LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
-----------------
Tôi cam đoan: Luận văn “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương tỉnh Trà Vinh ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
TRẦN THỊ TUYẾT LAM
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính
kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công
bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG TỈNH TRÀ VINH
trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Trần Thị Tuyết Lam
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
1.2.4.1. Dịch vụ huy động vốn ...........................................................................7
MỤC LỤC
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng bán lẻ ..........................................................................9
Trang
1.2.4.3 Dịch vụ thanh toán ...............................................................................10
1.2.4.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................................11
TRANG PHỤ BÌA
1.2.4.5 Dịch vụ khác.........................................................................................12
LỜI CAM ĐOAN
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng ở
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
U
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
U
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ ............................................................................................1
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...............................................................1
1.1.1 Khái niệm NHTM ..........................................................................................1
1.1.2 Các hoạt động của NHTM..............................................................................2
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................................2
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng .................................................................................2
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ............................................2
1.1.2.4 Các hoạt động khác ................................................................................3
1.2 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ ...................................................................................3
1.2.1 Khái niệm ngân hàng bán lẻ ...........................................................................3
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ..............................................................4
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................................4
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế .................................................................................4
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ..............................................5
1.2.3.3 Đối với khách hàng ................................................................................6
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................................7
khu vực và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................12
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan ......................................13
1.3.2 Kinh nghiệm Standard Chartered - Singapore .............................................14
1.3.3 Kinh nghiệm của Citibank - Nhật Bản .........................................................14
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TỈNH TRÀ VINH ..............17
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .............................17
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương tỉnh Trà Vinh......................18
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTMCP Công thương
tỉnh Trà Vinh .........................................................................................................18
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHTMCP Công thương tỉnh Trà Vinh........18
2.2.3 Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ bán lẻ chủ yếu tại NHTMCP Công thương
Trà Vinh.................................................................................................................20
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Trà Vinh giai
đoạn 2007- Q1/2009 ..............................................................................................21
2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP Công thương
tỉnh Trà Vinh ...........................................................................................................23
2.3.1 Hoạt động huy động vốn ..............................................................................23
2.3.1.1 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh...23
2.3.1.2 Tình hình huy động vốn của NHTMCP Công thương Trà Vinh .........27
2.3.1.3 Sản phẩm huy động vốn .......................................................................32
3.3.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ .........................................................................63
2.3.2 Hoạt động tín dụng .......................................................................................35
3.3.2 Phát triển công nghệ thông tin......................................................................69
2.3.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ............35
3.3.3 Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực .........................................71
2.3.2.2 Tình hình cho vay của NHTMCP Công thương Trà Vinh...................37
3.3.4 Tăng cường hoạt động Marketing và công tác chăm sóc khách hàng .........72
2.3.2.3 Sản phẩm dịch vụ cho vay....................................................................41
3.3.4.1 Tăng cường hoạt động Marketing ........................................................72
2.3.3 Hoạt động dịch vụ ........................................................................................43
3.3.4.2 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng.........................................73
2.3.3.1 Dịch vụ thanh toán ...............................................................................43
3.3.5. Giải pháp hỗ trợ của Vietinbank Hội sở......................................................73
2.3.3.2 Dịch vụ thẻ ...........................................................................................49
3.4. Kiến nghị ...........................................................................................................74
2.3.3.3 Dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................................50
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan ban ngành .................74
2.4 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại NHTMCP Công thương
3.4.1.1 Tiếp tục đổi mới lĩnh vực thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán
Trà Vinh giai đoạn 2007 – quí 1/09 .......................................................................51
không dùng tiền mặt .........................................................................................74
2.4.1 Những kết quả đạt được ...............................................................................51
3.4.1.2 Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng minh
2.4.2 Những tồn tại hạn chế...................................................................................53
bạch, thống nhất và đồng bộ.............................................................................75
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại....................................................................56
3.4.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng bưu chính Viễn thông.........................................76
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan .....................................................................56
3.4.2 Kiến nghị Hội sở chính Vietinbank..............................................................76
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan .........................................................................57
3.4.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng khách
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................60
hàng ..................................................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
3.4.2.2 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp và an toàn...............78
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TRÀ VINH ................................61
3.4.2.3 Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ .........................................................79
3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020..........61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................79
3.1.1 Các chỉ tiêu kinh tế .......................................................................................61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
3.1.2 Các chỉ tiêu về xã hội ...................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.2 Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh đến
năm 2020 ..................................................................................................................62
3.2.1 Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ........62
3.2.2 Chiến lược phát triển của NHTMCP Công thương Trà Vinh ......................62
3.3 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP Công thương
Trà Vinh ...................................................................................................................63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
DN:
Doanh nghiệp
DNNVV:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EXIMBANK:
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
NH:
Ngân hàng
NHBB:
Ngân hàng bán buôn
NHBL:
Ngân hàng bán lẻ
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ chủ yếu tại NHTMCP
Bảng 2.2:
Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương
Bảng 2.3:
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Trà
Bảng 2.4:
Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà
Công thương Trà Vinh.
Trà Vinh giai đoạn 2007-Q1/2009.
Vinh giai đoạn 2007-Q1/2009.
Vinh giai đoạn 2007-Q1/2009.
Bảng 2.5:
Tình hình huy động vốn của NHTMCP Công thương Trà Vinh
giai đoạn 2007-Q1/2009.
Bảng 2.6:
So sánh các sản phẩm huy động vốn của NHTMCP Công
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NHTMCP:
Ngân hàng thương mại cổ phần
thương Trà Vinh với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Trà
SACOMBANK:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Vinh.
TCKT:
Tổ chức kinh tế
Bảng 2.7:
TTKDTM:
Thanh toán không dùng tiền mặt
VCB:
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
VIETINBANK:
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương.
Lãi suất huy động vốn của tiền gửi tiết kiệm đến 15/07/2009
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
TECHCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Bảng 2.8:
Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2007-Q1/2009.
Bảng 2.9:
Tình hình cho vay của NHTMCP Công thương Trà Vinh giai
Bảng 2.10:
So sánh sản phẩm cho vay của NHTMCP Công thương Trà
đoạn 2007 – Q1/2009.
Vinh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Bảng 2.11:
Dịch vụ thanh toán của khách hàng cá nhân và DNNVV giai
đoạn 2007 – Q1/2009.
Bảng 2.12:
Doanh số chuyển tiền kiều hối giai đoạn 2007-Q1/2009
Bảng 2.13:
Tình hình phát hành và thanh toán thẻ ATM giai đoạn 2007Q1/2009
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh
1. Lý do chọn đề tài:
Trà Vinh.
Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động theo thành phần kinh tế của
NHTMCP Công thương Trà Vinh.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã đặt
ra những thách thức cho các Ngân hàng thương mại, đó là sự tham gia của các tập
đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Trước
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
tình hình đó bắt buộc các NHTM có những bước cải cách trong định hướng phát
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của NHTMCP Công
triển chiến lược kinh doanh của mình. “Làm thế nào có đủ sức đứng vững khi có sự
thương Trà Vinh.
Biểu đồ 2.5: Dịch vụ thanh toán của khách hàng cá nhân và DNNVV.
Biểu đồ 2.6: Doanh số chuyển tiền kiều hối của NHTMCP Công thương Trà
Vinh.
Biểu đồ 2.7: Số lượng thẻ phát hành của NHTMCP Công thương Trà Vinh
cạnh tranh của các NHTM nước ngoài” câu hỏi này luôn là những thách thức đối
với các NHTM Việt Nam. Và phát triển dịch vụ bán lẻ đã được các NHTM lựa chọn
là xu hướng phát triển lâu dài và bền vững, đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế
cho thấy NHTM nào nắm bắt cơ hội trong việc mở rộng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vốn đang rất thiếu các dịch vụ tài chính thì dễ dàng chiếm lĩnh
được thị trường và mang lại nguồn thu cho ngân hàng, mặc dù tỷ trọng nguồn thu
bước đầu không cao nhưng đây là nguồn thu bền vững và có khả năng mang lại sự
phát triển lâu dài cho ngân hàng.
Trong những năm gần đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục
qua các năm, chính sách luật pháp luôn luôn là những thay đổi tích cực để phù hợp
với nền kinh tế hội nhập, tình hình an ninh chính trị ổn định, đây là tiền đề cho sự
phát triển thị trường ngân hàng ở Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam ngoài việc cung cấp các sản phẩm huy động vốn và hoạt động tín dụng, đã có
những định hướng chung trong lộ trình phát triển là lựa chọn dịch vụ ngân hàng bán
lẻ là chiến lược kinh doanh lâu dài. Từ đó, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam đã có những chiến lược hoạch định phát triển dịch vụ của mình. Tuy nhiên,
việc mở rộng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chưa chuyển biến mạnh mẽ, các dịch vụ bán lẻ của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam rất ít được khách hàng biết đến so với những NHTM
khác.
