ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THANH LỊCH
TRẦN THANH LỊCH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
CHAM CHU TỈNH TUYÊN QUANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
CHAM CHU TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.34.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một
Luận văn này đƣợc hoàn thành là quá trình nghiên cứu và tích luỹ kinh
nghiệm của tác giả. Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành đối với
lãnh đạo Ban quản lý dự án cơ sở Cham chu (Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
chu) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đối với Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau đại học trƣờng Đại học Kinh
Thái Nguyên, ngày
tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
tế và Quản trị kinh doanh.
Để có đƣợc kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn ngƣời đã nhiệt tình hƣớng
dẫn tôi làm luận văn là Tiến sỹ Nguyễn Thị Yến – Giảng viên trƣờng đại học kinh
tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Trần Thanh Lịch
Luận văn này đƣợc hoàn thành không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của các
cán bộ lãnh đạo các Phòng Lao động, TB&XH, Phòng Nông nghiệp, Phòng Giáo
dục - Đào tạo, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng, Chi cục Thống kê của hai
huyện Hàm Yên và Chiêm Hóa đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong việc thu
thập số liệu, nghiên cứu địa bàn ….
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi ngƣời!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thanh Lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
iv
MỤC LỤC
1.2.2. Thu nhập của ngƣời dân vùng núi phía bắc Việt Nam ...................................30
1.2.2.1. Thuận lợi ......................................................................................................30
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
1.2.2.2. Khó khăn ......................................................................................................32
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
1.3. Các công trình nghiên cứu mới đây về thu nhập và nâng cao thu nhập cho
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
ngƣời dân miền núi ở Việt Nam ................................................................................34
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................36
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................36
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................36
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................................36
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................37
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.2.2.1. Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu ...................................................................37
3. Đối tƣợng, nội dung và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
2.2.2.2. Xác định chuẩn nghèo ..................................................................................37
4. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
2.2.2.3. Mô hình kinh tế lƣợng ..................................................................................37
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở
NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI ..........................................................................................4
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN CHAM CHU, TỈNH TUYÊN QUANG .......40
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu- khu bảo tồn thiên nhiên cham chu tỉnh
1.1.1. Lý luận về hộ nông dân .....................................................................................4
Tuyên Quang .............................................................................................................40
1.1.2. Lý luận về thu nhập ...........................................................................................6
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................40
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................6
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................40
1.1.2.2. Đặc điểm thu nhập của hộ gia đình ................................................................7
3.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................41
1.1.2.3. Nâng cao thu nhập ..........................................................................................8
3.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu, thuỷ văn ...........................................................42
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ nông dân .................................10
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................42
1.1.2.5. Những chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân ...........................................11
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................43
1.1.3. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói ................................................................13
3.1.2.1.Tình hình dân sinh-xã hội .............................................................................43
1.1.3.1. Khái niệm về nghèo đói ...............................................................................14
3.1.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế chủ yếu .........................................................49
1.1.3.2. Các lý thuyết liên quan đến nghèo đói .........................................................14
3.1.3. Đánh giá chung ...............................................................................................52
1.1.3.3. Phƣơng pháp xác định đối tƣợng nghèo: ....................................................18
3.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................52
1.1.3.4. Nguyên nhân của nghèo đói ........................................................................18
3.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................................53
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho hộ nghèo trên thế giới và ở Việt Nam .....27
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo thuộc khu bảo tồn thiên
1.2.1. Nâng cao thu nhập cho hộ nghèo ở một số nƣớc trên thế giới........................27
nhiên cham chu, tỉnh Tuyên Quang ..........................................................................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
v
vi
3.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về hộ nông dân đã điều tra tại khu bảo tồn thiên
4.2.4. Vấn đề làm nông của hộ gia đình ..................................................................104
nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................53
4.2.5. Số tiền vay .....................................................................................................105
3.2.1.1. Đặc điểm của chủ hộ ....................................................................................53
4.2.6. Hệ thống nông hộ và phát triển bền vững .....................................................106
3.2.1.2. Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra .........................................................54
4.2.7. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................107
3.2.1.3. Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra .......................................................55
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
3.2.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo thuộc khu bảo tồn thiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................61
PHỤ LỤC ...............................................................................................................112
3.2.2.1. Thu và cơ cấu các khoản thu ........................................................................61
3.2.2.2. Chi và cơ cấu các khoản chi của hộ Khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu
tỉnh Tuyên Quang năm 2013 .....................................................................................73
3.2.2.3. Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu cho đời sống của các nhóm hộ Khu bảo tồn
thiên nhiên Cham Chu tỉnh Tuyên Quang năm 2013................................................79
3.2.2.4. Tiết kiệm của nhóm hộ thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh
Tuyên Quang năm 2013 ............................................................................................82
3.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo thuộc Khu
bảo tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh Tuyên Quang....................................................84
3.2.3.1. Mô tả dữ liệu điều tra ở khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................................................84
3.2.3.2. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................92
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ
NÔNG DÂN NGHÈO KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN CHAM CHU
TỈNH TUYÊN QUANG ..........................................................................................97
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển ..................................................97
4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ dân ......................................................97
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu .....................97
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên
nhiên Cham Chu tỉnh Tuyên Quang .......................................................................100
4.2.1. Diện tích đất hộ gia đình ...............................................................................101
4.2.2. Vấn đề đi làm xa ............................................................................................102
4.2.3. Vấn đề giáo dục và học vấn ...........................................................................103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vii
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
bq
: Bình quân
Bảng 1.1: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo (BCPTVN, 2013) .............................20
HTX
: Hợp tác xã
Bảng 1.2: Trình độ học vấn của ngƣời nghèo ở Việt Nam .......................................22
KBTTN
: Khu bảo tồn thiên nhiên
Bảng 1.3: Nhân khẩu trong gia đình nhiều và số lao động có việc làm thấp ............23
LĐTBXH
: Lao động thƣơng binh xã hội
Bảng 1.4: Diện tích đất sử dụng theo dân tộc ...........................................................25
NLKH
: Nông lâm kết hợp
Bảng 1.5: Chi tiêu công ở nông thôn và giảm nghèo ................................................26
TN
: Thu nhập
Bảng 3.1: Thành phần dân tộc sinh sống trong khu vực khu bảo tồn thiên nhiên
UBND
: Ủy ban nhân dân
Cham Chu tỉnh Tuyên Quang ..................................................................44
Bảng 3.2: Mật độ và dân số các xã thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu ........45
Bảng 3.3: Lao động và phân bố lao động của các xã thuộc khu bảo tồn thiên
nhiên Cham Chu ......................................................................................46
Bảng 3.4: Các loại đất đai trong khu vực khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu .........49
Bảng 3.5: Thồng tin cơ bản về chủ hộ điều tra ........................................................53
Bảng 3.6: Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2012 ................54
Bảng 3.7: Tình hình sản xuất theo cơ cấu hộ thuộc các dân tộc trên địa bàn
nghiên cứu................................................................................................56
Bảng 3.8: Thực trạng chăn nuôi tại các hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên
nhiên Cham Chu tỉnh Tuyên Quang ........................................................57
Bảng 3.8a: Số liệu theo xã điều tra ...........................................................................57
Bảng 3.8b: Theo điều kiện kinh tế hộ .......................................................................58
Bảng 3.8c: Theo ngành nghề sản xuất ......................................................................58
Bảng 3.8d: Theo dân tộc ...........................................................................................59
Bảng 3.9: Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2013 (tính bình quân 1 hộ) ......63
Bảng 3.10: Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp của các nhóm hộ .................65
Bảng 3.11: Tầm quan trọng của các cây trồng đối với ngƣời dân nông thôn khu
bảo tồn thiên nhiên Cham Chu - Tuyên Quang 2013 ..............................66
Bảng 3.12: Tầm quan trọng của các loại vật nuôi đối với hộ nông thôn nghèo ở
khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu năm 2013 ........................................67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ix
x
Bảng 3.13: Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp các nhóm hộ
DANH MỤC CÁC HÌNH
điều tra năm 2013 (tính bình quân 1 hộ) .................................................67
Bảng 3.14: Tầm quan trọng của các loại cây trồng trong sản xuất lâm nghiệp ........69
Hình 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc ...................................................85
Bảng 3.15: Tầm quan trọng của các hoạt động phi nông nghiệp ở khu bảo tồn
Hình 3.2. Làm nông và thành phần dân tộc của chủ hộ ............................................86
thiên nhiên Cham Chu - Tuyên Quang 2013 ...........................................71
Bảng 3.16: Tầm quan trọng của các nguồn thu nhập đối với hộ nông dân khu
bảo tồn thiên nhiên Cham Chu - Tuyên Quang .......................................72
Bảng 3.17: Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ Khu bảo tồn thiên
Hình 3.3. Trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ..................................................86
Hình 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo giới tính chủ hộ................................................87
Hình 3.5. Tỷ lệ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra ...........................................87
Hình 3.6. Số con và trình độ học vấn của chủ hộ .....................................................88
nhiên Cham Chu 2013 .............................................................................75
Hình 3.7. Số ngƣời phụ thuộc và tình trạng của hộ gia đình ....................................88
Bảng 3.18: Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2013 ........................................81
Hình 3.8. Số con và tình trạng của hộ gia đình .........................................................89
Bảng 3.19: Thực trạng tiết kiệm của hộ nông dân nghèo Khu bảo tồn thiên
Hình 3.9. Làm nông và tình trạng của hộ gia đình .....................................................89
nhiên Cham Chu năm 2013 (tính bình quân 1 hộ) ..................................82
Bảng 3.20: Mô hình Logit về nghèo ở khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh
Hình 3.10. Số con và việc làm của chủ hộ .................................................................90
Hình 3.11. Đi làm xa và tình trạng của hộ gia đình ..................................................90
Tuyên Quang ...........................................................................................93
Hình 3.12. Tình trạng hộ gia đình và sở hữu đất ......................................................91
Bảng 3.21: Ƣớc lƣợng xác suất nghèo theo tác động biên từng yếu tố .....................94
Hình 3.13. Tình trạng hộ gia đình và có đƣờng ô tô .................................................91
Hình 3.14. Vốn vay và tình trạng của hộ g ia đình ..................................................92
Hình 4.1. Các nhân tố Môi trƣờng và hệ thống Nông hộ ........................................107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
1
2
MỞ ĐẦU
thiên nhiên Cham chu đã có những cải thiện đáng kể. Tiến trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, các phƣơng thức tổ chức sản xuất mới, các mô hình sản xuất mới ra đời và
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo số liệu thống kê của 4 cuộc điều tra hộ VLSS (điều tra mức sống dân
cƣ) 1993, VLSS 1998, VLSS 2002 và VLSS 2012 đã cho thấy rằng Việt Nam đã đạt
đƣợc thành tích xuất sắc trong việc nâng cao thu nhập cho hộ trong thời kỳ 1993- 2012.
Nếu nhƣ năm 1993, tỷ lệ nghèo tính theo chi tiêu là 58,1% đến năm 2012 chỉ còn
khoảng 10%, một sự cắt giảm 48,1 điểm phần trăm trong vòng 19 năm. Tỷ lệ nghèo
năm 2012 chỉ bằng 1/5 của năm 1993 là thành tựu nổi bật nếu đem so sánh với mục
tiêu thiên niên kỷ đầu tiên của Liên hiệp quốc là giảm một nửa tỷ lệ ngƣời cực nghèo,
trong một khoảng thời gian dài hơn từ năm 1990 đến năm 2015.
Mặc dù thu nhập đƣợc cải thiện đáng kể, nhƣng ngƣời dân nông thôn vẫn
chiếm đa số trong cộng đồng ngƣời nghèo tại Việt Nam. Sự chênh lệch về tỷ lệ
nghèo giữa thành thị và nông thôn là lớn và kéo dài trong suốt 4 cuộc khảo sát mặc
phát triển với tốc độ khá cao trên thực tế đã mang lại những hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế
của vùng. Đặc biệt là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn
thấp (Thu nhập bình quân toàn vùng đạt 4,7 triệu đồng/ngƣời/năm), tỉ lệ hộ nghèo
cao (Tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong 5 xã thuộc khu bảo tồn là 60%), nhất là vùng đồng
bào dân tộc, khu vực sống có điều kiện khó khăn, điều này đã phát sinh nhiều vấn
đề xã hội và môi trƣờng bức xúc. Trƣớc những cơ hội và thách thức trong quá trình
phát triển, để có thể thực hiện thành công mục tiêu thiên niên kỷ về vấn đề tăng thu
nhập, giảm tỷ lệ nghèo đói, đặc biệt là tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho hộ
nông dân ở khu bảo tồn thiên nhiên Cham chu cần phải có những giải pháp mang
tính toàn diện và đột phá. Chính vì lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
dù tỷ lệ nghèo nông thôn đã giảm nhanh chóng kể từ năm 1998. Đến năm 2012, tỷ
Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên nhiên
lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a bình quân khoảng 45%, trong
Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang.
khi tỷ lệ hộ nghèo nông thôn còn 16 % (giảm từ mức tỷ lệ cao 66% năm 1993),
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
tƣơng đƣơng với 14,2 triệu ngƣời dân trong tổng số 60 triệu dân nông thôn vẫn sống
2.1. Mục tiêu chung
trong cảnh nghèo khó với mức sống thấp. Điều này tƣơng phản với tỷ lệ dân nghèo
Nghiên cứu thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên
thành thị giảm từ mức 25% năm 1993 xuống chỉ còn khoảng 3 % năm 2012, do vậy
nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang. Qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nghèo chủ yếu chỉ còn là vấn đề lớn ở khu vực nông thôn.
