Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.77 KB, 109 trang )


NHỮNG ĐIỂM MỚI/KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN

1. Điểm mới của đề tài luận văn
.
Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các dịch vụ NH hiện đại, một lĩnh vực ứng
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các NHTM đầu
tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho NH một bước tranh toàn cảnh về
các dịch vụ NH hiện đại của các NHTM trong những năm gần đây và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ NH bằng
biện pháp cải thiện tốt vai trò công nghệ ngân hàng.
Đề tài cung cấp về mặt lý luận vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
2. Kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn.
Với các giải pháp mà Luận văn đã đề xuất, có thể có những giải pháp ứng dụng
ngay mang lại hiệu quả song có những giải pháp triển khai trong thực tế hoạt động góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB trong tương lai.
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để góp phần phát triển
nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh toán, hạn
chế sử dụng tiền mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của
VCBHCM theo cơ chế thị trường.

















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------




HỒ THIỆN BẢO LỘC




ĐỀ TÀI :

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGỌAI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH









LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ












TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------




HỒ THIỆN BẢO LỘC





ĐỀ TÀI :

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGỌAI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009








LỜI CAM ĐOAN





Tôi tên là Hồ Thiện Bảo Lộc sinh viên lớp Cao học Ngân hàng khóa 16 đêm 2.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng
hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh” là do tôi tự nghiên cứu và trình bày. Đề tài của tôi chưa được
phổ biến trên các báo đài và công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.














MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng và hình
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại --------------------------------------------- 1
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng -------------------------------------------------------- 1
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại----------------------------------------------------------- 2
1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng hiện đại ------------------------------------------- 2
1.1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu----------------------------------- 4
1.2. Các tiền đề quan trọng để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại ----------- 7
1.2.1.Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại ------------- 7
1.2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử ------------------------------------------- 7
1.2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT ---------------------------------------------------- 8
1.2.1.3. Cơ sở để phát triển TMĐT --------------------------------------------------- 9
1.2.1.4. Các hình thức chủ yếu của TMĐT------------------------------------------10
1.2.1.5. Lợi ích của TMĐT------------------------------------------------------------12
1.2.1.6. Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại---14
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển các dịch vụ NH hiện đại tại Việt Nam-16
1.2.2.1. Thuận lợi ----------------------------------------------------------------------16
1.2.2.2. Khó khăn ----------------------------------------------------------------------17
1.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại -------------------------------------------------------------------------------------18
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về cung ứng các dịch vụ NH hiện đại tại Mỹ------------18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về hiện đại hóa ngân hàng tại Việt Nam -----------------19
Kết luận chương 1 -------------------------------------------------------------------------------23
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM
2.1 .Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam-----------------24


2.1.1. Khuôn khổ pháp lý--------------------------------------------------------------------24
2.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại -------------------------------26
2.1.2.1. Các NHTM --------------------------------------------------------------------26
2.1.2.2. Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ TTKDTM--------------------------27
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ cung ứng ----------------------------------------------------28
2.1.4. An toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin-----------------------------------30
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM ----------------31
2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển VCBHCM ---------------------------31
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM giai đoạn 2005-2008 ----------32
2.2.2.1. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM ------------32
2.2.2.2. Đánh giá về thị phần hoạt động của VCBHCM -------------------------34
2.2.3. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại VCBHCM -------------------------35
2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM---------------37
2.2.4.1. Tình hình thu nhập từ dịch vụ của VCBHCM ----------------------------37
2.2.4.2. So sánh các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên địa bàn TP.HCM-------38
2.2.4.3. Dịch vụ thanh toán-----------------------------------------------------------39
2.2.4.4. Dịch vụ thẻ --------------------------------------------------------------------43
2.2.4.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử--------------------------------------------------48
2.2.4.6. Dịch vụ giám sát quỹ đầu tư và quản lý tiền gửi của nhà đầu tư------54
2.2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM ----55
2.2.5.1. Những kết quả đạt được-----------------------------------------------------55
2.2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ------------------------------------------------------56
2.2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại --------------------------------------------58
Kết luận chương 2 -------------------------------------------------------------------------------62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM
3.1. Định hướng - mục tiêu trong tương lai của VCB ------------------------------------63
3.1.1. Chiến lược phát triển của VCB đến năm 2015------------------------------------63
3.1.2. Định hướng chung của VCBHCM tới năm 2015 ---------------------------------63

