Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO N I PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NH TRANH CỦA CÔNG TY C A CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY D N XÂY DỰNG CÔNG NG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG B TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.66 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
~~~~~~*~~~~~~
LỜI CÁM ƠN

Tôi chân thành cám ơn Thầy PGS.TS Lê Thanh Hà đã tận tình hướng

NGUYỄN TUẤN MINH

dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận
văn này .
Tôi xin có lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, cô Trường Đại

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG

học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt nhiều kiến thức rất giá trị của các môn cơ
sở trong suốt khóa học, đó là kiến thức nền tản giúp tôi rất nhiều trong quá
trình hoàn chỉnh luận văn.

TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE

Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc công ty, Trưởng các phòng
ban chuyên môn và đồng nghiệp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

thông Bến tre đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu

MÃ SỐ : 60.34.05


và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để hoàn thành tốt luận văn
này .

Bến tre, ngày

tháng 7 năm 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Sinh viên

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS LÊ THANH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh , Năm 2011

NGUYỄN TUẤN MINH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

Lời cám ơn
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan tất cả các dữ liệu sử dụng trong luận văn này là công

Mục lục

trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu là trung thực, những kết luận trong luận


Danh mục các bảng biểu

văn chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.

Mở đầu

1

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
CHƯƠNG I :
NGUYỄN TUẤN MINH

MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Cạnh tranh

6

1.1.1 Khái niệm

6

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

7

1.1.3 Phân loại cạnh tranh

7


1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia

7

1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh

8

1.2 Lợi thế cạnh tranh

9

1.2.1 Khái niệm

9

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh

11

1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

12

1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh

12

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp


14

1.3.2.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :

14


2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh

1.3.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp :

18

1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh

20

tranh của công ty

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

22

2.2.1.1 Về người cung ứng

37

1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng

22


2.2.1.2 Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành

37

1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính

24

2.2.1.3 Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

38

1.4.Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

24

2.2.1.4 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước

38

1.4.1 Về sản phẩm

24

2.2.1.5 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật

39

1.4.2 Về quản trị doanh nghiệp


26

2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh

1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp

26

tranh của công ty

40

1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển

27

2.2.2.1 Về nguồn nhân lực

40

1.5 Đặc điểm kinh tế kỷ thuật chủ yếu của công ty

28

2.2.2.2 Về nguồn lực tài chính

41

Tóm tắt chương I


30

2.2.2.3 Về máy móc trang thiết bị

47

2.2.2.4 Về nguyên vật liệu

49

CHƯƠNG II :

37

2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ

của công ty

51

2.2.2.6 Về hoạt động Marketing

52

2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến

2.2.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty :


53

Tre :

31

2.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty

58

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

31

2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong

PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE

31

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

32

thời gian qua :

2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụ của công ty

32


2.3.1 Các mặt đạt được

59

2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty

33

2.3.2 Các mặt còn hạn chế

60

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động

34

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

62

2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua

35

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

62

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xây dựng công

trình giao thông Bến Tre :

37

59

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

62

Tóm tắt chương II

65


CHƯƠNG III :

3.2.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính

81

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

3.2.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước

82

CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE

Tóm tắt chương III


82

66

3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty

66

KẾT LUẬN

83

3.1.1 Định hướng phát triển của công ty

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

3.1.1.1 Mục tiêu

66

PHỤ LỤC

3.1.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh


67

3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

68

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

68

3.2.1 Về phía công ty :

69

3.2.1.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ tối đa
giá thành xây lắp công trình

69

3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn
và huy động vốn cho phù hợp

72

3.2.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên

74

3.2.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực

máy móc thiết bị thi công

76

3.2.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp

78

3.2.2 Về phía Nhà nước :

78

3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của
Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn
định

78

3.2.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai

79

86-90


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
CHỮ VIẾT TẮT

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

ĐT

Đường tỉnh

ISO

International Standard Organzation : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

ODA

Oversea Develop Assisstance : Hỗ trợ phát triển Hải ngoại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SLXL

Sản lượng xây lắp

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới


Bảng 2.1

Báo cáo kết quả kinh doanh của Cty từ năm 2008 – 2010

35

Bảng 2.2

Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm

40

Bảng 2.3

Cơ cấu lao động theo cấp bậc

40

Bảng 2.4

Cơ cấu lao động theo trình độ

41

Bảng 2.5

Bảng cân đối kế toán của Cty từ năm 2008 – 2010

42


Bảng 2.6

Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cty từ năm 2008 – 2010 44

Bảng 2.7

Danh mục các máy móc thiết bị chính của công ty

47

Bảng 2.8

Kinh nghiệm thi công xây lắp công trình

51

Bảng 2.9

Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh
tranh chủ yếu .

Bảng 2.10

Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty

54
58

Hình 2.1


Cơ cấu bộ máy quản lý công ty

33

Hình 2.2

Doanh thu – Lợi nhuận từ năm 2008 – 2010

46

Hình 2.3

Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của công ty

48

Hình 2.4

Doanh thu – Lợi nhuận từng ngành hàng của công ty

55


1

2

MỞ ĐẦU


kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được
yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào

1.Lý do chọn đề tài :
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự
chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu

thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được
đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng
thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý
hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.

hoá. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận
luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước
ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Vào WTO tức là
chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như : cắt giảm
thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở
ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách
thương mại khác... Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo
một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi
đó khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô
sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao, mối liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức.
Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình thì trong trận đấu vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ
rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết
tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp

nếu không tự nâng cao được năng lực cạnh tranh cần thiết cho mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ
lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền

Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch
vụ không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản
phẩm, các dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể
hiện qua uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao
năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách
hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ
của khoa học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại,
tự động hoá, làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành
sản phẩm, và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy
mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh
nghiệp nào tận dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh
hơn. Mà để tiếp cận được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình.
Vì vậy , nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh
tế, xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào
"khoẻ" thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại


3

4


khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các

giao thông Bến Tre “ với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào

doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình .

sự nghiệp phát triển của công ty .

Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre

2.Tình hình nghiên cứu đề tài :

là Công ty xây dựng và Khai Thác công trình giao thông, là một doanh nghiệp

Mặc dù vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh rất quan

100% vốn nhà nước ,Công ty là đơn vị chủ lực được UBND tỉnh giao thi công

trọng , nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì Công ty cổ phần xây dựng công

hầu hết các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như ĐT.882 ,

trình giao thông Bến Tre chưa có báo cáo về vấn đề này , mà chỉ là những kế

ĐT.883 , ĐT.888 , cầu Sơn Đông , cầu Cây Da …Cty chuyển đổi từ DNNN

hoạch kinh doanh , một số đề xuất riêng lẻ .

sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 01/01/2006 , công ty cổ phần


Trong luận văn này , ngoài việc kế thừa những kết quả , những đề xuất

là đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, lãnh vực kinh doanh chuyên về

đã có thì luận văn này còn bổ sung thêm về cơ sở lý luận về nâng cao năng

thi công các công trình giao thông .

