Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cao su Đồng Phú giai đoạn 20132018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------

---------------

NGUYỄN THANH BÌNH

NGUYỄN THANH BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU

TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU

ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành



: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành

: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI

TP. HCM, tháng 01 năm 2014

TP. HCM, tháng 01 năm 2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Ngọc Đại

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ..........................................................................Giới tính: ........................

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................Nơi sinh: ........................
Chuyên ngành: .............................................................................MSHV: ..........................

ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

I- Tên đề tài:
............................................................................................................................................

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

1

TS. Nguyễn Ngọc Dương

2

TS. Lê Văn Trọng

Phản biện 1


II- Nhiệm vụ và nội dung:

3

TS. Trần Anh Dũng

Phản biện 2

............................................................................................................................................

4

PGS. TS. Phước Minh Hiệp

Ủy viên

............................................................................................................................................

5

TS. Lê Kinh Vĩnh

Ủy viên, Thư ký

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).


III- Ngày giao nhiệm vụ: .................................................................................................
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ....................................................................................
V- Cán bộ hướng dẫn: ....................................................................................................

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu và thực hiện của riêng tôi

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ, tôi đã nhận

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Ngọc Đại. Các số liệu và kết quả nghiên


được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM,

cứu sử dụng trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Ngọc Đại đã dành nhiều thời

bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

gian hướng dẫn nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời

Học viên thực hiện

gian học tập tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm
việc tại Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú, các đơn vị thành viên Công ty, các
doanh nghiệp cao su trên địa bàn đã sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kiến thức và đóng góp

Nguyễn Thanh Bình

ý kiến giúp tôi có cái nhìn xác thực, khách quan hơn để thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn học viên khóa cao học đã cùng
tôi chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận

được những đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Bình


iii

iv

TÓM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh

Dissertation research focuses on the theoretical basis of competition,

tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Dựa trên những cơ sở lý thuyết, tác

competitiveness and competitive advantage of enterprises. Based on the theoretical

giả phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp để rút ra

basis, the authors analyze and evaluate external factors affecting the businesses

những cơ hội cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức phải đối diện. Bên cạnh

drawn to the need to take advantage of opportunities and the risks and challenges


đó, Luận văn cũng phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú

faced. In addition, the thesis also analyzes the competitive situation of Dong Phu

hiện nay, từ đó rút ra những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc

Company, from which to draw should promote strengths and weaknesses to

phục.

overcome.
Trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, Luận văn đã xây dựng

On the basis of the strengths, weaknesses, opportunities and risks, Thesis

được giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh

has developed solutions to improve the competitiveness of businesses, creating a

tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời, Luận văn cũng đề xuất một

competitive advantage compared to peers. At the same time, the thesis also

số kiến nghị với các Bộ, Ngành cũng như Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam

proposes a number of recommendations to the ministries and departments as well as

để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành cao su nói chung và Công ty Đồng Phú nói

Vietnam Rubber Group to create favorable conditions for the rubber industry and


riêng phát triển bền vững.

Dong Phu company sustainable development.


v

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................. i

vi

cạnh tranh của Công ty Đồng Phú ............................................................... 28
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô....................................... 28

Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii

2.2.1.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................ 29

Tóm tắt luận văn ........................................................................................... iii

2.2.1.2. Yếu tố văn hóa – xã hội.............................................................. 31

Mục lục........................................................................................................... v

2.2.1.3. Yếu tố chính trị - luật pháp......................................................... 32

Danh mục các từ viết tắt................................................................................ viii


2.2.1.4. Yếu tố công nghệ ....................................................................... 33

Danh mục các bảng ....................................................................................... ix

2.2.1.5. Yếu tố tự nhiên .......................................................................... 34

Danh mục các hình ........................................................................................ x

2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô....................................... 35

Lời mở đầu ..................................................................................................... 1

2.2.2.1. Sản phẩm thay thế ...................................................................... 35

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................. 3

2.2.2.2. Nhà cung cấp ............................................................................. 36

1.1. Khái niệm ............................................................................................... 3

2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh...................................................................... 37

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ...................................................................... 3

2.2.2.4. Khách hàng ................................................................................ 38

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ....................................................... 4

Kết luận: Cơ hội, nguy cơ ............................................................................. 40


1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ........................................................... 8

2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú ....... 41

1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................. 9

2.3.1. Phân tích tình hình SXKD của Công ty .............................................. 41

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ......... 10

2.3.2. Thị phần của Công ty Đồng Phú ......................................................... 43

1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô .......................................................... 10

2.3.3. Nguồn lực tài chính ............................................................................ 45

1.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô .......................................................... 12

2.3.4. Thương hiệu của Công ty Đồng Phú .................................................. 48

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ....................................... 14

2.3.5. Tổ chức và quản lý ............................................................................. 50

1.4. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam ................................................... 17

2.3.6. Quản trị nguồn nhân lực ..................................................................... 51

1.4.1. Giới thiệu cây cao su và sản phẩm mủ cao su ................................. 17


2.3.7. Ứng dụng công nghệ .......................................................................... 53

1.4.2. Vị thế ngành cao su thiên nhiên Việt Nam ...................................... 18

2.3.8. Khả năng nghiên cứu và phát triển (R&D) ......................................... 55

1.4.3. Tình hình sản xuất cao su Việt Nam những năm qua ...................... 20

2.3.9. Nguồn nguyên liệu đầu vào ................................................................ 55

1.4.4. Tình hình xuất khẩu cao su Việt Nam ............................................. 21

2.3.10. Sản xuất và chế biến ......................................................................... 58

Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 23

2.3.11. Hoạt động bán hàng và marketing..................................................... 63

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG

2.3.12. Dịch vụ, khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng ................................ 69

TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012 ................. 24

2.3.13. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................. 69

2.1. Giới thiệu về Công ty Đồng Phú............................................................. 24

Kết luận: Điểm mạnh, điểm yếu ................................................................... 73


2.2. Phân tích tác động của yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực

Tóm tắt Chương 2 ......................................................................................... 74


vii

viii

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 2018 ................................................................................................................ 75
3.1. Định hướng phát triển của Ngành cao su và Công ty Đồng Phú .......... 75

Từ viết tắt

Nội dung

3.1.1. Định hướng phát triển của Ngành cao su Việt Nam ............................ 75

AFTA

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

3.1.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn CN cao su Việt Nam ................. 75

ANRPC


Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên

3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty Đồng Phú .................................... 76

APEC

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CN

Công nghiệp

CP

Cổ phần

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú......... 78
3.2.1. Giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào ............................................ 78
3.2.2. Giải pháp về công nghệ ...................................................................... 80
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 82
3.2.4. Giải pháp về tài chính......................................................................... 85
3.2.5. Giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................... 86

CTCP

Công ty cổ phần


CV

Độ nhớt ổn định

DORUCO

Viết tắt của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú

DPR

Mã giao dịch chứng khoán của Công ty CP cao su Đồng Phú

3.2.6. Giải pháp về phát triển thị trường ....................................................... 89

DRC

Hàm lượng mủ cao su quy khô

3.2.7. Giải pháp về Maketing ....................................................................... 90

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................... 93


IRSG

Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế

3.3.2. Kiến nghị đối với Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam ................. 95

NSLĐ

Năng suất lao động

RRIV

Viện nghiên cứu cao su Việt Nam

3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 93

3.3.3. Kiến nghị đối với Công ty Đồng Phú.................................................. 96
Tóm tắt Chương 3 ......................................................................................... 97

SICOM

Thị trường thương mại Singapore

SVR

Cao su tiêu chuẩn Việt Nam

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 99

UBND

Uỷ ban nhân dân

PHỤ LỤC

VRA

Hiệp hội cao su Việt Nam

VRG

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


ix

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.2

Sơ đồ mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

14

Hình 1.3

Diện tích trồng cây cao su theo vùng miền đến năm 2012

21

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP cao su Đồng Phú

27

Hình 2.2

Biểu đồ thị phần của Công ty Đồng Phú so với VRG

43


41

Hình 2.3

Biểu đồ doanh thu Công ty Đồng Phú và đối thủ

44

44

Hình 2.4

Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2009 - 2012

45

Hình 2.5

Biểu đồ cơ cấu lao động năm 2012

51

Hình 2.6

Thu hoạch và thu mua mủ cao su

56

Hình 2.7


Cơ cấu sản phẩm cao su năm 2012

58

Hình 2.8

Một số sản phẩm từ mủ cao su

61

Hình 2.9

Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến mủ cốm và mủ ly tâm

62

19

Bảng 1.2

Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su Việt Nam năm
2006 - 2012

20

Bảng 1.3

Một số thị trường xuất khẩu cao su lớn của Việt Nam năm
2012


22

Bảng 2.1

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Công ty

39

Bảng 2.2

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2009 đến 2012

Bảng 2.3

Doanh thu VRG và một số công ty cao su trên địa bàn Bình
Phước

46

Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty

46

Bảng 2.6

Cơ cấu nguồn nhân lực Công ty năm 2012


51

Bảng 2.7

Diện tích và năng suất vườn cây

56

Bảng 2.8

Cơ cấu diện tích cao su năm 2012

59

Bảng 2.9

Thị trường xuất khẩu mủ cao su của Công ty năm 2012

Bảng 2.10 Sản lượng tiêu thụ mủ cao su của Công ty năm 2009 - 2012
Bảng 2.11

Ma trận hình ảnh cạnh tranh Công ty Đồng Phú so với các
đối thủ cạnh tranh

Bảng 2.12 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của Công ty

Trang

Hình 1.1


Số liệu thống kê của các nước tính đến năm 2012

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 2012

Tên hình
Sơ đồ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp

Bảng 1.1

Bảng 2.4

Số hình

65
66
71
72

8


1

2

LỜI MỞ ĐẦU

tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. Trên cơ


Cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với vị

lực cạnh tranh và đưa ra những đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty. Từ đó

