Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập Hành Chính Học tại Khoa Văn thư – Lưu trữ trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.68 KB, 53 trang )

DƯƠNG THỊ LOAN
K16

BÁO CÁO THỰC TẬP
TRANG THÔNG TIN CÁ NHÂN
I.Thông tin về tiểu sử bản thân
1.Họ và tên:Dương Thị Loan
1.Ngày sinh:04/09/93
3.Quê quán:Xã Yên Thổ,Huyện Bảo Lâm,Tỉnh Cao Bằng
4. Số điện thoại:01663713483
II.Thông tin khác
1.Mã sinh viên:1315HCVA015
2.Sinh viên lớp :TC HCVP 13A
3.Khóa học:2013-2015
4. Nghành: Hành Chính Học
5. Khoa: TTĐT NVVP & DN
6. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRANG THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẬP
1.Tên cơ quan, đơn vị thực tập: Khoa Văn thư – Lưu trữ trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1. Thủ trưởng cơ quan đơn vị thực tập:
Trưởng phòng:Đoàn Việt Hà
Phó trưởng phòng:Trần Thị Loan
Phó trưởng phòng:Trần Việt Hà


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

3.Họ và tên cán bộ hướng dẫn:Phan Minh Tân
4.Địa chỉ cơ quan, đơn vị: Ngõ 36 Xuân la, Xuân Đỉnh, Tây Hồ, Hà Nội
5. Điện thoại:043.75332864-217


GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN I:LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………........
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………...
CHƯƠNG I: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC KHOA VĂN THƯ LƯU TRỮ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
II. KHỎA SÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÍ, HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG CỦA
KHOA VĂN THƯ LƯU TRỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.Tổ chức và hoạt động của văn phòng
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
1.2. Khảo sát việc bố trí phòng làm việc của văn thư lưu trữ trường đại học nội vụ hà nội;Nhận xét ưu, nhược điểm, đề xuất
phương án tối ưu
1.3.Mô tả nội dung các bước trong quy trình xây dựng chương trinh, kế hoạch công tác thường kỳ của cơ quan
1.4. Mô tả nhiệm vụ của nhà quản trị văn phòng trong việc tổ chức Hội nghị ( hội thảo, cuộc họp )của cơ quan
1.5. Sơ đồ hóa nội dung quy trình nhiệm vụ tổ chức chuyến đi công tác cho thủ trưởng
1.6. Lấy ví dụ những tình huống cụ thể về cung cấp thông tin của văn phòng cho lãnh đạo cơ quan
1.7. Tìm hiểu các biện pháp hiện đại hóa văn phòng của cơ quan
2. Về khảo sát công tác văn thư
2.1. Tìm hiểu mô hình tổ chức văn thư của cơ quan
2.2. Soạn thảo ban hành văn bản
2.2.1. Hệ thống hóa các văn bản của cơ quan quy định về soạn thảo văn bản
2.2.2. Tìm hiểu quy trình soạn tháo và ban hành văn bản của cơ quan
2.2.3. Nhận xét những ưu, nhược điểm về các nội dung: Thẩm quyền ban hành văn bản; thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản; quy trình soạn thảo văn bản; kỹ thuật soạn thảo văn bản
2.3.Tổ chức quản lý giải quyết văn bản của cơ quan thực tập


DƯƠNG THỊ LOAN
K16


2.3.1. Mô tả các bước quy trình tổ chức quản lý giải quyết văn bản đi của cơ quan; nhận xét ưu, nhược điểm
2.3.2. Mô tả các bước trong quy trinh quản lý và giải quyết văn bản đến; nhận xét ưu, nhược điểm
2.3.3. Nhận xét về việc lập hồ sơ hiện hành và giao tài liệu vào lưu trữ cơ quan
2.4. Tổ chức quản ly và sử dụng con dấu của cơ quan
3. Khảo sát về tình hình thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ và đánh giá ưu, nhược điểm về các nội dung:
- Công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
- Chỉnh lý tài liệu lưu trữ
- Bảo quản tài liệu lưu trữ
- Tổ chức sử dụng lưu trữ
PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN
1. Mẫu hóa một số văn bản hành chính của cơ quan ban hành
2. Thống kê từ sổ đăng ký công văn đi của cơ quan các tên loại văn bản quản lý được ban hành trong 5 năm trở lại đây
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I.Nhận xét, đánh giá chung về những ưu, nhược điểm trong công tác hành chính của cơ quan thực tập
II. Đề xuất những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục những nhược điểm
PHẦN PHỤ LỤC
Những văn bản, bảng biểu, sơ đồ để chứng minh, minh họa cho những phần ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập thực tế có vai trò rất quan trọng trong chương trình đào tạo các chuyên nghành của nhà trường nói chung, chuyên
nghành Hành Chính Học nói riêng. Với mục đích gắn liền nhà trường với xã hội, lý luận thực tiễn hàng năm khoa và nhà trường
tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập thực tế. Qua đợt thực tập này, sinh viên được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, ý thức
trách nhiệm và phong cách làm việc của một cán bộ làm công tác Hành Chính Học.
Được sự đồng ý của trường khoa: TTĐT NVVP &DN, theo sự phân công của khoa, tôi về thực tập tại khoa văn thư Lưu trữ
từ ngày 20 tháng 4 năm 2015 đến ngày mùng 5 tháng 6 năm 2015. Mặc dù nội dung thực tập khá phức tạp, thời gian thực tập có
hạn nhưng với sự quan tâm tạo điều kiện của đồng chí Chánh văn phòng, sự chỉ bảo tận tình của các anh, chị công tác lâu năm
trong phòng, sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành tốt các yêu cầu của
nội dung thực tập.Thông qua nghiên cứu, khảo sát trực tiếp thực hành qua các khâu nghiệp vụ của khoa Văn thư Lưu trữ, tôi đã