lực cạnh tranh , một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty phát triển

Tuy nhiên ,trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng
và Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO , đối diện với thực tế về trình độ công

phù hợp với tình hình thực tiển và xu hướng hội nhập.
3.Mục tiêu nghiên cứu :

nghệ mới , kỹ năng quản lý trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội

Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD

ngũ nguồn nhân lực phải có kiến thức về công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn

của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung

quốc tế ISO …Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre đã

cấp dịch vụ, thi công các công trình giao thông .Từ đó đề xuất một số giải

bộc lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng cạnh tranh với các


pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty.

doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây dựng xây

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

dựng các công trình giao thông .

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là : Năng lực cạnh tranh

Để Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre ngày càng
vươn lên và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân

và những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong việc
cung cấp các sản phẩm , dịch vụ và thi công các công trình giao thông .

tích đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD ,môi trường cạnh tranh

5.Phương pháp nghiên cứu :

và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là

Trong luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :

hết sức cần thiết . Là người đã công tác nhiều năm trong ngành giao thông
vận tải nên bản thân rất hiểu rõ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp

- Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong
đó chủ yếu là phương pháp thu thập , phân tích , kết hợp khái quát hóa .


xây dựng để thắng thầu thi công các công trình .Vì vậy , để giúp công ty phát

- Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố chủ yếu môi trường bên

triển mạnh mẽ và bền vững nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “ Giải pháp

trong , yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động

nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình

SXKD của công ty .


5

6

6.Đóng góp của luận văn :
Luận văn có những đóng góp sau :

CHƯƠNG I :
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ

CỦA DOANH NGHIỆP

trong cùng lãnh vực khi tham gia đấu thầu thi công các công trình .
- Giúp Ban lãnh đạo công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông

nhận diện được những điểm mạnh, yếu trong việc cạnh tranh với các đối thủ ,

1.1 Cạnh tranh :
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh :

những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp , từ đó có

Theo kinh tế học định nghĩa : Cạnh tranh là sự giành giật thị trường

những quyết định đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD ngày

để tiêu thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập

càng tốt hơn , hiệu quả cao hơn …

đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.

7.Bố cục của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương sau :

Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế)
là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết

- Chương I : Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều

- Chương II : Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần


hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.

xây dựng công trình giao thông Bến tre
- Chương III : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông Bến tre

Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy
những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với
nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người
sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn
mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của
một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc
cạnh tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) hay cạnh tranh của một doanh
nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị


7

8

trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch

Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm


vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao

của mình với giá cao nhất có thể, nhưng người mua thì ngược lại đều muốn

được thu nhập thực tế.

mua được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết qủa của cuộc

Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh

cạnh tranh này dẫn tới sự "thương lượng" cân bằng giữa cung và cầu để đạt

không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.

được mức giá hợp lý mà tại đó người bán chấp nhận bán và người mua chấp

Do vậy khái niệm cạnh tranh nói chung là : " sự phấn đấu vươn lên, không

nhận mua .Đây là quy luật tất yếu "mua rẻ bán đắt" của thương trường .

ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng



cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra

Đây là cuộc cạnh tranh chủ đạo trên thị trường, nó diễn ra một cách

sản phẩm mới, taọ ra năng suất và hiệu quả cao nhất "


Cạnh tranh giữa những người bán :

quyết liệt với nhiều hình thức khác nhau. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì ngoài việc không ngừng phải tự đổi mới, phát huy thế

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường :
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói
riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho
khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem
đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công
sức của họ.

mạnh của mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả
hiện tại lẫn tiềm ẩn. Từ đó tìm ra được điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối
thủ để có cách ứng phó kịp thời nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ.
Kết quả của cuộc cạnh tranh này chính là quy luật "cá lớn nuốt cá bé", những
doanh nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị các doanh
nghiệp lớn thôn tính.
• Cạnh tranh giữa những người mua :
Trường hợp cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng
hóa nào đó trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ phải

Vì vậy , Cạnh tranh là một tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân
nào khi tham gia thị trường cũng đều phải chấp nhận nó như một quy luật
sinh tồn vì nó đóng góp vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội.


cạnh tranh nhau để có thể có được lượng hàng hoá mình cần và thường là
cạnh tranh nhau bằng giá tức là họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn người khác
để có được sản phẩm đó. Và kết quả là mức giá sẽ đựơc đẩy lên cao, nhà sản
xuất sẽ được lợi. Đây chính là quy luật "cung cầu" của thị trường và cao trào

1.1.3 Phân loại cạnh tranh :
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia :


Cạnh tranh giữa người bán và người mua :

này sẽ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn sau đó thị trường sẽ tự điều tiết lại.
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh :
• Cạnh tranh trong nội bộ ngành :


9

Đây là sự cạnh tranh giữa các Cty , xí nghiệp trong cùng một ngành,

10

Như vậy không có cái gọi là “lợi thế Việt Nam” mà chỉ có lợi thế của doanh

cùng sản xuất ra cùng một loại hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ

nghiệp A hoặc doanh nghiệp B.Những giá trị nào quyết định lợi thế cạnh

hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Cuộc cạnh tranh này khó


tranh của mỗi doanh nghiệp? Đó là sự thôi thúc, đam mê, khả năng và bản

khăn hơn rất nhiều bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với mục

chất đặc thù của người doanh nhân cộng với điều kiện hoàn cảnh cá nhân, tài

tiêu sản phẩm, thị trường, khách hàng như nhau , do vậy doanh nghiệp nào

nguyên sẵn có, nhu cầu của thị trường mà họ tiếp cận được, tạo ra những cơ

tìm được lợi thế hơn đối thủ dù chỉ chút xíu cũng có thể giành được thị phần

hội kinh doanh đặc thù để doanh nhân có thể nắm bắt. Như vậy mỗi doanh

cao hơn.. Do vậy để giành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh quyết liệt

nhân có mỗi lợi thế khác nhau.

này doanh nghiệp cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến công nghệ

Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận cao

để tăng năng suất lao động tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, không

hơn tỷ lệ bình quân trong nghành. Và một công ty có lợi thế cạnh tranh bền

ngừng thu thập thông tin về đối thủ, phân tích và so sánh với bản thân doanh

vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài.


nghiệp để thấy được những điểm mạnh và những bất lợi của mình so với đối

Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty, và do đó biểu

thủ đề xây dựng những chiến lược đúng đắn.

thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không, đó là lượng giá trị mà khách hàng cảm

• Cạnh tranh giữa các ngành :

nhận được về hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và chi phí sản xuất của nó.

Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác

Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của họ về những

nhau nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỉ suất lợi

gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nói chung

nhuận cao hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh doanh

giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công ty thường

nghiệp chuyển vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận

cao hơn giá mà công ty có thể đòi hỏi về các sản phẩm/ dịch vụ của mình.

cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành lên sự


Theo các nhà kinh tế phần cao hơn đó chính là thặng dư nhà tiêu dùng mà

phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình

khách hàng có thể dành được. Cạnh tranh giành giật khách hàng giữa các

quân giữa các ngành

công ty giúp khách hàng nhận được phần thặng dư này. Cạnh tranh càng

1.2 Lợi thế cạnh tranh :

mạnh thì thặng dư người tiêu dùng càng lớn. Hơn nữa công ty không thể phân

1.2.1 Khái niệm :

đoạn thị trường chi tiết đến mức mà có thể đòi hỏi mỗi khách hàng một mức

Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng

giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá trị sản phẩm, hai

được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh

lí do này chỉ có thể đòi hỏi mưc giá thấp hơn giá trị mà khách hàng cảm nhận

tranh, chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so

và đánh giá về sản phẩm


với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm cho
doanh nghiệp, có tính vi mô chứ không phải có tính vĩ mô ở cấp quốc gia.

