Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập: Thực trạng áp dụng quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tư pháp tại sở tư pháp tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.92 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm quý lãnh đạo Sở tư pháp Yên Bái, Phòng Tổ chức
cán bộ đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Sở; các phòng ban trong Sở đặc biệt
là Chánh thanh tra và Phó chánh thanh tra Sở đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em nghiên cứu học tập, thu thập tài liệu, và hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực tập tại Thanh tra Sở nói riêng và Sở tư pháp YênBai nói
chung.
Em xin cảm ơn thầy cô trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội đăch biệt là thầy
cô khoa nhà nước và pháp luật đã giúp đỡ em trong suốt 3 năm học vừa qua để
em có thế thực hiện tốt bài báo cáo kiến tập cuối cùng này.
Mặc dù cũng là lần thứ 2 làm báo cáo nhưng vẫn còn vài thiều sót vì hạn
chế về kiến thức nên báo cáo chưa được hoàn chình
Dưới sự phân công của nhà trường em được về sở tư pháp tỉnh Yên Bái để
thực tập.Tại đây em được làm quen với các thanh tra tại sở tư pháp biết thanh tra
là một phần không thể thiếu tại sở với lại người dân.Cho nên xuất phát từ một
vai trò nhỏ nhưng quan trọng em đã chọn đề tài tìm hiểu về Thanh tra tại sở tư
pháp để làm bài báo cáo này.Dù chuyển bị kỹ lưỡng nhưng vẫn còn thiếu sót
nhiều mong thấy cô bỏ qua và góp ý cho em.
Em xin trân thành cảm ơn!!!

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.Mục đích thực tập
Thực tập thực tế là một quá trình nhằm thâm nhập vào môi trường làm
việc thực tế học hỏi, làm quen, rèn luyện tính kỉ luật, phong cách tác phong làm
việc và ứng xử trong các mối quan hệ công tác tại một cơ quan. Qua việc áp
dụng các kiến thức pháp luật vào thực hiện các công việc thực tế phù hợp với
khả năng để hỗ trợ các đơn vị trong các công việc văn phòng hằng ngày cũng
góp phần củng cố lại hệ thống kiến thức đã được trang bị ở trường.


2.Đặt vấn đề, tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá, xử lý và kiến nghị cấp có thẩm quyền
về việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện theo trình tự pháp luật
quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của của nhân dân. Đây là hoạt động quản lý nhà
nước rất quan trọng.Qua đó đảm bảo việc thực hiện đầy đủ chính sách, pháp luật
của nhà nước tạo sự công bằng trong xã hội. Bác Hồ đã chỉ rõ một quan điểm có
ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn rất sâu sắc: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn
của dưới”. Qua câu nói của Người, có thể thấy hoạt động thanh tra có một vị trí
và vai trò quan trọng trong hoạt động của nhà nước và đời sống xã hội.Có thể
nói thanh tra là một bộ phận cấu thành không thể thiếu, là phương tiện nhận thức
của quá trình quản lý nhà nước.Quản lý nhà nước, xã hội mà không có thanh tra
xem như không có quản lý vì thế không thể tách rời thanh tra, khỏi quản lý nhà
nước, xã hội. Ngành Tư pháp có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với một số tổ
chức và hoạt động tư pháp (thi hành án dân sự, luật sư, công chứng, giám định
tư pháp...); về công tác xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, hành chính tư pháp, bổ trợ
tư pháp và công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý nhà
nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của ngành được pháp luật quy
định. Nên thanh tra tư pháp có một vai trò rất quan trọng trong ngành là một
trong những công cụ để làm cho chu trình quản lý nhà 2 nước của ngành đảm
2


