Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 166 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LA VĂN CÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG
TIÊU HÓA, MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, BỆNH HỌC
DO GIUN DẠ DÀY GÂY RA Ở LỢN, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI BA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LA VĂN CÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRÒN ĐƢỜNG
TIÊU HÓA, MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, BỆNH HỌC
DO GIUN DẠ DÀY GÂY RA Ở LỢN, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI BA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KÝ SINH TRÙNG VÀ VI SINH VẬT HỌC THÚ Y
MÃ SỐ

: 62 64 01 04

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THỌ
2. TS. NGUYỄN VĂN QUANG



HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong luận án này là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
đƣợc cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ về nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận án

La Văn Công

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc
sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy hƣớng dẫn khoa học:
Phó Giáo sƣ - Tiến sỹ Nguyễn Văn Thọ; Tiến sỹ Nguyễn Văn Quang.
Sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, Ban Quản lý đào tạo, Trung tâm Thông tin thƣ viện
Lƣơng Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Sự giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy, cô trong Bộ môn Ký sinh trùng
Khoa Thú y, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, Bộ môn
Bệnh động vật, các thầy cô và các em sinh viên khóa 38, 39, 40, 41 khoa chăn
nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Tôi cũng nhận đƣợc sự hợp tác giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các anh, chị
Phòng Ký sinh trùng - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Vệ sinh Dịch
tễ Trung Uơng. Chi cục Thú y tỉnh Cao Bằng. Trạm Thú y huyện Hòa An, trạm
Thú y huyện Trà Lĩnh, trạm Thú y huyện Quảng Uyên tỉnh Cao Bằng. Phòng
Nông nghiệp huyện Ngân Sơn, phòng Nông nghiệp huyện Ba Bể, trạm Thú y
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Trạm Thú y huyện Võ Nhai, trạm Thú y huyện
Đồng Hỷ, trạm Thú y huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
Nhân dịp này cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
thầy hƣớng dẫn, các thầy cô giáo và các anh, các chị và các em.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tác giả luận án

La Văn Công

ii


MỤC LỤC
Trang
i

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các từ và cụm từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

Danh mục sơ đồ

xi

Trích yếu luận án tiến sĩ

xii

Thesis abstract

xiv

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu của đề tài

2

1.3

Phạm vi nghiên cứu

2

1.4

Những đóng góp mới của luận án

2

1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

4

2.1.1

Đặc điểm giải phẫu và sinh lý dạ dày lợn

4

2.1.2

Giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa lợn đã đƣợc phát hiện trên thế giới và
ở Việt Nam

5

2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

32

2.2.1


Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc

32

2.2.2

Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc

33

2.3

Một số đặc điểm khu vực nghiên cứu

34

2.3.1

Đặc điểm tự nhiên

34

2.3.2

Đặc điểm xã hội

36

PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


38

3.1

Địa điểm nghiên cứu

38

3.2

Thời gian nghiên cứu

38

iii


3.3

Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu

38

3.3.1

Đối tƣợng nghiên cứu

38

3.3.2


Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

38

3.4

Nội dung nghiên cứu

39

3.4.1

Thành phần loài, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của
lợn tại ba tỉnh miền núi phía Bắc

39

3.4.2

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của giun dạ dày lợn tại ba tỉnh nghiên cứu

39

3.4.3

Nghiên cứu đặc điểm bệnh học do giun da dày gây ra ở lợn tại ba tỉnh
nghiên cứu

3.4.4


40

Nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày ở lợn tại ba tỉnh
nghiên cứu

40

3.5

Phƣơng pháp nghiên cứu

40

3.5.1

Thiết kế nghiên cứu

40

3.5.2

Thành phần loài, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của
lợn tại ba tỉnh miền núi phía Bắc

3.5.3

41

Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của giun dạ dày lợn tại ba

tỉnh nghiên cứu

3.5.4

44

Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn
tại ba tỉnh nghiên cứu

45

3.5.5

Phƣơng pháp nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày lợn

47

3.5.6

Xử lý số liệu thống kê

51

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

52

4.1

Thành phần loài, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa

của lợn nuôi tại ba tỉnh miền núi phía Bắc

4.1.1

Thành phần loài giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn tại ba tỉnh ba tỉnh
nghiên cứu

4.1.2

52

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn nuôi tại ba
tỉnh nghiên cứu

4.2

56

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun dạ dày lợn Gnathostoma
doloresi

4.2.1

52

75

Sự phát triển của trứng Gnathostoma doloresi trong môi trƣờng nƣớc cất
tại phòng thí nghiệm


75

iv


4.2.2

Hình thái, kích thƣớc và sự phát triển của ấu trùng Gnathostoma doloresi

4.2.3

Sức đề kháng của trứng Gnathostoma doloresi ở các môi trƣờng pH
khác nhau

4.2.4

81

Sức đề kháng của trứng Gnathostoma doloresi trong môi trƣờng một số
loại hóa chất thông dụng

4.3

78

85

Nghiên cứu đặc điểm bệnh học do G. doloresi gây ra ở lợn tại ba tỉnh
nghiên cứu


89

4.3.1

Bệnh tích đại thể do G. doloresi gây ra ở lợn

89

4.3.2

Bệnh tích vi thể do G. doloresi gây ra ở lợn

91

4.3.3

Xác định một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị nhiễm Gnathostoma
doloresi