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh
Khu bảo tồn thiên nhiên cham chu có Vị trí địa lý: 22o04' - 22o21' vĩ độ
Bắc,104o53' - 105o14' kinh độ Đông, nằm trong địa giới hành chính của 5 xã: Trung
Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hà, Hà Lang, Hòa phú (huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang), Phù Lƣu, Yên
Thuận (Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang).
- Hệ thống các cơ sở luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
nghèo.
Tổng diện tích tự nhiên khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu là 40.274,1 ha,
trong đó diện tích rừng đặc dụng là 15.262,3 ha, diện tích rừng đặc dụng nằm trên
- Đánh giá thực trạng nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo khu bảo tồn
thiên nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang.
địa bàn huyện Hàm Yên là 6.168,4, và diện tích rừng đặc dụng nằm trên địa bàn
- Nghiên cứu các quan điểm, định hƣớng kết hợp với thực trạng từ đó đề xuất
huyện Chiêm Hóa là 9.093,9 ha, với hàng nghìn loài thực vật, động vật quý hiếm.
các giải pháp, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
Cũng chính vì sự phong phú của đa dạng sinh học dẫn đến yêu cầu bảo tồn rất cao,
khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang.
điều này làm cho thu nhập của các hộ nông dân sống trong khu bảo tồn vốn chỉ
3. Đối tƣợng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
quen sống dựa vào các nguồn thu từ rừng bị giảm đi rất nhiều. Trong những năm
qua, bằng sự nỗ lực của bản thân các hộ gia đình kết hợp với các chƣơng trình hỗ
3.1. Đối tượng nghiên cứu
trợ nhằm nâng cao thu nhập của Nhà nƣớc, thu nhập của hộ nông dân khu bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
3
4
Thu nhập, các nguồn lực và cách thức sử dụng nguồn lực của hộ nông dân
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘ NÔNG DÂN
nghèo khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang.
VÀ NÂNG CAO THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN
3.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thu nhập hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên nhiên
Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang. Đƣa ra một số giả pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ
nông dân nghèo khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá thu nhập hộ nông dân nghèo khu bảo tồn
thiên nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2012.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về hộ nông dân
a. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, ra đời rất sớm
trong lịch sử và tồn tại qua nhiều phƣơng thức sản xuất, nhiều chế độ xã hội. Sự bền
- Về Không gian: Khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu - tỉnh Tuyên Quang
vững, đặc điểm và vai trò của kinh tế hộ nông dân đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2010 - 2012.
tâm nghiên cứu.
Hộ nông dân (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Kết cấu luận văn
nguồn lực (đất đai, tƣ liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) đƣợc góp thành
vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dƣới một mái nhà, ăn
gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hộ nông dân và nâng cao thu nhập
chung, mọi ngƣời đều hƣởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là ngƣời lớn trong hộ gia đình.
hộ nông dân
Nhƣ vậy kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế đặc biệt, nó có thể
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Thực trạng thu nhập hộ nông dân nghèo khu bảo tồn thiên nhiên
Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang
thích ứng và tồn tại trong mọi phƣơng thức sản xuất xã hội, sự khác biệt với các
hình thức tổ chức sản xuất khác đó là sử dụng sức lao động gia đình là chính, chính
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang
đặc điểm này khiến cho kinh tế hộ nông dân tồn tại ngay khi khủng hoảng kinh
tế, các nhà tƣ sản và các doanh nghiệp có thể bị phá sản trong khi đó kinh tế hộ
nông dân vẫn tồn tại.
Từ những nghiên cứu trên chúng tôi thống nhất kinh tế hộ nông dân đƣợc
khái quát trên các nội dung sau: Hộ gia đình nông dân là đơn vị xã hội có chung
một cơ sở kinh tế. Các nguồn lực đất đai, tƣ liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao
động đƣợc góp thành vốn chung, có chung một ngân quỹ. Cùng sống chung dƣới
một mái nhà, ăn chung, mọi ngƣời đều hƣởng phần thu nhập và mọi quyết định đều
dựa trên ý kiến chung của thành viên trong gia đình và quyết định thuộc quyền của
chủ hộ.
b. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt Nam
* Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nông thôn
vùng núi Việt Nam với hƣớng sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp. Hình thức tổ
chức kinh tế này có những đặc trƣng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
5
6
- Kinh tế hộ nông dân có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, có nhiều biến
tiết khó khăn gây mất mùa loại này thì còn có loại khác thay thế. Trong hệ thống
đổi trong tổ chức và quản lý, có nhiều hình thức đa dạng, nhƣng chủ yếu đƣợc tổ
nông nghiệp của hộ ngoài ngành trồng trọt và chăn nuôi gia súc ở miền núi hộ còn
chức ở quy mô gia đình, các hình thức của kinh tế hộ bao gồm:
có tiềm năng đất rừng đƣợc gắn bó với nhau tạo thành mô hình kinh tế bền vững.
- Trang trại gia đình nông, lâm nghiệp: lao động chủ yếu là lao động gia
đình, một phần sử dụng lao động của họ hàng, ít sử dụng lao động làm thuê, ngành
nghề sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp, đƣợc quản lý bởi chủ hộ.
* Hộ nông dân là một đơn vị độc lập tự chủ nhƣng đồng thời là một đơn vị
xã hội với những đặc trƣng riêng của nó
- Về quan hệ sở hữu tƣ liệu sản xuất: Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất đặc biệt
- Liên doanh: các hộ nông dân liên kết với trang trại hoặc đơn vị kinh doanh
quý giá của hộ nông lâm nghiệp. Hộ nông dân đƣợc sử dụng lâu dài ruộng, đất và
khác thành một đơn vị thống nhất với tƣ cách pháp nhân thuộc hộ gia đình. Hộ nông
chỉ nhƣ vậy hộ mới phát huy đƣợc quyền tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp,
dân gần nhà máy sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho công ty, ví dụ công ty cổ phần
cùng với các quyền cho thuê sử dụng. Do có nhiều tƣ liệu vừa phục vụ sản xuất vừa
mía đƣờng Sơn Dƣơng (Tuyên Quang), Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp
phục vụ đời sống nên hộ không thể tiến hành tính khấu hao một cách rõ ràng nhƣ
Tân Thành (Hàm Yên, Tuyên Quang), công ty cổ phần chè Mỹ Lâm (Tuyên Quang)
các doanh nghiệp sản xuất khác.
theo mô hình này, hộ nông dân trong vùng là những vệ tinh cung cấp nguyên liệu
cho các công ty. Đây là những hình thức liên kết tốt trong sản xuất, tận dụng
nguồn đất đai, nhân lực của hộ nông dân trong vùng.
- Quan hệ quản lý: do làm chủ về tƣ liệu sản xuất nên hộ hoàn toàn có khả
năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia đình.
- Quan hệ phân phối: hộ nông dân sẽ tự mình định đoạt những sản phẩm do
- Công ty cổ phần: Hình thức tổ chức sản xuất này nhằm tiến hành sản xuất,
chế biến, tiêu thụ với quy mô lớn
gia đình làm ra sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Hộ dùng một phần thu
nhập của mình để trang trải chi phí sản xuất, còn một phần hộ dùng để tiêu dùng
- Hình thức uỷ thác: chủ hộ có ruộng, có rừng, họ uỷ thác cho anh em, bà
đảm bảo đời sống cho gia đình, và phần còn lại đề tích luỹ.
con tiếp tục duy trì thay họ để sản xuất. Có nhiều mô hình kiểu này hiện nay đang
* Hộ nông dân không những là một đơn vị kinh tế mà còn là một đơn vị xã
xuất hiện ở vùng trung du và miền núi nhƣ trang trại cây ăn quả, trang trại nuôi cá,
hội: Tính chất này là đặc trƣng trong kinh tế hộ, bố mẹ có trách nhiệm với con cái
trang trại vƣờn rừng ở vùng núi.
đến lúc con cái trƣởng thành, con cái có trách nhiệm với bố mẹ đến lúc tuổi già, đau
- Các hộ nông, lâm nghiệp tự nguyện hợp tác với nhau trong sản xuất dịch vụ để
sản xuất kinh doanh: Các công ty Nông, Lâm nghiệp trực tiếp lo phần dịch vụ lâu dài
(Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác) và bao tiêu sản phẩm.
ốm, quá cố. Quan hệ hàng xóm láng giềng, làng bản thông qua các thể chế, già làng,
trƣởng bản. Có thể nói hộ nông, lâm nghiệp bị chi phối rất lớn bởi quan hệ này.
* Phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi theo hình thái nông, lâm nghiệp
- Hộ nông dân nông, lâm nghiệp sản xuất độc lập tự chủ: Các hộ này sử
phù hợp với yêu cầu phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng từng vùng sinh thái. Bởi vậy việc
dụng sức lao động gia đình tiến hành sản xuất và từ tích luỹ nhằm duy trì cuộc sống
phát triển kinh tế hộ theo hình thái nông lâm nghiệp là yêu cầu khách quan và tất
của hộ. ở vùng núi nƣớc ta loại này hiện nay là phổ biến.
yếu trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái của vùng và của cả nƣớc.
* Kinh tế hộ nông dân miền núi phát triển theo hƣớng tổng hợp nhiều ngành,
mức độ chuyên môn hoá cao, nông lâm kết hợp tạo thành hệ thống bền vững.
Do sản xuất nông lâm nghiệp chịu rủi ro nhiều, để chống lại rủi ro đó,
phòng những thời gian mất mùa, thiên tai hộ nông, lâm nghiệp phải phát triển theo
1.1.2. Lý luận về thu nhập
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân chúng ta thƣờng đề cập đến các
khái niệm sau:
hƣớng tổng hợp nhiều ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong
- Tổng thu của hộ là toàn bộ giá trị nhận đƣợc từ các nguồn thu bằng tiền
từng ngành, hộ tiến hành trồng nhiều loại cây trồng, nuôi nhiều con gia súc khác
của hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê, ngành nghề
nhau với mục đích tự sản tự tiêu, song một mặt phòng khi giáp hạt, rải thời vụ, thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
7
8
thủ công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác trong một khoảng
và mới nhất là thu từ dịch vụ môi trường rừng và thu từ chuyển nhượng chứng chỉ
thời gian thƣờng tính là 1 năm.
các bon.
+ Các khoảng thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu bằng tiền, thu từ
sản xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu trong sản xuất kinh
doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lƣơng,... Thu từ ngoài sản xuất kinh doanh là các
nguồn từ nƣớc ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ các hợp đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi cho
Đặc điểm thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm các khoản thu
nhập sau:
* Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lƣơng
thực, thực phẩm nhƣ lúa, ngô, khoai, sắn thu trồng cây ăn quả nhƣ vải nhẵn, hồng
xiêm, bƣởi, mít; thu từ trồng cây công nghiệp nhƣ chè, cà phê, sắn); thu từ chăn
nuôi (trâu bò, lợn, gà, dê,...).
sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để sản
* Thu nhập từ lâm nghiệp: bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản
ngoài gỗ (gỗ, củi, tre nứa, song, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), thu từ chặt gỗ
xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống hàng
lậu, thu từ săn bắt động vật và chim thú rừng; thu từ các hoạt động trồng rừng,
khoanh nuôi bảo vệ rừng, thu từ dịch vụ môi trƣờng rừng và chuyển nhƣợng chứng
ngày của hộ.
- Thu nhập thực tế hay con gọi là thực thu của hộ: bằng tổng thu trừ đi các
chi phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi sản
xuất và chi tiêu dùng của hộ.
Thu nhập thực tế mới phản ánh đúng và có liên quan đến đời sống của
ngƣời dân. Nếu hộ dân thực hiện đƣợc hạch toán kinh tế hộ thì cần thiết tính đƣợc
thực thu hay thu nhập thực tế từ sản xuắt kinh doanh bằng cách:
Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng
Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế
Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm
Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ
(Theo Đỗ Kim Chung (1997) [1])
1.1.2.2. Đặc điểm thu nhập của hộ gia đình
chỉ các bon...
* Thu nhập từ thuỷ sản bao gồm nuôi cá, ếch, ba ba, rắn...
* Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:
Thu nhập từ ngành nghề thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm mây tre
đan, chế biến dƣợc liệu, dệt vải...
Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bàn hàng, phục vụ
ăn ở, phục vụ tham quan văn hoá truyến thống bản làng, hƣớng dẫn du lịch...
Thu nhập phi nông nghiệp còn lại bao gồm cắt tóc, làm thuê, thợ nề, thợ
mộc, chạy xe ôm...
Thu nhập khác bao gồm lƣơng hƣu, trợ cấp...
1.1.2.3. Nâng cao thu nhập
a. Nâng cao thu nhập bền vững
Nâng cao thu nhập là tăng tổng thu và thu nhập thực tế của hộ nông dân năm
sau cao hơn năm trƣớc.