bảo tính hiệu lực, hiệu quả, khép kín, các hoạt động ban hành và tổ chức thực
hiện quyết định quản lý được gắn bó chặt chẽ hơn, từ việc xem xét, đánh giá,
kiểm chứng việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đối tượng bị quản lý,
đến việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ trương, chính sách, nâng cao hiệu
quả quản lý của ngành từ Trung ương đến địa phương. Ở Trung ương có Thanh
tra Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ); ở tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương có Thanh tra Sở Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở), thực hiện
chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tư pháp trong
phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật. Do
vai trò quan trọng nên hoạt động thanh tra phải tuân theo một quy trình nghiêm
ngặt, chặt chẽ, thống nhất do pháp luật quy định. Hiện nay, Thanh tra Chính phủ
đã ban hành Thông tư quy định quy trình thanh tra thống nhất từ trên xuống đã
tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động thanh tra. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng,
cũng như qua nghiên cứu Thanh tra Sở Tư pháp Long An đã phát hiện ra một số
bất cập, vướng mắt. Do đó, sinh viên đã lựa chọn đề tài này để hiểu rõ những bất
cập đó, nhưng với tầm hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
sinh viên chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề nổi bật về “ Thực trạng áp dụng quy
trình tiến hành một cuộc thanh tra Tư pháp tại sở Tư pháp tỉnh Yên Bái” theo sự
hướng dẫn của Thanh tra Sở cũng như Giảng viên tại trường
3.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Tìm hiểu về chung về hoạt động thanh tra ở Việt Nam nói chung và hoạt
động thanh tra Tư pháp tại Sở tư pháp Long An nói riêng; Hiểu và phân biệt
được hoạt đông thanh tra với các hoạt động khác như kiểm tra, điều tra, giám
sát; Hiểu được các đặc điểm, nội dung ý nghĩa của quy trình thanh tra đối với
hoạt động thanh tra ngành Tư pháp; Biết được các quy định của pháp luật về quy
trình thanh tra, thanh tra Tư pháp và các quy định của Sở Tư pháp Long An về
hoạt động thanh tra Tư pháp; Thực trạng áp dụng quy trình thanh tra Tư pháp tại
Sở tư pháp Long An, các bất cập, khó khăn, nguyên nhân, đề ra các kiến nghị
giải quyết.
3


CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ SỞ TƯ PHÁP TỈNH YÊN BÁI
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH YÊN BÁI

1. Vị trí, chức năng
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; công chứng;
chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư;' tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định
tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biện chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tư pháp…
2.Nhiệm vụ quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp; bị Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp ;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài
sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
4


danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng,
Phó trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở
Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chướng trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về
công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp. với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tri soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Tư pháp.
5 . Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện);

c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
5


thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật của tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hình các tài
liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vỉ quán lý cua ở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã

và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan
có liên quan giúp ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước,
quy ước của thôn, làng, bản (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm và
một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp.
10. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp
luật Tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn Phòng tư pháp tổ chức bồi dưỡng về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao
6


nghiệp vụ hoà giải cho người làm công tác hoà giải.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công chứng
và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành
lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi
giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng
viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ tịch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký.

12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư
pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý
hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ
tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
7


của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy
tờ hộ tịch do ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
f) Cấp phiên lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo
quy định của pháp luật;
g) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, đề xuất hoặc' giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ
sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải
thể phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư,
Trung tâm tư vấn pháp luật, giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;

c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư,
Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động
khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật
sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp
luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14.Về trợ giúp pháp lý :
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi
8


nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp
pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật Trung tâm tư vấn pháp luật theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện
trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn
phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp
lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với

Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu
giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong
phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư
pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác
pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy
định của pháp luật.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy
định của pháp luật.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Tư pháp.
22. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của
9


các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
3.Cơ cấu tổ chức
1. Phòng chức năng:
1.1. Văn phòng Sở Tư pháp
+ Thông tin lãnh đạo phòng:
- Họ tên: Nguyễn Thu Phương
- Chức vụ: Chánh Văn phòng Sở
- Điện thoại liên hệ: 029 3857 769
- Email:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ:
a. Xây dựng, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh chương trình cải cách hành
chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó;
b. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác
pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước của địa phương;
c. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp;
đ. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Uỷ
10



ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp;
e. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư
pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
g. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
1.2 Phòng Xây dựng và Thẩm định văn bản
+ Thông tin lãnh đạo phòng:
- Họ tên: Hà Thị Bàn
- Chức vụ: Trưởng phòng
- Điện thoại liên hệ: 029 3854 519
- Email:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ:
a. Phối hợp với Văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b. Trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về
quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Chính phủ;
c. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan chuyên môn khác của ủy ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo sự phân công
của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội
dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
đ. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp;

1.3. Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật
+ Thông tin lãnh đạo phòng:
- Họ tên: Phạm Thị Minh Lý
- Chức vụ: Trưởng phòng
11


- Điện thoại liên hệ: 029 3851 508
- Email:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ:
a. Xây dựng, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi
được phê duyệt;
b. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cấp tỉnh;
c. Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ở địa phương theo sự phân công của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d. Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở
địa phương;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy
định của pháp luật
e. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin giúp ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, cụm
dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
f. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa
phương theo quy định của pháp luật;
1.4. Phòng Hành chính - Tư pháp
+ Thông tin lãnh đạo phòng:

- Họ tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Chức vụ: Trưởng phòng
- Điện thoại liên hệ: 029 3850 113
- Email:
4. + Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
5.Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ:
6.a. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi địa phương;
7.b. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa
phương;
12


8.c. Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
9.d. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội
dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. e. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
11. 1.5. Phòng Bổ trợ - Tư pháp
12. + Thông tin lãnh đạo phòng
13. - Họ tên: Nguyễn Kiều Vinh
14. - Chức vụ: Trưởng phòng
15. - Điện thoại liên hệ: 029 3851 490
16. - Email:
17. + Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
18. Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ:
a. Trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức

lại, giải thể Đoàn Luật sư;
b. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty
luật hợp danh, Chì nhánh Văn phòng Luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh,
Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy
định của pháp luật;
c. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép
thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động
của chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
d. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành
nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật;
đ. Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác
hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước
ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam;
13


e. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp
luật;
g. Kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp
luật theo thẩm quyền;
h. Quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản,
trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật; Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của các tổ chức hành
nghề công chứng theo quy định của pháp luật;
1.6. Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
+ Thông tin lãnh đạo phòng:

- Họ và tên: Nguyễn Ngọc Lâm
- Chức vụ: Trưởng phòng
19.

- Điện thoại liên hệ: 029 3857 779

- Email:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật;
1.7. Thanh tra Sở
+ Thông tin lãnh đạo phòng:
- Họ tên: Đào Thị Nga
- Chức vụ: Chánh thanh tra
- Điện thoại liên hệ: 029 3857 907
- Email:
14


+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ: Thanh tra, kiểm tra
việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật

hoặc phân công của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
1.8. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
+ Thông tin lãnh đạo phòng:
- Họ và tên: Lê Thanh Hồng
- Chức vụ: Trưởng phòng
- Điện thoại liên hệ: 029 3856 698
- Email:
2. Các đơn vị trực thuộc
2.1 Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
+ Thông tin lãnh đạo:
20.

- Họ tên: Trần Quang Trung

- Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: 029 3858 349
- Email:
+ Điện thoại liên hệ: 029 3856 699
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức thực hiện hoạt động
bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
2.2. Trung tâm Trợ giúp pháp lý
+ Thông tin lãnh đạo:
- Họ tên: Nguyễn Ngọc Sơn
- Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: 029 3856 358
- Email:
+ Điện thoại liên hệ: 029 3851 758
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ: Quản lý nhà nước
15



và trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.3. Phòng Công chứng số 1
+ Thông tin lãnh đạo:
- Họ tên: Vũ Thị Bích Huệ
- Chức vụ: Trưởng phòng
- Điện thoại: 029 3854 389
- Email:
+ Điện thoại liên hệ: 029 3852 759
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện công chứng theo
Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.4. Phòng Công chứng số 2
+ Thông tin lãnh đạo:
21.
22.
23.
24.

