Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGỌAI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.7 KB, 55 trang )

NHỮNG ĐIỂM MỚI/KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN
1. Điểm mới của đề tài luận văn.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các dịch vụ NH hiện đại, một lĩnh vực ứng
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các NHTM đầu
tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho NH một bước tranh toàn cảnh về
các dịch vụ NH hiện đại của các NHTM trong những năm gần đây và đề xuất một số

HỒ THIỆN BẢO LỘC

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ NH bằng
biện pháp cải thiện tốt vai trò công nghệ ngân hàng.
Đề tài cung cấp về mặt lý luận vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
2. Kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn.
Với các giải pháp mà Luận văn đã đề xuất, có thể có những giải pháp ứng dụng

ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGỌAI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ngay mang lại hiệu quả song có những giải pháp triển khai trong thực tế hoạt động góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB trong tương lai.
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để góp phần phát triển
nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh toán, hạn
chế sử dụng tiền mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của


VCBHCM theo cơ chế thị trường.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

LỜI CAM ĐOAN
HỒ THIỆN BẢO LỘC

ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGỌAI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tôi tên là Hồ Thiện Bảo Lộc sinh viên lớp Cao học Ngân hàng khóa 16 đêm 2.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng
hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh” là do tôi tự nghiên cứu và trình bày. Đề tài của tôi chưa được

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009

phổ biến trên các báo đài và công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.


MỤC LỤC

2.1.1. Khuôn khổ pháp lý --------------------------------------------------------------------24

Trang phụ bìa

2.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại -------------------------------26

Lời cam đoan

2.1.2.1. Các NHTM --------------------------------------------------------------------26
2.1.2.2. Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ TTKDTM--------------------------27

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng và hình

Lời mở đầu

2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ cung ứng ----------------------------------------------------28
2.1.4. An toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin-----------------------------------30
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM ----------------31

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI


2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển VCBHCM ---------------------------31

1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại --------------------------------------------- 1

2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM giai đoạn 2005-2008 ----------32

1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng -------------------------------------------------------- 1

2.2.2.1. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM ------------32

1.1.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại ----------------------------------------------------------- 2

2.2.2.2. Đánh giá về thị phần hoạt động của VCBHCM -------------------------34

1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng hiện đại ------------------------------------------- 2

2.2.3. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại VCBHCM -------------------------35

1.1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu ----------------------------------- 4

2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM---------------37

1.2. Các tiền đề quan trọng để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại ----------- 7

2.2.4.1. Tình hình thu nhập từ dịch vụ của VCBHCM ----------------------------37

1.2.1.Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại ------------- 7

2.2.4.2. So sánh các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên địa bàn TP.HCM-------38


1.2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử ------------------------------------------- 7

2.2.4.3. Dịch vụ thanh toán-----------------------------------------------------------39

1.2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT ---------------------------------------------------- 8

2.2.4.4. Dịch vụ thẻ --------------------------------------------------------------------43

1.2.1.3. Cơ sở để phát triển TMĐT --------------------------------------------------- 9

2.2.4.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử--------------------------------------------------48

1.2.1.4. Các hình thức chủ yếu của TMĐT------------------------------------------10

2.2.4.6. Dịch vụ giám sát quỹ đầu tư và quản lý tiền gửi của nhà đầu tư------54

1.2.1.5. Lợi ích của TMĐT ------------------------------------------------------------12

2.2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM ----55

1.2.1.6. Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại---14

2.2.5.1. Những kết quả đạt được-----------------------------------------------------55

1.2.2. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển các dịch vụ NH hiện đại tại Việt Nam -16

2.2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ------------------------------------------------------56

1.2.2.1. Thuận lợi ----------------------------------------------------------------------16


2.2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại--------------------------------------------58

1.2.2.2. Khó khăn ----------------------------------------------------------------------17

Kết luận chương 2 -------------------------------------------------------------------------------62

1.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại -------------------------------------------------------------------------------------18

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM

1.3.1. Bài học kinh nghiệm về cung ứng các dịch vụ NH hiện đại tại Mỹ------------18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về hiện đại hóa ngân hàng tại Việt Nam -----------------19
Kết luận chương 1 -------------------------------------------------------------------------------23
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM
2.1 .Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam-----------------24

3.1. Định hướng - mục tiêu trong tương lai của VCB ------------------------------------63
3.1.1. Chiến lược phát triển của VCB đến năm 2015 ------------------------------------63
3.1.2. Định hướng chung của VCBHCM tới năm 2015 ---------------------------------63
3.1.3. Kế họach kinh doanh năm 2009 của VCBHCM ----------------------------------64
3.1.3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của VCB ----------------------------------------64
3.1.3.2. Kế họach, mục tiêu của VCBHCM -----------------------------------------65
3.2. Các giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM -------66


3.2.1. Nhóm giải pháp chung----------------------------------------------------------------66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3.2.1.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng ----------------------66
3.2.1.2. Nhóm giải pháp quảng cáo và tiếp thị sản phẩm ------------------------69

APACS

Hiệp hội các dịch vụ thanh toán của Anh

BKIS

nhóm Bkav thuộc Trung tâm Phần mềm và Giải pháp An
ninh mạng, Đại học Bách Khoa Hà nội

CNTT

Công nghệ thông tin

3.2.2.1 Hoàn thiện và tăng trưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã có -----72

DN

Doanh nghiệp.

3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ mới ---------------------------------------------------76

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước.


3.3.Kiến nghị--------------------------------------------------------------------------------------76

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3.3.1. Kiến nghị Hội sở chính VCB --------------------------------------------------------76

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ.

KH

Khách hàng.

NH

Ngân hàng.

NHBL

Ngân hàng bán lẽ

3.3.1.5. Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ -----------------------------------------81

NHTM

Ngân hàng Thương mại.


3.2.1.3. Nhóm giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ NH trọn gói--------70
3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối ---------------------------------------71
3.2.1.5. Nhóm giải pháp vể nhân sự-------------------------------------------------71
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại ---------------------72

3.3.1.1. Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ -----------------------------------76
3.3.1.2. Ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro -------------------------------77
3.3.1.3. Xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống CNTT -----------79
3.3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ hướng tới khách hàng -------80
3.3.1.6. Nâng cao vai trò quản trị rủi ro về công nghệ ---------------------------81

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

3.3.1.7. Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý ----------------------------------------82

NHTMNN

Ngân hàng Thương mại nhà nước.

3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các cơ quan, ban ngành ------------------82

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần.

Kết luận chương 3 -------------------------------------------------------------------------------85
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------------86

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

NK

Nhập khẩu

TCTD

Tổ chức tín dụng.

TCKT

Tổ chức kinh tế.

TMĐT

Thương mại điện tử

TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn.

TTKDTM

Thanh tóan không dùng tiền mặt.

VCB

Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.


VCBTW

Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hội sở chính.

VCBHCM

Ngân hàng Ngoại thương Việt nam chi nhánh TP.HCM

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


LỜI MỞ ĐẦU

DANH MỤC BẢNG

Tính Cấp Thiết Của Đề Tài.
Bảng 2.1

Một số hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của VCBHCM giai đoạn
2005 – 2008

Bảng 2.2


So sánh thị phần của VCBHCM với toàn hệ thống VCB

Bảng 2.3

So sánh thị phần của VCBHCM với các NHTM khác trên địa bàn
TP.HCM

Bảng 2.4

Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008

Bảng 2.5

Doanh số thanh toán nội địa của VCBHCM giai đoạn 2006 - 2008

Bảng 2.6

Doanh số thanh toán quốc tế của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008

Bảng 2.7

Tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM giai đoạn 2005-2008

Bảng 2.8

Tình hình chi trả kiều hối của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008

Bảng 2.9

Tình hình kinh doanh thẻ của VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008


Bảng 2.10

Thị phần phát hành thẻ ATM của VCBHCM

Bảng 2.11

Tình hình các giao dịch ATM của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008

Bảng 2.12

Số lượng tài khoản cá nhân tại VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008

Quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
trên địa bàn TP.HCM ngày càng mở rộng và phát triển đi lên, theo đó các dịch vụ ngân
hàng cũng được đa dạng hoá, hoàn thiện và phát triển hơn. Sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại được hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) quan tâm phát triển,
đặc biệt là các NHTM đã tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ cung ứng. Mặc
dù các NHTM khi thực hiện hiện dịch vụ này trong thời gian đầu chưa mang lại hiệu
quả nhưng thông qua các dịch vụ ngân hàng hiện đại các NHTM khẳng định được
thương hiệu và phát triển về công nghệ.
Với dân số hiện đang sống và làm việc tại TP.HCM hơn 8 triệu người; số lượng tài
khoản giao dịch được mở tại NHTM khoảng 4,2 triệu tài khoản, bình quân gần 2 người
mở 1 tài khoản. Với số lượng tài khoản lớn, doanh số giao dịch cao sẽ là nhu cầu rất lớn
trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Thu nhập ngày càng được tăng
cao, cuộc sống người dân được nâng cao hơn thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ
cao hơn. Đây chính là một thị trường tiềm năng cho NHTM, vấn đề còn lại là các
NHTM biết khai thác và vận dụng như thế nào.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành
ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với


DANH MỤC HÌNH

điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách
hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân

Biểu đồ 2.1 Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005-2008.
Biểu đồ 2.2 Doanh số kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM giai đoạn 2005-2008
Biểu đồ 2.3 Tình hình các giao dịch ATM của VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008
Biểu đồ 2.4 Số lượng tài khoản cá nhân tại VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008

hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:
“Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa
học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có
khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được
đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi
thành phần.”


Để đạt được chiến lược trên, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại có chất
lượng cao an tòan bảo mật hiệu quả nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu đa
dạng ngày càng tăng của khách hàng cũng như giúp VCB phát triển ổn định, khẳng
định vị thế, thương hiệu của mình trong bối cảnh nền kinh tế suy thóai và cạnh tranh
gay gắt là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết.
Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế.
. Mục Tiêu Nghiên Cứu.

- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến các dịch vụ ngân hàng hiện
đại của NHTM.
- Phân tích thực trạng các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM thời gian tới.
. Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các
dịch vụ ngân hàng hiện đại của NHTM .
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến các dịch vụ thanh toán của dịch vụ
ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
. Phương Pháp Nghiên Cứu.
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, logic, tổng hợp...đồng thời vận dụng các kiến
thức của các môn học nghiệp vụ NHTM, quản trị NHTM, thương mại điện tử và những
kinh nghiệm thực tiển làm việc trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng

.Điểm Mới Của Đề Tài.
Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các dịch vụ NH hiện đại, một lĩnh vực ứng
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các NHTM đầu
tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho NH một bước tranh toàn cảnh về
các dịch vụ NH hiện đại của các NHTM trong những năm gần đây và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ NH bằng
biện pháp cải thiện tốt vai trò công nghệ ngân hàng.
Đề tài cung cấp về mặt lý luận vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
Với phương châm nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách hàng trước khi ngân hàng tiến hành gia tăng việc thu phí. Đề tài đã
đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để góp phần phát triển nhanh các dịch vụ
ngân hàng hiện đại đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh tóan, hạn chế sử dụng tiền

mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của VCBHCM theo cơ
chế thị trường
. Kết Cấu Của Luận Văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của NH thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích, nhận
định và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những người quan tâm.
Chân thành cảm ơn.


-1-

-2-

CHƯƠNG 1

Nam ban hành, dịch vụ NH cũng không được định nghĩa và giải thích cụ thể. Tại

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI

khoản 1 và khoản 7, điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH bao

1.1.


Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại

1.1.1.

Khái niệm dịch vụ ngân hàng.

hàm cả 3 nội dung : nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán,
nhưng đâu là kinh doanh tiền tệ và đâu là dịch vụ NH thì vẫn chưa được phân định
rõ ràng. Đây là một trong những điểm bất cập của Luật các TCTD.

Cho đến nay, khái niệm dịch vụ NH chưa được định nghĩa một cách cụ thể

Tóm lại, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm cũng

trong bất kỳ từ điển nào. Mỗi quốc gia đều có những cách hiểu khác nhau về dịch

như danh mục các chỉ tiêu về dịch vụ NH trong các văn bản luật. Tuy nhiên Hiệp

vụ NH.

định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ

(AFAS) đã được xây dựng trên các nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên hầu như

nào có tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Dịch

các nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (trong đó có dịch vụ NH)


vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi

tương tự như WTO. Kết hợp với thực tế cung cấp các dịch vụ NH tại các NHTM

dịch vụ NH và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ NH

Việt Nam, tác giả thống nhất cách hiểu về dịch vụ NH như sau: Dịch vụ NH là

được đặt trong nội hàm của dịch vụ tài chính.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng không nêu

toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống NH cung
ứng cho nền kinh tế.

khái niệm dịch vụ mà thay vào đó là liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn (xem phụ

1.1.2.

Dịch vụ ngân hàng hiện đại

lục). Mỗi ngành lớn lại được chia ra các phân ngành nhỏ (55 phân ngành) và mỗi

1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng hiện đại

phân ngành lại liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể chi tiết (155 phân ngành). Các

Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích,

dịch vụ NH, theo GATS, là: nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền


đa dạng là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt

và thanh toán thẻ, séc,…, bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài

động. Các dịch vụ đó có thể chia làm hai nhóm: các dịch vụ ngân hàng truyền

chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán

thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có

và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian

quá trình hình thành và phát triển lâu dài như cho vay thương mại, huy động vốn,

và hỗ trợ về tài chính. Đây là những cơ sở thích hợp cho việc xúc tiến đàm phán

chiết khấu thương phiếu, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ,

về mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế.

cung cấp các dịch vụ uỷ thác,… Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các

Ở nước ta, đến nay vẫn chưa có sự minh định rõ ràng về dịch vụ NH. Có

dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ

không ít quan điểm cho rằng: dịch vụ NH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ

ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các


và các hoạt động nghiệp vụ NH theo chức năng của một trung gian tài chính (như

dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…

cho vay, huy động tiền gửi…) mà chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói

Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại không hoàn toàn là sự thay

trên mới gọi là dịch vụ NH. Một số khác lại cho rằng tất cả hoạt động NH phục vụ

thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp

cho DN và công chúng đều là dịch vụ NH. Theo Luật các TCTD do NHNN Việt

của các sản phẩm truyền thống. Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì


-3-

-4-

những quan hệ giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu

9. Hệ thống sổ cái.

hẹp lại và thay thế vào đó là các giao dịch ngân hàng tại nhà (Home Banking),

10. Hệ thống thông tin quản lý.

ngân hàng qua Internet (Internet Banking), ngân hàng qua điện thoại


11. Hệ thống xử lý giao diện với hệ thống khác.

(Phone/Mobile Banking)... Trong một nền kinh tế năng động, một xã hội phát triển

12. Hệ thống quản lý các dịch vụ chung.

và thịnh vượng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Đối

Điểm chung nhất các hệ thống này là được xử lý hoàn toàn tự động, dựa

với các nước đang phát triển như Việt Nam có thể thấy các nhu cầu này chưa

trên nền tảng thông tin tập trung thống nhất, nhưng có phân chia trách nhiệm rõ

nhiều, song trong định hướng lâu dài thì nhu cầu này sẽ không ngừng tăng lên theo

ràng và thiết lập được hệ thống xử lý dữ liệu online trên toàn hệ thống, giúp giao

tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, doanh số và lợi nhuận của mảng hoạt động

dịch viên ở bất kỳ nơi nào cũng có thể truy suất dữ liệu từ hệ thống dữ liệu của

này sẽ dần chiếm tỷ trọng đáng kể và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh

trung tâm.

doanh của các ngân hàng thương mại.

1.1.2.2.


Trong thời gian gần đây, thuật ngữ hiện đại hóa ngân hàng bắt đầu xuất

Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu

a) Dịch vụ thanh toán

hiện với ý nghĩa là tìm cách “thiết lập một hệ thống tập trung hóa và tự động hóa

Thanh toán trong nước

trong các giao dịch với mục đích lấy khách hàng là trung tâm”. Theo ngôn ngữ

Với việc cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM

hội nhập thì hiện đại hóa ngân hàng giống như việc các doanh nghiệp Việt Nam

mang lại cho các cá nhân và DN nhiều tiện ích trong việc thanh toán. Nhờ lượng

ứng dụng các tiến bộ công nghệ để tăng năng suất tạo năng lực cạnh tranh trên

khách hàng này, NHTM có thể tăng thêm thu nhập từ thu phí dịch vụ và là cơ sở

thương trường, hệ thống ngân hàng cũng tương tự như thế. Trên thế giới các ngân

để phát triển các dịch vụ khác. Điển hình nhất là thông qua việc mở các tài khoản

hàng luôn luôn lấy khách hàng làm trung tâm, và tìm mọi cách thoả mãn các nhu

tiền gửi thanh toán của khách hàng, các NH có cơ hội cung cấp dịch vụ thẻ cho các


cầu đa dạng của khách hàng.

cá nhân.

Có thể khái quát quát những nội dung của quá trình hiện đại hóa ngân hàng

Doanh số thanh toán liên ngân hàng của các NHTM ngày càng tăng là do

như là một quá trình thiết lập hàng loạt các modul quản lý, tạm thời chia thành 12

kênh chuyển tiền với hệ thống thanh toán điện tử liên NH (IBPS) của NHNN. Sự

modul sau đây:
1. Hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng.

phát triển kênh chuyển tiền IBPS đã dần dần thay thế kênh chuyển tiền bù trừ qua
hệ thống NHNN TP.HCM nên doanh số thanh toán bù trừ giảm dần.

2. Hệ thống xử lý nghiệp vụ tiền gởi.

Thanh toán quốc tế

3. Hệ thống xử lý nghiệp vụ tín dụng và tài trợ.

Dịch vụ này áp dụng cho các DN XNK khi thanh toán tiền hàng với bên

4. Hệ thống xử lý nghiệp thanh toán quốc tế.

bán hoặc đòi tiền bên mua. Các giao dịch thanh toán quốc tế thường được thực


5. Hệ thống xử lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

hiện thông qua các phương thức chủ yếu như tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu,

6. Hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyển tiền trong nước.

chuyển tiền.

7. Hệ thống xử lý nghiệp vụ hối đoái.
8. Hệ thống quản lý tài sản cố định.


-5-

-6-

Việc thanh toán quốc tế của các NHTM ngày càng xử lý chính xác nhanh

khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều

chóng và an toàn là do các NHTM đã liên kết với hệ thống thanh toán điện tử quốc

thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với

tế của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới - SWIFT.
b) Dịch vụ thẻ

các tổ chức tài chính, địa vị xã hội…của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có
những hạn mức tín dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm định và phân loại khách


Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

hàng mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đưa ra nhiều sản phẩm thẻ

phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng

tín dụng đa dạng: ví dụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard có thẻ Vàng (Gold) và thẻ

dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công

Chuẩn (Classic/Standard)…

cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh
toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình

Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ tín dụng của
mình tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.

hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch

Thẻ ghi nợ:

vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Các sản phẩm thẻ phố biến tại Việt nam có:

Thẻ ghi nợ bao gồm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế. Thẻ ATM là
hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ nội địa, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực

-


Thẻ tín dụng (Credit Card )

tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện

-

Thẻ ghi nợ (ATM, Debit Card...)

nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài

-

v.v..

khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…. Hệ thống

Thẻ tín dụng (credit card)

máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại

Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho phép

các máy ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.

người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ

c) Dịch vụ ngân hàng điện tử

được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân


Trong những năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các

hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau.

sản phẩm dịch vụ NH dần dần được hiện đại hóa, từ đó cho ra đời các sản phẩm

Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở

NH hiện đại, nhiều tiện ích, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các cá

thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối

nhân và DN. Tại TP.HCM và cả nước, các NHTMCP, điển hình như ACB, VCB

kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh

đã tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại, có thể kể

toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn

đến như:

bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ



Phone banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản; kiểm tra các

được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của


giao dịch gần nhất; nghe các thông tin về tỷ giá và lãi suất; yêu cầu NH gửi

thẻ tín dụng.

fax các bảng sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho khách hàng. Khách hàng sử

Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành
thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng

dụng dịch vụ này thông qua máy điện thoại.