DƯƠNG THỊ LOAN
K16

hiểu được lí thuyết cơ bản và thực hành tốt các khâu nghiệp vụ. Những thu hoạch trong thời gian thực tập được trình bày cụ thể
trong bài báo cáo dưới đây.
Báo cáo thực tập của tôi được xây dựng trên những cơ sở quy định, những kiến thực lí luận cũng như hoạt động tìm hiểu
thực tiễn.Qua bài báo cáo của mình, tôi cũng mạnh dạn đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý văn bản của khoa.
Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ công nhân viên, các thầy, cô giáo khoa Văn thư Lưu trữ trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.

PHẦN NỘI DUNG

NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TỪ TRUNG CẤP LÊN ĐẠI
HỌCTRONG 40 NĂM QUA
Đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ) là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng yêu
cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trải qua 40 năm xây dựng
và trưởng thành, tuy có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau trong các thời kỳ, song tập thể nhà trường luôn đoàn kết, quán triệt chủ
trương, nghị quyết của Đảng, bám sát nhiệm vụ cơ quan cấp trên giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ và không ngừng đổi mới phát triển.
Trường đã tự khẳng định được vị thế của mình trước yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội. Đã đào tạo, bồi dưỡng hàng ngàn cán
bộ cung cấp cho ngành nội vụ và cho xã hội. Các thế hệ sinh viên, học sinh tốt nghiệp ra Trường không ngừng trưởng thành và phát
triển.
I. NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN
1.1. Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp)


DƯƠNG THỊ LOAN
K16


Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ
Thủ tướng, theo Quyết định Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan nhà nước.
Về cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 208/TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1972 của Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng, tổ chức bộ máy
của Trường gồm: Ban Giám hiệu có Hiệu trưởng và Hiệu phó; 3 phòng, ban chức năng: Phòng Giáo vụ, Phòng Hành chính - Quản trị
-Tổ chức, Ban xây dựng cơ bản; 3 Tổ bộ môn: Tổ Văn thư, Tổ Lưu trữ, Tổ Chính trị, Ngoại ngữ, Thể dục, Quân sự. Những ngày đầu
thành lập Trường chỉ có 12 người với một bộ máy rất gọn nhẹ.
Năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng giao cho Trường thêm nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ trung học
chuyên nghiệp ngành văn thư, lưu trữ tại các tỉnh, thành phố miền Nam (theo Quyết định số 95/BT ngày 3/5/1977 Bộ trưởng Phủ thủ
tướngvề việc thành lập phân hiệu trung học văn thư, lưu trữ ở phía Nam). Quyết định 95/BT ra đời kết thúc một giai đoạn đào tạo của
Trường Trung học Văn thư Lưu trữ mở ra một giai đoạn mới - giai đoạn vừa trực tiếp đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở
miền Bắc (từ Quảng Bình trở ra) vừa đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở Phân hiệu miền Nam. Vì vậy cơ cấu tổ chức giai
đoạn này theo Quyết định số 261/BT ngày 07/11/1977 tổ chức bộ máy của Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 hiệu phó (1 phụ trách phía Nam, 1 phụ trách phía Bắc)
Các phòng ban:
+Phân hiệu phía Nam gồm: Phân hiệu trưởng và phân hiệu phó; Tổ Giáo vụ (gồm cả các bộ môn giảng dạy về nghiệp vụ, văn
hoá, khoa học cơ bản); Tổ Hành chính, Tổ chức và Quản trị; Tổ Xây dựng cơ bản
+Phòng Giáo vụ
+Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức
+Ban xây dựng cơ bản
+Các tổ bộ môn
Năm 1990 thay đổi tên gọi từ phòng Giáo vụ thành Phòng Đào tạo


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

Cùng với sự phát triển về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên cũng được tăng cường, tính đến cuối năm 1991
Trường đã có 46 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó 18 giáo viên.

