Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam Chi nhánh 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.24 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------oOo---------------

LỜI CAM ĐOAN
TRIỀU MẠNH ĐỨC
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu

GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH 6

trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ

Triều Mạnh Đức
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH


Tên đề tài:


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6

MỤC LỤC
TRANG

đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1

thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mở đầu chương 1 ................................................................................................. 6

TS. Phan Mỹ Hạnh đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đang công tác tại

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại........................................................... 6

Phòng Tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.Hồ Chí Minh và

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6


các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Ban Phát triển sản phẩm bán lẻ,

1.1.2. Chức năng............................................................................................. 7

Ban Tín dụng, Phòng Tổng hợp và tại chi nhánh 6 trực thuộc Hội sở chính

1.1.3. Hoạt động kinh doanh .......................................................................... 8

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, đã hết lòng

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................ 8

hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành

1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng .............................................................. 8

luận văn.

1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ........................................... 10
1.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác ............................................... 10
1.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại .............................. 11
1.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng bán lẻ ............................................ 11
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ ........................................................ 11
1.2.1.2. Đối tượng của tín dụng bán lẻ .................................................. 11
1.2.1.3. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ ................................................... 12
1.2.1.4. Ưu nhược điểm của tín dụng bán lẻ ......................................... 12
1.2.1.5. Điều kiện để phát triển tín dụng bán lẻ .................................... 13
1.2.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ............................................................. 14
1.2.2.1. Cho vay bất động sản ............................................................... 14
1.2.2.2. Cho vay tiêu dùng..................................................................... 14

1.2.2.3. Cho vay sản xuất – kinh doanh ................................................ 14
1.2.2.4. Cho vay tiểu thương ................................................................. 15


1.2.2.5. Cho vay nông nghiệp................................................................ 15

2.2. Tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 trong những năm gần đây...... 31

1.2.2.6. Cho vay cầm cố các khoản tiền gửi.......................................... 16

2.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................... 31

1.2.3. Trình tự cấp tín dụng bán lẻ ............................................................... 16

2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng ...................................................................... 34

1.2.3.1. Tiếp thị khách hàng và phỏng vấn lần đầu............................... 16

2.2.3. Hoạt động dịch vụ .............................................................................. 37

1.2.3.2. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn................. 17

2.2.3.1. Dịch vụ ngân quỹ ..................................................................... 38

1.2.3.3. Thẩm định các điều kiện vay vốn............................................. 17

2.2.3.2. Dịch vụ thanh toán trong nước................................................. 38

1.2.3.4. Ký kết các hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan.......... 18


2.2.3.3. Dịch vụ bảo lãnh....................................................................... 39

1.2.3.5. Giải ngân .................................................................................. 18

2.2.3.4. Dịch vụ thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại hối.................... 40

1.2.3.6. Kiểm tra, đánh giá khách hàng và khoản vay .......................... 18

2.2.3.1. Dịch vụ thẻ ............................................................................... 41

1.2.4. Rủi ro trong tín dụng bán lẻ................................................................ 18

2.2.4. Hoạt động phát triển thị phần và thị trường ....................................... 41

1.2.4.1. Rủi ro môi trường ..................................................................... 18

2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................ 42

1.2.4.1. Rủi ro tín dụng.......................................................................... 19

2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Agribank chi nhánh 6 ................ 44

1.3. Xu hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Việt Nam .................... 20

2.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động ........................................................... 44

1.3.1. Hệ thống NHTM tại Việt Nam........................................................... 20

2.3.2. Thành tựu và hạn chế ......................................................................... 50


1.3.1.1. NHTM quốc doanh................................................................... 20

2.3.2.1. Thành tựu.................................................................................. 50

1.3.1.2. NHTM cổ phần......................................................................... 21

2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 51

1.3.1.3. NHTM liên doanh .................................................................... 21

Kết luận chương 2.............................................................................................. 56

1.3.1.4. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ............................................ 22
1.3.2. Xu hướng phát triển tín dụng bán lẻ................................................... 22

Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH 6
Mở đầu chương 3 ............................................................................................... 57

Kết luận chương 1.............................................................................................. 25

3.1. Căn cứ đề xuất những giải pháp.................................................................. 57

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6
Mở đầu chương 2 ............................................................................................... 26

3.1.1. Môi trường hoạt động......................................................................... 57


1.3.1.5. NHTM 100% vốn nước ngoài .................................................. 22

3.1.2. Phân tích SWOT về khả năng cạnh tranh .......................................... 58
3.1.2.1. Điểm mạnh .............................................................................. 59

2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 26

3.1.2.2. Điểm yếu .................................................................................. 60

2.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống Agribank ............................................. 26

3.1.2.3. Cơ hội ....................................................................................... 61

2.1.2. Giới thiệu về Agribank chi nhánh 6 ................................................... 28

3.1.2.4. Thách thức ................................................................................ 62

2.1.2.1. Địa thế hoạt động ..................................................................... 28

3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của hệ thống Agribank . 63

2.1.2.2. Quá trình thành lập ................................................................... 29

3.1.3.1. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2014 ............................................ 63

2.1.2.3. Ý nghĩa thành lập...................................................................... 30

3.1.3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ..................... 64



3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Agribank chi nhánh 6 ...... 65

DANH MỤC VIẾT TẮT

3.2.1. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ .................................. 65
3.2.1.1. Xây dựng định hướng, chiến lược phát triển và điều hành
hoạt động bán lẻ....................................................................... 65
3.2.1.2. Đổi mới mô hình tổ chức.......................................................... 66

ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu

3.2.1.3. Đổi mới và hoàn thiện qui trình cấp tín dụng bán lẻ................ 67

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

IPCAS

: Hệ thống Core Banking hiện đang áp dụng tại Ngân hàng

3.2.1.4. Phát triển các kênh phân phối................................................... 68
3.2.1.5. Tăng cường tiếp cận và thu hút các đối tượng khách hàng

tín dụng bán lẻ ......................................................................... 69

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

3.2.1.6. Phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ ................................... 69
3.2.1.7. Tăng cường năng lực quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả
trong hoạt động tín dụng bán lẻ............................................... 72
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ hoạt động tín dụng bán lẻ........................................ 74
3.2.2.1. Giải pháp về marketing theo định hướng ngân hàng bán lẻ..... 74

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TCKT

: Tổ chức kinh tế

3.2.2.3. Giải pháp tạo động lực hoạt động............................................. 77

TCTD

: Tổ chức tín dụng

3.2.2.4. Giải pháp về công nghệ thông tin............................................. 78


TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................... 80

WB

: Ngân hàng thế giới

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng .................................................... 80

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ................... 76

3.3. Một số kiến nghị với cấp quản lý và các cơ quan khác .............................. 79
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................... 79

Kết luận chương 3.............................................................................................. 82
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



-1-

PHẦN MỞ ĐẦU

DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
TRANG
PHẦN BẢNG BIỂU

1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn do

Bảng 2.1 : Cơ cấu tín dụng của Agribank chi nhánh 6 ................................ 36

sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại

Bảng 2.2 : Kết quả thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Agribank Chi

(NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu tố không

nhánh 6 từ năm 2007 đến nay .................................................... 39
Bảng 2.3 : Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank chi
nhánh 6 từ năm 2007 đến nay .................................................... 40
Bảng 2.4 : Tình hình triển khai một số sản phẩm – dịch vụ của Agribank
chi nhánh 6 đến năm 2008 ......................................................... 41
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 6 ......... 43
Bảng 2.6 : Tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ không có đảm bảo bằng
tài sản của Agribank chi nhánh 6 ............................................... 47
Bảng 2.7 : Danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6

và một số NHTM khác............................................................... 48
Bảng 2.8 : Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo đối tượng của Agribank
chi nhánh 6 ................................................................................. 49
Bảng 2.9 : Tình hình cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh 6 .............. 50

thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM
trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là với các
Ngân hàng nước ngoài có nhiều tiềm năng lẫn kinh nghiệm đang dần xâm nhập vào
thị trường tài chính Việt Nam.
Để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt
như hiện nay đòi hỏi các NHTM tất yếu phải luôn tìm hướng tự làm mới bản thân
mình với việc ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố thương hiệu,
đa dạng hóa hoạt động và các loại hình sản phẩm - dịch vụ cung cấp đến khách
hàng, v.v… mà đặc biệt phải nhắc đến đó là lĩnh vực hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Đây cũng là lĩnh vực mà hầu hết các ngân hàng phát triển theo mô hình hiện đại
trên thế giới đã và đang tập trung định hướng đầu tư và phát triển.
Nếu xét về góc độ tài chính và quản trị ngân hàng thì hoạt động ngân hàng
bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng nhưng rủi ro thì lại được hạn chế

PHẦN HÌNH - ĐỒ THỊ
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức của Agribank chi nhánh 6.................................... 30
Hình 2.2 : Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn của Agribank chi nhánh 6 .... 32
Hình 2.3 : Biểu đồ cơ cấu huy động vốn của Agribank chi nhánh 6........... 33
Hình 2.4 : Biểu đồ tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh 6 ........... 35
Hình 2.5 : Biểu đồ thu nhập từ dịch vụ của Agribank chi nhánh 6 ............. 38
Hình 2.6 : Biểu đồ dư nợ tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6.......... 46

vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng bán lẻ
còn giữ một vai trò quan trọng trong mở rộng thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh và góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng.