3.1.3. Kế họach kinh doanh năm 2009 của VCBHCM ----------------------------------64
3.1.3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của VCB ----------------------------------------64
3.1.3.2. Kế họach, mục tiêu của VCBHCM -----------------------------------------65
3.2. Các giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM -------66

3.2.1. Nhóm giải pháp chung----------------------------------------------------------------66
3.2.1.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng ----------------------66
3.2.1.2. Nhóm giải pháp quảng cáo và tiếp thị sản phẩm ------------------------69
3.2.1.3. Nhóm giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ NH trọn gói--------70
3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối ---------------------------------------71
3.2.1.5. Nhóm giải pháp vể nhân sự-------------------------------------------------71
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại ---------------------72
3.2.2.1 Hoàn thiện và tăng trưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã có -----72
3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ mới ---------------------------------------------------76
3.3.Kiến nghị--------------------------------------------------------------------------------------76
3.3.1. Kiến nghị Hội sở chính VCB --------------------------------------------------------76
3.3.1.1. Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ -----------------------------------76
3.3.1.2. Ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro -------------------------------77
3.3.1.3. Xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống CNTT -----------79
3.3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ hướng tới khách hàng -------80
3.3.1.5. Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ -----------------------------------------81
3.3.1.6. Nâng cao vai trò quản trị rủi ro về công nghệ ---------------------------81
3.3.1.7. Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý ----------------------------------------82
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các cơ quan, ban ngành ------------------82
Kết luận chương 3 -------------------------------------------------------------------------------85
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------------86
Tài liệu tham khảo
Phụ lục












DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APACS
Hiệp hội các dịch vụ thanh toán của Anh


BKIS nhóm Bkav thuộc Trung tâm Phần mềm và Giải pháp An
ninh mạng, Đại học Bách Khoa Hà nội
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp.
DNNN Doanh nghiệp nhà nước.
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ.
KH Khách hàng.
NH Ngân hàng.
NHBL Ngân hàng bán lẽ
NHTM Ngân hàng Thương mại.
NHNN Ngân hàng nhà nước.
NHTMNN Ngân hàng Thương mại nhà nước.
NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần.
NK Nhập khẩu

TCTD Tổ chức tín dụng.
TCKT Tổ chức kinh tế.
TMĐT Thương mại điện tử
TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn.
TTKDTM Thanh tóan không dùng tiền mặt.
VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
VCBTW Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hội sở chính.
VCBHCM Ngân hàng Ngoại thương Việt nam chi nhánh TP.HCM
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Một số hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của VCBHCM giai đoạn
2005 – 2008
Bảng 2.2 So sánh thị phần của VCBHCM với toàn hệ thống VCB
Bảng 2.3 So sánh thị phần của VCBHCM với các NHTM khác trên địa bàn
TP.HCM
Bảng 2.4 Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.5 Doanh số thanh toán nội địa của VCBHCM giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 2.6 Doanh số thanh toán quốc tế của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.7 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM giai đoạn 2005-2008
Bảng 2.8 Tình hình chi trả kiều hối của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.9 Tình hình kinh doanh thẻ của VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008
Bảng 2.10 Thị phần phát hành thẻ ATM của VCBHCM
Bảng 2.11 Tình hình các giao dịch ATM của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.12 Số lượng tài khoản cá nhân tại VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008


DANH MỤC HÌNH



Biểu đồ 2.1 Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005-2008.
Biểu đồ 2.2 Doanh số kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM giai đoạn 2005-2008
Biểu đồ 2.3 Tình hình các giao dịch ATM của VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008
Biểu đồ 2.4 Số lượng tài khoản cá nhân tại VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008




