i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Tác giả luận văn
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Nguyễn Thị Lan Hương
Mã số : 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thế Phán
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - TS Nguyễn Thế Phán cùng
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
với những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong khoa sau đại học, trường
Mục Lục .................................................................................................................... iii
Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ...........................................................................vii
nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Danh mục các bảng, biểu ....................................................................................... viii
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Cục thuế
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị…) ..................................................... ix
tỉnh Bắc Ninh, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính tỉnh Bắc Ninh, Các ban ngành cùng
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá trình
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ....................................................................... 1
thực hiện Luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Bắc Ninh, ngày
tháng
năm 2012
Tác giả luận văn
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4. Những đóng góp của luận văn
3
5. Kết cấu luận văn
3
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN .............. 4
1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam ............................................... 4
1.1.1. Tổng quan về thuế......................................................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về thuế TNCN .............................................................................. 6
Nguyễn Thị Lan Hương
1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNCN ...................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN ...................................................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế TNCN .......................... 9
1.2.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN .............................................. 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN ......................... 12
1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN ...................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN ............................................... 21
1.3.1. Công tác quản lý thuế TNCN ở nước ta ...................................................... 21
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về thuế TNCN ...................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
v
1.3.3. Kinh nghiệm của một số Cục thuế trong công tác quản lý thuế TNCN và bài
4.1. Định hướng nhằm nâng cao công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................................... 33
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 81
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
4.1.1. Đảm bảo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật thuế trong từng giai đoạn ....... 81
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................ 38
4.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho NSNN .................................. 81
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 38
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 82
2.2.1. Khung phân tích ......................................................................................... 38
4.2.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 82
2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu .................................................................... 39
4.2.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 84
2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 40
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 92
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 40
4.3.1 Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng cục thuế ............................................. 92
2.2.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin .................................. 42
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 94
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
4.3.3. Kiến nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố ......................................... 94
tỉnh
4.3.4 Các cơ quan, tổ chức liên quan ................................................................... 95
....................................................................................................................... 43
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 97
TNCN ...................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 98
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ Pháp luật thuế của ĐTNT ............... 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101
Chƣơng III: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh .......... 47
3.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Tỉnh Bắc ninh và Cục thuế Bắc Ninh .......... 47
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ................................. 47
3.1.2. Khái quát về Cục thuế Bắc Ninh ............................................................... 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............... 53
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN ............................................. 53
3.2.2. Quy trình quản lý thu thuế ....................................................................... 56
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........ 70
3.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 70
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 73
Chƣơng IV: Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới .................................................................. 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
vii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1. TNCN
:Thu nhập cá nhân
2. NSNN
: Ngân sách nhà nước
3.NNT
: Người nộp thuế
4: ĐTNT
: Đối tượng nộp thuế
5:TNCT
: Thu nhập chịu thuế
6: MST
: Mã số thuế
Biểu 1.1
Biểu 1.2
Biểu 1.3
Biểu 3.1
Biểu 3.2
Tổng hợp mức thuế suất TNCN
theo Luật thuế TNCN của VN
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú
có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu
trên địa bàn Bắc Ninh giai đoạn 2009 -2011
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng
của Cục Thuế Bắc Ninh
27,28
28
29
50
54
Kết quả cấp Mã số thuế TNCN
57
Biểu 3.4
Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2009-2011
60
Biểu 3.5
Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2009 - 2011
66
Biểu 3.7
Trang
Biểu 3.3
Biểu 3.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tên bảng
Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả
giai đoạn 2009 - 2011
Kết quả thu nợ thuế TNCN của Cục Thuế Bắc Ninh
bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
69
STT
Sơ đồ 2.1
viii
1
DANH MỤC CÁC HÌNH ( HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ)
MỞ ĐẦU
Tên bảng
Trang
Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
39
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng đã được áp dụng từ lâu
trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở
Anh năm 1799 dưới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN
Biểu đồ 3.1
Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2009-2011
51
Sơ đồ 3.1
Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
52
Biểu đồ 3.2
Kết quả cấp MST cá nhân giai đoạn 2009-2011
57
áp dụng vào năm 1939, ở Phi-líp-pin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-sia
Hình 3.1
Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST
57
năm 1949, Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế
Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông
62
Hình 3.2
tin của CQCT và NNT có thu nhập từ kinh doanh
được nhanh chóng lan truyền sang các nước công nghiệp khác như: Nhật (năm
1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)...Các nước Châu Á như Thái Lan bắt đầu
TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế của nhiều nước. Các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều coi
thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy
động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 dưới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế TNCN
đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua
tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27/11/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009
thay cho Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao. Sau hơn 03 năm thực
hiện, Luật thuế TNCN đã chứng tỏ được những ưu thế của nó, đặc biệt là đảm bảo
và góp phần làm tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời cũng khắc phục
được những hạn chế của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây.