Là một tỉnh nhỏ nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Trà Vinh là
địa bàn phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên, phát triển các ngành
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về Ngân hàng, Ngân hàng
thương mại và các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ.
thủy sản, thương mại dịch vụ đã được tỉnh Trà Vinh quan tâm phát triển trong
- Phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công
những năm gần đây. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động rất
thương Trà Vinh từ đó xây dựng các giải pháp phát triển chiến lược dịch vụ bán lẻ
nhiều. Đây là đối tượng rất cần nguồn vốn từ các NHTM, bên cạnh đó người dân rất
tại chi nhánh Trà Vinh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trên
cần tiếp cận với các dịch vụ công nghệ của ngân hàng. Tuy nhiên, việc phát triển
địa bàn tỉnh.
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh NHTMCP Công thương Trà Vinh chưa có
6. Đóng góp mới của đề tài:
sự hoạch định chiến lược rõ ràng, trong khi thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Điểm mới của đề tài là ngoài sự nghiên cứu thực trạng dịch vụ ngân hàng
tỉnh rất nhiều tiềm năng, các NHTM khác bắt đầu đã mở các phòng giao dịch tại Trà
bán lẻ tại chi nhánh Trà Vinh, tác giả đã so sánh dòng sản phẩm dịch vụ của chi
Vinh để khai thác kinh doanh. Vì vậy, cần phải có những giải pháp phát triển dịch
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh so với các Ngân hàng đối thủ trên
vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh trong địa bàn tỉnh, góp phần hoàn thành chung kế
địa bàn. Việc nghiên cứu so sánh này không chỉ có ý nghĩa đối với Ngân hàng
hoạch kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Với lý do đó, Tôi
TMCP Công thương Trà Vinh mà còn có ý nghĩa với Ngân hàng TMCP Công
đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh
thương Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ trước những thách thức
Ngân hàng TMCP Công thương tỉnh Trà Vinh” làm đề tài nghiên cứu với hy
lớn của giai đoạn hội nhập.
vọng góp một phần nhỏ trong công tác hoạch định chiến lược tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương tại Trà Vinh, từ đó xây
dựng các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh Trà Vinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương tại Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu: chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương tỉnh Trà
Vinh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, phán đoán và tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:
− Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân
hàng bán lẻ.
− Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
NHTMCP Công thương tỉnh Trà Vinh.
− Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Trà Vinh.
-1-
-2-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
1.1.2 Các hoạt động của NHTM:
NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Ngoài nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối
với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động
NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất và có số
này NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà luật pháp cho phép để huy
lượng rất lớn trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt
động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng
động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM
nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế xã hội và ngược
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
lại.
- Vay vốn
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, theo Luật các tổ
chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
- Huy động vốn khác
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng:
được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản và có ý nghĩa quan
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM được cấp tín
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật. Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm:
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
- Cho vay
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
- Bảo lãnh ngân hàng.
chính”.
Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, có thể rút ra được ngân hàng thương
- Cho thuê tài chính.
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán.
và cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
hàng cho các đối tượng trên.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
- Các sản phẩm khác như: tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc…
-3-
1.1.2.4 Các hoạt động khác:
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
-4-
cho các định chế tài chính và những dịch vụ ngân hàng được cung cấp với số lượng
lớn.
Theo kiểu thông thường, NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ
chủ yếu cho khách hàng là các DNNVV, các hộ gia đình và các cá nhân.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
Nói tóm lại, kết hợp các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm về NHBL
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
như sau: NHBL là ngân hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các đối
định của NHNN.
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán.
- Các hoạt động khác như: bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê
két, dịch vụ cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
1.2.1 Khái niệm ngân hàng bán lẻ:
Theo khái niệm của Tổ chức Thương mại thế giới, NHBL là nơi khách hàng
tượng chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình hay DNNVV thông qua mạng lưới chi
nhánh hoặc việc các khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch vụ ngân
hàng thông qua phương tiện thông tin, điện tử viễn thông.
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ :
Đối tượng phục vụ của dịch vụ NHBL chủ yếu là: các cá nhân, hộ gia đình
và các DNNVV có số lượng rất lớn và đa dạng về hình thức phục vụ.
Số lượng sản phẩm dịch vụ NHBL cung cấp rất đa dạng nhưng giá trị của
từng khoản giao dịch không cao. Sản phẩm dịch vụ NHBL bao gồm các sản phẩm
thuộc tài sản nợ (huy động vốn), tài sản có (cho vay) và các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng khác rất đa dạng về chủng loại và phong phú về hình thức.
cá nhân có thể đến giao dịch tại những điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện
Dịch vụ NHBL phát triển chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ và nguồn
các dịch vụ như: gửi tiền tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, thẻ tín
nhân lực. Sự phát triển của dịch vụ NHBL phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát
dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm.
triển công nghệ thông tin của nền kinh tế nói chung và mỗi ngân hàng nói riêng.
Các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT cho rằng
Điển hình là các sản phẩm NHBL điện tử được ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện
NHBL là ngân hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
đại trong việc mở rộng nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, để đưa sản
lẻ, các DNNVV thông qua mạng lưới chi nhánh. Khách hàng có thể tiếp cận trực
phẩm dịch vụ đến từng đối tượng khách hàng, NHBL phải có một đội ngũ nhân viên
tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn
lớn và thông thạo nghiệp vụ.
thông và công nghệ thông tin.
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Từ điển giải nghĩa Tài chính – Đầu tư – Ngân hàng – Kế toán Anh Việt, Nhà
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế:
xuất bản khoa học và kinh tế năm 1999 định nghĩa dịch vụ NHBL là các dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần khai thác nguồn lực của nền kinh tế một
ngân hàng được thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có quy mô nhỏ và
cách có hiệu quả và góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Vai trò này thể
thông qua các chi nhánh nhằm đối lập với dịch vụ NHBB là dịch vụ ngân hàng dành
hiện thông qua việc góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế,
-5-
-6-
huy động các nguồn lực trong xã hội từ các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp
chéo (cross-sold) giữa cá nhân và doanh nghiệp với ngân hàng, từ đó gia tăng và
vừa và nhỏ, các cá nhân trong xã hội cho quá trình phát triển. Bên cạnh đó, dịch vụ
phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM.
NHBL đáp ứng được các nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng số đông trong xã hội
nên góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của xã hội.
Phát triển dịch vụ NHBL sẽ mang lại nhiều lợi ích từ huy động vốn, tín dụng
và hoạt động dịch vụ cho các NHTM. Ngoài nguồn vốn huy động có kỳ hạn tương
Dịch vụ NHBL càng phát triển sẽ thể hiện tính chuyên môn hóa của ngân
đối ổn định, NHTM còn có thể sử dụng số dư không kỳ hạn từ các tài khoản thanh
hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ, đưa dịch vụ đến gần hơn với người sử dụng.
toán, tài khoản mở phát hành thẻ, tài khoản ký quỹ… để huy động vốn có lãi suất
Chính vì vậy sẽ góp phần giảm chi phí của xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động
thấp.
kinh doanh các chủ thể khác.
Dịch vụ NHBL không chỉ góp phần huy động nguồn lực trong nước cho nền
Trong xu hướng liên kết kinh tế, mô hình tập đoàn hoạt động khép kín, các
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân tạo thành
kinh tế mà còn gồm cả nguồn lực từ nước ngoài thông qua hoạt động chi trả kiều
nền tảng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chính vì vậy, dịch vụ
hối, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.
NHBL có vai trò hết sức quan trọng đối với NHTM để thực hiện mục tiêu này.
Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ NHBL trên nền tảng công nghệ tiên
Phát triển dịch vụ bán lẻ chính là cách thức khai thác có hiệu quả công nghệ
tiến, hiện đại thể hiện sự văn minh của nền kinh tế quốc gia vì nó trực tiếp làm biến
trang bị cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo thêm nguồn doanh thu để thu
đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt, nhờ vào khả năng thanh
hồi vốn đầu tư vào công nghệ, đồng thời là cách thức giới thiệu, quảng cáo có hiệu
toán không dùng tiền mặt, dịch vụ NHBL góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
quả thương hiệu của ngân hàng đó trên thị trường.
nước về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng…
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Dịch vụ NHBL đem lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ.
Phát triển dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh
Phát triển dịch vụ NHBL là cơ sở để ngân hàng phát triển mạng lưới, phát
triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và lớn mạnh về quy mô
hoạt động kinh doanh trên cơ sở bền vững.
1.2.3.3 Đối với khách hàng:
toán, đơn giản hóa thủ tục, mở rộng mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đó, ngân hàng
Vì đây là ngành lợi thế theo quy mô và phạm vi nên khi số người tham gia
có thể phát triển những dịch vụ hổ trợ như: dịch vụ chi trả lương cho những người
càng nhiều thì chi phí càng thấp và càng thuận tiện cho người sử dụng. Việc phát
có tài khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay người
triển các sản phẩm dịch vụ NHBL trên nền tảng công nghệ tiên tiến giúp tiết kiệm
nhận… sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó làm tăng
nhân lực và giảm chi phí vận hành, nhờ đó giảm chi phí dịch vụ cho khách hàng.
nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
Khách hàng sẽ được phục vụ tốt hơn do hoạt động NHBL đem đến sự thuận tiện, an
Dịch vụ NHBL giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng,
góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng. NHBL mở rộng khả năng mua bán
toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu
nhập của mình.