-7•





-8-

Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thơng tin về sản phẩm và

điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác

dịch vụ của NH; truy cập thơng tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao

thiết kế, tài ngun mạng, mua sắm cơng cộng, tiếp thị trực tiếp với người tiêu

dịch của tài khoản trong từng tháng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải


dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả

kết nối Internet.

thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chun dụng) và

Mobile banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản; liệt kê giao

thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thơng tin, dịch vụ pháp lý, tài

dịch; thơng báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động; thanh tốn hóa đơn tiền

chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt

điện, nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ. Khách hàng sử dụng

động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc

dịch vụ này thơng qua máy điện thoại di động.

cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.

E-banking: khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà hoặc

1.2.1.2.

dịch vụ này với điều kiện máy tính phải cài đặt chương trình của ngân hàng
kết nối.



một số điểm khác biệt cơ bản sau:
-

SMS banking: khách hàng có thể truy vấn thơng tin và giao dịch với ngân

Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử khơng tiếp xúc
trực tiếp với nhau.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để

hàng bằng cách dùng điện thoại di động để nhắn tin theo cú pháp đã được
quy định trước.

Các đặc trưng của thương mại điện tử

So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có

văn phòng làm việc của mình mà khơng cần đến NH. Khách hàng sử dụng

tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo ngun tắc vật lý

Với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng hiện đại

như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thơng

ngày càng đa dạng thõa mãn nhu cầu khách hàng. Trong TMĐT có nhiều sản

như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên,

phẩm dòch vụ mang lại những lợi ích cho khách hàng và ngân hàng đồng thời


việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để

cũng có những hạn chế rủi ro. Với kinh phí hạn chế đầu tư cho cơng nghệ hàng

chuyển tải thơng tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.

năm, các NHTM phải xây dựng chiến lược phát triển cơng nghệ để phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại phát huy các lợi ích và có những biện pháp
khắc phục các hạn chế của sản phẩm này mang lại nhằm mang lại việc đầu tư có
hiệu quả thiết thực.
1.2.

Các tiền đề quan trọng để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại

1.2.1.

Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại

1.2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền

Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xơi
hẻo lánh đến các khu vực đơ thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp
mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch tồn cầu
và khơng đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
-

Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường khơng có biên

giới (thị trường thống nhất tồn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới mơi trường cạnh tranh tồn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ

cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện
tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và


-9Chilê ..., mà không hề phải di chuyển thường xuyên, một công việc trước kia
phải mất nhiều năm.

- 10 chỉnh các giao dịch qua mạng.
− Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua

Thương mại điện tử cần nhiều chủ thể tham gia.

thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI (Electronic Data Interchange- Trao

Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch

đổi dữ liệu điện tử). Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện

giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó

tử rộng khắp đảm bảo an toàn bảo mật nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng

-

là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người


tham gia TMĐT.

tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ

− Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng hóa nhanh chóng, kịp thời và

mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin

tin cậy. Đây là đặc trưng nổi bật của giao dịch TMĐT so với giao dịch

giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác
nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
-

thương mại truyền thống.
− Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái

Thương mại điện tử lấy mạng lưới thông tin làm thị trường

phép, chống virus, chống thoái thác. Đây là những biện pháp để khắc phục

Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình

những hạn chế của TMĐT.

thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các

− Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại

nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các


điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh

siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.

toán qua mạng. Đây là những nhân tố nhằm thúc đẩy phát triển TMĐT.

Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google

1.2.1.4.

Các hình thức chủ yếu của thương mại điện tử

đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở

Thư điện tử

thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet.

Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư

1.2.1.3.

Cơ sở để phát triển thương mại điện tử

Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
− Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các
nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Để

cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic

mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu
trúc định trước nào.
Thanh toán điện tử

phát triển TMĐT cần phải mở rộng thị trường TMĐT, đó là mạng lưới thông

Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua

tin Internet. Một hạ tầng internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như

bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực

xem phim, xem truyền hình, nghe nhạc v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối internet

tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực

phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải lớn.

chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT,

− Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các

thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:

chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ

a) Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi

quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều


tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao


- 11 -

- 12 -

dịch với nhau bằng điện tử.

Trao đổi dữ liệu điện tử

b) Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành

Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là

(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do

việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính

sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một

điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa

nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số

thuận buôn bán với nhau. Ví dụ: Thanh toán quốc tế bằng các mẫu điện SWIFT

hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash).

trong các NHTM. (SWIFT- Society for Worldwide Interbank Financial


Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:
-

Telecommunication, trong tiếng Việt có nghĩa là, Hiệp hội Viễn thông Tài chính

Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả

Liên ngân hàng Toàn thế giới. SWIFT cung cấp (a) các dịch vụ truyền thông an

tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp);

ninh và (b) phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên bán buôn tài chính.)

Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các

Truyền dung liệu

thanh toán là vô danh;
-

Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.

Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không
phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa

c) Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông

số có thể được giao qua mạng. Ví dụ hàng hóa số là: Tin tức, nhạc phim,


minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho

các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý

bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật

kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v..

áp dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng,

Mua bán hàng hóa hữu hình

nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu

Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới

trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như

quần áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử”

xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”.

(electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt

d) Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện
tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
(1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các

đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible
goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường

Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop),

điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại

gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng

trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử,

và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một.

thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…
(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu
thị…,)

1.2.1.5.
-

Lợi ích của thương mại điện tử

Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường,

(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng

đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng

(4) Thanh toán liên ngân hàng.

và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú



- 13 -

- 14 -

về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh
doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút
ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
-

hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực phát
triển kinh tế.

Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các

thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/ Web)

Giảm chi phí sản xuất

các thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính

TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn

phủ...) có thể giao tiếp trực tiếp (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có

phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí


cảm giác như không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp

-

tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được

tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn

bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng

hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi

này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có

toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.

năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào
nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.

-

Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông

Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch

tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn

TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện


đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế

Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều

tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi

-

khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn

hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính

nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới

sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa.

hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã

1.2.1.6.

Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại.

có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn

Thứ nhất, TMĐT sử dụng hệ thống mạng truyền thông số toàn cầu để tạo ra

hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại.

một thị trường điện tử cho tất cả các loại hình sản phẩm, dịch vụ, công nghệ và


TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm

hàng hóa; bao hàm tất cả các hoạt động cần thiết để hoàn tất một thương vụ, trong

đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng

đó có đàm phán, trao đổi chứng từ, truy cập thông tin từ các dịch vụ trợ giúp (thuế,

cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao

bảo hiểm, vận tải...) và ngân hàng, tất cả được thực hiện trong các điều kiện an

dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5

toàn và bảo mật. Trong TMĐT, người ta sử dụng các phương tiện chủ yếu như

phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh

máy điện thoại, fax, hệ thống thiết bị thanh toán điện tử, mạng nội bộ (Intranet),

toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối

mạng ngoại bộ (Extranet) và mạng toàn cầu (Internet).

thông thường.

Đặc trưng nổi bật nhất của TMĐT là các hoạt động kinh doanh như mua,
bán, đầu tư và vay mượn được thực hiện và chuyển giao giá trị qua các mạng



- 15 -

- 16 -

thông tin điện tử. Bởi vậy, TMĐT còn được gọi với những tên khác nhau như:

ngân hàng qua điện thoại (Phone/Mobile Banking) ... Bên cạnh đó, các NHTM

"nền kinh tế số hóa", "nền kinh tế mạng" v.v...Theo số liệu của Tổ chức hợp tác

không ngừng đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công nghệ thẻ, trang bị máy

kinh tế Châu á- Thái Bình Dương (APEC) thì tổng doanh số TMĐT trên thế giới

giao dịch tự động (ATM), thiết bị chấp nhận thẻ (POS/EDC) tại các trung tâm

năm 2000 là 180 tỷ, năm 2002 là 1000 tỷ USD; năm 2006 là 6000 tỷ USD ; đến

thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn... Khi đó, các sản

đầu năm 2008 con số này đã vượt ngưỡng 10,000 tỷ USD.

phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng được tiếp cận với các tầng lớp dân cư.

Thứ hai, TMĐT được xây dựng trên nền tảng của thanh toán điện tử. Với

Song để tạo lòng tin cho người dân khi sử dụng dịch vụ NH hiện đại, các NHTM

việc phát triển các lĩnh vực trong thanh toán điện tử, các sản phẩm dịch vụ ngân


cần xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ, quản trị rủi ro,

hàng hiện đại ngày càng được các NHTM Việt Nam quan tâm phát triển với nhiều

các văn bản pháp lý để giải quyết khi có tranh chấp, các biểu phí dịch vụ hợp lý

chủng loại đa dạng và tiên tiến như: Home Banking, Internet Banking,

phù hợp với từng đối tượng khách hàng, các chương trình quảng cáo tiếp thị dịch

Phone/Mobile Banking, dịch vụ ATM, dịch vụ Thẻ với các thiết bị chấp nhận thẻ

vụ hiệu quả.... Chỉ khi nào hình thức thanh toán điện tử được người dân tin tưởng

(POS/EDC)....
Thứ ba, TMĐT phát triển tạo cho khách hàng sự thuận tiện hơn, tăng khả

chấp nhận sử dụng mọi lúc mọi nơi thì khi đó TMĐT có cơ sở vững chắc để phát
triển.

năng lựa chọn do tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Còn đối với

Tóm lại, TMĐT và dịch vụ ngân hàng hiện đại có mối quan hệ tương hổ

chính phủ, mô hình kinh doanh này đưa lại khả năng cải tiến quản lý kinh tế và

chặt chẻ và không thể tách rời nhau.

kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của các doanh nghiệp,


1.2.2.

Thuận lợi và khó khăn khi phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại tại Việt Nam

nhất là nghĩa vụ thuế, phân phối thu nhập .
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kể trên, TMĐT cũng đặt ra hàng loạt vấn
đề bức xúc và những thách thức đối với doanh nghiệp của các nước, đặc biệt là các

1.2.2.1.