Ngày30/4/1992 Phân hiệu phía Nam được nâng cấp thành Trường Trung học Văn thư - Lưu trữ II nên giai đoạn này cơ cấu tổ
chức của Trường có sự thay đổi, ngày19/6/1993 Cục trưởng Cục Lưu trữ Nhà nước ký Quyết định số 57/QĐ-LTNN về tổ chức bộ
máy của Trường, theo đó bộ máy của Trường gồm:
+ Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
+ Phòng Đào tạo;
+ Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức;
+ Tổ Bộ môn Văn thư ;
+ Tổ Bộ môn Lưu trữ;
+ Tổ Bộ môn Khoa học cơ bản cơ sở
Ngày 11/5/1994 nhằm tháo gỡ những khó khăn cho nhà trường trong đào tạo và tạo dựng vị thế, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) đã ban hành Quyết định số 50/TCCB-VP về việc chuyển địa điểm Trường Trung học Văn
thư Lưu trữ về Hà Nội (Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội). Quyết định số 50 thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tạo cơ hội tốt cho
Trường trong việc tuyển sinh, tiếp nhận giáo viên có chuyên môn cao, cũng như tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức của ngành và của đất nước.
Tiếp theo việc quyết định chuyển Trường về Hà Nội, ngày 25/4/1996 Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban
hành Quyết định số 72/TCCB-TC về việc đổi tên Trường Trung học Văn thư Lưu trữ thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ
văn phòng I, việc đổi tên Trường đã tạo điều kiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng ngành nghề, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của xã hội. Ngày 13/4/2001 Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước ban hành Quyết định số 33/QĐ-LTNN quy định cơ cấu tổ chức của
Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
Các phòng chức năng:


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

+Phòng Đào tạo
+Phòng Hành chính Tổ chức
+Phòng Quản trị Đời sống
+Phòng Tài chính Kế toán

+Phòng Công tác học sinh
Các khoa, tổ bộ môn:
+Khoa Văn thư
+Khoa Lưu trữ
+Khoa Hành chính văn phòng (thành lập trên cơ sở tổ bộ môn Hành chính văn phòng)
+Khoa khoa học cơ bản
+Tổ Thư ký văn phòng
Cơ sở phục vụ đào tạo:
+Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng
Tháng 10/2004 tổ Thư ký văn phòng được đổi tên thành Khoa Thư ký, Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng được
đổi tên thành Trung tâm Nghề và Thực hành.
Ngày 25/4/2002 Trung Tâm Tin học được thành lập theo Quyết định số 55/QĐ-LTNN của Cục Lưu trữ Nhà nước.
Ngày 01/10/2003 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-BNV về việc đổi tên Trường Trung học Lưu trữ và
Nghiệp vụ văn phòng I thành Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Từ đây Trường lại mang một tên gọi mới gần với tên
gọi khi mới thành lập, tuy nhiên tên gọi đó không làm ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và sự phát triển của Nhà trường.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

Ngày 27/4/2004 Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã ký Quyết định số 39/QĐ-VTLTNN về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Theo đó, Trường có vị trí và
chức năng: Trường là tổ chức sự nghiệp của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng đào tạo người lao động ở trình độ trung
học chuyên nghiệp và các trình độ thấp hơn, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội và nhu cầu nhân lực của các ngành nghề thuộc lĩnh
vực văn thư, lưu trữ, hành chính văn phòng cùng các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nhà trường, các ngành nghề thuộc bậc đào tạo quy định tại Điều 1 của
Quyết định này.
.Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình đào tạo ngành, nghề được Bộ Giáo dục và Đào tạo và
cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép;

. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy theo chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước phê duyệt;
.Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, nghề được phép đào tạo sau khi giáo trình được thẩm định của Hội
đồng thẩm định theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
.Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ;
.Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật;
.Quản lý cán bộ, giáo viên, viên chức;
.Tuyển sinh và quản lý học sinh;
.Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất và tài chính theo quy định của pháp luật;
.Liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển công tác đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, bổ sung nguồn tài
chính cho Trường.
Hợptác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành;


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

. Quyền hạn của Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Điều lệ Trường Trung học Chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành và Quyết định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Với sự phát triển về tổ chức bộ máy từ 3 phòng chức năng 3 tổ chuyên môn với 54 cán bộ viên chức của giai đoạn 1992-2000
đến cuối năm 2004 tổ chức bộ máy của trường có 5 phòng chức năng, 5 khoa chuyên môn và 2 trung tâm với lực lượng cán bộ giáo
viên là 107 người điều này thể hiện sự cố gắng của lãnh đạo Nhà trường và toàn thể cán bộ giáo viên của trường.

