Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN GIÚP HỌC SINH LỚP 6 NHỚ TỪ VỰNG TIÊNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.8 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI..........................................................................................................3
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài:...............................................................................................................4
PHẦN 2. NỘI DUNG................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ......................................................................7
1.1. Cơ sở lí luận:...................................................................................................................................7
1.1.2. Việc dạy và học từ vựng tiếng Anh..............................................................................................7
CHƯƠNG 2. CÁC KINH NGHIỆM GIÚP HS GHI NHỚ TỪ VỰNG...............................................................9
Trong việc dạy Tiếng Anh, việc giúp HS học từ và nhớ từ là một hoạt động không thể thiếu. Việc
học và nhớ từ không chỉ đơn thuần là nhớ nghĩa từ mà còn là việc giúp các em nghe, phát âm từ một
cách chính xác và biết sử dụng từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy việc tìm ra những cách thức
giúp các em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ của mỗi GV. Để giúp cho HS của mình ghi nhớ được vốn
từ vựng tốt hơn, tôi đã giúp các em tìm ra phương pháp học cho mình và hướng dẫn các em học ở
nhà kết hợp với những kiến thức mà cô giáo dạy trên lớp.Từ đó các em tìm cho mình phương pháp
ghi nhớ từ nhanh và dễ dàng nhất.........................................................................................................9
2.2. Kiểm tra và củng cố từ mới...........................................................................................11
2.3. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà........................................................................14
Mỗi HS nên có thêm một quyển vở luyện ghi từ vựng hằng ngày. Mỗi từ các em có thể ghi từ 10 – 15
lần. Các em có thể luyện viết đồng thời việc ghi từ nhiều lần sẽ giúp các em làm quen và dễ nhớ từ
vựng hơn. Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến. GV có thể thu lại và kiểm tra, với cách này
HS có thể luyện tập từ thường xuyên hơn và nhớ từ lâu hơn .............................................................15
Phương pháp học từ hiệu quả nữa đó là học từ đều đặn thường xuyên hằng ngày. Mỗi ngày các em
hãy một chút ít thời gian khoảng 20 – 30 phút để học từ điều này sẽ tốt hơn là dành nhiều thời gian
học trong một ngày mà thỉnh thoảng mới học. Với cách học này, các em sẽ học và tích lũy từ vựng
dần dần. Qua đó, các em có thể ôn luyện nhiều, từ đó giúp các em nhớ được từ lâu hơn..................15
Vận dụng một số thủ thuật này giúp cho các em không chỉ nhớ từ ở lớp học mà còn giúp các em một
số cách học và ôn từ khi ở nhà. Nếu thuộc và nhớ từ, sẽ giúp các em tự tin khi thực hành hoặc giao
tiếp
bằng


tiếng
Anh.
Với những phương pháp này giúp học sinh nhớ lại những từ mà mình đã học trước đây. Từ đó giúp
học sinh hệ thống hóa lại vốn từ mà mình đã học, và học sinh có thể nhớ được từ nhiều hơn...........16
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................................................16
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm........................................................................16
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................19
1. Kết luận............................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................21

1


2. Nguyễn Văn Lợi chủ biên cùng nhóm tác giả (2010), Sách giáo khoa Tiếng Anh 6, Sách giáo viên
Tiếng Anh 6, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.....................................................................................21
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá của học sinh
môn Tiếng Anh trường THCS................................................................................................................21
4 . Các tài liệu tập huấn giáo viên, các tạp chí và tài liệu khác........................................................21

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
VD

Ví dụ

HS

Học sinh


GV

Giáo viên

SL

Số lượng

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

TH &THCS

Tiểu học và Trung học cơ sở

PPDH

Phương pháp dạy học

3


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Như chúng ta đã biết, trong thời kì hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực,
ngoại ngữ (Tiếng Anh) là công cụ là không thể thiếu trong quá trình hội nhập
thế giới và giúp chúng ta lĩnh hội các tiến bộ khoa học kĩ thuật và tinh hoa văn
hóa nhân loại. Đó chính là ngôn ngữ, là phương tiện giao lưu quốc tế hữu hiệu
nhất. Tiếng Anh ngày nay đóng một vai trò quan trọng và trở thành môn học
thiết yếu trong nhà trường phổ thông. Đó chính là chìa khoá mở cánh cửa hội
nhập giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã luôn quan tâm và chú
trọng đến việc đổi mới PPDH, đổi mới SGK theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS để việc dạy và học Tiếng Anh đạt hiệu quả cao nhất
Trong đó, năng lực giao tiếp là yếu tố hàng đầu trong dạy học ngoại ngữ. Chính
vì thế GV phải phối hợp rèn luyện đồng thời cả bốn kĩ năng ngoại ngữ cho các
em HS. Nhưng để thực hành bất kì kỹ năng nào đòi hỏi các em phải có vốn từ
vựng cần thiết.
Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi đã nhận thấy rằng hệ thống từ
vựng có ý nghĩa đặc biệt trong việc dạy ngoại ngữ. Khối lượng từ vựng càng
nhiều thì giúp cho HS hiểu biết và giao tiếp nhanh chóng có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc học từ vựng tiếng Anh đối với HS trường TH &THCS A
Ngo hoàn toàn không đơn giản, nhất là đối với HS lớp 6 tại một ngôi trường
thuộc vùng miền núi biên giới huyện Đakrông - một huyện miền núi nghèo của
tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, môn Tiếng Anh vẫn được triển khai dạy học theo
hướng tích cực. Trong quá trình giảng dạy GV cũng gặp không ít khó khăn. Đa
số HS là con em đồng bào dân tộc thiểu số ít có cơ hội tiếp xúc trong môi trường
học ngoại ngữ. Mặt khác, với sự hạn chế và bỡ ngỡ về tư duy ngôn ngữ, nên
việc tiếp thu kiến thức của môn học còn chậm và chưa tốt.
Đối với HS lớp 6, năm học đầu cấp các em vừa học văn hoá, vừa phải học
tiếng Anh - một môn học mới lạ, một ngôn ngữ mới, phải bắt đầu cách nghĩ và
phải diễn đạt bằng tiếng Anh. Đa số các em cảm thấy việc học từ vựng rất khó
và mau quên so với cách phát âm và chữ viết của tiếng Việt. Đối với các em,
việc học và nhớ từ vựng là rất hữu ích và cần thiết. Bởi vì có nhớ được từ thì các