96

4.4

Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày lợn G. doloresi

99

4.4.1

Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày

G. doloresi của lợn

4.4.2

99

Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng tri bệnh giun dạ dày G. doloresi
cho lợn

4.4.3

4.4.4

105

Nghiên cứu ảnh hƣởng của phƣơng pháp ủ phân hiếu khí đến sự phát
triển của trứng giun dạ dày lợn

108

Đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đƣờng tiêu hóa cho lợn

112

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

115

5.1


Kết luận

115

5.2

Kiến nghị

117

Danh mục công trình đã công bố

118

Tài liệu tham khảo

119

Phụ lục

131

v


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải nghĩa


A.suum

Ascaris suum

T.suis

Trichocephalussuis

S.ransomi

Strongyloides ransomi

O.dentatum

Oesophagostomum dentatum

G. doloresi

Gnathostoma doloresi

cs

Cộng sự

GABA

Gamma Amino Butyric Acid

HE


Haematoxilin - Eosin

L

Larvae

max

Số lớn nhất

min

Số nhỏ nhất

n

Số mẫu

Nxb

Nhà xuất bản

TT

Thể trọng

vi


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

4.1

Những loài giun tròn tìm thấy ở đƣờng tiêu hóa của lợn tại vùng nghiên cứu

4.2

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn tại các địa
điểm qua mổ khám

4.3

56

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo loài giun
tại các địa điểm qua mổ khám

4.4

58

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn tại vùng
nghiên cứu qua xét nghiệm phân

4.5


52

60

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo loài giun
tại các địa điểm qua xét nghiện phân

62

4.6

Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo tuổi

66

4.7

Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo địa hình

69

4.8

Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo mùa vụ

70

4.9


Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo phƣơng thức nuôi

72

4.10

Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo tình trạng vệ sinh

73

4.11

Thời gian phát triển của trứng giun dạ dày G. doloresi trong môi trƣờng
nƣớc cất ở điều kiện phòng thí nghiệm

75

4.12

Hình thái, kích thƣớc và sự phát triển của ấu trùng Gnathostoma doloresi

78

4.13

Sức đề kháng của trứng G. doloresi trong môi trƣờng pH khác nhau

82

4.14


Sức đề kháng của trứng G. doloresi trong môi trƣờng hóa chất

85

4.15

Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hóa của lợn do giun dạ dày G. doloresi
gây ra

4.16

89

Bệnh tích vi thể ở cơ quan tiêu hóa của lợn do nhiễm giun dạ dày
G. doloresi gây ra

4.17

92

Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu và hàm lƣợng huyết sắc tố giữa lợn không
nhiễm và lợn bị nhiễm G. doloresi

96

4.18

So sánh công thức bạch cầu của lợn khỏe và lợn bị bệnh giun G. doloresi


98

4.19

Kết quả thử nghiệm 3 loại thuốc điều trị bệnh giun dạ dày G. doloresi
của lợn trên diện hẹp

101

vii


4.20

Theo dõi độ an toàn của thuốc tẩy giun dạ dày

4.21

Kết quả thử nghiệm 3 loại thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày G. doloresi
của lợn trên diện rộng

4.22

103

Độ an toàn của thuốc điều trị bệnh giun dạ dày G. doloresi của lợn trên
diện rộng

4.23


104

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun dạ dày G. doloresi ở lợn trƣớc khi thử
nghiệm biện pháp phòng bệnh

4.24

102

106

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun dạ dày G. doloresi ở lợn sau 3 tháng thử
nghiệm biện pháp phòng bệnh

107

4.25

Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ của đống phân ủ hiếu khí

109

4.26

Biến đổi của trứng giun dạ dày G. doloresi trong đống phân ủ hiếu khí

110

4.27


Sức sống của trứng giun dạ dày G. doloresi trong đống phân ủ

111

viii


DANH MỤC HÌNH
STT
2.1

Tên hình
Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun đũa lợn A. suum

Trang
6

2.2

Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun T. suis

10

2.3

Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của O. dentatum

14

2.4


Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun lƣơn S. ransomi

17

2.5

Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun dạ dày G. doloresi

23

3.1

Bản đồ địa hình vùng Đông Bắc bộ

35

4.1

Ảnh giun G. doloresi lúc còn sống

54

4.2

Ảnh phần đầu của giun G. doloresi

54

4.3


Ảnh miệng và môi của giun G. doloresi

54

4.4

Ảnh đầu và phần thân trƣớc của giun G. doloresi

55

4.5

Ảnh Gai móc ở phần đầu của giun G. doloresi

55

4.6

Ảnh Gai từ hàng 1 đến hàng 3 ở phần thân của giun G. doloresi

55

4.7

Ảnh gai sinh dục của giun G. doloresi

55

4.8


Ảnh trứng giun G. doloresi

55

4.9

Trứng G. doloresi ngày đầu tiên nuôi trong môi trƣờng nƣớc cất, pH= 7,0

76

4.10

Trứng G. doloresi sau 2 ngày nuôi trong môi trƣờng nƣớc cất, pH= 7,0

76

4.11

Trứng G. doloresi sau 4 ngày nuôi trong môi trƣờng nƣớc cất, pH= 7,0

77

4.12

Trứng G. doloresi sau 7 ngày nuôi trong môi trƣờng nƣớc cất, pH= 7,0
phôi phát triển thành hình ấu trùng

