Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở Huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.66 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ĐỨC HIẾU

PHẠM ĐỨC HIẾU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN

THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Ở HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG

Ở HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng

THÁI NGUYÊN - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ

Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính
trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân


rõ nguồn gốc.
Tuyên Quang, tháng 08 năm 2013
Tác giả

Dũng người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học,
Khoa Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Phạm Đức Hiếu

kinh doanh - ĐHTN. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - những người đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, UBND tỉnh Tuyên Quang, UBND huyện Yên Sơn, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, Chi cục Thống kê
huyện Yên Sơn, các xã và các hộ nông dân huyện Yên Sơn đã giúp tôi trong
quá trình điều tra số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn.
Tuyên Quang, tháng năm 2014
Tác giả

Phạm Đức Hiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

iii

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Yên Sơn năm 2012 ............ 41

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

VN

Việt Nam

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CN

Công nghiệp

Bảng 3.5: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện Yên Sơn 2010 -2012 ..... 54

KHKT

Khoa học kỹ thuật

Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực có hạt của

LĐXH

Lao động xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

NTM

Nông thôn mới

Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu của huyện Yên Sơn 3 năm (2010 - 2012) .... 44
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Sơn giai đoạn
2010 - 2012 ................................................................................... 48

Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Yên Sơn
2010 - 2012 ................................................................................... 53

huyện Yên Sơn 2010 - 2012 ........................................................ 55
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng cây chất bột lấy củ của huyện
Yên Sơn năm 2010 - 2012 ............................................................ 56

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

SXHH

Sản xuất hàng hóa

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

DN

Doanh nghiệp

TBKT

Thiết bị kỹ thuật

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng cây thực phẩm của huyện Yên
Sơn 2010 - 2012 ........................................................................... 58
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm của
huyện Yên Sơn 2010 - 2012 ........................................................ 59
Bảng 3.10: Diện tích gieo trồng cây lâu năm của huyện Yên Sơn 2010 2012............................................................................................... 60
Bảng 3.11: Kết quả ngành chăn nuôi huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 - 2012 ...... 63
Bảng 3.12: Sản lượng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành
trồng trọt năm 2010 - 2012 ........................................................... 66
Bảng 3.13: Hiệu quả sản xuất ngành trồng trọt ở các hộ điều tra năm 2012 ........ 68
Bảng 3.14: Sản lượng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành
chăn nuôi năm 2010 - 2012........................................................... 70
Bảng 3.16: Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hóa ................................. 72
Bảng 3.17: Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa bình quân ở hộ
nông dân điều tra năm 2012 .......................................................... 74
Bảng 3.18: Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra năm 2012.......................................................... 76
Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Yên Sơn năm 2012 ............. 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

2


MỞ ĐẦU

vật chất tinh thần của nhân dân dần dần được cải thiện. Tuy nhiên, những thay

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu

đổi đó mới chỉ là bước đầu, về cơ bản miền núi vẫn là vùng kinh tế chậm phát

Ở nước ta hiện nay, kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến,

triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu.

có vai trò rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng

Do đó để đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, đưa miền núi hoà nhập

trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn. Cùng với sự phát triển của

với miền xuôi, ngoài việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chúng ta

kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông

còn phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi nói riêng

dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Trong tình hình đó,

trong tổng thể phát triển kinh tế hộ nông dân cả nước nói chung, lấy kinh tế hộ

một bộ phận hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản


làm khởi điểm cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.

xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Nhiều hộ đã khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong
nông nghiệp, nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và
đã vươn lên làm giầu. Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh
tế hàng hoá nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng
hoá. Do có sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên
có sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ
nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân
gặp nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá. Mặt khác, bình quân diện tích
canh tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu
sản xuất, năng suất lao động thấp. Vấn đề nêu trên đặt ra bức bách không
những đối với nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng mà cả vùng trung du,
miền núi, hải đảo. Để giải quyết được điều đó, trước hết cần phải có những
giải pháp thiết thực và hữu hiệu nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hoá trên cả nước, cũng như tại mỗi vùng, mỗi địa
phương, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng kinh tế hộ nông dân.

Huyện Yên Sơn là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Nam của
tỉnh Tuyên Quang, Huyện có diện tích và dân số lớn nhất tỉnh Tuyên Quang,
với diện tích là 1.132 km² và dân số 167.000 người. Cả hai con sông Lô và
sông Gâm đều chảy vào và gặp nhau tại huyện này. Là huyện có nhiều tiềm
năng nông lâm nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông
dân vẫn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là kinh
tế hộ nông dân còn gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hoá.
Chính vì vậy nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hoá là hết sức cần thiết đối với huyện Yên Sơn. Chính vì vậy, tác giả chọn
đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất hàng hóa nông nghiệp của hộ nông dân ở huyện Yên Sơn (tỉnh Tuyên

Trong những năm gần đây vùng miền núi đã được chú trọng đầu tư

Quang) để tìm ra những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới phát

phát triển kinh tế xã hội. Nhiều chương trình dự án như: Phủ xanh đất trống

triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, từ đó đề xuất giải

đồi núi trọc, (dự án 661, dự án 327), mở rộng giao thông miền núi, xây dựng

pháp phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao mức sống của nông dân

các cơ sở hạ tầng (dự án 135) được dành riêng ưu tiên cho miền núi, đời sống

huyện Yên Sơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

3


4
5. Những đóng góp mới của Luận văn

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa trên địa bàn huyện

về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao thu

Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. Đánh giá những kết quả đạt được và những

nhập cho hộ nông dân.

điểm còn hạn chế trong việc phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa

- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.

trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển kinh
tế hàng hóa hộ nông dân theo hướng bền vững cho hộ nông dân huyện Yên

sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện
6. Bố cục của luận văn

Sơn - tỉnh Tuyên Quang.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương:

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân

- Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến sản xuất nông

theo hướng sản xuất hàng hóa.

nghiệp gắn với phát triển kinh tế; vai trò tác động của quản lý nhà nước trong

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

tổ chức sản xuất, cơ chế chính sách và quản lý điều hành, vận dụng các cơ chế

Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản

chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

xuất hàng hóa ở huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông

- Các vấn đề về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh

dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang

Tuyên Quang và kết quả, tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân,
các trang trại.

4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân, những yếu tố ảnh
hưởng tới phát triển kinh tế hàng hóa. Qua đó đề xuất các giải pháp phát triển
kinh tế hàng hóa.
- Về không gian: Việc nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi 3 xã: xã
Quý Quân, Lực Hành, Kiến Thiết thuộc huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm
nâng cao thu nhập của hộ nông dân huyện Yên Sơn trong những năm từ 2010
đến nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

6
Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ

của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ

NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA


yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất
lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường".

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt
động trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm
các ngành sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao
gồm: tiền đi làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu…

Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế
hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ

Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất

nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ

vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị

giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở

kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống

nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho

kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao


các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có

của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào

mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi

chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống

trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được

kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng

quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.

có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.

+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao

Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong

động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng

đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi

nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong

là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,

nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.


ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh
tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông
nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương

của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân
đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều

nghiệp, ngư nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn

tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

8


1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa

1.1.3.1. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân

Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các

Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại đã xuất hiện và tồn tại từ lâu.

hiện tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến".

Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông

Có thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế

nghiệp và nông thôn. Kinh tế hộ là hình thức kinh tế trong quy mô gia đình,

trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản

gắn với gia đình. Kinh tế hộ, theo Traianốp (nhà kinh tế lớn của Nga), là hộ

lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là

gia đình độc lập, có hình thức kinh tế phức tạp. Xét từ góc độ các quan hệ

khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái
thấp lên một trạng thái cao hơn.
Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông dân, có thể phân
biệt các kiểu hộ nông dân như sau: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng
với thị trường. Kiểu hộ chủ yếu tự c ấp có bán một số lượng sản phẩm để đổi
lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả. Kiểu hộ bán phần lớn sản

lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường. Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng
hoá có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp.
1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng, là ngành duy nhất tạo ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống toàn xã hội. Trong một thời gian dài, nông

kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau
trong quy mô hộ gia đình nông dân. Trong hơn 30 năm hợp tác hoá ở nước ta,
kinh tế hộ gia đình bị hoà tan trong kinh tế hợp tác xã, chỉ còn lại một bộ phận
nhỏ dưới hình thức kinh tế phụ gia đình. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ thì khái niệm mô hình
phát triển về kinh tế hộ mới được chú ý nghiên cứu.
Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế theo quy mô gia đình hoặc theo
quy mô liên gia đình, đạt trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cao, có khối
lượng hàng hoá lớn và tỷ suất hàng hoá cao. Trang trại là mô hình kinh tế
hướng tới của kinh tế hộ nông dân.