Ngoài ra, đối với các DNNVV, thông qua nguồn vốn được tài trợ và các tiện
ích thanh toán khác, hoạt động NHBL tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
-7-
-8-
doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất và
tối đa hóa tăng trưởng, tăng tính ổn định cho nguồn vốn vì những ngân hàng có khả
luân chuyển hàng hóa.
năng huy động nhiều nhất nguồn vốn có chi phí rẻ nhất cũng có điều kiện hoạt động
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
cạnh tranh nhất trên địa bàn.
Vai trò của nguồn huy động từ khách hàng cá nhân và DNNVV đối với
1.2.4.1. Dịch vụ huy động vốn:
Các NHTM huy động nguồn vốn từ các cá nhân và DNNVV dưới các hình
ngân hàng:
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn cho các ngân hàng.
thức chủ yếu như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành các loại giấy tờ có giá... Các khách hàng cá nhân và DNNVV có nguồn vốn
Huy động vốn cá nhân và DNNVV là một trong hai bộ phận chính trong huy động
nhàn rỗi tuy không lớn lắm nhưng với số lượng khách hàng đông sẽ tạo nên nền
vốn của NHTM bên cạnh huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Tốc độ huy động
tảng huy động vốn lớn cho các NHTM. Thông thường, nguồn vốn huy động qua các
vốn cá nhân tăng nhanh góp phần đẩy nhanh sự gia tăng của nguồn vốn, đồng thời
đối tượng khách hàng bán lẻ thường có chi phí cao do địa bàn huy động dàn trải,
cũng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy nguồn lực nội tại trong dân cư được khơi
các khách hàng cá nhân thường lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm là sự cạnh tranh
thông.
giữa các ngân hàng trong huy động vốn. Ngoài ra, nguồn vốn này thường không
đồng đều về không gian địa lý do ảnh hưởng bởi thu nhập và trình độ dân trí.
- Tạo nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho ngân hàng. Khả năng huy động
vốn trung dài hạn chủ yếu từ khu vực dân cư, các khu vực còn lại như các tổ chức
Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ cá nhân và DNNVV:
kinh tế ít huy động nguồn lực này, trong khi đây là khu vực có nhu cầu chủ yếu từ
- Khả năng huy động vốn tập trung tại một số địa bàn và một số khách hàng:
nguồn vốn trung dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống cư dân
huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có
ngày càng được cải thiện và nâng cao, tương ứng với nó là sự gia tăng tỷ lệ tiết
giá, tập trung chủ yếu tại những đô thị phát triển về kinh tế xã hội, công nghiệp,
kiệm, chắc chắn nguồn lực trong dân cư sẽ không ngừng tăng lên. Tỷ trọng vốn
dịch vụ và phát triển công nghệ.
trung dài hạn huy động từ dân cư trong cơ cấu vốn trung dài hạn của các NHTM
- Giá vốn không đồng nhất giữa các địa bàn, thời điểm: căn cứ vào điều kiện
về kinh tế, xã hội, mặt bằng lãi suất tại địa bàn, nhu cầu của ngân hàng mà từng
ngân hàng sẽ có những đề xuất lãi suất huy động thích hợp.
- Giá vốn tương đối cao so với các nguồn huy động khác như từ tổ chức kinh
tế, từ tổ chức tín dụng khác.
Nguyên nhân của các đặc điểm trên là do cơ cấu huy động vốn khác nhau, do
vẫn có khả năng duy trì ổn định trong tương lai, tuy mức độ cạnh tranh trong thị
trường sẽ gay gắt hơn nhiều.
- Tăng tính ổn định, bền vững tương đối cho nguồn vốn, tính ổn định của
nguồn vốn từ cá nhân thể hiện trên một số khía cạnh sau:
+ Luồng tiền chu chuyển thấp: nguồn tiền của các cá nhân khi được gửi vào
ngân hàng thường có tính nhàn rỗi, mục đích chủ yếu là để hưởng lãi, dự phòng cho
mức độ cạnh tranh giữa các địa bàn. Từ sự khác nhau giữa khả năng huy động vốn
những nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Vì thế, khả năng chu chuyển của luồng tiền
và chi phí huy động vốn của các địa bàn khác nhau nên phải xác định: tạo nguồn
này khá thấp trong một khoảng thời gian nhất định.
vốn không chỉ tập trung vào một số địa bàn mà phải mở rộng ra các địa bàn nơi có
giá vốn thấp, cân nhắc giữa mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động vốn và mục tiêu
+ Ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ: yếu tố thời vụ thường ít xảy ra ở đại bộ
phận do tính chất của luồng tiền cũng như nhu cầu chi tiêu không đồng nhất.
-9-
+ Thói quen giao dịch: phương thức thanh toán phổ biến của người dân Việt
Nam là tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản chưa phổ biến. Số dư tài khoản tiền
gửi giao dịch vì thế cũng ổn định hơn.
Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức độ tương đối do
các nguyên nhân sau đây có thể ảnh hưởng:
+ Thiếu thông tin: Khả năng tiếp cận luồng thông tin về tình hình hoạt động
của các ngân hàng thường không đồng nhất giữa các khách hàng, thậm chí còn trái
ngược nhau. Vấn đề bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách hàng thường
gây ra những khuynh hướng bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là
thông tin sai sự thật, nhằm mục đích phá hoại.
+ Khả năng phân tích yếu: thông tin mà các khách hàng có được nhiều khi
chỉ là thông tin truyền miệng, rỉ tai, không dựa trên cơ sở một phân tích khoa học
nào cả. Khả năng phân tích yếu cũng góp phần làm vấn đề bất cân xứng thông tin
trở nên trầm trọng hơn.
-10-
Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ:
- Thị trường rộng và không ngừng tăng trưởng: Sự phát triển của xã hội và
quy mô dân số ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư
thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho sản phẩm này.
- Khả năng trả nợ nhanh chóng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm việc
hoặc sức khỏe. Khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp có thể xảy ra
hầu như không có. Ngân hàng cần có giải pháp phòng ngừa cho chính ngân hàng.
- Giá trị từng món vay thường nhỏ lẻ, phân tán. Do đó dẫn đến tăng chi phí
quản lý của ngân hàng cho từng món vay này.
- Kỹ thuật cho vay khá đơn giản, không đòi hỏi cán bộ được đào tạo cao.
- Luôn tồn tại nhóm khách hàng chay ì, lừa đảo, vì vậy đòi hỏi thẩm định cho
vay có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với ngân hàng:
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng. Cho
+ Việc quyết định chỉ phụ thuộc vào một người: quyết định của khách hàng
vay cá nhân là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
vì thế còn mang tính chất cảm tính, chủ quan. Công tác kế hoạch của ngân hàng cho
thương mại bên cạnh cho vay tổ chức kinh tế, tốc độ cho vay cá nhân tăng nhanh
mục đích sử dụng nguồn vốn do vậy trở nên khó khăn hơn.
góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng nghĩa với tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
+ Việc bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa rõ ràng: nếu xuất hiện, một
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
yếu tố có khả năng gây bất lợi cho người gửi tiền thì tâm lý lo sợ về việc quyền lợi
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định rút tiền của khách hàng. Tính
1.2.4.3 Dịch vụ thanh toán:
chu chuyển thấp của luồng tiền vì thế mà chỉ mang tính chất tương đối.
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
phát triển các sản phẩm dịch vụ NHBL.
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng bán lẻ:
Dịch vụ tín dụng bán lẻ bao gồm: cho vay cá nhân (như cho vay du học, cho
- Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là thanh toán không dùng tiền mặt, thanh
toán dưới ngân hàng trích chuyển từ tài khoản của người này chuyển sang người
khác theo lệnh trả tiền của chủ tài khoản và được hưởng một khoản phí nhất định.
- Hiện nay NHTM đang áp dụng các phương thức thanh toán như: Chuyển
tiền trong nội bộ hệ thống ngân hàng, chuyển tiền qua NHTM khác, chuyển tiền qua
vay mua nhà trả góp, cho vay mua ô tô, cho vay đầu tư chứng khoán, kinh doanh
ngân hàng nước ngoài và thanh toán bù trừ. Các hình thức thanh toán bao gồm: Séc,
vàng, bất động sản …), cho vay hộ gia đình và cho vay DNNVV (như cho vay từng
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ thanh toán,…
lần, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức)
-11-
- Với NHTM cung ứng các dịch vụ thanh toán sẽ mang lại nhiều tiện ích cho
-12-
tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có,… Hiện nay, một số ngân hàng cung cấp dịch vụ này
các chủ thể trong nền kinh tế, đó là sự trợ giúp thanh toán không dùng tiền mặt,
là: BIDV, Techcombank, Eximbank, VCB và Vietinbank.
thanh toán vượt phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, thể thức thanh toán dể dàng,
1.2.4.5 Dịch vụ khác:
thuận lợi và nhanh chóng, đảm bảo an toàn trong thanh toán.