LỜI MỞ ĐẦU


Tính Cấp Thiết Của Đề Tài.
Quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
trên địa bàn TP.HCM ngày càng mở rộng và phát triển đi lên, theo đó các dịch vụ ngân
hàng cũng được đa dạng hoá, hoàn thiện và phát triển hơn. Sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại được hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) quan tâm phát triển,
đặc biệt là các NHTM đã tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ cung ứng. Mặc
dù các NHTM khi thực hiện hiện dịch vụ này trong thời gian đầu chưa mang lại hiệu
quả nhưng thông qua các dịch vụ ngân hàng hiện đại các NHTM khẳng định được
thương hiệu và phát triển về công nghệ.
Với dân số hiện đang sống và làm việc tại TP.HCM hơn 8 triệu người; số lượng tài
khoản giao dịch được mở tại NHTM khoảng 4,2 triệu tài khoản, bình quân gần 2 người
mở 1 tài khoản. Với số lượng tài khoản lớn, doanh số giao dịch cao sẽ là nhu cầu rất lớn
trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Thu nhập ngày càng được tăng
cao, cuộc sống người dân được nâng cao hơn thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ
cao hơn. Đây chính là một thị trường tiềm năng cho NHTM, vấn đề còn lại là các
NHTM biết khai thác và vận dụng như thế nào.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành

ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với
điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách
hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân
hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:
“Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa
học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có
khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được
đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi
thành phần
.”

Để đạt được chiến lược trên, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại có chất
lượng cao an tòan bảo mật hiệu quả nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu đa
dạng ngày càng tăng của khách hàng cũng như giúp VCB phát triển ổn định, khẳng
định vị thế, thương hiệu của mình trong bối cảnh nền kinh tế suy thóai và cạnh tranh
gay gắt là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết.
Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế.

. Mục Tiêu Nghiên Cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến các dịch vụ ngân hàng hiện
đại của NHTM.
- Phân tích thực trạng các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM thời gian tới.


. Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các
dịch vụ ngân hàng hiện đại của NHTM .
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến các dịch vụ thanh toán của dịch vụ
ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM

. Phương Pháp Nghiên Cứu.
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, logic, tổng hợp...đồng thời vận dụng các kiến
thức của các môn học nghiệp vụ NHTM, quản trị NHTM, thương mại điện tử và những
kinh nghiệm thực tiển làm việc trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng




.Điểm Mới Của Đề Tài.
Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các dịch vụ NH hiện đại, một lĩnh vực ứng
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các NHTM đầu
tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho NH một bước tranh toàn cảnh về
các dịch vụ NH hiện đại của các NHTM trong những năm gần đây và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ NH bằng
biện pháp cải thiện tốt vai trò công nghệ ngân hàng.
Đề tài cung cấp về mặt lý luận vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
Với phương châm nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách hàng trước khi ngân hàng tiến hành gia tăng việc thu phí. Đề tài đã
đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để góp phần phát triển nhanh các dịch vụ
ngân hàng hiện đại đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh tóan, hạn chế sử dụng tiền
mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của VCBHCM theo cơ
chế thị trường


. Kết Cấu Của Luận Văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của NH thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích, nhận
định và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những người quan tâm.
Chân thành cảm ơn.
- 1 -

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Cho đến nay, khái niệm dịch vụ NH chưa được định nghĩa một cách cụ thể
trong bất kỳ từ điển nào. Mỗi quốc gia đều có những cách hiểu khác nhau về dịch
vụ NH.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ
nào có tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Dịch
vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi
dịch vụ NH và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ NH
được đặt trong nội hàm của dịch vụ tài chính.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng không nêu
khái niệm dịch vụ mà thay vào đó là liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn (xem phụ
lục). Mỗi ngành lớn lại được chia ra các phân ngành nhỏ (55 phân ngành) và mỗi

phân ngành lại liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể chi tiết (155 phân ngành). Các
dịch vụ NH, theo GATS, là: nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền
và thanh toán thẻ, séc,…, bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài
chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán
và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian
và hỗ trợ về tài chính. Đây là những cơ sở thích hợp cho việc xúc tiến đàm phán
về mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế.
Ở nước ta, đến nay vẫn chưa có sự minh định rõ ràng về dịch vụ NH. Có
không ít quan điểm cho rằng: dịch vụ NH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ
và các hoạt động nghiệp vụ NH theo chức năng của một trung gian tài chính (như
cho vay, huy động tiền gửi…) mà chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói
trên mới gọi là dịch vụ NH. Một số khác lại cho rằng tất cả hoạt động NH phục vụ
cho DN và công chúng đều là dịch vụ NH. Theo Luật các TCTD do NHNN Việt
- 2 -

