động ... 70
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
4.2.3. Tăng cường nhận thức về chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người
BTC
Bộ tài chính
lao động và người sử dụng lao động ....................................................... 72
BYT
Bộ Y Tế
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra............................................... 75
NLĐ
Người lao động
4.2.5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ thông tin ............ 78
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
4.2.6. Tăng cường trình độ nguồn nhân lực .................................................... 78
4.2.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan.................................. 81
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 82
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ....................................... 82
4.3.2. Kiến nghị với Đảng ủy, chính quyền địa phương ................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
vii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tình hình số lượng đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp trên
Biểu đồ:
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn năm 2011 - 2013....................... 55
Biểu đồ 3.1.
Phú Thọ giai đoạn năm 2011 - 2013....................................... 50
Cơ cấu chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn năm 2011 - 2013 ......................................................... 60
Tăng trưởng thu Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Biểu đồ 3.2.
Nợ đọng Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn năm 2011 - 2013 .................................................... 51
Biểu đồ 3.3.
Cơ cấu nguồn Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
năm 2013 theo địa bàn ...................................................................... 54
Biểu đồ 3.4.
Tình hình chi trả bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn năm 2011 - 2013....................................... 57
Biểu đồ 3.5.
Tỷ lệ chi trả bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn năm 2011 - 2013 .............................................. 58
Biểu đồ 3.6.
Số tiền chi trả bảo hiểm thất nghiệp bình quân đầu người
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn năm 2011 - 2013 ........... 59
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Sơ đồ bộ máy cơ quan BHXH tỉnh Phú Thọ ........................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ix
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có
việc làm mà không tìm được việc làm. Đây là hiện tượng kinh tế phổ biến ở
tất cả các quốc gia trên thế giới. Tình trạng thất nghiệp có thể ảnh hưởng
tiêu cực tới bản thân người lao động, gia đình, toàn nền kinh tế và xã hội.
Chính vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách, giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng này. Một trong những chính sách đối phó lại những ảnh hưởng
tiêu cực từ nạn thất nghiệp là sử dụng bảo hiểm thất nghiệp. Chính sách
bảo hiểm thất nghiệp ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, sau hơn bốn
năm triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động đã đạt được những kết quả nhất định. Số lượng người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp ngày càng tăng và số chi trả chế độ trợ cấp bảo hiểm thất
nghiệp cũng gia tăng tương ứng.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ
đô Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 80 km về Phía Bắc. Hiện tỉnh Phú Thọ có
353.294,93 ha diện tích tự nhiên và 1.313.926 nhân khẩu. Trong những năm
qua tình hình kinh tế - xã hội đã có chuyển biến tích cực với mức tăng trưởng
GDP bình quân hàng năm đạt trên 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục và công
tác xã hội đã có những tiến bộ đáng kể. Mặc dù vậy, cũng như nhiều địa
phương khác trong cả nước, trong những năm qua tỷ lệ thất nghiệp ở địa
phương có xu hướng tăng do tác động của khủng hoảng kinh tế. Tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị của Tỉnh ở mức 3,4%, trong khi đó, tỷ lệ sử dụng lao động
ở nông thôn chỉ ở mức 80%. Trong những năm qua, để giải quyết vấn đề thất
nghiệp cho nguồn nhân lực, BHTN tỉnh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng trong
công tác đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ vẫn còn nhiều điểm hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
3
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại
Tỉnh nói riêng và toàn quốc nói chung, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đẩu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách bảo hiểm thất
nghiệp và hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu chung: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản và thực tiễn về bảo hiểm thất nghiệp, chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt nam và hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về thất nghiệp
và chính sách BHTN.
+ Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
+ Phân tích thực trạng hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Tỉnh tới năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách BHTN và hiệu quả thực
hiện chính sách BHTN.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Về không gian: địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 - 2013 và định
hướng giải pháp tới năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về thất nghiệp, BHTN và chính sách BHTN,
hiệu quả thực hiện chính sách BHTN.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, xây dựng chính sách
BHTN và nghiên cứu về BHTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
5
Chƣơng 1
điểm và nhận thức khác nhau; tùy theo mục đích và hoàn cảnh của mỗi
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp
nước, chẳng hạn:
- Luật BHTN của Cộng hòa Liên bang Đức định nghĩa: “Người thất
nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực
hiện những công việc ngắn hạn” [15].
- Ở Thái Lan người ta cho rằng: “Người thất nghiệp là người lao động
không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
1.1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân của thất nghiệp
- Nhật Bản lại quan niệm: “Người thất nghiệp là người không có việc
a) Khái niệm thất nghiệp
làm trong tuần lễ điều tra, có khả năng làm việc, đang tích cực tìm việc làm
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, lao động luôn được coi là
hoặc chờ kết quả xin việc làm”.
nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng nhất và lớn nhất của con người. P. Ăng Ghen đã
Tổ chức Lao động Quốc tế thì cho rằng: “Người thất nghiệp là người
khẳng định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con
lao động không có việc làm, không làm gì kể cả 1 giờ trong tuần lễ điều tra
người, đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói rằng: Lao
đang đi tìm việc làm và có điều kiện là họ làm ngay”.
động đã tạo ra chính bản thân con người”. Thật vậy, ai sinh ra cũng phải sống,
muốn sống phải có ăn, mặc,… muốn có ăn mặc phải lao động và được lao
Như vậy, dù quan niệm thế nào đi chăng nữa thì một người lao động
được coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc trưng sau:
động. Nhu cầu đó tưởng chừng đơn giản, song trong điều kiện kinh tế thị
+ Là người lao động, có khả năng lao động.
trường không phải ai cũng được đáp ứng và được đáp ứng một cách đầy đủ.
+ Đang không có việc làm.
Muốn được lao động, người lao động phải có việc làm để từ đó tạo ra của cải
+ Đang đi tìm việc làm.
vật chất và dịch vụ - tạo ra thu nhập nuôi sống mình và gia đình mình. Nhưng
Người thất nghiệp có thể là công nhân trong các doanh nghiệp, có thể là
để có được việc làm, nhất là những việc làm phù hợp với năng lực, trình độ và
học sinh, sinh viên các trường chuyên nghiệp đã tốt nghiệp ra trường hoặc là
ngành nghề đào tạo của mình thì không phải người lao động nào cũng dễ tìm
bộ đội xuất ngũ. Những người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao
kiếm. Bởi vì, nguồn lao động xã hội thường tăng nhanh hơn cơ hội việc làm,
do đó luôn có một bộ phận người lao động thiếu hoặc không có việc làm.
Những người không có việc làm thực chất là họ đã bị thất nghiệp.
Đã có nhiều khái niệm về thất nghiệp, song định nghĩa thất nghiệp của
ILO được nhiều nhà kinh tế và nhiều nước tán thành. Theo định nghĩa của tổ
chức này thì: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ
tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức
lương thịnh hành”. Còn khái niệm về người thất nghiệp cũng có những quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
động, có khả năng lao động nhưng không lao động, không có nhu cầu việc
làm thì không được coi là người thất nghiệp. Chẳng hạn, những người đang
có việc làm nhưng tạm thời không làm việc vì một lý do nào đó như: nghỉ
phép, nghỉ ốm, nghỉ tạm thời vì tai nạn lao động, hoặc học sinh sinh viên còn
đang theo học tại các trường, những người nội trợ,… không phải là những
người thất nghiệp.
Luật BHTN (năm 2006) của Việt Nam cũng quy định người thất nghiệplà:
"Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
7
Từ sự phân tích ở trên, ta có thể hiểu: thất nghiệp là tình trạng tồn tại
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự tự động hóa quá
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không tìm được
trình sản xuất diễn ra nhanh chóng, nên trong một chừng mực nhất định máy
việc làm ở mức lương thịnh hành.
móc đã thay thế con người. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các nhà sản xuất
b) Nguyên nhân của thất nghiệp:
luôn tìm cách mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đưa những dây truyền tự
Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều nguyên nhân gây ra thất
động hóa vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
nghiệp và kèm theo là những tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và
thành sản phẩm để cạnh tranh. Một cỗ máy, một dây truyền sản xuất tự động có
sự ổn định của đất nước. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:
thể thay thế hàng chục, thậm chí hàng trăm công nhân. Số công nhân bị máy
- Chu kỳ kinh doanh: có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của
móc thay thế lại tiếp tục được bổ sung vào đội ngũ thất nghiệp.
thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng mang tính chu kỳ.