Bên cạnh đó, việc thực thi hành Luật thuế TNCN cũng đã nảy sinh nhiều vướng
mắc mà bằng chứng là trong những năm qua Bộ Tài chính đã phải ban hành rất
nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật và những văn bản sửa đổi bổ sung để phù
hợp với tình hình phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, có
phạm vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và đánh trên nhiều loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
thu nhập. Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009 đến nay đã hơn 3 năm thực
hiện, trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam nói chung
và quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng còn hạn chế như: Chính
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác quản
lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
sách thuế chưa rõ ràng, chưa quản lý hết người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, tổ
Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích từ giai đoạn 2009 - 2011.
chức bộ máy cơ quan thuế còn hạn chế. Chính vì thế, để quản lý được tốt NNT, đối
4. Những đóng góp của luận văn
tượng chịu thuế góp phần tăng thu NSNN về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh là vấn đề
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN.
cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Giải pháp tăng cƣờng công
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trong những năm qua.
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh “ được lựa chọn để nghiên
Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
cứu làm luận văn cao học.
của những tồn tại đó trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .
Đề xuất một số một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
2. Mục tiêu nghiên cứu
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thuế Việt Nam nói
chung và thuế TNCN nói riêng.
Chương 2: Địa bàn và phương pháp nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thuế
tỉnh Bắc Ninh.
TNCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
gồm một số vấn đề cơ bản sau:
Cơ quan quản lý thuế các cấp (từ tỉnh xuống thành phố, huyện, thị xã)
Đối tượng chịu thuế TNCN; Đối tượng nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật thuế,
pháp lệnh và áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống thuế của
Việt Nam bao gồm các loại thuế sau: (1) Thuế giá trị gia tăng; (2) Thuế thu nhập
Trong chương này đề tài nghiên cứu những cơ sở lý thuyết về thuế Việt Nam
doanh nghiệp; (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt; (4) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; (5) Thuế
nói chung và thuế TNCN nói riêng như: Khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại
sử dụng đất phi nông nghiệp; (6) Thuế tài nguyên; (7) Thuế TNCN; (8) Thuế môn
thuế và nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của một số địa phương. Từ đó, rút
bài; (9) Thuế môi trường; …
ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh vận dụng vào thực tế, phát huy
Ngoài ra, còn có một số loại phí khác có tính chất như thuế: lệ phí trước bạ,
những mặt tốt và tránh mắc phải những sai lầm đã gặp của một số địa phương. Trên
lệ phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thông, phí cầu phà, thu tiền sử dụng đất…
cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn, hợp lý đối với công tác quản lý
Một hệ thống thuế hiện đại phải bảo đảm được các yêu cầu cơ bản sau: (1)
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tính công bằng (theo chiều dọc và chiều ngang); (2) Tính hiệu quả (đối với công
1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam
tác thuế và với nền kinh tế); (3) Tính trung lập; (4) Tính rõ ràng, minh bạch; (5)
Tính thân thiện; (6) Tính ổn định.
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
1.1.1.3. Phân loại thuế
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn chưa có
Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế gồm:
một khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi là hoàn hảo nhất
Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của người
được nêu trong cuốn “economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ (Makkollhell và
làm nghĩa vụ, NNT là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng cho
Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển
người khác chịu.
bằng hàng hóa, dịch vụ của Công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự
Thuế gián thu: là loại thuế mà NNT gián tiếp nộp cho người tiêu dùng, họ
trao đổi đó họ không được nhận trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là người chịu thuế.Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ NNT
không phải là khoản tiền phạt mà tòa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.”
sang người tiêu dùng thông qua cơ chế giá cả.
Các khái niệm về thuế có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhưng
nhìn chung trong các cách hiểu thì: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
Phân loại theo đối tượng đánh thuế gồm:
Thuế thu nhập như: thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp…
nước mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của nhà nước và người nộp thuế đóng
Thuế tài sản như: thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất phi nông
góp bắt buộc theo luật thuế mà không được hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu
nghiệp, thuế tài nguyên...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử
chi tiêu của Nhà nước.
dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ…)
1.1.1.2. Hệ thống thuế của Việt Nam
Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng để
tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêu nhất định trong quản lý nền kinh
nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu…
tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
Tên gọi của thuế: Bất kì một loại thuế nào cũng có tên gọi; tên gọi của thuế
xác định nội dung kinh tế của thuế.
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.Thuế TNCN đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế: NNT được qui định rõ ràng trong luật thuế.
Đối tượng chịu thuế: Là người phải gánh chịu khoản thuế sau cùng phải nộp
1.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ
yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có
cho NSNN.
Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập, tài
sản, hàng hóa mà một luật thuế nhất định tác động vào.Đối tượng đánh thuế là mục
tiêu tác động của thuế.
được như:
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành
Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền thuế
thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
phải nộp. Các loại thuế khác nhau thì có cách tính khác nhau. Khi cần xem xét căn
nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố như: Thuế suất, đơn vị tính thuế, giá tính
rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà
thuế...
người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập
Miễn giảm thuế: qui định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ nộp
toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho nhà nước (miễn thuế) hoặc chỉ nộp
một phần số tiền thuế đó (giảm thuế).
ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia
tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
Thưởng phạt: thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích người có thành
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra thuế TNCN cùng với
tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với người vi phạm
việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều
luật thuế.
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
Thủ tục thuế: đó là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp mang tính
chất hành chính để thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp thuế).
Ngoài những yếu tố trên, trong luật thuế cũng bao giờ qui định rõ quyền hạn
trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở trung
ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng điều
tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên một mặt tác động
trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị
giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
1.1.2. Tổng quan về thuế TNCN
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
1.1.2.1. Khái niệm về thuế TNCN
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của các
soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng
đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng
lần phát sinh.
rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.Tuy nhiên, vì công tác quản lý
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống
thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát
chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Có thể nói thuế
huy ở những nước chậm phát triển.
TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết
1.1.2.3. Đặc điểm của thuế TNCN
thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao phải nộp thuế
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
nhiều, người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp không phải nộp thuế hoặc nộp
người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng
thuế ít, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như
thuế sang cho người khác.
người nước ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền
đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
sách thuế TNCN nói riêng, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách
nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế TNCN trong cả nước và tính hiệu quả
thuế mang tính trung lập.Khi tính Thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính sách thuế TNCN đã góp phần tích
của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã
cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên,
hội trước khi tính thuế.
trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do
thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ
lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên
quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao
sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.Thuế TNCN
Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo
tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát triển,
ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để
1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNCN
giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong
bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng
bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình này
với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào
tổng số thu NSNN.Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân
nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và
sách, kiềm chế lạm phát.
nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của các
Ví dụ: Tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia
những người nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp,
đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có
nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc
tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Việt Nam, tỷ trọng
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một
thu về thuế TNCN cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương
nghiêm minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào
diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan
thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần
có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu
thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
nhập và tài sản giữa các những người dân cư.Tuy nhiên, thuế TNCN lại có hạn chế
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội
lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy
nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa.Việt Nam đã là thành viên của
định mức thuế suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu thuế rộng và phân tán,
nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của
việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức Thương mại
quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong
thế giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn
việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN, do đó phải có quản lý thuế của
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu
Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
(ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu công
Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm
bằng xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ
thuế,đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần.Tuy nhiên bên cạnh việc thực
nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi
hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với phạm vi điều chỉnh rộng
ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người
liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn
trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp
diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các
thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ
điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa
đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên
cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của
tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn
Nhà nước đối với thuế TNCN phải được nâng cao.
thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn
1.2.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều
Đối với công tác quản lý thu thuế thì trước hết chúng ta cần phải xây dựng
được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; Ở nước ta hiện nay cùng với
Bộ máy quản lý thuế TNCN. Một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo
sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các những người dân cư cũng tăng lên,
chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế TNCN là điều cần thiết nếu như chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
ta muốn thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN. Đội ngũ này cần phải tổ chức
nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những
lại một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này thì chúng
ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Các nhân tố ảnh
ta sẽ vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm
hưởng chủ yếu đó là:
bảo thực hiện tốt công tác thu thuế.
1.2.4.1. Quan điểm của những người lãnh đạo nhà nước
Công tác quản lý thuế TNCN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý thu nhập
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung
của các ĐTNT. Chính vì vậy, chúng ta cần phải giám sát thu nhập của tất cả các đối
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan điểm
tượng lao động.Để từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của đội ngũ
và nộp thuế là bao nhiêu. Muốn thực hiện tốt điều này thì chúng ta cần phải có chế
cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau là tới
độ giám sát các khoản thu nhập một cách chặt chẽ như phải mở sổ sách kế toán,
quá trình tổ chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một hệ
chứng từ và các khoản chi trả thu nhập cần phải được làm sáng tỏ trong sổ sách kế
thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý
toán. Khi đó cơ quan thuế sẽ dễ dàng hơn nhiều trong việc xác định cũng như kiểm
thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có biện
tra thu nhập của người lao động. Đồng thời để tạo thuận lợi cho công tác giám sát
pháp phù hợp, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thu thuế, tạo được
kiểm tra các ĐTNT thì cơ quan thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và
niềm tin cho ĐTNT, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách vững chắc, ổn định.