em mới có thể hiểu được ngay những gì thầy cô nói và từ đó dễ dàng trả lời các
câu hỏi của thầy cô.
Vậy làm thế nào để giúp các em hiểu bài, tiếp thu bài nhanh nhất, có những
giờ học sôi động, thu hút được HS, giúp các em cảm thấy thoải mái hơn, ghi nhớ
từ nhanh hơn, lâu hơn và có thể sử dụng vốn từ học được trong giao tiếp. GV
phải tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm giúp HS ghi nhớ tốt những từ
vựng mà các em đã được học.

4


Trong quá trình giảng dạy tại trường TH &THCS A Ngo, là GV Tiếng Anh
đang trực tiếp giảng dạy các em HS THCS, tôi luôn trăn trở sau mỗi giờ lên lớp.
Tôi nhận thấy đa số các em HS có một vốn kiến thức ngữ pháp khá tốt nhưng
vốn từ vựng thì nghèo nàn. Vì vậy để giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng là
điều vô cùng quan trọng đối với mỗi GV Tiếng Anh chúng tôi. Từ những băn
khoăn, trăn trở trên, tôi đã tham khảo SGK, học hỏi bạn bè, đồng nghiệp, tham
dự các chuyên đề, … nghiên cứu, vận dụng những kiến thức mình có vào quá
trình giảng dạy từ vựng cho HS. Đây chính là lý do tôi quyết định nghiên cứu đề
tài “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 6 ghi nhớ từ vựng Tiếng Anh tại
trường TH & THCS A Ngo.”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 6 ghi nhớ từ vựng
Tiếng Anh
2.2. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Tiếng Anh 6 và học sinh lớp 6
khối THCS trường TH & THCS A Ngo.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường TH

&THCS A Ngo, nâng cao công tác dạy và học từ vựng, giúp HS học từ và nhớ
từ - một hoạt động thiết yếu trong giảng dạy môn Tiếng Anh. Việc học và nhớ từ
nhằm giúp các em nghe, phát âm từ một cách chính xác và biết sử dụng từ trong
giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy, việc tìm ra các cách thức giúp các em học từ
và nhớ từ lâu là nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi GV. Với mong muốn nâng
cao chất giảng dạy bộ môn, bản thân suy nghĩ tìm ra những phương pháp có
hiệu quả giúp HS ghi nhớ được vốn từ vựng tiếng Anh, hiểu từ và sử dụng được
từ vào trong câu theo từng ngữ cảnh cụ thể. Từ đó, các em sẽ ham học và thích
học Tiếng Anh hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu lí luận, thực tiễn đối với việc dạy học Tiếng Anh theo hướng
phát triển năng lực học sinh một cách hiệu quả.
Từ lí luận tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh cụ
thể.
Từ đó đề xuất một số kinh nghiệm giúp HS ghi nhớ từ vựng hiệu quả
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu đọc tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tài liệu
qua các khóa bồi dưỡng, đào tạo của Sở Giáo Dục

5


và Đào Tạo để rút ra những vấn đề lý luận có tính chất định hướng làm cơ sở để
giải quyết vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Trực tiếp qua các tiết dạy, thao giảng ở trên lớp có
thể quan sát trực tiếp tình hình học sinh để biết được khả năng tiếp thu bài, nắm
bắt kiến thức bài giảng. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp qua các tiết
dự giờ thăm lớp đồng nghiệp trong và ngoài trường để phát hiện ra những hạn
chế trong giảng dạy và đúc kết ra được một số kinh nghiệm giúp HS nhớ từ

vựng.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm của bản thân qua các bài dạy
trên lớp, áp dụng một số thủ thuật trong dạy từ vựng mỗi tiết dạy để HS dễ nhớ
và tự đánh giá hiệu quả của các thủ thuật đó.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp với học sinh trong lớp, ngoài
lớp để tìm hiểu thông tin. Qua các cuộc họp tổ, thảo luận về những vấn đề khó
trong giảng dạy tiếng Anh và trao đổi kinh nghiệm giúp HS ghi nhớ từ vựng.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Qua kết quả kiểm tra chất lượng học sinh
thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng nghiệp, giáo viên tự nhận xét đánh
giá hiệu quả của việc sử dụng thủ thuật dạy từ vựng và đề ra những giải pháp
phù hợp hơn giúp HS nhớ từ vựng.
5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm:
- Giúp giáo viên cải tiến cách giúp học sinh ghi nhớ từ vựng bằng việc áp
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy và luyện tập từ vựng hiệu quả trong giảng
dạy trên lớp và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
- Giúp học sinh tích cực, sôi nổi, chủ động thực hành nói, hiểu và nhớ từ
vựng được lâu. Nâng cao chất lượng học tập bộ môn tiếng Anh và chất lượng
giáo dục nói chung trong các nhà trường.
- Nhà trường và các cán bộ quản lý sẽ có biện pháp quản lý bộ môn, quản
lý giáo viên tốt hơn.