1.2. Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)
Trước đòi hỏi ngành và của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ
sở kinh nghiệm và khả năng thực tế của Trường về cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên, ngày 15/6/2005 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I trên cơ sở Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I, Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước
về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo điều lệ Trường Cao đẳng.
Ngày 17/10/2005 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 108/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I:
Chức năng: Trường là tổ chứcsự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có chức năng: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có tri thức
trong lĩnh vực văn thư lưu trữ và các ngành khác có liên quan, nghiên cứu khoa học và phát triển áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ
phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của Trường phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của
ngành Văn thư – Lưu trữ và chiến lược của ngành giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng của Nhà nước.
. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng và các trình độ thuộc ngành học Văn thư Lưu trữ, Hành chính văn phòng,
Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng và các ngành nghề khác có liên quan khi được các cơ quan có thẩm quyền
cho phép và theo quy định của pháp luật.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

. Bồi dưỡng, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư – Lưu
trữ vàcác lĩnh vực khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực củaTrường.
. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với ngành nghề, trường được phép đào tạo trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục đào tạo quy định.
. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong trường hợp trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu
trưởng thành lập.
. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình ngành, nghề đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp giấy phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và
trong khu vực.
. Tổ chức thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học – công nghệ, sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo
quy định của pháp luật.
. Tổ chức thực hiện công tác quốc tế và đào tạo,nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
Nhànước.

. Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo, liên kết các cơ quan, tổ chức hữu quan
nhằm phát triển nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh sinh viên theo quy định.
. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo học sinh,sinh viên.
. Quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo quy định.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nướcvề các hoạt động của Trường theo quy định của
pháp lụât.
.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I theo Quyết định 108 gồm:
- Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng);
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn khác.
- 6 phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính tổ chức; Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Quản lý
học sinh, sinh viên; Phòng Tài chính kế toán; Phòng Quản trị đời sống.
- 6 khoa và 2 trung tâm: Khoa Văn thư; Khoa Lưu trữ; Khoa Hành chính văn phòng và thông tin thư viện; Khoa Thư ký và
Quản trị văn phòng; Khoa Giáo dục Thường xuyên; Khoa Giáo dục đại cương; Trung tâm Tin học; Trung tâm nghề.
- Cơ sở Đà Nẵng
Ngày21/4/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư
Lưu trữ Trung ương I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày12/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, quy
định Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ngày04/8/2008 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1052/QĐ-BNV ngày quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:
Chức năng: Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; nghiên

cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ:


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm phát triểnTrường phù hợp với chiến lược
phát triển giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp và nghề về các ngành học(hoặc các chuyên ngành) Quản trị
nhân lực, Quản lý văn hóa, Quản trị văn phòng,Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Tin
học và các ngành, nghề khác có liên quan khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và theo qui định của pháp luật.
. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ và các
lĩnh vực khác theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực đào tạocủa Trường.
. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với ngành nghề Trường được phép đào tạo trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong Trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu
trưởng thành lập.
. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình đào tạo ngành, nghề đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
và cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và khu
vực.
. Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo qui định của
pháp luật.
. Tổ chức và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo
qui định của Nhà nước.
. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo; hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ
chức hữu quan nhằm phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội;

. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo qui định.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên.
. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
. Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo qui định.
. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động của trường theo quy định của
pháp luật.
.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và qui định của pháp luật
Cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 1052/QĐ-BNV gồm có:
- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác
- Phòng chức năng (6 phòng): Đào tạo, Hành chính Tổ chức, Kế hoạch Tài chính, Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác
quốc tế, Công tác học sinh sinh viên, Quản trị;
- khoa chuyên môn (7 khoa): Văn thư Lưu trữ, Văn hoá thông tin và Xã hội, Quản trị văn phòng, Quản lý nhân lực, Hành
chính học, Lý luận chính trị, Đào tạo tại chức;
- Trung tâm (3 trung tâm): Tin học ngoại ngữ, Đào tạo nghề, Thông tin thư viện
- Cơ sở đào tạo tại TP Đà Nẵng.
Ngành nghề đào tạo có 22 ngành nghề, trong đó 12 ngành học bậc cao đẳng: Hành chính văn thư, Lưu trữ học, Quản trị văn
phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Quản trị nhân lực, Quản lý văn hoá, Văn thư - Lưu trữ, Tin học, Hành chính học,Dịch
vụ pháp lý và cao đẳng nghề văn thư hành chính; 7 ngành học bậc trung cấpchuyên nghiệp: Lưu trữ, Thư ký văn phòng, Hành chính
Văn thư, Hành chính văn phòng, Thông tin Thư viện, Tin học văn phòng, Hành chính; 3 ngành học trung cấp nghề: Văn thư đánh
máy, Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16