- Sự gia tăng dân số và nguồn lao động, với quá trình quốc tế hóa và
Tính chất này ảnh hưởng tới việc làm phát sinh tình trạng thất nghiệp bởi sự
toàn cầu hóa nền kinh tế cũng có những mặt tác động tiêu cực đến thị trường
mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm cung cầu trên thị
lao động, làm một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Nguyên nhân này
trường lao động thay đổi. Nếu các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng
chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Ở những nước này, dân số và
sản xuất kinh doanh thì cầu lao động tăng, các doanh nghiệp thu hút thêm lao
nguồn lao động thường tăng nhanh, để hội nhập với nền kinh tế thế giới một
động. Khi các doanh nghiệp bước vào giai đoạn làm ăn kém hiệu quả, phải
cách nhanh chóng họ phải tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới và sắp xếp
thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, cầu lao động giảm xuống,theo đó xuất
lại các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể hoặc
hiện tình trạng một số lao động bị dư thừa. Cung cầu trên thị trường lao động
phá sản, số doanh nghiệp còn lại phải nhanh chóng đầu tư theo chiều sâu, đổi
thay đổi không có sự phù hợp giữa cung và cầu lao động, làm phát sinh hiện
mới thiết bị, công nghệ và sử dụng ít lao động dẫn đến dư thừa lao động.
tượng thất nghiệp.
- Do các yếu tố ngoài thị trường
- Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề
Sự thay đổi thể chế chính trị hay việc điều chỉnh chính sách vĩ mô của
Ở từng thời kỳ, sự phát triển kinh tế có thể dẫn tới thay đổi cơ cấu kinh
các nước, các giải pháp điều hành kinh tế của Chính phủ cũng có thể làm cho
tế. Theo đó, cơ cấu của một số ngành nghề thay đổi. Những ngành nghề làm
nhu cầu sử dụng lao động có sự thay đổi, theo đó, làm cho tình trạng thất nghiệp
ăn có hiệu quả hoặc cần phải được mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
thay đổi. Việc quy định mức tiền lương tối thiểu của Nhà nước hoặc yêu cầu
hoặc xuất hiện ngành nghề mới sẽ tạo cơ hội thu hút thêm nhiều lao động.
tăng lương của công đoàn, nghiệp đoàn cao hơn mức tiền lương cân bằng hiện
Nhưng lại có những ngành nghề phải thu hẹp sản xuất, phải sa thải người lao
hành của thị trường, dẫn đến làm gia tăng thất nghiệp không tự nguyện.
động và một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Trong trường hợp này,
người lao động bị thất nghiệp muốn tham gia vào thị trường lao động trong
- Do người lao động không ưa thích công việc đang làm hoặc địa điểm
làm việc, họ phải đi tìm công việc mới, địa điểm mới.
những ngành nghề mới đòi hỏi họ phải được đào tạo lại để nâng cao trình độ
Những nguyên nhân trên đây làm cho tình hình thất nghiệp luôn tồn tại.
chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công việc mới. Trong thời gian đó, họ trở
Thất nghiệp ở các nước chỉ khác nhau về mức độ, không có quốc gia nào tỷ lệ
thành những người thất nghiệp do cơ cấu.
thất nghiệp bằng 0.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
9
1.1.1.2. Phân loại thất nghiệp
- Thất nghiệp công nghệ do sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
Có nhiều hình thái thất nghiệp khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu
và công nghệ vào sản xuất ngày càng được tăng cường làm cho người lao
động trong các dây chuyển sản xuất bị dôi ra, từ đó làm phát sinh thất nghiệp
và việc lựa chọn tiêu thức phân loại.
a) Căn cứ vào tính chất thất nghiệp, người ta phân ra các loại sau:
công nghệ. Thất nghiệp công nghệ thể hiện rõ nhất từ những năm đầu của
- Thất nghiệp tự nhiên loại này xảy ra do quy luật cung cầu của thị
thập kỷ 60 trở lại đây.
trường sức lao động tác động. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có quan hệ chặt chẽ
b)Căn cứ vào ý chí người lao động, có thể phân thành 2 loại thất nghiệp:
với tỷ lệ lạm phát. Do nhiều nguyên nhân, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên ở mỗi
- Thất nghiệp tự nguyện là hiện tượng người lao động từ chối một công
việc nào đó do mức lương được trả không thỏa đáng hoặc do không phù hợp
nước mỗi khác và có xu hướng tăng lên.
- Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi mất cân đối giữa cung và cầu về các loại
với trình độ chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
lao động. Cầu của loại lao động này tăng lên, loại lao động khác lại giảm
- Thất nghiệp không tự nguyện là hiện tượng người lao động có khả năng
xuống, cung điều chỉnh không kịp cầu. Trong quá trình vận động của nền kinh
lao động, trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lương
tế thị trường, sẽ có những ngành kinh tế phát triển thu hút nhiều lao động,
được trả, nhưng người sử dụng lao động không chấp nhận hoặc không có
nhưng cũng có ngành bị thu hẹp lại làm dư thừa lao động, loại thất nghiệp này
người sử dụng nên trở thành thất nghiệp.
thường thấy rõ nhất giữa 2 ngành nông nghiệp và công nghiệp. Do ứng dụng
c)Căn cứ vào mức độ thất nghiệp,có thể chia ra:
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp làm dư thừa lao
- Thất nghiệp toàn phần có nghĩa là người lao động hoàn toàn không có
động nông nghiệp, trong khi đó nhu cầu lao động trong công nghiệp lại tăng
việc làm hoặc thời gian làm việc thực tế mỗi tuần dưới 8 giờ và họ vẫn có nhu
lên do thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa kịp đào tạo và đào tạo
cầu làm thêm.
lại nghề cho những lao động dư thừa để kịp thời bổ sung.
- Thất nghiệp tạm thời phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng,
các miền, thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác nhau trong quá
trình sản xuất. Loại này khá phổ biến và diễn ra thường xuyên. Thất nghiệp
nhưng khối lượng công việc ít hoặc thời gian lao động thực tế trung bình chỉ
đạt 3 đến 4 giờ trong một ngày làm việc mà họ vẫn có nhu cầu làm thêm.
Mỗi loại thất nghiệp có những tác động đến nền kinh tế một cách khác
nhau và Nhà nước quan tâm giải quyết theo các phương thức khác nhau.
tạm thời còn được gọi là thất nghiệp bề mặt.
- Thất nghiệp chu kỳ loại này xảy ra do mức cầu về lao động giảm xuống.
Sau một chu kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh, đến giai đoạn suy thoái, nền
kinh tế lâm vào tình trạngkhủng hoảng, thất nghiệp và lạm phát gia tăng rất
gay gắt. Loại thất nghiệp này diễn ra theo chu kỳ và vì thế đã mang tính
quy luật.
- Thất nghiệp thời vụ phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh, loại
này xảy ra rất phổ biển trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
-Thất nghiệp bán phần có nghĩa là người lao động vẫn có việc làm,
/>
1.1.1.3. Hậu quả của thất nghiệp
Thất nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và gia đình
họ, tác động mạnh mẽ đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của
mỗi quốc gia.
a) Đối với bản thân người lao động và gia đình họ:
Thất nghiệp có thể gây ra những hậu quả rất trầm trọng. Bởi vì khi bị
mất việc làm thường đồng nghĩa với việc mất đi nguồn thu nhập chủ yếu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
11
đương nhiên khi thất nghiệp kéo dài sẽ dẫn đến sự khó khăn, nghèo túng. Thất
gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người thất nghiệp đến chỗ bất chấp
nghiệp gắn liền với sự mất mát thu nhập và dễ dẫn tới bi kịch. Hậu quả là họ
kỷ cương, luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai như: trộm cắp, cờ bạc,
từng bước bị rơi sâu vào tình trạng dưới mức sống tiêu chuẩn chung của xã
mại dâm, tiêm chích ma túy,…
hội, sau đó nếu không có sự trợ giúp nào khác thì phải vay nợ và nếu kéo dài
Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị và xã hội bất ổn,
sẽ dẫn đến nợ nần chồng chất. Sự tác động vào thu nhập cho gia đình phụ
hiện tượng bãi công, biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin và
thuộc vào tiền thất nghiệp của bản thân họ nhận được cũng như thu nhập của
chế độ, vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là một
những thành viên khác trong gia đình còn việc làm.
trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền.