1. Ý nghĩa của đề tài

sở những nét khái quát, thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng năng

thế là quốc gia xuất khẩu cao su lớn thứ tư thế giới, trong bối cảnh hội nhập hiện

đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú.

nay trước những biến động của thị trường thế giới mặt hàng này không tránh khỏi

4. Phương pháp nghiên cứu

những tác động từ nhiều phía. Thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp cao su đó
là: làm sao sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và có sức cạnh tranh cao so

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu
là phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh để xử lý số liệu thu thập được

với các đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho

Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu cấu

mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả, đánh giá đúng cung cầu của thị

thành năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty


trường, xác định được các nguồn lực tự có để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh

Cổ phần Cao su Đồng Phú.

doanh đúng hướng, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của mình so với các

5. Bố cục đề tài

đối thủ cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong ngành cao su có quy mô trung bình, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Cao su Đồng Phú

cao, thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng, các nguồn lực bên trong chưa được

Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Cao su

phát huy có hiệu quả nên sức cạnh tranh của Công ty so với các công ty cùng ngành

Đồng Phú

chưa đủ mạnh. Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú giai đoạn 2013 - 2018”
nhằm giúp doanh nghiệp khai thác được lợi thế riêng của mình, từ đó có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các lý thuyết và khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và

đưa ra các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh trong ngành cao su.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Cao su Đồng Phú.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các chỉ


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

4

Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhằm giành
lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất ra sản phẩm, trong tiêu thụ hàng
hoá, trong hoạt động dịch vụ để đảm bảo thực hiện lợi ích tốt nhất của mình.

1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là thuộc tính cơ bản và là động lực của nền kinh tế thị trường, do
nhiều cách tiếp cận khác nhau nên các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau
về cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được
lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh được xem là sự lấn áp, chèn ép lẫn nhau để tồn tại.
Do vậy cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ
thể kinh doanh với nhau trên cùng một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm

chiếm lĩnh khách hàng và thị trường, thông qua đó tiêu thụ được nhiều hàng hoá và
thu được lợi nhuận cao.
Theo nhà kinh tế học ở Mỹ P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus: Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc
thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
[NXB Giao thông Vận tải (2002), Hà Nội]. Các tác giả Mỹ khác là D.Begg,
S.Fischer, R.Dornbusch cũng cho rằng cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác
giả này viết: Một ngành cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người đều tin
rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều
người bán và nhiều người mua.
Các tác giả trong cuốn: Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thuộc dự án VIE/97/016 cho rằng: Cạnh
tranh có thể hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để
đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số, thị phần. Cạnh
tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua (D.Begg, S.Fischer,
R.Dornbusch, 1992).

Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại cũng giống như là ganh đua vị trí, sử
dụng những chiến thuật như cạnh tranh về giá, chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành. Cạnh tranh xảy ra bởi vì
các đối thủ cảm thấy áp lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Cạnh tranh
trong một số ngành được đặc trưng bởi những cụm từ như “chiến tranh”, “cay
đắng”, “cắt cổ” trong khi ở những ngành khác cạnh tranh lại diễn ra lịch sự hay ôn
hòa. Cường độ cạnh tranh là kết quả của nhiều yếu tố cơ cấu tương tác với nhau
(Michael E Porter, 1980).
Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một cuộc đua
không dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như
sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,... Cạnh tranh còn giúp thị trường hoạt

động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn. Đây cũng chính là
động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những
biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm soát, cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đến sự phát triển sản xuất tràn lan, lộn xộn, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, gây
khủng hoảng thừa, thất nghiệp và làm thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm về năng lực cạnh tranh được nêu ra lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu


5

6

những năm 1980 của Aldington Report: Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là

Quan niệm này đã phần nào bao quát được mục đích và chiến lược trong quá trình

doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả

hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh của


Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau: năng

doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả

lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;

năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp

năng lực cạnh tranh của quốc gia:

Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (2003): Năng lực cạnh tranh là

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được phản ánh qua các tiêu

năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị

chí: giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, sự độc đáo, quen dùng và phù hợp với

doanh nghiệp khác, ngành khác, nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.

thị hiếu người tiêu dùng. Một hàng hóa, dịch vụ được coi là có sức cạnh tranh cao

Theo Fafchamps (1995): Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng

khi chúng có chất lượng vượt trội so với các hàng hóa cùng loại, cùng một mặt bằng

doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp

giá hoặc có chất lượng vượt trội độc đáo riêng. Nói cách khác, bí quyết tạo nên chất


hơn giá của nó trên thị trường, nghĩa là doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm có

lượng riêng của sản phẩm luôn tạo cho sản phẩm, dịch vụ có khách hàng ưa chuộng

chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp

riêng và do đó chiếm được sự “độc quyền lành mạnh” ở một nước nhất định. Ngược

hơn thì có khả năng cạnh tranh cao.

lại tiêu chí giá cả của hàng hóa ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu

Theo Markasen (1992): Một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như nó có một

là do chi phí sản xuất quyết định. Nếu mặt bằng chất lượng như nhau thì chỉ có

mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí do đơn vị của các nhà

doanh nghiệp quản lý tốt, sử dụng công nghệ tiên tiến, lao động có tay nghề cao, thì

cạnh tranh quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một lĩnh vực được xác

mới có thể làm giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm, từ đó kéo giá giảm làm
cho sản phẩm có sức cạnh tranh. Ngoài ra, hình thức nhãn mác hấp dẫn, hợp thị

định bằng những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc huy động được để có thể cạnh

hiếu, quy cách sản phẩm thuận tiện cho tiêu dùng cũng làm gia tăng sức cạnh tranh


tranh thắng lợi.

của sản phẩm. Tuy nhiên, do sự chi phối bởi lợi nhuận thu về từ sản xuất và bán

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy

hàng hóa dịch vụ, cho nên chủ hàng hóa có thể coi chất lượng và chi phí chỉ là

trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng

phương tiện để họ đạt tới giá trị thặng dư, nên nếu không có sự kiểm tra, giám sát

tốt hơn nhu cầu khách hàng và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi

của người tiêu dùng và sự bảo hộ của Nhà nước cho các quyền sở hữu thành quả lao

trường cạnh tranh trong nước và quốc tế. Quan niệm này cho thấy doanh nghiệp nào

động, hoặc tài năng dưới hình thức quyền sở hữu nhãn mác, bằng phát minh sáng

có khả năng duy trì và sáng tạo liên tục các lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ

chế,... thì trong thời đại khoa học tiên tiến hiện nay, các chủ thể kinh tế có thể cạnh

luôn đi trước các đối thủ và giành phần thắng trong cạnh tranh để đạt được mục

tranh không chính đáng bằng cách ăn cắp công nghệ, sao chép “nhái” mẫu mã của

đích là duy trì và mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận.


người khác, làm cho người kinh doanh chính đáng bị thiệt hoặc không khuyến khích

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.

họ đầu tư cho nghiên cứu, phát minh sáng chế. Như vậy, khi nghiên cứu sức cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ thì ta phải đặt chúng trong môi trường vĩ mô.
Theo Michael Porter (1985): chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất


7

8

chỉ là một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh, không phải là

Uy tín thương
hiệu sản phẩm

yếu tố quan trọng nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho
rằng lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, về dài hạn, tùy thuộc vào khả năng
cải tiến liên tục và nhấn mạnh đến dự tác động của môi trường đối với việc thực
hiện cải tiến đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: ở cấp độ cao hơn, được phản ánh

Chất lượng, khả
năng cung ứng
yếu tố đầu vào


Năng lực
cạnh tranh của
doanh nghiệp

Nhu cầu của
khách hàng đối
với sản phẩm

không chỉ bằng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ do nó cung ứng, mà
còn bằng năng lực tài chính và quản lý, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị

Công nghệ và
dịch vụ trợ giúp

trường. Nhưng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp phản ánh tập trung và hội tụ các yếu tố khác quyết định năng lực cạnh

Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

tranh của doanh nghiệp. Để có hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá rẻ thì doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất và tiêu thụ sao cho có hiệu quả, không lãng phí ở bất
cứ khâu nào, công nghệ phải luôn hiện đại nhất, phải có khả năng tự đổi mới mình,
đưa ra được các sản phẩm mới. Muốn vậy doanh nghiệp phải đầu tư cho công nghệ,
cho con người để họ lao động có năng suất và sáng tạo, và điều đặc biệt là phải có
tiềm lực về tài chính để đương đầu với các đối thủ cạnh tranh.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta dựa vào nhiều
tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân,
phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản
doanh nghiệp, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, tỷ lệ công nhân lành nghề,... Những yếu tố
đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả

năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo ra giá
trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lượng hoặc
chi phí thấp hoặc cả hai.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tốc

Nguồn: Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị Quốc gia, 2006
Nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của
sản phẩm dịch vụ, của doanh nghiệp và của quốc gia thông qua các tiêu chí để có
những nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay đổi mối tương quan
giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so
với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt
hơn những đối thủ cạnh tranh.