Nam ban hành, dịch vụ NH cũng không được định nghĩa và giải thích cụ thể. Tại
khoản 1 và khoản 7, điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH bao
hàm cả 3 nội dung : nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán,
nhưng đâu là kinh doanh tiền tệ và đâu là dịch vụ NH thì vẫn chưa được phân định
rõ ràng. Đây là một trong những điểm bất cập của Luật các TCTD.
Tóm lại, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm cũng
như danh mục các chỉ tiêu về dịch vụ NH trong các văn bản luật. Tuy nhiên Hiệp
định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
(AFAS) đã được xây dựng trên các nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên hầu như
các nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (trong đó có dịch vụ NH)
tương tự như WTO. Kết hợp với thực tế cung cấp các dịch vụ NH tại các NHTM
Việt Nam, tác giả thống nhất cách hiểu về dịch vụ NH như sau: Dịch vụ NH là
toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống NH cung
ứng cho nền kinh tế.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại

1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng hiện đại
Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích,
đa dạng là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động. Các dịch vụ đó có thể chia làm hai nhóm: các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có
quá trình hình thành và phát triển lâu dài như cho vay thương mại, huy động vốn,
chiết khấu thương phiếu, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ,
cung cấp các dịch vụ uỷ thác,… Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các
dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ
ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các
dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…
Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại không hoàn toàn là sự thay
thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp
của các sản phẩm truyền thống. Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì
- 3 -

những quan hệ giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu
hẹp lại và thay thế vào đó là các giao dịch ngân hàng tại nhà (Home Banking),
ngân hàng qua Internet (Internet Banking), ngân hàng qua điện thoại
(Phone/Mobile Banking)... Trong một nền kinh tế năng động, một xã hội phát triển
và thịnh vượng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam có thể thấy các nhu cầu này chưa
nhiều, song trong định hướng lâu dài thì nhu cầu này sẽ không ngừng tăng lên theo
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, doanh số và lợi nhuận của mảng hoạt động
này sẽ dần chiếm tỷ trọng đáng kể và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại.
Trong thời gian gần đây, thuật ngữ hiện đại hóa ngân hàng bắt đầu xuất
hiện với ý nghĩa là tìm cách “thiết lập một hệ thống tập trung hóa và tự động hóa
trong các giao dịch với mục đích lấy khách hàng là trung tâm”. Theo ngôn ngữ
hội nhập thì hiện đại hóa ngân hàng giống như việc các doanh nghiệp Việt Nam

ứng dụng các tiến bộ công nghệ để tăng năng suất tạo năng lực cạnh tranh trên
thương trường, hệ thống ngân hàng cũng tương tự như thế. Trên thế giới các ngân
hàng luôn luôn lấy khách hàng làm trung tâm, và tìm mọi cách thoả mãn các nhu
cầu đa dạng của khách hàng.
Có thể khái quát quát những nội dung của quá trình hiện đại hóa ngân hàng
như là một quá trình thiết lập hàng loạt các modul quản lý, tạm thời chia thành 12
modul sau đây:
1. Hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng.
2. Hệ thống xử lý nghiệp vụ tiền gởi.
3. Hệ thống xử lý nghiệp vụ tín dụng và tài trợ.
4. Hệ thống xử lý nghiệp thanh toán quốc tế.
5. Hệ thống xử lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
6. Hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyển tiền trong nước.
7. Hệ thống xử lý nghiệp vụ hối đoái.
8. Hệ thống quản lý tài sản cố định.
- 4 -

9. Hệ thống sổ cái.
10. Hệ thống thông tin quản lý.
11. Hệ thống xử lý giao diện với hệ thống khác.
12. Hệ thống quản lý các dịch vụ chung.
Điểm chung nhất các hệ thống này là được xử lý hoàn toàn tự động, dựa
trên nền tảng thông tin tập trung thống nhất, nhưng có phân chia trách nhiệm rõ
ràng và thiết lập được hệ thống xử lý dữ liệu online trên toàn hệ thống, giúp giao
dịch viên ở bất kỳ nơi nào cũng có thể truy suất dữ liệu từ hệ thống dữ liệu của
trung tâm.
1.1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu
a) Dịch vụ thanh toán