Thu nhập của hộ nông dân miền núi luôn có một đặc trƣng cơ bản là gắn
Theo tƣ tƣởng của hội nghị Brundthand, thu nhập bền vững đƣợc xem là
liền với đất và rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay đổi về quyền sử
lƣợng thu nhập lớn nhất trong một khoảng thời gian nhất định mà nó không làm
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất, Thu nhập của các
giảm khả năng thu nhập có thể có trong tƣơng lai. Khái niệm này không những thể
hộ nông dân miền núi đã có những biến đổi và ngày càng có chiều hƣớng đa dạng
hiện lƣợng thu nhập hiện hành mà còn có cả sự biến đổi tài nguyên. Nếu tài nguyên
hơn. Qua thực tế cho thấy, ngoài thu nhập từ đất canh tác nông nghiệp, đất lâm
gia tăng tức là thu nhập tăng, tài nguyên mất đi tức là thu nhập giảm. Bản chất của
nghiệp, đất rừng và sản phẩm rừng (săn bán, hái lƣợm), các hộ dân tộc còn có các
khái niệm này đã đƣợc John Hicks phát biểu từ nửa thế kỷ trƣớc: thu nhập bền vững
nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ, làm thuê, bán hàng, hoạt động du lịch sinh thái,
là giá trị lớn nhất của một ngƣời có thể tiêu thụ trong một khoảng thời gian mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
9
10
không bị suy giảm vào cuối thời gian đó. Quản lý kinh tế hiệu quả đòi hỏi chính phủ
của mỗi nƣớc cần biết lƣợng tài nguyên lớn nhất mà quốc gia đó có thể sử dụng
mà không làm cho đất nƣớc nghèo đi.
* Hướng nâng cao thu nhập có thể khái quát lại thành:
1. Nâng cao thu nhập theo hƣớng chuyển sang các hoạt động có giá trị cao
hơn: là quá trình ngƣời nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá trị thấp
Thu nhập bền vững, theo chúng tôi đó là lƣợng thu nhập đảm bảo đủ mức
sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn. Ba chỉ số đo lƣờng là tỷ lệ hộ tham
sống trung bình trở lên trong một thời gian tƣơng đối dài của hộ gia đình và cộng
gia vào hoạt động phi trồng trọt, tỷ lệ hộ trồng cây phi lƣơng thực và tỷ lệ diện tích
đồng dân cƣ mà không làm ảnh hƣởng (suy giảm) đến việc bảo tồn và phát triển tài
dành cho cây phi lƣơng thực
nguyên đa dạng sinh học.
2. Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lƣợng, chất
lƣợng, tăng vụ, tiếp cận thị trƣờng tăng giá cả nông sản hàng hóa.
b. Các hướng nâng cao thu nhập
Tăng thu nhập có thể đƣợc chia thành các hợp phần sau:
- Tăng thu nhập từ trồng trọt:
3. Đa dạng nguồn thu nhập: có nghĩa là số lƣợng nguồn thu nhập tăng lên
làm cho tổng thu nhập tăng lên.
+ Mở rộng dện tích: Có thể bằng khai hoang phục hoá hay giảm thời gian để
hoang của đất.
Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thƣơng mại hóa: những năm gần đây hƣớng
nâng cao thu nhập này càng đƣợc quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng cao thu nhập
+ Tăng hệ số sử dụng ruộng đất: tăng số vụ trong năm bằng cách áp dụng các
giống cây có thời gian sinh trƣởng ngắn hơn, hay bằng cách tăng số vụ trong năm.
+ Tăng năng suất: năng suất cao hơn thƣờng đƣợc tính bằng sản lƣợng trên
một đơn vị diện tích gieo trồng, nâng cao năng suất đi liền với việc sử dụng nhiều
hơn hoặc hiệu quả hơn đầu vào hiện đại, kiểm soát nƣớc tƣới tốt hơn và/hoặc
phƣơng pháp canh tác tốt hơn.
đƣợc xem nhƣ là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp các cây
lƣơng thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản hơn và hoạt động
phi nông nghiệp. Chúng ta có thể xác định đƣợc mức đo lƣờng nâng cao thu nhập
với ý nghĩa thƣơng mại hóa.
+ Thứ nhất: “Thƣơng mại hóa cây trồng” đƣợc xác định bằng tỷ trọng giá trị
cây trồng đem bán và trao đổi so với tổng giá trị cây trồng sản xuất đƣợc
+ Giá nông sản cao hơn: Điều này có thể có đƣợc nhờ sự tự do hoá thƣơng mại,
hạ tầng nông thôn tốt hơn hoặc sự phối hợp tốt hơn giữa nông dân với ngƣời mua.
- Đa dạng hoá cây trồng: ngay cả khi giá cả, năng suất cây trồng, hệ số sử
dụng ruộng đất và diện tích không thay đổi, ngƣời nông dân vẫn có thể tăng thu
+ Thứ hai: “Thƣơng mại hóa nông nghiệp” đƣợc xác định bằng tỷ lệ sản
phẩm nông nghiệp (gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp) đem bán
và trao đổi so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất đƣợc.
+ Thứ ba là “Thƣơng mại hóa thu nhập” đƣợc xác định dƣới dạng tổng thu
nhập bằng cách chuyển đổi từ cây có giá trị kinh tế thấp (đặc trƣng là cây lƣơng
nhập bằng tiền mặt so với tổng thu nhập của hộ.
thực) sang cây cây trồng có giá trị cao hơn (đặc trƣng là cây hàng hoá).
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân
- Tăng thu nhập từ lâm nghiệp: đây là một nguồn thu quan trọng của ngƣời
* Các yếu tố nguồn lực sản xuất của hộ
dân vùng núi, thu từ lâm nghiệp là các giá trị thu đƣợc từ sản phẩm của rừng hoặc
Hộ nông dân muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm
thu đƣợc từ việc cho thuê môi trƣờng rừng và chuyển nhƣợng chứng chỉ các bon.
nghiệp thì vấn đề có tính quyết định trƣớc tiên là các yếu tố sản xuất bao gồm đất
Điều quan trọng là thu nhập từ lâm nghiệp phải là thu nhập bền vững.
đai, lao động, cơ sở vật chất nhƣ tƣ liệu sản xuất và tiền vốn, các yếu tố này quyết
- Tăng thu nhập từ dịch vụ: mô hình du lịch sinh thái rất có tƣơng lai khi đời
sống ngƣời dân các khu vực thành thị ngày càng nâng cao.
định kết quả sản xuất kinh doanh của từng hộ.
- Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông
- Tăng thu nhập từ công nghiệp: một số ngành công nghiệp có thể phát triển ở
lâm nghiệp. Nếu quỹ đất nhiều, chất đất tốt, cơ cấu đất đai phong phú thì càng có
những vùng miền núi nhƣ: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp khai
điều kiện sản xuất thuận lợi cho hộ nông dân lựa chọn phƣơng thức canh tác phù
khoáng (Tuy nhiên công nghiệp khai khoáng thƣờng gây tác động xấu tới môi trƣờng).
hợp. Nếu quỹ đất nhỏ, chất đất không màu mỡ sẽ gây trở ngại đến quá trình sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
11
12
xuất của hộ. Đối với các hộ nông dân ở miền núi, đặc biệt là ở các khu bảo tồn thiên
nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc, chúng tôi thấy có 2 cách tính chỉ tiêu đánh giá
nhiên, đất rừng có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với thu nhập hợp pháp của
thu nhập hộ nông dân.
nông hộ, các hộ có diện tích rừng lớn có thể có thu nhập cao từ lâm sản ngoài gỗ, du
lịch sinh thái, cho thuê môi trƣờng rừng, chuyển nhƣợng chứng chỉ các bon.
- Lao động là yếu tố sản xuất không thể thiếu đƣợc của bất kỳ quá trình sản
xuất xã hội nào. Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải kể đến số lƣợng và chất lƣợng
của lao động. Chất lƣợng lao động thể hiện ở trình độ học vấn để có khả năng tiếp
thu khoa học kỹ thuật, đó là kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm tập quán sản xuất đƣợc
tích luỹ từ lâu đời. Số lƣợng lao động là yếu tố mặt lƣợng bao gồm số thành viên
trong gia đình hộ nông dân có khả năng lao động. Nó chi phối đến kết quả sản
xuất của nông hộ, đặc biệt là những vùng chậm phát triển thì nhân tố lao động là
nhân tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho gia đình. ở vùng núi cao, vốn không
nhiều, đất đai rộng lao động sẽ là nguồn lực chính góp phần duy trì và phát triển
kinh tế nông hộ.
* Cách tính thứ nhất: Do kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, vì
vậy những chỉ tiêu dùng để đánh giá thu nhập của hộ có thể sử dụng trong hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA). Với cách tính này các chỉ tiêu dùng để đánh giá kinh tế
hộ là:
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm của hộ nông dân sản xuất
ra tƣơng ứng với giá thị trƣờng ở thời điểm điều tra.
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những khoản chi phí vật chất mà hộ nông
dân đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian.
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là một phần của giá trị tăng thêm sau khi trừ đi
thuế và khấu hao tài sản cố định.
- Vốn là điều kiện rất quan trọng trong sản xuất. Vốn có thể mua những tƣ
liệu sản xuất khác cần thiết. Đối với hộ nông dân miền núi, khái niệm sử dụng đồng
vốn sao cho có hiệu quả là khá xa lạ.
Trên cơ sở đó sẽ xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, đánh giá kinh tế hộ
nông dân.
* Cách tính thứ hai: Cơ sở khoa học của quan điểm này dựa trên lý thuyết
- Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng, nếu có tƣ liệu lao động tốt, có
khả năng cơ giới hoá cao, ngƣời nông dân sẽ đỡ vất vả năng xuất lao động tăng, góp
phần tăng thu nhập đáng kể cho hộ. Những năm gần đây các hộ có điều kiện cơ khí
hoá trang bị thêm nhƣ máy bơm, máy tuốt lúa … nhằm giảm nhẹ công việc nặng
kinh tế hộ nông dân của Trayanốp (1925), của Đỗ Kim Chung [1], Kim Thị Dung
[12], ... Các chỉ tiêu đó là:
Tổng thu: Là toàn bộ sản phẩm thu đƣợc của hộ tính theo giá thị trƣờng ở
thời điểm điều tra (kể cả bán và tiêu dùng).
nhọc cho mọi thành viên trong gia đình. Một đặc điểm của tƣ liệu lao động trong
Chi phí: Do không phải bất cứ yếu tố đầu vào của hộ đều đƣợc trao đổi trên
kinh tế hộ nông dân là tƣ liệu lao động phục vụ sản xuất nhiều khi dùng cho sinh
thị trƣờng nên chi phí là bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để sản
hoạt và ngƣợc lại đặc biệt ở những vùng núi.
xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
* Yếu tố về trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, tay nghề lao động, tập quán
Thu nhập thực bằng tổng thu trừ đi chi phí sản xuất, do kinh tế hộ nông dân
canh tác, văn hóa của từng vùng cũng ảnh hƣởng lớn đến thu nhập của hộ, tuy
sử dụng yếu tố nguồn lực của hộ, nên không thể tính tất cả mọi khoản chi phí theo
không có tính chất quyết định và để thay đổi các yếu tố này nhằm nâng cao thu
giá thị trƣờng, hộ nông dân sản xuất chủ yếu bằng sức lao động của gia đình, không
nhập là rất khó song đây cũng là một hƣớng tác động nhằm giải quyết những khó
đi thuê hoặc ít sử dụng lao động làm thuê, vì thế thu nhập của hộ là chỉ tiêu cơ bản
khăn mà hộ miền núi gặp phải.
dùng để tiến hành phân tích kinh tế hộ nông dân.
1.1.2.5. Những chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân
Với đặc thù kinh tế hộ vùng nghiên cứu là vùng cao, lại là ở một khu bảo
Kinh tế hộ nông dân mới đƣợc các nhà khoa học ở Việt Nam nghiên cứu
tồn thiên nhiên, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp là chính. Vì thế để phù hợp
nhiều vào những năm 1980 trở lại đây. Qua kết quả các công trình nghiên cứu của
với điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu chúng tôi thống nhất sử dụng cách tính
thứ hai để đánh giá thu nhập hộ nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
13
14
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ nông dân: Nhiều tác giả đã cho rằng
1.1.3.1. Khái niệm về nghèo đói
hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với chi phi bỏ ra
Việt Nam sử dụng khái niệm về nghèo đói theo chủ trƣơng của Ủy ban Kinh
(đã đƣợc lƣợng hoá). Kết quả đó là tổng thu, thu nhập và thu nhập ròng của hộ và
tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng (tổ chức ở Thái Lan năm 1993) và
của từng ngành. Chi phí bỏ ra của hộ đó là giá trị các nguồn lực đƣợc sử dụng nhƣ
đƣợc các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm nầy cho rằng: “ Nghèo đói
đất đai, lao động, tiền vốn đầu tƣ... Các chỉ tiêu đánh giá có thể tính bằng số tƣơng
là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ
đối, số tuyệt đối hoặc so sánh phần tăng thêm giữa chi phí bỏ ra với phần tăng thêm
bản của con người mà những nhu cầu ấy đã được thừa nhận tùy theo trình độ phát
của kết quả thu đƣợc của hộ. Trên cơ sở đó chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”.
thu nhập hộ nông dân đƣợc cụ thể hoá trong phần phƣơng pháp nghiên cứu.
Một khái niệm khác nhƣng cụ thể hơn về nghèo đói đƣợc đƣa ra tại hội nghị
Tính thu nhập từ bảng số liệu điều tra là tổng của các doanh thu ròng từ các
thƣợng đỉnh thế giới tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả
hoạt động khác nhau: trồng trọt, sản phẩm phụ của ngành nông nghiệp, chăn nuôi,
những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền
tiền lƣơng, trợ cấp và thu nhập khác. Doanh thu từ các cây trồng đƣợc tính trực tiếp
được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
từ bảng câu hỏi. Giá trị tiêu dùng của sản phẩm do gia đình tự sản xuất đƣợc tính
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có mức sống
bằng cách nhân lƣợng tiêu thụ báo cáo với giá bán trung bình theo vùng của hàng
tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu
hóa trong câu hỏi điều tra. Chi phí sản xuất trồng trọt, bao gồm gống, phân bón,
nhƣ giáo dục, y tế, dinh dƣỡng.
thuốc trừ sâu, chi phí thuê đất, thuê lao động, lƣu kho và tiếp thị.