4.13


77

Trứng G. doloresi sau 9 ngày nuôi trong môi trƣờng nƣớc cất, pH= 7,0
ấu trùng bắt đầu bật nắp thoát khỏi vỏ trứng ra ngoài

78

4.14

Ấu trùng G. doloresi sau khi thoát khỏi vỏ một ngày (x100)

80

4.15

Ấu trùng G. doloresi sau khi thoát khỏi vỏ 11 ngày (x100)

80

4.16

Ấu trùng G. doloresi sau khi khỏi vỏ 21 ngày (x100)

81

4.17

Trứng G. doloresi sau 5 ngày nuôi trong môi trƣơng có pH= 5, vỏ trứng
bị bào mòn hoàn toàn, phôi bào bị tan ra (x100)


4.18

83

Trứng G. doloresi sau 5 ngày nuôi trong môi trƣờng có pH= 9 - 11, vỏ
trứng bị bào mòn dần, phôi bào bị tan ra (x100)

ix

83


4.19

Trứng G. doloresi sau 7 ngày nuôi trong môi trƣờng có pH= 7, phôi phát
triển hình thành ấu trùng ở trong trứng (x 100)

4.20

Trong môi trƣờng có pH= 7, ấu trùng G. doloresi thoát khỏi vỏ trứng ra
môi trƣờng ngoài (x 150)

4.21

84

Trứng G. doloresi sau 6 ngày nuôi trong môi trƣờng Nacl 5%, phôi phát
triển thành hình ấu trùng ở trong trứng (x100)

4.22


87

Trứng G. doloresi sau 4 ngày nuôi trong môi trƣờng NaOH 10%, bi vỏ
bào mòn, phôi bị chết chuyển sang màu đen (x100)

4.24

87

Trong môi trƣờng Nacl 5%, ấu trùng G. doloresi sau khi nở ra hoạt động
yếu (x100)

4.23

84

88

Trứng G. doloresi sau 4 ngày nuôi trong môi trƣờng Ca(OH)2 10% vỏ bị
bào mòn, phôi không phát triển co cụm lại (x100)

88

4.25

Niêm mạc dạ dày lợn bị tụ huyết, xuất huyết do G. doloresi gây ra

90


4.26

Thành dạ dày lợn bị đục khoét thành hang lớn có bờ cứng do giun
G. doloresi gây ra

91

4.27

Niêm mạc dạ dày lợn bị phù và có nhiều vết rách do giun G. doloresi gây ra

91

4.28

Vết rách ở thành dạ dày do G. doloresi tác động, nhuộm HE, x 100

94

4.29

Thành dạ dày lành không bị giun tác động nhuộm HE, x50

94

4.30

Biểu mô dạ dày bị rách nát do giun G. doloresi tác động HE, x 100

94


4.31

Hạ niêm mạc bị xung huyết và thẫm nƣớc phù, nhuộm HE, x 400

94

4.32

Biểu mô dạ dày bị tổn thƣơng nặng bắt màu hồng do G. doloresi tác
động, nhuộm HE, x100

4.33

95

Biểu mô dạ dày bị hoại tử bắt màu hồng do độc tố của G. doloresi tiết ra,
nhuộm HE, x100

4.34

4.35

95

Thâm nhiễm tế bào bạch cầu ái toan ở hạ niêm mạc bắt màu tím, nhuộm
HE, x400

95


Thâm nhiễm tế bào viêm ở hạ niêm mạc bắt màu tím nhuộm HE, x400

95

x


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
2.1

Tên sơ đồ
Vòng đời giun đũa lợn A. suum

2.2

Vòng đời của giun tóc ở lợn T. suis

11

2.3

Vòng đời của giun kết hạt ở lợn O. dentatum

15

2.4

Vòng đời giun lƣơn Strongyloides sp


18

2.5

Vòng đời giun dạ dày lợn A. strongylina và A. dentata

24

2.6

Vòng đời giun dạ dày lợn G. hispidum và G. doloresi

25

Trang
7

xi


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên nghiên cứu sinh: La Văn Công
Tên luận án: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc
điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam”.
Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y; Mã số: 62.64.01.04
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng hóa của lợn tại Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái

Nguyên. Xác định một số đặc điểm sinh học, bệnh học của giun và biện pháp phòng trị.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Xác định tỷ lệ nhiễm và thành phần loài giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn đƣợc
phát hiên tại 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Nghiên cứu đặc điểm sinh học
và bệnh học của giun dạ dày gây ra ở lợn. Nghiên cứu các biện pháp phòng trị giun dạ
dày ở lợn. Mẫu phân tƣơi mới thải của lợn ở các lứa tuổi, nuôi tại 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc
Kạn và Thái Nguyên. Trứng và giun tròn đƣờng đƣờng tiêu hóa lợn. Các phần dạ dày lợn
có giun ký sinh để làm tiêu bản tổ chức học. Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc.
Master, máy ly tâm điện, máy cắt cúp tổ chức Microtom, tủ sấy. Thuốc ivermectin 0,25%,
levamisole 7,5% và mebendazole 10%. Dung dịch Barbagalo, formol 10%, parafin, nƣớc
muối báo hòa, thuốc nhuộm Hematoxilin – Eosin, NaCl, CH3COOH, Ca(OH)2, NaOH.
Tìm trứng giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn bằng phƣơng pháp phù nổi Fullerborn. Định
danh giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn bằng phƣơng pháp thƣờng quy theo khóa định
loại của (Phan Thế Việt và cs. 1977; Nguyễn Thị Lê và cs. 1996). Trứng giun dạ dày
lợn thu thập bằng cách mổ tử cung giun cái trƣởng thành. Nuôi trứng theo kỹ thuật nuôi
của (Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976). Đếm trứng giun bằng phƣơng pháp tự
tạo. Theo dõi sự phát triển của trứng giun dạ dày nuôi trong môi trƣờng nƣớc cất, môi
trƣờng pH từ 5–11, môi trƣờng hóa chất thông dụng (Nacl, NaOH, Ca (OH)2, nồng độ
5% và 10%). Quan sát sự biến đổi về hình thái, kích thƣớc, màu sắc của trứng, sự biến
đổi tế bào phôi và ấu trùng trong trứng bằng kính hiển vi quang học. Nghiên cứu bệnh
tích đại thể và làm tiêu bản vi thể của dạ dày lợn bị nhiễm giun trên thực địa. Nghiên
cứu các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn và giun dạ dày lợn bằng
phƣơng pháp thực nghiệm.
Kết quả chính và kết luận
Xác định đƣợc 5 loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa của lợn tại vùng nghiên
cứu là A. suum, T. suis, S. ransomi, O. dentatum và G. doloresi. Trong đó loài

xii



G. doloresi lần đầu tiên mới đƣợc phát hiện. Lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm
chung giun tròn đƣờng tiêu hóa khá cao dao động từ 70,52 đến 71,67%. Thời gian trứng
G. doloresi phát triển và nở thành ấu trùng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trƣờng. Trứng
G. doloresi phát triển tốt ở môi trƣờng pH= 7, phát triển kém môi trƣờng pH = 9-11 và
không phát triển đƣợc ở môi trƣờng pH = 5. Trứng G. doloresi bị phá hủy bởi dung dịch
NaOH và Ca(OH)2 nồng độ 5-10%. Bệnh tích rõ nhất: niêm mạc dạ dày bị thủng, tụ
huyết, xuất huyết và có các vết loét sâu tạo thành các hang lớn. Thuốc ivermectin
0,25%; levamisole 7,5% và mebendazole 10% có hiệu lực tẩy giun dạ dày G. doloresi
đạt 92,23-100% và rất an toàn đối với lợn. Chứng minh đƣợc việc áp dụng các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh giun dạ dày G. doloresi có tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm thấp hơn
nhiều so với lô đối chứng không áp dụng. Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống
trong việc xác định thành phần loài, những biến động nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa
của lợn tại vùng nghiên cứu. Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, bệnh học và biện pháp
phòng trị bệnh giun dạ dày G. doloresi lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu. Cung cấp thông tin
khoa học về thành phần loài và thực trạng nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn tại 3 tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam. Đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đƣờng tiêu
hóa của lợn đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn tại vùng
nghiên cứu.

xiii


THESIS ABSTRACT
PhD’s candidate: La Van Cong
Thesis title: Study on the state of nematode infection in the porcine gastrointestinal tract
in some northern mountainous provinces in Vietnam. Some biological, pathological
characteristics caused by gastrointestinal nematode in porcines and its preventive,
control measures.
Major: Veterinary Parasitology and Microbiology; Code: 62.64.01.04
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research objectives:
Determine on the prevalence of gastrointestinal nematode in pigs in Cao Bang,
BacKanand Thai Nguyen province. Determine on some biological and pathological
characteristics caused by gastrointestinal nematode (Gnathostomadoloresi) and its
preventive, treatment measures.
Materials and methods
Determined on the prevalence and specie component of gastrointestinal
nematode were discovered in pigs in Cao Bang, Bac Kan and Thai Nguyen province.
Studied on some biological and pathological characteristics caused by gastrointestinal
nematode (Gnathostomadoloresi). Studied on preventive, treatment measures of
gastrointestinal nematode in pigs. Fecal samples of pigs in different ages. Eggs and
nematodes in gastrointestinal tracts of pigs where they parasite to make histological
specimens. Optical microscope, Mc. Masterchambercounting, electrical centrifuges,
Microtomhistological machine, oven. Ivermectin 0.25%, levamisol 7.5% and
Mebendazol 10%. Barbagalo solution, formalin10%, paraffin, saturated brine,
Hematoxilin - Eosin, NaCl, CH3COOH, Ca (OH)2, NaOH. Finding gastrointestinal
nematode eggs in pigs by using Fullerborn’smethod. Nomenclature of gastrointestinal
nematode collected from pigs by using conventional methods according to taxonomic
keys of (Phan The Viet et al. 1977; Nguyen Thi Le et al. 1996). Egg counting was used
by self-method. Observing the development of eggs and larvae of gastrointestinal
nematode in distilled water medium with pH= 5-11, commonly chemical medium (Nacl,
NaOH, Ca (OH)2, in a concentration of 5% and 10%), observed morphological change,
size, colour of eggs, embryonic cellular transformation and larvae in eggs. Studied on
macroscopic lesions and making microscopic specimens of G. doloresi infected
stomach from pigs in the field. Studied on preventive, treatment measures caused by G.
doloresigastrointestinal nematode by using experimental methods. Testing
hygienicmeasures to prevent gastrointestinal nematodeinfection in pigs in fields.
Main findings and conclusions
Five species of gastrointestinal nematodes which have been identified in pigs
in studied provinces were T. suis, S. ransomi, O. dentatum, A. suum and G. doloresi.