nghiệp tự cung tự cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống

Kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển trong điều kiện của nền

của nông dân thấp kém. Chỉ từ khi chuyển sang kinh tế hàng hoá, sản xuất

kinh tế thị trường sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các hộ sản xuất hàng hoá. Cho

hàng hoá trở thành động lực để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Sản xuất

dù các cơ hội và điều kiện sản xuất ban đầu có khó khăn nhưng sau khi được

hàng hoá còn là quá trình phát huy tốt nhất các lợi thế, các tiềm năng kinh tế -


giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất được giải phóng, trong quá trình

xã hội của các vùng sản xuất. Vì vậy nó có vai trò điều tiết sản xuất, điều tiết

phát triển sản xuất, kinh tế nông hộ sẽ có sự phân hoá. Một bộ phận nông dân

giữa các vùng, giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Ở các nước kinh tế

do điều kiện sản xuất gặp khó khăn, ít kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn, sản

phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, toàn bộ các trang trại gia đình đều tham gia

xuất không có hiệu quả, mức sống rất thấp, họ có thể thoát ly sản xuất nông

sản xuất hàng hoá. Ở các nước này, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất thấp, quy

nghiệp và chuyển sang làm dịch vụ, làm thuê hoặc sản xuất tiểu thủ công

mô nông trại lớn. Trái lại, ở các nước kinh tế kém phát triển, phần lớn dân số

nghiệp tuỳ theo khả năng và hoàn cảnh của họ, thậm chí có thể rời khỏ i nơi

là nông dân. Nước ta có gần 80% dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông

sinh sống cũ để ra thành thị hoặc lập nghiệp ở một nơi mới. Thu nhập từ

nghiệp còn mang nặng tính tự cung tự cấp, số hộ nông dân tham gia sản xuất

nguồn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cộng với các thu nhập khác có thể


hàng hoá còn ít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

10

giúp họ có cuộc sống tốt hơn so với làm nông nghiệp. Như vậy ruộng đất sẽ

- Nhóm hộ sản xuất hàng hoá nhỏ: Trong quá trình sản xuất, hộ nông

từng bước được tích tụ trong tay những hộ làm ăn giỏi. Khi đã đạt tới một quy

dân luôn muốn sản xuất hướng ra ngoài, một bộ phận hộ nông dân làm ăn khá

mô nhất định, các sản phẩm nông nghiệp hàng hoá sẽ xuất hiện trên thị

giả, ngoài phần tiêu dùng cho gia đình, còn dư ra một ít sản phẩm, họ đã đưa

trường, hình thành các hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Đó là xu hướng vận

ra thị trường. Khi cung đã vượt cầu, họ đem những sản phẩm thừa trao đổi

động, phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Với xu thế này, các hộ sản


trên thị trường và trở thành những hộ sản xuất hàng hoá nhỏ. Nếu các yếu tố

xuất hàng hoá sẽ không ngừng tăng lên về số lượng cũng như về quy mô nông

khách quan và chủ quan thuận lợi như ruộng đất nhiều, giá nông sản cao, thời

hộ. Chính những hộ sản xuất hàng hoá này đã góp phần to lớn vào việc phát

tiết thuận lợi, vốn nhiều, những hộ này có cơ hội để phát triển thành các hộ

triển nhanh sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ

sản xuất hàng hoá lớn. Ngược lại, nếu gặp rủi ro trong sản xuất thì họ có thể

Chính trị (tháng 4 năm 1988) giao quyền sử dụng đất ổn định cho hộ nông

trở thành nhóm hộ tự cấp tự túc.

dân, đã tạo ra những điều kiện và môi trường cho kinh tế hàng hoá phát triển.

- Nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn: Gặp điều kiện thuận lợi, một bộ phận

Có thể nói, lịch sử phát triển nông nghiệp là lịch sử vận động và phát

của nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn, thành các trang trại gia đình. Kinh tế

triển của kinh tế hộ nông dân và các trang trại gia đình. Sự vận động này tuân

trang trại lấy sản xuất nông sản hàng hoá là chính, xuất p hát từ yêu cầu của


theo quá trình từ thấp đến cao, từ sản xuất tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng

thị trường mà lựa chọn loại nông sản hàng hoá để sản xuất. Nhưng dù có phát

hoá. Kinh tế hộ nông dân đã trải qua các hình thái sau:

triển sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp thì các trang trại gia đình vẫn

- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển rất thấp của kinh tế hộ.
Họ sản xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít
vốn, công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp.
Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuộc các vùng xa xôi hẻo lánh,
các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực, thực phẩm là nỗi lo

lập, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình, thuê mướn nhân công ít hoặc chỉ
thuê lao động thời vụ.
Như vậy sự vận động của kinh tế hộ nông dân đã trải qua các giai đoạn
từ sản xuất để sinh tồn đến sản xuất tự cung tự cấp rồi lên sản xuất hàng hoá.
Tiến lên sản xuất hàng hoá là xu thế tất yếu của phát triển kinh tế hộ mà động

lắng thường xuyên của họ.
- Nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc
hậu, phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp
lương thực, thực phẩm và một số loại nông sản cần thiết khác đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị trường. Trong quá trình phát
triển, nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ
kinh tế sinh tồn. Hiện nay ở Đồng bằng sông Hồng, phần lớn hộ nông dân sản
xuất là để tự cấp tự túc. Kinh tế tự cấp tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ,
chậm phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tỏ ra có hiệu quả nhất so với các loại trang trại khác. Kinh tế mỗi hộ vẫn độc

/>
lực của sự phát triển là tối ưu hoá lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản
phẩm trên thị trường.
1.1.3.2. Sản xuất hàng hoá là động lực thúc đẩy từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn trong nông nghiệp
Kinh tế hộ gia đình đã tồn tại từ hàng ngàn năm nay, thể hiện rất rõ vai
trò tích cực trong quá trình phát triển nông nghiệp. Trang trại gia đình ở các
nước phát triển, hộ nông dân ở các nước đang phát triển là lực lượng chủ yếu
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp. Ở Mỹ với 2,2 triệu trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

12

trại đã sản xuất ra 50% đậu tương của toàn thế giới, hàng năm xuất khẩu 40 -

- Một số nông sản xuất khẩu quan trọng như gạo, cao su, cà phê, chè,
v.v... đang hoà nhập và có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới.

50 triệu tấn ngô, hàng triệu tấn thịt các loại v.v...
- Các trang trại gia đình đã hình thành cách đây hàng trăm năm. Lúc

Như vậy sản xuất hàng hoá đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy


đầu quy mô trang trại nhỏ, sản phẩm hàng hoá ít. Càng về sau quy mô các

các hộ gia đình từng bước chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng

trang trại càng lớn, năng suất lao động càng cao. Hiện nay nhờ áp dụng

hoá lớn.

những thành tựu kỹ thuật tiên tiến như hoá học hoá, cơ giới hoá và cách mạng

Sự ra đời của sản xuất hàng hoá gắn liền với sự phát triển của phân công

sinh học, tin học,... đã giúp các trang trại hiện đại hoá sản xuất. nhiều khu vực

lao động xã hội và trao đổi. Một khi sản xuất sản phẩm không phải để bản thân

trên thế giới như Tây Âu và Bắc Mỹ, sản phẩm hàng hoá nông nghiệp đã dư

tiêu dùng mà để bán thì sản xuất hàng hoá đó gọi là sản xuất hàng hóa.

thừa, 1 lao động nông nghiệp nuôi được 35 - 100 người. Động lực dùng trong

Trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm sản

nông nghiệp có tới 82% là sức máy móc cơ điện. Bằng việc hiện đại hoá các

xuất được bán ra ngoài tỉnh (nếu phạm vi là tỉnh), ngoại huyện (nếu phạm vi

trang trại gia đình, các nước phát triển đã đạt được nền sản xuất hàng hoá lớn


là huyện), ngoài xã (nếu phạm vi là xã), hoặc theo phạm vi hộ là những sản

trong nông nghiệp.

phẩm hộ nông dân bán ra. Hộ nông dân là cơ sở của sản xuất hàng hoá trong

- Ở các nước đang phát triển, hàng hoá nông sản chủ yếu được sản xuất

nông nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu hộ nông dân phát triển sản xuất hàng

tại các trang trại hoặc các hộ gia đình có quy mô nhỏ từ 1 - 5 ha. Trong một

hoá để có thể rút ra những kết luận, đưa ra những giải pháp biện pháp, biện

số ngành, đặc biệt là trồng cây ăn quả, cây công nghiệp... tuy quy mô trang

pháp tác động đến sản xuất hàng hoá nói chung.