cơ quan chi trả thu nhập. Sau khi cấp MST thì cơ quan thuế có thể giám sát các đối
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ
tượng qua MST của họ, nhờ đó mà tránh được tình trạng thiếu sót các ĐTNT đồng
chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác
thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
thu.Người lãnh đạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm
Công tác quản lý thuế TNCN không chỉ dừng lại ở việc thu thuế đầy đủ
thực thi công việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo không chỉ phải có
đúng như qui định, nó còn cần phải phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong qui
cách nhìn bao quát công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp
định về nội dung luật thuế cũng như những qui định trong công tác quản lý kê khai
lý cho cấp dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới
nộp thuế. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế, cơ quan sẽ dễ dàng tìm ra những
của tập thể cán bộ trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có cơ hội
sai sót trong quá trình lập chính sách, đồng thời cũng sẽ dễ tìm ra những cách thức
thăng tiến, phát huy khả năng làm việc cũng như học tập để nâng cao kiến thức và
phương pháp quản lý thuế tốt nhất, thuận tiện nhất, đơn giản nhất và tất nhiên đảm
trau dồi kỹ năng quản lý thu thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất, thường
bảo được yêu cầu thu đủ và kịp thời số thu vào NSNN.Từ đó cơ quan thuế có thể
xuyên đối với cán bộ thuế nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong
kiến nghị lên cấp trên xem xét để có thể hoàn thiện tốt hơn Luật thuế TNCN và
công tác quản lý thu thuế nói riêng. Đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm
công tác tổ chức quản lý thuế TNCN.
những cán bộ vi phạm quy chế làm việc, có hành vi tham ô, nhận hối lộ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN
Khai thác các yếu tố tâm lý giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN.Mỗi nhân tố
thu thuế. Cán bộ lãnh đạo phải thực sự song hành cùng cán bộ thuế.Sự công tâm,
đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và
tâm lý trong công tác chỉ đạo, quản lý tác động tích cực rất lớn đến tính tự giác và
trạng thái của nhân tố đó.Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà
thái độ làm việc của cán bộ thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý đối với các
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và
ĐTNT tìm cách trốn thuế, dây dưa, chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai,
phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt
nộp thuế và hợp tác với cơ quan thuế. Đối với những đối tượng có hành vi gian lận
động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản lý thu thuế.
thuế, trốn thuế cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính công bằng,
Một đội ngũ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng làm một
làm cho mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các hành vi vi
tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm phải sai lầm
phạm.
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết toán thuế,… cũng
1.2.4.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế
như không có các hành vi tiêu cực thông đồng với ĐTNT khai man thuế hay cố tình
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN.Những
tính sai tiền thuế phải nộp. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế thiếu trình độ chuyên
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai,
môn và phẩm chất đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong quá trình quản lý, làm
nộp thuế, quyết toán thuế…phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành
giảm hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
thuế.Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ có trình độ cao về
như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất
phẩm chất đạo đức tốt đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ công
hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời
minh, chính trực trong quá trình thanh tra, kiểm tra.Nhờ đó thanh tra, kiểm tra mới
và tiết kiệm chi phí.Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu
đạt hiệu quả mong muốn.
sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này
sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
1.2.4.3. Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
Đội ngũ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế
phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều
kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
1.2.4.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
thuế, đặc biệt là thuế TNCN.Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công tác
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản
quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh
lý thu thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu
tra, kiểm tra thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế.
nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống
Để ban hành chính sách đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi
ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế
kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN
trong việc giám sát, kê khai của NNT. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán
thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch địch chính sách cần phải có trình độ cao về vấn
trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương
đề thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và quản lý nhà
pháp thu thuế TNCN thông qua ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc
nước… và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc.Nếu nhà hoạch định
và chi phí cho cơ quan thuế,vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ĐTNT.Chính
chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các chính sách
vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức
chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế
thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác
TNCN mà tới cả hệ thống thuế.
quản lý thuế TNCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
1.2.4.5. Tính nghiêm minh của luật pháp
1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN
Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm
Công tác quản lý là một phần quan trọng của quản lý tài chính nhà nước,
minh sẽ đảm bảo việc vi phạm giảm đi.Các ĐTNT cũng như cơ quan thuế cũng sẽ
công tác này không chỉ được nhìn nhận ở tầm vĩ mô, mà còn cả ở tầm vi mô và phải
thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm
bao gồm toàn bộ các công việc thuộc lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp về
họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt.Như vậy, công tác quản lý thuế TNCN sẽ
thu thuế.