Thuận lợi:

• Tận dụng thời gian (24/7/365)

nước đang phát triển. Để phát triển TMĐT đòi hỏi phải tăng cường xây dựng hạ

Trong giao dịch truyền thống ngân hàng chỉ có thể phục vụ các khách hàng

tầng cơ sở CNTT hiện đại, hạ tầng về tiền tệ với hệ thống thanh toán tự động;

giao dịch trong giờ hành chính (từ 7h30 đến 16h30 và 5 ngày trong tuần từ thứ 2

nguồn nhân lực trình độ cao; các định chế về an toàn bảo mật, sở hữu trí tuệ, môi

đến thứ 6) nhưng khi phát triển các dịch vụ NH hiện đại, các khách hàng không

trường kinh tế, pháp lý... cả thói quen của thị trường xã hội. Đây là một bài toán


còn giới hạn về thời gian. Khách hàng có thể gửi lệnh thanh toán vào bất cứ thời

khó và đặc biệt phức tạp đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

điểm nào.

Ngược lại, với sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, tức thanh toán điện

• Không bị giới hạn thời gian và không gian

tử, nó lại đưa TMĐT tiếp cận với nhiều tầng lớp dân cư góp phần mở rộng thanh

Trong giao dịch truyền thống các giao dịch thực hiện bên ngoài lãnh thổ

toán không dùng tiền mặt mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Với các sản

thường phức tạp và gây nhiều khó khăn, phiền toái cho khách hàng. Nhưng với

phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì những quan hệ giao dịch trực tiếp giữa ngân

dịch vụ NH hiện đại, khách hàng khi đi công tác ở ngoài lãnh thổ Việt Nam vẫn có

hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại và thay thế vào đó là các giao dịch

thể thực hiện các giao dịch một cách bình thường.

ngân hàng tại nhà (Home Banking), ngân hàng qua Internet (Internet Banking),

• Giảm thời gian và chi phí giao dịch



- 17 -

- 18 -

Thông thường để thực hiện một giao dịch truyền thống, khách hàng phải
điền tay vào phiếu yêu cầu, rồi nhân viên NH phải nhập lại vào hệ thống, sau đó

Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông ở Việt Nam đang phát triển nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của tốc độ phát triển các dịch vụ NH hiện đại hiện nay.

mới được NH thực hiện giao dịch đó theo quy trình NH. Khi thực hiện nhiều giao

1.3.

dịch, nhân viên NH sẽ tốn nhiều thời gian nhập vào hệ thống. Với dịch vụ NH hiện

NH hiện đại.

đại, khách hàng sẽ điền mọi thông tin ban đầu nhập vào hệ thống, nhân viên NH sẽ

1.3.1. Bài học kinh nghiệm về cung ứng các dịch vụ NH hiện đại từ NH Mỹ

không tốn thời gian nhập liệu lại và mọi thứ đã được hệ thống xử lý tự động.
• Hiệu quả trong giao dịch, giảm tối đa các sai sót khi thực hiện giao dịch trên

Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về phát triển các dịch vụ

Theo USA Today, đáp ứng nhu cầu của các khách hàng "chuộng" công
nghệ cao là một trong những yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với các ngân hàng khi

cạnh tranh trên thương trường. Họ là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng vì thu

giấy.
Trong giao dịch truyền thống các nhân viên NH phải thực hiện một số
lượng lớn các giao dịch trên giấy và việc sai sót trong giao dịch là điều không thể

nhập của "thế hệ Y (generation Y - chào đời trong thập niên 1980 và đầu 1990), dự
kiến sẽ tăng mạnh trong mười năm tới.

tránh khỏi. Với dịch vụ NH hiện đại, các sai sót này sẽ được giảm tối đa vì các

Theo kết quả điều tra của Công ty Nghiên cứu ý kiến Mỹ thực hiện cuối

giao dịch sẽ được tự động hóa và khi xảy ra sai sót cũng dễ tìm ra lỗi nhanh chóng

tháng giêng năm 2008 vừa qua, dù đa số ngân hàng lớn đều đưa ra các dịch vụ

1.2.2.2.

ngân hàng điện tử , là loại hình cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng như

Khó khăn:

• Vấn đề pháp lý
Hiện nay luật về TMĐT vẫn chưa được hoàn thiện ở Việt Nam, cho nên khi
các dịch vụ NH hiện đại xảy ra tranh chấp trong giao dịch khó có cơ sở pháp lý để
giải quyết.
• An ninh bảo mật

chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, kiểm tra tài khoản... với sự trợ giúp của các thiết

bị viễn thông di động, có tới 89% khách hàng không sử dụng điện thoại di động để
thực hiện các giao dịch ngân hàng kiểu này.
Song, tỉ lệ khách hàng trẻ tuổi sử dụng dịch vụ này tăng mạnh, có tới 21%
đối tượng trong độ tuổi 18-34 sử dụng các giao dịch ngân hàng điện tử , tăng gấp

Vấn đề an ninh bảo mật các dịch vụ NH hiện đại chưa được quan tâm đúng

đôi so với tỉ lệ 10% dân số nói chung. Các chuyên gia thị trường dự kiến tỉ lệ này

mức, các NHTM cần đầu tư nhiều để có thể đương đầu với sự tấn công từ bên

tiếp tục tăng mạnh. Tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử là không thể phủ nhận
vì ngoài các giao dịch đơn giản, điện thoại di động của bạn có thể trở thành thẻ tín

ngoài.
• Lòng tin và rủi ro

dụng hoặc thẻ ghi nợ, rất thuận tiện cho khách hàng.

Đa số các giao dịch ở Việt Nam vẫn là giao dịch tiền mặt, người dân rất sợ

Theo nhóm nghiên cứu Aite(1), khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện

bị lừa gạt, thói quen mua sắm là “xem hàng tận mắt, nhận hàng tận tay”, đây là tập

tử ở Mỹ đã tăng mạnh từ mức không đáng kể của năm 2006 lên 1,7 triệu người

quán lâu đời của người Việt Nam. TMĐT chưa phát triển, các dịch vụ NH hiện đại

vào cuối năm 2007, và dự kiến đạt mức 8 triệu vào cuối năm 2008. Nhóm này ước


vẫn còn tương đối mới nên vẫn chưa tạo được niềm tin cho các tầng lớp dân cư.

tính đến năm 2010 sẽ có khoảng 35 triệu người Mỹ sử dụng các dịch vụ nhiều tiện

Tập quán lâu đời này cần có thời gian để thay đổi.

ích của ngân hàng điện tử.

• Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông
(1) Aite: Công ty Nghiên cứu ý kiến của Mỹ


- 19 -

- 20 -

Nhưng một nghiên cứu của Gartner được Computerworld Singapore trích

Việc ứng dụng công nghệ thông tin xử lý các nghiệp vụ ngân hàng ở nước

dẫn cho biết dự kiến trong năm 2008 này có khoảng 33 triệu người sử dụng cách

ta chỉ thực sự bắt đầu từ khoảng thập niên 90 trở lại đây. Các quy định về việc tạo

thanh toán qua điện thoại trên toàn thế giới, trong đó khu vực châu Á - Thái Bình

lập và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng được xây dựng dựa trên các

Dương dẫn đầu với 28 triệu. Gartner thậm chí dự báo đến năm 2011, số người


giao dịch trực tiếp (face to face) diễn ra tại các chi nhánh và các phòng giao dịch.

thanh toán qua điện thoại di động sẽ tăng gấp ba, lên khoảng 103,9 triệu.

Chính vì thế, thực trạng đáng quan ngại nhất hiện nay trong quá trình hiện đại hóa

Hiện nay có 9/10 ngân hàng hàng đầu của Mỹ cung cấp dịch vụ ngân hàng
điện tử. Tuy nhiên, theo các chuyên gia phân tích của nhóm Aite, cung cấp và ứng
dụng công nghệ mới chỉ là bước đầu. Để tiến xa hơn, các ngân hàng cần phải củng
cố uy tín và công nghệ.
Uy tín là một yếu tố quan trọng, vì lý do lớn nhất khiến khách hàng (65%

hệ thống ngân hàng là việc tổ chức xử lý nghiệp vụ không định hướng theo những
nhu cầu của khách hàng.
Hệ thống ngân hàng VN chỉ thực sự quan tâm đến mục tiêu là làm sao đảm
bảo được an toàn về tín dụng mà không quan tâm đến những nhu cầu mà khách
hàng cần nhất. Họ không chủ động tìm ra cách thức là làm sao để xử lý hồ sơ thủ

số người được hỏi) e ngại dịch vụ ngân hàng di động chính là lo ngại các thông tin

tục của khách hàng một cách nhanh nhất. Quan niệm khách hàng phải tìm đến

cá nhân của họ không được bảo mật. Yếu tố công nghệ cũng chiếm vị trí lớn vì

ngân hàng, hoặc “phải chờ được phục vụ” vẫn còn tồn tại ở nhiều NHTM. Chính

trong khi ngân hàng trực tuyến (online banking) đang ngày càng trở nên thông

vì vậy hệ thống công nghệ thông tin lúc đầu chỉ là phần mềm Foxpro cũ kỹ phục


dụng, khái niệm thực hiện giao dịch ngoài chi nhánh ở Mỹ mới chỉ ở giai đoạn

vụ trong nội bộ các ngân hàng để nhập liệu và xử lý các giao dịch đơn giản. Và

đầu.

ngay cả trong nội bộ ngân hàng cũng không thể đấu nối trực tiếp với nhau dẫn đến
Để tuột mất các khách hàng tiềm năng của dịch vụ ngân hàng điện tử cho

gây khó khăn cho việc kiểm soát và điều hành thanh khoản. Khách hàng gặp nhiều

đối phương, cũng đồng nghĩa với việc sẽ mất hàng tỉ USD tiền gửi. Theo báo cáo

khó khăn trong việc giao dịch gởi một nơi rút nhiều nơi vì phải chờ đợi xác minh

của Trung tâm Deloitte(1) về các giải pháp ngân hàng, "thế hệ Y" có khoảng 75

chữ ký bằng điện thoại và fax, cũng như các giao dịch chuyển tiền nội địa. Thậm

triệu thành viên với tổng thu nhập hằng năm ước tính 1.890 tỉ USD. Deloitte dự

chí mãi đến cuối năm 2002 một số ngân hàng vẫn còn sử dụng phần mềm này như:

đoán thu nhập của nhóm người này sẽ tăng tới 85% trong 10 năm tới và đạt 3.500

Eximbank, và một số các NHTM quốc doanh khác.
Ngoài những suy nghĩ theo kiểu sản xuất nhỏ còn tồn tại trong thời bao cấp

tỉ USD.