Thậm chí hậu quả của nạn thất nghiệp còn không tự động xóa bỏ
những rào cản đối với những người có việc làm trở lại, hòa nhập với đời
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thất nghiệp
sống xã hội chung. Điều này diễn ra đối với những người lao động, đặc biệt
BHTN xuất hiện lần đầu tiên ở Châu Âu, trong một nghề khá phổ biến
đối với người sau khi thất nghiệp, phải xác lập một quan hệ lao động mới,
và phát triển: nghề sản xuất các mặt hàng thủy tinh ở Thụy Sĩ. Nghề này rất
thường đi liền với điều kiện làm việc và điều kiện về tài chính kém hơn việc
cần thợ lành nghề và được tổ chức trong một phạm vi nhỏ hẹp khoảng 20 đến
làm trước đó. Nạn thất nghiệp cũng không chỉ là hậu quả về tài chính mà
30 công nhân. Để giữ được những công nhân có tay nghề cao gắn bó với
còn là hậu quả về khả năng nghề nghiệp. Khi thất nghiệp kéo dài, hậu quả là
mình, năm 1893 các chủ doanh nghiệp ở Thụy Sĩ đã lập ra quỹ doanh nghiệp
họ bị mất đi khả năng nâng cao trình độ nghề nghiệp. Điều đó sẽ đe dọa
để trợ cấp cho những người thợ phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sản xuất. Sau
không chỉ về phía họ, họ sẵn sàng bị thất nghiệp, mà còn ngăn cản việc học
đó, nhiều nghiệp đoàn ở châu Âu cũng đã lập ra quỹ công đoàn để trợ cấp cho
nghề hay chuyển vào một nghề khác.
đoàn viên trong những trường hợp phải nghỉ việc, mất việc. Tiền trợ cấp được
b) Đối với nền kinh tế:
tính vào giá thành sản phẩm và người sử dụng hàng hóa phải gánh chịu. Khi
Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những
thấy rõ vai trò và tác dụng của trợ cấp nghỉ việc, mất việc đối với công nhân,
nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, làm
nhiều chính quyền địa phương đã tổ chức liên kết các doanh nghiệp, các
khả năng sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng, nghĩa là tổng thu nhập quốc gia
nghiệp đoàn lao động để hình thành quỹ trợ cấp, thực chất đó là quỹ BHTN.
(GNI) thực tế thấp hơn tổng thu nhập quốc gia tiềm năng. Nếu tình trạng thất
Quỹ BHTN tự nguyện đầu tiên ra đời tại Bécnow (Thụy Sĩ) vào năm 1893.
nghiệp gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lạm phát, từ đó làm cho nền kinh
Tham gia đóng góp cho quỹ lúc này không chỉ có giới chủ mà có cả những
tế bị suy thoái; khả năng phục hồi chậm. Đối với người thất nghiệp, thu nhập
người lao động có công việc làm không ổn định. Để tăng mức trợ cấp thất
bị mất đi dẫn đến đời sống khó khăn,…
nghiệp đòi hỏi quy mô của quỹ phải lớn, cho nên đã có sự tham gia đóng góp
+ Đối với xã hội: thất nghiệp đã làm cho người lao động hoang mang,
của cả chính quyền địa phương và trung ương.
buồn chán và thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng và dẫn tới khủng hoảng
Hệ thống pháp luật đầu tiên về BHTN được hình thành ở Na Uy và Đan
lòng tin. Về khía cạnh xã hội, thất nghiệp là một trong những nguyên nhân
Mạch trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20. Hệ thống pháp luật này đã hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
12
13
thành các quỹ BHTN dựa trên nguyên tắc tham gia tự nguyện và có sự hỗ trợ
- BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước, sự tham gia là
tài chính của Nhà nước. Những hệ thống pháp luật tương tự đã được áp dụng
tự nguyện (chỉ trừ trường hợp các thành viên công đoàn được yêu cầu đóng
ở các quốc gia châu Âu khác trong và sau Thế chiến thứ nhất.
góp cho các quỹ của công đoàn);
Anh là nước đầu tiên thực hiện BHTN dựa trên nguyên tắc bắt buộc
- Trợ giúp thất nghiệp các quỹ công được hình thành dành cho những
(được Quốc hội Anh thông qua năm 1911). Italy là quốc gia thứ hai trên thế
người bị mất việc khi đáp ứng được các điều kiện về thẩm tra thu nhập hoặc
giới áp dụng hệ thống bắt buộc vào năm 1919. Trong những năm 1920, một
tài sản.
loạt các quốc gia ở Châu Âu đã ban hành pháp luật quốc gia về BHTN bắt
1.1.2.2. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
buộc. Canada và Hoa Kỳ đã làm như vậy vào những năm 1930.
Trợ cấp bằng tiền mặt dưới hình thức trợ giúp thất nghiệp được chi trả
BHTN là sự hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị mất thu
nhập do thất nghiệp và hỗ trợ họ sớm quay trở lại thị trường lao động. [16]
cho người thất nghiệp mà các nguồn thu nhập không vượt quá giới hạn quy
BHTN là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại về thu
định lần đầu tiên được thực hiện vào năm 1921 ở Luxembourg. Năm 1938,
nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào
New Zeala áp dụng một chương trình BHTN toàn diện và trợ giúp thất nghiệp
thị trường lao động.
được thực hiện trên cơ sở thẩm tra thu nhập của cá nhân. Australia đã xây
dựng một hệ thống tương tự vào năm 1944.
Từ đó đến nay, BHTN bắt buộc đã được triển khai rộng đến các quốc
gia khác. Trợ cấp BHTN được chi trả cho những cá nhân bị thất nghiệp không
do lỗi của họ và vì thế bị mất nguồn thu nhập mà họ và gia đình của họ phụ
thuộc vào. Khi bị thất nghiệp "không tự nguyện" (nghĩa là những cá nhân
không tự gây ra lý do để bị sa thải), người lao động sẽ được nhận trợ cấp
BHTN, thông thường chỉ được nhận trong một khoảng thời gian tương đối
ngắn. Tuy nhiên, hạn chế thời gian chi trả trợ cấp BHTN không phải là vấn
đề đơn giản. Nếu không có một sự kiểm soát chặt chẽ đối với những người
đề nghị hưởng trợ cấp BHTN, các cơ quan quản lý BHTN sẽ phải chi trả trợ
cấp thất nghiệp trong một thời gian không có giới hạn. Điều này cũng có thể
gắn với nguy cơ của việc giảm hoặc thậm chí triệt tiêu động cơ tìm kiếm việc
Như vậy, mục đích của BHTN là trợ giúp về mặt tài chính cho người
thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng
mực nhất định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để
có những cơ hội mới về việc làm. Vì thế, một số nhà kinh tế học cho rằng
BHTN là hạt nhân của thị trường lao động và nằm trong chính sách kinh tế xã
hội của quốc gia. Chính sách này trước hết vì lợi ích của người lao động và
người sử dụng lao động sau nữa là vì lợi ích xã hội.
BHTN cũng là một loại hình bảo hiểm con người, song nó có một số
đặc điểm khác như: không có hợp đồng trước, người tham gia và hưởng thụ
quyền lợi là một, không có việc chuyển rủi ro của những người bị thất nghiệp
sang những người khác có khả năng thất nghiệp. BHTN không có dự báo
chính xác về số lượng và phạm vi và có thể bị thiệt hại về kinh tế rất lơn, đặc
biệt là trong những thời kỳ nền kinh tế bị khủng hoảng.
làm mới.
Hiện nay có ba loại hình BHTN chủ yếu trên thế giới:
Ở đây có một số điểm cần nhấn mạnh.
- BHTN bắt buộc trong đó những nhóm người lao động nhất định bắt
- Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của người lao động
trước khi bị thất nghiệp.
buộc phải tham gia;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
15
- Người lao động tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư
Đối tượng của chính sách là những người lao động tham gia đóng
vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia
BHTN và chủ sử dụng lao động. Chỉ những người lao động tham gia đóng
nhập lại thị trường lao động.
BHTN bị thất nghiệp mới được hưởng lợi từ chính sách BHTN. Chủ sử dụng
Như vậy, bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định
lao động được coi là đối tượng của chính sách BHTN khi họ phải tuân thủ
cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc làm thì mục đích chính
những quy định của Nhà nước về nghĩa vụ đóng góp tài chính hỗ trợ cho
của BHTN là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp.
làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích
Các biện pháp, công cụ chính sách được Nhà nước sử dụng bao gồm các
quy định về quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của những người tham gia
hợp và ổn định.