6


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ.
1.1. Cơ sở lí luận:
1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ của việc học tập từ vựng tiếng Anh.
Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đang thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân’’, giai đoạn 2008 – 2020 nên việc dạy và

học ngoại ngữ nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng là rất cấp thiết. Vì vậy từ
vựng tiếng Anh là nguồn vốn, là sản phẩm vô giá, là công cụ chính cho người sử
dụng từ vựng tiếng Anh .
Ở bất kỳ một kỹ năng nào của việc học ngoại ngữ đều phải sử dụng đến từ
vựng. Tuy nhiên, người học và người sử dụng tiếng Anh luôn gặp không ít khó
khăn bởi vì đây là một trong những thứ tiếng có vốn từ vựng phong phú.
Là một GV dạy bộ môn tiếng Anh, tôi nhận thức rằng tiếng Anh là một
công cụ để giao tiếp đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ, cho nên việc học từ
vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học tiếng Anh.
1.1.2. Việc dạy và học từ vựng tiếng Anh.
Như chúng ta đã biết, mỗi một tiết học môn tiếng Anh nào cũng có phần
“giới thiệu từ vựng”. Cách phát âm cũng như cách sử dụng của các từ mà HS
nắm rõ là yếu tố quyết định đến hiệu quả của bài học. Chính vì vậy, GV cần lựa
chọn các kỹ năng phù hợp đối với từng loại từ để sao cho HS dễ hiểu, dễ nhớ và
dễ sử dụng. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi xin đưa ra một số
phương pháp dạy và học từ vựng tiếng Anh giúp HS có hứng thú học và nhớ từ
được lâu.
1.2.Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng của việc dạy từ vựng giúp HS nhớ từ trong tiếng
Anh
Việc học và nói tiếng Anh lưu loát là điều hoàn toàn không dễ dàng gì. HS
chúng ta phần lớn học chưa sâu, chưa có được một vốn từ vựng cần thiết để sử
dụng cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày của mình.
Các kỹ năng trong tiếng Anh: nghe , nói , đọc hay viết đều cần một vốn từ
vựng tương đối lớn. Phải trải qua một quá trình dài ôn luyện, học tập mới hình
thành nên. Nhưng phần lớn các em HS rất e ngại và sợ khi học từ mới. Do vậy,
các em còn nhiều hạn chế khi sử dụng từ: viết sai lỗi chính tả, sử dụng từ sai,
phát âm sai, sử dụng từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh. Đa số
các em có thói quen học thuộc nghĩa của từ và một số em chỉ học vẹt mang tính
chất đối phó rồi chỉ nhớ tức thời và cũng quên một cách dễ dàng.

Nguyên nhân chính là các em chưa biết cách học từ vựng, chưa tìm ra cho
mình một phương pháp học từ vựng thích hợp để nhớ từ được lâu.
7


Để hình thành và rèn luyện các kỹ năng cho HS, GV không chỉ chú ý vào
việc truyền đạt kiến thức trong SGK, sử dụng các phương tiện dạy học mà phải
chú trọng đến việc tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động
của người học, phát huy tốt vai trò tích cực chủ động sáng tạo của HS trong học
tập. Nhưng phần lớn HS rất lười học hoặc chỉ học hoa loa rồi không sử dụng
được nó với lượng kiến thức mới mà nó khác xa với tiếng mẹ đẻ.
1.2.2. Thực trạng của việc dạy từ vựng giúp HS nhớ từ tại trường TH
& THCS A Ngo
* Thuận lợi:
SGK tiếng Anh 6 có nội dung chương trình bao gồm các chủ điểm gần gũi
với cuộc sống tạo hứng thú cho các em HS. Vì vậy, một số em rất yêu thích môn
học. Nhiều em đã ý thức được tầm quan trọng của từ vựng trong việc học ngoại
ngữ.
Ngoài ra, sách bao gồm nhiều tranh ảnh rõ nét, sinh động và phù hợp với
nội dung của từng bài.
Một số HS tự giác học tập, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài
và thực hành sôi nổi.
Trường có đội ngũ giáo viên nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, kiến
thức vững vàng, có nhiều hiểu biết về PPDH mới. Do đó, bản thân được học hỏi
nhiều kinh nghiệm giảng dạy hay qua dự giờ, thăm lớp, trao đổi, thảo luận.
Không những thế, bản thân tôi luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu tài liệu, tự
bồi dưỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng cố gắng
soạn giảng theo phương pháp mới, thiết kế hoạt động học tập cho HS theo
hướng tích cực, chủ động và sáng tạo, đặc biệt sử dụng một số thủ thuật dạy từ
vựng mỗi tiết dạy. Từ đó, bản thân tự rút kinh nghiệm để có giải pháp thích hợp