trại nhỏ song vẫn tạo ra khố i lượng nông sản hàng hoá lớn với tỷ suất hàng
hoá cao là nhờ tính năng động của mạng lưới tổ chức tốt về dịch vụ và lưu
thông hàng hoá. Các trang trại ở Malaixia năm 1992 sản xuất được 6,4 triệu
tấn dầu cọ, chiếm 53% sản lượng dầu cọ trên thế giới.
- Ở nước ta, một thời gian dài kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu, kinh
tế gia đình bị coi là kinh tế phụ. Cơ chế điều hành bằng mệnh lệnh hành chính
của hợp tác xã đã kìm hãm sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, sản xuất mất
động lực nên kinh tế bị trì trệ trong một thời gian dài, đặc biệt là ở các tỉnh
Đồng bằng Sông Hồng. Năng suất cây trồng không tăng, năm 1970 ngân sách
lúa đạt 20,1 tạ/ha thì năm 1980 đạt 21,79 tạ/ha. Trong 10 năm năng suất tăng
3,4%. Từ năm 1988 khi hộ nông dân được giao quyền sử dụng đất lâu dài,

nền kinh tế bắt đầu mở cửa tiếp xúc với cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá
của hộ nông dân bắt đầu phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Sản xuất hàng hoá để tạo điều kiện phát huy tính năng động sáng tạo
trong việc khai thác và tận dụng những tiềm năng kinh tế xã hội cũng như lợi
thế so sánh của từng vùng kinh tế. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết sản xuất, phân công lao động xã hội, điều tiết thị trường.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa
Phát triển nông nghiệp hàng hóa phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, nhóm nhân tố về thể chế chính trị, chủ trương, chính sách của
Đảng. Việc nghiên cứu để thực thi một hệ thống thể chế pháp lý và chính sách
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy được lợi thế so sánh nhằm
làm tăng các loại sản phẩm, giá trị hàng hóa sản xuất nông nghiệp, thỏa mãn
ngày càng cao về nhu cầu nông sản cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp
phần thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

14

+ Chính sách kinh tế nhiều thành phần: Trong nông nghiệp, nông thôn


mình là phải xác định được thị trường đầu ra, tìm kiếm được khách hàng và

hiện nay nhiều thành phần kinh tế có thể tham gia như: Kinh tế quốc doanh,

lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản phẩm, xây dựng được hệ thống thị

kinh tế hợp tác, kinh tế nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân... Việc

trường nhằm mục đích lâu dài và ổn định.

quy định vị trí vai trò của các nền thành phần kinh tế trong nền kinh tế là quan
trọng nhằm đảm bảo tính ổn định của sản xuất.

Thứ tư, trình độ nền sản xuất, mức độ công nghiệp hóa của nền kinh tế
nói chung. Nền sản xuất và mức độ công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung

+ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp.

càng cao thì sản xuất theo hướng hàng hóa càng phát triển. Quy mô sản xuất

Đầu tư trước hết vào việc xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng như hệ thống

nông nghiệp càng lớn cũng thể hiện việc chuyên môn hóa và tập trung hóa

điện, đường giao thông và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực

trong sản xuất theo hướng hàng hóa càng lớn và được chú trọng.

hiện việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất


Thứ năm, trình độ nhận thức và năng lực tư duy của người dân và cán
bộ thực hiện sản xuất hàng hóa. Người dân không có kiến thức, tư duy về sản

hàng hóa.
+ Chính sách giá cả, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Khi cần thiết Nhà

xuất hàng hóa sẽ khó thực hiện tốt vai trò của mình. Các nhà khoa học không

nước có những chính sách tác động đến giá cả, đảm bảo quyền lợi của các chủ

hiểu biết về các chủ trương, chinh sách về SXNN theo hướng, không có năng

thể và hỗ trợ cho các chủ thể một phần khi gặp khó khăn trong sản xuất.

lực chuyên môn sẽ không đảm nhiệm được vai trò cầu nối khoa học kỹ thuật

+ Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để

tới người dân. Bản thân các doanh nghiệp không biết về tầm quan trọng của

hình thành nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích hợp

mình trong khâu tiêu thụ, không biết về các chính sách ưu đãi sẽ không tích

nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất kinh doanh, khia

cực tham gia. Trình độ và tư duy về SXNN theo hướng hàng hóa tốt sẽ nâng

thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đấy phát triển nông


cao hiệu quả SXNN.

nghiệp hàng hóa và ngược lại.

Thứ sáu, nhóm nhân tố thuộc về thị trường đầu vào, bao gốm đất, lao động,

+ Phát triển khoa học công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tư xây

đặc tính của sinh vật, trình độ và áp dụng khoa học công nghệ, vốn sản xuất.

dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ

Thứ bảy, nhân tố về tổ chức sản xuất. Việc tổ chức sản xuất như thế

thống thông tin liên lac...), cung cấp vốn, tín dụng... những vấn đề này thể

nào và quy định quy trình sản xuất có vai trò quyết định sự thành công hay

hiện sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là

thất bại trong cả quá trình cho ra sản phẩm. Đây là yếu tố kết hợp tổng hợp

nhân tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hóa .

các điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để giúp sản phẩm hàng hóa có chỗ đứng

Thứ hai, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường càng mở cửa tạo
ra cơ hội và thách thức cho phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Đây
là một tất yếu và phải đảm bảo thõa mãn các yêu cầu trong hội nhập WTO.


trên thị trường và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Thứ tám, nhóm nhân tố thuộc về thị trường marketing và đầu ra.
Marketing bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: thu gom, chế biến, phân phối,

Thứ ba, nhu cầu về thị trường và hệ thống thị trường. Điều kiện cơ bản

đóng gói, vận chuyển, bảo quản, ngừa rủi ro, bán hàng và các kênh tiêu thụ.

để các chủ thể kinh thế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của

Các hoạt động này hoạt động có hiệu quả đảm bảo hàng hóa nông sản có giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

15

16

trị. Thị trường đầu ra tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và

đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo

phong phú, đó có thể là doanh nghiệp công nghiệp, các doanh nghiệp thương

hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã có sự


mại, và những người tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ nông thôn

chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng

các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở nước ngoài

như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp,

thông qua các nhà xuất khẩu, các hợp đồng kinh tế, khả năng khai thác và mở

nông thôn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những

rộng thị trường của các cơ sở kinh doanh nông nghiệp là nhân tố hết sức quan

thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận

trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển nông nghiệp hàng hóa.

dân cư đã có đời sống khá giả.

Tóm lại, các nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất

Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động

hàng hóa phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực

trong nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất

riêng song nếu không giải quyết đồng bộ thì sản xuất hàng hóa hoặc không


và cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dôi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này

phát triển hoặc phát triển không bên vững.

đã thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh

1.2. Cơ sở thực tiễn

doanh tập trung vốn và kỹ thuật. Đó là điều có lợi cho nông dân, cho công

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất

cho hộ nông dân ở một số nước trên thế giới

nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những mảnh

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững

ruộng manh mún cổ truyền trước đây không còn phù hợp với việc thâm canh

là bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển

bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy mô

kinh tế. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một

lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một


công thức phát triển chung cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

nền sản xuất hiện đại và bền vững.

đối với tất cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm,

Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng

điều kiện cụ thể của mình, dưới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp

góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh

của một số nước ở Châu Á:

nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản

1.2.1.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc

Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn

Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,

định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc

đồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó,

của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện

nền nông nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ


đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng

truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận

định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc

dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự

vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông

túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa

nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

17

18

hóa đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông

tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác


nghiệp có vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy

định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có

nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại

sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi

hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp

nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông

nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ

nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm được

hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách

xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh, ổn định về

có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" như: thực hiện xóa bỏ thuế nông

kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống người nông dân. Bên cạnh

nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lương

đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển

thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước, trong đó


hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên

có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân...

thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.

Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp

hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những

dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức

bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao

tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu

trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt

kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng

động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công

đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải

tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;


cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây
dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ,
khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn
trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế
độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì
đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ
nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị...
1.2.1.2. Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao,
sức cạnh tranh mạnh
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong
nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông
thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

19

20

Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền

nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và

vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ

xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn

thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa

khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng

nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển

cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để

mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn

nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu

và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí

của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực;


trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1

thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan

đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ

trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung

sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công

hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với

nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.

công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là

Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản

những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản
theo hướng hiện đại hóa.

cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước

Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng

công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như

máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông


gạo, ngô, cao su, đường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất

nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú

khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và

trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng

sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái

và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến

Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước

dùng nguyên liệu nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may...), các ngành cơ khí, hóa

xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.

chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn,

Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các

ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật

chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất

Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp

đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn


mũi nhọn.

có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa

vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đông

hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung

đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu đãi nông nghiệp - nông

Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền

thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội.

tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển

1.2.1.3. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản

công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước.

Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người

Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát

đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

21

22

triển bền vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020, Đảng

khảo và học tập.

ta đã định hướng phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

quả, bền vững trên cơ sở “Gắn liền chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản

cho hộ nông dân ở Việt Nam

xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật với công

Quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và chính sách của Nhà
nước về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách để thúc đẩy sự liên kết giữa các chủ thể trong sản xuất nông
nghiệp như: Nghị quyết số 06 - NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị
khi ban hành về phát triển kinh tế trang trại đã chỉ rõ: “Nhà nước cần có chính

sách khuyến khích phát triển hình thức kinh tế trang trại gia đình cũng như
các hình thức kinh tế khác của hộ gia đình. Đặc biệt khuyến khích các hộ
nông dân, các trang trại gia đình, hình thành các tổ chức, các hình thức kinh tế
hợp tác để mở rộng quy mô sản xuất, thu hút và hỗ trợ các hộ gia đình còn
khó khăn.”
Quyết định số 67/QĐ-TTg ban hành ngày 30/03/1999 về “Một số chính
sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” cũng góp
phần tạo điều kiện cho hộ gia đinh, hộ làm kinh tế hàng hóa, kinh tế trang trại,
HTX và doanh nghiệp vay vốn theo quy định để phát triển sản xuất.
Trải qua quá trình tổng kết thực tiễn sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng

nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông
thôn mới”. “Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp nông
thôn hướng tới xây dựng, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa
dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và hiệu quả cạnh
tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước
hình thành một nền nông nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông
nghiệp lâm nghiệp thủy sản tăng 3-3.2%/ năm.”
Trên cơ sở đó, mới gân đây nhất, một số văn bản khác hỗ trợ cho mục
tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và đáp ứng điều
kiện gia nhập WTO đã được ban hành như: Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày
01/03/2011 về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 20112013; Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/03/2011 về “Quy định về
việc kiểm tra, đánh giá về cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp nông lâm thủy sản”.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng Đảng và Nhà nước luôn đóng vai

hóa của các doanh nghiệp và địa phương diễn ra từ nhiều năm, ngày

trò định hướng quan trọng cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội của

24/06/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về


đất nước nói chúng và sự phát triển của nông nghiệp nói riêng. Các chủ

chính sách “Khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng

trương chính sách của Đảng về vấn đề sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng

giữa doanh nghiệp với nông dân.” Theo quyết định này, Nhà nước khuyến

hóa và sự trợ giúp nông nghiệp phát triển đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung,

khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ

thay thế khá kịp thời, phù hợp với bối cảnh phát triển của đất nước. Đó chính

nông sản hàng hóa với người sản xuất nhằm gắn với chế biến và tiêu thụ nông

là một trong những căn cứ để định hướng giải pháp phát triển sản xuất nông

sản hàng hóa để phát triển sản xuất ổn định và bền vững.

nghiệp theo hướng hàng hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>


23

24

* Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
hóa ở Việt Nam

quyết số 06-NQ/TW về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn,
trong đó khẳng định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Ngày 2/2/2000

Trước năm 1980, sản xuất nông nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 03/NQ-CP về kinh tế trang trại... Những

đốn do mô hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hóa tập trung không phù

văn bản chính sách về khuyến khích phát triển nông nghiệp tiếp tục được

hợp. Vào những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, mức sản xuất lương

hoàn thiện tạo động lực cho nông nghiệp nước ta phát triển và đã đạt được

thực bình quân đầu người liên tục giảm, lượng gạo hàng năm nhập khẩu tăng

những thành tựu quan trọng:

lên gần 1 triệu tấn, tình trạng khoán chui diễn ra phổ biến. Chỉ thị 100/CT-

+ Sản xuất lương thực tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp


TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành TƯ Đảng đã bước đầu giải phóng

ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đến năm 2009, sản lượng lương

lao động nông dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản phẩm cuối cùng

thực có hạt cả nước đạt 44,32 triệu tấn (trong đó lúa là 38,89 triệu tấn) nâng

trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tư thêm lao động, phân bón, vật tư để thu

mức lương thực có hạt bình quân đầu người từ 444,9kg năm 2000 lên 503,7kg

thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết quả đem lại 6-7 vụ được mùa liên tiếp,

năm 2009. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nước đang phát triển có

sản lượng lương thực tăng gần 1 triệu tấn/năm.

thể thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa thực sự. Trong vòng 10 năm, sản

Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ

xuất lương thực tăng hơn 10,2 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai
đoạn 2000-2009 các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá.

điều chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa người lao động và hợp tác

Sản lượng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích


xã, giữa công nhân lao động và nông trường, chưa thiết lập đầy đủ quyền làm

gieo trồng các loại cây lương thực tăng từ 8,39 triệu ha năm 2000 lên 8.53

chủ cho các hộ nông dân. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 về đổi mới

triệu ha năm 2009, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha xuống

quản lý kinh tế nông nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò của kinh tế hộ và

7,44 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục được tình trạng độc canh cây lúa trên

coi kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đồng thời nhiều

phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ 17 triệu

chính sách khác được thiết lập như xóa bỏ chế độ độc quyền thu mua nông

đồng năm 2000 lên trên 34 triệu đống năm 2009; riêng ở đồng bằng sông

sản, xóa bỏ chế độ 2 giá, thực hiện chính sách khuyến khích nông dân tăng

Hồng và sông Cửu Long đạt trên 40 triệu đồng/ ha.

sản lượng để bán ra thị trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông

Chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa. Từ năm

nghiệp, từng bước cải cách pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển


2000 đến 2009 ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng khá, tăng cao nhất

trong nông nghiệp. Kết quả đến năm 1995 lần đầu tiên hầu hết các chỉ tiêu kế

năm 2005 đạt 11,4%, năm 2009 tăng 7,1%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất

hoạch 5 năm 1991 - 1995 trong đó có chỉ tiêu nông nghiệp, đều hoàn thành và

chuồng năm 2009 đạt 2,83 triệu tấn, tăng 86,1% so với năm 2000. Chăn nuôi

vượt mức, đưa nước ta thành nước xuất khẩu trên dưới 3 triệu tấn gạo/ năm.

trâu bò tương đối ổn định qua các năm, tính bình quân giai đoạn 2000-2009

Từ năm 1995 đến nay, đổi mới trong nông nghiệp tiếp tục được thực

sản lượng thịt trâu bò tăng bình quân 10,8%/ năm. Chăn nuôi gia cầm tăng

hiện để tăng trưởng và hội nhập. Ngày 10/11/1998, Ban bí thư ban hành Nghị

trưởng bình quân 7,2%/ năm giai đoạn 2000-2004. Đến năm 2009, tổng đàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

25


26

gia cầm cả nước đạt 280,1 triệu con với 518,3 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản,

Phương thức chăn nuôi phân tán dưới hình thức hộ gia đình với kỹ

ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và

thuật thủ công và chăn nuôi tận dụng vẫn là phổ biến. Số trang trại chăn nuôi

một phần xuất khẩu.

tuy có tăng lên nhưng mới chỉ chiếm khoảng 15,3% số trang trại cả nước và

Ngành thủy sản đang vươn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm

sản phẩm chăn nuôi của trang trại cũng chỉ chiếm khoảng 15% tổng sản phẩm

thủy sản. Đến năm 2009, sản lượng thủy sản cả nước đạt hơn 4,84 triệu tấn,

chăn nuôi. Các sản phẩm trồng trọt xuất khẩu ngoài gạo, cao su, cafe chỉ đạt

tăng gấp 2,15 lần so với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và

mấy chục ngàn tấn/năm. Nhiều loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới hình

sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng trưởng ở mức cao. So với năm 2000, năm

thức tiểu ngạch sang TQ như rau, quả, chè...


2009 diện tích nuôi tăng gấp 1,62 lần và sản lượng tăng gấp 4,3 lần, đạt

Dân số và lực lượng lao động còn lưu lại trong nông nghiệp nông thôn

2.569,9 ngàn tấn. Trong quá trình phát triển, các hoạt động khai thác nuôi

khá cao. Năm 2009 trong số 30 triệu lao động nông thôn, lao động sản xuất

trồng và chế biển thủy sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng yếu về hạ tầng

nông lâm nghiệp thủy sản chiếm tới 24,7 triệu người và chưa có dấu hiệu

kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, hậu cần nghề cá, chế biến đã được đầu

thuyên giảm do tình trạng thất nghiệp và tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm.

tư, từng bước hiện đại hóa.

Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản VN còn hạn chế. Chất lượng nông

Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản đã phát triển sau đổi mới đã làm

sản thấp, nguyên nhân chính là do chúng ta chưa có đủ bộ giống cây trồng và vật

cho kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh chóng, năm 2009 đạt trên

nuôi cho sản phẩm chất lượng cao. Công nghệ bảo quản, chế biến nông sản

12,16 tỷ USD với 1.183,5 ngàn tấn cafe; 177,2 ngàn tấn hạt điều; 134,3 ngàn


chậm được đổi mới và chưa đồng bộ là nguyên nhân cố hữu nhất, tồn tại lâu nhất

tấn hạt tiêu; 143,1 ngàn tấn chè, cao su thiên nhiên đạt 731,4 ngàn tấn, thủy

làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Giá thành nông sản cao còn do nhiều

sản đạt 4,25 tỷ USD, tăng gấp 2,89 lần so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu

nguyên nhân như giống kém, trình độ thâm canh còn hạn chế, tỷ lệ hao hụt trong

được đa dạng hơn, có nhiều thị trường mới cho hàng nông, lâm, thủy sản VN.

các khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến khá cao; cơ sở hạ tầng dịch

Bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp nông thôn nước ta còn
gặp một số khó khăn, thách thức đó là:

vụ thương mại hàng nông sản còn hạn chê, chi phí cao.
Trong những năm tới, để phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc dộ giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững cần phải xây dựng được một chiến
lược phát triển nông nghiệp đúng đắn dựa trên các căn cứ khoa học sau:

thủy sản trong GDP cả nước đã chậm lại, năm 1990 tỷ trọng này là 38,74%,

- Thứ nhất, phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lược


năm 2000 còn 24,53%, bình quân mỗi năm giảm 1,4%, nhưng giai đoạn

phát triển nông nghiệp trong giai đoạn trước, chỉ ra những thành tựu đạt được

2001-2009 chỉ giảm dưới 0,78%/ năm, còn 20,3% năm 2009.

cũng như các hạn chế còn tồn tại.

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn thể hiện được tính độc canh, tự túc,

- Thứ hai, phải căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nước, bao gồm tài

phân tán và quy mô nhỏ. Chăn nuôi chiếm tỷ trọng 20,7% giá trị ngành nông

nguyên về đất đai, thời tiết, khí hậu. Đất nước ta với nguồn tài nguyên phục

nghiệp và phát triển không vững chắc.

vụ cho nông nghiệp có nhiều lợi thế, song cũng có những khó khăn lớn. Cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

27


28

đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá trình xây dựng và thực

+ Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành một nền

hiện chiến lược phát triền nông nghiệp.
- Thứ ba, căn cứ vào cơ sở vật chất- kỹ thuật nông nghiệp bao gồm hệ

nông nghiệp sạch.

thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông

Mục tiêu phát triển: Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia về lâu dài.

nghiệp. Với hệ thống đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và

Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu. Nâng cao đời

nâng cấp xây dựng nhằm hướng vào phục vụ chiến lược phát triển nông

sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và nông thôn. Bảo vệ môi

nghiệp trong giai đoạn hiện tại và tương lai.

trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển

- Thứ tư, căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của người lao động: Số
lượng và chất lượng của nguồn lao động. Ở nước ta nguồn lao động nông

nghiệp dồi dào, song chất lượng còn thấp, ít được đào tạo kỹ thuật và quản lý,

bền vững.
1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Trong lịch sử kinh tế hộ nông dân đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập
đến. Năm 1924 Traianốp là người đầu tiền nghiên cứu kinh tế hộ nông dân,

trình độ dân chí chưa cao.
- Thứ năm, căn cứ vào nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về sản

ông đã được tiên đoán được sức sống của loại hình kinh tế đặc biệt này. Từ

phẩm nông nghiệp. Ở từng giai đoạn yêu cầu về số lượng, chất lượng và

kết quả nghiên cứu của mình, Traianốp đã rút ra kết luận “Hình thức kinh tế

chủng loại các nông sản rất khác nhau ở trong nước cũng như trên quốc tế.

hộ nông dân có khả năng thích ứng và tồn tại trong mọi hình thức sản xuất”

Cần phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trường một cách có căn

và kinh tế hộ nông dân không hoàn toàn theo cách tính thông thường c + v +

cứ khoa học.

m và không phải tất cả đầu vào, đầu ra đều trao đổi trên thị trường. Đến năm

- Thứ sáu, căn cứ vào trình độ khoa học và công nghệ của thế giới, của
nước ta và khả năng ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học và công

nghệ của thế giới vào điều kiện Việt Nam hiện nay và sắp tới.
Từ chiến lược tổng quát trên có thể xác định những nội dung chủ
yếu sau:
+ Phát triển một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa có cơ cấu sản xuất ngày càng hợp lý.
+ Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, đa
dạng có cơ cấu sản phẩm hàng hóa phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời đẩy nhanh ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1979 Barnum - Squire đã phát triển học thuyết của Traianốp và đưa ra cơ sở
dự báo về những ứng xử của hộ nông dân đối với sự thay đổi về quy mô và cơ
cấu gia đình, về thị trường dựa trên những giả thuyết về kinh tế hộ trong nền
kinh tế thị trường.
Ở nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh tế hộ nông
dân đã được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn. Để làm sáng
tỏ các vấn đề kinh tế hộ nông dân đã có một số công trình khoa học được
công bố như:
- Tác phẩm của Đào Thế Tuấn về “Kinh tế hộ nông dân” đi sâu nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ.
- Chu Văn Vũ và tập thể tác giả viện kinh tế học trong cuốn “Kinh tế
hộ trong nông thôn Việt Nam” đánh giá thực trạng các hộ trên các vùng sinh
thái xu hướng phát triển và những giải pháp để đẩy mạnh kinh tế hộ.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


29

30

- Vũ Ngọc Trân trong cuốn sách “Phát triển kinh tế hộ nông dân sản

Chƣơng 2

xuất hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng” phân tích thực trạng về phát

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở vùng ĐBSH, những kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại cũng như phương hướng và giải pháp chủ

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

yếu thúc đẩy hơn nữa phát triển sản xuất hàng hóa trong hộ nông dân.

Kinh tế hộ nông dân của nói chung và đặc biệt là vùng nông thôn của

- Tác phẩm Lê Trọng “Phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân gắn

Huyện Yên Sơn có nhiều khó khăn, lạc hậu. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông

liền kế hoạch với hạch toán kinh doanh” đi sâu nghiên cứu các vấn đề hạch

dân theo hướng sản xuất hàng hoá đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền,


toán trong hộ nông dân.

đoàn thể, các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn đề đặt ra hay

Nhìn chung các tác phẩm đều đi sâu nghiên cứu giải quyết từng khía

câu hỏi cần nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông

cạnh kinh tế hộ nông dân nói chung như: Vị trí vai trò của kinh tế hộ, phát

dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Yên Sơn ra sao? Những giải pháp

triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa trong thời kỳ CNH - HĐH đất

chủ yếu nào nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản

nước, đánh giá phân tích và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên

xuất hàng hoá?

các vùng kinh tế cả nước, định hướng phát triển kinh tế nông thôn trong kinh

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

tế thị trường. Tuy nhiên, vấn đề về nông dân rất rộng, mỗi tác phẩm chỉ đi sâu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

khai thác một khía cạnh nhất định, mặc khác xã hội ngày càng phát triển, nhu


2.2.1.1. Thu lập tài liêu, số liệu đã công bố

cầu về đời sống của con người luôn luôn thay đổi. Chính vì vậy, làm thế nào
để tăng thu nhập cho hộ nông dân theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa luôn

Việc thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố, với các nội dung thu thập
cùng nguồn gốc số liệu, tất cả được trình bày ở bảng sau:

là vấn đề nghiên cứu mới, cần được bổ sung và hoàn thiện trong mỗi giai
đoạn trong mỗi thời kỳ.