Thanh toán trong nước

Với việc cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM
mang lại cho các cá nhân và DN nhiều tiện ích trong việc thanh toán. Nhờ lượng
khách hàng này, NHTM có thể tăng thêm thu nhập từ thu phí dịch vụ và là cơ sở
để phát triển các dịch vụ khác. Điển hình nhất là thông qua việc mở các tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng, các NH có cơ hội cung cấp dịch vụ thẻ cho các
cá nhân.
Doanh số thanh toán liên ngân hàng của các NHTM ngày càng tăng là do
kênh chuyển tiền với hệ thống thanh toán điện tử liên NH (IBPS) của NHNN. Sự
phát triển kênh chuyển tiền IBPS đã dần dần thay thế kênh chuyển tiền bù trừ qua
hệ thống NHNN TP.HCM nên doanh số thanh toán bù trừ giảm dần.

Thanh toán quốc tế
Dịch vụ này áp dụng cho các DN XNK khi thanh toán tiền hàng với bên
bán hoặc đòi tiền bên mua. Các giao dịch thanh toán quốc tế thường được thực
hiện thông qua các phương thức chủ yếu như tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu,
chuyển tiền.
- 5 -

Việc thanh toán quốc tế của các NHTM ngày càng xử lý chính xác nhanh
chóng và an toàn là do các NHTM đã liên kết với hệ thống thanh toán điện tử quốc
tế của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới - SWIFT.
b) Dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công
cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh
toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình
hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch
vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Các sản phẩm thẻ phố biến tại Việt nam có:

- Thẻ tín dụng (Credit Card )
- Thẻ ghi nợ (ATM, Debit Card...)
- v.v..

Thẻ tín dụng (credit card)
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho phép
người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ
được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân
hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau.
Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở
thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối
kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh
toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn
bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ
được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của
thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành
thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng
- 6 -

khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều
thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với
các tổ chức tài chính, địa vị xã hội…của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có
những hạn mức tín dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm định và phân loại khách
hàng mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đưa ra nhiều sản phẩm thẻ
tín dụng đa dạng: ví dụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard có thẻ Vàng (Gold) và thẻ
Chuẩn (Classic/Standard)…
Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ tín dụng của
mình tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.


Thẻ ghi nợ:
Thẻ ghi nợ bao gồm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế. Thẻ ATM là
hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ nội địa, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực
tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện
nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài
khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…. Hệ thống
máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
c) Dịch vụ ngân hàng điện tử
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các
sản phẩm dịch vụ NH dần dần được hiện đại hóa, từ đó cho ra đời các sản phẩm
NH hiện đại, nhiều tiện ích, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các cá
nhân và DN. Tại TP.HCM và cả nước, các NHTMCP, điển hình như ACB, VCB
đã tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại, có thể kể
đến như:

Phone banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản; kiểm tra các
giao dịch gần nhất; nghe các thông tin về tỷ giá và lãi suất; yêu cầu NH gửi
fax các bảng sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho khách hàng. Khách hàng sử
dụng dịch vụ này thông qua máy điện thoại.
- 7 -


Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thơng tin về sản phẩm và
dịch vụ của NH; truy cập thơng tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao
dịch của tài khoản trong từng tháng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải
kết nối Internet.

Mobile banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản; liệt kê giao
dịch; thơng báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động; thanh tốn hóa đơn tiền

điện, nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ. Khách hàng sử dụng
dịch vụ này thơng qua máy điện thoại di động.

E-banking: khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà hoặc
văn phòng làm việc của mình mà khơng cần đến NH. Khách hàng sử dụng
dịch vụ này với điều kiện máy tính phải cài đặt chương trình của ngân hàng
kết nối.