Cách thức mà công ty có được các lợi thế cạnh tranh :


11

12

- Thứ nhất ,công ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách

chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao hơn và đem lại chi phí thấp hơn. Chất

hàng , làm cho họ có sự thõa mãn vượt tren cả sự mong đợi của chính họ.Các

lượng cao sẽ làm giảm thời gian lao động bị lãng phí để làm ra các chi tiết sản

nỗ lực của công ty làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn nhờ sự vươtj trội về thiết

phẩm bị khuyết tật hay cung cấp dịch vụ không đáp ứng đủ tiêu chuẩn và

kế, tính năng, chất lượng và điều gì đó tương tự để chính khách hàng cảm

giảm thời gian bỏ ra để sữa chữa khuyết tật sẽ làm cho năng xuất lao động cao

nhận được được một giá trị lớn hơn và họ sẵn sàng trả giá cao hơn.

hơn và chi phí đơn vị thấp hơn. Như vậy, chất lượng sản phẩm cao không chỉ


- Thứ hai, công ty có thể cố nâng cao hiệu quả các hoạt động của
mình để giẩm chi phí. Hệ quả là biên lợi nhuận tăng lên, hướng đến một lợi
thế cạnh tranh. Nói cách khác, khái niệm về sự sáng tạo giá trị là hạt nhân của
lợi thế cạnh tranh.

để cho công ty đòi hỏi giá cao hơn về sản phẩm của mình mà còn hạ thấp chi
phí .
• Về cải tiến : cải tiến là bất kì những gì được coi là mới hay mới lạ
trong cách thức mà một công ty vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó. Cải

Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh tranh để đáp

tiến bao gồm những tiến bộ mà công ty phát triển về các loại sản phẩm, quá

ứng và đáp ứng trên tất cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các doanh

trình sản xuất, hệ thống quản trị,cấu trúc tổ chức và các chiến lược. Cải tiến

nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng. Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội

có lẽ là khối quan trọng nhất của lợi thế cạnh tranh. Về dài hạn cạnh tranh có

không nhất thiết yêu cầu một công ty phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong

thể coi như một quá trình được dẫn dắt bằng sự cải tiến.

ngành hay tạo ra một sản phẩm có giá trị nhất trong mắt của khách hàng, mà

• Về đáp ứng khách hàng, một công ty có khả năng đáp ứng khách


quan trọng là độ lệch giữa gía trị nhận thức được và chi phí sản xuất lớn hơn

hàng tốt phải có khả năng nhận diện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn

các đối thủ cạnh tranh .

so với các đối thủ cạnh tranh. Có như vậy khách hàng sẽ cảm nhận gía trị sản

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh :
Bao gồm là hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hàng.
• Về hiệu quả: nếu coi một doanh nghiệp như là một hệ thống
chuyển hóa các hệ thống đầu vào thành đầu ra. Các đầu vào là các yếu tố cơ

phẩm của công ty, và công ty có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khác biệt.
1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
1.3.1 Khái niệm :
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế

bản của sản xuất như là lao động, vốn,đất đai, quản trị,và bí quyết công nghệ.

của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các

Đầu ra là các hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Cách đơn giản

đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.

nhất của hiệu quả là là đem chia số lượng các đầu ra cho các đầu vào. Một

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh


công ty càng hiệu quả khi nó cần càng ít đầu vào để sản xuất một đầu ra nhất

nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính

định

bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
• Về chất lượng : các sản phẩm có chất lượng phải đáng tin cậy theo

nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh

nghĩa mà nó được thực hiện đúng như thiết kế và làm tốt điều đó, ngoài ra

tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô


13

14

nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh

Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh

giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh

nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình .Đặc biệt trong thời kỳ

tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi


Việt nam đã gia nhập WTO , để nâng cao năng lưc cạnh tranh thì các doanh

doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi

nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của WTO đối với ngành SXKD của đơn vị ,

thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng

để từ đó thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố để đánh giá được

mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.

hiện trạng của doanh nghiệp đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp để nâng

Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh

mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp
có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác.Vần đề cơ bản là, doanh

nghiệp :

nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm

Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của

mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng.


hàng loạt các yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ

Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện

được sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy điểm

thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing,

mạnh và giảm thiểu những tiêu cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh của

tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy

mình ngày càng cao hơn. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới

nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là:

định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt

1.3.2.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm :

động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định

• Người cung ứng các yếu tố đầu vào :

lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh

Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố cần thiết để


vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù

doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, máy móc

vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của

thiết bị, vốn, nhân lực...Trong thời đại của sự phân công lao động, của chuyên

một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm

môn hoá thì mọi doanh nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo kiểu "tự

và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc

cung, tự cấp" tức là tự lo cho mình từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Điều này

tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của

sẽ giảm hiệu quả sản xuất vì không tận dụng và phát huy được lợi thế so sánh

doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ

giữa các ngành, các quốc gia. Các doanh nghiệp nên tìm đến những nhà cung

tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh

ứng đầu vào bên ngoài có uy tín vì đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho

nghiệp.


tiến trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đảm bảo cho đầu ra của các quá
trình đó có năng suất và chất lượng cao. Nếu nhà cung cấp không giao hàng


15

16

đúng hẹn, đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp cũng sẽ

mục đích tương lai, các nhận định, các tiềm năng, chiến lược hiện tại, những

sai hẹn với khách hàng của mình và ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của

điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thích nghi với môi trường...của đối thủ cạnh

doanh nghiệp

tranh. Trên cơ sở đó hoàn thiện những mặt còn yếu kém, phát huy những thế

• Khách hàng :

mạnh của doanh nghiệp từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.

Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều

• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :

nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp


Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả

ứng tốt nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng

là tỷ suất lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh

nhận được sự ủng hộ và sự trung thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện

tranh mới tham gia vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng

có sự cạnh gay gắt thì vai trò của khách hàng càng trở nên quan trọng và ưu

những thanh tựu mới của khoa học, công nghệ. Không phải lúc nào cũng gặp

tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ

phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế

thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi được phục

cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo

vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện do vậy, sẽ làm giảm lợi

cho mình một hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới. Những

nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thoả mãn được tất cả các

hàng rào này là lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hoá sản phẩm, sự đòi


nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên các doanh nghiệp cần phải phân

hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn

loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó tiến hành phân tích

chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.

và đưa ra các chính sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về

• Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước :

phía mình.

- Môi trường chính trị: Đây là yếu tố có tác động lớn tới mọi doanh

• Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành :

nghiệp. Nếu quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động, một

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ

thể chế minh bạch rõ ràng thì thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài và

tranh đua giành giật lợi thế trong ngành, mà mục đích cuối cùng là giữ vững

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh vì tài sản

và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Cạnh


của họ được đảm bảo, rủi ro cũng ít hơn. Đối với các doanh nghiệp nước

tranh trở lên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái hoặc có

ngoài thì họ có thể xác định đầu tư làm ăn lâu dài tại quốc gia đó, còn với

đông đối thủ cạnh tranh cùng năng lực. Đây là đối tượng ảnh hưởng rất lớn

doanh nghiệp trong nước thì có điều kiện phát huy năng lực cạnh tranh của

đến doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi doanh nghiệp không ngừng phải

mình .