Trong trồng trọt do không tách đƣợc một số chi phí (thuê lao động, thuê thiết
bị, lƣu kho) nên chúng tôi phân bổ cho nhóm loại cây trồng chứ không thể phân bổ
cho từng loại cây.
Tóm lại: Tất cả những quan niệm trên về nghèo đói đều phản ảnh ba khía
cạnh chủ yếu sau đây: Những ngƣời đƣợc xem là nghèo đói khi:
* Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình.
* Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
Doanh thu từ chăn nuôi bao gồm doanh thu từ việc bán gia súc và lƣợng tiêu
dùng thịt gia súc trong gia đình trừ đi chi phí mua giống, cộng với tiền bán và lƣợng
con ngƣời.
* Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi của gia đình nhƣ sữa, trứng. Lƣợng tiêu thụ sản
1.1.3.2. Các lý thuyết liên quan đến nghèo đói
phẩm chăn nuôi đƣợc tính từ phần chi tiêu của bảng câu hỏi.
a. Lý thuyết về phát triển kinh tế:
Doanh thu ròng từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ có thể tính theo 2
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), phát triển kinh tế, hiểu một cách đầy đủ,
cách. Doanh thu từ hoạt động phi nông nghiệp trừ đi chi phí đƣợc tính riêng cho
thƣờng bao hàm những thay đổi toàn diện, liên quan đến những vấn đề chính trị,
từng hoạt động phi nông nghiệp nhƣ thuê lao động, thuê máy móc thiết bị, thuê nhà
văn hóa, xã hội và thể chế. Một khái niệm khác thƣờng đƣợc đề cập đến trong giai
xƣởng, kho, bến bãi… tất cả đều có trong bảng câu hỏi điều tra.
đoạn hiện nay đó là phát triển bền vững. Trong hội nghị Rio de Janerio, 1992, khái
Thu nhập từ tiền lƣơng là tổng thu nhập tiền lƣơng cả năm và tiền thƣởng
niệm này đƣợc nhấn mạnh nhƣ sau: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những
Tiền trợ cấp bao gồm trợ cấp tƣ nhân (quà tặng, tiền của thân nhân gửi về) và
nhu cầu của hiện tại nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế
trợ cấp công cộng (từ các chƣơng trình của chính phủ) trong 12 tháng qua. Các thu
hệ mai sau.
nhập khác là tiền lƣơng hƣu, trúng xổ số và tiền cho thuê đất đai nhà cửa, tài sản.
Muốn cho dân giàu, nƣớc mạnh và xã hội phồn vinh thì Chính phủ phải duy
Doanh thu từ bán nhà cửa, phƣơng tiện, đồ trang sức không đƣợc tính vào thu nhập
trì đƣợc mức tăng trƣởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là điều kiện tiền đề để
trong báo cáo này.
thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển. Nền kinh tế có tăng trƣởng thì
1.1.3. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói
ngân sách nhà nƣớc ngày càng mở rộng, thu nhập của ngƣời dân cũng nâng lên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
15
16
nhƣ vậy mới có điều kiện nâng cao mức hƣởng thụ về vật chất cũng nhƣ tinh thần
hƣởng lợi ích lớn từ việc đi tiên phong đầu tƣ các kỹ thuật mới. Sau đó, với sự hỗ
cho ngƣời dân (thông qua tăng cƣờng ngân sách cho đầu tƣ cơ sở hạ tầng, giáo dục,
trợ của Nhà nƣớc thông qua tài trợ giá đối với các yếu tố sản xuất đầu vào và ƣu đãi
chăm sóc y tế, xóa đói giảm nghèo …).
về tín dụng thì nông dân nghèo mới có điều kiện áp dụng rộng rãi những kỹ thuật
Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền kinh tế tăng
đó. Tuy nhiên, khi đại bộ phận nông dân có thể áp dụng đƣợc mô hình này, sản
trƣởng nhanh, nhƣng chỉ một bộ phận nhỏ dân cƣ đƣợc hƣởng lợi từ sự tăng trƣởng
lƣợng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tƣ của nông dân.
này, trong khi phần lớn bộ phận dân cƣ khác vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và
Nếu quá trình này tiếp tục, họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tƣ,
nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng lớn. Tuy
trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.
nhiên, tình trạng bất bình đẳng về thu nhập trong phân phối không những là hệ quả
Trong bối cảnh nhƣ vậy, những ngƣời nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu
cần thiết của tăng trƣởng kinh tế mà còn là nguyên nhân ảnh hƣởng đến tăng trƣởng
dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cƣ có thu nhập cao bằng cách khai thác
kinh tế. Do đó, bất kỳ một sự “hấp tấp, vội vã” nào trong chính sách nhằm nhanh
nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) nhƣ săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả
chóng xóa bỏ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của giai đoạn đầu phát triển
là môi trƣờng tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu nhập ngƣời dân giảm, và lại rơi vào
kinh tế sẽ ảnh hƣởng tới tăng trƣởng kinh tế của quốc gia.
vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
b. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn:
Nhƣ vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này nhƣ sau: Trong
trên mức nghèo đói cho ngƣời dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông
quá trình tăng trƣởng nông nghiệp, hai phƣơng thức chủ yếu đƣợc thực hiện là
nghiệp bền vững đƣợc. Hay nói cách khác, mô hình nông nghiệp bền vững là
quảng canh (tăng sản lƣợng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng năng suất trên
mô hình sử dụng các phƣơng thức sản xuất tiến bộ nhƣng không làm suy thoái
đơn vị diện tích bằng cách tăng cƣờng sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công
môi trƣờng, mất cân bằng tự nhiên và vẫn đảm bảo đƣợc sinh kế bền vững trên
nghiệp hóa chất sản xuất).
mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp bền vững trên khía
Phƣơng thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dƣỡng tự nhiên trong đất, mở
cạnh này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói, tỷ lệ lao động
rộng diện tích do phá rừng thì tăng trƣởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,
thất nghiệp ở nông thôn.
nhƣng khi môi trƣờng tự nhiên bị suy thoái, sản lƣợng và thu nhập sẽ sụt giảm trong
c. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế
khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
Phƣơng thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng nhanh trong nông
kinh tế quốc dân. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội
nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày
mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tƣợng sản xuất
càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nƣớc. Khi sự suy thoái này xuất hiện thì
của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút
đƣợc việc làm và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cƣ sống ở vùng nông thôn với thu nhập chủ
yếu từ nông nghiệp. Trong khi đó, tốc độ tăng trƣởng của nông nghiệp vẫn ảnh
Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài
hƣởng đáng kể đến tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế và công nghiệp chƣa
nguyên môi trƣờng bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự
đủ sức để lôi kéo hết lao động thặng dƣ trong nông nghiệp thì nông nghiệp vẫn giữ
nhiên khác nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết
vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của nhiều nƣớc đang phát triển.
quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tƣ
Nông nghiệp chỉ có thể phát huy đƣợc vai trò tích cực đối với quá trình phát triển
về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất, thủy nông nội đồng … nên cũng gắn với rủi
kinh tế khi đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó,
ro cao, và nhƣ vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và
phát triển nông nghiệp cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
17
18
Những năm qua, nông nghiệp là “lá chắn” vững chắc bảo vệ nền kinh tế
thông qua vai trò kích thích tăng trƣởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng
nƣớc ta trƣớc các tác động bất lợi từ bên ngoài. Ngay cả trong những thời điểm đất
trƣởng GDP của nền kinh tế.
nƣớc gặp khó khăn nhất, nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn có mức tăng trƣởng
d. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp:
đều và là nhân tố tạo sự bình ổn cho kinh tế - xã hội của nƣớc nhà. Michael Porter,
Theo Nicolas Kaldor (1957), nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế không chỉ duy
chuyên gia về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Đại học Harvard, Hoa Kỳ, khi đƣợc
nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ
hỏi điều gì đáng nói nhất về Việt Nam, Ông đã trả lời: Lao động và nông nghiệp.
kỹ thuật tức trình độ công nghệ.
Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất đặc biệt,
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm, Sung Sang Park
nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lƣợng đất là vấn đề tồn tại của nông
cho rằng nguồn gốc của sự tăng trƣởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực lƣợng lao
nghiệp. Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhƣng lại mang tính khu vực nên
động. Kỹ năng này đƣợc tích lũy qua quá trình phát triển của con ngƣời. Vì vậy,
các chính sách kinh tế xã hội cho phát triển nông nghiệp phải thích hợp cho từng
theo Park, vốn đầu tƣ của quốc gia cần đƣợc phân bổ cho đầu tƣ phát triển con
khu vực.
ngƣời (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất - tinh thần).
Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nƣớc đang phát triển, các nhà kinh tế
mô tả “Vòng lẩn quẩn của nghèo đói”.
Ngoài yếu tố kỹ thuật và con ngƣời, Hayami và Ruttan (1971) phát biểu
rằng, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực trở nên khan
hiếm và chi phí của chúng nâng cao tƣơng đối so với một số nguồn lực khác. Đối
với những nƣớc có nguồn lao động dồi dào nhƣng khan hiếm về đất nông nghiệp,
con đƣờng phát triển nông nghiệp là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng
suất trên một đơn vị diện tích (sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nƣớc).
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ mang lại sự
gia tăng năng suất cho cây trồng và các cán bộ khuyến nông là những ngƣời giúp bà
con nông dân có đƣợc những kiến thức đó.
1.1.3.3. Phương pháp xác định đối tượng nghèo:
Có nhiều cách phân loại giàu nghèo nhƣ: phân loại theo chi tiêu, phân loại
theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu chí của địa phƣơng
và xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu, khuyết điểm riêng và
có thể đƣợc áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.
Nhìn chung, hầu hết các nƣớc phát triển đã thống kê về tình trạng nghèo
Tác động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cƣ là cơ
sở để thoát khỏi vòng lẩn quẩn này. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của các
nƣớc đang phát triển, nông nghiệp cũng đƣợc chọn là một lĩnh vực sản xuất quan
trọng để tác động đến tăng trƣởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những
nƣớc có ƣu thế về tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia
giải quyết những khó khăn của tình trạng kém phát triển ở các nƣớc đang phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
thông qua mức thu nhập. Vì ở các nƣớc này, thuế thu nhập đƣợc theo dõi rất chặt
chẽ, thu nhập của ngƣời dân đƣợc khai báo đầy đủ, thể hiện cụ thể qua các tài khoản
ngân hàng.
1.1.3.4. Nguyên nhân của nghèo đói
Hiện rất khó để có thể chỉ ra đƣợc tất cả những nguyên nhân của nghèo và
cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hƣởng đến nghèo, đâu là
nguyên nhân còn đâu là kết quả. Tuy nhiên nhìn chung, nghèo ở Việt Nam cũng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
19
20
những nét riêng biệt đƣợc tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn gốc từ
những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện lịch sử.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford (2004), các yếu tố có thể tác động
mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phƣơng miền núi, vùng biên giới bao
Theo Võ Tất Thắng (2004), tình trạng đói nghèo ở Ninh Thuận chịu ảnh
hƣởng nhiều nhất từ 6 yếu tố, đó là: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai,
khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới
tính của chủ hộ.
gồm: sống ở khu vực nông thôn, ngƣời dân tộc, quy mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc,
Theo Trƣơng Quang Vũ (2007), thì những yếu tố tác động đến nghèo đói tại
tình trạng giáo dục, khả năng tiếp cận đƣờng ô tô, giao thông chở khách, tiếp cận
khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 – 2004 bao gồm: Giới
đƣợc chƣơng trình khuyến nông và hộ sinh sống gần trung tâm chợ xã hoặc liên xã.
tính của chủ hộ, lao động không có hoạt động tạo thu nhập, số năm đi học của
Theo chƣơng trình Phân tích hiện trạng nghèo đói vùng KHU VỰC MIỀN
NÚI PHÍA BẮC (2003) do AusAID tài trợ, tình trạng nghèo đói có thể từ những
những ngƣời trƣởng thành, loại việc làm của chủ hộ, có đƣờng ô tô đến thôn và đất
canh tác.
nguyên nhân sau: mất đất đai hay không có đất để canh tác, tình trạng thiếu việc
Theo Trần Kỳ Việt (2009), tình trạng nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An
làm, những yếu tố có liên quan tới thành phần dân tộc, chất lƣợng nguồn nhân lực,
Giang là do các nguyên nhân: Giới tính của chủ hộ, thành phần dân tộc, trình độ học
cơ hội tiếp cận thị trƣờng, hạ tầng ở nông thôn.
vấn, quy mô hộ gia đình, việc làm của chủ hộ, thiếu đất, hạn chế tiếp cận với các
Theo PPA (2008) ở tỉnh Tuyên Quang thì nguyên nhân gây ra nghèo đói có
nguồn lực chính thức và khả năng phát triển kinh tế biên giới.
thể là do: không có đất; không có vốn, không có nhà, không có việc làm ổn định,
1.1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
bệnh nhiều, đông con, con không đƣợc đi học.
a. Những hạn chế của người dân tộc Tày, Dao, Hoa, H’Mông, Cao Lan :
Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, theo tài liệu điều tra của chúng
Số liệu của phòng LĐTBXH huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa cho biết,
tôi ngoài nguyên nhân chung của tỉnh Tuyên Quang nhƣ đã nêu trên, còn có một
ngƣời Tày, Dao, H’Mông, Cao Lan chiếm 38,31 % dân số nhƣng hộ nghèo ngƣời Tày,
nguyên nhân khác cực kỳ quan trọng đó là do yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt đa dạng
Dao, H’Mông, Cao Lan lại chiếm 47,29% số hộ nghèo trong toàn huyện.
sinh học của khu bảo tồn, dẫn tới ngƣời dân gần nhƣ không thể cải thiện thu nhập từ
rừng qua các hoạt động thông thƣờng nhƣ săn bắn, khai thác lâm sản.