Nguồn tài chính hỗ trợ cho người thất nghiệp được lấy từ quỹ BHTN.
Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp
của các bên tham gia BHTN, theo nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro, không
vì mục đích lợi nhuận. Quỹ này được dùng để trợ cấp cho người lao động bị
thất nghiệp, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và gia đình.
BHTN, chủ sử dụng lao động, quy định về nguồn tài chính, chế độ BHTN,...
1.2.1.2. Mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
a) An sinh xã hội:
Thất nghiệp là vấn đề nan giải đối với bất kỳ nước nào. Thất nghiệp gia
tăng làm cho các tệ nạn xã hội phát triển, người lao động lâm vào tình cảnh
túng quẫn và trở nên nghèo đói. Để giải quyết vần đề thất nghiệp và đảm bảo
1.2. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
an sinh xã hội thì cần phải có nhiều chính sách, trong đó có chính sách BHTN.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN không chỉ đảm bảo cho người lao động mất việc làm, có một
1.2.1.1. Khái niệm chính sách bảo hiểm thất nghiệp
khoản thu nhập, giúp họ và gia đình họ ổn định cuộc sống trong một thời gian
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời mang tính tất yếu khách quan, gắn liền với
nhất định mà mục tiêu chính của chính sách BHTN là giúp người lao động
nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được coi là một loại hàng hóa đặc
sớm quay trở lại thị trường lao động tìm việc làm và trong quá trình tìm việc
biệt. Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHTN chỉ tồn tại và phát huy vai trò
làm người lao động còn được chăm sóc y tế miễn phí.
khi có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là chủ thể quản
b) Ổn định và phát triển kinh tế:
lý phải sử dụng các công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược
Thất nghiệp gia tăng làm cho tình hình chính trị - xã hội bất ổn, lãng
phát triển của đất nước, trong đó có chính sách BHTN.
phí nguồn lực xã hội và là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho
Chính sách BHTN là sự tác động của Nhà nước tới các đối tượng tham
nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển. Chính sách BHTN giúp người thất
gia BHTN thông qua các biện pháp, công cụ chính sách nhằm mục tiêu an
nghiệp sớm quay trở lại làm việc, theo đó, nguồn lực lao động của đất nước
sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế [15].
không bị láng phí. Việc có nhiều người thất nghiệp tìm được việc làm
Có thể nhận thấy, chính sách BHTN là một chính sách công. Do vậy,
tế phát triển.
chủ thể chính sách là Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
không chỉ giúp họ tăng thu nhập, ổn định cuộc sống mà còn thúc đẩy kinh
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
17
1.2.2. Vai trò, nguyên tắc của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
các tệ nạn xã hội, gây bất ổn cho xã hội. Chính sách BHTN ra đời nhằm góp
1.2.2.1. Vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
phần giảm thiểu tình trang thất nghiệp, giúp người thất nghiệp và gia đình họ
a) Chính sách BHTN có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao
động khi họ bị mất việc làm
có cuộc sống ổn định trong thời gian bị thất nghiệp, góp phần ổn định cho xã
hội, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Chính sách BHTN hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị thất
Mục tiêu chính của BHTN là giúp người thất nghiệp sớm quay trở lại
nghiệp, giúp họ và gia đình họ có thể tránh rơi vào tình trạng cùng cực, nghèo
thị trưởng lao động thông qua việc hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm, đạo tạo
khổ, giúp người lao động có cuộc sống ổn định trong thời gian bị thất nghiệp
nghề, làm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp. Thất nghiệp giảm, có nghĩa là
và để tìm việc làm mới.
nhiều người lao động tìm được việc làm. Nguồn nhân lực không bị lãng phí
Chính sách BHTN hỗ trợ họ tìm kiếm việc làm và cơ hội có việc làm
và được sử dụng vào các hoạt động tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế
thông qua việc tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để giúp họ có điều
phát triển.
kiện sớm quay trở lại thị trường lao động. Ngoài ra, người lao động bị thất
1.2.2.2. Một số nguyên tắc cơ bản của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
nghiệp còn được hưởng nhiều quyền lợi khác từ chính sách BHTN như được
đóng bảo hiểm y tế trong thời gian bị thất nghiệp.
Chính sách BHTN của các nước được xây dựng và thực thi dựa trên
những nguyên tắc sau:
b)Chính sách BHTN của Chính phủ hỗ trợ người sử dụng lao động
trong việc giải quyết vấn đề thất nghiệp của người lao động
Thứ nhất, chính sách BHTN dựa trên nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro.
BHTN là "hạt nhân" của chính sách thị trường lao động, nằm trong hệ
Chính sách BHTN của Chính phủ hỗ trợ tài chính cho người lao động
thống chính sách kinh tế-xã hội, góp phần đảm bảo lợi ích của các bên trong
bị thất nghiệp, điều đó gián tiếp hỗ trợ cho người sử dụng lao động, giảm áp
quan hệ lao động. Do vậy, BHTN dựa trên sự tương trợ giữa các cá nhân
lực cho họ trong vấn đề hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp. Mặt khác, chính
trong xã hội, theo đó số đông bù số ít. Nếu nguyên tắc này không được đảm
sách cung cấp thông tin, tư vấn đào tạo cho người lao động bị thất nghiệp tìm
bảo thì các khoản trợ cấp thất nghiệp sẽ chỉ đơn thuần là một khoản "tiền tiết
việc làm, giúp cho người sử dụng lao động, những người có nhu cầu lao động
kiệm trả muộn" và ý nghĩa xã hội của BHTN sẽ mất đi.
và những người thất nghiệp, đang có nhu cầu tìm việc làm, có nhiều cơ hội
Chính vì vậy, việc tham gia vào BHTN phải là bắt buộc đối với người
gặp nhau hơn. Theo đó, người sử dụng lao động được đáp ứng nhu cầu lao
lao động và người sử dụng lao động. Những chủ thể này đều có trách nhiệm
động phù hợp hơn.
tham gia BHTN và đây được coi là một nội dung trong hợp đồng lao động.
c) Chính sách BHTN góp phần vào sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội
Thứ hai, chế độ BHTN được xây dựng trên cơ sở quan hệ hữu cơ giữa
của đất nước
Thất nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng mất thu nhập đột ngột và đương
nhiên khi thất nghiệp kéo dài sẽ dẫn đến sự khó khăn, nghèo túng, người thất
nghiệp sống dưới mức tiêu chuẩn chung của xã hội. Điều đó có thể phát sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý và hỗ trợ khi cần thiết.
/>
đóng góp và thụ hưởng.
Trong cơ chế thị trường, đối với các hoạt động kinh doanh, Nhà nước
chỉ thực hiện chức năng quản lý nên khi xây dựng chính sách BHTN cần có tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
18
19
lệ tương xứng giữa đóng góp với thụ hưởng của người lao động, hạn chế tới
nước xây dựng chương trình quốc gia về BHTN, các qui định pháp luật về
mức thấp nhất sự bù đắp của Nhà nước đối với quỹ BHTN.
như thu hẹp hay mở rộng đối tượng, điều kiện hưởng và mức hưởng…
Một trong các vai trò quan trọng của BHTN là hỗ trợ cuộc sống cho
người lao động khi bị mất thu nhập do thất nghiệp gây nên. Do đó, tỷ lệ
Thứ năm, chính sáchBHTN đảm bảo nguyên tắc lành mạnh hóa thị
trường lao động.
hưởng và thời gian hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng được quy định trên
Để giải quyết thất nghiệp đòi hỏi phải có một chính sách tổng thể, được
nguyên tắc đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động và được cân đối
thiết kế để kích thích nền kinh tế. Xu hướng chung của các nước hiện nay là,
với mức đóng góp BHTN trước đó của người lao động. Khi xác định mức
ngoài trợ cấp cho người lao động, khi thất nghiệp, có điều kiện sinh sống,
hưởng trợ cấp BHTN một mặt căn cứ vào khả năng chi trả của quỹ BHTN,
người ta còn thực hiện thêm biện pháp đào tạo lại người lao động để họ có
mặt khác còn đảm bảo khuyến khích người lao động chủ động tìm kiếm việc
điều kiện dễ tìm việc làm mới. Vì vậy, BHTN được liên kết chặt chẽ với các
làm nhằm thoát khỏi tình trạng thất nghiệp.