nâng cao năng lực của mình. Vì chỉ cần doanh nghiệp có những bước đi sai

- Môi trường pháp lý: yếu tố này được mọi doanh nghiệp quan tâm vì

lầm thì chính họ sẽ là mối đe doạ lớn của công ty trong việc tranh giành thị

nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp.

trường. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu mọi thông tin về đối thủ như:

Trước khi bắt tay vào kinh doanh một lĩnh vực gì đó thì doanh nghiệp cũng


17

18


phải xem xét tới hệ thống văn bản pháp lý của quốc gia có cho phép kinh

doanh nghiệp nào biết tận dụng. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện tốt cho

doanh mặt hàng đó hay không? các thủ tục cần thiết là gì? những quyền và

doanh nghiệp nâng cao được năng lực của mình bằng việc chuyển giao công

nghĩa vụ của doanh nghiệp ra sao?...Do vậy, nếu một quốc gia có hệ thống

nghệ, vốn, nhân lực có trình độ tay nghề vào trong sản xuất

luật pháp cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, nhiều

1.3.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm :

tiêu cực, quá nhiều cửa, và đặc biệt hay thay đổi chính sách hoặc chính sách

• Các chính sách chiến lược của công ty :

đưa ra còn chưa phù hợp với thực tế thì đây quả thực là rào cản vô cùng lớn

Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng,

cho doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên

giúp hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương hướng

thương trường.


và mục tiêu hoạt động cho doanh nghiệp trong trung hạn và dài hạn, giúp

- Môi trường kinh tế : Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế,

doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vượt qua khó khăn thử thách để đi đến thành

chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư...Các chính

công. Chính sách và chiến lược bao gồm nhiều loại như: chính sách nhân sự,

sách và biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm

chính sách sản phẩm, chính sách thị trường...Việc đề ra được các chính sách

hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh

và chiến lược đúng là điều cơ bản để mọi doanh nghiệp giành được thành

tranh của từng doanh nghiệp trong các ngành đó. Do đó, các chính sách kinh

công trên thương trường. Làm được điều này phụ thuộc rất nhiều vào tài, đức

tế, các quy định và thủ tục hành chính phải đơn giản, minh bạch, không phân

và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp .

biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác động mạnh tới kết quả,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp


• Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào :
Các nhân tố đầu vào bao gồm : nhân lực, nguyên vật liệu, phụ liệu,

- Môi trường khí hậu tự nhiên : Cũng tuỳ vào từng doanh nghiệp

bán thành phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các nhân tố này phải sẵn

khác nhau mà sự ảnh hưởng của yếu tố này cũng khác nhau. Nếu quốc gia có

sàng, nghĩa là phải dự trữ đủ số lượng, chủng loại và chất lượng, để kịp thời

vị trí địa lý thuận lợi cho thông thương quốc tế thì là điều kiện tốt để doanh

cung cấp cho các bộ phận sản xuất kinh doanh khi cần, nếu không sẽ làm gián

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nâng cao được năng lực của mình. Ví dụ

đoạn quá trình sản xuất, làm giảm năng suất và chất lượng, hậu quả là làm

như đối với ngành xây dựng sản phẩm là các công trình do vậy điều kiện khí

giảm năng lực cạnh tranh. Đặc biệt trong thời đại ngày nay việc cung cấp

hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công của

thông tin về đối thủ và thị trường đúng và kịp thời cho các bộ phận là cực kỳ

doanh nghiệp .

quan trọng để doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cạnh tranh


• Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật :

• Nhận thức chung của người lao động trong doanh nghiệp:

Ngày này thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ, thời đại của hội nhập

- Thứ nhất là, nhận thức của người lao động về cạnh tranh: Quy luật

kinh tế quốc tế, của toàn cầu hoá, của công nghệ tự động hoá. Đó quả thực là

của cạnh tranh là sẽ đào thải những cái yếu, cái không đủ năng lực. Do vậy

vũ đài kinh tế lớn, là sân chơi chung cho mọi quốc gia, nó sẽ là cơ hội cho

nếu người lao động trong công ty chưa nhận thức được quy luật và không


19

20

chịu rèn luyện, phấn đấu, học tập nâng cao trình độ, chưa nhận thức được vai

làm cho nó hoạt động một cách linh hoạt, uyển chuyển cho phù hợp với sự

trò và địa vị của mình trong dây chuyền sản xuất sẽ làm cho sản phẩm không

thay đổi của môi trường trong và ngoài doanh nghiệp


đảm bảo chất lượng và như vậy sẽ gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh , cũng
như sự tồn tại của doanh nghiệp
- Thứ hai là, sự hiểu biết của người lao động về chính sách luật pháp

- Thứ hai là công tác đào tạo: Quản trị doanh nghiệp trước hết là phải
làm tốt công tác giáo dục đào tạo trong công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải
tiến hành thường xuyên việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa

của Nhà nước. Điều này rất quan trọng vì nếu kiến thức này của người lao

cho mọi thành viên.Từ đó giúp họ nhận thức tốt về pháp luật, về đường lối

động chưa được trang bị đầy đủ thì rất có thể gây ra những hành vi sai lầm

chính sách của Đảng, Nhà nước, khuyến khích mọi người tiết kiệm, chống

xâm hại tới lợi ích của tập thể, của quốc gia, làm giảm uy tín của doanh

lãng phí, tham nhũng, giảm thiểu những chi phí vô ích, ngoài ra còn tạo môi

nghiệp như : họ có thể tham gia biểu tình, đình công mà pháp luật không cho

trường văn hoá lành mạnh trong công ty giúp mọi người đoàn kết, gắn bó, tạo

phép.

dựng được tập thể vững mạnh cùng phấn đấu cho mục tiêu " nâng cao năng
- Thứ ba là, quan điểm về lao động: Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa

lực cạnh tranh" của doanh nghiệp


mọi người cần nhận thức rõ rằng là mình làm cho ai? và để làm gì? chứ không

- Thứ ba là việc áp dụng các phương pháp quản trị mới: Nếu biết áp

chỉ đơn thuần là làm thuê kiếm sống. Từ đó mới có ý thức lao động tốt, chủ

dụng các phương pháp và biện pháp quản trị mới sẽ mang lại hiệu quả và

động và sáng tạo nhằm xây dựng và phát triển công ty. Nếu quan điểm lao

năng suất cao, giảm được nhiều chi phí, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh

động không đúng sẽ dẫn tới kỷ luật lao động chấp hành không tốt, người lao

tranh. Nếu ta sử dụng một lối mòn trong quản trị sẽ dẫn đến sự trì trệ, bảo thủ,

động làm với tinh thần nghĩa vụ, hoàn thành công việc với chất lượng không

không phù hợp với những thay đổi của cơ chế thị trường và đặc biệt sẽ bị đối

cao, sản phẩm không có tính cạnh tranh và điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới sức

thủ " bắt bài" tìm kẽ hở để chiếm mất thị phần của công ty .

cạnh tranh của doanh nghiệp
• Về trình độ tổ chức, quản trị doanh nghiệp :

1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh :
Qua phân tích , đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh


- Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Nếu một doanh

tranh thì doanh nghiệp cần phải xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh để

nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng

nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu và nhược điểm

thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngược lại một cơ cấu chồng

đặc biệt của họ. Ma trận này là sự mở rộng ma trận đánh giá các yếu tố bên

chéo, quyền lực không được phân chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém. Trong

ngoài, vì nó bao gồm cả các yếu tố bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong có tầm

đó thì cơ cấu Ban lãnh đạo có phẩm chất và tài năng có vai trò quan trọng bậc

quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong

nhất, ảnh hưởng tới sự thành công của doanh nghiệp. Một nhà lãnh đạo giỏi

ma trận hình ảnh cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ được xem xét và

không chỉ biết làm cho bộ máy công ty vận hành đúng quy luật và còn phải

tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm được đánh giá của các công ty



21

22

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh

cạnh tranh được so sánh với công ty đang nghiên cứu. Việc so sánh cung cấp
cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng.