Theo Chƣơng trình phân tích hiện trạng đói nghèo tại 7 tỉnh miền núi phía
bắc thì nguyên nhân tỷ lệ nghèo ngƣời Tày, Dao, H’Mông, Cao Lan cao hơn ngƣời
Theo Đinh Phi Hổ - Chiv Vann Dy (2008) các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến
Kinh và Hoa là do: Đa số ngƣời Tày, Dao, H’Mông, Cao Lan cƣ trú tại vùng sâu,
nghèo đói bao gồm: Nghề nghiệp, tình trạng việc làm, trình độ học vấn, giới tính
vùng xa, nơi mà đất trồng trọt có chất lƣợng thấp và thƣờng xuyên bị hạn hán, mặt
của chủ hộ, quy mô hộ và số ngƣời sống phụ thuộc, quy mô diện tích đất của hộ gia
khác do cơ sở hạ tầng và kênh mƣơng thủy lợi yếu kém nên họ ít có điều kiện phát
đình, những hạn chế của ngƣời dân tộc thiểu số và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng.
triển kinh tế gia đình và trao đổi hàng hóa với những địa phƣơng khác. Trong canh
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói nghèo ở
các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính đến tình trạng đói
nghèo bao gồm: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.
tác, họ ngại ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất mới.
Ngƣời Tày, Dao, H’Mông, Cao Lan thƣờng quần cƣ theo dòng họ, do vậy
ngƣời Tày, Dao, H’Mông, Cao Lan ít khi rời xa quê cũ.
Bảng 1.1: Tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo (BCPTVN, 2013)
Theo Lilongwe và Zomba (2001), Tình trạng đói nghèo ở Malawi là do: tuổi
ngƣời đứng đầu gia đình, tỉ lệ ngƣời phụ thuộc, quy mô hộ gia đình, tình trạng giáo
dục của chủ hộ, việc làm nông nghiệp của chủ hộ, khả năng tiếp cận với các nguồn
lực và điều kiện địa lý mà hộ đang sinh sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Tỷ lệ nghèo
Thành thị
Nông thôn
Kinh & Hoa
Dân tộc ít ngƣời
Nghèo lƣơng thực
2004
58,1
25,1
66,4
53,9
86,4
24,9
2006
37,4
9,2
45,5
31,1
75,5
15,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2008
28,9
6,6
35,6
23,1
69,3
10,9
2010
19,5
3,6
25,0
13,5
60,7
7,4
2012
16,0
3,9
20,4
10,3
52,3
6,7
/>
21
Thành thị
Nông thôn
Kinh & Hoa
Dân tộc ít ngƣời
Khoảng cách nghèo
Thành thị
Nông thôn
Kinh & Hoa
Dân tộc ít ngƣời
7,9
29,1
20,8
52,0
18,5
6,4
21,5
16,0
34,7
2,5
18,6
10,6
41,8
9,5
1,7
11,8
7,1
24,2
22
1,9
13,6
6,5
41,5
6,9
1,3
8,7
4,7
22,8
0,8
9,7
3,5
34,2
4,7
0,7
6,1
2,6
19,2
1,2
8,7
3,2
29,2
3,8
0,7
4,9
2,0
15,4
khoảng 225.000 đồng cho giáo dục trung học cơ sở (chiếm 2,9% trong chi tiêu của
hộ) cho con cái của họ trong một năm.
Một trong những hạn chế của phƣơng pháp dựa vào thu nhập để đo nghèo
đói là nó đòi hỏi rất nhiều số liệu. Theo BCPTVN (2013), ở những nƣớc đang phát
triển nhƣ nƣớc ta, phƣơng pháp đo nghèo đói bằng chi tiêu tỏ ra là một phép đo tốt.
Theo Ngân hàng Thế giới (2010) và BCPTVN (2013), để xác định ngƣỡng
nghèo, có 2 tiêu chí:
- Ngƣỡng nghèo đói lƣơng thực thực phẩm: đo lƣờng mức chi tiêu cần thiết
b. Giới tính của chủ hộ:
Ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của ngƣời
phụ nữ còn tƣơng đối khắt khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả năng ảnh hƣởng
đến sự nghèo đói của hộ. Những hộ có chủ hộ là nữ giới có nhiều khả năng rơi vào
cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới. Phụ nữ ở đây đóng một vai trò quan
trọng trong việc lao động và cả trong việc quản lý tài chánh của gia đình nhƣng họ
thƣờng phải đối mặt với việc bị phân biệt đối xử. Ngƣời phụ nữ ở nông thôn phải
gánh vác công việc đồng áng, ngoài ra họ còn phải tham gia làm thuê hay buôn bán
trong những lúc nông nhàn, chuyện cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời
gian, họ ít có điều kiện giao lƣu ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù
đã có nhiều thay đổi để thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhƣng ở nông
thôn, trong gia đình, thƣờng là ngƣời đàn ông sẽ quyết định mọi việc.
c. Trình độ học vấn của chủ hộ:
để đảm bảo một hộ gia đình mua đƣợc một lƣợng lƣơng thực thực phẩm đủ cung
cấp cho mỗi thành viên trong gia đình là 2100 calo/ngày.
- Ngƣỡng nghèo chung: Đo lƣờng mức chi phí đủ để mua một lƣợng
lƣơng thực thực phẩm cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi lƣơng
thực thực phẩm.
Đối với Việt Nam, sử dụng ngƣỡng nghèo căn cứ quyết định số 09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó chuẩn nghèo của Việt
Nam là thu nhập 400.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và 500.000
đồng/ngƣời/ tháng ở khu vực thành thị.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng chuẩn nghèo theo đề xuất của Bộ
LĐTBXH, chi tiêu bình quân của mỗi ngƣời trong mẫu điều tra nhỏ hơn hay bằng
400.000 đồng/tháng sẽ xem nhƣ diện nghèo.
Bảng 1.2: Trình độ học vấn của ngƣời nghèo ở Việt Nam
Theo các nghiên cứu trƣớc đây, trình độ học vấn có tƣơng quan nghịch với tỷ
rào cản để ngƣời nghèo tìm kiếm một việc làm có thu nhập ổn định hoặc ứng dụng
Không đƣợc đi học
57
Tỷ lệ tính trong
tổng số ngƣời
nghèo (%)
12
khoa học và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, trình độ học vấn của chủ
Tiểu học
42
39
35
hộ còn có ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan đến việc chăm sóc, nuôi
Phổ thông cơ sở
38
37
36
dƣỡng hay cho con cái đi học.
Phổ thông trung học
25
8
12
Dạy nghề
19
3
6
với các hộ nghèo, sức lao động của trẻ có giá trị hơn nhiều so với việc để chúng tới
Đại học
4
0
3
trƣờng. Lợi ích dài hạn của giáo dục không thể bù đắp đƣợc những tổn thất về thu
Tổng cộng
37
100
100
lệ đói nghèo. Ngƣời nghèo không có đủ tiền để trang trải chi phí học tập cho nên
thƣờng bỏ học rất sớm hay thậm chí là không đi học. Trình độ học vấn thấp sẽ là
BCPTVN (2013) đã xem xét chi phí cơ hội của việc đƣa trẻ đến trƣờng. Đối
Trình độ học vấn cao
nhất
Tỷ lệ nghèo
(%)
Tỷ lệ tính trong
tổng dân số
( %)
8
nhập trong ngắn hạn. Cũng theo báo cáo này, nhóm nghèo nhất chi bình quân
(Nguồn: Trương Thanh Vũ (2012) Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven
khoảng 130.000 đồng cho giáo dục tiểu học (chiếm 1,9% trong chi tiêu của hộ) và
biển đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010-2012)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
23
24
Theo Lê Thanh Sơn (2009), tỷ lệ nghèo đói có liên quan tới trình độ học vấn.
e. Vấn đề làm nông nghiệp của hộ gia đình:
Tỷ lệ đói nghèo của những ngƣời chƣa hoàn thành tiểu học ở vùng cao phía bắc là
Theo Niên giám Thống kê của tỉnh Tuyên Quang (2012) hiện có 28,41 % số
30% (thấp hơn so với tỉ lệ 40% của cả nƣớc) trong khi hầu nhƣ không có tình trạng
dân sống tại khu vực thành thị và 71,59% dân số trong tỉnh sống tại vùng nông thôn
đói nghèo trong số những ngƣời có trình độ học vấn cao hơn hoặc học nghề. Nếu
không có trình độ học vấn nhất định, công nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
học hỏi những kỹ năng và kỹ thuật mới để nâng cao năng suất. Các bậc cha mẹ có
trình độ học vấn thấp thƣờng không nhận thức đƣợc tầm quan trọng và lợi ích của
giáo dục, từ đó, không cố gắng tạo điều kiện cho con em đến trƣờng.
và vùng núi.
Một đặc điểm của nghề nông là nông dân phải thƣờng xuyên chịu áp lực về
thiên tai, dịch bệnh, sản phẩm hàng hóa nhiều nhƣng chất lƣợng kém. Sức cạnh
tranh của hàng hóa nông nghiệp yếu, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất còn thấp. Giá cả đầu vào và đầu ra không ổn định, cụ thể: nông dân mua
d. Quy mô của hộ gia đình:
Trẻ con nhiều và số ngƣời sống phụ thuộc cao, vừa là nguyên nhân, vừa là
hệ quả của nghèo đói. Theo Võ Tất Thắng (2004) tỷ lệ sinh trong các hộ nghèo còn
nguyên liệu, vật tƣ, phân bón, cây, con giống … để sản xuất nhƣng khi bán thì
ngƣời mua lại quyết định giá cả mà nông dân phải chấp nhận.
cao, số con bình quân trên một phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với
Theo Lê Thanh Sơn (2009) có hơn 77% số hộ nghèo làm việc trong các
mức 2,1 con của nhóm giàu nhất. Hơn nữa, công việc của các hộ nghèo là lao động
ngành nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp, 9% làm việc trong ngành công
phổ thông hay chăn thả súc vật, cho nên nhiều con có nghĩa là có nhiều sức lao
động. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình (2002) cho thấy 13,5% trẻ em ở
độ tuổi từ 13 đến 16 làm việc trên đồng ruộng của gia đình nhƣng tỷ lệ nầy ở trẻ em
ngƣời dân tộc là 33,5%.
Tỷ lệ phụ thuộc cao nghĩa là có nhiều ngƣời ăn theo nhƣng có ít ngƣời lao
động để tạo thu nhập. Điều nầy khiến các thành viên tham gia lao động phải chịu
gánh nặng về tiền bạc chi tiêu trong nhà. Trong trƣờng hợp thu nhập không bù đƣợc
mức chi tiêu, các hộ gia đình dễ rơi vào vòng nghèo túng. Do đó ngƣời ta cho rằng
Bảng 1.3: Nhân khẩu trong gia đình nhiều và số lao động có việc làm thấp
Tổng số hộ nghèo
Nhân khẩu / hộ nghèo
Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên ổn định ở
tuổi lao động
Đơn vị tính
Năm 2012
Hộ
36.283
Ngƣời
%
5,2
22,75
(Nguồn: Hiện trạng đói nghèo 7 tỉnh miền núi phía bắc (2012) do AusAID tài trợ)
Bảng trên cho thấy nhân khẩu trung bình của hộ nghèo là khá cao 5,2
ngƣời/hộ. Trong điều kiện phần lớn là làm thuê mƣớn, tỷ lệ lao động có việc làm
thƣờng xuyên chỉ 22,75% nên các hộ nghèo rất khó khăn trong việc mƣu sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nghèo thƣờng là những hộ thiếu hoặc không có đất, do vậy, cuộc sống của họ phụ
thuộc rất nhiều vào thu nhập từ làm thuê. Trình độ học vấn thấp khiến họ ít có cơ
hội tìm kiếm việc làm ngoài công việc trong nông nghiệp vốn không ổn định và thu
nhập thấp. Vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế để nhằm giải quyết việc làm cho khu
vực nông thôn còn nhiều hạn chế, các ngành chế biến nông sản và ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp chƣa phát triển.
f. Số năm định cư tại địa phương của hộ gia đình:
tỷ lệ phụ thuộc trong một hộ tỷ lệ thuận với khả năng và mức độ nghèo.