cho tiết học sau hiệu quả hơn.
* Khó khăn:
Trên thực tế việc dạy từ vựng ở trường TH & THCS A Ngo còn gặp rất
nhiều khó khăn, vì phương tiện dạy học còn thiếu thốn, các trang thiết bị được sử
dụng trong những tiết tiếng Anh vẫn còn hạn chế, phần lớn chỉ có băng cassette
và đĩa CD. Những trang thiết bị đó chưa đáp ứng đủ được các nhu cầu giảng dạy
và học tập tiếng Anh hiện nay. Nhà trường chưa có phòng học riêng trang bị cho
việc dạy và học ngoại ngữ. Do đó, thật khó cho GV để thực hiện tiết dạy hiệu quả
bằng các thiết bị nghe nhìn.
Hơn nữa, đa số HS là dân tộc thiểu số, do đó các em phải học và làm quen
với một ngôn ngữ hoàn toàn mới lạ là điều khá khó khăn cho các em. Các em
chưa quen với cách học tiếng Anh cho nên các em còn rụt rè, cảm thấy chưa tự
tin và sợ mắc lỗi khi đọc và sử dụng từ vựng vào giao tiếp. Một số em còn ham
chơi, ý thức học tập chưa cao. Các em ít có cơ hội tiếp xúc và giao tiếp trong
môi trường ngôn ngữ tiếng Anh. Các em chủ yếu học vẹt, học đối phó để giáo
viên kiểm tra, sau đó đến khi dùng lại thì các em đều quên hết. Tuy vậy đây là
8


một bộ môn khó và quan trọng nên cả GV và HS đều rất coi trọng, đặc biệt là
việc học và dạy từ vựng.
Đối với các em, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ vựng dạy cho các
em ở cấp học này thường phải được kết hợp với các kỹ năng dạy học cho phù
hợp để gây sự quan tâm, hứng thú với HS. Bên cạnh đó việc dạy và học tiếng
Anh trong nhà trường còn diễn ra trong môi trường giao tiếp có rất nhiều hạn
chế: trình độ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, có nhiều HS cá biệt, yếu
kém, phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ, GV chưa được bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên qua các khóa đào tạo bồi dưỡng. Những
điều này tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho các em, làm chậm quá
trình tiếp thu kiến thức của HS, tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp

dụng

năng
dạy
từ
vựng
sao
cho
thích
hợp.
Qua thực tế dạy học, tôi nhận thấy dạy học theo phương pháp truyền thống
thì khi dạy từ vựng, GV đọc bài rồi liệt kê ra những từ, sau đó giảng giải nghĩa,
cách sử dụng từ, từ loại cho học sinh. Với phương pháp này, HS thụ động trong
việc ghi nhớ từ vựng. Hơn nữa cách dạy học đó đã quá lạc hậu và không còn đáp
ứng được yêu cầu dạy học ngoại ngữ trong thời kỳ mới. Từ đó vấn đề được đặt
ra ở đây là nghiên cứu áp dụng các kỹ năng dạy từ vựng, cụ thể là các kỹ năng
giới thiệu và kiểm tra từ vựng đối với HS sao cho phù hợp và có hiệu quả tốt.
Từ thực trạng trên, là một giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh, tôi đặt ra nhiệm
vụ cho mình là nghiên cứu và đổi mới phương pháp dạy từ vựng giúp HS nhớ từ
vựng tiếng Anh 6 đạt hiệu quả.

CHƯƠNG 2. CÁC KINH NGHIỆM GIÚP HS GHI NHỚ TỪ VỰNG
Trong việc dạy Tiếng Anh, việc giúp HS học từ và nhớ từ là một hoạt
động không thể thiếu. Việc học và nhớ từ không chỉ đơn thuần là nhớ nghĩa từ
mà còn là việc giúp các em nghe, phát âm từ một cách chính xác và biết sử dụng
từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy việc tìm ra những cách thức giúp các
em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ của mỗi GV. Để giúp cho HS của mình ghi
nhớ được vốn từ vựng tốt hơn, tôi đã giúp các em tìm ra phương pháp học cho
mình và hướng dẫn các em học ở nhà kết hợp với những kiến thức mà cô giáo
dạy trên lớp.Từ đó các em tìm cho mình phương pháp ghi nhớ từ nhanh và dễ

dàng nhất.
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong học tập, và
giúp các em nhớ nhanh vốn từ vựng thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học
theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, các em phải tự học bằng
chính các hoạt động của mình.
Trong quá trình soạn giảng và dạy từ vựng cần thực hiện theo các khâu sau
đây:
2.1. Các thủ thuật giới thiệu từ mới
2.1.1. Chọn từ để dạy
9


Một bài học sẽ luôn luôn có phần từ mới. Điều quan trọng là phải chọn từ
nào dạy cho phù hợp với yêu cầu của bài và để HS hiểu và ghi nhớ từ. Không
phải từ mới nào cũng cần đưa vào dạy như nhau mà phải chọn lọc từ để dạy. GV
cần xem xét từ đó là từ chủ động hay từ bị động
- Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ học sinh hiểu,
nhận biết và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết.
- Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ học sinh chỉ hiểu
và nhận biết được khi nghe và đọc.
GV cần xác định xem sẽ dạy từ nào như một từ bị động và từ nào như một
từ chủ động. Đối với từ chủ động, nên dành nhiều thời gian để giới thiệu từ, đặc
biệt là cách sử dụng và luyện tập nhiều hơn.
Đối với từ bị động, GV không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng
dụng, có thể chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết chỉ cần học lướt qua, khuyến
khích HS tự tìm hiểu nghĩa (đoán từ qua ngữ cảnh) để có thể đoán được nghĩa
của từ đó. Từ đó các em có thể dựa vào tình huống của bài đọc hoặc bài nghe
để dịch bài một cách dễ dàng. Qua đó các em có được một số từ vựng cần thiết
mà HS có thể nhớ chúng lâu hơn.
VD: Unit 3– C1