nghiệp :

Cách xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh gồm các bước như sau :

1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng :

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự

• Thị phần doanh nghiệp trên thị trường :

thành công như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô.

Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ

Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả những cơ hội và đe

tiêu được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường

dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh của công ty.

của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh


Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến

nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần

1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng

của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh

tương ứng của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của

nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Có các loại thị phần sau:

công ty. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh

- Thị phần tuyệt đối : Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại

những công ty thành công với công ty không thành công trong ngành, hoặc

hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của

thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược. Tổng số các

doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh

mức phân loại phải bằng 1,0. Như vậy, sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành

loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa
doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả


công để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng

các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên

với yếu tố này. Trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung

quan theo tháng, quý, năm.

bình và 1 là yếu. Các mức này dựa trên hiệu quả chiến lược của công ty.

( Điều 3 Luật Canh Tranh )

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó

* Công thức tính:

( = bước 2 x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để

Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =

xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số lượng cơ hội và đe dọa trong ma trận, tổng số điểm quan
trọng cao nhất mà một công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình

Tổng doanh thu trên thị trường
Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính thị phần tuyệt đối theo
công thức sau:


là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của công ty tận
dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường
bên ngoài lên công ty.

* 100%

Giá trị tổng SLXL do doanh nghiệp hoàn thành
Thị phần tuyệt đối =

*100%
Tổng giá trị SLXL hoàn thành trên thị trường


23

24

- Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh

lực cạnh tranh càng cao bấy nhiêu so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực .
1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính :

tranh trên thị trường như thế nào. Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối =

Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng


• Uy tín, thương hiệu :
* 100%

Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố
như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp,

Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính toán chưa thật chính

hoạt động Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính,

xác do khó lựa chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt khi doanh

mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp với chính quyền...Đó là tài sản vô hình

nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực

vô giá mà doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn

• Chỉ tiêu lợi nhuận :

doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh trạnh trên thương trường. Có uy tín

Chỉ tiêu này được thể hiện qua một số yếu tố sau như: giá trị tổng sản

doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật

lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/ tổng sản lượng sản xuất.
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh


liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của người lao động với doanh nghiệp
hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với cty .

nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

• Kinh nghiệm của doanh nghiệp :

càng cao và do đó tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được
đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty

nghiệp .
• Năng suất lao động :

nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức

Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con
người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp...Do vậy nó là

tạp với chi phí và thời gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của
doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối thủ khác

tiêu chí rất quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.4. Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh doanh nghiệp :

Năng suất lao động được đo bằng sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng


1.4.1 Về sản phẩm :

trên một đơn vị số lượng lao động làm ra sản phẩm đó.

• Chất lượng sản phẩm :
Là yếu tố đặt nên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng khi chọn

Công thức tính:
Lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng

lựa sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu

Số lượng lao động làm ra sản phẩm đó

là tổng hợp các đặc tính cần có của sản phẩm bao gồm cả tính kỹ thuật, tính

Năng suất lao động =

dùng một cách tối đa thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm
mỹ thuật, tính kinh tế, độ tin cậy và độ an toàn. Đây là công cụ cạnh tranh hữu


25

26

hiệu của mọi doanh nghiệp và vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu

phân phối này cần phải liên kết trao đổi thông tin với nhau và đưa thông tin


khách quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường , vì

phản hồi chính xác từ phía khách hàng tới công ty và ngược lại.

ngoài việc đạt được mục tiêu lợi nhuận thì sản phẩm chất lượng cao còn giúp
doanh nghiệp đạt được nhiều mục tiêu khác nữa như uy tín , thương hiệu ...
• Giá cả :
Quy luật giá trị đã chỉ ra rằng : Với cùng một sản phẩm có chất

1.4.2 Về quản trị doanh nghiệp :
• Hiện đại hoá hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp nên thực hiện tổ chức phân cấp, không nên tập trung
quyền lực vào một hoặc một ít người. Phải phân công rõ ràng, hợp lý giữa các

lượng như nhau thì nếu sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ thắng trong cạnh

phòng ban, giữa các bộ phận nhằm phát huy được năng lực của các cá nhân,

tranh và ngược lại thì sẽ bị thị trường đào thải. Do vậy ngoài việc nâng cao

tránh chồng chéo, rườm rà gây lãng phí nguồn lực. Quán triệt và thực hiện tốt

chất lượng thì doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí, hạ

công tác tự quản, tự kiểm tra của cán bộ công nhân viên. Áp dụng các phương

giá thành sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng so với đối thủ

pháp quản lý hiện đại, nhằm gắn kết được mọi bộ phận trong doanh nghiệp,


cạnh tranh .

có thể phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường, tạo năng lực cạnh tranh

• Tiến độ hoàn thành sản phẩm :
Bước sang thời đại của công nghệ thông tin do vậy thời gian được

mạnh hơn đối thủ
• Xây dựng văn hoá doanh nghiệp :

quý như vàng, đó là tiêu chí để đánh giá năng lực doanh nghiệp. Một doanh

Văn hóa doanh nghiệp là cách ứng xử của mọi thành viên trong

nghiệp có thể tạo ra sản phẩm với chất lượng cao và giá cả hợp lý xong tiến

doanh nghiệp với nhau, với người tiêu dùng và với cộng đồng xã hội được

độ hoàn thành lại quá chậm không đảm bảo giao hàng đúng hợp đồng thì uy

hình thành trên nền tảng đạo đức. Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng

tín của doanh nghiệp cũng sẽ giảm và quy mô kinh doanh cũng bị hạn chế.

cho mình đặc trưng văn hoá riêng, lãnh đạo doanh nghiệp phải giáo dục nhân

Nếu rút ngắn được tiến độ thì sẽ giảm được nhiều chi phí và tăng khả năng

viên về văn hóa doanh nghiệp mình làm cho hình ảnh văn hoá, biểu tượng


cạnh trạnh cho doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải

doanh nghiệp in sâu vào trong tâm trí của mọi thành viên làm cho họ yêu mến

đổi mới, cải tiến công nghệ, phân công lao động hợp lý, tạo dây chuyền lao

doanh nghiệp biến nó thành hành động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh,

động khoa học, hiệu quả , xây dựng kế hoạch cung cấp các nhân tố đầu vào

thiết kế, chế tạo sản phẩm mang đặc trưng chất lượng riêng của doanh nghiệp

một cách lô gich và khoa học ...

tăng sự đoàn kết giữa các thành viên. Điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một

• Hệ thống kênh phân phối :
Doanh nghiệp cần xây dựng và kiến tạo được mạng lưới kênh phân

năng lực cạnh tranh mạnh hơn đối thủ.