đạt hiệu quả hơn.
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN được tổ
1.2.4.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân
chức, thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của
Hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ
việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình
phát triển kinh tế và đời sống của dân cư.Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu
tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về quá trình mới đến
vực, số đối tượng nộp thuế TNCN nhiều, số thuế thu được nhiều sẽ giảm bớt chi phí
được mọi người dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Nội dung
trên một đồng thuế thu được, và ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu
công tác quản lý thuế TNCN bao gồm:
được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng
1.2.5.1. Tổ chức bộ máy thu thuế
hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNCN cũng
công tác quản lý thuế TNCN nói riêng. Khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý
như các sắc thuế khác.Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều kiện
thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả.
phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế
1.2.4.7. Ý thức chấp hành luật thuế của đối tượng nộp thuế
quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành hệ thống
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận
bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ
với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế
thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế
tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế; Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Từ đó, công
cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung quốc, Việt
tác quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Nếu người dân có
Nam…Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống của ngành thuế còn được tổ chức
ý thức chất hành luật thuế kém sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý thu
theo các dạng khác.
thuế.Thực tế, khi người dân nhận thức được quyền lợi họ sẽ được hưởng những
hàng hóa, dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp họ sẽ thấy rõ trách nhiệm của
mình đối với nhà nước là đóng thuế cho Nhà nước.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành lập để
quản lý một số loại thuế cụ thể.Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các chức năng,
Tóm lại: ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT cũng ảnh hưởng một
phần tới công tác quản lý thuế TNCN.Ý thức chấp hành luật của người dân có thể
nâng cao dần qua quá trình tuyên truyền, giáo dục.
nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công.Có thể nói đây là “mô hình quản lý
kép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng riêng rẽ
trong. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến
tất cả các sắc thuế như phòng kê khai kế toán thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các nhóm
của ĐTNT, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra
dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi phòng, ban
khỏi thu nhập trước thuế của ĐTNT để đem nộp NSNN. Cơ quan chi trả thu nhập
chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm ĐTNT.
được hưởng một khoản tiền theo tỷ lệ trên số thuế thu được và nộp vào NSNN.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp
ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp.Sau
thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa
đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp thuế vào NSNN. Cơ quan
chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa chọn
thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải nộp để từ đó
kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự
1.2.5.2. Quản lý đối tượng nộp thuế
minh bạch trong công tác thu nộp cả cho ĐTNT và cơ quan thuế cũng như cơ quan
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế TNCN.Quản
ủy nhiệm thu thuế.
lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN bởi
1.2.5.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế
chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai
Việc quyết toán thuế cho ĐTNT là cần thiết.Việc này sẽ giúp cơ quan thuế
thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ
biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp
đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao
cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể
nhiêu.
sử dụng trong phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của dân
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT.Phương thức đăng ký ĐTNT
thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng máy vi tính. Tuy
nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế
cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các
trường hợp sai phạm thông qua so sánh mức thu nhập nộp giữa các năm với nhau.
1.2.5.5. Thanh tra, kiểm tra thuế
TNCN vì đối tượng nộp thuế TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Phương thức
Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN. Thanh tra,
này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp mã số thuế cho các đối tượng
kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành.Đối tượng
nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT
thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
được gắn với một mã số thuế duy nhất.Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được lưu
TNCN cho nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.Mục tiêu thanh
trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần
tra, kiểm tra thuế TNCN là phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm
kiểm tra thông tin ĐTNT, cơ quan quản lý thuế chỉ cần mở file theo mã số của đối
bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng
tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm
thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế cơ quan thuế có thể phát hiện những
bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó
1.2.5.3. Quản lý kê khai nộp thuế
tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN:
Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho
khác nhau.
các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra:
cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay sau khi
Hình thức thanh tra, kiểm tra thường xuyên được thực hiện mang tính định
Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung một chính sách
kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các ĐTNT và cơ
thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế từ mục đích,
quan quản lý thuế.
ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ như
Thanh tra, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh tra, kiểm tra mang tính bất
một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
thường và đối tượng tranh tra, kiểm tra không được biết.Hình thức này được tiến
Đối với mọi người dân trong xã hội ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế
hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các ĐTNT hoặc trong các cơ quan thuế để
phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy định
có biện pháp xử lý.
của các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ pháp
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung gồm:
luật của ĐTNT. Do vây, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội
Thanh tra, kiểm tra toàn diện:Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh
dung của chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn,
tra, kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức này thường
thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.
được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN
Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội dung,
một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh
tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong trường
hợp cần thiết.