- Họ tên: Nguyễn Minh Tú
- Chức vụ: Quyền Trưởng phòng
- Điện thoại liên hệ: 029 3872 434
- Email:

+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện công chứng theo
Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.Mối quan hệ công tác
- Quan hệ với Bộ Tư pháp, HĐND, UBND tỉnh; các sở ban ngành tỉnh Là
mối quan hệ phụ thuộc trong đó Sở Tư pháp có vai trò chấp hành và tổ chức

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, báo cáo, thỉnh thị và đề xuất về các lĩnh vực
công tác Tư pháp ở địa phương.
- Quan hệ với lãnh đạo Sở và Đảng ủy Là mối quan hệ phối hợp, trao đổi,
bàn bạc để giải quyết công việc chung giữa các bên có liên quan hoặc cùng
hướng dẫn cấp huyện tổ chức thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ
- Quan hệ với lãnh đạo Sở và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị với các tổ
chức đoàn thể của cơ quan
- Quan hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện Là quan hệ phối hợp, hướng dẫn
để bàn bạc tổ chức thực hiện tốt vai trò giúp việc cho UBND tỉnh trong lĩnh vực
công tác Tư pháp ở địa phương. Phòng Tư pháp cấp huyện là cơ quan chuyên
16


môn thuộc UBND cùng cấp, chịu sự quản lý toàn diện của UBND; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp
- Quan hệ giữ Trưởng, Phó trưởng đơn vị với Lãnh đạo Sở
- Quan hệ giữ Trưởng, Phó trưởng đơn vị với các đơn vị thuộc Sở
- Quan hệ Thủ trưởng và Cán bộ, công chức – viên chức trong đơn vị,
giữa Cán bộ, công chức – viên chức
Quan hệ Thủ trưởng và Cán bộ, công chức – viên chức trong đơn vị được
thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Công chức viên chức có trách nhiệm phục
tùng và thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.Trường hợp Thủ trưởng phân
công không đúng quy định thì báo cáo với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trực
tiếp phụ trách xem xét quyết định.
Giữa Cán bộ, công chức – viên chức phải lịch sự trong giao tiếp, phải giữ
uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị công tác; có nếp sống lành mạnh, trung
thực, cần, kiệm, liêm, chính; đấu tranh với những biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu
cực để xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.
5.Phương hướng, mục tiêu hoạt động
Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt chỉ thị 03 của Bộ

chính trị;
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc; triệt để
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Quyết định số 2659/QĐBTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp;
Duy trì và phát huy phương châm hoạt động của Sở Tư pháp: “kịp thời chính xác - đúng pháp luật”;
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng chống tham nhũng
trong các hoạt động thuộc lĩnh vực tư pháp. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành công việc thuộc
thẩm quyền;
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế ở các
Sở, ngành tỉnh theo Đề án 3780/ĐA-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh và
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP;
17


Tập trung tổ chức triển khai sâu, rộng Hiến pháp năm 2013, Luật Hòa
giải ở cơ sở và các văn bản pháp luật mới ban hành;
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ
cho công chức của Sở theo kế hoạch hàng năm để có đủ khả năng thực hiện tốt
nhiệm vụ và không ngừng cải tiến công việc của mình;
Xây dựng và thực hiện quy trình xử lý và giải quyết công việc rõ ràng,
hợp lý, khoa học, thống nhất theo đúng quy định và phù hợp với quy chế hoạt
động;
Công chức có phong cách làm việc nghiêm túc, đúng mực, có thái độ văn
minh, lịch sự trong giao tiếp; quan hệ với các tổ chức và công dân trên tinh thần
hợp tác, tận tình hướng dẫn và phục vụ;
Xây dựng, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn IOS 9001