1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp :

phối rộng khắp, chuyên nghiệp. Đó không chỉ là cách đưa sản phẩm đến tay

• Nguồn vốn :

người tiêu dùng mà đó còn là cách quảng bá hình ảnh của công ty. Các kênh

Là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nó
thể hiện tiềm lực cạnh tranh mạnh hay yếu của doanh nghiệp trên thương



27

28

trường.Do vậy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và huy động

doanh nghiệp còn ở trình độ thấp thì phải nghiên cứu để nhập khẩu máy móc,

nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông và trên thị trường tài chính. Đặc biệt trong

công nghệ mới, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ kỹ sư có đủ trình độ để

thời kỳ hậu WTO thì cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm các nhà đầu tư

đánh giá chúng, nếu không rất dễ mua phải công nghệ lạc hậu, giảm năng

nước ngoài là rất lớn.Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với doanh

suất, chất lượng. Còn đối với doanh nghiệp có trình độ cao thì có thể mua một

nghiệp nước ngoài, tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái

vài công đoạn khó để mổ sẻ nghiên cứu, sau đó cải tiến, chế tạo ra công nghệ

phiếu...

thích hợp với điều kiện ở Việt Nam, tạo năng suất cao hơn, giá rẻ hơn.
• Nguồn nhân lực :


1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty :

Đây là yếu tố đầu vào cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, là

• Về sản phẩm và ngành nghề kinh doanh :

nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt. Tuy nhiên, không phải cứ có nguồn nhân

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng công trình giao thông

lực dồi dào thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó cao, mà nó phải được

.Thời gian qua công ty đã trúng thầu thi công và hoàn thành nhiều công trình

thể hiện ở chất lượng lao động đó như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần nâng

trọng điểm trên địa bàn tỉnh với chất lượng cao , đúng tiến độ như : ĐT887 ,

cao công tác đào tạo nhân lực nhằm tạo ra được đội ngũ cán bộ nhân viên có

xây dựng bến phà Hưng Phong , cải tạo và nâng cấp bến phà Tân Phú , xây

nghiệp vụ và trình độ chuyên môn, đội ngũ công nhân, thợ lành nghề, kinh

dựng bến xe tỉnh …Ngoài ra công ty còn cung cấp trên 10.000 trụ điện các

nghiệm. Lãnh đạo doanh nghiệp cần học cách quản lý tốt nguồn nhân lực, sử

loại cho Viễn Thông Bến tre , cung cấp trên 2.000 md cống để phục vụ thi


dụng nó một cách hiệu quả và phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa lãnh

công các công trình .

đạo và cấp dưới nhằm tạo ra một tập thể vững mạnh và đoàn kết
• Trình độ công nghệ :

• Về lao động :
Hiện nay ,Cty có khoảng 308 người lao động bao gồm : cán bộ

Doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và áp dụng những công

chuyên môn , kỹ sư , công nhân và thợ lành nghề có nhiều kinh nghiệm .Điều

nghệ mới vào trong sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo

này đã giúp Cty có thể hoàn thành các công trình đúng tiến độ , đảm bảo chất

lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Là thời đại của khoa học công nghệ nên

lượng và vẽ mỹ quan của công trình , sản phẩm .Qua các năm cơ cấu lao động

doanh nghiệp nào có trình độ công nghệ cao sẽ chiếm được ưu thế cao hơn.

của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực , tạo nhiều công ăn việc làm cho

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng máy móc thiết bị từ khâu

người lao động , đảm bảo thu nhập của người lao đông năm sau luôn cao hơn


thu mua nhằm tránh việc nhập khẩu những công nghệ cũ, lạc hậu từ các nước

năm trước .

gây lãng phí và ô nhiễm môi trường
1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển :

• Về công nghệ và trang thiết bị :
Sau khi đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần , công ty đã

So với hoạt động đào tạo thì hoạt động khoa học - công nghệ (nghiên

không ngừng trang bị, cải tiến và hiện đại hoá hệ thống máy móc của mình

cứu - triển khai) cũng không kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu

nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thi công các công trình .Với số lượng và


29

30

nhiều chủng loại máy được sản xuất từ nước ngoài , tuy đã khấu hao tương

TÓM TẮT CHƯƠNG I :

đối lớn nhưng do có chuyên môn kỹ thuật am hiểu và kinh nghiệm lâu năm
Một số lý thuyết về cạnh tranh , lợi thế và năng lực cạnh tranh của


nên giúp công ty vận hành máy móc thiết bị dễ dàng và hiệu quả, tăng năng
suất lao động, giảm được nhiều chi phí.

doanh nghiệp cho thấy nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của

• Về vốn và nguồn vốn :

mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình .Có 2 nhóm

Vốn điều lệ của Công ty là 16.564.700.000 đồng, được chia thành

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp , đó là

1.656.470 cổ phần , mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần , trong đó người lao

:

động trong công ty chiếm tỷ lệ 14.38% , các nhà đầu tư bên ngoài là 85.62% .

+ Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm : Người cung ứng các

Nguồn vốn chủ yếu là do các cổ đông góp và đi vay tại các ngân

yếu tố đầu vào , khách hàng , các đối thu cạnh tranh hiện tại trong ngành và

hàng trên địa bàn tỉnh .
Hiện nay Cty đã niêm yết trên sàn giao dịch Upcom , với mã chứng

tiềm ẩn , các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước , bối cảnh quốc tế và sự

tiến bộ khoa học kỷ thuật .
+ Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm : Các chính sách chiến

khoán là TBT .

lược nhận thức người lao động , yếu tố đầu vào , trình độ tổ chức , quản trị
doanh nghiệp .
Đồng thời để đánh giá nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như thế
nào , người ta áp dụng một số chỉ tiêu như sau :
+ Nhóm chỉ tiêu định lượng : Thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường , chỉ tiêu lợi nhuận , năng suất lao động.
+ Nhóm chỉ tiêu định tính : uy tín , thương hiệu , kinh nghiệm thi
công .
Qua xem xét đánh giá các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng , Doanh
nghiệp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh để rút ra được những hạn chế ,
những mặt đạt được , nguyên nhân của nó như thế nào , từ đó đề ra các biện
pháp để nâng cao năng lực của doanh nghiệp với các đối thủ khác .Điều này
sẽ được đánh giá ở chương 2 là phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh
tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre .


31

32

CHƯƠNG II :

định số 3816/2004/QĐ-UB ngày 04/10/2004 về việc tách khối quản lý , duy

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ


tu , sửa chữa hệ thống cầu đường bộ trên địa bàn tỉnh để thành lập Đoạn Quản

PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE

lý giao thông thủy bộ ( đơn vị sự nghiệp ) trực thuộc Sở giao thông vận tải
.Ngày 13/10/2004 Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 3893/2004/QĐ-UB

2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng công trình giao
thông Bến Tre .
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre được thành
lập và phát triển qua các giai đoạn sau :
- Từ năm 1976 – 1981 : Nâng cấp Đội Duy tu cầu dường thuộc Sở
giao thông vận tải thành Công ty Cầu Đường Bến Tre

về việc sát nhập Xí nghiệp Cơ khí giao thông ( đơn vị trong ngành giao thông
) vào công ty để tiến hành thực hiện cổ phần hóa .
- Từ năm 2005 đến nay : Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định số
3424/2005/QĐ-UB ngày 06/10/2005 về việc chuyển Công ty Xây dựng và
Khai thác công trình giao thông thành Công ty cổ phần Xây dựng công trình
giao thông Bến Tre , Công ty cổ phần chính thức hoạt động theo cơ chế mới
từ ngày 01/01/2006 .