biện pháp thị trường lao động tích cực như tạo ra chỗ làm việc mới, bảo vệ
Thứ ba,Quỹ BHTN được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai và
hạch toán độc lập.
chỗ làm việc, nâng cao năng lực cho người lao động, tìm việc làm cho người
thất nghiệp. Các biện pháp này luôn gắn liền với chính sách và chương trình
Do quỹ BHTN được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia là:
việc làm quốc gia. BHTN thường được thống nhất với chương trình việc làm
người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước nên hoạt động của quỹ
quốc gia. Đây như một biện pháp, chính sách hỗ trợ lao động nhằm đẩy lùi
phải dựa trên nguyên tắc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai và hạch toán
thất nghiệp, nhanh chóng đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
độc lập. Quỹ BHTN do một cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa
1.2.3. Nội dung chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt nam hiện nay
phương theo chế độ tài chính của Nhà nước. Quỹ được sử dụng vào các mục
1.2.3.1. Đối tượng tham gia, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
đích như: Chi trả trợ cấp BHTN cho người lao động; Chi cho các hoạt động tìm
Xác định đối tượng áp dụng BHTN (những người cần được bảo vệ) là
việc làm cho người thất nghiệp; Chi cho công tác đào tạo, đào tạo lại, học nghề
một trong những vấn đề có tính nguyên tắc được đặt ra khi xây dựng nội dung
cho người thất nghiệp; Chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý BHTN…
của BHTN. Để xác định ranh giới của sự bảo vệ xã hội chống thất nghiệp, người
Do vậy, quỹ BHTN là một quỹ tài chính độc lập, tự thu, tự chi. Sau khi
ta xem xét các yếu tố: Nhu cầu bảo vệ, sự quan tâm về mặt tài chính và quản lý.
thành lập, quỹ này độc lập với ngân sách Nhà nước để chủ động giải quyết
Nhìn chung, đa số các nước quy định chỉ những người làm công ăn
vấn đề thất nghiệp. Quỹ này không được sử dụng để giải quyết các vấn đề xã
lương (làm công cho chủ) mới được tham gia BHTN. Còn những người lao
hội khác.
động độc lập thì không thuộc đối tượng tham gia BHTN. Quy định này được
Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý chính sách BHTN. Nhà nước
thể hiện tại Điều 2, Công ước số 44 của ILO. Tuy nhiên, tùy hoàn cảnh mỗi
thống nhất quản lý BHTN thể hiện trước hết ở việc Nhà nước trực tiếp ban
nước có thể đặt thêm các trường hợp ngoại lệ đối với một số đối tượng thuộc
hành pháp luật về BHTN, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ
các dạng sau: Các gia nhân (những người giúp việc nhà); người lao động làm
này. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ mà Nhà
việc tại nhà; công chức nhà nước có việc làm ổn định; người lao động có thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
20
21
nhập cao có thể tự mình phòng chống rủi ro thất nghiệp; những người lao
Sự tham gia của Nhà nước là điều kiện không thể thiếu, bởi vì thất
động làm việc theo mùa vụ;những người lao động trẻ, sát cận tuổi lao động theo
nghiệp là một vấn đề xã hội. Do vậy, với các quốc gia chưa thực hiện BHTN
quy định;những lao động đã vượt quá tuổi quy định, nghỉ hưu, đang được
thì Nhà nước thực hiện chính sách trợ giúp xã hội về thất nghiệp (cứu trợ cho
hưởng trợ cấp hưu trí; người lao động làm việc tùy dịp hoặc phụ trợ; thành
viên trong gia đình của chủ nhân;
Ở Việt nam, đối tượng được nhận BHTN là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với
người sử dụng LĐ có từ 10 LĐ trở lên. Cụ thể như sau:
người thất nghiệp). Còn với những quốc gia thực hiện BHTN thì hoặc là Nhà
nước đóng góp thường xuyên cho quỹ BHTN bằng cách trích một phần tiền
thuế theo một tỷ lệ cố định tính trên khoản đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động; hoặc Nhà nước chỉ tham gia với tư cách bảo trợ cho
quỹ khi phần đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động không
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi có:
đủ đáp ứng các chi phí hoặc dự trữ của quỹ bị ảnh hưởng do các biến động về
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba
tiền tệ khi Nhà nước thay đổi các chính sách kinh tế - xã hội.
mươi sáu tháng;
Phần đóng góp của người lao động là để cho họ ý thức được ý nghĩa
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
của việc dự phòng cá nhân. Ngoài ra, chính người lao động là người hưởng
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba
trợ cấp nên họ phải tham gia đóng góp.
mươi sáu tháng;
Tại Việt nam, quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được
tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn
tháng của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1% và
Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động
đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
1.2.3.2. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
vị sự nghiệp nhà nước.
Quỹ BHTN thường được hình thành từ 3 nguồn đóng góp là người lao
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội
động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Đối với những người lao động
sô 71/2006/QH11; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của
độc lập (không có chủ sử dụng lao động) thì chỉ có hai nguồn: Người lao động
Chính Phủ , Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 sửa đổi bổ sung
và Nhà nước.
một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, Thông tư số 32/TT-
Ở các nước trên thế giới, đóng góp BHTN do Nhà nước và giới chủ
gánh chịu, bởi vì ở một mức độ nào đó, trong sự ràng buộc về quan hệ hợp đồng
lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm về các rủi ro (trong đó
có rủi ro thất nghiệp) xảy ra cho người lao động mà họ đang sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP; Thông tư
04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
22
23
a) Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Việc tổ chức thực hiện hỗ
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao
trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng
cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới
bảo hiểm thất nghiệp.
thiệu việc làm. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày
Điều kiện để được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở
lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật; có đăng ký với cơ quan lao động khi bị
mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15
ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
b) Mức trợ cấp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân
tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ
thất nghiệp.
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng
thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp.
- Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức BHTN đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, người lao động
sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu: Không thông báo hằng tháng
theo đúng quy định với Trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc
làm; Bị tạm giam.
Các trường hợp trên đây được tiếp tục hưởng lại trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng nếu vẫn còn trong khoảng thời gian hưởng và tiếp tục thực hiện
Theo Khuyến cáo số 44 của ILO, thời gian trả trợ cấp dài hay ngắn là
tùy thuộc vào khả năng tài chính của quỹ BHTN. Thời gian này càng dài
càng tốt nếu quỹ còn đủ khả năng chi trả và người lao động còn có yêu cầu
giúp đỡ (khi nào còn ở trong tình trạng thất nghiệp thì người lao động còn
cần được nhận trợ cấp BHTN). Tại Việt nam, thời gian hưởng thất nghiệp sẽ
là 3 tháng nếu có từ đủ 12 tháng - trợ cấp dưới 36 thángđóng BHTN; 6 tháng
nếu có từ đủ 36 tháng - dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72
tháng - dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng
BHTN trở lên.
thông báo hằng tháng theo quy định hoặc hết thời gian bị tạm giam. Thời gian
bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như trên sẽ không được truy lĩnh
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau: Hết thời hạn hưởng trợ cấp
thất nghiệp; Có việc làm; Thực hiện nghĩa vụ quân sự; Hưởng lương hưu; Sau
hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà
không có lý do chính đáng; Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba
tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng các quyền lợi khác:
làm với Trung tâm giới thiệu việc làm; Ra nước ngoài để định cư; Chấp hành
- Được hỗ trợ chi phí học nghề thời gian tối đa không quá 6 tháng.Việc
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở
tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất
giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được
nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.Mức hỗ
hưởng án treo; Bị chết.
trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức
Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm
chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
hoặc do thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
24
25
bằng giá trị của tổng mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của số thời gian
được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.
- Tỷ lệ lao động, doanh nghiệp, tổ chức tham gia BHTN:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ lao động hoặc doanh nghiệp
1.3. Hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với tổng số lao động hay tổng
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
số doanh nghiệp trên địa bàn.
Hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là việc tổ chức
Trên thực tế, nếu chính sách bảo hiểm thất nghiệp có hiệu quả cao sẽ
thực hiện các chính sách bảo hiểm thất nghiệp đúng luật định, nhằm đảm bảo
hạn chế được tình trạng trốn, nợ đọng phí bảo hiểm thất nghiệp của các doanh
được mục tiêu an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế.
nghiệp trên địa bàn.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số lượng lao động được hưởng trợ
- Số thu bảo hiểm thất nghiệp
Số thu bảo hiểm thất nghiệp là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
bảo hiểm thất nghiệp của địa phương thu được trong một thời kỳ nhất định.