- Dịch vụ thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo doanh thu
Ngoài các dịch vụ nêu trên, các dịch vụ dành cho DNNVV còn bao gồm dịch
vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân
dịch vụ cho NHTM.
còn bao gồm dịch vụ chi trả kiều hối, thu hộ/chi hộ, chuyển tiền du học, cho thuê tủ
1.2.4.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử:
sắt, dịch vụ thẻ.....
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các sản
- Chi trả kiều hối:
phẩm dịch vụ ngân hàng dần được hiện đại hóa, từ đó cho ra đời sản phẩm ngân
Hoạt động kiều hối là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu phục vụ
hàng hiện đại, nhiều tiện ích, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các cá
chuyển tiền của các cá nhân đi ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về Việt Nam. Hiện
nhân và DNNVV. Hiện nay, trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại,
nay các NHTM đang khai thác các kênh kiều hối chuyển tiền thông qua các công ty
có thể kể đến như:
Phone banking: Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản; kiểm tra các
giao dịch gần nhất, nghe các thông tin về tỷ giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi
fax các bảng sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho khách hàng. Hiện đã có một số ngân
hàng cung cấp dịch vụ này như: BIDV,VCB, ACB.
Internet banking: Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm và dịch
dịch vụ kiều hối trong nước và quốc tế, tổ chức tín dụng được phép chuyển tiền kiều
hối.
- Cất giữ hộ tài sản:
NHTM có thể nhận giữ hộ các tài sản quý hiếm, các tài sản khác của khách
hàng trong thời gian nhất định và có thu phí.
- Dịch vụ thẻ:
vụ của ngân hàng; truy cập thông tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng đem lại
của tài khoản trong từng tháng. Hiện nay, có một số NHTM Việt Nam đã triển khai
nhiều tiện ích cho khách hàng. Thẻ có thể sử dụng để rút tiền, gửi tiền, cấp tín dụng,
dịch vụ này như: BIDV, VCB, Vietinbank...
thanh toán hóa đơn dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ cũng được sử dụng cho nhiều
SMS banking: Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản; liệt kê giao dịch;
thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động; thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện
dịch vụ phi tài chính như: tra vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí
sinh hoạt…
thoại, internet và nạp tiền vào thẻ. Các ngân hàng cung cấp dịch vụ này gồm có:
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng ở
BIDV, Vietinbank, ACB, Techcombank…
khu vực và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Home banking: Khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà
Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng các dịch vụ tài chính của 118
hoặc văn phòng làm việc của mình thông qua qua hệ thống máy tính kết nối với hệ
NHBL hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Thái Bình Dương rất lạc quan về triển
thống máy tính của ngân hàng. Các giao dịch thông thường bao gồm chuyển tiền,
vọng phát triển NHBL. Việc mở rộng và phát triển các dịch vụ NHBL phụ thuộc
vào 3 lĩnh vực chính, đó là: thị trường và quản lý sản phẩm, các kênh phân phối,
-13-
-14-
dịch vụ và thỏa mãn dịch vụ. Trong những năm gần đây, dưới tác động của toàn cầu
- Đội ngũ nhân viên làm công tác marketing luôn luôn được cải thiện về năng
hóa, tỷ lệ lãi suất thấp và sự phát triển kinh tế đã tạo ra sự phát triển hoạt động ngân
lực hoạt động, đồng thời ngân hàng luôn nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ, đó cũng
hàng bán lẻ tại thị trường mới nổi.
là chìa khóa mang lại thành công trong việc kinh doanh dịch vụ NHBL.
Yếu tố quyết định đảm bảo cho sự tăng trưởng không ngừng của thị trường
1.3.2 Kinh nghiệm Standard Chartered - Singapore:
bán lẻ tại các nước có nền kinh tế mới nổi là sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế,
Các ngân hàng ở Singapore từng bước xây dựng chiến lược phát triển dịch
cùng với đó là sự phát triển của môi trường luật pháp, hạ tầng tài chính. Sau đây là
vụ NHBL. Một trong những ngân hàng thành công về kinh doanh dịch vụ NHBL tại
hoạt động dịch vụ bán lẻ ở một số nước trên thế giới:
Singapore là ngân hàng Standard Chartered. Các ngân hàng ở Singapore đã khai
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan:
Ngân hàng Bangkok được thế giới biết đến là một ngân hàng lớn nhất tại
thác sự phát triển của công nghệ trong việc triển khai dịch vụ bán lẻ tại các ngân
hàng, theo thống kê đến nay có hơn 60% giao dịch của ngân hàng được thực hiện
Thái Lan. Mạng lưới phục vụ các hoạt động tại ngân hàng này rộng khắp, mang lại
qua các kênh tự động. Những bài học kinh nghiệm trong việc kinh doanh dịch vụ
hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên, Ngân hàng Bangkok vẫn tập trung phát triển
NHBL đó là:
mạng lưới để phục vụ cho các DNNVV. Ngân hàng này mở thêm các chi nhánh
- Hệ thống chi nhánh rộng lớn đã tạo điều kiện cho việc quản lý vốn hiệu
phục vụ cho các siêu thị và các trường Đại học. Kết quả của việc mở rộng mạng
quả, giúp cho các ngân hàng thành lập nên những quỹ tiền tệ cung cấp cho khách
lưới đã mang lại thành công cho ngân hàng vào năm 2006, đó là doanh thu tăng gấp
hàng, điều này làm tăng thị phần của các ngân hàng ở Singapore.
7 lần và số lượng khách hàng tham gia hơn 60% so với năm 2002. Ngoài Ngân hàng
Bangkok, các ngân hàng khác ở Thái Lan cũng quan tâm phát triển dịch vụ NHBL.
- Những sáng kiến quản lý tiền tệ đã cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng
quản lý tốt tài chính của họ.
Những kinh nghiệm đúc kết tại các ngân hàng Thái Lan trong việc mang lại thành
công trong kinh doanh dịch vụ NHBL đó là:
- Nghiệp vụ kế toán và mở rộng tín dụng của chi nhánh cần tập trung về
- Thành lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ tự động như: máy nhận tiền
gửi, Internet banking, Phone banking, Home banking,… để phục vụ cho khách
hàng. Việc sử dụng các kênh tự động đã mang lại hiệu quả và tiện ích cho khách
trung tâm điều hành, điều này giúp cán bộ chi nhánh tập trung nhiều vào việc cung
hàng.
cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin đã góp phần
1.3.3 Kinh nghiệm của Citibank - Nhật Bản:
nâng cao hiệu quả chế độ thông tin nội bộ và cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu
dùng.
Các chuyên gia về ngân hàng đã đánh giá hệ thống ngân hàng của Nhật Bản
là hệ thống ngân hàng cồng kềnh, đôi khi còn lệ thuộc vào hệ thống chính trị. Vì
- Thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động như: cắt giảm lao động
vậy, các ngân hàng nước ngoài rất khó khăn khi tiếp cận với môi trường tài chính
dư thừa, cắt giảm các chi nhánh hoạt động không hiệu quả và cắt giảm các chi phí
tại nước này. Tuy nhiên, Citibank chi nhánh ở Nhật Bản đã có cách tiếp cận riêng
không cần thiết…
về lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng, các kế hoạch đa dạng, những sản phẩm tốt
- Các trung tâm xử lý về thẻ séc, internet, phone… đã mở rộng ở các tỉnh và
các đô thị.
và số lượng người tham gia đông đảo, đã làm cho Citibank trở nên thành công trong
kinh doanh. Cách tiếp cận độc đáo của Citibank đó chính là hình thức kinh doanh
-15-
-16-
ngân hàng đơn lẻ, đây là điểm khác biệt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Những bài
mạng lưới cũng nên rà soát lại những điểm giao dịch hoạt động không còn hiệu quả
học kinh nghiệm về kinh doanh dịch vụ NHBL tại các ngân hàng ở Nhật Bản đó là:
để cắt giảm chi phí.
- Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh.
- Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ.
- Vị trí các điểm giao dịch thuận lợi, gần nơi đông dân cư tạo điều kiện cho
Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân
người dân tiếp cận nhanh với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Có chiến lược đánh bóng thương hiệu và phô trương sức mạnh tài chính
hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển sản phẩm.
Trong đó, tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm
bằng cách mua lại cổ phần của các ngân hàng khác để khuếch trương tiềm lực tài
nổi trội trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tận dụng các kênh
chính của mình.
phân phối để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng.