- Từ năm 1981 – 1992 : Công ty Cầu đường được cũng cố , phát triển

Qua quá trình hoạt động và phát triển,Cty đã được Đảng và nhà nước

và đổi tên thành Công ty Công trình giao thông Bến tre cho phù hợp với điều


tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý như Huân chương lao động hạng nhất

kiện thực tế

năm 2002 …

- Từ năm 1992 – 1996 : Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định số
767/QĐ-UB ngày 6/10/1992 về việc hợp nhất 3 đơn vị là Xí nghiệp phà , Xí

Trụ sở chính của Công ty : Số 694C, ĐT.885, ấp Phù Hào , xã Phú
Hưng Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .

nghiệp Quản lý đường bộ và Công ty Công trình giao thông thành Đoạn Quản

Điện thoại : 075. 3822 424 - Fax : 075. 3825 663

lý đường bộ Bến Tre .Chức năng của đơn vị mới vừa là đơn vị sản xuất kinh

Website : www.tbtco.vn

doanh , vừa là đơn vị sự nghiệp có thu .
- Từ năm 1996 – 2004: Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định số

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty :
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty :

1077/QĐ-UB ngày 23/7/1996 về việc tách khối quản lý phà ra khỏi đơn vị

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm trên cơ sở


,đồng thời đổi tên thành Công ty xây dựng và Khai thác công trình giao thông

nguồn lực của công ty. Chỉ đạo các phòng, ban, đội , xưởng thực hiện kế

Bến tre .Chức năng của Công ty là quản lý , duy tu , sửa chữa hệ thống cầu

hoạch mà công ty đã đề ra nhằm đạt được hiệu quả cao nhất .

đường bộ trên địa bàn tỉnh và xây dựng mới các công trình giao thông , thủy

- Bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả, hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính với ngân sách Nhà nước.

lợi .
- Từ năm 2004– 2005 :Thực hiện phương án sắp xếp , đổi mới doanh
nghiệp nhà nước theo chỉ đạo của Chính phú , Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết

- Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động, tiền lương.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.


33

34

- Công khai báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng và khách
quan về hoạt động của công ty theo đúng quy định của Pháp luật.

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như


- Đảm bảo thu nhập và phân phối cổ tức lợi nhuận cho các cổ đông

trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của
công ty nhằm đạt được hiệu quả năng suất cao, hoàn thành mục tiêu chiến

khi kết thúc năm tài chính.

lược sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra.

2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty :

Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre có số lao
GIÁM ĐỐC

động là 308 người , được sắp xếp thành từng phòng ban , bộ phận sản xuất
với chức năng , nhiệm vụ cụ thể ( Phụ lục 1 ) .
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động :

P.GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

• Lĩnh vực kinh doanh :
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 1300403675 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp lần đầu vào ngày 20 tháng 12 năm 2005,
sửa đổi bổ sung lần thứ 5 ngày 02 tháng 10 năm 2010.
Ngành nghề kinh doanh :

P.KỸ

THUẬT
– CHẤT
LƯỢNG

P.TỔ
CHỨC –
HÀNH
CHÁNH

P.TÀI
CHÍNH –
KẾ
HOẠCH

P.VẬT
TƯ –
THIẾT
BỊ

+ Sản xuất, mua bán trụ điện, cọc bê tông phục vụ công trình giao
thông, nông nghiệp, xây dựng, thủy lợi, điện lực và bưu chính viễn thông;
+ Sản xuất, mua bán các sản phẩm phục vụ công trình giao thông, đô
thị, nông nghiệp, xây dựng, thủy lợi;
+ Đóng mới phương tiện thủy. Sửa chữa phương tiện thủy bộ, thiết
kế, thiết kế hoán cải phương tiện thủy vỏ thép không lắp máy dưới 100 tấn.
+ Thi công xây dựng và sửa chữa các công trình : giao thông (thủy,

ĐỘI
XÂY
DỰNG

CÔNG
TRÌNH

bộ), công nghiệp, dân dụng, đô thị và thủy lợi; Đầu tư xây dựng nhà ở , chung
XƯỞNG
CKSC 1

XƯỞNG
CKSC 2

XƯỞNG
BTLT

cư , công sở và công trình kỷ thuật .
+ Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước.
+ Khai thác cát , San lắp mặt bằng , Sản xuất , mua bán bê tông tươi

Hình 2.1 : CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
( Nguồn do Phòng Tổ chức hành chánh công ty cung cấp )

+ Kinh doanh bất động sản .


35

36

+ Mua bán vật liệu xây dựng , sản xuất , mua bán các loại cống ,cọc

Qua số liệu tại bàng 2.1, ta thấy : Doanh thu và lợi nhuận hàng năm

đều tăng .Đặc biệt năm 2010 thực sự có bước đột phá rất lớn như : doanh thu

bê tông ly tâm …
* Thị trường hoạt động :

đạt 161.165 triệu đồng tăng 6,83% so với năm 2009 và tăng 68,41% so với

Công ty chủ yếu thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh

năm 2008 ; lợi nhuận sau thuế đạt 5.928 triệu đồng , tăng 166,66% so với năm

và cung cấp một số thành phẩm ( phụ kiện cầu , trụ điện ... ) cho một số đơn

2009 và tăng 3.387% so với năm 2008 .Mặt khác tỷ trọng giá vốn hàng bán

vị ở Tiền giang ,Trà Vinh , Vĩnh Long , Kiên giang …

của đơn vị so với doanh thu ngày càng có xu hướng giảm , điều này chứng tỏ

2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 – 2010 :
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh của Cty từ năm 2008 - 2010

công ty ngày càng quản lý tốt các yếu tố đầu vào , cụ thể năm 2008 chiếm tỷ
lệ 92,62% , năm 2009 chiếm tỷ lệ 94,89% và năm 2010 chiếm tỷ lệ 90,29% .

Đ.V.T : Triệu đồng

Năm 2008 lãi 170 triệu đồng chiếm tỷ lệ rất thấp so với doanh thu

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010


đạt được, nguyên nhân chủ yếu là do một số công trình từ Công ty củ bàn

TT

Chỉ tiêu

1

DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

95.696

150.863

161.165

giao sang bị ảnh hưởng bởi công tác giải phóng mặt bằng chậm nên thi công

2

Giá vốn hàng bán

88.636

143.159

145.522

kéo dài, giá cả vật tư biến động quá lớn so với giá dự thầu nhưng không được


3

LN gộp về bán hàng và dịch vụ

7.060

7.704

15.643

nhà nước cho điều chỉnh giá , vật tư vượt quá định mức cho phép.Sang năm

4

Doanh thu hoạt động tài chính

102

297

1.880

2009-2010 , Công ty đã giải quyết dứt điểm các tồn tại hậu cổ phần hoá và bắt

5

Chi phí tài chính

3.513


1.008

4.479

đầu có lợi nhuận với tỷ lệ tương đối cao ( đạt 13,42% và 35,87% so với vốn

6

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3.944

4.728

6.259

điều lệ ) .

7

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

-294

2.265

6.786

Điều này chứng tỏ trong kế hoạch mở rộng quy mô, công ty đã


8

Thu nhập khác

728

1.184

662

cố gắng tiết kiệm chi phí và kết quả cũng đã phản ánh là công ty vẫn

9

Chi phí khác

264

1.226

1.011

đảm bảo lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng, tức là công tác mở rộng

10 Lợi nhuận khác

464

-42


-349

quy mô sản xuất của công ty đã có hiệu quả , điều đó khẳng định chiến

11 Tổng LN kế toán trước thuế

170

2.223

6.437

lược kinh doanh của công ty là đúng đắn. Hơn thế nữa, kết qủa đó còn

-

-

509

khẳng định sự cố gắng, nhiệt tình tận tụy của tập thể cán bộ công nhân

170

2.223

5.928

12 Chi phí thuế TNDN hiện hành

13 Lợi nhuận sau thuế
14 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

103 đ/cp

1.342đ/cp 3.579 đ/cp

( Nguồn : Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2008 – 2010 do Phòng
Tài chánh kế hoạch Cty cung cấp )

viên trong sản xuất, lao động để đưa công ty vượt qua khó khăn trong
giai đoạn đầu sau khi cổ phần hoá.