xiv


In these, G. doloresi was newly discovered specie.The prevalence of gastrointestinal
nematodes in 3 provinces was generally high vacillating from 70.52 to 71.65%.
G. doloresi eggs have been determined on the development and hatching time, both
depended on the environmental temperature. G. doloresi eggs Developed under
favorable conditions of the environment with pH = 7.0 and didnot develop in the
environment with pH = 5. G. doloresi eggs were destroyed after 5 days in themedium
containing NaOH, Ca (OH)2 with a concentration of 5% and 10%, respectively. The
most characteristic lesions caused by Gnathostoma in porcines to mach wereseriously
damaged in gastric mucosa, congestion, haemorrhage and formingulcers. The efficacy
of three anthelminthic drugs was determined on deworming G. doloresi nematode as
follows: ivermectin 0.25%; levamisole 7.5% and mebendazole 10%, was from 92.23 to
100%. All of three deworming drugs were safe to pigs.There was demonstrated the
efficacy of hygienic measures in preventing G. doloresi gastrointestinal nematode. The
thesis was the first systemic work in identifying nematode specie in porcine gastrointestinal
tract in studying regions; determined on some biological, pathological characteristics and its
preventive, treatment measures in pigs in three studying provinces. The results of thesis
were provided usefully scientific information about the nematode classification and the
prevalence of nematode infection in three northern mountainous provinces. Proposed
effectivelypreventive and treatment measures for gastrointestinal nematode disease in
pigs, contributed to improve the productivity of porcine husbandry in studying regions.

xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp.
Ngành chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp một lƣợng thực phẩm lớn có giá trị dinh
dƣỡng cao cho con ngƣời và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công
nghiệp chế biến. Chủ trƣơng của nhà nƣớc hiện nay là phát triển chăn nuôi lợn
thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự, nhằm tạo ra sản phẩm thịt có chất lƣợng
cao, không những phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc mà còn phục vụ cho
xuất khẩu.
Trong chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt ngày 16 tháng 1 năm 2008, trong đó có chiến lƣợc phát
triển chăn nuôi lợn. Theo đó đến năm 2020, tổng đàn lợn nƣớc ta ƣớc đạt khoảng
35 triệu con, bình quân tăng 2,0% trên năm, chủ yếu tập trung phát triển tại các
vùng trọng điểm nhƣ đồng bằng sông Hồng, vùng trung du, duyên hải ven biển
miền trung và vùng Đông nam bộ. Sản lƣợng thịt xẻ các loại đạt 5500 ngàn tấn,
trong đó thịt lợn chiếm 63%. Sản lƣợng thịt xẻ trung bình đạt 56kg/ngƣời (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2008). Để đạt đƣợc các chỉ tiêu trên, trong
những năm qua Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ chƣơng chính sách nhằm
thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển nhƣ nâng cao chất lƣợng con giống, thức
ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng trừ dịch bệnh.
Tuy nhiên, trong những năm qua chăn nuôi lợn vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra thƣờng xuyên, ảnh hƣởng lớn đến quy mô phát
triển đàn. Cùng với những thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra
cho đàn lợn nhƣ: dịch tả, lở mồm long móng, tai xanh… các bệnh giun tròn
đƣờng tiêu hóa của lợn cũng không kém phần gây thiệt hại cho ngƣời chăn nuôi.
Lợn bị nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa thƣờng gây ra các tổn thƣơng cơ học mở
đƣờng cho các vi khuẩn nội quan gây nhiễm trùng kế phát, làm tăng tiêu tốn thức
ăn, giảm tăng trọng từ 15 đến 20 % so với lợn không bị bệnh (Phạm Sỹ Lăng và
cs., 2006).
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dƣơng Thái (1978) thì đàn lợn nuôi ở Việt
Nam nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa rất phong phú về chủng loại, trong đó có 5