độ tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp để xác lập vị thế

Lợi thế cạnh tranh là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng

so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường trong một khoảng thời

như đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội, năng suất lao động cao, chất

gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các


lượng sản phẩm tốt và hợp thị hiếu tiêu dùng trên thị trường.

nhóm yếu tố chủ yếu được tóm tắt qua Hình 1.1 (trang 8).

Lợi thế cạnh tranh theo thương mại là được biểu hiện qua các nội dung mang


9

tính giải pháp về chiến lược, sách lược của một ngành hàng, một sản phẩm trong

10

mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh.

quá trình sản xuất và trao đổi thương mại. Lợi thế cạnh tranh được biểu hiện và đo

Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra cho các nước

lường bằng các chỉ tiêu vừa định tính vừa định lượng như: chất lượng sản phẩm, vệ

khả năng tiếp cận các nguồn đầu tư, các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển nền

sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm, độ an toàn trong sử dụng; quy mô, khối lượng

kinh tế, đồng thời tạo sự lệ thuộc chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Các nền kinh tế

và sự ổn định của sản phẩm; kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu

trở nên cực kỳ nhạy cảm với những biến động của thị trường thế giới, và nếu mỗi


và tập quán tiêu dùng trên các thị trường đến mức độ nào; môi trường thương mại

quốc gia không xây dựng được đường lối hội nhập chủ động, không tích luỹ đủ khả

thể hiện mức độ và khả năng giao dịch cũng như uy tín trên thị trường; môi trường

năng kháng cự thì sẽ khó tránh khỏi những tác động tiêu cực mà toàn cầu hoá mang

kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thương mại; giá thành và giá cả sản phẩm.

lại. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện tất yếu để các doanh

Theo Michael Porter (1998), lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được
thể hiện dưới hai khía cạnh sau:

nghiệp tồn tại và phát triển.
Khi nước ta đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, thì mức

- Chi phí: tức là theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể

độ cạnh tranh càng gay gắt hơn, các doanh nghiệp tham gia vào một sân chơi ngày

được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn

càng rộng với các đối thủ lớn mạnh cả về tài chính, kinh nghiệm thủ đoạn cạnh tranh,

trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh

tri thức kinh doanh và cả về năng lực công nghệ. Cuộc đua tranh diễn ra trong bối cảnh


nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện

tình hình thế giới không ổn định, khó dự đoán, được quyết định bởi tốc độ. Chu kỳ sản

của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.

xuất và công nghệ ngày càng rút ngắn đến mức chỉ chậm một chút, doanh nghiệp có

- Sự khác biệt hóa: tức là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay

thể mất cơ hội Vậy để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì việc không ngừng

quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác

nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết đối với

biệt này có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như: sự điển hình về thiết kế hay danh

mỗi doanh nghiệp.

tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng

Trong nền kinh tế thị trường, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh truyền

lưới bán hàng,…

thống như tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ đang giảm sút. Tri thức,

1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh


công nghệ và kỹ năng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Sự

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi không phụ

thay đổi này làm đảo lộn mạnh mẽ tư duy phát triển, đặt các doanh nghiệp giải

thuộc vào ý muốn chủ quan của riêng ai, cạnh tranh là một quy luật khách quan và

quyết nhiệm vụ kép: không chỉ phát triển tuần tự, cạnh tranh trong hiện tại mà còn

quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá dịch

phải chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang nền kinh tế tri thức, chuẩn bị cạnh tranh

vụ bán ra ngày càng nhiều, lượng người cung cấp ngày càng đông thì cạnh tranh

trong tương lai khi còn đang ở trong trình độ thấp, yếu kém về năng lực cạnh tranh.

ngày càng gay gắt. Nhưng chính nhờ có sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm bảo
cho sự thành công của mỗi quốc gia trong con đường phát triển. Cơ chế thị trường
mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy tối đa thế mạnh của

1.3.1. Các yếu tố về môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế



11

Nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh và có tốc độ tăng trưởng cao, đã
làm cho thu nhập của dân cư tăng, dẫn tới sức mua hàng hoá dịch vụ tăng; cơ sở hạ
tầng cũng được cải thiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá; các rào
cản về thuế quan và phi thuế quan đang được dỡ bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá.

12

hiểu biết, tiếp thu nhanh cái mới, thích ứng nhanh với điều kiện mới, thị trường lao
động dồi dào, giá cả lao động còn tương đối thấp.
- Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn ban đầu
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú,

Tuy nhiên, môi trường kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế ảnh

điều kiện khí hậu và thời tiết thuận lợi, vị trí của doanh nghiệp thuận lợi thì cũng coi

hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp: nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao

như là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng

nhưng chưa vững chắc, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, bội chi ngân sách còn lớn, mức

cạnh tranh.

tiết kiệm đầu tư chưa cao, nguồn vốn huy động trong nước vẫn còn hạn chế và sử

dụng còn lãng phí. Hệ thống kế hoạch, tài chính, ngân hàng là những công cụ chủ
đạo của Nhà nước đã được đổi mới nhưng còn chậm chưa đáp ứng được các nhu
cầu của doanh nghiệp.
- Yếu tố chính trị và pháp luật

- Yếu tố công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là: chất lượng và giá bán. Khoa học
công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó tạo ra khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.

Một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở
đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả
như các luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu.... Nước ta vẫn mang nặng cơ chế
quản lý cũ, Nhà nước còn can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm
tính chủ động cũng như hiệu quả của các doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ, chồng chéo, hiệu lực thấp làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Cùng với chính sách mở cửa, Việt Nam gia nhập AFTA, WTO
tạo ra cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường nhưng cũng nhiều thách thức đặc
biệt là mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.

1.3.2. Các yếu tố về môi trường vi mô
- Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh
nghiệp, vì thế thực chất khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, số lượng, kết
cấu khách hàng, quy mô nhu cầu, động cơ mua hàng, thị hiếu, yêu cầu của họ.
Khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với việc kinh doanh, nếu chúng ta không cung
cấp cho khách hàng thứ mà họ cần với giá phải chăng họ sẽ tìm chỗ khác để mua
hàng và ngược lại nếu đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng chúng ta sẽ tăng được
doanh số và lợi nhuận.


- Yếu tố văn hóa và xã hội
Các yếu tố về văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp và sâu sắc
đến môi trường kinh doanh. Trong thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối
sống, trình độ dân trí, tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của nhu cầu thị
trường, chẳng hạn kết cấu dân cư và trình độ dân trí có ảnh hưởng trước hết đến
thẩm mỹ, thị hiếu, tiếp đó là các đòi hỏi về mẫu mã, chủng loại, màu sắc của sản
phẩm. Hơn nữa, yếu tố truyền thống người Việt Nam là cần cù, thông minh, ham

- Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp như: nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, dịch vụ, lao động,
máy móc, thiết bị, kỹ thuật, tiền vốn cho doanh nghiệp. Giữa các nhà cung cấp và
doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời
gian giao hàng. Nhà cung cấp và các yếu tố đầu vào ảnh hưởng lớn đến môi trường


13

14

cạnh tranh trong nội bộ ngành. Số lượng các nhà cung cấp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố đầu vào. Thị
trường càng phát triển bao nhiêu thì càng tạo ra khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn
các yếu tố đầu vào bấy nhiêu.
- Sản phẩm thay thế
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm thay thế ra đời nhằm đáp ứng sự
thay đổi của nhu cầu ngày càng biến động theo xu hướng đa dạng hơn, phong phú
hơn, cao cấp hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh mạnh hơn sản phẩm
bị thay thế. Sự có mặt của sản phẩm thay thế trên thị trường là mối đe doạ trực tiếp

đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi mà giá bán của sản phẩm vượt quá
giới hạn chặn trên của mức giá bán sản phẩm, thì khách hàng sẽ chuyển sang sử
dụng sản phẩm thay thế, do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh

Hình 1.2: Sơ đồ mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter
Nguồn: Michael E Porter, ”Chiến lược cạnh tranh”

nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung ứng những sản phẩm và dịch

Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết chuỗi giá trị của Michael E.Porter, mỗi doanh

vụ có mức độ lợi ích tương tự cho khách hàng. Trong chừng mực mà các nhà quản

nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối

trị có tầm nhìn còn hạn hẹp về các đối thủ cạnh tranh, họ sẽ không nhận diện được

và hỗ trợ sản phẩm. Những hoạt động có tính chiến lược này liên quan với nhau bởi

những mối đe doạ và sẽ phản ứng quá trễ. Yếu tố cạnh tranh là yếu tố mà khách

chi phí, sự tồn tại và tiềm năng của các nguồn lực. Bằng cách thực hiện những hoạt

hàng quyết định. Một trong những lỗi lầm phổ biến nhất của các nhà quản trị trong


động chiến lược quan trọng với chi phí thấp hơn hoặc đạt hiệu quả tốt hơn đối thủ,

việc nhận diện đối thủ cạnh tranh là họ hoàn toàn nhìn từ góc độ nhà cung ứng chứ

một doanh nghiệp sẽ có được lợi thế cạnh tranh.

không phải nhìn từ góc độ của một khách hàng
- Số lượng doanh nghiệp trong ngành và doanh nghiệp tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện nay chưa xuất hiện trên
thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của
các đối thủ này được đánh giá qua rào cản ngăn chặn việc gia nhập vào ngành, lĩnh
vực kinh doanh như: tính kinh tế nhờ quy mô, sự khác biệt hoá nhờ sản phẩm, nhu
cầu vốn đầu tư tối thiểu nhất, các lợi thế đặc biệt của các đối thủ cạnh tranh hiện có,
sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại.