Mặt khác, trong sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước trong lĩnh vực
bán lẻ nói chung và về hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng thì ưu thế vẫn thực sự
nghiêng về các NHTM cổ phần – với mô hình hoạt động gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên
trẻ, năng động cùng những sản phẩm bán lẻ đa dạng và thường xuyên thay đổi
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong khi đó, các NHTM quốc doanh lại
thường chỉ tập trung chủ yếu phục vụ các đối tượng khách hàng lớn như các


-2-

-3-

tập đoàn, tổng công ty, xí nghiệp, v.v… mà chưa để ý nhiều đến thị trường bán lẻ

Mục đích nghiên cứu như vừa được xác định xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện

đầy tiềm năng, đó chính là hạn chế lớn cần khắc phục trong tương lai của các

hơn nữa về lý luận cũng như thực tiễn về sự phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của

NHTM quốc doanh.

Agribank nói riêng và cả hệ thống NHTM Việt Nam nói chung theo định hướng của

Chính thực trạng trên đã dẫn đến lý do vì sao đề tài này được đặt ra nhằm

một Ngân hàng hiện đại trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn

xây dựng một số giải pháp liên quan đến sự phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ


hội nhập nền kinh tế quốc tế.

nói chung với trọng yếu tập trung vào lĩnh vực tín dụng bán lẻ của các NHTM

3. MỤC TIÊU VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

quốc doanh, đây là lĩnh vực thực sự đang bị bỏ ngõ nên tất yếu cần được đẩy mạnh
phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đã phát biểu trên đây, đề tài này nhằm

2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là
một trong những NHTM quốc doanh của Việt Nam có bề dày lịch sử hình thành và
phát triển lâu đời cùng với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn quốc thực sự
là tạo thế mạnh cũng như là lợi thế trong việc phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ.
Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua, cũng như các NHTM quốc doanh khác,
hoạt động tín dụng của Agribank tuy đã được phát triển rất mạnh nhưng lại chỉ
chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là các tập đoàn, công ty, tổng công ty
và các doanh nghiệp quốc doanh, dẫn đến tỷ trọng tín dụng của đối tượng này
chiếm rất lớn trong tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống Agribank, trong khi mảng
hoạt động tín dụng bán lẻ với đối tượng khách hàng cá nhân tuy đã được xây dựng
nhưng lại chưa thực sự được tập trung phát triển một cách đúng mực.
Đứng trước tình hình này, vấn đề nghiên cứu của đề tài được đặt ra là
xây dựng “Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” với phạm vi nghiên cứu tập trung
vào hoạt động của chi nhánh 6 trực thuộc hệ thống Agribank, đây là một trong

vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:

• Hệ thống hóa về lý luận cơ bản của các hoạt động kinh doanh và
hoạt động tín dụng bán lẻ của các NHTM.
• Nghiên cứu những thách thức và cơ hội trong phát triển lĩnh vực tín dụng
bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
• Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh chung của Agribank
toàn hệ thống Agribank.
• Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ của Agribank
chi nhánh 6 cũng như toàn hệ thống Agribank.
• Đề ra một số giải pháp giúp Agribank nói riêng và các NHTM trong nước
khác nói chung xây dựng chính sách phát triển lĩnh vực tín dụng bán lẻ
một cách phù hợp và hiệu quả nhằm góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Giới hạn nghiên cứu.

những chi nhánh trẻ của một ngân hàng quốc doanh đồng thời cũng mang đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động tín dụng bán lẻ của Agribank chi

những đặc trưng của một NHTM Việt Nam đang từng bước phát triển theo mô hình

nhánh 6 trong giai đoạn từ năm 2004 đến nay; từ đó nhận định được những điểm

ngân hàng hiện đại.

mạnh, hạn chế và nguyên nhân của nó tạo; từ đó tạo cơ sở cho việc đề ra những giải


-4-

pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng ban lẻ tại Agribank chi nhánh 6 trong

tương lai.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tiếp cận hoạt động của Agribank chi nhánh 6 và toàn hệ thống Agribank,

-5-

6. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận
cũng như thực tiễn.
- Về lý luận, đề tài này tóm tắt và củng cố lại những kiến thức nền tảng về

qua đó đánh giá tình hình hoạt động chung, thực trạng và định hướng phát triển

hoạt động tín dụng bán lẻ của một NHTM cùng vị trí của hoạt động này trong tổng

trong tương lai của Ngân hàng. Đồng thời, rút ra những thế mạnh, điểm yếu cùng

thể hoạt động kinh doanh của NHTM trong xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế.

cơ hội và thách thức của Agribank trong thời kỳ hội nhập.
- Sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh và phân tích các số liệu
trên báo cáo.
- Kết hợp những lý luận đã học, thực tế và các luật định trong nước để đưa ra
một số giải pháp cần thiết góp phần phát triển tín dụng bán lẻ của hệ thống
Agribank.
- Đề tài còn sử dụng nguồn số liệu trong báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Việt Nam, các giáo trình về kinh tế, các tài liệu công khai của các cơ quan
thông tin chính thức của Nhà nước và một số tài liệu của nước ngoài, v.v…
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài này được bố cục thành 3 chương nhằm tập trung nghiên cứu các nội

dung chủ yếu sau đây:
- Chương 1: trình bày cơ sở lý luận về NHTM cùng những hoạt động tín
dụng bán lẻ của một NHTM.
- Chương 2: phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6 trong thời gian qua
- Chương 3: xây dựng căn cứ và đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Agribank chi nhánh 6.

- Về thực tiễn, đề tài này giúp bản thân Agribank chi nhánh 6 nói riêng và
các NHTM trong nước nói chung rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế từ quá
trình hoạt động, từ đó xác định được cơ sở để có thể xây dựng được những chiến
lược phát triển tín dụng bán lẻ một cách thật phù hợp với tiềm lực sẵn có của Ngân
hàng đồng thời cũng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đây là xu hướng tất yếu
mà các Ngân hàng phải thực hiện mới có thể tồn tại và đứng vững trong thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Mặt khác, người thực hiện cũng rất hy
vọng đề tài nghiên cứu này sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để đề tài
ngày càng được hoàn thiện hơn.


-6-

Chương 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày kiến thức tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng
bán lẻ cùng vai trò quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của

một NHTM. Từ đó xác định sự cần thiết cần phải đẩy mạnh phát triển

LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

hoạt động tín dụng bán lẻ trong những chương tiếp theo.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “ngân hàng” đã ngày càng trở nên quen thuộc và càng quan trọng
hơn khi nền kinh tế hội nhập với qui mơ tồn cầu. Nói đến “ngân hàng”, mọi người
đều nghĩ ngay đến một tổ chức chun kinh doanh về lĩnh vực tài chính và tiền tệ,
tuy nhiên khơng phải ai cũng có thể hiểu một cách cụ thể về các chức năng và
hoạt động của một ngân hàng một cách đúng nghĩa.
Một trong những khái niệm đầy đủ và cụ thể về ngân hàng được nêu tại
Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam do Quốc hội khóa X thơng qua ngày
12/12/1997 thì “ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, một TCTD
được định nghĩa “là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui định của
Luật này và theo các qui định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Ngồi ra, theo Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000
cũng có nêu: “NHTM là ngân hàng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là



-7-

-8-

hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên

- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: đây là chức năng phát sinh trong quá trình

là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ

phát triển của hệ thống NHTM trong nền kinh tế nhằm gia tăng tiện ích

thanh toán.

phục vụ khách hàng. Một số hoạt động cụ thể trong chức năng này có thể

Như vậy, có thể nói một cách tổng quan NHTM là định chế tài chính
mang tính trung gian và thực sự quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào

kể đến như các dịch vụ về ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác,
tư vấn đầu tư, ngân hàng điện tử, v.v…

hệ thống NHTM mà nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại với số

Đây là ba chức năng cơ bản của một NHTM, giữa chúng có mối quan hệ

lượng lớn, đồng thời được đưa vào sử dụng nhằm tái cấp nguồn vốn ấy cho các tổ

hữu cơ chặt chẽ, vì vậy đòi hỏi sự định hướng hoạt động của một NHTM phải được


chức kinh tế (TCKT), cá nhân hiện có nhu cầu về vốn, từ đó tạo nền tảng cho sự

xây dựng theo cách trải đều trên tất cả các chức năng này nhưng vẫn phải đảm bảo

phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Ngày nay, hoạt động của một NHTM

được tính đồng bộ. Nếu một NHTM hoạt động trên nền tảng quá chú trọng vào một

còn được phát triển và mở rộng với việc cung cấp các dịch vụ - tiện ích về tài chính

chức năng mà xem nhẹ các chức năng khác sẽ dẫn đến hệ quả là hoạt động của

khác nhằm mục đích phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

NHTM này sẽ ngày càng trở nên đơn điệu, thiếu tính phối hợp và hiệu quả mang lại

1.1.2. Chức năng
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế với xu hướng ngày càng hội nhập thì
một NHTM thường phải thực hiện đầy đủ ba chức năng gồm:

chắc chắn sẽ không cao.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

- Trung gian tài chính: là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của một

Huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh cơ bản và thường

NHTM thể hiện bản chất và nhiệm vụ chính của NHTM, đồng thời là


xuyên của các NHTM vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM.

hoạt động quan trọng trong nền kinh tế vì ngân hàng với vai trò

NHTM được huy động vốn dưới những hình thức:

trung gian, đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này để cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư cho các ngành kinh tế và vốn tiêu dùng
trong xã hội.
- Trung gian thanh toán: là chức năng của NHTM giúp làm giảm bớt
lượng tiền mặt đang lưu hành trên thị trường, đồng thời gia tăng khối lượng
thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này dẫn đến hoạt động của ngân hàng
đã góp phần giảm bớt nhiều chi phí cho đất nước trong việc in, vận chuyển
và bảo quản tiền mặt cũng như những chi phí phát sinh trong giao dịch
thanh toán của nền kinh tế.

- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài.
- Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng


-9-

Hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động cơ bản và vốn có của NHTM,
đồng thời đây chính là hoạt động cung cấp một khối lượng vốn khổng lồ cho nền

kinh tế. NHTM được phép cấp tín dụng dưới những hình thức sau:
- Cho vay: NHTM cho vay đối với các tổ chức cá nhân dưới hình thức

-10-

sản phẩm dịch vụ, cho vay nộp thuế xuất khẩu, chiết khấu chứng từ
thanh toán, v.v…
- Cho vay thấu chi: Ngày nay, nhiều NHTM đã và đang đẩy mạnh cung cấp
nghiệp vụ cho vay thấu chi đối với các khách hàng mở tài khoản giao dịch

ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất – kinh doanh, dịch vụ,

tại ngân hàng nhằm giúp khách hàng thanh toán các khoản thiếu hụt

đời sống, v.v… và trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển

tạm thời.

sản xuất – kinh doanh, dịch vụ cũng như cho đời sống, v.v…
- Bảo lãnh: NHTM được phép thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
thực hiện hợp đồng, đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận
bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá

- Các hình thức cấp tín dụng khác theo qui định của NHNN.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ là hoạt động rất quan trọng và đánh dấu
tính đặc thù của NHTM, cũng nhờ vào hoạt động này mà các giao dịch thanh toán
của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện một cách thông suốt và thuận lợi hơn, mặt

khác còn góp phần làm giảm đáng kể lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.

khác đối với các tổ chức, cá nhân hoặc tái chiết khấu đối với thương phiếu

NHTM cung cấp hoạt động thanh toán và ngân quỹ dưới những hình thức

và các giấy tờ có giá khác của các TCTD khác.

chính như:

- Cho thuê tài chính: NHTM thực hiện các hình thức cho thuê tài chính với
việc thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
- Bao thanh toán: NHTM triển khai bao thanh toán như một hình thức cấp
tín dụng cho khách hàng là các doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi,

- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN

bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước, bao thanh toán

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép

chiết khấu hay bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán trong và

- Thực hiện dịch vụ thu chi hộ

ngoài nước.
- Tài trợ nhập khẩu: là hoạt động nhằm hỗ trợ về tài chính cũng như các
giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp nhập khẩu có thể hoàn thành nghĩa vụ của

mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa như mở L/C, cho vay ứng trước
thanh toán, bảo lãnh, tái bảo lãnh, v.v…
- Tài trợ xuất khẩu: với các hình thức như cho vay thu mua hàng xuất khẩu,
mua nguyên liệu để sản xuất, đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng

- Thực hiện các dịch vụ kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt, v.v…
1.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài những mặt hoạt động cơ bản trên, NHTM được thực hiện một số
hoạt động khác phù hợp với chức năng và nghiệp vụ của mình, đồng thời không
bị Pháp luật nghiêm cấm như:
- Góp vốn và mua cổ phần các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước.


-11-

-12-

- Góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để
thành lập các ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ với việc mua bán các công cụ trên thị trường

Hoạt động tín dụng bán lẻ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng đời sống v.v…

tiền tệ.

1.2.1.3. Đặc điểm của hoạt động tín dụng bán lẻ


- Tham gia trong lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại hối trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
- Cung ứng và kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm.

Tín dụng bán lẻ được xem là gói sản phẩm phục vụ cho một số lượng lớn các
khách hàng nhỏ lẻ với số tiền cho vay thấp cùng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa
dạng.
Về mặt thủ tục và hồ sơ trong tín dụng bán lẻ tương đối nhanh chóng và

- Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức
tư vấn trực tiếp hoặc thành lập các công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.

đơn giản hơn so với các loại hình sản phẩm tín dụng khác vì số tiền cho vay
thường không lớn, hồ sơ thẩm định không phức tạp và cũng không cần phân tích,
đánh giá báo cáo tài chính như trong tín dụng đối với doanh nghiệp. Một hồ sơ
tín dụng bán lẻ bao gồm các loại giấy tờ có thể kể đến như:

- Thực hiện dịch vụ bảo quản vật quý giá, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt.
- Các dịch vụ khác có liên quan theo qui định của Pháp luật.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng bán lẻ
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ cùng với tín dụng bán buôn là hai bộ phận cấu thành nên
hoạt động tín dụng của NHTM. Hoạt động tín dụng bán lẻ là loại hình tín dụng gồm

-

Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng


-

Giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu

-

Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay

-

Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố

-

Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập đảm bảo trả nợ

1.2.1.4. Ưu, nhược điểm của tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng
khác

các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác áp dụng cho đối

Ưu điểm

tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp

So với các hoạt động tín dụng khác, hoạt động tín dụng bán lẻ có các ưu

ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và tiêu dùng đời
sống, v.v…


điểm sau:
+ Do khách hàng của tín dụng bán lẻ là các cá nhân nên số lượng khách

1.2.1.2. Đối tượng của tín dụng bán lẻ

hàng rất nhiều nên khá dễ dàng cho các NHTM tiếp cận. Vì thế có thể giúp các
NHTM đa dạng hóa đối tượng khách hàng, gia tăng số lượng khách hàng và dư nợ
tín dụng.


-13-

+ Sản phẩm dịch vụ của tín dụng bán lẻ rất đa dạng, hầu như có thể
phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng là cá nhân.
+ Hồ sơ vay vốn và thủ tuc vay vốn đơn giản, không phức tạp như các
hình thức tín dụng khác.
+ Các hợp đồng tín dụng bán lẻ có lãi suất đầu ra thường cao hơn lãi
suất cho vay của các hợp đồng tín dụng khác nên mang lại lợi nhuận cao hơn cho
các NHTM. Ngoài ra, ngân hàng có thể bán được các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm
theo hoạt động tín dụng bán lẻ như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thẻ, tư vấn tài chính
v.v…từ đó giúp NHTM có thể phát triển toàn diện hoạt động kinh doanh của mình.
+ Có thể phân tán được rủi ro khi có sự cố tín dụng xảy ra. Cùng một số

-14-

+ Có cơ chế quản lý tín dụng – nhất là tín dụng bán lẻ chặt chẽ; có môi
trường pháp lý vững vàng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của khách hàng và ngân
hàng khi tham gia hoạt động vay vốn và cho vay vốn.
+ Khả năng quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất của NHTM đòi hỏi ở

mức độ cao. NHTM cần phải đẩy mạnh đầu tư công nghệ, hiện đại hóa các sản
phẩm dịch vụ, và đào tạo đội ngũ nhân lực theo hướng chuyên nghiệp.
1.2.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường rất đa dạng và được thiết kế tương tự
sản phẩm tín dụng truyền thống với nhiều tên gọi khác nhau nhưng nhìn chung
đều thể hiện những nét đặc thù riêng của mỗi NHTM. Thường NHTM nào đưa ra

tiền cho vay nhưng đối với tín dụng bán buôn thì số tiền cho vay này thường chỉ tập

một sản phẩm nào đó đầu tiên sẽ để lại dấu ấn của mình đối với sản phẩm đó,

trung vào một hoặc hai khách hàng; trong khi với tín dụng bán lẻ thì sẽ chia ra cho

mặc dù không lâu sau đó các ngân hàng khác sẽ lần lượt cho ra đời sản phẩm

nhiều khách hàng khác nhau, vì thế rủi ro cũng sẽ được phân tán bớt.

tương tự để cạnh tranh.

Nhược điểm
+ Hồ sơ vay vốn rất nhiều, do đó các NHTM thường mất nhiều thời gian
và công sức trong việc thẩm định, ra quyết định cho vay và thu hồi nợ vay.
+ Một số sản phẩm của tín dụng bán lẻ (cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng là cán bộ, công nhân viên không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh vàng v.v…) thường có mức độ rủi ro cao hơn các hình
thức tín dụng khác.
1.2.1.5. Điều kiện để phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
Để hoạt động tín dụng bán lẻ được phát triển, cần phải đáp ứng các điều

1.2.2.1. Cho vay bất động sản

Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng chủ yếu dành cho đối tượng
khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất,
xây dựng và sửa chữa nhà cửa của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do
gặp khó khăn về tài chính.
1.2.2.2. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu,
mua sắm các tiện nghi sinh hoạt của gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư
cũng như kích thích tiêu dùng của xã hội. Đối tượng khách hàng của cho vay
tiêu dùng thường là những người có thu nhập không nhất thiết phải ở mức

kiện sau:
+ Cần phải có một nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người
ngày càng tăng, mức sống ngày càng được nâng lên. Nhu cầu “ăn no mặc ấm”của
người dân dần được nâng lên mức độ cao hơn đó là “ăn ngon, mặc đẹp”. Từ đó sẽ
kích thích người dân tiêu dùng, phát sinh nhu cầu vay vốn.

cao nhưng phải ổn định, chủ yếu là các công nhân viên chức hưởng lương và
có việc làm ổn định, đây là nhóm đối tượng khách hàng có số lượng rất đông và
nhu cầu vay tiêu dùng cũng rất lớn.
1.2.2.3. Cho vay sản xuất kinh doanh