1


loài lợn bị nhiễm với tỷ lệ cao và cƣờng độ nặng nhƣ giun đũa, giun tóc, giun
lƣơn, giun kết hạt và giun dạ dày. Các loài giun này khi lợn bị nhiễm chúng gây
ra những tác hại nhƣ: chiếm đoạt chất dinh dƣỡng của vật chủ, tiết độc tố làm cho
vật chủ còi cọc, chậm lớn, gầy yếu và sức đề kháng giảm.
Tại một số tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay, do điều kiện kinh tế còn khó
khăn, mặt bằng dân trí còn thấp, chăn nuôi lợn vẫn mang tính chất quảng canh, tận
dụng, chủ yếu theo phƣơng thức nhỏ lẻ tại các hộ gia đình, việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong chăn nuôi còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, do
phong tục tập quán chăn nuôi lợn của ngƣời dân ở vùng này chủ yếu là nuôi thả
rông. Do vậy, đàn lợn nuôi tại ba tỉnh nghiên cứu bị nhiễm giun tròn đƣờng tiêu
hóa càng nặng hơn. Điều đáng quan tâm là trong số các loài giun tròn ký sinh ở
đƣờng tiêu hóa lợn cũng là tác nhân gây bệnh cho ngƣời nhƣ: giun đũa Ascris
suum, giun tóc Trichocephalus suis, giun lƣơn Strongyloides ransomi và giun dạ
dày Gnathostoma spp.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về giun tròn đƣờng tiêu hóa
của lợn nhƣng chủ yếu tập trung ở các vùng khác. Tại 3 tỉnh nghiên cứu Cao
Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên chƣa có tác giả nào nghiên cứu về giun tròn
đƣờng tiêu của lợn một cách đầy đủ và toàn diện. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng
nhiễm giun tròn đƣờng hóa và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh nhằm nâng cao
hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại một số tỉnh miền núi phía Bắc là điều cần thiết
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn tại 3
tỉnh nghiên cứu. Đánh giá đƣợc tác hại của giun tròn đƣờng tiêu hóa gây ra đối
với khả năng sinh trƣởng và tình trạng sức khỏe của lợn.
- Đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh giun tròn đƣờng tiêu hóa ở lợn nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 2010 đến 2014, trên đàn lợn nuôi tại các
hộ nông dân của 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã xác định đƣợc 5 loài giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn của ba tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên là loài T. suis, S. ransomi, O. dentatum, A.suum và

2


G. doloresi. Trong đó loài G. doloresi mới đƣợc phát hiện tại vùng nghiên cứu.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa ở lợn tại ba tỉnh
nghiên cứu.
- Đã xác định đƣợc sức đề kháng của trứng giun dạ dày lợn G. doloresi đối
với một số loại hóa chất và các yếu tố ảnh hƣởng sự phát triển của trứng.
- Xác định bệnh tích đặc trƣng nhất do G. doloresi gây ra ở dạ dày lợn là
niêm mạc bị tổn thƣơng nặng, tụ huyết, xuất huyết, viêm loét tạo thành các
hang lớn.
- Đã xác định đƣợc hiệu lực tẩy giun G. doloresi của ba loại thuốc:
ivermectin 0,25%,; levamisole 7,5% và mebendazole 10%.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Xác định đƣợc thành phần loài giun tròn ký sinh ở tiêu hóa của lợn tại 3
tỉnh miền núi phía Bắc.
- Cung cấp những hiểu biết về đặc điểm sinh học của giun dạ dày và bệnh
lý lâm sàng do chúng gây ra ở lợn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu học tập cho sinh
viên chuyên ngành chăn nuôi thú y và thú y các trƣờng Cao Đẳng và Đại học
Nông nghiệp. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh
vực chăn nuôi và thú y.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cung cấp đặc điểm dịch tễ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa ở lợn, đề xuất
các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn đạt hiệu quả cao,
góp phần nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số loài
giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa lợn, những loài có tính chất phổ biến và gây tác
hại cho lợn. Còn những loài giun tròn khác chỉ đề cập mang tính chất khái quát về
thành phần loài đã đƣợc phát hiện ở Việt Nam. Do đề tài nghiên cứu về giun dạ
dày lợn cho nên chúng tôi giới thiệu vắn tắt về sinh lý tiêu hóa ở dạ dày lợn.
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý dạ dày lợn
2.1.1.1. Cấu tạo dạ dày
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), cấu tạo dạ dày lợn thuộc loại
dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Dạ dày lợn đƣợc chia làm 5
vùng: vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thƣợng vị, vùng thân vị và
vùng hạ vị. Trong đó vùng thực quản không có tuyến tiết dịch, vùng manh nang
và thƣợng vị có tuyến tiết ra dịch nhầy, không có men pepsin và axít HCl. Vùng
thân vị và hạ vị tiết ra men, HCl và dịch nhầy.
2.1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày lợn
Ở động vật nói chung, lợn nói riêng thức ăn khi đƣợc đƣa vào đƣờng tiêu
hóa, để cơ thể hấp thu đƣợc chất dinh dƣỡng thì thức ăn phải trải qua quá trình
tiêu hóa. Quá trình tiêu hóa thức ăn của lợn thông qua ba tác động đó là: cơ học,
hóa học và vi sinh vật học (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996).
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) cho biết: HCl có vai trò rất quan
trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn ở trong dạ dày lợn. Để tiêu hóa đƣợc protein

trong thức ăn, HCl phải hoạt hóa pepsinnogen thành men pepsin, đồng thời làm
trƣơng nở protein trong thức ăn tạo điều kiện thuận lợi cho men pepsin tác dụng
phân giải. HCl còn tham gia vào quá trình điều chỉnh độ pH ở trong dạ dày lợn, men
pepsin hoạt động trong môi trƣờng axit với độ pH thích hợp nhất từ 1,5-2,5. Dịch vị
trong dạ dày lợn chứa men pepsin và chymosin, men pepsin có hoạt tính phân giải
mạnh, men chymosin làm ngƣng kết sữa nhanh. Cả hai men này đều có ở trong dạ
dày lợn con và lợn trƣởng thành (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996).
Trong dạ dày lợn tinh bột cũng đƣợc tiêu hóa nhờ có men Amilaza của nƣớc
bọt và các men ở trong thức ăn thực vật, quá trình tiêu hóa bột đƣờng diễn ra khá
mạnh ở vùng manh nang và thƣợng vị. Ngoài ra tại vùng manh nang của dạ dày lợn