Nơi thu thập

Thông tin

1. Sách, báo, tạp chí, internet và những - Tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề phát
công trình nghiên cứu đã được công bố

triển nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa; thu nhập và
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
- Các văn bản chi thị, các thông tư hướng dẫn

2. Các cơ quan Nhà nước có liên quan có liên quan đến vấn đề phát triển nông
trong quá trình nghiên cứu: Sở Nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang; - Các báo cáo tổng kết của các cơ quan, các
phòng Nông nghiệp huyện Yên Sơn; địa phương nghiên cứu.
UBND huyện Yên Sơn; các hợp tác xã - Các công trình nghiên cứu đã được công bố
nông nghiệp; chi cục Thống kê huyện Yên để có được những số liệu với hộ nông dân về
Sơn…


tình hình sản xuất, đời sống, việc làm, nhà ở,
ngành nghề, sức khỏe và môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

31

32

2.2.1.2. Thu lập số liệu mới

-

Ngân

hàng - Thông tin về + Xác định đối tượng vay, hình thức cho

- Cấp huyện, xã, thôn

NN&PTNT;

Những số liệu này thuộc số liệu thô được thu thập từ các cơ quan Nhà

chức tín dụng


tổ vốn vay

vay
+ Xác định số lượng vốn vay, thời gian vay
+ Tìm hiểu các mức lãi suất

nước các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo cáo của các cơ quan
chức năng. Song để đáp ứng cho việc nghiên cứu đề tài đòi hỏi chúng ta phải

- Phòng nông

Thông tin về tình

chọn lọc, xử lý và phân tích chúng dựa trên bản gốc để hình thành lên các

nghiệp

hình

bảng biểu cụ thể. Việc thu thập được tiến hành như sau:
Nơi điều tra

Số liệu thu thập

sản

xuất + Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh

kinh doanh


của huyện theo từng ngành (nông nghiệp CN - dịch vụ) bao gồm tổng giá trị sản

Mục đích sử dụng

phẩm, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu

Cấp huyện
- Thông tin về khí Tìm hiểu tình hình mưa, hạn, gió, bão, lũ

kinh tế.

hậu, thời tiết

+ Tìm hiểu các số liệu về tổng kết chương

lụt theo các tháng trong năm để bố trí cây
trồng, vật nuôi phù hợp và bố trí mùa vụ

- Phòng địa chính - Thông tin về vị thích hợp, tránh thiên tai.
trí địa lý, địa hình + Xác định gianh giới tiếp giáp với huyện
nhằm tìm đầu mối tiêu thụ cho sản phầm

- Trạm khuyến

- Thông tin về trình phát triển kinh tế, các dự án được

nông

khuyến nông


- Phòng thương

- Thông tin về hộ + Tìm hiểu về chuyển giao KHKT và công

binh LĐXH

giầu nghèo

+ Xác định lợi thế của từng vùng để định
- Thông tin tài hướng sản xuất chọn sản phẩm mũi nhọn
nguyên đất đai

- Phòng thống kê

triển khai trong huyện.

nghệ tiên tiến vào sản xuất.
+ Tìm hiểu hình thức, đối tượng và nội

- Hội nông dân

- Thông tin về dung đào tạo

cho từng vùng.

tình hình kinh tế + Xác định tiêu chí phân loại hộ giàu

+ Nắm được tình hình sử dụng đất trong


của hộ nông dân

nghèo trong huyện

huyện để quy hoạch vùng sản xuất, bố trí

+ Xác định được đối tượng trợ cấp. mức

sử dụng đất hợp lý.

trợ cấp

+ Tìm hiểu các chủ trương, chính sách về

+ Cho số liệu về tỷ lệ hộ nghèo trong

đất đai đã và đang thực hiện trong huyện.

huyện

- Thông tin về + Nắm bắt được mức tăng dân số, nguyên

+ Tìm hiểu phương thức sản xuất kinh

dân số và lao nhân tăng, việc sử dụng lao động, chất

doanh của hộ, hộ làm kinh tế giỏi nhằm

động


lượng lao động trong huyện.

xây dựng các mô hình trình diễn.

+ Tìm hiểu các chính sách cho người lao

+ Tìm hiểu các hình thức liên kết, liên doah

động, chính sách giải quyết việc làm.

của các nông hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

33

34
Tổng hợp số liệu trên cơ sở phân tổ thống kê.

Cấp xã
- UBND xã và

- Số liệu về tình + Năm bắt tình hình sản xuất chung của xã

các phòng ban


hình sản xuất của để xác định hướng điều tra.

liên quan

họ

+ Tìm hiểu các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế tại địa phương

-

Từ

những - Thông tin về

người sống lâu lịch sử phát triển + Tìm hiểu quá trình hình thành và phát
năm

tại

phương

địa quá

trình

phát triển của các ngành sản xuất của địa

triển nông thôn


phương, phong tục tập quán sản xuất,
những thay đổi trong thời kỳ mới.

tổ thồng kê để so sánh và đánh giá. Các tiêu thức phân tổ như sau:
Theo xuất xứ của chủ hộ (hộ bản địa, hộ di dời, khai hoang); theo tộc
người (Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu...); Theo xã điều tra (Quý Quân, Lực hành,
Kiến Thiết); theo quy mô các nguồn lực sản xuất của hộ nông dân (như đất
đai, lao động, vốn...); theo quy mô sản xuất hàng hoá của hộ (hộ hàng hoá
lớn, hộ hàng hoá trung bình, hộ hàng hoá nhỏ). Căn cứ vào điều kiện phát
triển kinh tế của hộ sản xuất hàng hoá của huyện Yên Sơn, chúng tôi xây
dựng tiêu chí về quy mô hộ sản xuất hàng hoá như sau: Hộ hàng hoá lớn có

Cấp thôn
- Trưởng thôn

Để phản ánh và đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân cần phải phân

- Thông tin về + Tìm hiểu tình hình sản xuất của hộ nông

giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm từ 15 triệu đồng trở

dân để phân loại hộ theo lĩnh vực hoạt

lên. Hộ hàng hoá trung bình có giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bình

động và theo mức sống: giàu, khá, trung

quân bán ra khỏi hộ từ 10 triệu đồng đến dưới 15 triệu đồng. Hộ hàng hoá


bình, nghèo để lập danh sách hộ điều tra.

nhỏ có giá trị sản phẩm bán ra khỏi hộ dưới 10 triệu đồng; theo hướng sản

+ Nắm rõ tình hình cơ bản của hộ như tên

xuất kinh doanh chính (gồm cây hàng năm, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu

chủ hộ, địa chỉ của hồ cần điều tra

năm, chăn nuôi và lâm nghiệp). Hướng sản xuất kinh doanh chính là ngành có

nông dân

* Cấp hộ: Bằng phương pháp điều tra

giá trị sản phẩm và sản phẩm hàng hoá chiếm tỷ trọng cao (thường trên 50%)

- Chọn mẫu điều tra: Phương pháp chọn mẫu điều tra là căn cứ vào

của hộ.

danh sách hộ nông dân trên địa bàn tiến hành phân loại hộ theo tiêu chí hộ

2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu

giàu, hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Sau đó tính bước nhảy (theo danh

- Phương pháp thống kê kinh tế:


sách các hộ của vùng điều tra).

Phương pháp phân tổ thống kê bao gồm chủ yếu là thống kê mô tả và

Lấy số ngẫu nhiên bất kỳ (Nh) trong khoản 1-Kh, từ đó tính được các

thống kê so sánh. Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc

giá trị Nh, Nh+Kh, Nh+2Kh... Các hộ được chọn có số thứ tự trùng với các

sử dụng số bình quân, tần suất, số tối đa và tối thiểu. Phương pháp thống kê

giá trị trên.

so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để đánh giá sự vật và hiện

- Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng cho hộ điều

tượng theo không gian và thời gian.

tra, nội dung của phiếu điều tra bao gồm những thông tin chủ yếu về tình hình

Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán cho từng dạng hộ nông dân

cơ bản của nông hộ, về tình hình hoạt động sản xuất, giá cả và đời sống cũng

theo các dạng nhóm phân tổ, có thể so sánh các vùng khác nhau, giữa các năm

như nhận thức của nông hộ.


với nhau và giữa các dân tộc khác nhau, nhằm rút ra những ưu điểm, những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

35

36

hạn chế của các đối tượng, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp triển phù
hợp với các mô hình sản xuất của hộ trên vùng sinh thái.
Phương pháp so sánh chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu và các đối tượng
so sánh có ý nghĩa nhằm phát hiện những nét đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ
nông dân. Đồng thời phương pháp này được sử dụng chủ yếu là so sánh kinh
tế hộ nông dân theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá ở những mô hình kinh
tế trong các vùng ở các đồng bào dân tộc khác nhau.
- Công cụ xử lý: các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excel.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ nông dân
Điều kiện sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là đất đai, lao động và vốn.
Do đó cần tính các chỉ tiêu như: đất đai bình quân/1 hộ, 1 lao động, 1 nhân
khẩu; vốn sản xuất, lao động gia đình/hộ.
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
- Giá trị gia tăng toàn ngành nông nghiệp

- Tổng đàn gia súc, gia cầm...
- Năng suất, sản lượng cây trồng, sản lượng nuôi trồng, khai thác, sản
lượng thịt hơi xuất chuồng...

2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất hàng hoá của

- Thu nhập = Tổng thu - tổng chi

kinh tế hộ nông dân

+ Trong trồng trọt:

Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỹ
thuật, khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình quân, giới tính.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ nông
dân: đất đai bình quân 1 hộ, 1 lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất bình quân
1 hộ và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình
quân/người tiêu dùng bình quân.