Ngày 04 tháng 10 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1121/QĐ-BNV phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó Trường có nhiệm vụ xây dựng Dự án nâng cấp trường lên đại học.
Đến cuối năm 2009, Trường có 86 giảng viên, giáo viên cơ hữu trên tổng số 157 cán bộ viên chức, trong đó có 13 giảng viên
chính, 47 giảng viên, 26 giáo viên. Trong số giảng viên giáo viên có 7 phó giáo sư, tiến sĩ, 4 NCS, 30 thạc sĩ, 24 học viên cao học và
hàng chục giảng viên kiêm chức khác.
1.3. Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học)
Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới hiện nay của đất nước, thực trạng nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn
chế, số lượng, chất lượng chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới. Trình độ và năng lực của cán bộ công chức, viên chức còn
thiếu hụt. Công tác phát triển nguồn nhân lực từ khâu tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều khó khăn nên vẫn chưa đạt được những kết quả
như mong muốn. Trong thực tế Bộ Nội vụ chưa có trường đại học đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý của Bộ. Do vậy,
Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ đã chủ trương sớm thành lập trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật, nghiệp vụ, bám sát nhiệm vụ quản lý của Bộ, nhất là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại học nào đào tạo. Chủ
trương đó đã được triển khai bằng Quyết định số 1121/QĐ-BNV ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Quy
hoạch Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó có việc nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội xây dựng Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp
phần xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
củathời kỳ phát triển mới của đất nước là thực sự cần thiết.
Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều
kiện cần thiết như cơ sở vật chất, tài chính, năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cấp trường lên đại học.
Ngày06/4/2011 Trường đã có Tờ trình số 237/CĐNV-HCTC đề nghị Bộ Nội vụ chỉ đạo vàcho phép Trường tiến hành các thủ tục
thành lập Trường Đại học.
Ngày 22/4/2011Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNV-TCCB gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các
thủ tục để thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả thi thành lập Trường Đại học, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và ngày 31/5/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Tờ trình số 277/TTr-BGDĐT
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.


DƯƠNG THỊ LOAN

K16

Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 1160/TTg-KGVX về đồng ý chủtrương thành lập Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Caođẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính đã tiến hành thẩm định thực tế các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ thành
lậpTrường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ngày
10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo cóTờ trình số 1013/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên của Trường là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên
cơ hữu là 147 người trong đó có 13 tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học viên cao học và46 đại học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc
sĩ… đến từ các viện nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác đã có cam kết tham gia giảng dạy.

Nhìn lại chặng đường 40 năm hình thành và phát triển của Nhà trường(18/12/1971-18/12/2011) mặc dù còn nhiều việc phải
làm nhưng các thế hệ cán bộ công chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quyền tự hào về thành tích 40 năm hoạt động:
- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (năm 1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2007);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng Nhất năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm
1996;
- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm 1989);
- Nhiều bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động.
- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, công đoàn, Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
- Về đào tạo, qua 40 năm qua, tính đến tháng 9/2011 tổng số sinh viên, học sinh các bậc, loại hình đã và đang học tập tại
Trường là 45.737 người, trong đó đã đào tạo 71 lưuhọc sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.
Với bề dày kinh nghiệm 40 năm chúng ta có quyền hy vọng và tin tưởng rằng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ vượt qua mọi
khó khăn thử thách, phát huy truyền thống, đổi mới, sáng tạo, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng với chất lượng và
hiệu quả cao cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ và cho xã hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

I .CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN THƯ LƯU TRỮ TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1. Vị trí chức năng:
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở bậc đại học, sau đại học và cao đẳng về các ngành được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn và nghiệp vụ
văn hóa, du lịch nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại Kho bạc nhà nước
và ngân hàng.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Bộ trưởng đề án xây dựng và phát triển Trường, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học
dài hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực các ngành được phép đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng theo phương

thức chính quy, không chính quy và sau đại học theo phương thức chính quy; đào tạo văn bằng hai và bồi dưỡng
nghiệp vụ theo chỉ tiêu được phân bổ của Nhà nước và nhu cầu của xã hội.
3. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với các ngành được phép đào tạo trên
cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức biên soạn, duyệt và phát hành giáo trình,
đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo và các ấn phẩm khoa học khác nhằm phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học của Trường theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu được phê duyệt; tổ chức đào tạo, thi, kiểm
tra, công nhận tết nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ cho các ngành nghề được phép đào tạo theo quy định của
pháp luật.
5. Tiến hành nghiên cứu khoa học; triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kết quả nghiên cứu
khoa học vào thực tiễn hoạt động của Trường; gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo.
6. Tổ chức các hoạt động dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) riêng, quản lý và cung cấp các nguồn thông tin khoa học của
Trường, tham gia vào các hệ thống thông tin chung của các trường đại học, viện nghiên cứu, các Bộ, ngành có liên
quan.
8. Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, các tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật.


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

9. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về
trình độ đào tạo.
10. Cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Trường theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả; thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
11. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.