4


còn có quá trình lên men vi sinh vật tạo thành các axit béo. Môi trƣờng trong dạ dày
lợn là môi trƣờng toan tính, độ pH của dịch vị dạ dày lợn dao động từ 2,5-3,0
(Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996; Hoàng toàn Thắng và Cao Văn, 2006)
2.1.2. Giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa lợn đã đƣợc phát hiện trên thế giới
và ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đã phát hiện các
giống loài giun tròn ở đƣờng tiêu hóa lợn nhà và lợn rừng là loài Trichocephalus
suis (Schrank, 1788), Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803),
Oesophagostomum brevicaudatum (Shwartz et Alicata, 1930), Oesophagostomum
longicaudum

(Goodey,

1925),

Ascarops


strongylina

(Rudolphi,

1819),

Physocephalus sexalatus (Molin, 1861), Globocephalus longemucronatus (Molin,
1861), Globocephalus ursubulatus (Alessandrini, 1909), Strongyloides ransomi
(Schwartz et Alicata, 1930) Strongyloides papillosus (Wedl, 1856), Ascaris suum
(Goeze, 1782), Gnathostoma doloresi (Tubangui, 1925), Gnathosma hispidum
(Fedtschenko, 1872) (dẫn theo Phan Thế Việt và cs., 1977).
Ở Việt Nam, theo Phan Thế Việt và cs. (1977), Nguyễn Thị Lê và cs.
(1996) đã phát hiện và thống kê đƣợc 27 loài giun tròn ký sinh ở lợn, trong đó có
18 trên 27 loài (chiếm 66,7%) ký sinh ở đƣờng tiêu hóa, gồm: 1. Ký sinh ở dạ
dày: Ascarops strongylina, A. dentata; Physocephalus sexalatus, Gnathostoma
doloresi, G. hispidum, Simodsia paradoxa; 2. Ký sinh ở ruột: Trichocephalus
suis, Trichinella spiralis, Strongyloides papillosus, S. ransomi, Globocephalus
longesmusculatus, G. urosubulotus, Raillietostrongylus samoensis, Bourgelatia
diducta, Oesophagostomum dentatum, O. brevicaudatum, O. longicaudum,
Pseudocruzia orientalis.
2.1.2.1. Loài giun đũa Ascaris suum Goeze (1782)
* Lịch sử phát hiện
Goeze (1782) lần đầu tiên phát hiện đƣợc giun tròn Ascaris suum ký sinh
ở lợn nhà và lợn rừng.
* Đặc điểm sinh học
- Vị trí của Ascaris suum (giun đũa) lợn trong hệ thống phân loại động vật
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977), Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) thì vị trí
của giun đũa lợn trong hệ thống phân loại động vật nhƣ sau:
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808


5


Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridata Skrjabin, 1915
Họ Ascaridae Baird, 1853
Giống Ascaris Linnaeus, 1758
Ascaris ovis Rudolphi, 1819
Loài Ascaris suum Goeze, 1782
- Đặc điểm hình thái
Những nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Nguyễn Thị
Lê và cs. (1996) cho rằng, giun đũa lợn có màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi
nhọn. Đầu giun đũa có 3 môi bao quanh miệng, 1 môi ở phía lƣng và 2 môi ở
phía bụng. Trên rìa môi có một hàng răng cƣa, cấu tạo của răng cƣa này khác
nhau giữa hai loài giun đũa, hàm răng cƣa ở môi giun đũa ngƣời không rõ bằng
răng cƣa của giun đũa lợn. Giun đực dài 12-25cm, đƣờng kính 3mm. Giun cái dài
từ 30-35cm, đƣờng kính 5-6mm. Trứng hình bầu dục hơi ngắn, kích thƣớc 0,0560,087 x 0,046-0,067mm, vỏ dày gồm 4 lớp, lớp vỏ ngoài là màng protit, màu
cánh dán, nhấp nhô làn sóng. Phân biệt giun đực và giun cái: giun đực có kích
thƣớc nhỏ, đuôi cong về mặt bụng, giun cái to hơn đuôi thẳng. Giun đực có hai
gai giao hợp dài bằng nhau, dài khoảng 1,2-2mm, không có túi giao hợp.
* Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của A. suum

Hình 2.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun đũa lợn A. suum
Nguồn: Goeze (1782)

6



1. Lát cắt ngang đỉnh đầu, 2. Phần đuôi con đực, 3. Trứng (theo Mozgovoy, 1960)
- Vòng đời

Ascaris suum

Phân

Ký sinh ở ruột non lợn)

Trứng

t0, A0, pH

Trứng
(có khả năng gây
nhiễm)

Lợn nuốt
vào đƣờng
tiêu hóa
Phổi<-Gan<-Máu<-Niêm mạc ruột
Ấu trùng
0

0

0

Chú thích: t = 15-35 C; A = 80-95%; pH = 7-8
Sơ đồ 2.1. Vòng đời giun đũa lợn A. suum