-15-

Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng nhằm bổ sung nguồn vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời trong hoạt động kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu
mở rộng hoạt động kinh doanh của đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc
hộ gia đình có hoạt động sản xuất - kinh doanh với qui mô nhỏ. Số lượng
khách hàng của loại sản phẩm này có nhu cầu vay thường rất lớn nhưng doanh số
vay lại không lớn nên chi phí giao dịch của sản phẩm thường cao. Mặt khác,

do trình độ và thời gian của đối tượng khách hàng này thường hạn chế nên nhiều khi
khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng mặc dù có nhu cầu vay vốn.
1.2.2.4. Cho vay tiểu thương
Trên cơ bản loại hình cho vay tiểu thương thực chất là loại hình cho vay

-16-

các NHTM rất năng động và đang thâm nhập sâu vào khai thác đối tượng
khách hàng này.
1.2.2.6. Cho vay cầm cố các khoản tiền gửi
Cho vay cầm cố các khoản tiền gửi là sản phẩm tín dụng dành cho đối tượng
khách hàng là cá nhân có các khoản tiền gửi tại ngân hàng dưới dạng có kỳ hạn
như tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, v.v… Họ có nhu cầu sử dụng
vốn đột xuất nhưng các khoản tiền gửi này lại chưa đến hạn thanh toán. Các khoản
tiền gửi này nếu thực hiện rút trước hạn thì khách hàng sẽ bị thiệt hại về lãi
cũng như những quyền lợi đi kèm theo khoản tiền gửi đó. Do vậy, ngân hàng
đã thực hiện loại hình cho vay cầm cố này để giúp khách hàng có thể đáp ứng được

sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là

nhu cầu về sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo được những quyền lợi về tiền gửi

những người buôn bán nhỏ, buôn bán dạng cá thể ở các chợ hoặc tại các trung tâm

của khách hàng.

thương mại. Đây là sản phẩm cho vay nhằm góp phần giảm thiểu nạn cho vay
nặng lãi hoặc chơi hụi đầy rủi ro nhưng hiện đang rất phổ biến trong xã hội.
1.2.2.5. Cho vay nông nghiệp
Thực ra cho vay nông nghiệp cũng là một phần trong loại hình cho vay

sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là các
hộ nông dân sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải

Hiện nay, hầu hết các NHTM đều triển khai loại hình cho vay này do vừa hỗ
trợ được khách hàng, đồng thời cũng hỗ trợ cho công tác huy động vốn của chính
bản thân ngân hàng. Mặt khác, đây là loại hình cho vay phi rủi ro vì được đảm bảo
bằng chính khoản tiền gửi của khách hàng tài ngân hàng.
1.2.3. Trình tự cấp tín dụng bán lẻ
Để thực hiện cho vay một hồ sơ vay vốn của khách hàng theo hình thức

sản, v.v… Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con

tín dụng bán lẻ, thường các ngân hàng đều tiến hành những bước căn bản trong

nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó là góp phần thay đổi tập quán

trình tự cấp tín dụng chung của mỗi ngân hàng, tuy nhiên tùy theo mỗi loại

làm ăn, chuyển từ sản xuất nông nghiệp với qui mô nhỏ chủ yếu phục vụ nhu cầu

sản phẩm tín dụng bán lẻ mà phương pháp thực hiện mỗi bước có sự khác biệt nhau

địa phương sang sản xuất với qui mô ngày càng lớn hơn với mục đích hướng

cho phù hợp với từng hình thức vay và cũng phù hợp với từng điều kiện cụ thể

thị trường xuất khẩu rộng lớn và đầy tiềm năng, từ đó mới có thể dần cải thiện

của khách hàng.


được đời sống của người dân ở các vùng nông thôn.
Với lợi thế về nguồn vốn mạnh và mạng lưới hoạt động rộng lớn, hiện nay
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có rất nhiều thuận lợi
trong công tác phát triển loại hình cho vay nông nghiệp này. Tuy nhiên, thị phần
cho vay nông nghiệp cũng đã dần bị chia sẻ bởi sự tham gia của hệ thống

1.2.3.1. Tiếp thị khách hàng và phỏng vấn lần đầu
Tiếp thị khách hàng là bước đầu tiên mà Ngân hàng thực hiện để tiếp cận
và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, qua đó có phương pháp giới thiệu
sản phẩm và chăm sóc tùy theo từng loại đối tượng khách hàng đảm bảo phù hợp


-17-

với chính sách, an toàn, hiệu quả và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Việc tiếp thị khách hàng thường được thực hiện thông qua hai hình thức:

-18-

- Đối chiếu, đánh giá các điều kiện theo qui định của từng loại sản phẩm
tín dụng bán lẻ cụ thể.

- Tiếp thị trực tiếp: được áp dụng đối với nhóm khách hàng thuộc cùng

- Phân tích, đánh giá về phương án/dự án sản xuất – kinh doanh, dịch vụ,

một tổ chức hoặc khách hàng lớn, khách hàng VIP, khách hàng đem lại

đầu tư, đời sống và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định hạn mức,


lợi nhuận lớn, thường xuyên cho Ngân hàng, v.v… và có tiềm năng

thời gian, điều kiện trả nợ cho phù hợp.

phát triển dịch vụ đa dạng, trọn gói, dịch vụ cao cấp.

- Thực hiện thẩm định về tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có).

- Tiếp thị phổ thông: được thực hiện thông qua các hình thức tờ rơi,

- Đánh giá toàn diện rủi ro đối với khách hàng cả về yếu tố chủ quan

bandroll, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở

lẫn khách quan, rủi ro sản phẩm tín dụng bán lẻ, v.v… từ đó đề xuất các

ngân hàng, v.v… hoặc qua bên thứ ba.

biện pháp, điều kiện phòng ngừa của khách hàng và của ngân hàng

Phỏng vấn lần đầu khách hàng một cách sơ bộ để nắm bắt nhu cầu tín dụng,
kế hoạch sử dụng vốn, phương án trả nợ, tài sản đảm bảo, v.v… để xác định
phương án vay vốn tối ưu nhất cho khách hàng. Trong trường hợp các điều kiện,
thông tin của khách hàng không phù hợp với sản phẩm vay thì phải thông báo
ngay với khách hàng.
1.2.3.2. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Sau khi đã phỏng vấn sơ bộ nếu nhận thấy điều kiện của khách hàng là
phù hợp với chính sách vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn và cung cấp các loại giấy tờ cần thiết, đồng thời tiến hành kiểm tra tính
đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ và thông tin mà khách hàng cung cấp.

Khi hồ sơ vay vốn đã được lập hoàn chỉnh, cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận
hồ sơ của khách hàng.
1.2.3.3. Thẩm định các điều kiện vay vốn
Đây là bước Ngân hàng thực hiện thẩm định khách hàng căn cứ trên hồ sơ
khách hàng, hồ sơ vay vốn với các nội dung như:
- Đối chiếu, xác minh các thông tin khách hàng, thông tin khoản vay,
thông tin tài sản, khả năng trả nợ, v.v…

nhằm mục đích giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.
1.2.3.4. Ký kết các hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan
Trên cơ sở thẩm định điều kiện vay vốn, ngân hàng sẽ thực hiện soạn thảo
và tiến hàng ký kết các hợp đồng liên quan như Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng
đảm bảo tiền vay, v.v…
1.2.3.5. Giải ngân
Sau khi hoàn tất các hợp đồng và thủ tục liên quan đến việc quản lý các
giấy tờ về tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ tiến hàng giải ngân theo kế hoạch sử dụng
vốn mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận.
1.2.3.6. Kiểm tra, đánh giá khách hàng và khoản vay
Sau khi giải ngân vốn vay cho khách hàng ngân hàng vẫn phải tiếp tục
kiểm tra và đánh giá khách hàng về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện
cam kết, thực trạng tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ khách hàng, v.v… nhằm
mục đích phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn, từ đó có biện pháp xử lý
thích hợp.


-19-

-20-

1.2.4. Rủi ro trong tín dụng bán lẻ


tư cách cũng như về năng lực của khách hàng, xây dựng phương án trả nợ

1.2.4.1. Rủi ro môi trường

không phù hợp với khả năng của khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo

Môi trường kinh doanh là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung mà đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.

không chính xác, không thực hiện đầy đủ công tác kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay, v.v…

Trong giai đoạn hiện nay, khi kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập

- Do chủ quan của khách hàng: là những rủi ro do khách hàng cố tình

kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, do vậy môi trường hoạt động về tài chính

vi phạm những qui định về điều kiện vay vốn của ngân hàng như sử dụng

ngày càng thông thoáng, các qui định, chích sách của NHNN dần được điều chỉnh,

vốn sai mục đích, khách hàng cố tình thực hiện các thủ đoạn lừa đảo để

thay đổi, bổ sung cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như trong các chuẩn mực

chiếm dụng vốn của ngân hàng, v.v…

quốc tế, kéo theo các rủi ro môi trường cũng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng


- Do nguyên nhân khách quan: Ngoài những nguyên nhân chủ quan dẫn đến

không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Điển hình trong rủi ro môi trường là

rủi ro tín dụng thì nguyên nhân khách quan cũng không kém phần

việc NHNN qui định mức trần lãi suất 10,5% vào đầu năm 2009 vừa qua đã làm

quan trọng như xu hướng tiêu dùng, tình hình thị trường bất động sản

ngăn cản sự phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ vốn đang sôi động của các NHTM

biến động hoặc đóng băng, v.v…

tại Việt Nam, theo đó hầu như các NHTM trong thời gian này đều hạn chế tối đa
hoặc tạm ngưng giải quyết các hồ sơ vay cá nhân. Sau đó, khi NHNN quyết định
dỡ bỏ trần lãi suất thì hoạt động tín dụng bán lẻ mới có những tín hiệu khởi sắc