- Nguồn lực tài chính: thể hiện ở quy mô, cơ cấu tài sản, tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Yếu tố này thể hiện sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp và khả năng tài chính sẵn có để tài trợ cho các chương
trình, kế hoạch đầu tư lớn. Tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng trong việc
nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn tài chính mạnh được đánh giá
bằng các tham số lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dữ trữ, lợi tức cổ
phần, hệ số thanh khoản, hệ số hoạt động, chỉ số sinh lợi, chỉ số vốn vay, các nguồn
vốn và sử dụng các ngân quỹ. Vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê công nhân, mua


15

16


sắm thiết bị máy móc,... sẽ tạo nhiều lợi thế so với các đối thủ khác. Như vậy, năng

nghiệp. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh

lực tài chính phản ảnh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt

của doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn

buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao

phương pháp quản lý, tạo động lực trong doanh nghiệp.

năng lực cạnh tranh.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh: đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự

+ Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ
cấu tổ chức bộ máy và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc tổ

tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo

chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý

một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ

nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý, ra quyết định nhanh chóng,

nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. Chiến lược kinh doanh giúp

chính xác mà còn gián tiếp làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp. Trình độ năng


doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc

lực quản lý của doanh nghiệp còn được đánh giá thông qua việc hoạch định chiến lược

phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp doanh

kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp.

nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển

- Quản trị nguồn nhân lực: Con người đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt

nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các

động của doanh nghiệp. Là một ngành kỹ thuật cao nên đòi hỏi người công nhân

nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.

phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong việc chế biến sản phẩm, vận hành

- Thương hiệu: là yếu tố góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực

máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc phân tích chỉ tiêu này

cạnh tranh đối với sản phẩm cao su, nó ảnh hưởng đến khả năng nhận biết sản

bao gồm những xem xét về trình độ lực lượng lao động, năng suất công việc, những

phẩm, đến việc thuyết phục mua hàng, có thương hiệu mạnh là có một tài sản lớn.


yêu cầu kỹ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển dụng, điều kiện môi trường làm việc.

Với những sản phẩm có thương hiệu, danh tiếng trên thị trường, các đối tác sẽ tin

- Ứng dụng công nghệ: Chỉ tiêu công nghệ được đánh giá thông qua việc đầu

tưởng đầu tư và giao thương hơn. Một thương hiệu đã được chấp nhận sẽ tạo ra một

tư máy móc, trang thiết bị hiện đại để sản xuất (yếu tố kỹ thuật) và năng lực vận

sự tin cậy đối với khách hàng và khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu và dịch

dụng, điều hành công nghệ của nguồn nhân lực (yếu tố con người). Ngoài ra, chỉ

vụ đó. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung thành của

tiêu công nghệ còn được đánh giá qua khả năng ứng dụng công nghệ, so sánh với

khách hàng, nhưng thương hiệu là động lực cực kỳ quan trọng đế giữ chân khách

trình độ công nghệ của ngành và chi phí mở rộng ứng dụng.

hàng ở lại với hàng hóa, dịch vụ đó và là địa chỉ để người tiêu dùng đặt lòng tin.
- Tổ chức và quản lý: Một doanh nghiệp không thể có năng lực cạnh tranh tốt

- Khả năng nghiên cứu và phát triển (R&D): nhấn mạnh đến sự đầu tư, nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, triển khai các sản phẩm mới, quy trình mới. R&D hữu

nếu không có bộ máy tổ chức hợp lý. Một tổ chức có những nhà quản trị cấp cao có


hiệu sẽ tạo ra sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế trong việc giới thiệu sản

năng lực quản lý và điều hành, biết nhanh chóng đưa ra các quyết định kinh doanh kịp

phẩm mới.

thời và chính xác sẽ có ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh yếu kém hơn về mặt

- Nguồn nguyên liệu đầu vào: là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
để tạo ra nguồn sản phẩm chất lượng cao. Nếu không có nguyên liệu hoặc nguyên

này.
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được đánh giá bằng những kiến thức cần

liệu không đảm bảo chất lượng thì sản phẩm hàng hoá được tạo ra cũng không đảm

thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của doanh

bảo chất lượng và không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nguồn nguyên liệu có


17

18

chất lượng tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm. Chỉ tiêu này được đánh

28°C), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu được sự úng nước

giá qua công tác thu gom, kiểm tra chất lượng, dây chuyền xử lý sơ bộ và công tác


và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng

bảo quản nguồn nguyên liệu.

suất mủ sẽ giảm. Thông thường, cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ ăn rất

- Sản xuất và chế biến: đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất
lượng sản phẩm. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế
biến sẽ góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao.

sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ
nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần.
Sản phẩm mủ cao su:

- Hoạt động bán hàng và marketing: bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu

+ Mủ tờ xông khói: tên thương mại là RSS từ RSS1 đến RSS6 tùy theo chất

sản xuất kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt

lượng mủ, là loại mủ được sản xuất nhiều nhất (trên 40% sản lượng). RSS có lực

động công tác khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng

kéo dãn cao, ít bị lão hoá nên thích hợp cho các sản phẩm đòi hỏi tính kháng đứt

mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu

cao, kháng mòn, độ cứng cao. RSS được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật như làm


chất lượng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công

lốp ô tô, dây chuyền băng tải,...

tác marketing là mắt xích chủ yếu giữa công ty với đối thủ cạnh tranh và khách

+ Mủ khối: tên thương mại theo định chuẩn từng nước như SIR, CSV,…

hàng tiềm năng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường và liên tục tiếp xúc khách

chiếm từ 30 - 40% sản lượng. Mủ khối được sản xuất từ mủ nước cho ra các chủng

hàng, bộ phận marketing có cơ hội để nhận biết khách hàng cần gì và đánh giá cao

loại mủ có chất lượng cao. Đây là sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm

cái gì. Do đó khâu bán hàng và maketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc

ngành cao su Việt Nam (khoảng 78%)

tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty
- Dịch vụ, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: là một hệ thống được tổ
chức để tạo ra một mối liên kết mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với khách hàng
lần đầu tiên cho đến khi sản phẩm được giao, nhận và được sử dụng, nhằm làm thoả

+ Mủ ly tâm (latex): là mủ ở dạng lỏng, được sử dụng để làm các sản phẩm
nhúng như nệm, găng tay,…Loại mủ này yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật gắt gao, mủ
được sản xuất khoảng 10% tổng sản lượng.
+ Các loại khác: mủ crepe, mủ tờ không xông khói, mủ skim.


mãn nhu cầu của khách hàng một cách liên tục. Các hoạt động liên quan đến cung
cấp các dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm và nâng cao
uy tín của doanh nghiệp.

1.4.2. Vị thế ngành cao su thiên nhiên của Việt Nam
Tính đến cuối năm 2012, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản lượng khai
thác cao su thiên nhiên với tỷ trọng khoảng 7,6% tương đương 863.600 tấn và đứng

1.4. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam
1.4.1. Giới thiệu về cây cao su và sản phẩm mủ cao su
Cây cao su là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Euphorbiaceae. Cây cao su có
tầm quan trọng kinh tế lớn do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là
nhựa mủ - latex) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su
tự nhiên. Cây cao su được ví là “vàng trắng” của Việt Nam. Cây phát triển tốt ở
vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 30°C (tốt nhất ở 26°C đến

thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới, chiếm thị phần khoảng 10,3%
tương đương 1,02 triệu tấn. Tính riêng 4 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia và
Việt Nam đã chiếm đến 87% tổng sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của thế
giới. Thêm vào đó, 4 quốc gia này cũng chiếm đến 73% tổng sản lượng sản xuất cao
su thiên nhiên toàn cầu, trong đó Thái Lan (3,55 triệu tấn), Indonesia (3,00 triệu
tấn), Malaysia (0,95 triệu tấn), Ấn Độ (0,904 triệu ha) và Việt Nam (0,86 triệu tấn).