12. Quản lý nhân sự và người học, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao
động và người học thuộc phạm vi quản lý của Trường theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý, sử dụng nhà đất, tài chính, tài sản, ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong Điều lệ trường đại học và được Bộ trưởng giao .
1. 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo trường:
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
2. Các phòng, ban chức năng:
a) Phòng Tổ chức cán bộ;
b) Phòng Hành chính - Quản trị;
c) Phòng Tài vụ;
d) Phòng Đào tạo;


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

đ) Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế,
e) Phòng Công tác sinh viên.
3. Các khoa và bộ môn:
a) Khoa Bảo tàng;
b) Khoa Phát hành xuất bản phẩm;
c) Khoa Quản lý văn hóa - nghệ thuật;
d) Khoa Sáng tác và Lý luận - Phê bình văn học;
đ) Khoa Thư viện - Thông tin;
e) Khoa Văn hóa dân tộc thiểu số,
g) Khoa Văn hóa du lịch;
h) Khoa Văn hóa học;
l) Khoa Mác-Lênin;

k) Khoa Sau đại học;
l) Khoa Tại chức;
m) Bộ môn Công nghệ thông tin;
n) Bộ môn Giáo dục thể chất - Quốc phòng;


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

o) Bộ môn Ngoại ngữ.
4. Các tổ chức trực thuộc:
a) Viện Văn hóa;
b) Trung tâm Thông tin - Thư viện;
c) Ban quản lý Ký túc xá.
Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng,
khoa, bộ môn, tổ chức trực thuộc; sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức theo đúng cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ; xây dựng do và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
NGHÀNH VĂN THƯ- LƯU TRỮ ĐỒNG HÀNH CÙNG 40 NĂM LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Sự trưởng thành của các đơn vị chuyên môn và các thành tích đạt được
Để đáp ứng yêu cầu công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ, ngày 18/12/1971 theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn
thư- Lưu trữ Phủ Thủ Tướng.Bộ trưởng phủ thủ tướng ban hành Quyết định số 109/BT thành lập trung học Văn thư-Lưu trữ trên
địa bàn xã Thanh lâm, huyện Mê Linh, Tỉnh vĩnh Phúc.
Ngay khi thành lập trường 02 tổ văn thư và tổ Luu trữ đã được thành lập (1971-1992).Tháng 10 năm 1973 học sinh khóa I
đến nhập học, gồm 79 học sinh (100% là cán bộ và bộ đội).Năm 1973 nhà trường đã giúp bạn lào đào tạo khóa học sinh chuyên
ngành Văn thư –Lưu trữ đầu tiên sua này trở thành những nhà quản lý và chuyên gia hướng dẫn của nước bạn,. Ngày 15/6/2005
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCT Trường được nâng cấp là Trường Cao
Đẳng Văn thư- Lưu trữ trung ương I. Với sự hoạt động nỗ lực, tâm huyết của đội ngũ giáo viên, giảng viên đối với chuyên ngành
đào tạo, tập thể va nhiều cá nhân cua 2 khoa Văn thư và Lưu trữ được nhận bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ năm 2006 vì có
nhiều thành tích trong sự phát triển cùa Nhà trường.