1.3.1. Công tác quản lý thuế TNCN ở nƣớc ta
1.3.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật và chính sách về thuế TNCN
Căn cứ Nghị quyết Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28/12/1989 về
việc ủy quyền cho Hội đồng nhà nước quy định một số thuế mới bằng hình thức
pháp lệnh, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh thuế thu
1.2.5.6. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
nhập đối với người có thu nhập cao có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/1991. Kể từ
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay không
ngày có hiệu lực, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được sử
thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào
đổi 6 lần vào các năm 1992, 1994, 1997, 2001, 2004, 2007.
sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như
Sau Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban
NNT. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối
thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công
với người có thu nhập cao, ngày 21/7/2007 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 đã
tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
thông qua việc ban hành Luật Thuế TNCN có hiệu lực vào ngày 01/01/2009.
Để thành công trong tuyên truyên, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan thuế
có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương tiện thông
tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các buổi đối thoại,
các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008, quy định chi tiết thi hành
Luật thuế TNCN;
Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế nào đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sau khi Luật Thuế TNCN có hiệu lực, các cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật.Cụ thể là:
- Thông tư số: 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30 tháng 9 năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị
từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
của doanh nghiệp;
điều của Luật Thuế TNCN;
- Thông tư số: 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 04 tháng 08 năm
- Thông tư số: 27/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06 tháng 02 năm
2009 hướng dẫn thực hiện việc giãn thời hạn nộp thuế TNCN;
- Thông tư số: 62 /2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 27 tháng 3 năm
2011: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011;
2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
- Thông tư số: 154/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 11 năm
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng
2011 hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy
dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ
định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN;
sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
- Thông tư số: 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng 8 năm
2009 hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12
ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
1.3.1.2. Nội dung của luật thuế TNCN
* Đối tƣợng nộp thuế
Một đặc điểm của thuế TNCN là đối tượng chịu thuế đồng thời là ĐTNT.Xác
- Thông tư số: 161/2009/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 12 tháng 08 năm
định ĐTNT là một trong những nội dung quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có
2009 hướng dẫn về TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp.Thực tế thường dựa vào hai tiêu thức là
quà tặng là bất động sản;
“nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập” để tiến hành xác định ĐTNT.
- Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 1 năm 2010
Theo tiêu thức “nơi cư trú”, một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
hướng dẫn bổ sung thông tư số 84/2008/ TT-BTC ngày 30/9/2008 của bộ tài chính
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới,
hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành nghị
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của chính phủ quy định chi tiết một số điều
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
của luật thuế TNCN;
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập”, một cá nhân phải nộp thuế
- Thông tư số: 12/2011/TT-BTC ngày 26/1/2011 của Bộ Tài chính v/v Sửa
TNCN ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân sinh tại nước đó.
đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
Hiện nay, đa số các nước tính thuế TNCN theo tiêu thức “nơi cư trú”.Sự
hành một số điều của Luật Thuế TNCN và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC
phân biệt cư trú hay không cư trú của một ĐTNT là rất quan trọng để xác định
ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-
ĐTNT đó phải nộp thuế ở mức độ nào. Như vậy, tại mỗi nước khái niệm cá nhân cư
BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính;
trú lại được định nghĩa khác nhau tùy vào chính sách và trình độ quản lý của từng
- Thông tư số: 78/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 08 tháng 6 năm
nước sao cho phù hợp với tình hình của đất nước mình.Thông thường quy định cá
2011: Hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ
nhân cư trú là người định cư tại nước đó hoặc những người đến nước đó thường
khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của người lao động
xuyên nhưng tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm (năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
dương lịch hay năm tài chính).
vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu
Luật thuế TNCN Việt nam quy định, công dân Việt Nam ở trong nước hoặc
trừ… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế, kết hợp với thuế suất sẽ xác
đi lao động, công tác ở nước ngoài; các nhân khác định cư không thời hạn ở Việt
định được thuế phải nộp. Nhiệm vụ của ngành thuế mỗi nước là phải xác định
nam, người nước ngoài ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
TNCT từ thu nhập sao cho NNT chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao. Có
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được coi
như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế TNCN.
là cư trú ở Việt Nam là ĐTNT thu nhập đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế.
Luật thuế TNCN ở nước ta quy định thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
Việc xác định ĐTNT căn cứ vào tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” được
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hầu hết các nước áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của
hóa, dịch vụ (riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
những cá nhân không cư trú. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu nhập chỉ thích
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ
hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn công
điều kiện được miễn thuế); thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có
dân ở nước đó ít đi làm hay đầu tư ở nước ngoài.Có rất ít nước áp dụng duy nhất
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
tiêu thức này khi xác định ĐTNT.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: là các khoản thu nhập người lao động
Ở Việt Nam, Đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát
nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu
tiền:Tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, thì mọi cá nhân là người Việt nam
khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ tham gia
hay nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện nộp thuế TNCN.
hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ
*Thu nhập chịu thuế
chức; các khoản lợi ích khác mà ĐTNT nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
Việc xác định TNCT có thể cho thấy loại thuế TNCN mà từng nước có thể
áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho NSNN,
đó là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được đề cập trong chính sách
thuế TNCN của các nước.
tiền thưởng.