1.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
VIỆT NAM
1.3.1. Hệ thống NHTM tại Việt Nam

trở lại.
1.2.4.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro khi các khoản cho vay không được hoàn trả kịp thời
như đã cam kết hay không được trả đủ cả vốn và lãi phát sinh khi đến hạn. Rủi ro
tín dụng thường xuyên xảy ra đối với các Ngân hàng khi mà công tác tín dụng đã
và đang chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, về những rủi ro trong tín dụng bán lẻ được xác định là tương đối ít

hơn so với các hình thức cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp. Rủi ro tín dụng bán lẻ thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu
như sau:

Hệ thống NHTM Việt Nam được hình thành từ năm 1951 với sự ra đời
của NHNN Việt Nam, hoạt động với mô hình một cấp. Cho đến nay, hệ thống
NHTM Việt Nam đã và đang ngày càng phát triển rất mạnh và là một bộ phận
tất yếu trong nền kinh tế - xã hội và đã dần chuyển sang hoạt động đa năng
trên nhiều lĩnh vực, bao gồm các loại hình sau:
1.3.1.1. NHTM quốc doanh (State-owned commercial bank)
NHTM quốc doanh là các NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách
nhà nước gồm:
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)

- Do chủ quan của ngân hàng: là những rủi ro phát sinh trong quá trình
thẩm định đến phê duyệt khoản vay với nhiều nguyên nhân như trình độ
của cán bộ tín dụng yếu kém dẫn đến thẩm định, đánh giá sai lệch về

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)


-21-

-22-

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)

- VID Public Bank (liên doanh giữa BIDV và Public Bank của Malaysia)


- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP)

- Vina Russia Bank (liên doanh giữa BIDV và Ngân hàng Ngoại thương

Riêng Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam là hai ngân hàng đặc biệt của Chính phủ, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận.
1.3.1.2. NHTM cổ phần (Joint-stock commercial bank)

của Nga)
1.3.1.4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Foreigh bank branches)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị trực thuộc của ngân hàng
nước ngoài, được lập theo pháp luật nước ngoài được phép mở chi nhánh tại

NHTM cổ phần là loại hình NHTM được thành lập dưới hình thức công ty

Việt Nam và hoạt động Việt Nam. Đây là loại hình NHTM xuất hiện ngày càng

cổ phần, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước, TCTD, tổ chức khác và các cá nhân

nhiều khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế với ANZ, HSBC, Citibank,

cùng góp vốn theo qui định của NHNN. Đây là loại hình NHTM hiện đang được

ABN-AMBRO, Calyon, Standard Chartered Bank, Bangkok Bank, Deustch Bank,

đánh giá là rất năng động tại Việt Nam về mọi mặt cùng tốc độ phát triển cực kỳ

UOB, v.v…


nhanh với số lượng hơn 40 ngân hàng gồm cả đô thị và nông thôn nhưng chủ yếu là
tập trung trên địa bàn Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Một số NHTM cổ phần điển hình

1.3.1.5. NHTM 100% vốn nước ngoài (Foreigh bank)
Đây là loại hình NHTM được phép thành lập từ quá trình hội nhập và

có thể kể đến như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng

những cam kết mở cửa trong hoạt động dịch vụ ngân hàng của Việt Nam sau khi

Công thương Việt Nam (Vietinbank) (đây là hai NHTM quốc doanh vừa thực hiện

gia nhập WTO, gồm:

thành công cổ phần hóa chuyển đổi thành NHTM cổ phần), Ngân hàng Sài Gòn
Thương tín, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Phương Nam,

- Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ Việt Nam

Ngân hàng Nam Á, Ngân hàng Sài Gòn Công thương, Ngân hàng Kỹ thương,

- Ngân hàng TNHH một thành viên Hong Leong Việt Nam

Ngân hàng Dầu khí toàn cầu, Ngân hàng Bảo Việt, v.v…

- Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered Việt Nam

1.3.1.3. NHTM liên doanh (Joint-venture commercial bank)
NHTM liên doanh là NHTM được thành lập bằng sự góp vốn của một bên
Việt Nam và bên nước ngoài theo hợp đồng liên doanh. NHTM liên doanh là

một pháp nhân Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Việt Nam. Việt Nam hiện có năm
ngân hàng liên doanh gồm:
- Vinasiam Bank (liên doanh giữa Agribank và Siam Bank của Thái Lan)

- Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam
- Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam
1.3.2. Xu hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ, một khái niệm tuy còn khá mới mẻ với thị trường Việt Nam
nhưng đã và đang ngày càng nhanh chóng thu hút sự quan tâm của nhiều
khách hàng. Đây cũng là lĩnh vực có tiềm năng phát triển rất lớn do qui mô

- Indovina Bank (liên doanh giữa Vietinbank và Suma Bank của Đài Loan)

thị trường Việt Nam với tổng dân số trên 86 triệu người gồm đa phần ở độ tuổi trẻ,

- Shinhanvina Bank (liên doanh giữa Vietcombank và Shinhan Bank của

có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn.

Hàn Quốc)


-23-

-24-

Trong thời gian qua, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau tăng nhanh, nhất là ở

mức hỗ trợ cao và lãi suất linh hoạt, ưu đãi trong vay vốn mua sắm tiêu dùng


các thành phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng…Chính vì thế, các sản phẩm

(SeABuy), vay vốn mua ôtô (SeACar), vay mua – sửa chữa nhà ở (SeAHome),

bán lẻ của các ngân hàng được triển khai trong thời gian gần đây dù còn rất mới mẻ

v.v… Với Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) thì năng động hơn trong tiếp cận

nhưng đều được các khách hàng rất quan tâm và thu được không ít thành công. Đây

đối tượng khách hàng cá nhân với việc gắn kết với các siêu thị điện máy,

cũng chính là cơ sở để các NHTM tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng bán lẻ

các trung tâm mua sắm để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Còn ngân hàng TMCP

này. Điều này tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh trong lĩnh vực này giữa các ngân hàng

Đông Á (EAB) thì thành công với sản phẩm “vay 24 phút” áp dụng riêng cho

cũng ngày càng gay gắt, nhưng trái lại khách hàng sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc

loại hình tín dụng bán lẻ với mức vay linh động từ 500.000 đồng đến 50 triệu đồng,

lựa chọn những sản phẩm phù hợp với chất lượng phục vụ tốt nhất.

phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng bán lẻ. Sản phẩm này tuy chỉ mới

Theo thống kê của các NHNN tính đến 31/12/2008, toàn hệ thống NHTM
Việt Nam thừa khoảng 90.000 tỷ đồng trong khi dư nợ tín dụng bán lẻ tính đến


triển khai được vài tháng nhưng đến nay đã trở thành một trong những sản phẩm
chủ lực của ngân hàng.

tháng 09/2008 của cả hệ thống là 79.700 tỷ đồng, chiếm 6,54% tổng dư nợ tín dụng

Về phía các ngân hàng nước ngoài, với thế mạnh bán lẻ vốn có từ ngân hàng

của nền kinh tế. Tính trung bình mức dư nợ cho vay bán lẻ chỉ đạt khoảng

mẹ ở nước ngoài đang kỳ vọng sẽ thâu tóm được khối lượng khách hàng bán lẻ,

900.000 đồng/người, con số này thực sự còn quá thấp so với tiềm năng thị trường

chủ yếu trong vay tiêu dùng tại các đô thị lớn. Gần đây, hàng loạt các ngân hàng

của Việt Nam.

nước ngoài có mặt tại thị trường Việt Nam như ANZ, HSBC, Citibank, v.v…

Về thực trạng, hoạt động tín dụng bán lẻ tại Việt Nam đã được các

đã đưa ra nhiều tiện ích đối với lĩnh vực tín dụng bán lẻ hấp dẫn với lãi suất thấp,

NHTM khởi động từ hơn 10 năm nay nhưng hoạt động lại chỉ thực sự sôi động

linh động, sản phẩm đa đạng phù hợp từng đối tượng khách hàng, thương hiệu

trong khoảng hai năm trở lại đây. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực tín dụng nói chung


nổi tiếng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đặc biệt là triển khai rộng rãi và

và trong hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng hiện nay thì các NHTM cổ phần tỏ ra

đại chúng hình thức cho vay tín chấp - hình thức mà các NHTM cổ phần còn khá

năng động và ưu thế hơn các NHTM quốc doanh trong việc tiếp cận cung cấp

e dè và cẩn trọng.

tín dụng bán lẻ đến khách hàng với mô hình hoạt động gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên

Trong khi các NHTM cổ phần đua nhau đặt dấu ấn của thương hiệu

trẻ, năng động, nhạy bén, loại hình sản phẩm vô cùng đa dạng và thường xuyên

ngân hàng mình vào thị trường tín dụng bán lẻ, các ngân hàng nước ngoài thì

thay đổi đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

tận dụng những thế mạnh trong bán lẻ để chiếm lĩnh thị trường qua việc triển khai

Điển hình như Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank) thường xuyên

các sản phẩm tín dụng bán lẻ đa đạng, nhiều tiện ích thì các NHTM quốc doanh tuy

tung ra thị trường các sản phẩm tín dụng bán lẻ với tên gọi ấn tượng nhằm đánh vào

có lợi thế hơn về mạng lưới hoạt động rộng lớn nhưng lại tỏ ra thụ động hơn. Mặc


thị hiếu của khách hàng với chương trình cho vay “ôtô xịn”, “nhà mới”, “gia đình

dù trong thời gian qua, các NHTM quốc doanh cũng đã triển khai đầy đủ các sản

trẻ”, “mua trả góp với Techcombank”, “vay ứng trước tài khoản cá nhân

phẩm tín dụng bán lẻ nhưng lại chỉ mới dừng lại ở tính hình thức mà chưa tạo được