19

20

Bảng 1.1: Số liệu thống kê của các nước tính đến năm 2012

Chỉ tiêu

Thái Lan

Indonesia

Malaysia

Ấn Độ

Trong 4 nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới xét trong giai
đoạn 2007 - 2012, Việt Nam và Malaysia là 2 nước có mức tăng trưởng cao trong

Việt Nam

Tổng diện tích
(ha)

2.756.000

3.456.000

1.048.000

737.000

910.500

Sản lượng khai
thác (tấn)


3.500.000

3.000.000

950.000

904.000

863.600

Năng suất
bình quân
(tấn/ha)

giá trị xuất khẩu, cụ thể: Malaysia đạt 12,1%/năm, Việt Nam đạt 7,5%/năm, đối với
Thái Lan là 2,8%/năm và Indonesia chỉ đạt 0,3%/năm.
1.4.3. Tình hình sản xuất cao su của Việt Nam những năm qua
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tính đến cuối năm 2012,
tổng diện tích cây cao su lên đến 910.500 ha, tăng 13,6% là mức tăng cao nhất trong

1,72

1,16

1,47

1,82

1,71


thời kỳ từ năm 1975 đến nay, và sản lượng đạt 863.600 tấn, tăng 9,4%, diện tích thu
hoạch tăng 10% và đạt 505.800 ha, năng suất đạt 1.707 kg/ha.

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam, 2012

Với diện tích đạt được vào cuối năm 2012, ngành cao su đã vượt mục tiêu

Trong 2 năm trở lại đây Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 5 thế giới về diện

800.000 ha theo quy hoạch của Chính phủ cho năm 2015. Chính phủ đã có kế hoạch

tích trồng cao su, cụ thể năm 2012 diện tích cao su các nước như sau: Thái Lan

xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su cho phù hợp, hiệu quả và bền vững với

(2,756 triệu ha), Indonesia (3,456 triệu ha), Trung Quốc (1,07 triệu ha), Malaysia

tầm nhìn đến 2030.

(1,048 triệu ha), Việt Nam (0,91 triệu ha), Ấn Độ (0,737 triệu ha).

Bảng 1.2: Tổng diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su Việt Nam

Kết thúc năm 2012, theo thống kê từ Hiệp hội các quốc gia trồng cao su thế

2006 - 2012

giới (ANRPC) và VRG thì Việt Nam xếp hạng thứ 5 trên thế giới về sản lượng khai
thác cao su thiên nhiên, với sản lượng đạt 863.600 tấn. Bên cạnh đó, Việt Nam là


Năm

quốc gia có tốc độ tăng trưởng sản lượng và diện tích đạt mức cao nhất trên thế giới,

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

cụ thể tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 – 2012, về sản lượng đạt mức
9,5%/năm và diện tích đạt 6,8%/năm. Theo số liệu cuối năm 2012 sản lượng khai
thác của các nước như sau: Thái Lan (3,5 triệu tấn), Indonesia (3,0 triệu tấn),
Malaysia (0,95 triệu tấn), Ấn Độ (0,904 triệu tấn) và Việt Nam (0,86 triệu tấn).
Xét về sản lượng khai thác, Việt Nam vẫn thấp hơn so với bốn cường quốc
trên. Nhưng xét về năng suất khai thác, Việt Nam đang đứng thứ 2 thế giới, năm

Tổng diện
tích (ha)
522.000
556.000
631.000
678.000
749.000
834.000
910.500


Diện tích cho
mủ (ha)
356.000
373.000
399.000
422.000
439.000
472.000
505.800

Sản lượng
(tấn)
555.000
602.000
660.000
724.000
752.000
812.000
863.600

Năng suất
(tấn/ha)
1,56
1,61
1,65
1,72
1,71
1,72
1,71


Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

2012 đạt 1,71 tấn/ha, đứng đầu là Ấn Độ là 1,82 tấn/ha, bỏ xa mức bình quân của

Theo Quyết định số 750/QĐ-TTG và Quyết định số 124/QĐ-TTg của Thủ

toàn thế giới là 1,1 tấn/ha. Bình quân trong 5 năm trở lại đây năng suất của Việt

tướng Chính phủ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, diện tích trồng cao su cả

Nam đạt 1,70 tấn/ha, trong khi đó ở Ấn Độ đạt 1,82 tấn/ha, Thái Lan đạt 1,68

nước sẽ ổn định ở mức 800.000 ha. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2012, theo thống

tấn/ha, Indonesia đạt 1 tấn/ha và Malaysia đạt 1,46 tấn/ha.

kê từ Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, tổng diện tích quy hoạch để trồng
cao su là 910.500 ha, vượt mức kế hoạch đề ra cho năm 2015. Trong đó, diện tích


21

22

cao su cho mủ chiếm khoảng 55,55% tương đương 505.800 ha. Tổng sản lượng tính

lượng một phần nhờ nguồn tạm nhập tái xuất, nhưng giảm 11,6% về kim ngạch do

đến hết năm 2012 đạt 863.600 tấn, năng suất bình quân đạt 1,71 tấn/ha, giảm nhẹ so


giá giảm mạnh 29,4% so với năm 2011.

với mức 1,72 tấn/ha năm 2011.
Khả năng Việt Nam sẽ đạt mức 1 triệu ha giai đoạn 2015 - 2020 là rất cao.

Bảng 1.3: Một số thị trường xuất khẩu cao su lớn của Việt Nam năm 2012
(K.lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Theo đó, vùng Đông Nam Bộ sẽ đạt 390.000 ha, vùng Tây Nguyên đạt 280.000 ha,
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ đạt 40.000 ha, vùng Bắc Trung Bộ đạt 80.000 ha,

Thị trường

các tỉnh vùng Tây Bắc đạt 50.000 ha và 200.000 ha tại Lào và Campuchia.
Xét trong các tỉnh trọng điểm, hiện nay Bình Phước và Bình Dương là hai
khu vực có diện tích trồng cao su lớn nhất cả nước. Trong đó, Bình Phước chiếm
22% diện tích cả nước và 36% tổng diện tích trồng cao su của vùng Đông Nam Bộ.
Bình Dương chiếm khoảng 18%, kế đến là Tây Ninh 10%, Gia Lai 11%, Đồng Nai
6% diện tích cả nước.
Theo số liệu kế hoạch của riêng Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam VRG, tính đến cuối năm 2012, vùng Đông Nam bộ là khu vực có diện tích cao su
lớn nhất nước. Tổng diện tích rừng cao su thuộc tập đoàn VRG đạt mức 358.000 ha,
trong nước đạt 273.000 ha và nước ngoài đạt khoảng 85.000 ha.

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2012 so 2011
(%)
K.Lượng Trị giá


K.Lượng

Trị giá

K.Lượng

Trị giá

1.023.231

2.859.876

816.577

3.234.706

25,31

-11,59

Trung Quốc
Malaixia
Ấn Độ
Hàn Quốc
Đài Loan
Đức
Mỹ
Thổ Nhĩ Kỳ
Italia

Indonesia
Nhật Bản

492.749
200.400
71.676
39.997
38.939
33.728
23.453
13.905
10.667
10.313
9.712

1.326.472
564.143
211.568
112.433
123.493
103.112
62.720
40.178
30.330
24.993
32.645

501.571
57.872
26.913

33.065
34.370
29.325
24.534
13.002
8.943
10.139
10.190

1.937.566
229.428
109.149
130.250
151.858
132.459
89.552
53.823
37.916
29.571
48.354

-1,76
246,28
166,32
20,96
13,29
15,01
-4,41
6,95
19,28

1,72
-4,69

-31,54
145,89
93,83
-13,68
-18,68
-22,16
-29,96
-25,35
-20,01
-15,48
-32,49

Tây Ban Nha

9.343

27.397

8.734

37.345

6,97

-26,64

Tổng


Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam tổng hợp từ Tổng cục Hải quan, 2013
Cao su Việt Nam đã xuất khẩu đi hơn 39 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu
là các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức và Mỹ. Năm 2012, Việt Nam
xuất khẩu 1.023 ngàn tấn cao su và đạt giá trị xuất khẩu gần 2,9 tỷ USD. Trong tổng
sản lượng cao su xuất khẩu năm 2012, khoảng 50% xuất khẩu sang Trung Quốc.
Chủ trương của nước ta là trong những năm tới sẽ giảm dần tỷ lệ xuất khẩu cao su
sang Trung Quốc xuống dưới 50% nhằm giảm bớt rủi ro và hạn chế bị ép giá khi số
lượng xuất vào thị trường này quá lớn; đồng thời tăng cường số lượng cao su xuất
Hình 1.3: Diện tích trồng cây cao su theo vùng miền đến năm 2012
Nguồn: Báo cáo Bộ NN&PTNT
1.4.4. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam
Tổng khối lượng cao su xuất khẩu năm 2012 đạt 1,02 triệu tấn, chiếm
khoảng 7% nguồn cung cao su trên thế giới, thu về 2,86 tỷ USD, tăng 25,3% về

sang Mỹ, các nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Châu Âu nhất là Đông Âu,
Nga và Cộng hòa Séc vì đây là những thị trường mới có tiềm năng tiêu thụ cao su
ổn định lâu dài.