DƯƠNG THỊ LOAN
K16

Được sự đồng ý của Thủ Tướng chính phủ ngày 21/4/2008, Thủ Trường Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã ký Quyết số 2275/QĐBGD&ĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư –Lưu trữ TW I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, các ngành nghề đào tạo của
Trường đã được mở rộng đáp ưng yêu cầu thực tế, 2 khoa chuyên môn đã sáp nhập làm một với tên gọi khoa Văn thư-Lưu trữ.
2.Các ngành nghề do khoa quản lý
Trải qua 40 năm đào tạo, tính đến tháng 11/2011 tổng số sinh viên, học sinh các bậc,loại hình đã và đang học tập tại Trường
là hơn 46.000 người, trong đó có 6.226 sinh viên bậc Cao đằng, trong đó Khoa Văn Thư Lưu trữ đã và đang quản lý ba ngành đào
tạo: Ngành Lưu trữ học nay đã là khóa thứ 5; Ngành Hành chính Văn thư đã là khóa thứ ; các ngành Văn thư Lưu trữ đã là khóa
thứ 4; 000 học sinh trung cấp chính quy, trong đó ngành Lưu trữ đã là 37, Ngành hành chính Văn thư đã đẫ là khóa 37 và ngành
Văn thư ……39,12742 học sinh trung cấp vừa làm vừa học ngành Văn thư-Lưu trữ , hiện nay đã là khóa 113; 11.472 học viên
qua các lớp bồi dưỡng ….. chủ yếu là Văn thư –Lưu trữ, hiện nay đã là khóa 161.4286…chủ yếu là ngành Văn thư Hành chính; 71
lưu học sinh…..CHDCND làm về chuyên ngành Văn thư –Lưu trữ.
3. Sự phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên của khoa
Ngay từ thành lập trường đã có đội ngũ giáo viên chuyên ngành được đào tạo từ nước ngoài như Liên Xô, Đức…..được đào
tạo chính quy cơ bản từ trường Đại học…..lịch sử, bộ môn lưu trữ học. Hiện nay khoa có 13 cán bộ giáo viên, giảng viên co hưu,
trong đó đã có 02 tiến sĩ…đã có cống hiến công tác và giảng dạy gần 36 năm trong ngành Văn thư-Lưu trữ và 01 tiến sĩ được đào
tạo ở CHLB Nga, 01 thạc sĩ và giảng viên chính và giảng viên ( trong đó có 02 thạc sĩ…; 05 giáo viên đang học cao học.
4. Tăng cường xây dựng, thực hiện chương trình giảng dạy……..
Ngay từ năm 1975, 2 cuốn giáo trình Văn thư và giáo trình Lưu trữ đã được biên soạn lần đầu ở Việt Nam.Để tạo ra thương
hiệu rieng cho việc đào tạo nguồn nhân lực về Văn thư Lưu trữ trướ tiên phải khẳng đinh các yếu tố quan trọng nhất là chương
trình đào tạo linh hoạt, đội ngủ giảng viên giàu tâm huyết, cơ sở thực hành đảm bảo. Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã đáp ứng
được 3 yêu cầu đó.Bên cạnh chương trình đào tạo nhà trường còn quan tâm đến công tác giáo dục cho học sinh, sinh viên.Bài học
đầu tiên cũng có niềm tin yêu của các em về ngành Văn thư Lưu trữ một niềm hy vọng riêng làm người giữ “ kí ức” trong xã hội,
những công việ thầm lặng mà cao quý.Ngề “ cho chép lịch sử, truyền bá văn minh, phục vụ xã hội, tạo phúc cho dân.
Các tập đề cương, bài giảng, giáo trình chuyên môn luôn được khoa quan tâm biên soạn và cập nhật kiến thức đảm bảo nội
dung chất lượng.
5.Nguồn nhân lực Văn thư Lưu trữ đã phát triển nhanh chóng, nhiều người sau tốt nghiệp đã phát huy tốt hiệu quả làm việc.

Sau 40 năm chỉnh lại, nguồn nhân lực Văn thư Lưu trữ chuyên nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất
lượng đào tạo. Đến nay, các công sở đào tạo cả nước đã cung cấp cho ngành hàng chục nhân lực có trình độ nghiệp vụ ở các cấp
bậc đào tạo khác nhau…..đào tạo phù hợp trong từng giai đoạn….
6. Gấp rút chuẩn bị cho việc đào tạo Đại học và sau Đại học


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng qua 4 thập kỉ một niềm vui khôn tả đến với Nhà Trường là ngày 14/11/2011 Thủ
Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyêt định số 2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp
trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Lịch sử của nhà trường lại bước sang trang mới nhưng với bề dày truyền thống với 40 năm đào
tạo chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin tưởng rằng chất lương đào tạo đại học và tiến tới tự đào tạo trình độ sau đại học Ngành Văn
thư Lưu trữ của trường sẽ ngày một nâng cao. Chúng ta mong đến một ngày trường sẽ trở thành Trường Đại học hàng đầu ở trong
nước và có tên tuổi trong các trường đại học tốp đầu của khu vực.
lực Văn thư- Lưu trữ luôn đồng hành cùng với sự phát triển a của Nhà trường. Đây vãn luôn được coi là nhành đào tạo mũi
nhọn- là thế mạnh củ nhà Trường, tạo ra suwh khác biệt về thương hiệu so với các cơ sở đào tạo khác.
CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHOA VĂN THƯ LƯU TRỮ
1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Khoa Văn thư lưu trữ
1.1. Lãnh đạo Khoa:
- Q. Trưởng khoa:

TS. Đoàn Thị Hòa

- PhóTrưởng khoa:

Ths. Trần Thị Loan

- Phó Trưởng khoa:


Ths. Trần Việt Hà

1.2. Danh sách cán bộ, viên chức của Khoa
STT
Họ và tên
I. Lãnh đạo Khoa
1. TS. Đoàn Thị Hòa
2. Ths. Trần Thị Loan
3 Ths. Trần Việt Hà