- Thu nhập từ đầu tư: lãi cổ tức, lãi cho vay, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các
hình thức khác.
- Thu nhập khác: lãi từ chuyển nhượng tài sản (chuyển nhượng vốn, chuyển
TNCT là một số khoản nằm trong diện tính thuế TNCN theo quy định trong
nhượng bất động sản), thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ
chính sách thuế TNCN của từng quốc gia.Việc quy định khoản thu nhập nào phải
nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
tính thuế, khoản thu nhập nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc
* Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN:
vào quan điểm của mỗi chính phủ, vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng như mục
tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác nhau của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp: Phụ cấp đối với người có công với cách mạng;
phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, khó khăn, vùng xa xôi,
Để tính được thuế TNCN phải nộp trước tiên phải xác định được những
khoản thu nhập nào là TNCT và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luật thuế TNCN quy định những khoản thu nhập không tính thuế TNCN gồm:
hẻo lánh, khí hậu xấu; các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và
Bộ Luật lao động; trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
Các khoản tiền thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
TNCT cũng quy định khác nhau cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư
phong tặng; tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, cải
trú.TNCT của cá nhân cư trú bao gồm tổng thu nhập nhận được trừ các khoản chi
tiến kỹ thuật, sáng chế, về phát hiện khai báo hành vi vi phạm pháp luật được cơ
phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế. Còn TNCT
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
của cá nhân không cư trú là toàn bộ thu nhập nhận được, không được tính trừ các
*Kỳ tính thuế
khoản chi phí. Như vậy, thu nhập tính thuế được quy định riêng cho cá nhân cư trú
Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ
và cá nhân không cư trú, không phân biệt giữa người Việt Nam hay nước ngoài.
kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
Thuế suất: Luật thuế TNCN sử dụng kết hợp thuế suất thuế TNCN được xác
Tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu
tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng
định theo thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất theo tỷ lệ quy định cho từng
nguồn thu nhập.
khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập
Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập
công của cá nhân cư trú thì áp dụng theo thuế suất luỹ tiến từng phần. Còn các loại
từ quà tặng;
TNCT còn lại thì áp dụng thuế suất theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau.
Tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ
Biểu 1.1: Tổng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật của Việt Nam
chuyển nhượng chứng khoán.
Thuế suất áp
Đối với cá nhân không cư trú: Thuế được tính theo từng lần phát sinh thu
nhập áp dụng đối với tất cả các loại thu nhập chịu thuế.
Nội dung
TT
Thuế suất áp dụng cá nhân
dụng cá nhân
cƣ trú (%)
không cƣ trú
*Căn cứ tính thuế TNCN: Là thu nhập tính thuế nhân thuế suất.
(%)
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế TNCN ở Việt Nam kết hợp áp dụng
Được xác định
mức khởi điểm tính thuế và không áp dụng mức khởi điểm mà sử dụng suất miễn
đối với từng
thu.
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
1
Thu nhập từ kinh doanh
Theo biểu thuế suất luỹ tiến
lĩnh vực ngành
từng phần (biểu 1.2)
nghề, sản xuất,
thuế trừ đi các khoản: các khoản đóng góp bảo hiểm thất nghiệp, các khoảm giảm
kinh doanh
trừ gia cảnh ( mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng; mức
(biểu 1.3)
giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là
1,6 triệu đồng/ tháng), các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học.Còn với cá nhân không cư trú không quy định các khoản giảm trừ.
Riêng thu nhập tính thuế từ trúng thưởng, thừa kế, thu nhập từ bản quyền,
2
Thu nhập từ đầu tư vốn
4
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Theo biểu thuế luỹ tiến từng
phần (biểu 1.2)
công
3
chuyển nhượng thương mại là phần giá trị nhận được vượt trên 10 triệu đồng mỗi
lần nhận, áp dụng cho cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Thu nhập từ tiền lương, tiền
Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
5
5
20
0,1
20% thu nhập tính thuế hoặc
0,1% giá chuyển nhượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2
28
Thu nhập từ chuyển nhượng bất
6
động sản
29
25% thu nhập tính thuế hoặc
2% giá chuyển nhượng
Thu nhập từ bản quyền, nhượng
7
5
quyền thương mại
Thu nhập từ trúng thưởng, từ
8
5
10
thừa kế, quà tặng
Biểu 1.3: Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cƣ trú có thu nhập
2
10
chịu thuế từ kinh doanh
Thuế suất (%)
1
Hoạt động kinh doanh hàng hoá
1
2
Hoạt động kinh doanh dịch vụ
5
3
Nguồn: Luật thuế TNCN
Lĩnh vực kinh doanh
TT
Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh
khác
2
Nguồn: Luật thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
Qua các biểu trên cho thấy cá nhân không cư trú chịu mức thuế TNCN cao
công của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy
hơn đối với cá nhân cư trú.