Đơn giá (thực tế)
Tổng chi trên 1 đơn vị diện tích bao gồm chi phí mua giống cây, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, chi phí khác...
+ Đối với chăn nuôi:
Tổng thu (tính cho 1 loại vật nuôi) = sản lượng hơi xuất chuồng x đơn
giá thực tế
Tổng chi bao gồm chi phí mua giống con, chi phí mua thức ăn, chi phí

Nhóm chỉ tiêu phản ánh phương hướng và kết quả sản xuất hàng hoá
của hộ nông dân: giá trị sản xuất trong năm, cơ cấu giá trị sản xuất. Giá trị

sản xuất hàng hoá của hộ, tỷ trọng giá trị sản xuất hàng hoá, cơ cấu sản phẩm

về thú y, chi phí chuồng trại, công lao động...
2.4.5. Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực
- Diện tích đất nông nghiệp, diện tích tưới tiêu, diện tích trồng cây hàng
năm, cây lâu năm.

hàng hoá.

- Các trang trại trồng trọt, chăn nuôi tập trung.

2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân
Các chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ bao nhiêu tuổi, giới tính, trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ. Trong đó tuổi chủ hộ được tính
bình quân cho từng nhóm hộ. Còn lại được tính theo tỷ lệ phần trăm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tổng thu trên 1 đơn vị diện tích = sản lượng trên 1 đơn vị diện tích x

/>
2.4.6. Các chỉ tiêu phản ánh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
- Tỷ suất nông sản hàng hóa: Để đo lường trình đọ sản xuất và trao đổi
hàng hóa có thể dùng chỉ tiêu “Tỷ suất nông sản hàng hóa”. Tỷ suất nông sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

37


38

hàng hóa là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lượng nông sản hàng hóa bán ra với

Chƣơng 3

tổng lượng sản phẩm sản xuất ra.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN

Công thức 1:

THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN YÊN SƠN -

Tỷ suất nông sản hàng hóa
tính bằng hiện vật (%)

Tổng lượng nông sản hàng hóa bán ra
=

TỈNH TUYÊN QUANG

Tổng lượng nông sản sản xuất trong kỳ

x

100%

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tỷ suất nông sản hàng hóa cũng là chỉ tiêu đánh giá về mặt chất lượng

trình độ chuyên môn hóa và trình độ huy động nông sản cho xã hội. Tỷ suất
hàng hóa tính riêng cho mọi sản phẩm chuyên môn hóa, do đó ở mẫu số và tử
số chỉ tính thuần túy cho một loại sản phầm.
Để tính tốc độ phát triển sản xuất, tăng tổng sản lượng và sản lượng
hàng hóa nông sản, người ta dùng chỉ tiêu giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng.
Công thức 2:
Tỷ suất nông sản hàng hóa tính theo
giá trị sản phẩm hàng hóa (%)

Giá trị tổng sản phẩm

3.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang,
bao quanh thành phố Tuyên Quang, cách thành phố tỉnh lị khoảng 13km.
- Phía Tây Nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú Thọ)
- Phía Tây giáp huyện Yên Bình (Yên Bái)
- Phía Đông là huyện Định Hóa (Thái Nguyên), và huyện Chợ Đồn

Giá trị sản phẩm hàng hóa
=

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

x

100%

(Bắc Kạn).
Thị trấn: thị trấn Tân Bình song đây không phải là huyện lị. Trước đây
huyện lị Yên Sơn là xã An Tường nằm sát thị xã Tuyên Quang nhưng từ

tháng 9/2008, khi thị xã Tuyên Quang được mở rộng, xã An Tường đã được
chuyển về thị xã, huyện lị Yên Sơn hiện đang được xây dựng tại phần đất
thuộc khu vực giáp ranh 3 xã Lang Quán - Thắng Quân - Tứ Quận. Trong đó,
phần đất thuộc xã Tứ Quận 3.641,66 ha, xã Thắng Quân 415,3871 ha, xã
Lang Quán 87,992 ha. Diện tích khu trung tâm thị trấn huyện lị mới dự kiến
là 800 ha (8 km²).
3.1.1.2. Địa hình
Là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang có địa hình tương đối
phức tạp và nhiều đồi núi dốc. Đây là mặt khó khăn của huyện trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. Các xã phía Bắc huyện Yên Sơn có
độ cao từ 200 - 600m và giảm dần xuống phía Nam, độ dốc trung bình 250,
phía Nam huyện Yên Sơn vùng đồi núi, độ cao trung bình dưới 500m và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

39

40

hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc thấp dần dưới 25 0. Ở phía đông

công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, khai thác lâm sản: gỗ, tre, nứa.

Yên Sơn, địa hình núi thấp, có đỉnh Pu Miêng cao 694m, thung lũng xâm thực


Trên đại bàn Yên Sơn có quốc lộ 2, 37 chạy qua.

- tích tụ và bán bình nguyên bóc mòn ở phía Tây huyện.

Yên Sơn là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh như: hồ Ngòi Là ở Chân

Trên địa bàn Yên Sơn có các sông Phó Đáy, Sông Lô, Sông Gâm chảy qua.
3.1.1.3. Khí hậu

Sơn; núi Là ở Lang Quán; suối khoáng Mỹ Lâm ở Phú Lâm… có thể đầu tư
khai thác phục vụ cho du lịch sinh thái. Ngoài ra, yên Sơn còn có khu di tích

Yên Sơn có điều kiện khí hậu đa dạng mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm

lịch sử tại xã Kim Quan, khu di tích lịch sử Làng Ngòi, Đá Bàn ở Mỹ Bằng,

gió mùa đặc trưng của khí hậu Việt Nam. Chia thành 2 mùa, mùa hè nóng ẩm,

di tích lịch sử Trường Nguyễn Ái Quốc, địa điểm Khe Lau, Km7, hội trường

0

mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình khoảng 28 C; mùa
0

đông hanh, khô từ tháng 10 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình khoảng 16 C, độ

Đại hội Ítxala, di tích CayXỏn -PhômViHản, di tích XuPhaNuVong.
Vào ngày 10 tháng giêng âm lịch hàng năm, tại xã Kim Phú lại diễn ra


ẩm trung bình 82%.

lễ hội Giếng Tanh của người Cao Lan (hội thường kéo dài 1-2 ngày). Trong lễ

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên và tiềm năng của huyện

hội, mọi người tham gia các trò dân gian như: đánh đu, đi cà kheo, múa hát…

Tại Yên Sơn đã phát hiện mỏ sắt tại Phúc Ninh, Tân Tiến, Cây Nhãn

Du khách khi đến Yên Sơn được thưởng thức những món đặc sản như: tinh

với trữ lượng hơn 5 triệu tấn; Barít tại Làng Chanh, Xóm hoắc, xóm Húc; cao

bột dong giềng Lực Hành, thịt mỡ muối, thịt bò khô, thịt trâu khô, cá thính

lanh tại Nghiêm Sơn; đất sét tại Lưỡng Vượng; nước khoáng - nước nóng Mỹ

của người Sán Dìu... Du khách muốn đến Yên Sơn có thể theo quốc lộ 2 theo

Lâm (mỏ nước khoáng Mỹ Lâm có trữ lượng nước khoáng là là 1.474

tuyến Hà Nội lên Phú Thọ tới Tuyên Quang hoặc theo tuyến quốc lộ 37 từ

m3/ngày cấp B C1 C2, trong đó cấp B: 492 m 3/ngày; cấp C 2: 248 m 3/ngày).

Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương tới Yên Sơn.

Ngoài ra, Yên Sơn còn có mỏ chì - kẽm, mỏ Antimoan và là địa bàn tập trung
các loại nguyên liệu xây dựng như: gạch, đá. cát. sỏi…


Yên Sơn có 31 đơn vị hành chính bao gồm thị trấn Tân Bình và các xã:
Đội Bình, Nhữ Khê, Nhữ Hán, Mỹ Bằng, Chân Sơn, Thắng Quân, Lang

Diện tích đất lâm nghiệp 87.780,81 ha, chiếm 72,6% diện tích đất tự

Quán, Tứ Quận, Quý Quân, Chiêu Yên, Lực Hành, Xuân Vân, Phúc Ninh,

nhiên toàn huyện là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp. Yên

Trung Trực, Kiến Thiết, Tân Long, Tân Tiến, Trung Môn, Hoàng Khai, Kim

Sơn là nơi thích hợp cho việc chăn nuôi gia cầm và các loại đại gia súc như:

Phú, Phú Lâm, Phú Thịnh, Thái Bình, Tiến Bộ, Đạo Viện, Trung Sơn, Công

lợn, bò. Đất đai Yên Sơn phù hợp cho việc trồng rừng nguyên liệu, tre, nứa,

Đa, Kim Quan, Hùng Lợi, Trung Minh. Yên Sơn là địa bàn sinh sống của các

trồng chè, lúa, đậu, mía, cây ăn quả … đặc biệt là trồng gấc ở các xã Trung

các dân tộc: Kinh, Tày, Dao, H’Mông, La Chí, Sán Dìu, Tống, Cao Lan…

Môn, Lang Quán, Tứ Quận.