23

24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả đã giới thiệu một số khái niệm liên quan đến cạnh
tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Trong đó, nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập hiện nay và
nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, cũng như các tiêu chí đánh

giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày tổng
quan về thị trường cao su Việt Nam những năm gần đây, về tình hình tiêu thụ và
những kết quả đạt được cho thấy ngành cao su đang ở thời kỳ thịnh vượng nhờ giá
bán và lợi nhuận cao. Kết quả nghiên cứu của Chương 1 là căn cứ quan trọng để
phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty theo các yếu tố ảnh hưởng, yếu
tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
DONG PHU RUBBER JOINT STOCK COMPANY
Tên gọi tắt: DORUCO
Trụ sở chính: xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
Website:
Vốn điều lệ của Công ty: 430 tỷ đồng
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú tiền thân là đồn điền Thuận Lợi của công
ty Michelin – Pháp, là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực
dân Pháp ở Việt Nam từ năm 1927. Đồng Phú là vùng đất đỏ Bazan có khí hậu và
địa chất phù hợp với phát triển cây cao su và cũng là nơi có truyền thống Cách
mạng, đây là nơi chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Miền Đông Nam Bộ ra đời ngày
28/10/1929.
Công ty cao su Đồng Phú là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
Cao su Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số: 148/NNTCCB/QĐ ngày 04
tháng 03 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm
(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Tháng 11 năm 2006, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được thành lập từ
việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty Cao su Đồng Phú với hình thức
bán một phần vốn nhà nước tại Doanh nghiệp. Công ty được tổ chức và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và các quy định có liên quan và điều lệ Công ty (theo
Quyết định số 3441/2206/QĐ/ĐMDN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Cao su Đồng
Phú thành Công ty cổ phần).


25

Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú chính thức đi vào hoạt động từ ngày
29/12/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4403000069 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp ngày 28/12/2006.
Tháng 11 năm 2007, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã niêm yết và
chính thức giao dịch cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh với mã giao dịch là DPR, có 43 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ

26

+ Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su; thu mua và chế biến mủ
cao su tiểu điền của các hộ dân.
+ Mua bán cao su sơ chế và các sản phẩm sản xuất từ cao su, các sản phẩm
công nghiệp và hoá chất.
+ Hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường, liên doanh
liên kết.
+ Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng kết hợp với chăn nuôi đại gia súc.

phiếu.
Ngành nghề kinh doanh

- Trồng trọt, chế biến cao su và gỗ cao su
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm

- Nhiệm vụ
+ Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi.
+ Nộp đúng, đủ các loại thuế cho Nhà nước như thuế sử dụng đất, thuế giá trị

- Công nghiệp hoá chất, phân bón và cao su

gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế nhập

- Thương nghiệp buôn bán

khẩu và các loại thuế khác theo đúng quy định.

- Xây lắp dân dụng, công nghiệp và thi công cầu đường bộ
- Đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trong và ngoài khu
công nghiệp
- Đầu tư và kinh doanh địa ốc.
2.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ

+ Trích nộp đầy đủ các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
và các khoản khác theo đúng quy định.
+ Quyết toán định kỳ hàng quý, năm và nộp báo cáo cho các cơ quan quản lý
Nhà nước theo đúng quy định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty

- Đặc điểm

Văn phòng Công ty gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng


Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú trải dài trên địa bàn năm huyện của tỉnh

Giám đốc và 06 phòng ban nghiệp vụ chuyên môn.

Bình Phước, nên việc quản lý vườn cây gặp khá nhiều khó khăn, nhất là việc bảo vệ

Các đơn vị sản xuất gồm:

chống mất cắp mủ cao su khai thác trên vườn cây (đặc biệt là trong giai đoạn giá mủ

- Nông trường cao su An Bình

cao su tăng cao). Khai thác cao su là hoạt động mang tính chất thời vụ nông nghiệp,

- Nông trường cao su Tân Lập

sản lượng tăng dần từ đầu năm đến cuối năm: bình quân quý 1 khoảng 10%, quý 2

- Nông trường cao su Tân Lợi

khoảng 20%, quý 3 khoảng 30%, quý 4 khoảng 40% tổng sản lượng cả năm. Lương

- Nông trường cao su Tân Thành

công nhân được trả theo sản phẩm làm ra. Tổng quỹ lương được tính theo doanh thu

- Nông trường cao su Thuận Phú

với tỷ lệ được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt là 39,8%; Trong đó, lương của bộ


- Nông trường cao su Tân Hưng

phận gián tiếp chiếm 10% tổng quỹ lương, phân bổ cho các nông trường, xí nghiệp
6%, văn phòng công ty 4%.
- Chức năng

Cùng hai nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại của Malaysia, và Cộng
hòa Liên bang Đức:


27

28

Nhà máy chế biến Tân Lập: chuyên sản xuất mủ Latex (kem) công suất

- Tham gia góp vốn xây dựng đường BOT đoạn từ thị xã Đồng Xoài – Phước

6.000 tấn/năm dùng công nghệ tiên tiến của tập đoàn Wesftalia (CHLB Đức). Sản

Long tỉnh Bình Phước, đường BOT đoạn từ Tân Lập - Tỉnh Bình Phước đến ngã ba

phẩm của nhà máy gồm Latex HA, Latex LA.

Cổng Xanh - Tỉnh Bình Dương, với số vốn hơn 43,8 tỷ đồng, đã đi vào kinh doanh

-

- Nhà máy chế biến Thuận Phú: chuyên sản xuất mủ khối SVR L, SVR 3 L,

SVR 10, SVR 20, SVR CV50, SVR CV60 dùng công nghệ tiên tiến của Malaysia,

thu phí.
- Tham gia thành lập Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Bắc Đồng Phú với
vốn điều lệ 100 tỷ đồng (DPR chiếm 51%) nhằm đầu tư khu công nghiệp Bắc Đồng

công suất 16.000 tấn/năm.

Phú quy mô 186 ha và khu dân cư Cao su Đồng Phú quy mô 38 ha.
- Tham gia đầu tư xây dựng dự án Nhà máy sản xuất nệm và gối từ mủ latex
quy mô 300 nệm và 600 gối trên một ngày, sử dụng khoảng 4.000 tấn latex nguyên
liệu/ năm.
Ngoài ra, Công ty còn tham gia góp vốn vào các Công ty cổ phần và các dự
án của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam như: Công ty Cổ phần chế biến gỗ
Thuận An, Công ty Cổ phần cao su Sa Thầy (10% vốn điều lệ), Khu Công nghiệp
Hố Nai, Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Cao su tại Móng Cái –
tỉnh Quảng Ninh,… với tổng số vốn góp gần 20 tỷ đồng.
2.1.5. Thị trường tiêu thụ
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã được chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ những năm 1999. Đến năm 2009,
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Cao su Đồng Phú
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty
2.1.4. Sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển
Để đạt mục tiêu xây dựng Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú phát triển ổn
định và tăng sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Công ty đã và
đang triển khai một số dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô và đa dạng hóa ngành
nghề sản xuất – kinh doanh như:
- Góp vốn thành lập Công ty CP Cao su Đồng Phú Kratie, với dự án trồng
10.000 ha cao su tại tỉnh Kratie – Vương quốc Campuchia.
- Thành lập Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú - Đắk Nông, với dự án trồng

3.000 - 4.000 ha cao su tại tỉnh Đắk Nông.

Công ty chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2008. Sản phẩm của Công ty luôn có
chất lượng tốt và ổn định, thoả mãn được các yêu cầu khắt khe của khách hàng,
trong đó có những khách hàng truyền thống là các tập đoàn chế tạo vỏ xe hàng đầu
thế giới như Michelin, Goodyear, Mitsubishi, ... và các tập đoàn Safic Alcan, Tea
Young,... Với gần 86% tổng sản phẩm của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được
xuất khẩu trực tiếp đi các nước như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha, Hàn
Quốc, Úc, Mỹ, Canada, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,…
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô


29

30

Các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên đều

2.2.1.1. Yếu tố kinh tế
Kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu phục hồi nhẹ trong năm 2013, lĩnh

đã gia tăng diện tích trồng mới bên cạnh việc thay thế cây cao su già cỗi. Khi diện

vực sản xuất tăng trưởng mạnh đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tăng

tích trồng mới và thay thế được đưa vào khai thác sẽ làm gia tăng nguồn cung cao

cao. Trong báo cáo cập nhật “Triển vọng kinh tế toàn cầu” công bố ngày 9/7/2013,


su tự nhiên. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành cao su tự nhiên.