Kinh nghiệm trong quá trình ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng

khi không xem khách hàng là thượng đế, thì những nguyên nhân khác làm cho

hiện đại tại Mỹ làm bài học cho các NHTM Việt Nam, đó là: chú trọng đối tượng

việc hiện đại hóa hệ thống ngân hàng vẫn chưa theo kịp tốc độ của quá trình hội

khách hàng tiềm năng là lứa tuổi “teen” 8x và 9x, chính sách an toàn bảo mật hệ

nhập là: Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng vẫn còn quá nghèo nàn và đơn điệu; các

thống công nghệ ngân hàng.

ứng dụng công nghệ thông tin để giao dịch trực tuyến còn quá mới mẻ; thiếu một

1.3.2.

Bài học kinh nghiệm về hiện đại hóa ngân hàng tại Việt Nam

môi trường pháp lý đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động,

1.3.2.1.

Thực trạng của hiện đại hóa ngân hàng

nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng; sự thay đổi thường xuyên của các chế độ
chính sách còn nhiều bất cập của các cơ quan quản lý nhà nước.

(1) Deloitte: Công ty dịch vụ kiểm toán, tư vấn của Mỹ



- 21 Ngoài ra, hệ thống các ngân hàng VN hiện nay hầu hết đều hoạt động đa
năng. Mặc dù các ngân hàng đều có những ứng dụng công nghệ thông tin trong

- 22 1.3.2.3.

Xu hướng tất yếu của quá trình hiện đại hóa ngân hàng để cung ứng
các dịch vụ NH hiện đại

hầu hết các hoạt động kinh doanh, nhưng các nghiệp vụ mang tính chất nền tảng,

Khi chúng ta chính thức mở rộng thị trường dịch vụ tài chính- ngân hàng

có thứ bậc ưu tiên cao nhất vẫn chưa được chú ý đến một cách đúng mức như hệ

theo những cam kết với WTO và cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam –

thống xử lý trực tuyến, hệ thống thông tin khách hàng tập trung, hệ thống kế toán

Hoa Kì, quá trình cạnh tranh ở lĩnh vực ngân hàng bán lẽ sẽ diễn ra gay gắt. Dịch

chuẩn v.v. Nói cách khác, một số NHTM vẫn còn thiếu một dạng ngân hàng lõi

vụ NH hiện đại ngày càng mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho NH về mặt hữu hình

(Core banking), là những nghiệp vụ ngân hàng cơ bản chi phối toàn bộ các hoạt

cũng như vô hình đặc biệt là nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ tăng trưởng ổn định


động nghiệp vụ kinh doanh, và là nền tảng làm cơ sở để phát triển các dịch vụ

và ít rủi ro kinh doanh. Việc phát triển của các dịch vụ NH hiện đại nhằm đa dạng

ngân hàng hiện đại khác.

hóa sản phẩm dịch vụ là xu hướng tất yếu.

1.3.2.2. Hậu quả của việc chậm trễ trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng
- Việc chậm trễ trong quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đã dẫn đến
những hậu quả như các ngân hàng đã không thể nào ứng dụng và phát triển nhanh
các sản phẩm dịch vụ, quanh quẩn chỉ có các sản phẩm tiền gởi, tiền vay.
- Chi phí quản lý tăng nhanh, và điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sức
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong quá trình hội nhập.
- Sự quá tải trong giao dịch tại các ngân hàng làm cho thời gian chờ đợi của
khách hàng tăng lên.
- Việc phân bổ nghiệp vụ chồng chéo không khoa học làm cho việc quản lý,
thiết kế đưa ra các sản phẩm dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn.
- Ngoài ra do hệ thống NH Việt Nam hoạt động vẫn còn phân tán, cho nên
thông tin về khách hàng rất là phân tán và không có đầy đủ thông tin về khách
hàng. Điều này dẫn đến việc huy động và sử dụng vốn của các ngân hàng không
hiệu quả, chính sách khách hàng gặp khó khăn.
- Các kênh dịch vụ còn hạn chế do gửi rút nhiều nơi do đó rất khó mở rộng các
loại thẻ thanh toán, không thể quản lý tốt các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Hậu quả cuối cùng là việc tổng hợp thông tin chậm, rất vất vả và
thiếu chính xác. Điều này tất nhiên ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh của
ngân hàng.


- 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan

- 24 CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI

đến dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM trong kinh tế thị trường. Qua

TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM.

nghiên cứu rút ra:

2.1.

Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam

2.1.1.

Khn khổ pháp lý

-

TMĐT là hình thức mua bán hàng hóa và dòch vụ thông qua mạng máy tính

Trên cơ sở tham mưu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chính phủ đã

toàn cầu.
-

Dịch vụ ngân hàng hiện đại là dịch vụ ngân hàng gắn liền với sự phát triển tiên


từng bước củng cố khn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tốn ngân hàng nhằm

tiến của cơng nghệ hiện đại.

góp phần đáp ứng u cầu phát triển một nền kinh tế ổn định và vững chắc.

TMĐT được xây dựng trên nền tảng của thanh tốn điện tử. Với việc phát triển
các lĩnh vực trong thanh tốn điện tử, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại

-

Năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định về hoạt động thanh tốn qua

các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn (Nghị định 64/2001/NĐ-CP) tạo khn

ngày càng được phát triển với nhiều chủng loại đa dạng và tiên tiến. Các dịch

khổ pháp lý chung cho các hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ

vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu bào gồm: dịch vụ thanh tốn, thẻ, ngân hàng

thanh tốn, làm cơ sở cho các tổ chức này ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn

điện tử, quản trị rủi ro và đánh giá hoạt động kinh doanh…Dịch vụ ngân hàng

nghiệp vụ thanh tốn trong từng hệ thống của mình, giúp hoạt động thanh tốn an

hiện đại ngày càng mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho ngân hàng về mặt hữu

tồn và nhanh chóng, ổn định.


hình cũng như vơ hình đặc biệt là nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ tăng trưởng

-

Đặc biệt đối với ứng dụng cơng nghệ tin học vào lĩnh vực thanh tốn của

ổn định và ít rủi ro kinh doanh trong bối cảnh các NHTM đang cạnh tranh gay

các ngân hàng, Chính phủ đã rất chú trọng đến việc tạo lập một hành lang pháp lý

gắt như hiện nay.

rõ ràng cho các hoạt động thanh tốn có ứng dụng cơng nghệ điện tử. Khi chưa có

TMĐT và dịch vụ ngân hàng hiện đại có mối quan hệ tương hổ chặt chẻ và

Luật giao dịch điện tử, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép ngân hàng, tổ chức tín

khơng thể tách rời nhau.

dụng được sử dụng dữ liệu thơng tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế tốn và

-

Thuận lợi và khó khăn khi phát triển các dịch vụ NH hiện đại tại Việt Nam.

thanh tốn, việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế tốn để hạch tốn và

-


Những kinh nghiệm trong q trình ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân

thanh tốn vốn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn cũng đã được quy định.

hàng hiện đại tại Mỹ làm bài học cho các NHTM Việt Nam, đó là: chú trọng

Sau khi Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 được Quốc hội

đối tượng khách hàng tiềm năng là lứa tuổi “teen” 8x và 9x, chính sách an tồn

phê duyệt, Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn về giao dịch điện tử

bảo mật hệ thống cơng nghệ ngân hàng.

trong hoạt động ngân hàng, tài chính, lĩnh vực thương mại…

-

-

Xu hướng tất yếu của việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với
các NHTM Việt Nam.

-

Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về TMĐT số 57/2006/NĐ-

CP. Một trong những mục tiêu của Chính phủ và NHNN là giảm thanh tốn bằng
tiền mặt trong nền kinh tế bằng việc thúc đẩy sử dụng các phương tiện thanh tốn

khơng dùng tiền mặt. Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 291/2006/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai


- 25 -

- 26 -

đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020” do NHNN chủ trì phối hợp cùng

chủ trương có ý nghĩa lớn không chỉ về kinh tế mà cả xã hội, tạo thói quen sử dụng

các Bộ, ngành xây dựng. Để triển khai Đề án, ngày 28/12/2006, Chính phủ đã ban

thanh toán không dùng tiền mặt cho người dân.

hành Nghị định số 161/2006/NĐ-CP Quy định về thanh toán bằng tiền mặt và

Nhìn chung, với chức năng đầu mối tham mưu của NHNN, Chính phủ đã

NHNN đã ban hành Thông tư số 01/2007/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Điều 4

không ngừng tạo dựng và củng cố cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán đáp ứng

và Điều 7 của Nghị định 161.

được yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động thanh toán qua

Ngày 15/5/2007, Thống đốc NHNN đã ký ban hành Quyết định số


ngân hàng nói riêng, tạo điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

20/2007/QĐ-NHNN về Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch

-

thực hiện công tác thanh toán tới công chúng được nhanh chóng, an toàn và thuận

vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN về

tiện. Từ đó, các NHTM chủ động cung ứng ra thị trường những sản phẩm, phương

việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ ngân hàng. Phạm vi

tiện và dịch vụ thanh toán phong phú, hiện đại, góp phần đa dạng hóa các loại hình

điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh đã rộng hơn, với các tổ chức tín dụng là ngân

dịch vụ ngân hàng hiện đại và đẩy nhanh tốc độ thanh toán, phù hợp với các quy

hàng, việc phát hành thẻ không cần phải xin cấp phép từ NHNN, nhưng để phát

định về áp dụng các điều ước quốc tế trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho

hành hoặc thanh toán thẻ, các tổ chức phát hành hoặc thanh toán thẻ phải đáp ứng

các NHTM Việt Nam tiến nhanh hơn trên con đường hội nhập.

những điều kiện cụ thể được Quy chế quy định, và NHNN đánh giá sự tuân thủ


2.1.2.

của các tổ chức đó. Đối tượng phát hành thẻ không chỉ là các ngân hàng, mà còn là

2.1.2.1. Các ngân hàng thương mại

các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức không phải tổ chức tín dụng có

Các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại
Từ những năm 1990, các NHTMCP đã cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng

hoạt động ngân hàng cũng có thể được phát hành thẻ. Ngày 03/7/2007, Thống đốc

hiện đại đa dạng. Tới nay, các NHTMCP vẫn rất năng động trong việc tạo ra các

NHNN đã ký ban hành Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN Quy định hạn mức số

sản phẩm, dịch vụ phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân như: tiết

dư đối với thẻ trả trước vô danh (tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế phát hành, thanh

kiệm (tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tính lãi định kỳ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm

toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng). Do thẻ trả

linh hoạt,…); thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết,…); cho vay tiêu dùng (cho

trước vô danh là sản phẩm có những đặc thù riêng, chỉ để sử dụng thanh toán hàng

vay trả góp, cho vay mua nhà, ô tô, cho vay du học,…); sản phẩm ngân hàng điện


hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ và phục vụ cho bộ phận có thu nhập thấp không có tài

tử (Internet banking; Home banking; Phone/Mobile banking)…

khoản tại ngân hàng nên trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay thì hạn mức số
dư của một thẻ không vượt quá 5 triệu đồng là hợp lý.
-

Hiện tại, bên cạnh khối các NHTMCP, thị trường đã có sự tham gia tích
cực của các NHTMNN. Các NHTMNN có những ưu thế hơn cho việc phát triển

Ngày 24/8/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 20/2007/CT-Tg

mảng dịch vụ bán lẻ. Với lợi thế về vốn và việc đầu tư thích đáng cho việc phát

về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà

triển hệ thống công nghệ hiện đại, sẵn có mạng lưới rộng khắp với uy tín lâu năm

nước. Theo đó, kể từ ngày 01/01/2008, việc trả lương qua tài khoản được thực

trong hoạt động, các NHTMNN đã tạo dựng một nền tảng khách hàng cá nhân

hiện cho công chức làm việc tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,

đáng kể cho thị trường tài chính, tạo đà vững chắc cho sự thâm nhập ngày càng

thành phố lớn và từ ngày 01/01/2009, thực hiện trên phạm vi cả nước. Đây là một


sâu rộng dịch vụ bán lẻ trong dân chúng. Tuy nhiên, mặc dù có những ưu thế
mang tính quyết định như trên, trong việc phát triển và làm chủ thị trường dịch vụ


- 27 -

- 28 -

ngân hàng bán lẻ, các NHTMNN vẫn chưa có sự nhanh nhạy, năng động như các

Paynet, với mạng lưới cung cấp dịch vụ phân phối điện tử, có thể xử lý các hóa

NHTMCP. Trên thực tế, các NHTMCP có các sản phẩm phái sinh phong phú, tập

đơn thanh toán điện tử cho một số ngân hàng.

trung vào các phân đoạn thị trường cụ thể, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách

2.1.3.

hàng.

Các sản phẩm dịch vụ cung ứng
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam không những gia tăng

Ngoài sự tham gia của các NHTM trong nước, một trong những sự kiện tác

về số lượng ngân hàng mà chất lượng hoạt động kinh doanh cũng được nâng lên,

động mạnh đến thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại trong thời gian gần đây là


cơ sở vật chất cho các dịch vụ ngân hàng ngày càng đầy đủ và hiện đại, cơ hội tiếp

việc các chi nhánh tại Việt Nam của một số ngân hàng hàng đầu thế giới về lĩnh

xúc, học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển về dịch vụ ngân hàng ngày càng

vực bán lẻ như ANZ, HSBC, CitiBank cũng bước đầu tham gia vào thị trường này.

mở rộng. Hoạt động của các NHTM ngày càng mang tính chuyên nghiệp và có uy

Với những lợi thế về tài chính, sản phẩm, dịch vụ, quản trị, công nghệ và kinh

tín hơn đối với trong nước và quốc tế. Hầu hết các NHTM đều kinh doanh đa

nghiệm quốc tế, rõ ràng các ngân hàng này sẽ là những đối thủ cạnh tranh rất lớn

năng, các chủng loại dịch vụ đa dạng hơn và có chất lượng cao hơn, đặc biệt là các

đối với các NHTM Việt Nam trên thị trường. Chính sự tham gia của các ngân

sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.

hàng nước ngoài (NHNNg) là một động lực tốt, tạo áp lực cho các ngân hàng
trong nước chú trọng đầu tư hơn nữa cho dịch vụ này.

Thành công lớn nhất có thể thấy rõ về sự phát triển dịch vụ ngân hàng là
dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến với những tiện ích vượt

Nhìn chung, thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam đang có


trội, khách hàng có thể mở tài khoản ở một nơi nhưng thực hiện giao dịch ở bất kỳ

những bước phát triển nhanh chóng và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Mặc

chi nhánh nào thuộc hệ thống NHTM đó trên toàn quốc. Dịch vụ ngân hàng trực

dù quy mô của thị trường được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh song song với

tuyến là tiền đề cho sự phát triển của các dịch vụ thanh toán hiện đại trên thị

sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng mức độ cạnh tranh cũng được dự báo là sẽ

trường Việt Nam.

ngày càng quyết liệt hơn trong bối cảnh ngày càng nhiều ngân hàng cả trong và
ngoài nước quan tâm đầu tư vào lĩnh vực này.
2.1.2.2. Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt

Các dịch vụ thanh toán tiếp tục duy trì xu hướng gia tăng, đặc biệt là các
dịch vụ thanh toán có ứng dụng công nghệ cao, trong đó dịch vụ thẻ vẫn tiếp tục
phát triển mạnh, đến nay cả nước có 29 ngân hàng đã triển khai phát hành thẻ

Cùng với những nỗ lực của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để

thanh toán, với khoảng 7 triệu thẻ. Hiện nay, có 120 loại thẻ ngân hàng đã phát

cung cấp dịch vụ thanh toán qua mạng cho khách hàng với nhiều sản phẩm tiện

hành, trong đó thẻ nội địa có 71 loại, thẻ quốc tế có 41 loại, thẻ ghi nợ có 73 loại,


ích, các công ty làm dịch vụ kết nối trung gian cũng ra đời nhằm đón đầu xu thế

thẻ tín dụng có 44 loại và thẻ trả trước có 03 loại. Các ngân hàng không ngừng đầu

thanh toán không dùng tiền mặt. Một số tổ chức công nghệ thông tin rất năng động

tư vào hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công nghệ thẻ, đến nay đã có khoảng 20 ngân

trên thị trường dịch vụ thanh toán với tư cách là các nhà cung ứng dịch vụ kết nối

hàng đã trang bị máy giao dịch tự động (ATM) với khoảng hơn 6.000 máy, thiết bị

điện tử như Paynet, VinaPay, VASC Payment, VietPay… nhắm tới vai trò làm

chấp nhận thẻ (POS/EDC) lên đến khoảng hơn 29.000 chiếc và tiếp tục tăng nhanh

trung gian kết nối và xử lý thông tin giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ đang cần

trong thời gian tới. Thị trường dịch vụ thẻ hiện đang chứng kiến một trào lưu ra

phát triển mạng lưới thanh toán điện tử đến người sử dụng. Một ví dụ cụ thể là

đời của một loại thẻ mới, hiện đại - thẻ trả trước, với sự hiện diện của đông đảo
các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ. Mục tiêu phát hành thẻ đến cuối


- 29 -

- 30 -


năm 2010 đạt mức 15 triệu thẻ, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,

tiến đã được kiểm chứng và đánh giá là an toàn về chất lượng cung ứng dịch vụ,

khách sạn, cửa hàng tự chọn… lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ; phấn

tiện lợi trong giao dịch, hiệu quả trong kinh doanh, đầu tư.

đấu đến năm 2020 con số này đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Tổng số các dịch

2.1.4.

An toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin

vụ thẻ hiện nay là 15. Hai liên minh thẻ lớn nhất chiếm 80% số lượng máy ATM

Tình hình an ninh mạng năm 2008 vẫn trên đà bất ổn và tiếp tục được coi là

của hệ thống ngân hàng là Banknetvn và Smartlink đã kết nối với nhau đầu năm

năm “báo động đỏ” của an ninh mạng Việt Nam và thế giới khi có nhiều lỗ hổng

2008

an ninh nghiêm trọng được phát hiện, hình thức tấn công thay đổi và có rất nhiều
Về dịch vụ mở và thanh toán qua tài khoản cá nhân đang trong xu thế

cuộc tấn công thành công. An ninh mạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng


phát triển nhanh chóng, với sự tham gia ngày một gia tăng lượng khách hàng vào

chịu tác động của tình hình đó. Số website Việt Nam bị hacker trong nước tấn

thị trường chứng khoán. Việc trả lương, bảo hiểm xã hội qua tài khoản vẫn được

công là 52 và hacker nước ngoài tấn công là 109, bị BKIS phát hiện có lỗ hổng

tiếp tục triển khai tại một số tỉnh, thành phố, với sự chủ động, tích cực của một số

nghiêm trọng là 30. Số máy tính bị nhiễm virus là 27 triệu và số virus mới xuất

NHTMNN lớn và đạt được những thành công tại một số địa bàn như thành phố Hồ

hiện trong năm 2008 là 6.269, gây thiệt hại ước tính trên 3.000 tỷ đồng.

Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và có thể triển khai ở một số tỉnh khác.

Theo thống kê của APACS, “lừa đảo trực tuyến trong 6 tháng đầu năm

Mục tiêu đến năm 2010 đạt mức 20 triệu tài khoản cá nhân; 70% cán bộ hưởng

2008, số lượng lừa đảo trực tuyến (phishing) thành công là 20.000 vụ gây thiệt hại

lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp, tư nhân

37 triệu USD (năm 2007 có 7.224 vụ) tăng 200%” . Hacker tấn công hàng ngàn

thực hiện trả lương qua tài khoản. Đến năm 2020, đưa những con số này lên lần


trang web game online, website bán vé Euro 2008, máy chủ của các ngân hàng bị

lượt là 45 triệu tài khoản cá nhân; 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% lao

tấn công: WorldBank 18 máy….Dữ liệu cá nhân bị đánh cắp, theo thống kê của

động được trả lương qua tài khoản.