Số thu bảo hiểm thất nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu quả
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Số thu bảo hiểm thất nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:
Số lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Nếu số lượng lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tăng, số thu bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn sẽ tăng và ngược lại. Nếu chính sách bảo hiểm thất nghiệp có hiệu quả tốt
thì số lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ gia tăng. Điều này, tác
động làm gia tăng số thu BHTN trên địa bàn
cấp bảo hiểm thất nghiệp của từng địa phương trong một thời kỳ nhất định.
- Số chi trả trợ cấp BHTN
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền mà BHTN chi trả cho các các
chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp của từng địa phương trong một thời kỳ
nhất định.
- Cơ cấu chi trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng của các khoản trợ cấp bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn tính trong một thời kỳ.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp
- Chính sách tiền lương:
+ Tỷ lệ tăng trưởng thu BHTN trên địa bàn
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ biến động số thu bảo hiểm
thất nghiệp của địa phương qua các thời kỳ khác nhau. Chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHTN có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện
chính sách BHTN. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó
cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHTN và đương nhiên số thu
Tỷ lệ tăng trưởng thu
BHTN
- Số lượng lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
Số thu bảo hiểm thất nghiệp kỳ này
=
Số thu bảo hiểm thất nghiệp kỳ trước
- Số lượng đơn vị, lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh phạm vi tham gia bảo hiểm thất
BHTN cũng tăng lên.
- Chính sách lao động và việc làm của Nhà nước
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHTN của
nghiệp của địa phương trong một thời kỳ nhất định.
người lao động và người sử dụng lao động, vì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
26
27
+ Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động
thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo
trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử,
cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp
giao tiếp, tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ
khi không may gặp các rủi ro thất nghiệp.
luật lao động và pháp luật... điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn
lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong
- Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người sử dụng
lao động; sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền.
công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìm được việc làm ổn
BHTN là một cơ chế phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó
định và thu nhập cao(chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập)
nổi bật là quan hệ lợi ích, tức là quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHTN và do đó làm tăng mức
BHTN. Dù là người lao động hay là người sử dụng lao động thì tâm lý chung
đóng BHTN.
là làm sao lợi ích càng nhiều càng tốt, lợi ích không giới hạn và trách nhiệm
+ Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong
càng ít càng tốt, trách nhiệm có hạn. Quyền và nghĩa vụ trong BHTN rõ nhất
toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số
là vấn đề đóng và hưởng BHTN. Người lao động và người sử dụng lao động
người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động
luôn mong muốn chỉ phải đóng góp BHTN ở mức thấp nhất (giảm chi phí cho
xã hội tham gia BHTN.
gia đình và doanh nghiệp), nhưng lại muốn được hưởng BHTN tốt nhất. Vì
+ Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị
thế, người tham gia BHTN mới tìm cách trì hoãn việc đóng BHTN hoặc giảm
trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dễ dàng tìm
mức đóng góp BHTN (khai lương thấp, giảm số lao động thuộc diện phải
việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng thời có
tham gia BHTN, chậm đóng, nợ BHTN)... Vấn đề đặt ra là Nhà nước phải làm
quyền lựa chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động
thế nào để giảm thiểu những sự lạm dụng và vi phạm pháp luật về BHTN.
và thu nhập cao; chủ sử dụng lao động cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển
Nhiều khi, từ chỗ nhận thức giản đơn về việc tham gia BHTN, tức là
không tham gia, hoặc chưa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn
dụng lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu
tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống
của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia
BHTN cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia
không ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên người sử dụng
lao động không có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham
gia BHTN; ngay chính bản thân người lao động cũng chưa có thói quen sống
vì bảo hiểm. Chủ doanh nghiệp chỉ thấy lợi trước mắt, lợi cục bộ cho doanh
nghiệp, thiếu quan tâm đến đời sống và quyền lợi BHTN của người lao động
nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký tham gia BHTN cho người lao động hoặc
đăng ký tham gia theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng chủ
BHTN. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều người lao
doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng với người lao
động có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để
động và hợp đồng vụ việc, nhằm lách luật về BHTN. Đây là nhận thức lạc
người lao động có cơ hội tham gia BHTN. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao
hậu, thói quen thời bao cấp không còn phù hợp trong điều kiện mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
28
29
- Trình độ quản lý tài chính: Quản lý tài chính trong BHTN là đảm bảo
BHTN. Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ
nguyên tắc cân bằng thu - chi. Các quy định mức hưởng và mức đóng cần có
chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành
sự công bằng để tránh gây mất cân đối cho quỹ BHTN. Cơ cấu các khoản chi
đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng
BHTN cũng cần hợp lý nhằm tránh gây lạm chi, mất cân đối quỹ. Cơ chế
tham gia được thực hiện tốt hơn.
quản lý thu cũng cần phải rõ ràng, có các chế tài pháp lý xử phạt các trường
hợp trốn tránh hoặc trì hoãn đóng BHTN.
- Công tác tổ chức thực hiện BHTN
Tổ chức BHTN là sự tập hợp các cấu trúc của các bộ phận cấu thành và
- Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý BHTN. Yếu tố con
người là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động
các hoạt động điều phối một cách có ý thức nhằm thực hiện mục tiêu của
chính sách BHTN.
nào. Do đó, nếu chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý BHTN cao,
Là một tổ chức, trước hết tổ chức BHTN phải đảm bảo những đặc tính
được bố trí một cách khoa học, hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả thu BHTN, hạn
chung của tổ chức, đồng thời phải thể hiện những đặc tính riêng về lĩnh vực
chế tình trạng trốn, nợ BHTN. Đồng thời tạo cơ sở giảm chi phí quản lý, tránh
lạm chi, lãng phí quỹ BHTN. Các cán bộ BHTN cần phải có những hiểu biết
về các chính sách BHTN để thu đúng thu đủ. Cần cập nhập các chính sách
bảo hiểm xã hội, và các chính sách liên quan để kịp thời điều chỉnh mức đóng
cho người lao động.
- Công tác thông tin tuyên truyền về chế độ, chính sách BHTN
Thông tin tuyền truyền là nội dung quan trọng trong bất cứ lĩnh vực
hoạt động của mình và phải đảm bảo các yêu cầu: tính mục tiêu và hiệu quả,
tính đồng nhất và đặc thù, tính phù hợp.
Do quản lý đối tượng tham gia BHTN là phải quản lý một lượng lớn
giấy tờ sổ sách, có sự tham gia của nhiều phòng ban nên cơ cấu tổ chức có sự
phân công, phân cấp hợp lý, hoạt động nhịp nhàng thống nhất sẽ tác động trực
tiếp đến quá trình quản lý đối tượng tham gia BHTN. Thông thường, việc
quản lý đối tượng tham gia ở cấp huyện thường do bộ phận Tiếp nhận quản lý
hồ sơ, bộ phận thu và bộ phận cấp sổ thẻ đảm nhiệm.
hoạt động nào. Với BHTN, là chính sách tác động đến một lượng người tham
Quá trình quản lý đối tượng tham gia, nhất là ở những khu vực đông
gia rộng khắp, công tác thông tin tuyên truyền chính là nhân tố tác động trực
dân cư, nhiều người tham gia, đòi hỏi các cán bộ phải giải quyết một khối
tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý đối tượng tham gia. Cụ thể, công tác
lượng công việc rất lớn với nhiều loại hồ sơ, giấy tờ, sổ sách. BHTN lại là
thông tin tuyên truyền giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính
ngành phải thường xuyên tiếp xúc cơ sở, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao để
sách BHTN theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối với công tác
có thể giải thích, hướng dẫn chính sách cho các đối tượng trong quá trình
BHTN theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra, tuyên truyền
tham gia. Do vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như lòng nhiệt huyết
BHTN còn có tác dụng cổ vũ động viên người lao động cùng các đơn vị
với nghề của các cán bộ là hết sức cần thiết, cần được trau dồinâng cao
SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia
thường xuyên. Thưởng phạt nghiêm minh cũng là một trong những động lực
BHTN theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi
quan trọng thúc đẩy các cán bộ bảo hiểm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đối
gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi Bảo hiểm. Ý thức tham gia của
tượng tham gia của mình, nhất là với một lĩnh vực còn mang nặng tính hành
các đối tượng kém xuất phát từ sự ít hiểu biết về lợi ích của chính sách
chính như BHTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
30
31
1.4. Kinh nghiệm về ChínhSách bảo hiểm thất nghiệp của một số nƣớc
chính và chế độ hưởng được thay đổi như sau: Phạm vi áp dụng được mở
trên thế giới và một số bài học cho Việt Nam
rộng đến một số nhóm bổ sung của người lao động trong các doanh nghiệp
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
nhà nước. Mức đóng góp được sửa đổi từ 0,6 đến 1% tổng tiền lương.Nguyên
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
tắc thay thế thu nhập được chuyển từ hình thức gắn với thu nhập sang hình
BHTN ở Trung Quốc có những đặc điểm như sau:
thức qui định những mức chuẩn bằng 120% - 150% mức trợ cấp cứu trợ xã
- BHTN là một hệ thống xã hội bắt buộc được thực thi thông qua pháp
hội của Nhà nước [6].