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 3,1% trong

Theo dự báo gần đây của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Thế giới (IRSG), qua

năm nay, không đổi so với năm 2012, nhưng thấp hơn dự báo 3,3% đưa ra hồi tháng

việc các công ty sản xuất sản phẩm cao su kiểm kê lại hàng tồn kho, nhu cầu cao su

4 do chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia nhằm đối phó với lạm phát. IMF

thiên nhiên và cao su tổng hợp trên thế giới trong năm 2013 được dự đoán sẽ tăng

cũng đưa ra dự báo kể từ năm 2013 trở đi, kinh tế thế giới sẽ quay trở lại đà tăng

4% so với năm nay, đạt mức 27,7 triệu tấn. Ước lượng của IRSG dựa trên các con

trưởng bền vững.

số dự đoán mới nhất của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) về mức tăng trưởng kinh tế

Tuy nhiên, thế giới cũng đang đối mặt với những thách thức to lớn như lạm

toàn cầu đạt 3,9% trong năm 2013. IRSG ước tính tiêu thụ cao su trên thế giới trong

phát tại các nước đang phát triển và nợ công tại các nước phát triển. Đây sẽ là

năm 2012 đạt 26,6 triệu tấn, cao hơn mức tiêu thụ 25,9 triệu tấn trong năm 2011,


những nguy cơ đe dọa đến tăng trưởng kinh tế thế giới và nếu không giải quyết triệt

nhưng thấp hơn mức ước tính trước đó là 26,8 triệu tấn. Chính nhu cầu này đã tạo

để nhiều khả năng sẽ xảy ra một cuộc suy thoái kinh tế nữa sau khủng hoảng 2008.

nhiều điều kiện để cao su tự nhiên phát triển.

Dầu thô là nguyên liệu đầu vào quan trọng để sản xuất cao su nhân tạo,

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các

mặc dù cao su tự nhiên và cao su nhân tạo là hai sản phẩm thay thế không hoàn toàn

doanh nghiệp. Những năm gần đây, môi trường kinh tế luôn được cải thiện và có

cho nhau nhưng giá dầu thô và cao su tự nhiên luôn biến động cùng chiều kể từ năm

nhiều diễn biến thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành cao su.

2001. Tháng 8/2013, giá dầu thô trung bình tại Mỹ ở mức 106 USD/thùng do nguồn

Kinh tế thế giới vẫn tiếp tục có những bấp bênh rất lớn, phản ánh chiều

cung vẫn trong trạng thái bất ổn và Nhật Bản cần nhiều dầu hơn để tái thiết đất

hướng đan xen suy giảm và tạo đà phục hồi kinh tế trong khó khăn. Tuy nhiên, nền

nước trong khi phải đóng cửa vô thời hạn các nhà máy điện hạt nhân và thảm họa


kinh tế nước ta giữ mức tăng trưởng cao, tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 của

sóng thần. Đây là một yếu tố hỗ trợ cho nhu cầu và giá cao su tự nhiên.

Việt Nam đạt mức 5,03%.

Chính sách tiền tệ của Mỹ cũng tác động một phần lên giá cao su tự nhiên.

Tỷ giá hối đoái ít thay đổi. Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm. So với năm

Bởi vì giá các loại hàng hóa giao dịch trên thế giới đều được niêm yết bằng đồng đô

2011, chỉ số CPI năm 2012 tăng khoảng 5%, lạm phát năm 2012 được kiềm chế ở

la (USD) nên sự mạnh lên hay yếu đi của đồng tiền này đều tác động đến giá cao su

mức 6,81%. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2012 Việt

ngoài yếu tố cung – cầu hay giá dầu thô. Chính quyền Mỹ luôn ủng hộ một đồng đô

Nam thu hút vốn FDI đạt hơn 13 tỷ USD.

la yếu để hỗ trợ xuất khẩu, điều này có lợi cho giá cao su nhưng một khi kinh tế Mỹ

Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO giúp

phục hồi thì sự mạnh lên của đồng đô la sẽ đẩy giá cao su đi xuống. Ngoài ra, sự

doanh nghiệp được hưởng môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nhờ khung pháp lý


biến động của đồng nội tệ tại Thái Lan, Indonesia, Malaysia cũng tác động không

minh bạch, thông thoáng, bình đẳng và giảm được các rào cản về thuế quan và hạn

nhỏ tới giá cao su tự nhiên giao dịch trên thế giới.

ngạch.
Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu kinh tế đã có sự khởi động mạnh mẽ, tập trung


31

32

vào ba khâu trọng điểm là đầu tư, ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu

Riêng đối với ngành cao su, vấn đề văn hóa và xã hội có ý nghĩa liên quan

đầu tư mà trọng tâm là đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu

rất lớn, tác động không ít đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

quả. Đã chú trọng hơn việc xây dựng cơ chế, chính sách định hướng và tạo điều

Chẳng hạn nơi nào tình hình an ninh, trật tự xã hội ổn định thì nạn trộm cắp mủ

kiện đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động đầu tư. Các nhà hoạch định chính sách có

ngoài vườn cây sẽ ít đi, sản lượng mủ khai thác của vườn cây ấy sẽ lên cao; Phát


những định hướng để nguồn tín dụng có thể chảy đến những lĩnh vực cần ưu tiên

triển vườn cây cao su giúp đẩy lùi bệnh tật, đặc biệt là bệnh sốt rét vàng da. Đặc

như sản xuất chế biến nông - lâm - thủy sản, hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp

điểm văn hóa xã hội trên địa bàn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong

vừa và nhỏ. Đây là những yếu tố tạo cơ hội cho ngành cao su của Công ty Đồng

việc sử dụng nguồn nhân công giá rẻ và mở rộng diện tích vườn cây.

Phú ổn định và phát triển.

2.2.1.3. Yếu tố chính trị - luật pháp

2.2.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội
Về xã hội, Bình Phước là một trong những tỉnh nghèo ở Đông Nam Bộ,

Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần
giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo

mức sống người dân còn thấp, số lao động chưa có việc làm cao. Hơn nữa, vài năm

cho Việt Nam có được một nền hoà bình và thịnh vượng. Đây là tiền đề hết sức

gần đây, khi mủ cao su có giá trên thị trường, việc lấy cắp mủ khá dễ dàng do diện

quan trọng để thu hút các doanh nghiệp nước ngoài vào làm ăn, cũng như tạo điều


tích vườn cây lớn, công tác bảo vệ đôi lúc chưa chặt chẽ đã hấp dẫn nhiều phần tử

kiện cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm phát triển sản xuất. Thời gian qua,

xấu trộm cắp gây thiệt hại cho doanh nghiệp và làm tình hình an ninh trật tự trở nên

Chính phủ đang đẩy mạnh tiến trình cải cách về thể chế để tạo ra nền tảng vững

phức tạp.

chắc cho hoạt động kinh tế phát triển bền vững.

Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Bình Phước đạt gần 905.300 người,

Chính phủ có những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành cao su.

mật độ dân số đạt 132 người/km2. Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt gần

Theo Quyết định phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

152.100 người, dân số sống tại nông thôn đạt 753.200 người. Dân số nam đạt

cả nước đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã định hướng tiếp tục trồng ở nơi có

456.900 người, trong khi đó nữ đạt 448.400 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân

đủ điều kiện, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có

theo địa phương tăng 13,7 ‰. Dân số và lực lượng lao động khá dồi dào nên đảm


năng suất cao. Chính phủ cũng khuyến khích phát triển cao su ngoài quốc doanh,

bảo được nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất của Công ty trong thời gian tới.
Tại Bình Phước thì nông nghiệp - nông thôn vẫn là ngành kinh tế quan

quy định các thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trồng cao su, thời hạn, hạn mức
trách nhiệm của người nhận đất, chế độ ưu đãi về lãi suất cho vay vốn và nguồn

trọng nhất trong các ngành kinh tế của tỉnh. Hiện nay tỉnh có khoảng 80% dân số

vốn, các ưu đãi về thuế, hỗ trợ kỹ thuật, về đầu tư hạ tầng cơ sở, ... Tuy nhiên, theo

sống ở nông thôn, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp chiếm khoảng 70%.

quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 Việt Nam sẽ trồng

Trên địa bàn Bình Phước có 40 dân tộc, đông nhất dân tộc Kinh có 527.968

là 800.000 ha. Thế nhưng với chủ trương chuyển đổi rừng nghèo sang trồng cao su,

người, chiếm 80,7%; dân tộc Stiêng có 63.735 người, chiếm 9,7%; dân tộc Nùng có

mặc dù chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Bộ NN & PTNT, các địa phương đã nhanh

15.480 người, chiếm 2,4%; dân tộc Tày có 15.189 người, chiếm 2,3%; dân tộc

chóng khoanh đất phá rừng trồng ngay cây cao su. Vì vậy, mới đến năm 2012, diện

Khơmer có 11.323 người, chiếm 1,7%; các dân tộc khác chiếm 3,2%. Lực lượng lao


tích cao su đã lên tới 915.000 ha. Điều này cho thấy sự thiếu kiểm soát trong quản

động ở đây chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp.

lý Nhà nước, nên chấn chỉnh để thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước


33

34

Những phát triển trong công nghệ sinh học đã góp phần lai tạo những giống

cũng như tránh tình trạng phá rừng trồng cao su.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và việc gia nhập Tổ chức thương mại thế

cao su mới, có năng suất cao hơn, ưu việt hơn và thích nghi được với những vùng

giới WTO đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt

thổ nhưỡng khắc nghiệt như LH83-85, Rica130, LH92-95,… thay cho các giống

Nam. Riêng mặt hàng cao su, trước năm 2011 thuế xuất khẩu là 0%, thời điểm năm

cao su cũ đã thoái hóa, lạc hậu như GT1, VM515, PB260, RRIM600,… Trong canh

2012 do giá cao su tăng cao nên thuế xuất khẩu khoảng 3%, hiện nay thuế xuất khẩu

tác, việc sử dụng các loại chế phẩm sinh học như phân vi sinh, phân bón lá, dung


mặt hàng mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa và mặt hàng crep từ mủ cao

dịch cải tạo đất tạo điều kiện chăm sóc cây trồng tốt hơn. Công nghệ sinh học cũng

su thuộc nhóm cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su,

đã được ứng dụng nhiều hơn trong các hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chế

nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc

biến.