Chỉ tiêu
nghiệp và 13% làm việc trong ngành dịch vụ. Trong các hộ nông dân, những hộ
/>
Tìm hiểu số năm định cƣ của hộ gia đình để phần nào phản ảnh đƣợc tình
hình di dân của các hộ gia đình. Theo BCPTVN (2012), ngƣời di cƣ thƣờng chiếm
số đáng kể trong những hộ nghèo ở huyện lỵ, tỉnh lỵ. Giống nhƣ tình trạng nghèo ở
nông thôn ngày càng tập trung ở nhóm dân tộc thiểu số thì hộ nghèo ở đô thị càng
có xu hƣớng tập trung ở những ngƣời di cƣ.
g. Hộ có người đi làm xa: (trong tỉnh, ngoài tỉnh, nƣớc ngoài):
Theo BCPTVN (2012) tìm kiếm công ăn việc làm ở ngoài tỉnh là cách giúp
cho hộ gia đình tạo thêm thu nhập. Các hình thức tìm kiếm việc làm đó có thể bao
gồm: làm theo mùa vụ, đi làm thuê trong nông nghiệp ở vùng núi, làm theo mùa vụ
trong nông nghiệp ở vùng xa. Theo Chƣơng trình phân tích hiện trạng đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
25
26
nghèo tại KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC (2003) do AusAID tài trợ, tỷ lệ lao
giúp hộ gia đình thoát nghèo. Có nhiều nguyên nhân, nhƣng nếu loại trừ nguyên
động thất nghiệp của tỉnh Tuyên Quanglà 9,2% trên tổng số lực lƣợng lao động. Do
nhân do sự nhũng nhiễu của những ngƣời có trách nhiệm thì nguyên nhân còn lại là
vậy, tìm việc làm ở nơi xa cũng là một giải pháp mà ngƣời dân lựa chọn để sang sẻ
do ngƣời nghèo thiếu hiểu biết, không có tài sản thế chấp, không biết cách làm ăn
dẫn đến không có khả năng trả đƣợc nợ.
gánh nặng kinh tế gia đình cùng ngƣời thân.
Khoảng cách đến chợ và khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng:
h.Nhóm các yếu tố có liên quan đến nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng:
Theo BCPTVN (2012), đầu tƣ vào giao thông đƣợc coi là một công cụ quan
Vấn đề đất sản xuất:
Các nguồn lực cơ bản và cần thiết cho sản xuất nông nghiệp là đất đai và
trọng để giảm chênh lệch về mức sống giữa những vùng thành thị và nông thôn, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, nhất là vùng núi nơi mà phần lớn việc chuyên chở và đi
vốn. Ngƣời nghèo thiếu các nguồn lực đó nên nghèo lại hoàn nghèo. Diện tích và
lại của ngƣời dân đều bằng đƣờng bộ. Nên đƣờng giao thông nông thôn đƣợc xem
chất lƣợng đất đóng vai trò quyết định đến mức sống của những hộ sống bằng nông
là một đóng góp đáng kể vào hoạt động kinh tế ở địa phƣơng, đồng thời giúp xóa
nghiệp. Không có đất hoặc thiếu đất canh tác sẽ khiến cho hộ nông dân rơi vào hoàn
đói giảm nghèo.
cảnh sản xuất không đủ lƣơng thực và thu nhập thấp. Thêm vào đó, ngƣời nghèo
Theo Trƣơng Thanh Vũ (2007), có đƣờng ô tô tới xã là một trong những yếu
chƣa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nhƣ khuyến nông, khuyến
tố quan trọng quyết định mức chi tiêu bình quân của hộ gia đình và tác giả cũng cho
thấy ở những nơi không có họp chợ thƣờng xuyên thì thu nhập theo giờ lao động
ngƣ nên khó có thể nâng đƣợc giá trị của sản phẩm cây trồng, vật nuôi.
của hộ thấp đáng kể. Đƣờng giao thông thuận lợi từ nhà đến chợ để bà con có thể
Bảng 1.4: Diện tích đất sử dụng theo dân tộc
Vùng sinh sống
Đất canh tác
Có đất (%)
hàng năm
Diện tích (m2)
Đất trồng cây
Có đất (%)
lâu năm
Diện tích (m2)
Đất rừng
Có đất (%)
Diện tích (m2)
Đông Bắc
Tây bắc
Tây Nguyên
Kinh & Dân tộc Kinh & Dân tộc Kinh Dân tộc
Hoa ít ngƣời Hoa ít ngƣời & Hoa ít ngƣời
88
98
75
99
48
90
2.457
4.995
5.436
11.855
7.745
11.399
33
25
30
20
66
38
2.471
3.617
3.561
3.582
12.193
10.782
17
13.487
50
17.645
-
22
22.199
2
-
trực tiếp trao đổi hàng hóa, không phải qua thƣơng lái trung gian, cũng góp phần
tăng thu nhập cho bà con vùng huyện biên giới nầy.
Mặc dù theo số liệu thống kê thì hầu hết các xã đều có đƣờng ô tô. Nhƣng,
thực tế chất lƣợng đƣờng giao thông ở nông thôn và vùng xa, vùng sâu rất kém,
nhất là vào mùa mƣa lũ.
Bảng 1.5: Chi tiêu công ở nông thôn và giảm nghèo
4
Số ngƣời thoát nghèo
Nghiên cứu
-
trên mỗi tỷ đồng đầu tƣ
nông nghiệp
(Nguồn: BCPTVN (2012). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích được tính
Miền núi phía Bắc
cho các hộ có ít nhất một thửa đất, “-“ có nghĩa là số mẫu quá nhỏ không cho được
Đồng bằng sông Hồng
ước tính tin cậy.)
Vay ngân hàng:
Không có vốn thì không thể hoạt động sản xuất kinh doanh gì cả. Thiếu vốn
Giáo dục
311,6
54,6
7,0
278,8
34,8
Bắc Trung Bộ
13,4
686,7
69,5
Duyên hải miền Trung
11,7
302,2
54,4
Tây Nguyên
17,7
362,1
66,3
8,5
73,1
16,5
10,1
248,6
Đông Nam Bộ
thu nhập lại tiếp tục thấp … Nhƣ vậy hộ gia đình sẽ rơi vào vòng lẩn quẩn của sự
Đồng bằng sông Cửu Long
trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của Chính phủ, trong khi đó
Đƣờng xá
11,8
đầu tƣ dẫn đến năng xuất thấp, kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tƣ thấp,
nghèo đói. Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy ngƣời nghèo hay gặp khó khăn
Tƣới tiêu
Cả nƣớc
27
10,6
270,6
54,1
46,8
(Nguồn: BCPTVN 2012)
những nguồn tín dụng phi chính thức chỉ mang giải pháp tình thế chứ ít có khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
27
28
Nhƣ vậy, theo ƣớc tính của báo cáo trên, khi chi đầu tƣ một tỷ đồng vào
Thứ tư: thực hiện chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài và thay thế nhập khẩu trong
đƣờng nông thôn sẽ có tác động giảm nghèo nhiều nhất là 270,6 ngƣời, sau đó nếu
lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Các điều khoản đầu tƣ thuận lợi đối với ngƣời nƣớc
đầu tƣ một tỷ đồng vào giáo dục thì sẽ có 46,8 ngƣời thoát nghèo và cuối cùng là
ngoài, nhằm thu hút vốn đầu tƣ của các công ty nƣớc ngoài vào Thái Lan. Nhà
đầu tƣ một tỷ đồng vào thủy lợi sẽ có 10,6 ngƣời thoát nghèo.
nƣớc cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân vay tiền với lãi suất
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho hộ nghèo trên thế giới và ở Việt Nam
thấp, ứng tiền trƣớc cho nông dân cam kết mua hoặc bán sản phẩm với giá ấn định
1.2.1. Nâng cao thu nhập cho hộ nghèo ở một số nước trên thế giới
trƣớc. .. cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy kinh tế vùng núi Thái Lan
Theo tài liệu của FAO, trong 1.476 triệu ha đất nông nghiệp trên thế giới thì
phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Song trong quá trình thực hiện có bộc
chúng ta có tới 973 triệu ha chiếm 65,9% diện tích là vùng miền núi, trong đó 377
lộ một số vấn đề tồn tại đó là: việc mất cân bằng sinh thái, đó là hậu quả của một
triệu ha có độ dốc 100 trở lên. Vùng Châu Á, Thái Bình Dƣơng trong tổng diện tích
nền nông nghiệp làm nghèo kiệt quệ hoá đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các
453 triệu ha đất nông nghiệp thì có tới 351 triệu ha ở vùng miền núi chiếm 77,48%.
vùng, xu hƣớng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ theo mùa
Chính do diện tích miền núi lớn, quyết định đến môi trƣờng và nguồn nƣớc cho
vụ [6,13].
cuộc sống con ngƣời, trong khi đó đời sống các hộ vùng này lại nghèo nhất nên các
nƣớc và các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập của ngƣời dân vùng này.
Đài Loan là một hòn đảo có diện tích bằng 1/10 diện tích của nƣớc ta.
Địa hình chủ yếu là thung lũng và đồi núi giống địa hình phía bắc nƣớc ta.
Vào những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20, thu nhập bình quân đầu ngƣời chỉ
Ở Nhật Bản, Rừng núi chiếm 71% diện tích đất tự nhiên, năm 1995 có
25 triệu ha rừng và 5 triệu ha đất ruộng, trong 10 vùng sản xuất nông nghiệp, hầu
đạt 50USD/ đầu ngƣời, số ngƣời mù chữ chiếm 50%, 92% số dân trên đảo là
nông dân [6,14].
nhƣ tỉnh nào cũng có đồi núi và thung lũng nhỏ hẹp xen kẽ nhau. Bức tranh phổ
Chính sách an dân đƣợc gọi là quốc sách. Tại Đài Loan hiện nay có 30 vạn
biến ở đây là các trang trại gia đình tập trung thành các tụ điểm dân cƣ ở sƣờn đồi,
ngƣời dân tộc thiểu số sinh sổng ở vùng cao song đã có đƣờng đi lên núi là đƣờng
thung lũng. Trên đỉnh đồi các cây rừng, phần sƣờn dốc các cây ăn quả, chân đồi
nhựa, nhà có đủ điện nƣớc, có ô tô riêng đầy đủ tiện nghi. Từ năm 1974 họ là nông
trồng cây hoa màu hằng năm, ở lòng chảo là các cánh đồng lúa nƣớc.
dân từ do thành lập nông trƣờng, nông hội, trồng những sản phẩm quý hiếm nhƣ
Thái Lan, là một nƣớc láng giềng trong khu vực Đông Nam á, Chính phủ
cao su, sơn, trà, bán các mặt hàng đặc sản của rừng nhƣ thịt hƣơu, nai khô,.. cùng
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đƣa từ một nƣớc lạc hậu trở thành một
các kỷ vật nông dân sản xuất đƣợc ở miền núi. 15 năm trở lại đây nhờ đun nấu bằng
nƣớc có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách liên quan đến việc phát
điện, và hơi đốt nên không còn hiện tƣợng phá rừng ở Đài Loan nữa. Do đất rừng
triển kinh tế miền núi ban hành từ những năm 1980 mà hiện nay vẫn phát huy tác dụng:
cằn cỗi nên ngƣời dân không khai thác bằng nguồn lợi kinh tế mà chủ yếu phủ xanh
Thứ nhất: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn đặc biệt khu vực miền núi.
Mạng lƣới đƣờng bộ bổ sung cho mạng lƣới đƣờng sắt, phá thế cô lập ở các vùng ở xa,
đầu tƣ xây dựng nhiều đập nƣớc ở các vùng sâu, xa.
đất bằng cách trồng rừng, cải tạo môi trƣờng, chống xói mòn [6,45].
Chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền thì phân biệt giữa hai đối
tƣợng “nông mại nông” (nông dân bán đất cho nông dân khác để tiếp tục canh tác)
Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản phẩm nhƣ
cao su ở vùng đồi phía nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng đông bắc.
thì miễn thuế. “Nông mại bất nông” (bán đất cho các đối tƣợng phi nông nghiệp) thì
đóng thuế gấp 3 lần. Vì vậy nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào, nhƣng
Thứ ba: đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản, Thái Lan đã xuất khẩu
không giảm mà chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tại chỗ theo hình thức
ngô sang Nhật Bản, sắn sang cộng đồng châu âu, và đặc biệt xuất khẩu gạo sang các
ly nông bất ly hƣơng. Chính quyền khuyến khích nông dân giảm trồng lúa tăng
nƣớc trên thế giới.
cƣờng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Các cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
29
30
quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo giống mới phù hợp với
điều kiện sản xuất của ngƣời dân, nông dân áp dụng không phải trả tiền [6,46-47].
Tóm lại: Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nƣớc và phát triển kinh tế hộ
nông dân chúng tôi rút ra những bài học sau:
Philipin là nƣớc có điển hình về các mô hình sử dụng đất dốc bền vững. Từ
* Sự hỗ trợ của Nhà nƣớc là đặc biệt quan trọng đối với vùng núi chậm phát
năm 1970 – 1982, trung tâm đời sống nông thôn Philipin đã tổng kết thực tế xây
triển đó là việc đầu tƣ để thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế của vùng, xây
dựng và hoàn thiện 4 loại hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác đất nông nghiệp trên
dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu cho miền núi nhƣ điện, đƣờng, trƣờng học, trạm xá,
đất dốc bền vững gọi tắt là SALT.
chú ý tới phát triển toàn diện cả về kinh tế, kỹ thuật, xã hội để phấn đấu đƣa nông
Inđônêxia thực hiện kế hoạch 5 năm 1969 – 1974, mỗi hộ di cƣ đều đƣợc trợ
nghiệp nông thôn miền núi phát triển bền vững, toàn diện. Việc đầu tƣ quy hoạch
cấp của Chính phủ nhƣ tiền cƣớc vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng, 0,5
lãnh thổ gắn liền với quy hoạch vùng sản xuất. Cần phải coi đây là nhiệm vụ trọng
ha đất thổ cƣ và 2 ha đất canh tác (1ha cây lâu năm và 1 ha cây hàng năm), một năm
tâm khuyến khích kinh tế hộ phát triển, bởi vì công tác quy hoạch của chúng ta
lƣơng thực khi đến khu định cƣ mới. Đƣợc chăm sóc y tế, giáo dục, đƣợc vay vốn
trƣớc đây chƣa gắn giữa việc quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh gắn với thị
với lãi suất ƣu đã, vay đầu tƣ cho cây nông nghiệp, đến kỳ thu hoạch mới trả nợ. Có
trƣờng tiêu thụ, gắn với nơi sản xuất chế biến phục vụ xuất khẩu.
trƣờng hợp Nhà nƣớc đầu tƣ trồng sẵn cây dài ngày, nông dân đến nhận vƣờn cây,
chăm sóc, thu hoạch xong mới phải thanh toán cho nhà nƣớc. Hiện nay, Inđônêxia
có trên 80.000 – 100.000 hộ đến các vùng kinh tế mới chi phí bình quân trên mỗi hộ
từ 5000 – 7000USD [13,22].