Trung tâm tài nguyên và mất cắp danh tính (ITRC) thì tính tới 6 tháng năm 2008

Hiện nay, đã có nhiều ngân hàng đang tiến hành nghiên cứu và triển khai
Internet Banking. NHTMCP Kỹ thương trong tháng 5 vừa qua đã triển khai thanh

chỉ riêng tại Mỹ đã có 512 vụ trộm cắp danh tính làm ảnh hưởng tới hơn 30 triệu
khách hàng.

toán qua mạng và các ngân hàng khác cũng đang trong quá trình triển khai. Diễn

Tháng 6/2008, Hacker đã thâm nhập vào hệ thống mạng ATM của ngân

đàn Banking năm 2008 vừa mới diễn ra cũng đã khẳng định vị thế của dịch vụ

hàng Citibank (chuỗi cửa hàng 7-Eleven ở Mỹ) để đánh cắp mã số PIN (Personal

ngân hàng điện tử, hứa hẹn thanh toán điện tử sẽ phát triển mạnh trong thời gian

Identification Number- Mã số cá nhân) và rút hàng triệu USD của người dùng.

tới.


Hacker Nga đã tấn công và lấy đi hơn 1,1 triệu USD từ các tài khoản của ngân
Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày càng được các

NHTM Việt Nam quan tâm phát triển với nhiều chủng loại đa dạng và tiên tiến.

hàng Thụy Điển Nordea. Theo hãng bảo mật McAfee, đây là vụ trộm cắp ngân
hàng trực tuyến lớn nhất từ trước tới nay.

Nhiều tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được khai thác áp dụng

Tại Việt Nam, lợi dụng hình thức bán vé máy bay qua mạng Internet của

cho toàn bộ các sản phẩm chuyển tiền, tiền gửi, tiền vay, đầu tư dài hạn vào giấy

Pacific Airline, bọn tội phạm đã cấu kết với một số hacker nước ngoài sử dụng cá

tờ có giá, các nghiệp vụ giao dịch ngoại hối như: Hợp đồng giao ngay (Spot), Hợp

thông tin thẻ tín dụng có nguồn gốc bất hợp pháp để mua vé sau đó bán ra thị

đồng tương lai (Forward), Hợp đồng hoán đổi (Swap),... Đây là những dịch vụ tiên

trường, chiếm đoạt hàng tỷ đồng. Hầu hết các chuyên gia trong lĩnh vực an ninh


- 31 -

- 32 -

bảo mật đều đồng nhất với quan điểm đánh giá các hệ thống công nghệ thông tin


đoạn đầu của thời kỳ 1996-2000, VCBHCM đã lâm vào tình trạng “thoái trào” vì

của lĩnh vực tài chính ngân hàng là “yếu cả phòng, cả chống” . Năm 2008, đã có

số lượng tài sản thất thoát qua các vụ án kinh tế và nợ quá hạn khó đòi tăng cao,

rất nhiều các website bị tấn công trong đó có các website có uy tín. Các hacker tấn

lên đến trên 1.200 tỷ đồng. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo VCB vẫn vững vàng,

công vào các website này thường lợi dụng những điểm yếu an ninh chưa được

kiên quyết bằng mọi giá ổn định tình hình và khắc phục khó khăn. Chi nhánh đã

quản trị cập nhật và vá lỗi. Ngày 25/7/2008, website của Techcombank bị hacker

giải quyết thành công những nội dung hoạt động của Chương trình tái cơ cấu, tiếp

xâm nhập và để lại thông điệp cảnh báo lỗi bảo mật.
Năm 2008, các hình thức lừa đảo trực tuyến phổ biến trên thế giới đều đã

tục đổi mới và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Đến nay, VCBHCM có tất
cả 37 phòng ban trong đó có 10 phòng giao dịch (PGD), 1000 cán bộ nhân viên.

xuất hiện ở Việt Nam. Các hình thức này gồm:

Tóm lại, sau một chặng đường hơn 30 năm hình thành và phát triển,

• Lừa đảo qua diễn đàn trên mạng,


VCBHCM ngày nay đã trở thành một NHTM thực sự hoạt động kinh doanh theo

• Lừa đảo qua email mà điển hình nhất là lừa đảo trúng thưởng xổ số,

cơ chế thị trường, vận hành theo các quy định của luật pháp hiện hành về NHTM ở

• Lừa đảo qua tin nhắn từ các tổng đài tự động,

Việt Nam. Bằng những định hướng đúng đắn và những nỗ lực phấn đấu không

• Ăn cắp và làm giả thẻ tín dụng.

ngừng, chi nhánh đã giữ vững vị trí một cơ sở NHTM quốc doanh có quy mô lớn

Với tình hình an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng có

nhất nước về bộ máy tổ chức ngân hàng bán lẽ hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ

nhiều bất ồn như trên, VCBHCM luôn nổ lực phấn đấu không ngừng để hạn chế

hoạt động kinh tế - dịch vụ. Nhờ hoạt động tăng trưởng cao, chi nhánh đã góp

rủi ro công nghệ phát triển các dịch vụ NH hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày

phần tích cực trong việc thực hiện thành công những nội dung cơ bản của Chương

càng cao của khách hàng.

trình đổi mới – tái cơ cấu của cả hệ thống VCB. Đặc biệt, cùng với thành công


2.2.

Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM

trong đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của VCB vào ngày 26/12/2007

2.2.1.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển VCBHCM

đánh dấu mốc son trong lịch sử 45 năm hình thành và phát triển của một NHTM

Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh được thành

lớn nhất Việt Nam, VCBHCM đang từng bước chuyển mình để hòa nhập vào xu

lập theo quyết định số 951/NH-QĐ của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam vào

thế mới của thời đại, sẵn sàng cho một cuộc hành trình nhìn ra biển lớn.

ngày 1-11-1976. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, VCBHCM đã

2.2.2.

có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã

2.2.2.1. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM

hội của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.


Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Nhìn chung, giai đoạn 2005 – 2008 đánh dấu nhiều bước thăng trầm trong

Từ ngày đầu thành lập, tổng số cán bộ nhân viên (CBNV) chi nhánh là 338

các mặt hoạt động của VCBHCM. Năm 2005, hầu hết các lĩnh vực hoạt động của

người. VCBHCM là một chi nhánh có những hoạt động rất đa dạng, lại có một

chi nhánh đều đạt kết quả rất cao. Cuối năm 2006, do sự chuyển tách các chi

khối lượng giao dịch lớn nhất nước về XNK, dịch vụ ngoại tệ kiều hối và các giao

nhánh cấp 2 theo chủ trương của NHNN làm cho nguồn vốn chỉ tăng 0,8% trong

dịch đối ngoại khác tại địa bàn TP.HCM và các tỉnh phía Nam, chi nhánh đã thực

khi dư nợ tín dụng giảm mạnh 23%, phát hành thẻ giảm 5% kéo theo các chỉ tiêu

hiện tốt vai trò của mình trong suốt thời kỳ kế hoạch tập trung bao cấp. Do tác

trong năm 2007 như thu lãi ròng, thu dịch vụ ròng cũng giảm mạnh, kết quả là lợi

động phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự thiếu đồng bộ trong đổi mới nên giai

nhuận giảm 17%. Chính vì vậy, trong năm 2007, chi nhánh đã từng bước khôi


- 33 -


- 34 -

phục và phát triển các mặt hoạt động kinh doanh nhằm bù đắp lại sự sụt giảm

kinh doanh ngoại tệ đã đạt được thành quả đáng kể gíup chỉ tiêu thu nhập ngoài lãi

doanh số do việc chuyển tách các chi nhánh cấp 2.

của VCBHCM tăng 247% góp phần tăng lợi nhuận năm 2008 lên 76% so với năm

Bảng 2.1: Một số hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của VCBHCM

Chỉ tiêu

2007.
2.2.2.2 Đánh giá về thị phần hoạt động của VCBHCM

giai đoạn 2005 – 2008
Tốc độ tăng trưởng

Mặc dù có sự giảm sút thị phần so với các năm trước nhưng vị thế của

2005

2006

2007

2008


24.6

24.8

28.0

27.2

22.8

23.5

25.4

24.6

3.1%

8.1%

-3.1%

13.9

10.6

13.8

16.7


-23%

29.8%

21.7%

7.5

10.1

9.9

9.4

34.7%

-2.2%

-5.2%

Trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, tất cả các mặt hoạt động dịch vụ của

5.6

7.1

8.3

12.9


26.8%

17.2%

55.6%

VCBHCM đều chiếm tỷ trọng cao so với các NHTM khác, đặc biệt là các mảng

88

84

76

63

-4.5%

-9.8%

-16%

84
1,359

77
1,778

72

1,750

57
2,503

-8.3%
31%

-6.1%
-2%

-21%
43%

hình là thị phần huy động và tín dụng giảm rất nhanh, đến năm 2008 huy động chỉ

7. Thu nhập ngoài lãi (tỷ đồng)

483

611

558

1,934

27%

-9%


247%

còn chiếm 5% còn dư nợ chỉ còn 3%. Thị trường thẻ ATM cũng bị chia sẻ bởi các

Trong đó thu DV ròng

115

140

167

199

22%

19%

19%

8. Lợi nhuận (tỷ đồng)

585

740

617

1,088


26%

-17%

76%

1. Nguồn vốn (ngàn tỷ đồng)
Trong đó vốn huy động
2. Dư nợ tín dụng (ngàn tỷ đồng)
3. Thanh toán quốc tế (tỷ USD)
4. Kinh doanh ngoại tệ (tỷ USD)
5. Phát hành thẻ (1000 thẻ)
Trong đó thẻ ATM
6. Thu lãi ròng (tỷ đồng)

06/05

07/06

08/07

VCBHCM trong toàn hệ thống vẫn tiếp tục được duy trì. Hầu hết các mặt hoạt

0.8%

12.7%

-2.7%

động VCBHCM đều dẫn đầu toàn hệ thống chứng tỏ chi nhánh có vai trò quyết


(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCBHCM các năm 2005-2008)