Chức danh

Điện thoại

Email

Q. Trưởng khoa 0989.735.460
Phó trưởng khoa 0912.305.606
Phó trưởng khoa



DƯƠNG THỊ LOAN
K16

II. Bộ môn Lưu trữ
1. TS. Đoàn Thị Hòa
2. TS. Chu Thị Hậu

Trưởng Bộ môn 0989.735.460

0912.524.941
Phó trưởng bộ
3. Ths. Trịnh T. Kim Oanh
0988.903.670
môn
4. Ths. Trần Văn Quang
Giảng viên
0986.922.415
5. Trần Thị Mai
Giảng viên
0977.939.795
6. Ths. Phạm Thị Hạnh
Giảng viên 0912.656.326
7. Ths. Đỗ Thu Hiền
Giảng viên
0934.896.869
III. Bộ môn Văn thư
8. Ths. Trần Việt Hà
Trưởng bộ môn 0947.592.888
9. TS. Chu Thị Hậu
10. Ths. Trịnh Thị Năm
11. Ths. Ngô T. Kiều Oanh
Ths. Phạm T. Hồng
12.
Quyên
IV. Hành chính – giáo vụ
1. Phạm Kiều Hoa
2. Hà Thị Tuyết Mai
1.3.Các


Giảng viên

0912.524.941











Giảng viên
Giảng viên

0914.989.688
0988.903.670

Giảng viên

0936.338.833

Giáo vụ
Giáo vụ

0917.515.916
0966.386.528


học phần Khoa đang giảng dạy

Các học phần Văn thư:

Các học phần Lưu trữ:

-Nhập môn công tác Văn thư;

-Lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ
quan;

-Quản lý và giải quyết văn bản;

-Nhập môn lưu trữ học;
-Văn bản quản lý nhà nước và kỹ thuật
soạn thảo văn bản; -Lịch sử văn bản và -Tổ chức tài liệu phông lưu trữ quốc gia
công tác Văn thư Việt nam;
Việt Nam;


DƯƠNG THỊ LOAN
K16

-Công tác văn thư- lưu trữ trong doah
nghiệp;

-Xác định giá trị tài liệu và thu thập bổ
sung tài liêu vào lưu trữ Quốc gia;

-Công tác văn thư- lưu trữ trong các cơ -Chỉnh lý khoa học tài liệu lưu trữ;

quan tổ chức Đảng và các tổ chức
-Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu
Chính trị xã hội;
trữ;
-Tiêu chuẩn hóa và tổ chức lao động
-Lịch sử lưu trữ Việt Nam;
khoa học trong công tác văn thư lưu
trữ;
-Lịch sử lưu trữ thế giới;
-Công tác văn thư- Lưu trữ trong các
-Lịch sử Lưu trữ Việt Nam;
đơn vị sự nghiệp;
-Ứng dụng tin học trong công tác văn
thư- Lưu trữ.

-Pháp luật Lưu trữ Việt Nam.

2. Vị trí và chức năng
Khoa Văn thư - Lưu trữ là đơn vị thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có chức năng tổ chức thực hiện quá trình đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ sau đại học, đại học và thấp hơn trong lĩnh vực văn thư - lưu trữ và các ngành nghề
khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực văn
thư-lưu trữ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
3.1. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập; bố trí và điều hành tiến trình giảng dạy, học tập cho
các lớp thuộc Khoa quản lý. Chủ trì, tổ chức quá trình đào tạo những ngành học được giao và các hoạt động giáo dục khác
trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;


DƯƠNG THỊ LOAN
K16


3.2. Nhận nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo các trình độ, các chuyên ngành đào tạo do Nhà trường giao. Phối hợp
với Phòng Quản lý đào tạo xây dựng và bảo vệ chương trình mở ngành học mới;
3.3. Đề xuất thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự trong Khoa;
3.4. Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học và các tài liệu học tập theo kế hoạch do Hiệu trưởng giao; xây
dựng ngân hàng đề thi; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo
trì thiết bị dạy - học thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
3.5. Chủ trì, tìm kiếm đối tác và xây dựng các chương trình liên kết về đào tạo
ác bậc, hệ đào tạo;
3.6. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc Khoa quản lý theo kế hoạch
hàng năm được Hiệu trưởng phê duyệt;
3.7. Tổ chức thi, quản lý bài thi và kết quả thi kết thúc học phần cho các lớp.Tổ chức bế giảng và trao bằng tốt
nghiệp, cấp bảng điểm toàn khóa cho sinh viên thuộc Khoa quản lý.
3.8. Quản lý và cấp giấy chứng nhận kết quả học tập của sinh viên thuộc khoa. Quản lý và cấp chứng chỉ học phần do
Khoa quản lý. Thực hiện việc xét học tiếp đối với sinh viên thuộc Khoa quản lý quy định tại Điều 6 Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
3.9. Chuyển giao kết quả học tập cho các đơn vị liên quan. Lập bảng điểm toàn khóa chuyển về Phòng Quản lý đào tạo
theo quy định của Trường;
3.10. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngắn hạn và dài hạn, phát triển chương trình đào tạo và cơ sở vật
chất theo hướng chuẩn hóa, tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế;
3.11. Quản lý viên chức và người học thuộc Khoa theo sự phân cấp của Trường;


×