luật của Nhà nước; chỉ những người thất nghiệp được quy định trong pháp
Năm 1998, chương trình BHTN tiếp tục được cải cách với mức đóng
luật có quyền được hưởng BHTN; mục đích là nhằm đảm bảo nhu cầu cơ bản,
góp được ấn định là 2% đối với doanh nghiệp và lần đầu tiên người lao động
thay vì mọi khía cạnh của tất cả nhu cầu thất nghiệp; trong khi nhà nước
được yêu cầu đóng góp một phần. Mức đóng góp của người lao động là 1%
thành lập các quỹ BHTN thì xã hội phối hợp với việc sử dụng của các quỹ đó;
tiền lương. Chương trình BHTN lại được sửa đổi cơ bản và tổ chức lại vào
- BHTN có tác động tích cực hơn loại cứu trợ tài chính, quan trọng
năm 1999 thông qua "Điều lệ về BHTN" với những đặc điểm chính như sau:
hơn, nó giúp cho việc đẩy mạnh cạnh tranh và khả năng tìm được việc làm
Phạm vi áp dụng: Điều lệ BHTNáp dụng cho tất cả người lao động ở
của người thất nghiệp thông qua đào tạo nghề để họ có thể tham gia lại vào
thành thị gồm cả người lao động trong các doanh nghiệp, doanh nghiệp tư
lực lượng lao động;
nhân ở các thành phố và thị trấn, doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp
- Các khoản bồi thường BHTN được thực hiện trong thời gian ngắn,
khác và nông dân làm hợp đồng trong các doanh nghiệp và các cơ quan.
những người không tìm được việc làm trong một giai đoạn nhất định sẽ nhận
Chính quyền địa phương ở cấp tỉnh có thể quyết định đưa vào áp dụng các
trợ cấp xã hội thay vào đó.
loại hình cơ quan, tổ chức khác như các tổ chức xã hội hoặc các đơn vị do
- Doanh nghiệp đóng 1% tiền lương cơ bản cho chương trình BHTN;
- Chương trình này được các cơ quan quản lý lao động quản lý thông
qua đại lý của các công ty dịch vụ lao động;
cộng đồng điều hành. Tổng số người tham gia ước tính khoảng 93 triệu người.
Các nguồn quỹ:Các doanh nghiệp ở các thành phố và thị trấn đóng 2%
quỹ tiền lương và người lao động đóng 1% tiền lương. Nông dân làm việc
- Những người thụ hưởng là người lao động trong các doanh nghiệp
theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp không phải đóng góp. Ngoài
nhà nước tuyên bố phá sản hoặc trên bờ phá sản và người lao động bị sa thải
ra cũng có các nguồn thu khác như tiền lãi ngân hàng, hỗ trợ của Nhà nước và
hoặc những người mà hợp đồng lao động của họ đã chấm dứt;
các nguồn quỹ khác. Ở một số tỉnh và khu tự trị, các nguồn quỹ điều tiết lại có
- Mức hưởng bảo hiểm dựa trên tiền lương tháng bình quân của 2 năm
trước khi bị thất nghiệp và được chi trả cho đến 12 tháng hoặc 24 tháng nếu
đã có thời gian làm việc trên 5 năm.
thể được hình thành để hỗ trợ cho Quỹ BHTN nếu như quỹ này tụt xuống
dưới mức qui định.
Để được hưởng BHTN, người yêu cầu được hưởng BHTN phải đáp ứng
Năm 1993, "Điều lệ BHTN đối với người lao động trong các doanh
các điều kiện sau: Họ có đăng ký thất nghiệp và đang tìm việc làm; Đã đóng
nghiệp nhà nước" đã được ban hành với đối tượng được mở rộng, cơ chế tài
BHTN tối thiểu 12 tháng; họ là người thất nghiệp không tự nguyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
32
33
Chế độ BHTN được qui định trong Điều lệ như sau:
Điều kiện hưởng BHTN, người được hưởng BHTN đã đóng BHTN ít
Trợ cấp BHTN: Tỷ lệ hưởng được chính quyền địa phương quy định -
nhất 6 tháng, trong vòng 15 tháng trước khi bị thất nghiệp. Họ phải đăng ký
cao hơn tiêu chuẩn cứu trợ xã hội và thấp hơn mức tiền lương tối thiểu ở địa
thất nghiệp với cơ quan dịch vụ việc làm của Nhà nước. Họ có khả năng làm
phương. Trợ cấp này được chi trả:
việc và sẵn sàng làm việc khi được giới thiệu một việc làm phù hợp. Họ đã
- Tối đa 12 tháng đối với những người có ít nhất 1 năm nhưng ít hơn 5
năm đóng BHTN;
tham gia các khóa đào tạo nghề được giới thiệu và phải trình diện với cơ quan
dịch vụ việc làm ít nhất 1 lần/một tháng. Họ bị thất nghiệp không phải vì
- Đến 18 tháng đối với thời gian đóng BHTN từ 5 năm đến dưới 10 năm;
những lý do không hoàn thành nhiệm vụ được giao, có hành vi phạm tội
- Tối đa 24 tháng khi đó đóng BHTN ít nhất 10 năm.
chống lại người sử dụng lao động, cố ý gây thiệt hại cho người sử dụng lao
Trợ cấp Y tế: Trợ cấp này dành cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp và
động, vi phạm nghiêm trọng quy chế và kỷ luật lao động của người sử dụng
để đóng các chi phí khám bệnh và hỗ trợ y tế đối với những bệnh hiểm nghèo.
Trợ cấp tuất: Khi người hưởng trợ cấp thất nghiệp chết, trợ cấp tuất một
lần và tuất hưu trí sẽ được chi trả cho gia đình người đã mất.
Đào tạo và chi phí giới thiệu việc làm và các khoản trợ cấp khác.
Nông dân với hợp đồng lao động được trả trợ cấp sinh hoạt nếu chủ sử
dụng lao động của họ đóng BHTN cho quỹBHTN.
Tình trạng thất nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước đổi mới cơ cấu
ở Trung Quốc đã đặt chương trình BHTN dưới một áp lực tương đối lớn.
Trong những năm gần đây, 20 triệu người lao động trong các doanh nghiệp
nhà nước đã bị sa thải.Họ là những người vẫn còn trong thời hạn hợp đồng
nhưng không có việc làm. Có ba hình thức hỗ trợ thu nhập cho những người
bị thất nghiệp dạng này: Hỗ trợ sinh hoạt cơ bản; BHTN; Hỗ trợ sinh hoạt cơ
nghiêm trọng cho người sử dụng lao động do bỏ làm, bị phạt tù, không hưởng
lương hưu hàng tháng; được hưởng BHTN sau tám ngày kể từ ngày bị mất
việc đối với người sử dụng lao động cuối cùng.
Về mức hưởng BHTN,người lao động có đóng BHTN bị sa thải được
hưởng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHTN và thời gian hưởng không quá
180 ngày trong vòng 1 năm; Người lao động có đóng BHTN mà tự ý bỏ việc
được hưởng 30% tiền lương làm căn cứ đóng BHTN và hưởng không quá 90
ngày trong vòng 1 năm và tổng số ngày hưởng BHTN vì thất nghiệp tự
nguyện không quá 180 ngày.