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
- Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ được xem là một xu hướng tất yếu của
Phần lớn đối tượng phục vụ của dịch vụ NHBL là cá nhân, do đó việc quảng
các ngân hàng thương mại Việt Nam trước tình hình hội nhập kinh tế tài chính thế
bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có lợi cho ngân
giới. Trong lộ trình hội nhập của ngành tài chính ngân hàng, các ngân hàng nước
hàng và khách hàng. Tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm giúp
ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị phần tài chính ngân
khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín ngân hàng, hiểu biết cơ bản
hàng tại Việt Nam. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng chung của
về dịch vụ NHBL, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm, dịch
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bởi lẽ, việc mở rộng phục vụ nhóm đối
vụ ngân hàng.
tượng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp ngân hàng đa
dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, quản lý rủi ro hữu hiệu hơn, điều này đã
làm cho ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Đúc kết những bài học kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á và Nhật Bản
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về NHTM
và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với nền kinh
ở trên đã mang lại bài học kinh nghiệm về dịch vụ NHBL cho các NHTM Việt Nam
tế cũng như tính tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các NHTM ở
đó là:
Việt Nam. Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chương 1 đã đưa ra được những
- Mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới phục vụ khách hàng.
bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực về lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng,
Mở rộng mạng lưới hoạt động để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng,
đồng thời đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong lĩnh
tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới hoạt động còn tùy
vực phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Các nội dung trình bày ở chương 1 là cơ sở
thuộc vào chiến lược công nghệ, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của khách
lý luận cần thiết để nghiên cứu các chương tiếp theo của Luận Văn.
hàng. Ngoài ra, việc phát triển mạng lưới cần phải đi đôi với chiến lược phát triển
khách hàng và khả năng khai thác hiệu quả thị trường. Đi đôi với việc phát triển
-17-
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TỈNH TRÀ VINH
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng
-18-
- Ngày 15/04/2008 đổi tên tiếng Anh thành Vietnam Bank for Industry and
Trade (gọi tắt là Vietinbank).
- Ngày 3/7/2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức đổi tên thành
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Ngân hàng có tên giao dịch là Industrial
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương tỉnh Trà Vinh
and Commercial Bank of VietNam ( VIETINCOMBANK, sau đổi lại
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTMCP Công
INCOMBANK ) được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1988 sau khi
thương tỉnh Trà Vinh
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay NHTMCP Công
Nhằm phát triển mạng lưới hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
trong cả nước, ngày 1/9/1994 Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam đã
thương Việt Nam được xếp hạng là 1 trong 23 doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt,
ký quyết định số 259/NHCT.QĐ về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công
đang giữ vị trí quan trọng trong hệ thống NHTM Việt Nam trên một số phương
thương tỉnh Trà Vinh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 14/11/1994 Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh chính
diện:
- Hệ thống mạng lưới phân bố rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước gồm:
thức khai trương và đi vào hoạt động với:
Trụ sở chính tại Hà Nội, 2 Văn phòng đại diện, 3 Sở giao dịch, 141 chi nhánh, trên
+ Tên giao dịch: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
700 phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
+ Tên mới: NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
- Có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty
TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác tài sản, Công ty TNHH Bảo
hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm thẻ,
Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA
+ Tên tiếng Anh: Industrial & Commerical bank of Vietnam - Tra Vinh
Branch (Incombank).
+ Tên tiếng Anh mới: Vietnam Bank for Industry and Trade- Tra Vinh
Branch (Vietinbank).
+ Trụ sở đặt tại số 15A Điện Biên Phủ, Phường 6, Thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà
- Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên thế giới.
Vinh - Điện thoại 0743.863823 & 0743.863827; Fax: 8474.3863886.
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên của
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHTMCP Công thương tỉnh Trà Vinh
Việt Nam được cấp chứng nhận ISO 9001:2000
- Là thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân hàng
Một tổ chức hoạt động có hiệu quả thì phải kể đến vai trò của cơ cấu tổ chức
quản lý, nó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt
Châu Á, Hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức
động trong bất kỳ tổ chức nào. Đó là sự phân chia các bộ phận khác nhau trong tổ
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
chức làm cho các hoạt động được phối hợp thực hiện các công việc một cách hiệu
- Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam.
quả. NHTMCP Công thương Trà Vinh đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức
-19-
-20-
hợp lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo linh hoạt và nhanh chóng trong việc giải quyết
2.2.3 Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ bán lẻ chủ yếu tại NHTMCP Công
công việc, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
thương Trà Vinh:
Với phương châm “Tin cậy, hiệu quả, hiện đại” NHTMCP Công thương Trà
Tổ chức bộ máy của NHTMCP Công thương Trà Vinh bao gồm: 1 Giám đốc
Vinh đang nổ lực thu hút sự quan tâm của khách hàng để có cơ hội bán chéo các sản
và 1 Phó Giám đốc quản lý, điều hành 6 Phòng nghiệp vụ.
Ban giám
phẩm dịch vụ nhiều hơn. Bên cạnh đó, NHTMCP Công thương Trà Vinh cam kết
đốc
cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích với chất lượng
đã cam kết cho khách hàng, đáp ứng yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của
hệ thống quản lý chất lượng.
Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ NHBL chủ yếu tại NHTMCP Công
Phòng tổ
Phòng tín
chức hành
dụng
sdfsda
Phòng kiểm
Phòng thanh
tra nội bộ
toán xuất
fsdaf
chánh
thương Trà Vinh
Huy động vốn
nhập khẩu
Việt Nam, ngoại tệ...
Cho vay
Phòng tiền tệ
kho quỹ
Phòng kế
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh dịch
vụ, cho vay du học, cho vay cầm cố…
PGD thị xã
toán
Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, giấy tờ có giá, bằng đồng
Dịch vụ thanh
Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền TTR…
toán
Sơ đồ tổ chức NHTMCP Công thương Trà Vinh
Với tổng số cán bộ nhân viên là 48 người, trong đó có: 30 nữ, 18 nam.
Dịch vụ thẻ
Thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế.
Dịch vụ ngân
Internet banking, Home banking, SMS banking
Bao gồm:
hàng điện tử
14 cán bộ quản lý
Dịch vụ khác
9 nhân viên kiểm ngân
7 nhân viên kế toán
10 nhân viên tín dụng
3 nhân viên kinh doanh đối ngoại
Trong đó: 36 người có trình độ đại học, trên đại học chuyên môn nghiệp vụ
và tương đương; còn lại là trung cấp và trên trung cấp.
Số cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo và đào tạo lại,
có thể đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển của đơn vị.
Chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền du học…
-21-
-22-
Năm 2008 là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng Việt
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Trà Vinh giai
Nam với việc nhiều biến số kinh tế có những thay đổi trong cùng một năm. Chẳng
đoạn 2007- Q1/2009:
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương
hạn, lạm phát đầu năm rất cao và thanh khoản tiền đồng đầu năm 2008 khủng hoảng
nhưng cuối năm lại dồi dào. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt
Trà Vinh giai đoạn 2007 - Q1/2009
Đơn vị tính: Triệu đồng, Triệu USD
Tốc độ tăng
Số dư đến
Chỉ tiêu
trưởng (%)
31/12/2007 31/12/2008
31/3/2009
08/07
09/08
nữa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối
năm. Sở dĩ phải điểm qua một vài nét nổi bật này để có thể nhìn tổng quát và những
nhận xét thấu đáo đối với hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Trà
Vinh.
Nhìn chung, giai đoạn 2007 đến quí 1/09 đánh dấu nhiều bước thăng trầm
1. Nguồn vốn
340.000
350.000
330.000
3
-5,71
Trong đó vốn huy động
180.000
250.000
275.000
38,89
10
trong các mặt hoạt động của NHTMCP Công thương Trà Vinh. Năm 2007, hầu hết
các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh đều đạt kết quả rất cao. Bước sang năm 2008,
2. Dư nợ cho vay
3. Thanh toán quốc tế
4. Kinh doanh ngoại tệ
260.000
320.000
320.000
23,8
0
13
17
-
30,77
-
nguồn vốn tăng 3% so với năm 2007, trong đó vốn huy động tăng 38,89%, dư nợ
-
cho vay tăng 23,08%, đây là điểm sáng trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP
38
45
-
7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh)
Công thương Trà Vinh vì năm 2008 là năm đầy biến động, điển hình là “cơn bão”
lãi suất huy động của các NHTM trên địa bàn. Năm 2008, không phải là một năm
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Trà
không nói rằng có quá nhiều sóng gió xảy ra trong hoạt động của ngành ngân hàng
Vinh giai đoạn 2007 - Q1/2009
Đơn vị tính: Triệu đồng, Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
dễ dàng để các ngân hàng có thể vượt qua được chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm, nếu
Quí 1
Tốc độ tăng
trưởng (%)
nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy, trong năm 2008 thu nhập tăng 10%, tuy nhiên chi phí tăng 5%
kết quả là lợi nhuận bằng 0. Trước tình hình đó, quí 1/09 chi nhánh đã tiếp tục đẩy
2007
2008
2008
2009
08/07
09/08
mạnh các mặt hoạt động kinh doanh và bằng nhiều sự nổ lực, NHTMCP Công
1. Thu nhập
50.000
55.000
13.000
13.500
10
4
thương Trà Vinh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với tốc độ tăng trưởng
2. Chi phí
43.000
48.000
12.000
12.000
5
-
cao, điển hình là lợi nhuận tăng 50% so với cùng kỳ năm trước.