37

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông Bến Tre.
2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty :

38

nhật nên ảnh hưởng chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công , chưa am hiểu
nhiều thị trường và khách hàng .
- Cty CP xây dựng công trình giao thông 675 :
+ Điểm mạnh : Chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo , máy móc thiết

2.2.1.1.Về người cung ứng :


bị đáp ứng đủ các yêu cầu thi công , khả năng tài chính đáp ứng được tiến độ

Nguồn NVL đầu vào của Cty chủ yếu là cát , đá , ciment , sắt thép ,

thi công , có uy tín và thương hiệu trên thị trường , thị phần hoạt động rộng ,

nhựa đường …là những sản phẩm đơn vị không thể sản xuất được nên Cty
phải mua ngoài và chịu ảnh hưởng rất lớn về tiến độ cung cấp , chất lượng sản
phẩm , điều kiện thanh toán với bên bán hàng .Ngoài ra nguồn cung cấp cát
đá các loại cũng đang khan hiếm do một số tỉnh như Đồng Nai , Bà Rịa –

am hiểu thị trường và khách hàng .
+ Điểm yếu : Khả năng cạnh tranh về giá thầu , vị trí địa lý và nguồn
nhân lực .
- Cty Thi công cơ giới 1 :

Vũng Tàu hạn chế cấp phép khai thác .Điều này ảnh hưởng rất lượng đến tiến

+ Điểm mạnh : Chủ lực thi công các công trình cầu , chất lượng sản

độ cung cấp vật tư để thi công hoàn thành công trình . Khách hàng : Chủ yếu

phẩm luôn đảm bảo , máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng đủ các yêu cầu thi

là các Ban quản lý dự án , đại diện cho nhà nước quản lý thực hiện dự án nên

công , khả năng tài chính mạnh đáp ứng được tiến độ thi công , có uy tín và

phải thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của nhà nước quy định về quản


thương hiệu trên thị trường , thị phần hoạt động rộng , am hiểu thị trường và

lý đầu tư xây dựng cơ bản .Vì vậy , Cty phải đấu thầu trong kiện cạnh tranh

khách hàng .

gay gắt về giá , về tiến độ thi công , về máy móc thiết bị , về kinh nghiệm thi

+ Điểm yếu : Vị trí địa lý và nguồn nhân lực .

công công trình tương tự và năng lực tài chính.

2.2.1.3.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :

2.2.1.2.Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành :

Chủ yếu là những doanh nghiệp thuộc các tổng Cty nhà nước có quy

Đối thủ cạnh tranh hiện tại của Cty chủ yếu là Cty CP xây dựng công

mô và năng lực tài chính rất lớn muốn mở rộng thị trường , tham gia dự thầu

trình giao thông 674 , Cty CP xây dựng công trình giao thông 675 , Cty thi

các công trình có giá trị lớn và công nghệ thi công phức tạp trong khi các đối

công cơ giới 1 .

thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành không đủ năng lực để tham gia .Vì vậy,


- Cty CP xây dựng công trình giao thông 674 :

các công ty trong ngành có thể sẽ không chống cự quyết liệt đối với sự xâm

+ Điểm mạnh : Có kinh nghiệm thi công các công trình giao thông ,

nhập của đối thủ mới vì tốc độ tăng trưởng của ngành cao nên có thể tiếp

có uy tín , máy móc thiết bị nhiều và đa dạng , thị phần hoạt động rộng .
+ Điểm yếu : Nguồn nhân lực hạn chế do khi trúng thầu thi công thì
Cty chỉ bố trí cán bộ khung để quản lý , còn công nhân thuê hợp đồng công

nhận thêm đối thủ mới mà không làm sụt giảm doanh thu và lợi nhuận của
các công ty hiện tại.
2.2.1.4.Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước :


39

40

2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng

- Môi trường chính trị: Ổn định , minh bạch rõ ràng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các Cty yên tâm kinh doanh sản xuất .

lực cạnh tranh của công ty :
2.2.2.1 Về nguồn nhân lực :

- Môi trường pháp lý: Một số quy trình , thụ tục hành chánh về xây


Đến ngày 31/12/2010 công ty đã có 308 lao động với cơ cấu thể hiện

dựng cơ bản còn quá rườm rà , gây lãng phí như trình tự , thủ tục phê duyệt
dự án quá lâu nên khi triển khai thực hiện so với thời điểm lập dự án không

trong bảng 2.2 như sau :
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm

còn phù hợp với thực tế , dẫn đến hiệu quả dự án không cao .
- Môi trường kinh tế : Khi Chủ đầu tư chậm GPMB dẫn đến công

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2008

2009

2010

trình bị kéo dài tiến độ , bố trí vốn trả nợ không tương ứng giá trị Cty thực

1

Lao động trực tiếp


Người

241

244

255

hiện , một số mặt hàng do nhà nước quản lý như nhiên liệu …để biến động

2

Lao động gián tiếp

Người

54

53

53

lớn dẫn đến các loại vật tư khác tăng giá theo nhưng không cho đơn vị thi

3

Tổng số lao động

Người


297

308

công điều chỉnh giá, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô , lạm phát , chính

4

TNBQ người/tháng

sách tiền tệ không theo kịp thị trường đã tác động rất lớn đến kết quả , hiệu
- Môi trường khí hậu tự nhiên : như mưa , bão …sẽ các tác động rất

295
1.650.000

2.118.500 2.733.000

( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chánh Cty )

quả SXKD và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
lớn đến tiến độ và chất lượng công trình .

Đồng

Qua số liệu tại bảng 2.2, ta thấy : Số lượng lao động công ty ngày
càng tăng và tăng chủ yếu là lao động trực tiếp. Đồng thời , công ty cũng rất
quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhiên viên cụ thể qua thu nhập bình

2.2.1.5.Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật :


quân của người lao động ngày càng tăng từ 1,65 triệu đồng/người/tháng vào

- Tình hình kinh tế thế giới suy thoái đã tác động rất lớn đến sự phát

năm 2008 lên 2,733 triệu đồng/người/tháng vào năm 2010.Tuy so với các

triển kinh tế Việt Nam ,đã làm gia tăng lạm phát , giảm GDP …nên ảnh

công ty khác chưa phải là cao , song với một công ty mới chuyển đổi hình

hưởng không nhỏ đến chi phí đầu vào của Cty .

thức sở hữu sang Cty cổ phần , điều kiện kinh doanh khắc nghiệt do phải cạnh

- Sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp

tranh với nhiều công ty khác thì thu thập như vậy là một thành tích rất lớn .

tiếp cận công nghệ mới , tiên tiến phục vụ thi công các công trình được thuận

• Xét về mặt chất lượng lao động : ( Số liệu đến 31/12/2010 )

lợi .Tuy nhiên chi phí chuyển giao công nghệ còn quá cao so với năng lực tài
chính hiện có của đơn vị .

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo cấp bậc
STT
1
2

3
4

Cán bộ công nhân viên
Số lượng
Cán bộ quản lý
23
Cán bộ kỹ thuật và văn phòng
30
Công nhân kỹ thuật
204
Lao động phổ thông
51
Tổng cộng
308
( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chánh Cty )


×