* Đối với vùng núi việc phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với việc
nâng cao trình độ nguồn nhân lực, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm.
* Phát triển hệ thống canh tác đất dốc, đặc biệt đối với vùng núi đã bị khai
thác kiệt quệ tài nguyên rừng,cần có những chính sách phù hợp tạo đà cho kinh tế
Malaysia đã có kinh nghiệm tổ chức thực hiện các chƣơng trình di dân gắn
hộ và kinh tế trang trại sản xuất nông sản hàng hoá cùng song song phát triển
với phát triển nông thôn. Chƣơng trình do cục quy hoạch gọi tắt là FELDA thực
trong nền kinh tế bền vững miền núi nhằm giảm bớt khoảng cách giữa vùng núi và
hiện và thu đƣợc thành công đáng kể, trong 18 năm FELDA đã mở ra 210 chƣơng
vùng xuôi, giữa nông thôn và thành thị.
trình khai hoang với diện tích 40.000 ha, định cƣ cho 41.000 hộ, góp phần tạo ra
1.2.2. Thu nhập của người dân vùng núi phía bắc Việt Nam
nông sản có giá trị xuất khẩu cao cho đất nƣớc. Thành công này là do sự chỉ đạo
Mục tiêu phát triển kinh tế cả nƣớc ta từ nay đến năm 2020 là phấn đấu cơ
đồng bộ một số vùng trọng điểm – ổn định kế hoạch di dân gắn với chƣơng trình
bản đƣa nƣớc ta thành một nƣớc công nghiệp. Quá trình này chắc chắn sẽ đƣợc diễn
xuất khẩu, đặt dƣới sự chỉ đạo của một số chuyên trách gọn mà hiệu quả [19,27,28].
ra khẩn trƣơng và mạnh mẽ ở miền núi, bởi vì đây là khu vực chiếm phần lớn lãnh
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước khác:
Hệ thống khuyến nông, khuyến lâm huấn luyện và thăm cơ sở ở nhiều
thổ cả nƣớc ta. Tuy nhiên việc phát triển kinh tế ở vùng núi không diễn ra một
cách dễ dàng nhƣ ở các vùng khác trong nƣớc. Có thể nói miền núi phía Bắc đang
nƣớc, tập trung chủ yếu vào 2 khâu trọng yếu là huấn luyện nông dân và thăm cơ sở
đứng trƣớc những thuận lợi và thách thức to lớn.
tập trung ở vùng núi cao, vùng sâu, xa.
1.2.2.1. Thuận lợi
Ngày đồng ruộng đƣợc tổ chức ở Australia ở một điểm cố định tại trung tâm
* Trƣớc hết đó là tài nguyên đất và rừng: Tính đến nay, miền núi có khoảng
miền Nam New Wales, trong thời gian 3 ngày vào tháng 11 hàng năm đã thu hút
19,8 triệu ha đất có thể trồng rừng trong đó có 46,78% ha là rừng tự nhiên và 4,2%
các nhà sản xuất, chế biến trình diễn trong và ngoài nƣớc. Từng năm ngày này tập
diện tích rừng trồng lại còn 48,98% đất chƣa chƣa có rừng. Nếu chúng ta có điều
trung vào những chuyên đề trọng điểm đƣợc nhiều nhà nông nghiệp nhiều nƣớc
kiện giúp đỡ hộ nông lâm nghiệp đầu tƣ khoanh nuôi diện tích đất này theo
quan tâm, thông qua đó tạo cho các ngành, các nhà sản xuất, dịch vụ thực tiễn
phƣơng thức nông lâm kết hợp thì sẽ có một vốn rừng vô cùng quý giá. Với vốn
quảng bá sản phẩm của mình và giúp nông dân phát triển sản xuất [8].
rừng nhƣ vậy sẽ cung cấp cho nền kinh tế quốc dân hàng chục triệu mét khối gỗ,
hàng tấn lâm sản thô để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
31
32
Đồng thời cũng cho phép giải quyết việc làm, thu hút sức lao động, tạo điều kiện
tăng thu nhập cho hộ nông dân miền núi. [14,34-48].
Nhiều công trình thuỷ lợi đƣợc đầu tƣ xây dựng và đã đƣa vào hoạt
động nhƣ: Hồng Đại (Cao Bằng), suối Clanh (Bắc Thái), Nhƣ Xuyên (Tuyên
Đất đai, thời tiết khí hậu vùng núi phía bắc rất thích hợp cho việc phát triển
các cây trồng, vật nuôi với quy mô lớn nhƣ quế, hồi, cây ăn quả, cây dƣợc liệu và
chăn nuôi đại gia súc.
Quang)... Xây dựng mới và kiên cố hoá công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ nhƣ hồ, đập
tràn, trạm bơm, kênh dẫn để phục vụ sản xuất.
Tóm lại: Hộ nông dân miền núi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
* Miền núi là nơi đầu nguồn của các con sông lớn ở nƣớc ta, với khí hậu
kinh tế, trên thực tế trong những năm qua cả miền núi và miền xuôi đã khai thác gần
nóng, ẩm, mƣa nhiều, độ dốc cao đã tạo cho miền núi một khả năng to lớn về thuỷ
nhƣ kiệt quệ sự thuận lợi trên, chúng ta đã có những công trình thuỷ điện, hàng
năng. Chính vì thế, miền núi giữ một vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngành công
ngàn m3 gỗ, rất nhiều động thực vật quý hiếm bị khai thác mà không có sự bù đắp,
nghiệp năng lƣợng của đất nƣớc.
bổ xung vì vậy có thể nói kinh tế vùng núi vẫn là vùng khó khăn nhất nƣớc ta.
* Miền núi có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ nhƣ hang Pắc Bó, suối Lê Nin ở
Trong tƣơng lai, kinh tế hộ nông dân miền núi có thể phát triển nếu có thể giải
Cao Bằng, hồ Ba Bể ở Bắc Cạn… và nhiều khu di tích lích sử nổi tiếng. Có nền văn
quyết một loạt những khó khăn nảy sinh trong quá trình phát triển.
hoá phong phú mang đặc trƣng của nhiều dân tộckhác nhau nhƣ văn hoá Thái,
1.2.2.2. Khó khăn
Mƣờng, ở Tây Bắc, văn hoá Tày, Nùng ở Việt Bắc… Thiên nhiên và con ngƣời
Có 7 nhân tố khó khăn ở vùng cao phía Bắc Việt Nam bao gồm: cơ sở vật
nơi đây đã tạo nên những sản phẩm đặc thù đƣợc sản xuất ở vùng núi, những sản
chất kỹ thuật quá nghèo nàn, môi trƣờng bị phá huỷ nghiêm trọng, nền kinh tế
phẩm này đã và đang vƣơn lên thâm nhập thị trƣờng khu vực và thế giới nhƣ sản
kém phát triển, trình độ văn hoá thấp, sự tăng nhanh dân số, sự thất nghiệp, giáo
xuất đồ tre, trúc mỹ nghệ ở Bắc Cạn, quế, hồi và thảo quả ở vùng Đông Bắc... hộ
dục và đào tạo cán bộ chuyên môn tại địa phƣơng còn yếu.
nông dân trong tỉnh có điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp du lịch sinh thái,
cải thiện đời.
Một số yếu tố gây cản trở đến quá trình phát triển kinh tế miền núi:
Địa hình chia cắt phức tạp, hiểm trở. Vùng núi và vùng cao phía Bắc có 14%
* Miền núi phía Bắc chứa đựng phần lớn tài nguyên khoáng sản và năng
diện tích có độ cao trên 1000m, còn lại bằng hoặc trên 200m, địa hình bị chia cắt có
lƣợng có giá trị nhất Việt Nam, bao gồm 98% trữ lƣợng than, 45% trữ lƣợng thiếc,
trên 50% là các sƣờn dốc trên 20% , việc xây dựng đƣờng xá khó khăn, có ít đất
100% trữ lƣợng đồng, 35% trữ lƣợng sắt, 58% trữ lƣợng đá vôi… cung cấp 20%
bằng phẳng để làm ruộng lúa, buộc nông hộ phải làm nƣơng rẫy trên các vùng
nƣớc ngọt và 54% thuỷ điện. Với những thuận lợi trên hộ nông dân vùng núi nếu
núi dốc. Phần lớn lƣợng mƣa tập trung và thời gian ngắn, nên thƣờng gây lũ
biết phát huy những thuận lợi nêu trên thì những khó khăn trong đời sống của họ sẽ
quét, gây thiệt hại đến tài sản và các công trình hạ tầng. Các ruộng không phải
đƣợc khắc phục.
bậc thang bị xói mòn. Đất phần lớn là nghèo dinh dƣỡng do bị phong hoá mạnh
* Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đầu tƣ cho vùng núi phía Bắc.
nên rất dễ bị suy thoái do xói mòn nếu lớp phổ thực vật bị dọn sạch, Chất vi
Từ những năm 1990 Đảng và Nhà nƣớc ta đã chú ý đầu tƣ cho vùng núi phía
lƣợng trong đất khan hiếm.
bắc nên đã có những thay đổi đáng kể, một số tuyến dƣờng quan trọng đƣợc xây
Năm 1973 trong một cuộc thảo luận về tiềm năng phát triển của các dân tộc
dựng nhƣ: 6, 70, 3, 2, 4A, 4C, 4B, 4D, 18. Phong trào xây dựng nông thôn miền núi
thiểu số vùng núi đã cho rằng: "Các dân tộc thiểu số sống trong một vùng núi rộng
đã huy động đƣợc 694,3 tỷ đồng trong đó ngân sách trung ƣơng và tỉnh là 16,5%,
lớn bao la. Trong số 16 triệu ha ở miền bắc thì có tới 11 triệu ha là rừng. Nhƣng
Bộ Giao thông hỗ trợ 2,7%, nguồn vốn định canh định cƣ 5,1%, ngân sách giao
rừng là "vàng xanh", một tài nguyên không thể cạn kiệt với vô số cây gỗ nhiệt
thông 12%. Với những nỗ lực ấy đã nâng cấp trên 2000 km, làm mới 600 km đƣờng
đới". Chỉ trong vòng 20 năm sau, các tài nguyên tƣởng không thể cạn kiệt đó đã bị
giao thông nông thôn, thêm 120 xã có đƣờng ô tô đi tới xã.
khai thác kiệt quệ để lại vùng đất nghèo nàn về mặt kinh tế. Nhƣ vậy thách thức lớn
nhất đối với miền núi phía Bắc hiện nay không phải là bảo vệ nguồn tài nguyên mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
33
34
cần đầu tƣ rộng lớn để khôi phục các hệ sinh thái đã bị suy thoái nghiêm trọng.
Kinh tế, chậm phát triển: thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn nhiều so
Mặc dù trong những năm trở lại đây màu xanh của rừng đã có những thay đổi đáng
với bình quân chung của cả nƣớc, hộ nông dân chƣa quen với sản xuất hàng hoá. do
kể, nhiều khu rừng đã đƣợc bảo vệ và trồng mới, song nguồn tài nguyên này cũng
sản xuất thuần nông là chủ yếu, mang nặng tính chất tự cung tự cấp, sản phẩm hàng
tăng ở mức chậm.
hoá chƣa phát triển. Trong khi đó hộ nông dân hầu hết là phải mua hàng hoá từ
Về khai thác khoáng sản đƣợc tập trung chủ yếu ở vùng núi, hầu hết các
miền xuôi nhƣ muối, dụng cụ bằng sắt, dầu hoả, quàn áo, nhƣng khối lƣợng mua lại
huyện vùng cao phía đông bắc do cơ sở hạ tầng phát triển. Những công trình tầm cỡ
nhỏ, điều đó phản ánh sức mua thấp trong khi chi phí vận chuyển hàng hoá lên miền
quốc gia đƣợc thi công ở miền núi nhƣ thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Tạ Pú ở Sơn
núi rất cao.