3. Chênh lệch thu nhập
7.000
7.000
1.000
1.500
0
50
– chi phí
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh)
-23-
-24-
2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP Công thương
+Nội tệ
639.773
675.165
772.655
5,53
14,44
tỉnh Trà Vinh
+Ngoại tệ qui đổi, vàng
14.151
16.542
45.526
16,90
115.21
- Tiền gửi trái phiếu, kỳ
489.848
101.293
115.328
-79,32
-13,86
+Nội tệ
463.561
70.074
109.966
-85,04
56,93
+Ngoại tệ qui đổi, vàng
21.287
31.219
5.362
46,66
-82.82
- Tiền gửi khác
47.435
68.286
47.168
43,96
-30,93
+ Nội tệ
47.435
68.286
47.168
2.3.1 Hoạt động huy động vốn
2.3.1.1 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2007- Q1/09
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ tăng
Số dư đến
Chỉ tiêu
trưởng(%)
31/12/07
31/12/08
31/03/09
08/07
09/08
Nguồn vốn huy động
2.059.572
2.738.018
3.165.481
32,98
15,61
1. Theo thời gian
2.059.572
2.738.018
3.165.481
32,98
15,61
- Không kỳ hạn
640.841
900.960
958.117
40,59
6,34
- Kỳ hạn dưới 12 tháng
922.186
1.469.988
1.779.360
59,40
21,05
- Kỳ hạn từ 12 tháng trở
496.545
367.070
428.004
-26,08
16,60
phiếu
(Nguồn báo cáo tổng kết của NHNN tỉnh Trà Vinh)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh
Triệu đồng
2,500,000
2,000,000
lên
2. Theo hình thức huy
1,000,000
2.059.572
2.738.018
3.165.481
32,94
15,61
500,000
0
động vốn
- Tiền gửi tiết kiệm
868.365
1.876.741
2.184.804 116,12
16,41
+Nội tệ
822.810
1.769.269
2.082.793 115,03
17,72
+Ngoại tệ qui đổi, vàng
45.555
107.472
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
1,500,000
653.924
691.698
102.011
818.181
135,92
5,78
2007
2008
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi trái phiếu, kỳ phiếu
Q1/09
Năm
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi khác
Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
-5,08
kinh tế và mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng
18,29
nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nâng dần khả năng tự cân đối
nguồn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
-25-
Công tác phát triển sản phẩm tiền gửi của các NHTM có nhiều bước phát
-26-
năm 2007: 868.365 triệu đồng, năm 2008 1.876.741 triệu đồng, quí 1/09: 2.184.804
triển. Điều này được thể hiện qua việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động với nhiều
triệu đồng) điều đó đòi hỏi các NHTM cần biết thế mạnh của mình so với các định
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi TCKT, tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi
chế tài chính trung gian khác để có thể phát huy và đưa ra chính sách hợp lý để thu
khác… dưới hình thái giá trị nội tệ, ngoại tệ và vàng. Nhìn chung, NHTM đưa ra
hút thêm đối tượng này.
các kỳ hạn gửi rất phong phú (1 tuần đến 60 tháng) với nhiều phương thức trả lãi
Tuy nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế về số tuyệt đối không bằng nguồn tiền
(trả sau, trả định kỳ từ 1, 2, 3 đến 12 tháng ) và nhiều sản phẩm (tiết kiệm bậc thang
gửi tiết kiệm nhưng cũng tăng qua các năm (năm 2007: 653.924 triệu đồng, năm
với số tiền gửi càng lớn thì được tính lãi suất càng cao, lãi suất phân tầng theo số
2008: 691.698 triệu đồng, quí 1/09: 818.181 triệu đồng). Đặc điểm của loại vốn này
dư…) tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và
chỉ là bộ phận vốn nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh, số dư tiền gửi thể hiện
khả năng chi tiêu của mình. Một điểm nổi bật so với trước đây (nếu rút trước hạn
dòng tiền vào ra của doanh nghiệp, với số dư tăng cao qua các năm cho thấy sự lớn
phải rút hết tiền gốc và được hưởng lãi không kỳ hạn) là các NHTM cho phép
mạnh về quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy các NHTM
khách hàng rút gốc linh hoạt.
đã làm tốt công tác huy động vốn của mình.
Chính sách phí và lãi suất linh hoạt điều chỉnh phù hợp với sự quản lý vĩ mô
Tuy nhiên, sự chênh lệch tỷ trọng giữa loại tiền gửi VNĐ, ngoại tệ và vàng
của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi mới tư duy,
qua các năm là khá cao. (Năm 2007: ngoại tệ vàng 4%, VNĐ 96% trong nguồn vốn
phong cách làm việc “tìm kiếm khách hàng chứ không đợi khách hàng tìm kiếm
huy động) dù tỷ trọng huy động ngoại tệ, vàng lại tăng dần qua các năm (năm 2007
ngân hàng”. Đưa tiêu chí chất lượng và phong cách phục vụ lên hàng đầu va coi đó
4%, năm 2008 6%, quí 1/09 là 5%). Điều đó cho thấy sự nổ lực của các NHTM duy
là lợi thế cạnh tranh qua việc quy định nhân viên đeo bảng tên để khách hàng tiện
trì từng bước tăng tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ, vàng để đáp ứng nhu cầu về vốn
giao dịch, giữ xe cho khách hàng, bố trí nhân viên đứng quầy là cán bộ trẻ, vui vẻ
ngoại tệ cho nền kinh tế tỉnh trong quá trình hội nhập giao lưu mua bán của các
và linh hoạt … thị phần của các NHTM mở rộng theo từng thế mạnh của mình tạo
doanh nghiệp ngày càng cao đòi hỏi cần phải có nguồn ngoại tệ đủ lớn.
nên môi trường cạnh tranh khá sôi nổi, đặc biệt là mặt bằng lãi suất và chính sách
khách hàng đã duy trì được nền khách hàng cũ và mở rộng thu hút khách hàng mới,
tạo lập được nền vốn ổn định và tăng trưởng mạnh.
Thực tế cho thấy nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh tăng dần qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2007 tổng
nguồn vốn huy động là 2.059.027 triệu động thì năm 2008 là 2.738.018 triệu đồng
(tăng 32.98%). Quí 1/09 là 3.165.481 triệu đồng (tăng 15.61%) so với năm trước.
Tiền gửi của dân cư luôn cao hơn nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
điều đó cho thấy tiềm lực vốn trong dân cư rất mạnh và lòng tin của người dân vào
hệ thống ngân hàng rất cao cả ngoại tệ, nội tệ và vàng (tăng mạnh qua các năm :
-27-
-28-
Năm 2007 là năm đầu tiền gia nhập WTO và là năm thị trường tiền tệ gặp
2.3.1.2 Tình hình huy động vốn của NHTMCP Công thương Trà Vinh
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Công thương Trà
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ tăng
Số dư đến
Chỉ tiêu
Số dư nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn huy động
Theo
kỳ
hạn
31/12/07
trưởng (%)
31/12/08 31/03/09
08/07
180.000
250.000 275.000
38,89
10
90.000
155.000 150.000
72,22
-3,23
48.000
50.000
45.092
4,17
-9,82
quả, đảm bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn so với các NHTM khác.
Cụ thể, NHTMCP Công thương Trà Vinh đã triển khai các sản phẩm, dịch
vụ huy động vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm
dự thưởng phát hành giấy tờ có giá, sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt và tiết
kiệm bậc thang… hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền thống của NHTMCP Công
đã gắn kết được giữa tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm
bảo cho sự phát triển bền vững, đã khẳng định được uy tín của NHTMCP Công
42.000
45.000
79.908
7,14
77,57
không kỳ hạn
1. Nguồn vốn huy động
chấp hành các chính sách vĩ mô của NHNN để có những quyết sách kịp thời, hiệu
thương Trà Vinh đều có bước phát triển vượt bậc. NHTMCP Công thương Trà Vinh
trung và dài hạn
3. Nguồn vốn huy động
phẩm, các sản phẩm tiền gửi lúc này đã phong phú và hấp dẫn hơn và đã nghiêm túc
09/08
ngắn hạn
2. Nguồn vốn huy động
khó khăn, phức tạp và khả năng cạnh tranh của các NHTM trở nên quyết liệt hơn,
NHTMCP Công thương Trà Vinh đã tích cực trong việc nâng cao chất lượng sản
Vinh giai đoạn 2007 - Q1/09
thương Trà Vinh trên thị trường.
Với đặc thù kinh tế của tỉnh Trà Vinh là ngân sách tỉnh luôn luôn bội chi,
hàng năm hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Hơn nữa
100.800
135.000 159.500
33,93
18,15
trên địa bàn số lượng các chi nhánh ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ngày
từ dân cư
càng tăng thêm làm cho công tác huy động vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn
Theo
Tỷ trọng nguồn vốn
hơn. Tuy nhiên, với nhiều hình thức huy động mới đã được triển khai thống nhất từ
đối
huy động từ dân cư
tượng
2. Nguồn vốn huy động
56%
54%
58%
NHTMCP Công thương Trà Vinh đã khơi tăng thêm lượng khách hàng nên lượng
41.400
52.500
66.000
23%
21%
24%
26,81
25,71
từ DNNVV
Tỷ trọng huy động vốn
huy động vốn tại chi nhánh Trà Vinh đều hoàn thành kế hoạch và tăng qua các năm,
đáp ứng nhu cầu vốn của địa phương.