F@stAdvance”, cho vay du học tại chỗ”, v.v… Đối với Ngân hàng TMCP

sự đột phá đối với thị trường, mà thay vào đó, các NHTM quốc doanh vẫn còn quá

Đông Nam Á (SeABank) lại tạo dựng thế mạnh cạnh tranh với thời hạn cho vay dài,

tập trung vào đối tượng là các khách hàng lớn nên chưa thực sự chú ý đến thị trường
bán lẻ còn rất nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, với xu hướng phát triển hiện nay cho


-25-

thấy ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng thị trường bán lẻ thì mới có thể có
thể trở thành một ngân hàng lớn mạnh trong tương lai.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ những trình bày về những khái niệm, hoạt động kinh doanh của một
NHTM cùng những định hình về sản phẩm – dịch vụ và kiến thức cơ bản trong
hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng bên cạnh những nhận định về xu hướng
phát triển của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Việt Nam đã giúp chúng ta có được
một cái nhìn thật khái qt về cơ sở lý luận trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM tại Việt Nam nói chung và về hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng hiện đang

được các NHTM đẩy mạnh phát triển trên thị trường.
Trên cơ sở nắm vững cơ sở lý luận đồng thời nắm bắt được xu hướng
phát triển chung của thị trường sẽ giúp các ngân hàng có điều kiện để nghiên cứu
sâu hơn về mơi trường hoạt động và thực trạng hoạt động của bản thân, từ đó tạo
nền tảng vững chắc để có thể xây dựng những đường lối cũng như những giải pháp
thực sự khả thi trong cơng tác đẩy mạnh phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của
ngân hàng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6


-26-

-27-

Chương 2

thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Mạng lưới hoạt động Agribank với

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ

trên 2.000 chi nhánh và phòng giao dịch phủ khắp toàn quốc và được nối mạng

TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH 6


với công nghệ hiện đại cùng gần 1.000 ngân hàng lưu động bằng ôtô chuyên dùng
đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận ngân hàng cho tất cả đối tượng khách hàng,

Dựa vào nền tảng từ chương 1 trình bày về cơ sở lý luận, chương 2 tập trung

đặc biệt là các khách hàng cá nhân trong cả nước. Và trong 06 tháng đầu năm 2009,

phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và

dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất mà Agribank đã thực hiện giải ngân lên đến 107.459

phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6, trong đó đặc biệt là hoạt động

tỷ đồng. Bên cạnh đó, Agribank cũng đã luôn chú trọng mở rộng quan hệ ngân hàng

tín dụng bán lẻ cùng những thành tựu và hạn chế của hoạt động này trong

đại lý với trên 979 ngân hàng tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ nhằm đáp ứng

thời gian gần đây, góp phần tạo cơ sở vững chắc nhằm xây dựng những

mọi yêu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng. Ngoài ra, Agribank còn được

giải pháp hiệu quả cụ thể nhằm phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của

biết đến là ngân hàng dẫn đầu của thị trường Việt Nam trong việc tiếp nhận và

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6


triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB),

nói riêng và của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung.

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), v.v…

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1.1. Giới thiệu về hệ thống Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập

Với hoạt động trong hơn 21 năm qua, Agribank đã trải qua nhiều bước
thăng trầm và đó cũng là thời gian mà Agribank đã vượt lên chính mình để
khẳng định thương hiệu cũng như nỗ lực hết mình để tìm hướng đi mới. Và cho
đến nay, Agribank đã trở thành một hệ thống ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả
về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và cả về số lượng

từ ngày 26/03/1988 và hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam với tổng tài sản

khách hàng, theo đó Agribank luôn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư

ban đầu chỉ vỏn vẹn 1.500 tỷ đồng, trong đó hơn 90% vay của NHNN và hầu như

vốn phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực

chỉ thực hiện cho vay theo chỉ định đối với kinh tế quốc doanh và tập thể phục vụ

khác của nền kinh tế Việt Nam.

lĩnh vực nông nghiệp. Song với nỗ lực không ngừng, Agribank đã chuyển hướng


Ngày nay, vị trí và thương hiệu Agribank đã ngày càng được khẳng định

mạnh từ chỗ chủ yếu phục vụ đối tượng khách hàng là thành phần kinh tế

cả trong và ngoài nước, bằng chứng là tháng 10/2007 vừa qua, Agribank được

quốc doanh sang mô hình hoạt động kinh doanh đa năng và đã trở thành NHTM

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) xếp hạng đứng đầu trong Top 200

hàng đầu tại Việt Nam. Đặc biệt, trên con đường phát triển của mình, phương châm

doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam. Trong tương lai, Agribank sẽ tiếp tục

hoạt động của Agribank luôn gắn liền với “tam nông” tức lấy “nông nghiệp”,

tập trung sức lực để cơ cấu lại hoạt động của toàn hệ thống nhằm phát triển

“nông thôn” làm địa bàn hoạt động chiến lược và xem “nông dân” là đối tượng

ngân hàng thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính

phục vụ chính.

và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa

Tính đến tháng 06/2009, toàn hệ thống Agribank đạt tổng nguồn vốn

doanh nghiệp. Bên cạnh chiến lược mở rộng đầu tư theo hướng tập đoàn tài chính –


435.017 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 353.506 tỷ đồng, trong đó 70,4%

ngân hàng đa năng, mục tiêu chiến lược lâu dài của Agribank là tập trung đầu tư


-28-

-29-

mạnh hơn cho nông nghiệp và nông thôn với đối tượng khách hàng chính là

quận 6 còn rất lớn nên trong tương lai quận 6 sẽ ngày càng phát triển hơn nữa và sẽ

hộ nông dân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là thị trường truyền thống đã

trở thành một trong những quận quan trọng của TP.HCM về mọi mặt.

tạo dựng vị thế và sức mạnh của Agribank hiện nay và trong tương lai.
2.1.2. Giới thiệu về Agribank chi nhánh 6
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6 là

2.1.2.2. Quá trình thành lập
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của khu vực phía Tây TP.HCM,
Agribank trung ương đã chủ động mở rộng địa bàn hoạt động với việc thành lập

đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank chi nhánh 6 theo Quyết định số 203/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 20/09/2002,


Việt Nam, hoạt động theo mô hình là một ngân hàng thương mại độc lập. Kể từ khi

theo đó Agribank chi nhánh 6 hoạt động theo mô hình là một chi nhánh cấp 2

thành lập đến nay, Agribank chi nhánh 6 đã hoạt động với tiêu chí luôn trung thành

trực thuộc Agribank chi nhánh Sài Gòn.

với đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như định hướng

Sau đó, qua quá trình hoạt động hiệu quả và nhằm bắt kịp với qui mô

phát triển của Agribank trung ương, góp phần không nhỏ đến sự phát triển kinh tế

phát triển ngày càng mạnh mẻ của địa bàn Quận 6, Agribank chi nhánh 6 đã

của đất nước nói chung và của địa bàn quận 6 TP.HCM cùng những khu vực

chính thức được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank

lân cận nói riêng.

trung ương theo Quyết định 243/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 05/07/2004. Tuy mới

2.1.2.1. Địa thế hoạt động
Địa bàn quận 6 là một quận ven nằm về phía Tây Nam của TP.HCM có

chỉ là một chi nhánh trẻ nhưng với tiềm năng phát triển, trong tương lai Agribank
chi nhánh 6 sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình, mở rộng địa bàn hoạt động


diện tích tự nhiên là 7,14 km (chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên của toàn

ra toàn khu vực phía Tây TP.HCM, từng bước trở thành một trong những chi nhánh

thành phố) gồm 14 phường với hơn 247.212 người chủ yếu là người Hoa và

lớn mạnh của thành phố nói riêng và của toàn hệ thống Agribank nói chung.

2

người Kinh đang sinh sống với mật độ dân cư bình quân 346 người/ha. Đặc điểm

Agribank chi nhánh 6 hiện có trụ sở giao dịch đặt tại 589-591 Hồng Bàng,

kinh tế - xã hội của Quận 6 được xác định là là cửa ngõ phía Tây TP.HCM,

phường 2, quận 6, TP.HCM, được đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ theo

giáp ranh với Quận 5, Quận 10, Quận 11 và Quận Bình Tân, đây là những quận

dự án hiện đại hóa ngân hàng, đảm bảo đầy đủ khả năng cung cấp những tiện ích

có cơ sở kinh tế lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu

dịch vụ ngân hàng một cách hấp dẫn đến khách hàng trên địa bàn hoạt động.

ở Quận 5. Ngoài ra quận 6 có chợ đầu mối Bình Tây là trung tâm buôn bán lớn của

Cùng với sự phát triển của chi nhánh, về mô hình tổ chức của Agribank


cả nước, do đó thế mạnh của quận 6 là thương mại - dịch vụ, trong đó chủ yếu là

chi nhánh 6 cũng đã từng bước được hoàn thiện dần nhằm đáp ứng nhu cầu và

buôn bán các sản phẩm của miền Tây Nam Bộ, bên cạnh đó với phần đông là

hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng lớn, đồng thời nhằm phù hợp với

dân lao động, có đông người Hoa có nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong sản xuất –

chính sách, qui định của Agribank trung ương. Lực lượng cán bộ nhân viên của

kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất nhỏ tiểu thủ công nghiệp.
Mặt khác, trong những năm gần đây, kinh tế của quận 6 cũng đã có

chi nhánh bắt đầu với con số là 15 người từ khi thành lập thì nay đã tăng lên hơn 80
người trong năm 2008, bao gồm những cán bộ nòng cốt có nhiều kinh nghiệm về

những bước chuyển biến hết sức mạnh mẽ và đã đóng một vai trò quan trọng

chuyên môn lẫn thực tiễn cùng những cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết và năng động,

trong sự phát triển kinh tế chung của thành phố, đồng thời tiềm năng kinh tế của

tạo nền tảng để chi nhánh ngày càng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.