La, thủy điện Tuyên Quang... đã và sẽ sản xuất đƣợc nguồn năng lƣợng để phục vụ
Hoạt động mua bán trao đổi chủ yếu diễn ra ở chợ, trong khi đó chỉ có 81%
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Tuy vậy hiện nay, những vấn đề
xã trong vùng có chợ. Sản phẩm trao đổi chủ yếu là lƣơng thực và hàng tiêu dùng
này đang trở thành mối lo ngại đối với miền núi vì đã để lại một bộ phận dân cƣ
thiết yếu, rất đơn điệu. Đây là một vòng luẩn quẩn khi mọi sự cố gắng để tăng sản
nghèo với một môi trƣờng suy thoái nghiêm trọng.
xuất đều gặp khó khăn vì thiếu hoạt động thƣơng mại, nhƣng việc phát triển chợ lại
Khó khăn về cơ sở hạ tầng: một số tuyến đƣờng liên huyện ô tô không thể đi
gặp khó khăn vì không có gì để bán.
lại. Số còn lại đại bộ phận là rất hẹp, bẩn, khó đi ngay trong cả mùa khô. Số xã có
1.3. Các công trình nghiên cứu mới đây về thu nhập và nâng cao thu nhập cho
đƣờng ở Lào Cai chỉ chiếm có 56%, trị số trung bình của miền núi phía Bắc là
ngƣời dân miền núi ở Việt Nam
82,6% [11,326]. Việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ rơi vào mâu thuẫn cổ điển: Nếu
Ở nƣớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế hộ nông dân
thiếu cơ sở hạ tầng sẽ kìm hãm trình độ hoạt động thƣơng mại ở miền núi, kìm hãm
đƣợc thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn. Đã có một số công trình khoa
việc tiếp cận thị trƣờng của hộ nông dân, do đó làm cho vùng luôn trong tình trạng
học về kinh tế hộ nông dân đƣợc công bố. Thời gian gần đây có những công trình
nghèo nàn về kinh tế. Nhƣng phát triển cơ sở hạ tầng miền núi hộ nông dân ở quá
nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân:
hẻo lánh, trình độ thƣơng mại quá thấp thì không đủ sinh lời để có thể bảo quản
* Tác phẩm của Vũ Ngọc Kỳ, Trần Đức, Vũ Sửu về “ Kinh tế trang trại gia
đƣợc. Bởi vậy, ít nhất trong tƣơng lai gần vì một nền quốc phòng, vì an toàn xã hội,
đình ở miền núi tỉnh Yên Bái”, đã đi sâu nghiên cứu mô hinh kinh tế trang trại của
vì sự công bằng của cả nƣớc, nhằm tăng cƣờng giao lƣu kinh tế giữa các vùng thì
tỉnh Yên Bái.
nhất thiết phải đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng núi một cách hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây Nhà nƣớc đầu từ nhiều đƣờng dây tải điện tới các
vùng núi cao, trạm tiếp sóng về thông tin liên lạc, vô tuyến truyền hình ở các vùng
miền núi là thực sự có ý nghĩa đối với đời sống hộ nông dân vùng cao. Song số hộ
* Tác phẩm của Trần Đức về “ Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên thế
giới” đã đi sâu nghiên cứu về lịch sử trang trại trê thế giới và Việt Nam.
* Tác phẩm của Đào Thế Tuấn “Kinh tế hộ nông dân” đi sâu nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ nông dân.
nông dân này hiện nay đƣợc hƣởng lợi từ các nguồn công cộng này còn ít, tỷ lệ
* Tác phẩm của tập thể tác giả nhà Khoa học xã hội “Kinh tế hộ trong nông
xã có truyền thanh, truyền hình năm 2005 mới chiếm 76%, số hộ dùng điện là 82%.
thôn Việt Nam” đã làm rõ cơ sở lý luận, hiện trạng về phát triển kinh tế hộ giữa các
Miền núi là nơi cung cấp năng lƣợng chủ yếu của cả nƣớc nhƣng chỉ nhận đƣợc
vùng trong nƣớc.
nguồn điện thƣơng phẩm bình quân đầu ngƣời khoảng từ 10-15% bình quân chung
* Một số luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế đã bảo vệ thành công nhƣ
của cả nƣớc., tập trung chủ yếu ở thị xã, thị tứ nên hạn chế nhiều đến việc phát triển
Nguyễn Thị Nghệ, Mai Văn Xuân... gần đây nhất là Đỗ Thanh Phƣơng đã đi sâu
công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ, tất cả những vấn đề trên cho thấy vùng
giải quyết từng khía cạnh của kinh tế hộ nhƣ: Phát triển kinh tế hộ theo hƣớng sản
dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam vẫn là bộ phận lạc hậu trong sự phát triển
xuất hàng hoá, vai trò của kinh tế hộ trong xã hội nông thôn, kinh tế hộ với vấn đề
chung của cả nƣớc.
sản xuất hàng hoá, kinh tế hộ trong cơ chế thị trƣờng... Nhìn chung trong mỗi công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
35
36
trình nghiên cứu về kinh tế hộ, từng tác giả đã đi sâu khai thác làm sáng tỏ và phong
phú thêm kiến thức về kinh tế hộ nông dân.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Kết luận chƣơng 1
Qua kết quả của các công trình nghiên cứu trƣớc đây, chúng ta đã xác định
đƣợc một số nguyên nhân chủ yếu có thể ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ gia
đình ở cấp địa phƣơng và ở phạm vi tỉnh Tuyên Quang. Để cho công tác giảm
nghèo của các cấp Chính quyền đạt đƣợc kết quả tốt thì việc xác định nguyên nhân
gây ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình là vô cùng quan trọng.
Chống đói nghèo là một cuộc chiến đấu lâu dài và quyết liệt. Mặc dù trong
điều kiện còn nhiều khó khăn nhƣng Nhà nƣớc vẫn ƣu tiên giành những nguồn lực
để phục vụ cho công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở những vùng tập trung nhiều
đồng bào dân tộc nhƣng lại có yêu cầu nghiêm ngặt về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên nhƣ khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh Tuyên Quang.
Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, gắn chặt với
mục tiêu giảm nghèo và nâng cao mức hƣởng thụ của ngƣời dân, nhất là nông dân,
những ngƣời chịu nhiều tác động tiêu cực nhất nhƣng lại hƣởng lợi ít nhất từ quá
trình tích lũy cho công nghiệp hóa của đất nƣớc trong thời gian qua.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng thu nhập của hộ nông dân khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu?
Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo khu bảo
tồn thiên nhiên Cham Chu tỉnh Tuyên Quang?
Để nâng cao thu nhập, cần phải có những giải pháp nào?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Để nghiên cứu, đề tài này sử dụng 3 tiếp cận, đó là tiếp cận từ dƣới lên, tiếp
cận hệ thống và tiếp cận vùng miền. cụ thể nhƣ sau:
Tiếp cận từ dưới lên: Cách tiếp cận từ dƣới lên với sự tham gia của hộ nông
dân, cán bộ chủ chốt và các cấp chính quyền tại địa bàn nghiên cứu.
Tiếp cận hệ thống: Cách tiếp cận này dựa trên những phân tích, đánh giá các
chỉ tiêu về thu nhập, cũng nhƣ mối quan hệ biện chứng giữa thu nhập với các yếu tố
khác. Cách tiếp cân này sẽ đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong phân tích đánh
giá vấn đề nghiên cứu.
Tiếp cận vùng miền: Để nghiên cứu khu vực bảo tồn thiên nhiên Cham Chu,
tỉnh Tuyên Quang, đề tài sử dụng cách tiếp cận vùng miền. Đây là cách thức tiến
hành nghiên cứu mà trong đó chọn ra những cộng đồng xã hội có những nét tƣơng
đồng hay khác biệt để làm đối tƣợng khảo cứu theo mục đích đã định. Trong vùng
miền đó có một số cộng đồng đƣợc chia ra nghiên cứu nhằm phát hiện những quy
luật và tính quy luật về sự vận động và phát triển của vùng miền đó. Kết quả nghiên
cứu của cách tiếp cận này là những vấn đề có tính khái quát, đảm bảo độ tin cậy và
mang tính đại diện cho vùng.
Hƣớng tiếp cận của đề tài đặt trọng tâm vào phân tích quá trình biến đổi của
hệ thống sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và mối tƣơng quan của sự biến đổi này ảnh
hƣởng đến sự thay đổi trong thu nhập. Điều này đòi hỏi cần có sự phân tích tổng hợp
nhiều vấn đề khác nhau trong điều kiện thực tế của khu vực khu bảo tồn thiên nhiên
Cham Chu tỉnh Tuyên Quang. Chính vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, phƣơng pháp
tiếp cận hệ thống và lịch sử sẽ đƣợc sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
37
38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
quy logistic mà biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 nếu hộ là nghèo và có giá trị bằng 0
2.2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
nếu hộ không nghèo.
Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu theo hệ thống (systematic sampling).
Mô hình có dạng nhƣ sau:
Đầu tiên, chúng tôi xác định quy mô mẫu cần phải chọn, theo các nghiên cứu
Y = f(dientich, dilamxa, hocvan, lamnong, sotienvay, dantoc, duongoto,
trƣớc đây, chúng tôi chọn quy mô mẫu là 180 mẫu, gồm có: xã Phù Lƣu: 60 mẫu
gioitinhchu, khoangcach, phuthuoc, sonam)
(thuộc huyện Hàm Yên); xã Trung Hà: 60 mẫu và xã Hà Lang: 60 mẫu (xã Trung
Khi đó hàm sản xuất Cobb- Douglass có dạng:
Hà và Hà Lang là 2 xã thuộc huyện Chiêm Hóa). Cụ thể cách chọn mẫu hệ thống
Y= a0*dienticha1*dilamxaa2*hocvana3*lamnonga4*sotienvaya5*dantoca6*duongotoa7*
gioitinhchua8*khoangcacha9*phuthuoca10*sonama11*eu
nhƣ sau:
- Đầu tiên: Chia đám đông theo quy mô mẫu mong muốn để có bƣớc nhảy,
Logarit hóa hai về ta đƣợc:
ví dụ: Toàn bộ số dân của 05 xã trong Khu Bảo tồn thiên nhiên Cham Chu có 6.832
Ln Y=Lna0+Ln(dienticha1*dilamxaa2*hocvana3*lamnonga4*sotienvaya5*dantoca6*
hộ với 29.703 khẩu. Chọn ra số hộ trong 3 xã Phù Lƣu, Trung Hà và Hà Lang. Quy
duongotoa7* gioitinhchua8*khoangcacha9*phuthuoca10*sonama11) + u
mô mẫu cần chọn trong 3 xã là mỗi xã chọn ngẫu nhiên 60 mẫu, bƣớc nhảy sẽ là 40.
- Chọn điểm xuất phát: chọn một hộ ngẫu nhiên trong danh sách các hộ dân
Trong đó:
Biến phụ thuộc:
trong xã làm hộ thứ nhất, hộ tiếp theo sẽ là hộ thứ nhất cộng thêm 40 hộ. Quá trình
Dạng hộ ( ký hiệu là Y): là biến giả
lần lƣợt nhƣ vậy cho đến khi hoàn tất danh sách các hộ trong từng xã.
+ Y=1 nếu hộ thuộc diện nghèo
Sở dĩ tác giả chọn các địa phƣơng dƣới đây để thu thập thông tin là do:
- Xã Phù Lƣu thuộc huyện Hàm Yên là trung tâm của khu bảo tồn thiên
nhiên, với hầu hết các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế nhƣ: nông lâm nghiệp, công
nghiệp chế biến, xây dựng, khách sạn nhà hàng, khai thác đá… tỷ lệ hộ nghèo của
xã là 14,47% , điều kiện đất đai của xã rất đa dạng nhƣ: núi, ruộng cao, ruộng thấp.
- Xã Trung Hà và Hà Lang thuộc huyện Chiêm Hóa có nhiều ngƣời dân tộc
+Y= 0 nếu hộ không thuộc diện nghèo.
Biến độc lập:
(1)Dientich: Là biến thể hiện diện tích đất của hộ gia đình (1.000 m2), kỳ
vọng mang dấu (-).
(2)Dilamxa: là biến giả, kỳ vọng mang dấu (-).
+ Nhận giá trị 1 nếu hộ có ngƣời đi làm xa.
sinh sống, ngƣời Dao, H’Mông, Cao Lan chiếm tỷ lệ 98% dân số toàn xã, Tỷ lệ hộ
+ Nhận giá trị 0 nếu hộ không có ngƣời đi làm xa.
nghèo là của 2 xã này lần lƣợt là: 27,14% và 23,54%.
(3)Hocvan: là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ, kỳ vọng mang dấu (-)
2.2.2.2. Xác định chuẩn nghèo
(4)Lamnong: là biến giả, kỳ vọng mang dấu (+).
Trong nghiên cứu của luận văn, tác giả chọn chi tiêu bình quân của mỗi
ngƣời trong hộ gia đình để làm tiêu chí xét hộ có là diện nghèo hay không. Căn cứ
trên đề xuất của Bộ LĐTBXH, theo đó, khi chi tiêu bình quân của mỗi ngƣời trong
hộ nếu nhỏ hơn 400.000 đồng / tháng thì hộ xem nhƣ diện nghèo.
2.2.2.3. Mô hình kinh tế lượng
Nhƣ phân tích ở trên, tình trạng nghèo của hộ gia đình xuất phát từ những
+Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ làm việc liên quan tới nghề nông.
+Nhận giá trị 0 nếu chủ hộ làm việc trong các ngành phi nông nghiệp.
(5)Sotienvay: là biến cho biết giá trị số tiền của hộ gia đình vay từ các tổ
chức tín dụng chính thức (triệu đồng), kỳ vọng mang dấu (-).
(6)Dantoc: là biến giả, kỳ vọng mang dấu (+).
+Nhận giá trị 1 nếu hộ là dân tộc thiểu số (không phải ngƣời kinh và Hoa).
nguyên nhân khác nhau. Điều đó có nghĩa là khả năng nghèo của hộ gia đình sẽ là
+Nhận giá trị 0 nếu hộ là ngƣời Kinh và Hoa.
một hàm phụ thuộc vào những yếu tố ảnh hƣởng đến nó. Để xác định một số biến
(7)Duongoto: là biến giả, kỳ vọng mang dấu (-).
số có khả năng tác động đến xác suất nghèo của hộ, tác giả thiết lập mô hình hồi
+Nhận giá trị 1 nếu hộ có đƣờng ô tô đến tận nhà.
+Nhận giá trị 0 nếu hộ không có đƣờng ô tô đến nhà.