Người Tống ở Yên Sơn sinh sống bằng làm nông nghiệp, cấy lúa nước và

Huyện Yên Sơn có thế mạnh phát triển các lĩnh vực công nghiệp như:


trồng ngô, khoai, sắn, gừng và các loại rau xanh, bí đỏ trên nương rẫy và chăn

công nghiệp chế biến nông- lâm sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,

nuôi trâu, bò, lợn, gà. Cách thức canh tác và nông cụ của người Tống tương tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

41

42

người Tày, Dao, người Tống làm nhà theo kiểu nhà người Kinh, Tày, Dao,
tuy nhiên chuồng gia súc thường làm xa nhà ở. Trước đây, đàn ông Tống

Chỉ tiêu

STT

thường cạo đầu, chỉ chừa một chỏm tóc dài trên đỉnh (giống người H’Mông),

Diện tích (ha)

Cơ cấu
(%)


Tổng diện tích đất tự nhiên

113.242,26

100

vấn khăn đầu rìu bằng vải chàm, mặc áo tứ thân, quần lá toạ. Phụ nữ mặc áo

I

Đất nông nghiệp

102.434,05

90,46

ngắn với váy và khăn đội đầu màu chàm. Tuy nhiên, hiện giờ trang phục của

1

Đất sản xuất nông nghiệp

18.153,24

16,03

người Tống có thay đổi đôi chút, những người nhiều tuổi ăn mặc giống người

2


Đất lâm nghiệp

83.835,74

74,03

3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

418,19

0,37

Tày, còn những người thanh niên lại mặc trang phục giống người Kinh.
Người Tống ăn cơm nếp nhiều hơn cơm tẻ, cách chế biến thức ăn giống như
người Tày. Người Cao Lan ở Yên Sơn có nhiều truyện cổ được ghi chép bằng
chữ Hán, hoặc truyền miệng; có khá nhiều điệu múa như: múa chim gâu, múa
xúc tép, múa cờ, múa khai đèn… Nhạc cụ có đủ bát âm, gồm: trống, chiêng,

4

Đất nông nghiệp khác

26,88

0,03

II


Đất phi nông nghiệp

9.206,03

8,13

1

Đất ở

1.269,17

1,12

2

Đất chuyên dùng

5.073,35

4,48

3

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

201,75

0,18


chuông, chập xeng, thanh la, kèn tổ sâu, sáo, nhị. Trong lễ hội, bên cạnh các

4

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.651,81

2,34

trò chơi như kéo co, đẩy gậy, ném còn... thì không thể thiếu làn điệu sình Ca.

III

Đất chưa sử dụng

1.602,18

1,41

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

1

Đất bằng chưa sử dụng

429,91

0,38


3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện

2

Đất đồi núi chưa sử dụng

284,72

0,25

3

Đất núi đá không có rừng cây

887,55

0,78

Đất đai là tài nguyên tự nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo được

(Niêm giám thống kê Tỉnh Tuyên Quang năm 2012)

và bị giới hạn về mặt không gian. Muốn có một phương án quy hoạch đất hợp
lý trước hết phải nắm vững tài nguyên đất cả về số lượng và chất lượng.
Theo số liệu thống kê của phòng địa chính huyện Yên Sơn, tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện là 113.242,26 ha và ổn định trong thời kỳ dài.
Trong đó đất nông nghiệp chiếm tới 90,46%, đất phi nông nghiệp là 8,13%.
Như vậy, diện tích đất chủ yếu của huyện sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất của huyện được thể hiện rõ nét qua bảng 3.1 dưới đây.


Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện thì chủ yếu là diện tích đất lâm nghiệp với 83.835,74 ha chiếm 74,03%
tổng diện tích đất tự nhiên của huyện; đất sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng nhỏ với 18.153,24 ha chiếm 16,03%. Ngoài ra, huyện còn có một
diện tích lớn đất chưa sử dụng với 1.602,18 ha chiếm 1,41% tổng diện tích đất
tự nhiên của huyện. Tuy nhiên, diện tích đất chưa sử dụng này lại chủ yếu là
đất núi đá không có rừng cây, ít có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cho
nhân dân.

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Yên Sơn năm 2012
Đơn vị tính: héc ta (ha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Tuy nhiên diện tích này biến động theo xu hướng giảm dần qua các
năm. Nguyên nhân là do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

43
năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản sang đất
phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác).
Nhìn chung thì tình hình sử dụng đất của huyện có sự biến động tăng
giảm theo từng mục đích sử dụng đất, tuy nhiên, sự biến động này không
đáng kể. Với diện tích đất tự nhiên là 113.242,26 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm tới 102.434,05 ha (năm 2012), diện tích này sẽ giảm dần trong thời
gian tới do chủ trương phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
44


Tuyên Quang nói chung và huyện Yên Sơn nói riêng.
3.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện
Dân số toàn huyện Yên Sơn năm 2012 là 161.408 người, tốc độ tăng
trưởng dân số năm 2010 - 2012 là 1,09%. Mật độ dân số ở mức trung bình

Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu của huyện Yên Sơn 3 năm (2010 - 2012)
Năm 2010
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011


Số lƣợng

cấu
(%)

Năm 2012


Số lƣợng

cấu
(%)

So sánh (%)



Số lƣợng

cấu
(%)

2011/2010 2012/2011

BQ

vào khoảng 143 người/km nhưng phân bố không đều, điều này ảnh hưởng tới

I. Tổng số nhân khẩu

Ngƣời

159.668

100

160.320

100

161.408

100

100,41


100,68

100,54

1. Khẩu nông nghiệp

Khẩu

155.209

97,21

155.799

97,18

156.834

97,17

100,38

100,66

100,52

quy hoạch đầu tư và phát triển kinh tế xã hội của vùng.

2. Khẩu phi nông nghiệp


Khẩu

4.459

2,79

4.521

2,82

4.574

2,83

101,39

101,17

101,28

II. Tổng số hộ

Hộ

42.251

100

42.716


100

42.914

100

101,10

100,46

100,78

1. Hộ nông nghiệp, thuỷ sản

Hộ

34.538

81,74

34.651

81,12

34.827

81,16

100,33


100,51

100,42

2. Hộ công nghiệp - xây dựng

Hộ

5.863

13,88

5.984

14,01

5.987

13,95

102,06

100,05

101,06

3. Hộ thương mại - dịch vụ

Hộ


1.850

4,38

2.081

4,87

2.100

4,89

112,49

100,91

106,70
99,05

2

Tỷ lệ dân số tự nhiên huyện Yên Sơn vẫn tăng nhưng không đáng kể.
Qua 3 năm tỷ lệ tăng dân số tương đối ổn định, chứng tỏ công tác dân số ở
huyện được triển khai có hiệu quả. Năm 2010, tổng nhân khẩu toàn huyện là
159.668 người trong đó nhân khẩu nông nghiệp là 155.209 người chiếm

III. Tổng số lao động

Lao động


102.899

100

101.850

100

100.957

100

98,98

99,12

1. Lao động Nông-Lâm-TS

Lao động

80.187

77,93

76.785

75,39

72.122


71,44

95,76

93,93

94,84

2. Lao động CN - XD

Lao động

17.723

17,22

19.866

19,51

23.493

32,57

112,09

118,26

115,17


3. Lao động TM-DV

Lao động

4.989

4,85

5.199

5,10

5.342

22,74

104,21

102,75

103,48

97,21% tổng nhân khẩu toàn huyện, nhân khẩu phi nông nghiệp là 4.459 người

IV. Một số chỉ tiêu BQ
1. Mật độ dân số

Người/km2

141


-

142

-

143

-

chiếm 2,79%. Đến năm 2012, tổng nhân khẩu toàn huyện là 161.408 người

2. BQ người/hộ

Người/hộ

3,78

-

3,75

-

3,76

-

-


-

-

Lao động/hộ

2,44

-

2,38

-

2,35

-

-

-

-

trong đó nhân khẩu nông nghiệp là 156.834 người chiếm 97,17%, nhân khẩu

5. Tỷ lệ hộ nghèo

%


14,58

-

22,97

-

16,34

-

-

-

-

phi nông nghiệp là 4.574 người chiếm 2,83% tổng nhân khẩu toàn huyện. Có
sự chuyển dịch cơ cấu lao động như vậy là do quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển một phần đất nông nghiệp sang phát triển đô thị, công nghiệp
và dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
3. Bình quân lao động/hộ

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Sơn, năm 2012)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×