dạng tấm, lá hoặc dải (mã 40.01) được giảm từ 3% xuống còn 1%.
Nhìn chung, nền chính trị ổn định đã tạo nhiều điều kiện cho ngành cao su

Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ cao su nguyên liệu
như vỏ và ruột xe, băng chuyền cao su, hàng gia dụng bằng nhựa, sản phẩm cao su

phát triển. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của nước ta vẫn còn nhiều kẻ hở, nhiều

y tế, các sản phẩm nhúng,… của Việt Nam chưa được phát triển nên sản lượng cao

khiếm khuyết cần phải được nhanh chóng hoàn thiện cho phù hợp với tình hình

su thiên nhiên tiêu thụ nội địa rất ít so với sản lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu.

thực tiễn và thông lệ quốc tế, thực sự tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho các

2.2.1.5. Yếu tố tự nhiên


doanh nghiệp hoạt động một cách thuận lợi và bình đẳng.
2.2.1.4. Yếu tố công nghệ
Hiện nay, khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển rất nhanh chóng.

Điều kiện tự nhiên và khí hậu nước ta rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Đặc biệt là vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao thương buôn bán với các nước trong
khu vực và trên thế giới.

Số lượng, chủng loại các phát minh, công nghệ mới ngày càng phong phú và đa

Đối với ngành cao su, khí hậu nhiệt đới và thổ nhưỡng của nước ta rất phù

dạng. Công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến

hợp cho cây cao su tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là đất đỏ bazan ở miền Đông

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc sử dụng công nghệ tiên

Nam Bộ. Hơn nữa, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những loại giống mới

tiến sẽ làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, rút ngắn thời gian, tăng chất lượng

cũng được lai tạo cho phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở Tây Nguyên,

sản phẩm và tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ chế biến mủ cao

duyên hải miền Trung và Tây Bắc Bộ. Do vậy, yếu tố tự nhiên nước ta rất thuận lợi

su không quá phức tạp. Malaysia là quốc gia đứng đầu về chế tạo dây chuyền chế


cho sự phát triển của cao su. Bên cạnh đó, tầng xanh che phủ của vườn cây cao su

biến mủ cốm. Đức, Pháp là những quốc gia chuyên chế tạo máy ly tâm để sản xuất

cũng giúp bảo vệ môi trường thiên nhiên, bởi bản thân vườn cao su đã được Nhà

mủ kem. Trước đây, ngành cao su thường nhập thiết bị từ các quốc gia này, nhưng

nước xem là rừng cây.

từ năm 2002, theo chủ trương của Chính phủ không cho nhập những thiết bị có thể

Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận

sản xuất được trong nước như lò xông, máy cán creper,… Những thiết bị chế tạo

xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Công ty Đồng Phú nằm

trong nước có giá rẻ hơn nhiều so với thiết bị nhập khẩu, chỉ bằng khoảng phân nửa

trong vùng có điều kiện tự nhiên và khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển cây

và chất lượng cũng thấp hơn. Do đó, điều này cũng cần nên xem xét lại vì làm ảnh

công nghiệp dài ngày: đất chất lượng cao trở lên có 420.213 ha, chiếm 61,17% tổng

hưởng tới sản xuất và giảm tính cạnh tranh để phát triển.

diện tích đất tự nhiên, đất có chất lượng trung bình là 252.066 ha, chiếm 36,78%



35

36

diện tích đất tự nhiên và đất có chất lượng kém, hoặc cần đầu tư chỉ có 7.884 ha,

đến 70% thị phần cao su thế giới; từ giai đoạn 2000 – 2008, tuy giảm chỉ còn 56 –

chiếm 1,15% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Nhiệt độ trung bình năm: 250C. Lượng

60% thị phần nhưng cao su tổng hợp vẫn còn ưu thế và giữ vai trò quyết định giá

mưa trung bình hàng năm: 2.126 mm, số ngày mưa: 137 ngày/năm, thời điểm bắt

cao su trên thị trường thế giới. Cũng vì lý do này, giá cao su thiên nhiên lệ thuộc

đầu mưa khoảng tháng 5, tháng 6. Độ ẩm không khí trung bình năm: 81,75%.

vào giá cao su tổng hợp và giá dầu thô.

Những năm gần đây, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu với những tác

Nhược điểm lớn nhất của cao su nhân tạo là chi phí sản xuất cao. Bên cạnh

nhân khó lường trước được đã gây ảnh hưởng to lớn, làm sụt giảm nghiêm trọng

đó, cao su nhân tạo chưa thể thay thế hoàn toàn cho cao su thiên nhiên trong công


năng suất và sản lượng mủ cao su. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển giống cao su

nghệ chế tạo các sản phẩm cao su như công nghệ sản xuất vỏ xe hơi (chiếm trên

có sức chịu đựng tốt, năng suất cao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất

70% cao su tiêu thụ trên thế giới), lượng cao su nhân tạo pha trộn chỉ có thể chiếm

lượng mủ cao su.

đến tối đa 50%. Hiện nay, giá dầu mỏ trên thế giới xu hướng ngày càng tăng cao,

2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô

đồng thời trữ lượng dầu thô có hạn đã làm cho giá cao su nhân tạo cũng tăng cao. Vì

2.2.2.1. Sản phẩm thay thế

vậy, cách tốt nhất để hạn chế nguy cơ từ sản phẩm thay thế này là phải thường

Sản phẩm thay thế là một trong những yếu tố của môi trường vi mô làm cho
tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, nhất là trong thời đại ngày nay

xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm giá thành của cao su thiên nhiên.
2.2.2.2. Nhà cung cấp, các ngành công nghiệp hỗ trợ

với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và tính đa dạng trong thị hiếu tiêu

Cao su là một loại cây công nghiệp dài ngày. Nguyên liệu chính của các


dùng. Sản phẩm có khả năng thay thế cho cao su thiên nhiên là cao su nhân tạo hay

công ty cao su là mủ nước, mủ đông do công ty tự tổ chức khai thác từ vườn cây

còn gọi là cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ hoặc các loại nhựa dẻo.

của mình hoặc thu mua từ các hộ tiểu điền. Đối với các hộ tiểu điền, Công ty có

Cao su nhân tạo được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng các cấu trúc đơn bao

cam kết và hợp đồng dài hạn nên việc giao hàng tương đối đúng tiến độ, ít có sự

gồm isopren, 1,3 - butadien, cloropren và isobutylen (methylpropen) với một lượng

biến đổi về khối lượng cung cấp. Trước năm 2005, một số phân bón như urê và

nhỏ phần trăm isopren cho liên kết chuỗi. Thêm vào đó, các cấu trúc đơn này có thể

clorua kali đa phần đều phải nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Nga,... Nhưng

trộn với các tỷ lệ mong muốn để tạo phản ứng đồng trùng hợp mà kết quả là các cấu

hiện nay, các loại nguyên vật liệu như phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,

trúc cao su tổng hợp có các đặc tính vật lý, cơ học và hóa học khác nhau. Cao su

thuốc kích thích mủ,… đều được mua trong nước một cách dễ dàng và được các nhà

tổng hợp đã cho thấy ưu điểm như: được sản xuất tập trung với quy mô lớn tại các


cung cấp chào bán với giá cả cạnh tranh. Tương tự, các dịch vụ vận chuyển hàng

nước có nhu cầu sử dụng cao như: Hoa Kỳ, Nhật, Nga và một số nước Tây Âu;

hóa, logistics cũng được nhiều doanh nghiệp trong nước cung cấp.

chủng loại đa dạng, đồng đều, có chứng chỉ kiểm phẩm đi kèm từng lô hàng. Cao su

Ngoài ra, một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ khác do công ty tự sản xuất và

nhân tạo có ưu điểm là độ bền cơ, lý tốt hơn cao su thiên nhiên nên thường được sử

cung cấp để tăng tính chủ động và mở rộng ngành nghề như thảm nylon để quấn các

dụng trong các ngành kỹ thuật, chế tạo những linh kiện đòi hỏi những yêu cầu đặc

bành cao su, palette gỗ làm thùng chứa hoặc shrinkwrap để bọc các kiện cao su

biệt như chống ăn mòn, chịu va đập, độ bền kéo cao. Do những ưu điểm trên, cao su

thành phẩm 1,2 tấn. Nước để sản xuất cũng do Công ty tự đầu tư khai thác bằng các

tổng hợp nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường cao su thế giới, nhất là trong những

hệ thống giếng thu nước mặt và giếng khoan nước ngầm, hồ nhân tạo để cung cấp

giai đoạn giá dầu mỏ xuống thấp. Giai đoạn 1975 – 2000, cao su tổng hợp chiếm

nước cho sản xuất, tưới tiêu và cải tạo cảnh quan môi trường.



×