Năm 2007, vốn huy động của NHTMCP Công thương Trà Vinh là 180 tỷ
từ DNNVV
(Nguồn báo cáo tổng kết của NHTMCP Công thương tỉnh Trà Vinh)
đồng, đạt 112,5% kế hoạch năm NHTMCP Công thương Trà Vinh giao. Hoạt động
huy động vốn của chi nhánh phát triển mạnh, đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao.
Trong đó, huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng 56% trong tổng nguồn vốn huy
động.
-29-
-30-
Tại chi nhánh NHTMCP Công thương Trà Vinh, công tác huy động vốn từ
bảo cho nguồn vốn ổn định và an toàn. Tuy nhiên, dưới sự tác động của việc tăng
dân cư đóng vai trò nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên,
giá cả, thị trường biến động ảnh hưởng đến tâm lý người dân nên khách hàng luôn
kinh tế Việt Nam vào năm 2008 thật “ảm đạm” và kéo theo những thay đổi trong
chọn sản phẩm tiền gửi ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận của mình, do đó số dư tiền
quyết định sử dụng đồng tiền của người dân, tính toán kỹ lưỡng hơn trong bối cảnh
gửi ngắn hạn vào quí 1/09 tăng mạnh.
lạm phát, xem xét các kênh đầu tư khác nhau, đồng thời cũng giảm đi các khoản tiết
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn huy động từ các doanh
kiệm do thu nhập đang đi xuống. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của chi
NHTMCP Công thương vì thế cũng bị ảnh hưởng khá mạnh. Giá trị huy động vốn
nhánh Trà Vinh. Năm 2007, nguồn vốn huy động từ DNNVV là 41.400 triệu đồng,
tuy có cao hơn trong năm 2007, tuy nhiên tỷ trọng huy động vốn từ dân cư trong
năm 2008 nguồn vốn huy động từ DNNVV là 52.500 triệu đồng, tăng 26.81% so
tổng nguồn vốn huy động chỉ chiếm 54%. Xét về mặt tỷ lệ huy động vốn từ dân cư
với năm 2007. Và ở quí 1/09 là 66.000 triệu nguồn vốn huy động từ DNNVV tăng
so với tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng đã bị giảm sút, nhưng xét về lượng thì
25.71% so với năm 2008.
Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh Trà Vinh
có sự gia tăng đáng kể. Năm 2007 huy động vốn từ dân cư là 100.800 triệu đồng,
năm 2008 huy động vốn từ dân cư là 135.000 triệu đồng, tăng 33,93% so với năm
thời gian từ năm 2007 đến quí 1/09 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh
2007.
tập trung ở tầng lớp dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối tượng khách
Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động theo thành phần kinh tế của
hàng thuộc chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với dịch vụ huy động
vốn. Điều này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ huy động vốn ở chi nhánh Trà
NHTMCP Công thương Trà Vinh
Vinh.
Triệu đồng
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2008 tăng cao hơn tốc độ huy động vốn
300000
2007. Tốc độ huy động của năm 2008 là 38,9%, cao hơn tốc độ huy động của các
250000
NHTM trong toàn tỉnh là 32,98%. Quí 1/09 tốc độ huy động vốn của chi nhánh là
200000
10% thấp hơn tốc độ huy động của các NHTM trong toàn tỉnh là 15,61%. Tốc độ
150000
huy động của chi nhánh Trà Vinh thấp hơn tốc độ huy động của các NHTM trong
100000
toàn tỉnh, điều này cho thấy thị phần huy động đã phần nào chia sẽ sang các NHTM
50000
0
khác.
2007
2008
Q1/09
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động từ dân cư
Nguồn vốn huy động từ DNNVV
Trong năm 2008, tình hình kinh tế xã hội gặp rất nhiều khó khăn do tình hình
lạm phát và giá cả diễn biến phức tạp. Để sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm
kiềm hãm và giảm tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế, ngày 10/06/2008 NHNN đã ban
Số dư nguồn vốn huy động tăng cao vào quý 1/09 do chi nhánh Trà Vinh
hành Quyết định số 1317/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam
luôn chú trọng tiếp thị, hướng khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung dài hạn đảm
là 14%. Tình hình trên đã có những tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh ngân
-31-
hàng, đặt biệt là công tác huy động vốn. Lãi suất huy động vốn liên tục tăng trong
-32-
2.3.1.3 Sản phẩm huy động vốn
thời gian ngắn (tăng 150% so với cuối năm 2007, lãi suất huy động tiền VNĐ thời
điểm ngày 31/12/2007 là 12%/năm, đến 30/06/08 là 18%/năm và đến thời điểm
11/08 là 16%/năm) đã làm cho tâm lý người dân không muốn gửi kỳ hạn dài. Vì
vậy, nguồn vốn trung và dài hạn chuyển dần sang nguồn vốn ngắn hạn.
Có được những kết quả như trên chi nhánh Trà Vinh đã áp dụng những biện
pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng, phong cách
Bảng 2.6: So sánh sản phẩm huy động vốn của NHTMCP Công thương
Trà Vinh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Huy động vốn
VIETINBANK
BIDV
SACOMBANK
Tiền
Sản phẩm
- Tiền gửi thanh - Tiền gửi thanh - Tiền gứi thanh
gửi
cơ bản
toán
phục vụ, cũng như các hình thức khuyến mãi tặng áo mưa, tặng đồng hồ và ly
thanh
tách… chi nhánh luôn quán triệt tư tưởng cho cán bộ công nhân viên ngân hàng
toán
toán
toán
- Tiền gửi có kỳ - Tiền gửi có kỳ - Tiền gửi có kỳ
hạn
hạn
hạn
xem trọng công tác huy động vốn với phương châm “vì sự thành đạt của mọi người,
Sản phẩm
- Tiền gửi thanh
mọi nhà, mọi doanh nghiệp”, đồng thời đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm
riêng
toán 5 trong 1
thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy động để phục vụ
Sản phẩm
- Tiết kiệm không - Tiết kiệm không - Tiết kiệm không
cơ bản
kỳ hạn
tốt hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tiền
kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ - Tiết kiệm có kỳ - Tiết kiệm có kỳ
gửi
hạn
tiết
kiệm
kỳ hạn
Sản phẩm
riêng
hạn
hạn
- Tiết kiệm có kỳ - Tiết kiệm dự - Tiết kiệm kỳ hạn
hạn lãi suất bậc thưởng.
thang
- Tiết kiệm bậc - Tiết kiệm bảo an
- Tiết kiệm rút gốc thang.
linh hoạt
thả nổi
vẹn toàn
- Tiết kiệm rút gốc - Tiết kiệm có kỳ
linh hoạt
hạn lãi suất bậc
thang.
- Tiết kiệm tuần
năng động
-33-
-34-
Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như tiền gửi thanh toán,
Cùng với NHTMCP Công thương Trà Vinh, các ngân hàng khác trên địa bàn
tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. NHTMCP Công thương
tỉnh cũng tung ra sản phẩm riêng của mình, như Sacombank với “ Tiết kiệm thả nổi,
Trà Vinh đã có điểm nổi trội so với trước đây (nếu rút trước hạn thì rút hết gốc và
tiết kiệm bảo an vẹn toàn, tiết kiệm tuần năng động và tiền gửi thanh toán 5 trong
được hưởng lãi không kỳ hạn) là cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt. Rút gốc
1”. Và BIDV là tiết kiệm dự thưởng… chủ yếu tập trung khai thác nhu cầu gửi ngắn
linh hoạt là việc ngân hàng cho phép khách hàng gửi 1 lần nhưng được rút gốc
hạn của khách hàng, rút vốn trước hạn nhưng vẫn được lãi suất, hay tiền gửi tiết
nhiều lần. Số tiền rút gốc trước hạn được hưởng lãi và số tiền gốc còn lại vẫn được
kiệm nhưng vẫn có chức năng giống tiền gửi thanh toán.
hưởng lãi suất gửi ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường của khách
Đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, hầu hết các ngân hàng đều tạo ra
hàng. Đây là sản phẩm duy nhất khác biệt so với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm truyền
những “nét riêng” trong sản phẩm của mình. Sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang
thống, dù chưa đủ để tạo nên sự phong phú, đa dạng cho dòng sản phẩm tiền gửi tiết
theo kỳ hạn hay theo số dư là một trong những sản phẩm được xem là khá hấp dẫn
kiệm nhưng NHTMCP Công thương Trà Vinh cũng đã góp phần cung cấp thêm
hiện nay. NHTMCP Công thương cũng đã triển khai sản phẩm tiết kiệm bậc thang
một sự lựa chọn hấp dẫn cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền kỳ hạn dài mà vẫn yên
theo số dư, BIDV và Sacombank cũng đã triển khai vào dòng sản phẩm tiết kiệm
tâm với lãi suất được hưởng.
sản phẩm này.