18


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT
CUỘC THANH TRA TƯ PHÁP TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH LONG AN
1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA, THANH TRA TƯ
PHÁP VÀ QUY TRÌNH THANH TRA
1.1 Khái Niệm
1.1.1 Quy trình thanh tra
Quy trình là quy định về trình tự, thủ tục và nội dung, thứ tự các bước
được tiến hành trong quá trình thực thi công việc đã được quy định sẵn.
Theo Từ điển tiếng Việt “ Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp ”.
Theo từ điển Luật học, thanh tra là “sự tác động của chủ thể đến đối tượng
đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định”.
Với những nghĩa trên đây, có thể hiểu thanh tra là một hoạt động kiểm
soát nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặng những gì trái với quy định. Ngoài
ra, thanh tra được hiểu là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên, định kì
nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan nhà
nước nhằm khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra do cơ quan nhà nước thực hiện.
Vậy thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt
động kiểm tra xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát
huy tính tích cực, phòngngừa, xử lý các sai phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế
quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Theo Khoản 1, Điều 3, Luật thanh tra 2010 thì thanh tra nhà nước là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lí theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao
19


gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Hoạt động thanh tra là một khâu trong chu trình hoạt động quản lý nhà
nước đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc và trình tự theo quy định của pháp
luật. Trên cơ sở các quy định của Luật Thanh tra và nghiệp vụ thanh tra cũng
như thực tiễn công tác thanh tra, một cuộc thanh tra thông thường được tiến
hành theo ba bước gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh
tra.
Từ sự phân tích trên cho thấy khái niệm quy trình thanh tra là các quy
định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành một cuộc tranh tra gồm các bước
chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh, kết thúc thanh tra để phục vụ cho hoạt động
quản lí.
1.1.2 Nghiệp vụ thanh tra
Theo từ điển Tiếng Việt thì “ nghiệp vụ ” được hiểu là công việc chuyên
môn của một nghề2 . Hay nghiệp vụ là phương pháp, cách thức thực hiện công
việc để đạt mục đích, yêu cầu đề ra đối với công việc đó.
Bản thân thanh tra là một nghề nên tất yếu cũng phải có chuyên môn và

mỗi cán bộ trong hệ thống thanh tra dù ở cương vị nào cũng phải trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ về công việc được giao. Mặc khác, công việc thanh tra là
công việc tổng hợp nên nghiệp vụ thanh tra cũng mang tính tổng hợp, quá trình
thanh tra phải biết vận dụng nghiệp vụ của nhiều ngành khác có liên quan một
cách thích hợp.
Từ những phân tích như trên, ta có thể định nghĩa “ nghiệp vụ thanh tra”
là công việc chuyên môn của nghề thanh tra.
1.1.3 Tiến hành cuộc thanh tra
Tiến hành cuộc thanh tra là quá trình đoàn thanh tra tihga đánh giá, kết
20


luận việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ và các quy định của Nhà
nước đối với các cơ quan tổ chức, cá nhân theo một trình tự thủ tục pháp luật
quy định nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
1.1.4 Đoàn thanh tra
ĐTTr là một tổ chức được thành lập bởi một quyết định thanh tra của thủ
trưởng cơ quan thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để tiến hành thanh tra theo nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định
thanh tra.
1.1.5 Đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra là cơ quan tổ chức, cá nhân được thanh tra phải thực
hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra nhằm thực hiện mục đích,
yêu cầu cuộc thanh tra
1.1.6 Đối tượng có lien quan
Đối tượng có liên quan là cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin tài
liệu, có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra mà thông qua các thông tin tài liệu
này làm sáng tỏ một hành vi, một sự việc hay một nội dung nào đó của cuộc
thanh tra.
1.2 Đặc điểm chung về thanh tra

1.2.1 Mang tính quyền lực nhà nước
Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một
tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối
tượng quản lý.Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra gắn bó chặt chẽ
với tính quyền uy là một đặc tính quan trọng của quản lý nhà nước. Tính quyền
lực nhà nước trong hoạt động thanh tra được thể hiện ở những mặc sau đây:
• Ra các quyết định bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra
về những vấn đề đã bị thanh tra phát hiện và xử lý.
• Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra, yêu cầu
truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm pháp luật.
• Trong những trường hợp cần thiết, trực tiếp áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước
Ngoài ra, tính quyền lực nhà nước của thanh tra còn được cụ thể hóa ở
21


chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức thanh tra, phương thức tiến
hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, trong mối quan hệ giữa cơ quan thanh tra
với đối tượng thanh tra cũng như tổ chức phối hợp giữa các tổ chức thanh tra
nhà nước theo cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực, như vậy mới phát huy
hiệu quả của thanh tra.
1.2.2 Tính khách quan
Bản chất của thanh tra là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc
thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ
chức và cá nhân nhằm đưa ra kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm,
phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý vi phạm góp phần bảo vệ lợi ích
nhà nước, xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Vì thế, hoạt động thanh ta phải mang tính khách quan. Tính khách quan
của hoạt động thanh tra được biểu hiện ở chỗ mọi hoạt động thanh tra điều dựa
trên cơ sở pháp luật và tuân theo pháp luật. Mọi hoạt động thanh tra điều phải

dựa trên cơ sở pháp luật, bởi nếu hoạt động thanh tra mà không dựa trên cơ sở
pháp luật thì nó sẽ mất đi tính công minh, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà
nước
1.2.3 Tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của
thanh tra. Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân của các cơ quan quản
lý nhà nước tự tiến hành, hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ
quan chuyên trách. Vì vậy, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình ngoài
việc đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước,
hoạt động thanh tra còn có tính độc lập tương đối trong quá trình thực thi nhiệm
vụ. Điều này được thể hiện ở chỗ, các tổ chức thanh tra được phép tự mình tổ
chức các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã
được pháp luật quy định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, ra các kết luận, kiến nghị,
xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết
định thanh tra của mình. Tính độc lập của thanh tra chỉ là tương đối bởi vì, hoạt
động thanh tra ngoài việc căn cứ vào pháp luật, chính sách hiện hành còn xuất
22


phát từ thực tế cuộc sống, trong từng hoàn cảnh khách quan, tình tình lịch sử cụ
thể.
1.2.4 Thanh tra luôn gắn bó với nhà nước
Quản lý nhà nước và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực nhà
nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng quản lý. Hơn nữa, với tư cách là
một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, thanh tra gắn liền với hoạt động
quản lý nhà nước.Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có quản lý
nhà nước thì ở đó có thanh tra. Trong mối quan hệ này, quản lý nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, chi phối hoạt động thanh tra ( thể hiện ở việc xác định chủ trương,
đường lối, quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, sử dụng các kết quả,
thông tin từ các cơ quan thanh tra). Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu, chức năng của

quản lý thì thanh tra chỉ là phương tiện, công cụ để quản lý nhà nước.
Ngoài ra với tư cách là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị ràng
buộc, quản lý nhưng đồng thời lại tác động trở lại, góp phần điều chỉnh các cách
thức, phương pháp quản lý của chủ thể quản lý. Nhờ có thanh tra mà mục đích
của quản lý được đảm bảo.
1.3 Vai trò của thanh tra
Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, góp
phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thanh tra nhằm mở rộng và đảm bảo cho quyền dân chủ của nhân dân
được thực thi một cách nghiêm minh.
Thanh tra nhằm thực hiện tham mưu cho các cấp chính quyền trong giải
quyết khiếu nại hành chính, nhất là trong việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn
đốc các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, nhận các khiếu nại, tố cáo và
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.

23


1.4 Điều kiện đê tiến hành cuộc thanh tra
1.4.1 Phải có quyết định thanh tra của cấp có thẩm quyền.
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra: Là thủ trưởng của các cơ quan thanh
tra, thủ trưởng của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Nội dung ghi
trong quyết định thanh tra phải quy định rõ về lĩnh vực thanh tra, phạm vi thanh
tra đối tượng thanh tra, thời hạn tiến hành thanh tra tiến độ thanh tra. Văn bản
quyết định thanh tra phải đúng thể thức, bảo đảm đầy đủ các yếu tố về thể thức
văn bản như: Chữ ký, đóng dấu, số văn bản, ngày tháng ban hành, cấp ra quyết
định thanh tra, căn cứ ra quyết định thanh tra, đối tượng thanh tra, người cóthẩm
quyền thực hiện thanh tra, thời hạn thanh tra.
1.4.2 Phải đảm bảo các yếu tố về lực lượng, kinh phí, phương tiện để
tiến hành thanh tra.