-30-

-31-


HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6 TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Giám Đốc

Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế
Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm với nhiều diễn biến phức tạp khó có thể
dự báo trước. Mặc dù theo đánh giá của Bộ Kế hoạch đầu tư (MPI) cho rằng tình

Phó
Giám Đốc

Phó
Giám Đốc

Phó
Giám Đốc

hình kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng GDP
của cả nước đạt 6,5% trong 06 tháng đầu năm 2009, tuy nhiên về tổng thể nền kinh
tế Việt Nam vẫn đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và
suy thoái lớn nhất thế giới trong vòng 70 năm trở lại đây. Trước tình hình diễn biến

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

KH nguồn

TTQT -

Kinh

dịch vụ

Kế toán

Tổ chức

KTKT

vốn

KDNH

marketing


ngân quỹ

HCNS

nội bộ

doanh

trên, hoạt động của Agribank chi nhánh 6 trong thời gian qua cũng đã phải đối mặt
với những khó khăn cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM khác
trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình của tập thể nhân viên và lãnh
đạo, Agribank chi nhánh 6 đã từng bước vượt qua những khó khăn và đã đạt được

(Nguồn: Báo cáo nội bộ của Agribank chi nhánh 6)

2.1.2.3. Ý nghĩa thành lập
Thông qua việc thành lập chi nhánh 6 đã tiếp tục tạo dựng và khẳng định
hơn nữa vị thế của hệ thống Agribank. Thương hiệu Agribank ngày càng trở nên
quen thuộc và gần gũi với mọi đối tượng khách hàng, đồng thời cũng thể hiện
sâu sắc vai trò chủ lực trong thị trường tài chính – tiền tệ nói chung và thị trường
tín dụng nói riêng, từng bước mở rộng từ đối tượng khách hàng đến phạm vi
hoạt động từ nông thôn đến thành thị, chuyển tải vốn trong cư dân thành thị,
góp phần phát triển hơn nữa vùng đô thị trọng điểm sẵn có của Việt Nam. Tiếp nối

rất nhiều thành tích rất đáng khích lệ như nhận được bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và của Agribank Việt Nam. Từ đó khẳng định
thương hiệu của mình trên thị trường, tạo cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ trong
tương lai. Những hoạt động kinh doanh chính của Agribank chi nhánh 6 trong thời
gian qua bao gồm những hoạt động cụ thể như sau: (những số liệu về kết quả đạt
được của các mảng hoạt động tại Agribank chi nhánh 6 được trích dẫn từ Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 6 năm 2004, 2005, 2006,
2007, 2008 )
2.2.1. Hoạt động huy động vốn

những thành quả đã đạt được, trong tương lai khi Agribank chi nhánh 6 sẽ

Về hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh 6 trong thời gian qua

ngày càng đóng góp hơn nữa trong việc gia tăng lợi nhuận cũng như năng lực

đã luôn được tập trung phát triển nên tăng trưởng đều qua các năm với tốc độ

cạnh tranh của Agribank trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam.

bình quân đạt mức 125%/năm trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.
Mức tăng trưởng huy động vốn đạt ở mức cao từ năm 2004 đến năm 2007 do
đây là giai đoạn xây dựng nền tảng vì Agribank chi nhánh 6 mới được tách ra và
đi vào hoạt động với qui mô là chi nhánh cấp 1. Tính đến 31/12/2008, tổng
nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 6 đạt 2.486 tỷ đồng, tăng 353,8


-32-

-33-

tỷ đồng so với 31/12/2007, đạt tỷ lệ tăng 16,59%. Đây là mức tăng trưởng

Về cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 6 trong 06 tháng

khơng cao so với thời gian hoạt động trước đó của Agribank chi nhánh 6. Ngun


đầu năm phân theo thành phần kinh tế thì loại tiền gửi dân cư chỉ đạt 320,7 tỷ đồng,

nhân chủ yếu do tình hình khan hiếm vốn chung của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt

chiếm tỷ trọng 11,4% trong tổng nguồn vốn trong khi tiền gửi từ các TCKT và

động huy động vốn từ dân cư và do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các NHTM

tổ chức xã hội đạt đến 2.500,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 88,6%. Và về cơ cấu vốn

khác trong cùng địa bàn. Tuy nhiên, với tình hình và khả năng huy động vốn hiện

phân theo kỳ hạn như sau:

tại của Agribank chi nhánh 6 ln đảm bảo được nguồn vốn sẵn sàng để đáp ứng

-

cho nhu cầu thanh khoản của chi nhánh.

tổng nguồn vốn.

HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6
(Đvt: tỷ đồng)
3.000,0

2.486,0


2.821,3

-

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 260,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,2%
trong tổng nguồn vốn.

-

2.132,2

2.500,0

Tiền gửi khơng kỳ hạn đạt 274,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,7% trong

Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 172,1 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 6,2% trong tổng nguồn vốn.

2.000,0
1.000,0
500,0

-

1.101,2

1.500,0
582,8

Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên đạt 2.113,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

74,9% trong tổng nguồn vốn.

145,3

0,0
2004

2005

2006

2007

2008

'06/2009

HINH 2.3 BIỂU ĐỒ CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH 6

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

Sang đến năm 2009, tình hình hoạt động huy động vốn chung của nền kinh tế

9.70%
9.20%

có nhiều tín hiệu khả quan hơn thời gian trước đó, tổng nguồn vốn huy động
của Agribank chi nhánh 6 đạt mức 2.821,3 tỷ đồng tính đến 30/06/2009, tăng
335,3 tỷ đồng so với 31/12/2009, trong đó nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.729,1

tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 96,7% trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn huy động
ngoại tệ qui đổi VNĐ đạt 92,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%. Tuy tình hình huy động
vốn của Agribank chi nhánh 6 trong những tháng đầu năm 2009 vẫn chưa đạt

81.10%
TG không kỳ hạn

TG có kỳ hạn dưới 12 tháng

TG có kỳ hạn trên 12 tháng

mức tăng trưởng cao nhưng dự kiến đến cuối năm 2009, nguồn vốn huy động vốn
của Agribank chi nhánh 6 sẽ khả quan và tăng cao hơn nhiều so với hiện tại do
vừa qua Agribank chi nhánh 6 đã và đang tiếp cận và đặt quan hệ thành cơng với
một số doanh nghiệp và xưởng sản xuất lớn trên địa bàn, hiện đang từng bước
thực hiện chuyển vốn về Agribank chi nhánh 6.

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động 06 tháng đầu năm 2009 của Agribank chi nhánh 6)


-34-

Với cơ cấu nguồn vốn huy động như trên, ta thấy được tính ổn định cao của

-35-

đều tăng trưởng không cao mặc dù tiềm năng vẫn còn rất lớn… Thực hiện theo chỉ

nguồn vốn tại Agribank chi nhánh 6 do nguồn vốn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng khá


đạo chung của Agribank Việt Nam là chỉ được tăng dư nợ khi nguồn vốn huy động

lớn. Đây là một điểm rất đáng ghi nhận trong hoạt động huy động vốn của Agribank

tăng, vì thế tốc độ tăng dư nợ tín dụng của Agribank chi nhánh 6 trong giai đoạn

chi nhánh 6. Tuy nhiên, do nguồn vốn dài hạn được huy động với lãi suất khá cao,

này giảm so với giai đoạn 2004 – 2007 do tốc độ tăng trưởng nguồn vốn không cao.

lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này sẽ đẩy giá thành vốn của

Tính đến 31/12/2008, dư nợ tín dụng của Agribank chi nhánh 6 đạt 2.099,2 tỷ đồng,

Agribank chi nhánh 6 tăng, chênh lệch lãi suất đầu ra - vào của chi nhánh sẽ thấp,

tăng 193,5 tỷ đồng so với 31/12/2007 với tỷ lệ tăng là 10,2%.

lợi nhuận vì thế sẽ bị ảnh hưởng.

HÌNH 2.4: BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH 6
(Đvt: tỷ đồng)

2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Cùng theo đà phát triển của chung của hoạt động kinh doanh, hoạt động tín

2.500,0

dụng của Agribank chi nhánh 6 cũng đã liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân


2.000,0

đạt mức 129,3%/năm từ năm 2004 cho đến nay. Tăng trưởng dư nợ của Agribank

1.500,0

chi nhánh 6 không đồng đều và có tốc độ tăng trưởng khác nhau trong từng giai

1.000,0

đoạn, nguyên nhân do Agribank chi nhánh 6 chịu sự chỉ đạo chung từ Agribank

500,0

Việt Nam tại từng thời điểm cụ thể. Cụ thể như sau:

2.099,2

494,4
121,9

331,9

0,0
2004

-

2.171,9


1.905,7

2005

2006

2007

2008

'06/2009

Giai đoạn từ 2004 – 2007, do nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn

ổn định và phát triển, do mới được thành lập và có dư nợ tín dụng thấp, Agribank

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

chi nhánh 6 được Agribank Việt Nam tạo điều kiện để tăng trưởng dư nợ tín dụng,

Tuy nhiên, đến năm 2009, với việc Chính phủ đã chuyển sang thực hiện

tạo tiền đề để phát triển các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo lãnh v.v… Vì

chính sách kích cầu và thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ mềm dẻo hơn hy vọng

thế tốc độ tăng trưởng dư nợ của Agribank chi nhánh 6 trong giai đoạn trên là rất

hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh 6 sẽ phát triển mạnh mẽ như tiềm năng


cao, đặc biệt là năm 2007 có tốc độ tăng trưởng tín dụng lên tới 285% và đạt

của chi nhánh.