Từ chủ động: an engineer
Từ bị động: we, our, they, me, their.
GV giới thiệu và giải thích cụ thể từ “an engineer”. Còn các từ bị động thì
GV chỉ nên nói hơi nhanh và dành ít thời gian hơn.
2.1.2. Những thủ thuật làm rõ nghĩa của từ
Qua quá trình thực nghiệm giảng dạy trên lớp và nghiên cứu tài liệu, bản
thân đã rút ra được một số thủ thuật làm rõ nghĩa từ như sau:
Dùng trực quan: đồ vật thật, tranh ảnh, hình vẽ phác họa, cử chỉ điệu bộ
(mime)… để tạo hứng thú học tập của HS và giúp các em ghi nhớ từ nhanh hơn,
lâu hơn.
VD: Unit 2-C2: GV sử dụng vật thật có trong lớp để giới thiệu những từ
sau: a door, a window, a board, a clock, a waste basket, a pencil,…
Unit 3-A1: giáo viên sử dụng tranh vẽ để giới thiệu các từ sau: an apple, an
orange, a banana, …
Unit 9-B1: giáo viên phác họa các chi tiết trên khuôn mặt để giới thiệu các
từ sau: face, hair, eye, ear, nose, lips, mouth,…
Dùng ngôn ngữ đã học:
- Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa: sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa để làm
rõ nghĩa từ khi HS đã biết được nghĩa của 1 từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái
nghĩa để nhớ từ lâu hơn.
10


Play football = play soccer : chơi bóng đá
To learn = to study : học
bike = bicycle : chiếc xe đạp.
Small ( nhỏ ) >< big ( lớn )
Short ( ngắn ) >< long ( dài )
- Định nghĩa, miêu tả: Thủ thuật này rèn luyện kĩ năng nghe cho HS và tạo
cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập

VD: Unit 2 -C2: để dạy từ school
School is a place where there are teachers, classrooms, and many
students. You are in A Ngo school.
- Dựa vào các qui tắc hình thành từ, tạo từ: Với phương pháp này giúp học
phát triển được kỹ năng tư duy và phát triển được từ gốc. Từ đó học sinh có
được một vốn từ cơ bản hơn.
VD: teach  teacher
work  worker
- Đoán nghĩa trong ngữ cảnh:
VD: Unit 7- C4: dạy từ start, end.
Học sinh đoán nghĩa của hai từ này trong ngữ cảnh sau: Classes start at
7:00 and end at 11:15.
*Lưu ý: Trong khi dạy từ vựng, GV nên linh động vận dụng thay đổi
những thủ thuật này phù hợp với nội dung bài và đối tượng học sinh. Bên cạnh
đó, GV có thể kết hợp cùng lúc các thủ thuật trên để làm rõ nghĩa của một từ
nếu cần thiết.
2.2. Kiểm tra và củng cố từ mới.
Bên cạnh các hoạt động giới thiệu từ mới, tôi cũng rất chú trọng đến việc
kiểm tra việc ghi nhớ vốn từ của học sinh ngay sau khi học.Tôi kết hợp lồng
ghép các trò chơi như: what and where, rub out and remember, matching,… để
tạo không sôi nổi, thoải mái, tạo hứng thú cho các em có bài học sôi động, thú vị
giúp các em củng cố và ghi nhớ từ vựng đã học được khắc sâu hơn tạo hiệu quả
cho giờ học cao.
* What and Where: Mục đích cũng nhằm giúp học sinh nhớ nghĩa của từ
và ôn lại từ bằng cách viết một số từ trong bài lên bảng không theo một trật tự
nhất định và khoanh tròn chúng lại.
- Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá
- Xoá từ khác cho đến khi xoá hết các từ (chỉ còn lại những khoanh tròn)
11



- Cho học sinh lên bảng viết lại hoặc đọc lại các từ đã xóa.
* Slap the board
- Trò chơi này mục đích giúp cho học sinh ôn lại từ và nhớ từ, tạo không
khí lớp sôi động và hứng thú.
- GV viết từ hoặc dán tranh lên bảng; gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ
bốn hoặc năm học sinh, khoảng cách bằng nhau; GV hô từ Tiếng Việt nếu trên
bảng bằng tiếng Anh và ngược lại. (nếu dùng tranh thì hô to bằng Tiếng Anh)
VD: Unit 10 - B5
meat

fish

chicken

fruits

rice

milk

vegetables
orange juice

* Matching
- Mục đích giúp học sinh ôn tập từ khi kết hợp từ mới với các định nghĩa,
ngữ nghĩa hoặc qua các bức tranh nhằm tiết kiệm thời gian trong phần dạy từ.
VD: Nối từ với nghĩa Tiếng Việt. Unit 7: section B - English 6
1- apartment


a- bưu điện

2- bank

b- phòng khám

3- post office

c- ngân hàng

4- supermarket

d- căn hộ

5- clinic

e- siêu thị

Answer: 1- d

2- c

3- a

4- e

5- b

- Nối từ với tranh ở Unit 13: A3 - English 6


A

* Ma tching
1. go fis hing
2. go jogging

B

3. p la y s occe r
4. go s wimming

C

goe s jogging
D

* Guess
picture

the
12


- Mục đích của trò chơi đoán tranh giúp cho nhiều HS thực hành ôn tập và
nói từ mới một cách có ý nghĩa.
VD: Các từ lemonade, iced tea, iced coffee, orange juice… ở Unit 10-C3
* Rub out and remember
- Mục đích cũng giúp cho HS nhớ từ vựng, gần giống như “What and
Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế để tránh sự nhàm chán cho HS