Lực lượng tiến hành thanh tra: Gồm trưởng đoàn thanh tra và các đoàn
viên đoàn thanh tra. Không bố trí những người có quan hệ thân tộc, quan hệ kinh
tế với đối tượng hoặc có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra tham gia đoàn
thanh tra. Kinh phí, phương tiện cho cuộc thanh tra: Phải đảm bảo kinh phí,
phương tiện đi lại, ăn, ở cho các thành viên đoàn thanh tra nhằm tạo điều kiện
cho đoàn thanh tra có thể hoạt động một cách độc lập, thu thập thông tin, chứng
cứ, xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác có độ tin cậy cao, bảo đảm cho kết
luận thanh tra có căn cứ vững chắc.
1.5 Phân biệt thanh tra với kiếm tra, điều tra, giám sát, kiểm sat
1.5.1 Phân biệt thanh tra với kiếm tra
Giữa kiểm tra và thanh tra đều có chung một chủ thể, đó là Nhà nước.
Nhà nước tiến hành cả hoạt động thanh tra và kiểm tra, đó là một chức năng
chung của quản lý Nhà nước, là hoạt động mang tính chất phản hồi của “chu
trình quản lý”. Tuy nhiên, chủ thể của kiểm tra rộng hơn của thanh tra rất nhiều.
Trong khi chủ thể tiến hành thanh tra phải là Nhà nước, thì chủ thể tiến hành
kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc có thể là chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như
hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, hay như
24


hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp.
Mục đích của thanh tra bao giờ cũng rộng hơn, sâu hơn đối với các hoạt
động kiểm tra. Đặc biệt, đối với các cuộc thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố
cáo thì sự khác biệt về mục đích, ý nghĩa giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra
càng rõ hơn nhiều, bởi: thông thường khiếu nại, tố cáo phản ánh sự bức xúc, bất
bình của nhân dân trước những việc mà nhân dân cho là quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm cho nên mục đích của hoạt động thanh tra phải được
xem xét, đánh giá một cách kĩ càng, sâu rộng.
Phương pháp tiến hành: Với mục đích rõ ràng hơn, rộng hơn, khi tiến
hành thanh tra, Đoàn thanh tra cũng áp dụng những biện pháp nghiệp vụ sâu

hơn, đi vào thực chất đến tận cùng của vấn đề như: xác minh, thu thập chứng cứ,
đối thoại, chất vấn, giám định... Đặc biệt, quá trình thanh tra các Đoàn thanh tra
còn có thể áp dụng những biện pháp cần thiết để phục vụ thanh tra theo quy định
của pháp luật về thanh tra để tác động lên đối tượng bị quản lý.
Cách thức xử lý vi phạm: Từ kết quả kiểm tra, người kiểm tra hoặc các
đoàn kiểm tra thông thường chỉ tiến hành rút kinh nghiệm, khắc phục hậu quả
trong phạm vi đơn vị được kiểm tra và yêu cầu làm đúng theo quy định và
hướng dẫn của cấp trên. Trong khi đó, căn cứ vào kết quả thanh tra, các Đoàn
thanh tra không chỉ rút kinh nghiệm với phạm vi rộng hơn, mức độ sâu sắc hơn
mà còn có thể kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hình
thức kỷ luật thích đáng, đặc biệtnếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự còn
có thể chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự,
khởi tố bị can.
1.5.2 Phân biệt thanh tra với điều tra hình sự
Về chủ thể tiến hành điều tra hình sự là cơ quan điều tra (trong Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao)4 , chủ thể tiến
hành thanh tra là các tổ chức thanh tra và chủ yếu là Đoàn thanh tra hoặc Thanh
tra viên
Về mục đích tiến hành: Trong khi mục đích của điều tra hình sự là chứng
minh tội phạm thì mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
25


×