Nguồn: Nguyễn Thị Kim Lan (2012)

Theo Phan Lục (2006), giun đũa ký sinh ở ruột non lợn. Sau khi thụ tinh,
giun cái đẻ khoảng 200.000 trứng trên một ngày đêm. Trứng theo phân ra môi
trƣờng ngoài, gặp ẩm độ thích hợp ở nhiệt độ từ 20oC-30oC, sau 2-3 tuần sẽ phát
triển thành trứng có sức gây nhiễm. Nếu lợn nuốt phải trứng có sức gây nhiễm, ở
đƣờng tiêu hoá ấu trùng đƣợc giải phóng ra và xuyên qua niêm mạc ruột, theo hệ
tuần hoàn vào gan. Sau 4-5 ngày ấu trùng đi tới phổi tiến hành lột xác, sau đó từ
phế nang vào khí quản cùng với niêm dịch lên hầu và đƣợc nuốt trở lại đƣờng tiêu
hóa, đến ruột non lột xác lần cuối phát triển thành giun trƣởng thành. Giun ký
sinh ở ruột non và tiếp tục đẻ trứng sau 2-2,5 tháng.
- Dịch tễ học
Những biến động về tỷ lệ nhiễm giun đũa theo lứa tuổi, tác giả Phan
Địch Lân và cs. (2005) cho biết: tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa tăng dần từ dƣới 2
tháng đến 7 tháng tuổi, sau đó tỷ lệ nhiễm giảm dần. Lợn con dƣới 2 tháng tuổi
tỷ lệ nhiễm 39,2%, lợn 3 - 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 48,0%, lợn 5-7 tháng tuổi tỷ
lệ nhiễm 48,3%, trên 8 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 24,9%. Do vậy, nắm đƣợc sự biến
động nhiễm giun đũa theo tuổi để làm cơ sở cho kế hoạch tẩy trừ giun đũa và
phòng bệnh.

7


- Tác hại
Theo các tác giả Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Chu Thị Thơm và
cs. (2006), Lê Văn Năm (2010), Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) thì quá trình sinh
bệnh của giun đũa gắn liền với chu trình phát triển sinh học của cả ấu trùng và
giun trƣởng thành xảy ra ngay trong cơ thể vật chủ.
Trứng có sức gây nhiễm sau khi vào trong đƣờng tiêu hóa của lợn đến
ruột non, ấu trùng đƣợc giải phóng ra bám chặt vào niêm mạc ruột và phá vỡ

cấu trúc niêm mạc ruột lợn. Từ ruột ấu trùng theo máu tới gan, gây xuất huyết
gan và gây ra phản ứng bảo vệ của cơ thể vật chủ bằng việc tập trung các tế bào
bạch cầu ái toan, tế bào viêm và mô liên kết, tạo ra các nốt trắng xám ở trong
gan và các bề mặt gan làm ảnh hƣởng đến chức năng gan. Từ gan ấu trùng theo
máu đến tim, phổi gây xuất huyết phổi, viêm phổi, làm cho chức năng hô hấp
của phổi bị rối loạn.
Trong ruột, giun đũa phá hủy niêm mạc ruột gây ra viêm ruột, tạo điều
kiện cho các nhiễm trùng thứ phát, đồng thời làm cho quá trình đồng hóa và dị
hóa bị phá vỡ. Trong nhiều trƣờng hợp, giun gây tắc ruột cơ học, chƣớng hơi,
thậm chí thủng ruột và dẫn đến viêm phúc mạc cấp tính làm cho lợn bị tử vong.
Một số trƣờng hợp khác, giun chui vào ống mật, ống dẫn tụy làm tắc nghẽn mật,
dịch tụy, gây viêm cục bộ làm cho lợn bị đau đớn và có thể chết đột tử.
Độc tố do giun tiết ra còn phá hủy các chức năng của các men tiêu hóa,
các vitamin và các chất xúc tác khác khiến cho quá trình trao đổi chất bị rối loạn
hoặc bị phá vỡ. Do vậy, lợn bị nhiễm giun trở nên còi cọc, giảm khả năng kháng
bệnh và dễ mắc các bệnh thứ phát truyền nhiễm khác…
- Chẩn đoán
Đối với con vật còn sống: kiểm tra phân bằng phƣơng pháp phù nổi tìm
trứng giun. Có thể chẩn đoán bằng phản ứng biến thái nội bì (dùng kháng nguyên
pha loãng tỷ lệ 1: 200 tiêm nội bì vành ngoài tai hoặc nhỏ vào xoang kết mạc
mắt) phƣơng pháp chẩn đoán này hiệu quả rất cao, không gây phản ứng chéo với
lợn nhiễm các loài giun khác, có kết quả dƣơng tính sau khi lợn nhiễm giun đũa
từ 8 - 11 ngày.
Đối với con vật chết: mổ khám để tìm giun trƣởng thành, ấu trùng và kiểm
tra bệnh tích. Lợn dƣới 2 tháng tuổi: mổ khám tìm ấu trùng giun ở phổi và gan vì
giai đoạn này giun chƣa đẻ (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012).

8



×