1.905,7 tỷ đồng.
-

Về cơ cấu tín dụng của Agribank chi nhánh 6 từ khi thành lập đến nay

Giai đoạn từ 2008 đến nay, do những bất ổn về tài chính - tiền tệ dẫn đến

cũng đã có nhiều thay đổi. Đối tượng cho vay được chuyển dịch sang các đối tượng

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đình trệ, thị trường chứng khoán và bất

là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân, hộ gia đình và giảm dư nợ cho

động sản suy giảm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, v.v… Đồng thời Chính

vay đối với doanh nghiệp Nhà nước (bảng 2.1).

phủ thực hiện các chính sách tài chính - tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát
tăng cao. Vì thế nguồn vốn huy động bị giảm sút, thanh khoản của Agribank Việt
Nam nói chung và chi nhánh 6 nói riêng đã có lúc gặp rất nhiều khó khăn. Trước
tình hình đó, hệ thống Agribank đã đồng loạt thực hiện chính sách hạn chế tín dụng
do vậy hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh 6 cũng như các chi nhánh khác

Agribank chi nhánh 6 là một trong những chi nhánh mới thành lập, có trụ sở
tại Quận 6 - TP.HCM, địa bàn có dân số đông và là trung tâm mua sắm lớn nhất

Việt Nam. Hoạt động xây dựng và công nghiệp dịch vụ tại đây rất phát triển. Vì thế
hoạt động cấp tín dụng của được Agribank chi nhánh 6 được đội ngũ Ban lãnh đạo


-36-

-37-

chi nhánh định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ và cũng như tập

hồi nợ. Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu của Agribank chi nhánh 6 thấp hơn tỷ lệ

trung phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh trên lĩnh vực công

nợ xấu của toàn ngành và thấp hơn cho phép của Agribank là 3%. Điều này thể hiện

nghiệp và xây dựng. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn vì thế được tăng lên

được chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh 6 trong thời gian qua rất tốt, khả

nhanh chóng và phù hợp với tinh chất nguồn vốn đầu vào của chi nhánh là nguồn

năng quản trị rủi ro tín dụng cao.

vốn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao. Tính đến tháng 06/2009, dư nợ cho vay trung
dài hạn đạt 1.513,7 tỷ đồng chiếm 69.7% tổng dư nợ.

Agribank chi nhánh 6 cũng đã tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và Quyết định


BẢNG 2.1: CƠ CẤU TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6
Đvt: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
2007
2008
T6/2009
Phân theo thời hạn cho vay
Dư nợ ngắn hạn
85,3 249,7 319,8
538,5
562,2
658,2
Dư nợ trung dài hạn
36,6
82,2 174,6 1.367,2 1.537,0 1.513,7
Phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ cho vay doanh nghiệp
29,5
15,2
Nhà nước
Dư nợ cho vay doanh nghiệp
54,7 286,5 427,0 1.777,5 2.029,8 2.076,9
ngoài quốc doanh
Dư nợ cho vay cá nhân, hộ gia
37,7
30,2
67,4

128,2
69,4
96,0
đình, hộ sản xuất
Phân theo ngành kinh tế
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
81,0 237,2 335,9 1.264,5 1.503,0 1.516,4
Thương mại - dịch vụ
25,1
90,6
257,5
242,8
280,8
Ngành khác
40,9
69,6
67,9
383,7
353,4
374,7
Phân theo loại tiền tệ
Dư nợ cho vay nội tệ
121,9 316,2 472,3 1.851,7 2.051,5 2.149,7
Dư nợ cho vay ngoại tệ (qui
15,7
22,1
54,0
47,8
22,2

đổi VNĐ)
Tổng
121,9 331,9 494,4 1.905,7 2.099,2 2.171,9
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

Về chất lượng tín dụng, theo báo cáo tổng kết hoạt động của Agribank chi
nhánh 6 năm 2008, tổng nợ xấu đến 31/12/2008 là 15.6 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 075%
tổng dư nợ, và đến 30/06/2009 là 22.5 tỷ đồng (chiếm 1.03% tổng dư nợ) và tất cả
những khoản nợ này đếu có tài sản đảm bảo và được đánh giá là có khả năng thu

số 636/QĐ-HĐQT-TD của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Theo báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của chi nhánh, số liệu dự phòng đã
trích đến cuối năm 2008 là 38.1 tỷ đồng. Điều này góp phần tăng mức độ an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng cũng như đảm bảo kế hoạch kinh doanh của Agribank
chi nhánh 6.
2.2.3. Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh những hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và
tín dụng, Agribank chi nhánh 6 cũng đã rất quan tâm đến hoạt động dịch vụ và
công tác phát triển sản phẩm – dịch vụ mới trên cơ sở phát huy lợi thế về mạng lưới
hoạt động của hệ thống và nền tảng công nghệ ngân hàng nhằm mục đích
tăng nguồn thu nhập ngoài tín dụng và thu hút khách hàng cũng như quảng bá
thương hiệu rộng rãi.
Nhìn chung, thu nhập từ hoạt động của Agribank chi nhánh 6 đều
tăng trưởng qua các năm với mức đạt cao nhất là 4,7 tỷ đồng trong năm 2008,
chiếm 7,9% trong tổng thu nhập của chi nhánh, tăng 2,16 lần so với năm 2007,
trong đó thu nhập từ hoạt động thanh toán chiếm 42,6%, thu nhập từ hoạt động
bảo lãnh 36,2% và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm 7,5%.


-38-


-39-

HÌNH 2.5: BIỂU ĐỒ THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH 6
(Đvt: tỷ đồng)
4,7

5

nhánh 6 có doanh số cũng như tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với doanh số thanh
toán chuyển tiền cho thấy việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông dần dần đã được
hạn chế và chuyển dần sang thanh toán qua kênh ngân hàng. Tuy nhiên nhìn chung,
dịch vụ thanh toán trong nước tại Agribank chi nhánh 6 chưa được phát triển một

4

cách mạnh mẽ là do chính sách phí của hệ thống Agribank chưa thật sự hấp dẫn, tỷ

2,3

3
2
1

Theo thống kê, doanh số thanh toán tiền mặt bình quân của Agribank chi

0,4

0,7


0,9

2005

2006

lệ và mức phí còn cao nên chưa thu hút được khách hàng.
2.3.3.3. Dịch vụ bảo lãnh

0
2004

2007

2008

Hoạt động dịch vụ bảo lãnh của Agribank chi nhánh 6 trong thời gian qua
khá phát triển cả về số dư cũng như lợi nhuận mang lại. Đây là hoạt động mang lại

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng lớn trong mảng dịch vụ. Cụ thể đến 30/06/2009, thu
nhập từ hoạt động bảo lãnh đạt 1.661 triệu đồng, chiếm 58.96% tổng thu nhập từ

Kết quả kinh doanh của một số hoạt động dịch vụ nổi bật tại Agribank
chi nhánh 6 có thể kể đến như:
2.2.3.1. Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ là một trong những hoạt động luôn được củng cố và
phát triển tại Agribank chi nhánh 6, là cơ sở để thu hút khách hàng giao dịch tại


hoạt động dịch vụ tại Agribank chi nhánh 6. Các loại hình sản phẩm dịch vụ bảo
lãnh của Agribank chi nhánh 6 rất đa dạng và nhiều chủng loại, có thể phục vụ đây
đủ những yêu cầu của khách hàng. Một số sản phẩm dịch vụ có thể kể đến như: bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bào lãnh bảo đảm
chất lượng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước v.v…

chi nhánh với tổng doanh số thu - chi tiền mặt trong năm 2008 là 8.138,1 tỷ đồng,

BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ

theo đó doanh số thu - chi tiền mặt bình quân trong ngày là 15,4 tỷ đồng. Năng suất

CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6 TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY

thu – chi tiền mặt bình quân trong ngày của một giao dịch viên là 854 triệu đồng.
2.2.3.2. Dịch vụ thanh toán trong nước

ĐVT: triệu đồng
TÊN DỊCH VỤ

Đây là loại hình dịch vụ được Agribank chi nhánh 6 đặc biệt quan tâm
vì ngoài việc trực tiếp tạo ra thu nhập, dịch vụ thanh toán trong nước còn hỗ trợ
tích cực cho các nghiệp vụ khác cùng phát triển. Do vậy trong năm 2008,
Agribank chi nhánh 6 đã đạt tổng doanh số thanh toán chuyển tiền đi – đến

Giá trị
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán


là 11.095,7 tỷ đồng, doanh số thanh toán bình quân trong ngày là 37,6 tỷ đồng

Dịch vụ khác

và doanh số thanh toán bình quân trong ngày mà một giao dịch viên thực hiện là

Tổng cộng

3,1 tỷ đồng.

Năm 2007
Tỷ trọng

Năm 2008
Giá trị

Tỷ trọng

30/06/2009
Giá trị

Tỷ trọng

898

39.23 %

1.729

37.05 %


1.661

58.96 %

1.174

52.29 %

1.996

42.78 %

1.148

40.75 %

217

9.48 %

941

20.17 %

8

0.29 %

2.289


100 %

4.666

100 %

2.817

100 %

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)


×