Về cơ bản, các mặt hoạt động chính của VCBHCM đã có sự tăng trưởng
khá, tạo đà cho những năm tiếp theo, điển hình năm 2008 dư nợ tín dụng tăng
21,7% so với 2007, doanh số mua bán ngoại tệ tăng 55,6%. Đặc biệt, bước sang
những tháng đầu năm 2008, thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động mạnh,
Chính phủ thực hiện các chính sách siết chặt tiền tệ để chống lạm phát. Điển hình
là “cơn bão” lãi suất huy động của các NHTM trên địa bàn kéo theo sự dịch
chuyển một lượng khách hàng của chi nhánh sang giao dịch tại các NH khác làm
cho vốn huy động giảm 3,1%. Trong khi đó NHNN yêu cầu các NHTM đảm bảo
dư nợ tín dụng chỉ tăng 30%, cho nên dư nợ tín dụng tại VCBHCM năm 2008 chỉ

định đến sự tăng trưởng hoạt động kinh doanh của hệ thống VCB nói chung.

kinh doanh truyền thống, tuy nhiên thị phần bắt đầu có dấu hiệu giảm sút. Điển

NHTM khác với mức độ ngày càng tăng. Riêng hai mảng dịch vụ truyền thống là
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ vẫn còn giữ được vị trí số một mặc dù
mảng thanh toán quốc tế đã có sự giảm sút so với các năm trước.
Bảng 2.2: So sánh thị phần của VCBHCM với toàn hệ thống VCB
Chỉ tiêu
1. Nguồn vốn
Trong đó vốn huy động

2005

2006

2007


2008

18%

18%

15%

14%

Vị trí
1

23%

20%

19%

17%

3

2. Dư nợ tín dụng

21%

23%


16%

14%

3

3. Thanh toán quốc tế

33%

37%

44%

37%

1

4. Kinh doanh ngoại tệ

30%

34%

38%

32%

1
1


5. Phát hành thẻ
Trong đó thẻ ATM

57%

54%

46%

36%

6. Thu lãi ròng

41%

27%

17%

11%

1

7. Thu nhập ngoài lãi

26%

34%


17%

12%

1

trưởng cao trên tất cả các mặt hoạt động, điển hình là các mảng kinh doanh dịch

8. Lợi nhuận

42%

59%

15%

18%

1

vụ truyền thống. Trong năm 2008, riêng mảng dịch vụ truyền thống của VCB là

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

tăng 21,7% so với 2007. Trước tình hình đó, bằng nhiều nỗ lực, VCBHCM đã làm
chủ được tình thế và gặt hái được những kết quả đáng khích lệ với tốc độ tăng


- 35 -


- 36 -

Bảng 2.3: So sánh thị phần của VCBHCM với các NHTM khác trên địa
Chỉ tiêu

kết nối on-line toàn hệ thống. Đầu năm 2000, triển khai chương trình SVL tại
VCBHCM, chi nhánh lớn của VCB, quyết định sự thành công của dự án VCB-

bàn TP.HCM
2005

2006

2007

2008

Vị trí

2010. Cuối năm 2001, chương trình SVL được triển khai toàn hệ thống VCB làm

1. Vốn huy động

13%

12%

8%

5%


5

nền tảng ban đầu để ứng dụng các công nghệ mới phục vụ khách hàng như : mở tài

2. Dư nợ tín dụng

8%

8%

5%

3%

7

khoản 1 nơi và thực hiện giao dịch tại bất cứ điểm giao dịch của hệ thống VCB
trên toàn quốc, dịch vụ E-banking, ATM, Phone-Banking, Internet-Banking…

3. Thanh toán quốc tế

36%

40%

37%

30%


1

4. Kinh doanh ngoại tệ

15%

14%

12%

10%

1

5. Phát hành thẻ ATM

42%

22%

14%

13%

1

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Hiện nay, các NHTMCP trong nước đang đẩy mạnh mảng kinh doanh dịch
vụ bán lẻ và họ đã chinh phục được thị trường bởi chất lượng dịch vụ hơn hẳn các

NHTMNN, điển hình là dịch vụ huy động vốn có tốc độ tăng trưởng trên 50%, cá
biệt có những NH có mức tăng trưởng trên 100% trong năm 2007 như Sacombank.
Bên cạnh đó, các NHTMNN khác trên địa bàn cũng chú trọng hơn đến chính sách
khách hàng cũng như không ngừng đưa ra các sản phẩm mới nhằm duy trì thị phần
và thu hút các khách hàng. Các NH liên doanh, chi nhánh NHNNg mặc dù chưa
tấn công mạnh vào thị trường nhưng cũng đang gấp rút chuẩn bị cho các chiến

Các đặc tính của hệ thống SilverLake:
• Cung cấp nhiều giải pháp lựa chọn thông minh: giúp cho VCB có
thể phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
• Tính linh hoạt cao: khả năng tương thích khi mở rộng và phát
triển hệ thống của VCB hiện có.
• Khả năng tích hợp cao với nhều hệ thống khác: như thẻ Visa,
MasterCard, IBPS, SWIFT…
Những dịch vụ mới được ứng dụng trên SilverLake:
• Đáp ứng nhiều yêu cầu khách hàng tại 1 quầy: giúp giảm thời
gian giao dịch của khách hàng tại quầy.

lược dài hạn nhằm khai thác tiềm năng to lớn của nền kinh tế Việt Nam. Tất cả

• Quản lý vốn tự động: giúp cho khách hàng đầu tư vốn hiệu quả.

nhưng đối thủ này là thách thức rất lớn đối với VCBHCM, nhất là khi Việt Nam

• Chuyển tiền tự động

mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính NH vào năm 2010. Trong các năm tiếp theo

• Trả lương tự động


để tiếp tục giữ vững vai trò đầu tàu trong toàn hệ thống, chi nhánh cần phải nỗ lực

• Hoạt động trực tuyến (online): cho phép khách hàng mở tài

rất nhiều nhằm duy trì các mảng hoạt động kinh doanh truyền thống như tín dụng,

khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại tất cả các chi nhánh

thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ đồng thời tăng cường mở rộng các hoạt

khác của ngân hàng. Giao dịch, thông tin sẽ cập nhật tức thời trên

động của dịch vụ ngân hàng hiện đại.

toàn hệ thống. Cũng nhờ vào tính năng này của hệ thống, mà việc

2.2.3

cung cấp một dịch vụ mới hết sức tiện lợi cho khách hàng : Dịch

Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại VCBHCM
Đầu năm 2000, VCB triển khai dự án VCB-2010 với phần mềm chương

trình có tên là SilverLake (SVL). Đây là chương trình dựa trên thiết kế của Mỹ và
được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của ngân hàng khu vực Châu Á.
Chương trình được xây dựng trên cơ sở quản lý dữ liệu tập trung tại VCBTW và

vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking).
• Cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác.
Với nền tảng công nghệ được đầu tư hiện đại, VCBHCM đã có điều kiện để

phát triển các dịch vụ NH hiện đại.


- 37 2.2.4.

- 38 -

Thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM

Tăng trưởng hằng năm của thu nhập từ lãi là khoảng 31% – 43% / năm,
trong khi đó thu phí dịch vụ chỉ khoản 19% – 22% / năm. Một sự chênh lệch rất

2.2.4.1. Tình hình thu nhập từ dịch vụ của VCBHCM

lớn giữa thu nhập từ các khoản dịch vụ với thu nhập từ lãi do kinh doanh vốn.

Bảng 2.4: Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005-2008

Đơn vị: tỷ đồng
THU NHẬP

2005

Thu nhập từ lãi

% 2006

1,359 92

Thu phí dịch vụ


115

1,778

8

140

(+/-) % 2007

(+/-) % 2008

31% 93

-2% 91

22%

7

1,750

167 19%

9

Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động thì

(+/-) %


2,503 43% 93
199 19%

(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động năm 2005-2008 của VCBHCM)

7

nguồn thu nhập từ lãi do hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng rất
nhiều và nguy cơ rủi ro rất lớn.
Để ổn định nguồn thu nhập của ngân hàng, VCBHCM cần đẩy mạnh các
hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là một giải

Nhìn chung, nguồn thu nhập lớn nhất của VCBHCM là thu nhập từ lãi,
chiếm từ 91% đến 93% (từ năm 2005 – 2008).

pháp đẩy mạnh nguồn thu phí dịch vụ cho VCBHCM.
2.2.4.2 So sánh các dịch vụ ngân hàng hiện đại của VCBHCM và các ngân

Mặc dù thu phí dịch vụ chiếm tỷ lệ chưa cao trong tổng thu nhập chỉ khoản
8% nhưng đây là nguồn thu có tính chất ổn định, tăng trưởng đều đặn (trung bình

hàng trên địa bàn TP.HCM
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các

19%/năm, từ 115 tỷ năm 2005 lên 199 tỷ năm 2008) ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố

sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng được hiện đại hóa, từ đó cho ra đời các sản

bên ngoài như lãi suất, tỷ giá.


phẩm ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa

Biểu đồ 2.1: Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005-2008

dạng của các cá nhân và doanh nghiệp. Hiện tại trên địa bàn TP.HCM có một số
ngân hàng đang triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, trong số đó đáng chú ý

3,000

như: ACB, TechCombank, HSBC …
2,503

Nhìn chung trên địa bàn TP.HCM,VCBHCM là ngân hàng hỗ trợ dịch vụ

2,500

ngân hàng điện tử cho khách hàng nhiều nhất trong thời điểm hiện nay. Nhờ vào
(tỷ đồng)

2,000

1,500

1,778

thế mạnh của VCB là đã triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian

1,750
Thu nhập từ lãi


1,359

Thu phí dịch vụ

dài cho nên các khách hàng cũng đã phần nào biết đến dịch vụ. Hiện nay, các dịch
vụ này được VCB cài đặt và hỗ trợ sử dụng cho khách hàng đều miễn phí.
Bên cạnh đó, các ngân hàng khác cũng đã bắt đầu triển khai các dịch vụ

1,000

ngân hàng điện tử. Các ngân hàng khác tuy mới triển khai và còn ít người biết đến.

500
115

140

167

199

Nhưng do ra đời sau, nên các ngân hàng này đã áp dụng công nghệ cao và được
quảng bá với quy mô lớn. Các ngân hàng này trong tương lai sẽ là đối thủ cạnh

0
2005

2006


2007

2008

tranh với với dịch vụ ngân hàng điện tử của VCB.


×