* Jumbled word
- Mục đích nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và viết đúng chính tả.
- Viết một số từ lên bảng với các mẫu kí tự lộn xộn; HS sắp xếp lại cho
đúng. HS có cho thi đua giữa các nhóm, cặp.
* Networks
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập lại hệ thống lại từ
vựng theo chủ điểm đã học. GV viết chủ điểm lên bảng. HS làm việc cá nhân
hoặc theo cặp, nhóm tìm những thông tin về chủ điểm đã cho.
VD: Unit 9- B1
nose
hair

ear

face

mouth

lips

eye

teeth

* Noughts and crosses
- Mục đích của trò chơi này còn giúp học sinh đặt được từ mới vào trong
câu.
VD: Unit 12 -Section C -English 6
* Bingo
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập từ qua việc nghe kết

nối âm với cách viết của từ.
VD: Unit 3 section B English 6.
* Chain game
- Mục đích của trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh, gây cho học
sinh sự tập trung khi thực hiện giúp các em nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh
có cơ hội nói, phát âm rõ ràng chính xác các từ đã học
VD: Unit 7- section A -English 6
13


GV: In my village, there is a park.
HS 1:

In my village, there is a park and a hotel.

HS 2:

In my village, there is a park, a hotel and a lake.

HS 3:

In my village, there is a park, a hotel, a a lake and a river…

* Mine
- Mục đích của trò chơi này giúp HS nhìn cử chỉ hay hành động điệu bộ để
giúp học sinh nhớ được từ lâu hơn.
VD: Unit 13- A1: “hot, cold, cool, warm”
* Group the words
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu từ
thuộc tính của từ. GV viết một số từ lên bảng yêu cầu học sinh làm việc theo

nhóm để sắp xếp các từ theo yêu cầu.
- Ví dụ: Unit 10 – Section C
* Symnonym and antonym
- Mục đích của trò chơi này giúp HS ôn tập từ vựng, hoạt động này còn
giúp học sinh mở rộng vốn từ và nhớ từ nhanh hơn.
VD: Unit 9
Give the antonym of the words
tall

# short ; fat

# thin;

2.3. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà.
2.3.1. Chuẩn bị từ vựng ở nhà.
Việc chuẩn bị trước từ vựng ở nhà chu đáo là yếu tố quyết định cho hiệu
quả học bài mới trên lớp. Các em phải chuẩn bị trước từ vựng ở nhà vào vở soạn
thì khi đến lớp các em mới đỡ bỡ ngỡ, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức
mới, giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng một cách chóng và dễ dàng.
2.3.2. Học thuộc lòng từ vựng
Học thuộc từ vựng là yếu tố quan trọng giúp các em ghi nhớ từ. Nếu các
em học từ vựng mà chỉ nhớ nghĩa và cách đọc thì chưa đủ. Bởi vì âm thanh và
chữ viết là hai hình thức của từ. Vì vậy GVcũng cần hướng dẫn HS phương
pháp học thuộc lòng cách viết từ vựng.
Bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh các cách sau:
Sau khi học từ trên lớp, giáo viên hướng dẫn các em làm những tấm thẻ
bìa.
Một mặt của tấm thẻ các em viết từ, mặt còn lại các em có thể viết nghĩa hoặc vẽ
đồ vật minh họa cho từ đó. Các em có thể dán những tấm thẻ ở góc học tập,
hoặc trong cặp sách cuả mình, học được mọi lúc, mọi nơi.

Các em có thể học và ôn từ theo cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm.
14


Ngoài ra, các em có thể học thuộc từ mới bằng cách viết nhiều lần ra giấy
đến khi thuộc cách viết và nghĩa. Có thể khuyến khích HS viết từ vựng ra những
mẩu giấy nhỏ để các em có thể mang theo bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào mà các
em muốn. Hoặc các em có thể ghi từ vựng ra giấy rồi dán chúng lên các đồ vật
trong nhà và dán chúng vào những vị trí dễ thấy trong nhà để các em có thể học
mọi lúc, mọi nơi.
Mỗi HS nên có thêm một quyển vở luyện ghi từ vựng hằng ngày. Mỗi từ
các em có thể ghi từ 10 – 15 lần. Các em có thể luyện viết đồng thời việc ghi từ
nhiều lần sẽ giúp các em làm quen và dễ nhớ từ vựng hơn. Phương pháp này
được sử dụng rất phổ biến. GV có thể thu lại và kiểm tra, với cách này HS có thể
luyện tập từ thường xuyên hơn và nhớ từ lâu hơn .
Phương pháp học từ hiệu quả nữa đó là học từ đều đặn thường xuyên hằng
ngày. Mỗi ngày các em hãy một chút ít thời gian khoảng 20 – 30 phút để học từ
điều này sẽ tốt hơn là dành nhiều thời gian học trong một ngày mà thỉnh thoảng
mới học. Với cách học này, các em sẽ học và tích lũy từ vựng dần dần. Qua đó,
các em có thể ôn luyện nhiều, từ đó giúp các em nhớ được từ lâu hơn.
GV động viên, khuyến khích HS thường xuyên học và làm các bài tập về từ
vựng. Khuyến khích các em thực hành các mẫu câu, bài hội thoại và bài khoá
bằng Tiếng Anh để củng cố từ vựng.
Đặc biệt, các em nên luyện đọc và học từ vào buổi sáng sớm và buổi tối để
các em ghi nhớ từ tốt hơn để có vốn từ vựng càng phong phú.
*Một số kinh nghiệm khác :
Một trong những phương pháp học từ vựng tối ưu là học từ theo chủ đề.Với
phương pháp này, học sinh hệ thống lại được các từ mà mình đã học, từ đó củng
cố và nhớ được các từ sâu hơn và lâu hơn, khó quên hơn.
VD:

Drink

Food

Water

chicken

Apple juice

bread

Milk

fish

Soda

meat

Lemonade

rice

15


Có thể hướng dẫn các em viết đoạn văn ngắn, câu chuyện ngắn hoặc viết
nhật kí hàng ngày bằng Tiếng Anh để trau dồi vốn từ vựng Tiếng Anh của các
em.