Chế độ, chính sách BHTN ở Thái Lan chưa được tổng kết, nhưng có
thể thấy một số điểm như sau:
bản đối với các cư dân thành thị.
Công nghệ thông tin liên kết giữa các vụ và cơ quan chịu trách nhiệm
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Đối tượng tham gia BHTN ở Thái Lan chính là đối tượng tham gia
BHXH, gồm tất cả các doanh nghiệp có sử dụng từ 1 người lao động trở lên.
Về mức đóng góp BHTN, đóng góp BHTN được thu kể từ 01/01/2004.
Người sử dụng lao động và người lao động hàng tháng, đóng một mức như
nhau, cho Quỹ BHTN, là 0,5% mức tiền lương. Nhà nước đóng 0,25% quỹ
tiền lương;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
lao động, bỏ làm 7 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại
về chính sách BHTN chưa hoàn thiện;
Thiếu nhân lực và vật lực trong việc phục vụ người tham gia BHTN;
Người tham gia BHTN có rất ít hiểu biết về quyền lợi hưởng BHTN.
1.4.2. Một số bài học cho Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách BHTN ở một số nước trên thế giới, chúng
ta có thể thấy nội dung chính sách và tổ chức thực hiện ở mỗi nước rất khác
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
34
35
nhau, do điều kiện kinh tế - xã hội, thời điểm triển khai của mỗi nước khác
- Đối với người sử dụng lao động , việc thi hành BHTN thì họ phải bỏ
nhau. Tuy nhiên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm mang tính tương
ra một khoản tiền để đóng vào quỹ BHTN, do đó sẽ thêm một phần chi phí
đối thống nhất. Đó là:
sản xuất kinh doanh mà họ không muốn một chút nào. Do đó nếu việc quản lý
- Đối tượng áp dụng BHTN ở hầu hết các nước là những người làm
công ăn lương. Sau đó, nếu có điều kiện (Cộng hòa Liên bang Đức) người ta
sẽ mở rộng đối tượng ra các nhóm lao động khác trong các lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp... Hình thức BHTN chủ yếu là bắt buộc.
không chặt sẽ có nhiều doanh nghiệp sẽ chốn khoản đóng góp này.
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Thọ
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
thông tin tuyên truyền.
- Về nội dung của BHTN, tuy có khác nhau ở rất nhiều điểm, song
Giống như với bất cứ một quá trình nào, việc triển khai thông tin về
những điểm chung giống nhau phải kể đến là chính sách BHTN của các nước
chính sách BHTN trên thực tế có đem lại kết quả tốt hay không phụ thuộc
đều quy định rất chặt chẽ và cụ thể về mức đóng góp vào quỹ BHTN của
trước hết vào việc đánh giá vai trò của công tác truyền thông về chính sách.
người lao động, người sử dụng lao động, mức hỗ trợ của Chính phủ; điều kiện
hưởng, mức hưởng, và thời gian hưởng trợ cấp BHTN,...
Ở Phú Thọ, sau hơn bốn năm thực hiện, nhìn lại có thể thấy công tác
thông tin truyền thông đã được định giá đúng với ý nghĩa quan trọng của nó.
- Chính sách BHTN phải gắn chặt chẽ với chính sách thị trường lao
Theo đó, ưu tiên triển khai, đưa thông tin về nội dung chính sách đi trước một
động như các chương trình việc làm, đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho
bước sau đó mới tính toán các phần việc về hậu cần trang thiết bị điều kiện
người lao động nhằm giúp người thất nghiệp sớm có cơ hội tìm việc làm mới.
làm việc.
Có thể nói, đây là vấn đề khó khăn nhất đối với những nước mới triển khai
Thực hiện pháp luật về BHTN ở địa phương là nghiêm túc với Doanh
thực hiện chính sách BHTN trong điều kiện thị trường lao động chưa phát
nghiệp, người lao động và các cơ quan tổ chức thực hiện, Triển khai thông tin
triển như nước ta.
tuyên truyền đủ sâu và rộng đến đối tượng là cơ sở để tuân thủ pháp luật.
- Đối với người lao động , BHTN là một phần hỗ trợ khi họ gặp rủi ro
Chính sách BHTN mục đích nhằm hỗ trợ một phần thu nhập cho người
mất việc làm. Nhưng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì họ phải đóng phí
lao động trong thời gian bị mất việc làm, chính sách còn hỗ trợ cho NLĐ
BHTN trong một thời gian nhất định, mà người lao động không hưởng ứng
được học nghề, tư vấn miễn phí tìm việc làm mới cho người lao động, Phú thọ
vấn đề này lắm. Mặt khác thì việc đóng phí BHTN thường xuyên trong một
luôn chú trọng đến công tác tư vấn và học nghề cho NLĐ giúp họ sớm trở lại
thời gian đối với người lao động mùa vụ là rất khó khăn , mà đây là đối tượng
thị trường lao động thời gian qua đã đạt được kết quả nhất định tư vấn cho
có khả năng thất nghiệp cao nhất
hơn 20.000 người và giải quyết cho hơn 6000 người có việc làm mới, Chính
Việc xác định đối tượng hưởng BHTN, thời gian hưởng BHTN, mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp cần phải chính xác nếu không sẽ gây ra tình trạng
sách BHTN ra đời rất phù hợp và hiệu quả cho tỉnh Phú Thọ nói riêng và Việt
Nam nói chung.
người lao động sẽ dựa vào đó mà không tích cực làm việc và đi tìm việc. Điều
đó sẽ gây khó khăn cho việc quản lý của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
36
37
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan.
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
nghiên cứu.
- Các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước)
trong trường hoặc ở các trường khác.
2.2.2. Phương pháp phân tích
2.2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tới năm 2018?
để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
đó chọn lọc nhữngthông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.Phân tích
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có
thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như
vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian. Nhưng
cần chú ý đến nhược điểm trong sử dụng là:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc
hay ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay
quá cố). Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục
đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của chúng ta; khó phân
loại dữ liệu; các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau...
Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ
chính xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu.
Nguồn dữ liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu của
luận văn bao gồm:
- Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những
mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập
đượcthành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu
sắc về chủđề nghiên cứu.
- Phương pháp phân loại lý thuyết: là phương pháp sắp xếp các tài liệu
khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức,
từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để
kê về tình hình kinh tế xã hội quốc gia, của tỉnh Phú Thọ, dữ liệu của cơ quan
dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy
BHTN tỉnh Phú Thọ.
luật phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự
- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
đoán được các xu hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
38
39
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những
- Tỷ lệ lao động, doanh nghiệp, tổ chức tham gia BHTN:
thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ lao động hoặc doanh nghiệp
một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống - cấu trúc
trên địa bàn tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với tổng số lao động hay tổng
của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó
số doanh nghiệp trên địa bàn.
mà xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy
đủ và sâu sắc hơn.
- Số lượng lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số lượng lao động được hưởng trợ
2.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
cấp bảo hiểm thất nghiệp của từng địa phương trong một thời kỳ nhất định.
- Phương pháp chi tiết: Phương pháp này được thực hiện nhằm đánh
- Số chi trả trợ cấp BHTN
giá, phân tích tình hình thu, chi bảo hiểm thất nghiệp được chi tiết theo thời
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền mà BHTN chi trả cho các các
gian, địa điểm, đối tượng nộp và các nội dung chi bảo hiểm thất nghiệp trên
chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp của từng địa phương trong một thời kỳ
địa bàn.
nhất định.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm
đánh giá xu hướng biến động, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế, đánh
giá tỷ trọng và kết cấu của các thành phần trong chỉ tiêu kinh tế được sử dụng.
- Cơ cấu chi trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng của các khoản trợ cấp bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn tính trong một thời kỳ.
Trong bài, tác giả sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh các chỉ
tiêu như số thu bào hiểm thất nghiệp trên địa bàn qua các năm, số doanh
nghiệp, lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn qua các năm,....
- Phương pháp bảng và đồ thị: Từ những số liệu và thông tin thu thập
được, dùng phương pháp phân tích số liệu để đưa ra các biểu đồ về tỷ trọng,
tăng trưởng hay những bảng số liệu phục vụ cho đề tài phản ánh thực trạng
hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Số thu bảo hiểm thất nghiệp
Số thu bảo hiểm thất nghiệp là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
bảo hiểm thất nghiệp của địa phương thu được trong một thời kỳ nhất định.
- Số lượng đơn vị, lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh phạm vi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp của địa phương trong một thời kỳ nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>