Bảng 2.7: Lãi suất huy động vốn của tiền gửi tiết kiệm đến 15/07/2009
Đơn vị tính: %/năm
Tiền gửi
Không kỳ hạn
Một sự khác biệt ở Sacombank là sản phẩm ngân hàng kết hợp với bảo hiểm.
Theo xu hướng chung trên thế giới, hệ thống ngân hàng và bảo hiểm Việt Nam cũng
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
VIETINBANK
BIDV
đang xích lại gần nhau bằng sự liên kết trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ,
SACOMBANK
theo hướng tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Sacombank
là một trong những NHTMCP trên địa bàn tỉnh đang khai thác tối đa lợi ích của
2,4
3
3
1 tháng
7
7,3
7,4
hình thức kinh doanh này. Sản phẩm tiết kiệm “bảo an vẹn toàn” là loại hình tiền
2 tháng
7,1
7,4
7,6
gửi gắn kết với bảo hiểm nhân thọ. Khách hàng tham gia sản phẩm này sẽ được
3 tháng
7,2
7,7
7,8
(Nguồn: Báo cáo lãi suất huy động vốn của NHTMCP Công thương, NH
Đầu tư& Phát triển, Sài Gòn Thương Tín tỉnh Trà Vinh)
Nhìn chung, mức lãi suất huy động của chi nhánh NHTMCP Công thương
Trà Vinh vẫn thấp hơn các NHTM trên địa bàn tỉnh, cụ thể là của BIDV,
công ty bảo hiểm Prevoir bảo vệ “từng ngày” trong trường hợp không may mắn xảy
đến cho khách hàng, giá trị lên đến 50% số dư tiền gửi của thẻ tiết kiệm. Thời hạn
bảo hiểm bằng kỳ hạn tiền gửi ghi trên thẻ tiết kiệm kể cả khi khách hàng tất toán
trước hạn.
Tóm lại, khai thác dòng sản phẩm huy động của ngân hàng ngày càng được
Sacombank nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo tăng trưởng tốt và luôn giữ
chú trọng. Vì vậy, chi nhánh NHTMCP Công thương Trà Vinh nên nhìn lại dòng
được khách hàng cũ. Điều đó là nhờ vào lòng tin của khách hàng đối với
sản phẩm của mình để đảm bảo tính cạnh tranh so với các NHTM trên địa bàn.
Vietinbank.
-35-
-36-
2.3.2 Hoạt động tín dụng
hoạch, xây dựng cảng và nâng cấp mở rộng các tuyến quốc lộ 53, 54, 60 và hệ
2.3.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
thống giao thông nông thôn. Đồng thời, các NHTM trên địa bàn tỉnh luôn đáp ứng
Bảng 2.8: Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Quí 1
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho
2007
2008
2008
2009
08/07
09/08
6.059.662 9.291.988
2.322.997
3.388.858
53,34
46
5.237.497 8.543.583
2.135.895
2.748.772
63,12
29
4.333.618 5.321.746
4.433.618
5.705.947
22,80
29
vay
2. Doanh số thu
nợ
3. Dư nợ cho
nhu cầu vốn để thực hiện các dự án phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh,
đầu tư vốn cho vùng nông thôn và hổ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cụ thể là
giai đoạn 2007- Q1/09
vay
( Nguồn Báo cáo tổng kết NHNN tỉnh Trà Vinh)
doanh số cho vay của các NHTM năm 2007 là 6.059.660 triệu đồng, năm 2008 là
9.291.988 triệu đồng tăng 53,34% so với năm 2007.
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Triệu đồng
10,000,000
9,000,000
8,000,000
7,000,000
6,000,000
5,000,000
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000
0
Năm
2007
Hoạt động cho vay đã đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế địa phương, các
NHTM trên địa bàn tỉnh luôn tập trung vốn tài trợ cho những ngành then chốt, trọng
điểm theo định hướng phát triển kinh tế địa phương. Do đó, doanh số cho vay của
các NHTM cũng chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Hoạt động tín dụng của các NHTM trong năm 2007 đến quí 1/09 đã đạt được
kết quả đáng khích lệ. Tổng dư nợ tín dụng năm 2008 đạt 5.321.746 triệu đồng tăng
22,80% so với năm 2007. Bước sang 01/09 tổng dư nợ tín dụng là 5.705.947 triệu
đồng tăng 29% so với quí 1 năm 2008.
Các NHTM đã được đánh giá cao trong công tác tài trợ vốn cho các dự án
kinh tế lớn, trọng điểm của tỉnh như phát triển khu kinh tế Định An với các dự án
trọng điểm bao gồm dự án trung tâm điện lực Duyên Hải và dự án luồng cho tàu
biển có trọng tải lớn vào sông Hậu, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo qui
Doanh số cho vay
2008
Q1/09
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay
của các NHTM đến thời điểm 11/2008 là 16-18%/năm. Và thực hiện quyết định
131/QĐ-TTg ngày 23/01/09 của Thủ tướng Chính phủ về việc hổ trợ lãi suất cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, mặt bằng lãi suất
vay hiện ở mức 9-10,5%/năm. Các NHTM trên địa bàn đã cho vay theo chủ trương
kích cầu của chính phủ, trong đó dư nợ cho vay quí 1/09 là 3.388.858 triệu đồng
tăng 46% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, công tác thu nợ của các NHTM trên địa bàn có chuyển biến
tích cực, do trong những năm qua thực hiện tập trung đầu tư vốn cho các dự án có
hiệu quả cũng như lấy địa bàn nông nghiệp nông thôn là địa bàn chính để phục vụ
-37-
-38-
và phát triển kinh doanh. Đồng thời tăng cường công tác quản lý tín dụng, kiên
2.2 Dư nợ cho vay
quyết khắc phục tình trạng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn để giảm nợ quá hạn. Cụ
ngắn hạn
thể là doanh số thu nợ năm 2008 đạt 8.543.583 triệu đồng tăng 63.12% so với năm
3. Tổng dư nợ cho
2007 và quí 1/09 đạt 2.748.772 triệu đồng.
vay DNNVV và cá
2.3.2.2 Tình hình cho vay của NHTMCP Công thương Trà Vinh
nhân
Bảng 2.9: Tình hình cho vay của NHTMCP Công thương Trà Vinh giai
đoạn 2007- Q1/09
92.364
82.782
95.040
17,10
15
205.400
262.400
204.400
240.000
27,75
17
79%
82%
73%
75%
vay DNNVV và cá
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ tăng
Quí 1
Chỉ tiêu
Tỷ trọng dư nợ cho
78.873
trưởng (%)
nhân
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHTMCP Công thương Trà Vinh)
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của NHTMCP
2007
2008
2008
2009
08/07
09/08
Doanh số cho vay
750.000
790.000
250.000
350.000
5,33
40
của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Trà Vinh trong
Doanh số thu nợ
716.244
767.134
211.432
361.328
7,11
71
năm 2007 đến quí 1/09 đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh việc mở rộng
Dư nợ cho vay
260.000
320.000
280.000
320.000
23,08
14
các đối tượng vay thì phương thức vay cũng ngày càng đa dạng như cho vay từng
Dư nợ quốc doanh
40.000
37.000
20.500
27.000
-7,5
32
lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng và
Dư nợ ngoài quốc
220.000
283.000
259.500
293.000
28,64
13
các loại hình cho vay theo các phương thức khác tùy theo nhu cầu của khách hàng
1. Dư nợ cho vay 106.508
157.440
112.420
134.400
47,40
20
tranh của các NHTM khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Năm 2008, trong bối
21.362
18.893
13.490
10.752
-11,56
-20
NHTMCP Công thương Trà Vinh chỉ là một ngân hàng thương mại trên một tỉnh
85.446
138.547
98.930
123.648
62,15
25
doanh
và thực tế phát sinh. Doanh số cho vay không ngừng gia tăng trong khi có sự cạnh
các DNNVV
1.1 Dư nợ cho vay
cảnh hoạt động tài chính ngân hàng phải hứng chịu những thử thách lớn dù
trung và dài hạn
1.2 Dư nợ cho vay
nghèo nhưng vẫn không tránh khỏi những khó khăn chung của hệ thống ngân hàng.
ngắn hạn
2. Dư nợ cho vay cá
trung và dài hạn
NHTMCP Công thương Trà Vinh đã tập trung vào mục tiêu “quản lý tốt, lợi nhuận
cao, tăng trưởng hợp lý” do đó kéo theo một loạt những thay đổi trong chính sách
98.592
104.960
91.950
105.600
6,46
15
hoạt động, đặc biệt đối với lĩnh vực tín dụng là lĩnh vực được xem là nguồn lợi
19.719
12.596
9.198
10.560
-36,12
15
320.000 triệu đồng tăng 23,08% so với năm 2007.
nhân
2.1 Dư nợ cho vay
Công thương Trà Vinh và hiện nay vẫn đóng góp một phần lớn trong tổng thu nhập
nhuận chính của ngân hàng. Năm 2008 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là
Bám sát mục tiêu của chi nhánh phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu
tư phát triển của tỉnh Trà Vinh, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng để tìm