Đặc biệt, mỗi học sinh tốt nhất là nên có một quyển sổ của riêng mình làm
sổ tay từ vựng để liệt kê từ vựng theo chủ điểm, để khi cần các em có thể dễ
dàng tra cứu mà không cần dùng từ điển bởi vì do điều kiện khó khăn, đa phần
các em chưa có từ điển sử dụng.
Để việc học và ghi nhớ từ có hiệu quả cao thì việc luyện tập, thực hành
các mẫu câu, các bài hội thoại, bài đọc theo cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm
tích cực sẽ góp phần quan trọng trong việc đạt kết quả cao của các em.
Ngoài ra, bản thân tôi cũng luyện cho các em ghi nhớ từ vựng bằng cách
cho các em nghe và tập hát một số bài hát ngắn. Các em rất thích nghe nhạc và
hát theo. Chính vì thế, cho các em củng cố và học từ vựng qua các bài hát là
một trong những cách học từ vựng hay.
Vận dụng một số thủ thuật này giúp cho các em không chỉ nhớ từ ở lớp học
mà còn giúp các em một số cách học và ôn từ khi ở nhà. Nếu thuộc và nhớ từ, sẽ
giúp các em tự tin khi thực hành hoặc giao tiếp bằng tiếng Anh.
Với những phương pháp này giúp học sinh nhớ lại những từ mà mình đã học
trước đây. Từ đó giúp học sinh hệ thống hóa lại vốn từ mà mình đã học, và học
sinh có thể nhớ được từ nhiều hơn.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.
3.1.1. Mục đích.
Thực nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu trên có hiệu quả không.
Thực nghiệm để xem phương pháp nghiên cứu có phù hợp với đối tượng và
không gian nghiên cứu không nhằm đánh giá lại hiệu quả của việc áp dụng
phương pháp giúp HS ghi nhớ từ vựng Tiếng Anh lớp 6
3.1.2. Nhiệm vụ.
Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với nhiệm vụ chính sau:
Phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn tiếng Anh
trong việc ghi nhớ từ vựng
Đề xuất các kinh nghiệm và phương pháp tối ưu làm tăng khả năng ghi nhớ
từ vựng phát huy tính tích cực, chủ động của HS

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Kinh nghiệm ghi nhớ từ vựng trong việc dạy học cho học sinh tại Trường
TH &THCS A Ngo.
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm.

16


Đưa ra các kinh nghiệm ghi nhớ từ vựng mới và phù hợp cho học sinh
vùng miền núi.
Tiến hành giảng dạy trực tiếp trên lớp.
Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.4. Kết quả thực nghiệm trên lớp cho học sinh.
Trên thực tế, qua các tiết dạy trên lớp, thăm dò ý kiến của học sinh và so
sánh chất lượng học tập bộ môn, tôi nhận thấy các em học và nhớ từ vựng hiệu
quả hơn. Nhiều em đã có nhiều tiến bộ, tích cực và chủ động trong việc nói và
sử dụng vốn từ vựng của mình vào giao tiếp.
Năm học 2014 – 2015, Trường TH&THCS A Ngo có 12 lớp THCS, trong
đó học sinh khối 6 có 3 lớp với 85 học sinh. Sau khi áp dụng một số kinh
nghiệm giúp HS nhớ từ vựng, kết quả thu được từng bài như sau:
Bảng thống kê khả năng ghi nhớ từ vựng của học sinh sau giờ học
Khả năng ghi nhớ từ vựng
Lớp

SL

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chuẩn 2


Tiêu chuẩn 3

HS

SL

%

SL

%

SL

%

6A

36

16

44,4

12

33,3

8


22,3

6B

27

15

55,6

10

37,0

2

7,4

6C

22

13

59,0

7

31,8


2

9,2

Tiêu chuẩn 1: HS ghi nhớ từ vựng tốt.
Tiêu chuẩn 2: HS ghi nhớ từ vựng trung bình
Tiêu chuẩn 3: HS chưa thực hiện được bài thực hành.
Như vậy, tôi nhận thấy rằng so với kết quả đầu năm thì khả năng ghi nhớ từ
vựng của HS tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ rằng việc vận dụng các thủ thuật
và kinh nghiệm như đã đề cập ở trên đã góp phần tích cực và quyết định đến
hiệu quả học tập của các em.
Đạt được kết quả học tập như vậy là nỗ lực không ngừng trong công tác
giảng dạy của chính bản thân tôi và các em học trò lớp 6A,B,C thân yêu. Theo
tôi, nếu chúng ta tích cực vận dụng các phương pháp trên thì kết quả sẽ tốt và
thành công hơn nữa.
Không những thế, ngoài lòng nhiệt huyết, yêu nghề và kiến thức chuyên
môn, GV nên phối hợp với học sinh, hiểu tâm lý và nắm bắt được suy nghĩ của
các em, động viên, quan tâm tới hoàn cảnh gia đình của các em. Giáo viên phải
17


là người giữ vài trò hướng dẫn, tổ chức thực hiện. HS phải phát huy cao độ tính
tích cực của các em trong luyện tập, thực hành.
3.5. Nhận xét, đánh giá.
Qua kết quả thực nghiệm về phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh và lấy học sinh làm trung tâm, số lượng HS sử dụng vốn
từ vựng thực hành nói nhiều hơn. Hiệu quả tiết dạy được nâng cao rõ rệt.
HS yêu thích và hứng thú với môn học nhờ hoạt động lồng ghép trò chơi và
một số thủ thuật dạy học phù hợp.
Một số HS đã mạnh dạn, tự tin hơn, không còn e ngại và sợ nói và phát

biểu trong giờ học.