SMS banking: khách hàng có thể truy vấn thơng tin và giao dịch với ngân
hàng bằng cách dùng điện thoại di động để nhắn tin theo cú pháp đã được
quy định trước.
Với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng hiện đại
ngày càng đa dạng thõa mãn nhu cầu khách hàng. Trong TMĐT có nhiều sản
phẩm dòch vụ mang lại những lợi ích cho khách hàng và ngân hàng đồng thời
cũng có những hạn chế rủi ro. Với kinh phí hạn chế đầu tư cho cơng nghệ hàng
năm, các NHTM phải xây dựng chiến lược phát triển cơng nghệ để phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại phát huy các lợi ích và có những biện pháp
khắc phục các hạn chế của sản phẩm này mang lại nhằm mang lại việc đầu tư có
hiệu quả thiết thực.
1.2. Các tiền đề quan trọng để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.2.1. Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại
1.2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền
- 8 -

điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác
thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp với người tiêu
dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả
thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và

thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài
chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt
động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc
cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
1.2.1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có
một số điểm khác biệt cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để
tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý
như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông
như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên,
việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để
chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi
hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp
mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu
và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
- Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên
giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ
cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện
tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và
- 9 -

Chilê ..., mà không hề phải di chuyển thường xuyên, một công việc trước kia
phải mất nhiều năm.
- Thương mại điện tử cần nhiều chủ thể tham gia.

Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch
giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó
là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người
tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ
mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin
giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác
nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
- Thương mại điện tử lấy mạng lưới thông tin làm thị trường
Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình
thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các
nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các
siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google
đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở
thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet.
1.2.1.3.
Cơ sở để phát triển
thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
− Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các
nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Để
phát triển TMĐT cần phải mở rộng thị trường TMĐT, đó là mạng lưới thông
tin Internet. Một hạ tầng internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như
xem phim, xem truyền hình, nghe nhạc v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối internet
phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải lớn.
− Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các
chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều
- 10 -


chỉnh các giao dịch qua mạng.
− Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua
thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI (Electronic Data Interchange- Trao
đổi dữ liệu điện tử). Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện
tử rộng khắp đảm bảo an toàn bảo mật nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng
tham gia TMĐT.
− Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng hóa nhanh chóng, kịp thời và
tin cậy. Đây là đặc trưng nổi bật của giao dịch TMĐT so với giao dịch
thương mại truyền thống.
− Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái
phép, chống virus, chống thoái thác. Đây là những biện pháp để khắc phục
những hạn chế của TMĐT.
− Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại
điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh
toán qua mạng. Đây là những nhân tố nhằm thúc đẩy phát triển TMĐT.
1.2.1.4. Các hình thức chủ yếu của thương mại điện tử


Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư
cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic
mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu
trúc định trước nào.

Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua
bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực
chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT,
thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:

a) Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao
- 11 -

dịch với nhau bằng điện tử.
b) Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do
sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một
nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số
hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash).
Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:
- Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả
tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp);
- Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các
thanh toán là vô danh;
-
Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.

c) Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông
minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho
bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật
áp dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng,
nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu
trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như
xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”.
d) Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện
tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
(1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các
điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại
trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử,

thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…
(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu
thị…,)
(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng
(4) Thanh toán liên ngân hàng.
- 12 -


Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là
việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa
thuận buôn bán với nhau. Ví dụ: Thanh toán quốc tế bằng các mẫu điện SWIFT
trong các NHTM. (SWIFT- Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication, trong tiếng Việt có nghĩa là, Hiệp hội Viễn thông Tài chính
Liên ngân hàng Toàn thế giới. SWIFT cung cấp (a) các dịch vụ truyền thông an
ninh và (b) phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên bán buôn tài chính.)

Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không
phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa
số có thể được giao qua mạng. Ví dụ hàng hóa số là: Tin tức, nhạc phim,
các chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý
kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v..

Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới
quần áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử”
(electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt
đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible

goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường
Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop),
gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng
và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
1.2.1.5. Lợi ích của thương mại điện tử

- Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường,
đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng
và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú
- 13 -

về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh
doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực phát
triển kinh tế.
- Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí
tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được
bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng
này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có
năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào
nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
- Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều
khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn
nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới

hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã
có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn
hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng
cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao
dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5
phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh
toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối
thông thường.

×