18


PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Việc vận dụng các thủ thuật và kinh nghiệm giảng dạy từ vựng sẽ giúp cho
học sinh và giáo viên phát huy tính tích cực trong các hoạt động dạy và học, từ
đó nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói riêng.
Về lí luận: Thực hiện quá trình dạy và học tiếng Anh trong nhà trường
THCS nhằm phát huy vai trò của HS, lấy HS làm trung tâm của các hoạt động.
Dạy từ vựng đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự thành công của cả tiết học
bởi vì việc thực hành mẫu câu, rèn luyện kĩ năng giao tiếp có lưu loát, trôi chảy,
thuận lợi hay không tùy thuộc vào việc học sinh có ghi nhớ, và nắm được vốn từ
vựng hay không.
Về thực tiễn: Qua quá trình công tác giảng dạy tiếng Anh tại trường TH
&THCS A Ngo, bản thân tôi nhận thấy rằng: Phần lớn HS chúng ta chưa có
phương pháp học ngoại ngữ (tiếng Anh) một cách hiệu quả. Nhiều em chưa ý
thức được tầm quan trọng của tiếng Anh và ý thức học chưa cao. Đặc biệt là các
em còn rụt rè, e ngại không dám tự tin nói và giao tiếp tiếng Anh. Để HS ghi
nhớ được vốn từ vựng Tiếng Anh cho bản thân thì đòi hỏi cả GV và HS đều
phải cố gắng, nỗ lực hơn nữa. GV nên tìm tòi, học hỏi, trau rồi vốn kiến thức
của mình để giúp học sinh luyện tập, thực hành nhiều hơn nữa và tìm ra cho
mình phương pháp học tập tối ưu nhất.Từ đó các em sẽ ham học và thích học để
nâng cao kiến thức cho bản thân. Chính vì vậy, giáo viên phải không ngừng đổi
mới phương pháp dạy học phát huy vai trò và tính tích cực của học sinh, thiết kế
các bài giảng thật rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối tượng học sinh.
Với việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong quá trình dạy từ vựng
cho học sinh lớp 6, tôi nhận thấy phần lớn học sinh hứng thú hơn, tham gia vào

quá trình học tập nhiều hơn, các em cảm thấy tự tin hơn trong thực hành và giao
tiếp.
Một số tồn tại còn vướng mắc: đề tài nghiên cứu này chỉ áp dụng cho đối
tượng học sinh đang học tại Trường TH&THCS A Ngo mặc dù có hiệu quả
nhưng chưa được phổ biến.
2. Kiến nghị.
Để giúp giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy từ vựng và học sinh ghi
nhớ từ vựng hiệu quả, tôi có kiến nghị sau:
2.1. Đối với giáo viên Tiếng Anh
Tích cực dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham gia sinh
hoạt chuyên môn đúng theo đúng kế hoạch
Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới PPDH
19


GV cần ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy thường xuyên hơn
nữa, tăng cường tổ chức thao giảng, chuyên đề, góp ý để đúc rút kinh nghiệm
trong giảng dạy và tìm ra phương pháp tối ưu giúp học sinh nhớ và học từ vựng
tốt hơn.
2.2. Đối với Nhà trường, chuyên môn
Nhà trường cần chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác dạy và học, đổi mới PPDH.
Bên cạnh đó, nhà trường, chuyên môn nên động viên, khuyến khích đồng
thời hướng dẫn, chỉ đạo công tác đổi mới PPDH
Đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng năng lực, trình độ động viên, khen
thưởng kịp thời đối với những giáo viên đạt nhiều thành tích trong công tác đổi
mới PPDH hiệu quả. Tổ chức thêm các buổi ngoại khóa để công tác đổi mới
PPDH hiệu quả hơn.
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT Đakrông.
Cần thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn của GV thông qua các

hội nghị chuyên đề, thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các đợt tập
huấn chuyên môn.
Cần hỗ trợ cùng với nhà trường đầu tư các đồ dùng, thiết bị dạy học cần
thiết phù hợp với chương trình giáo dục THCS môn tiếng Anh tranh ảnh, băng
đĩa, ...
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân qua quá trình giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại trường TH &THCS A
Ngo. Chắc chắn sẽ khó tránh khỏi thiếu sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý
của Ban Giám Hiệu nhà trường và các đồng nghiệp trong nhà trường để bản
sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn và được thực hiện hiệu quả hơn
trong thời gian tiếp theo.
A Ngo, tháng 03 năm 2016
Người viết

Võ Thị Thương

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Anh
2. Nguyễn Văn Lợi chủ biên cùng nhóm tác giả (2010), Sách giáo khoa
Tiếng Anh 6, Sách giáo viên Tiếng Anh 6, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới
kiểm tra đánh giá của học sinh môn Tiếng Anh trường THCS
4 . Các tài liệu tập huấn giáo viên, các tạp chí và tài liệu khác.

21




×