định tại điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau:
* Đăng ký, kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế
Biểu 1.2: Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Bậc
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
thuế
Tất cả các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu
Phần thu nhập tính
Thuế
thuế/tháng (triệu đồng)
suất (%)
nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN khác (nếu
phát sinh thường xuyên) phải đăng ký thuế TNCN.
1
Đến 60
Đến 5
5
Việc kê khai nộp thuế TNCN thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn.
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
CQCT có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho ĐTNT. CQCT
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
nộp thay tiền thuế vào NSNN và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của bên bị
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
khấu trừ. Bên canh đó một số trường hợp có thể áp dụng phương pháp tự kê khai,
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
Đó là những người hành nghề tự do, có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Nguồn: Luật thuế TNCN
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có
thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thực hiện khai thuế như sau:
Khai thuế tháng: Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
Thu nhập tính thuế áp dụng biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có
khấu trừ thuế. Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
TNCT từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia
nhân trả từ nước ngoài; các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương,
cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Kê khai theo quý: các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh thực hiện
đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Khai thuế theo năm: Các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
Kê khai theo từng lần phát sinh: Cá nhân có thu nhập từ các nguồn còn lại.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Quyết toán thuế: Theo hướng dẫn tại thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/09/2008 của Bộ Tài Chính thì các ĐTNT phải quyết toán thuế TNCN bao gồm:
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết
toán thuế TNCN theo quy định.
Phổ vào năm 1808 và Mỹ vào năm 1864. Một số nước ở Châu Âu, Úc, Niu Dilân và
Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại
Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn quốc năm
1948, Indonesia năm 1949, Trung quốc năm 1984. Các nước Đông Âu áp dụng
muộn hơn: Rumani (1990), Nga (1991), Ba lan (1992).
Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, các Chính phủ ở một số
nước áp dụng luật thuế TNCN thường chọn đánh thuế vào những đối tượng dễ đo
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết
toán thuế.
lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình… Tuy nhiên cho đến nay sau
nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng trong Luật thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong
TNCN đã có nhiều biến đổi. Có thể nói khác với các loại thuế khác, thuế TNCN có
các trường hợp: Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã
diện điều chỉnh rộng với tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu
tạm nộp trong năm; có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ
nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ
hoặc chưa tạm nộp hoặc có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
phiếu… Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá nhân trong nước mà cả cá nhân nước
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm
ngoài nếu làm việc có thu nhập tại nước sở tại. Các khoản TNCT cũng có diện rộng
việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế.
bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã
Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế: Đối với cá nhân có thu nhập
hội và mục tiêu công bằng của thuế TNCN, luật thuế cũng qui định cụ thể một số
tại một nơi duy nhất thì có thế uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay, còn cá
khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế.
nhân có thu nhập tại nhiều nơi thì phải yêu cầu CQCT cấp chứng từ khấu trừ và tự
- Luật thuế TNCN ở Trung Quốc:
quyết toán thuế TNCN.
+ Đối tượng nộp thuế là các cá nhân có chỗ ở hoặc không có chỗ ở trong
Hoàn thuế: Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:
nước Trung Quốc, mà cư trú tại Trung Quốc đủ một năm, thì phải nộp thuế đối với
Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
toàn bộ thu nhập của người đó nhận được từ trong và ngoài nước Trung Quốc. Cá
Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải
nhân không có chỗ ở tại Trung Quốc mà cư trú dưới một năm, thì phải nộp thuế đối
nộp thuế.
với thu nhập phát sinh từ Trung Quốc.
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và
có mã số thuế.
+ Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản: Thu nhập từ tiền công, tiền
lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê tài sản, chuyển nhượng tài sản, kinh doanh
chứng khoán, dịch vụ, nhuận bút, sử dụng quyền đặc biệt, lãi cho vay, cổ tức, hoa
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về thuế TNCN
hồng, thu nhập ngẫu nhiên và thu nhập khác.
Trên thế giới đã có khoảng trên 180 nước áp dụng thuế TNCN. Hà Lan là
+ Các khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN đó là: Tiền thưởng, lợi
quốc gia đầu tiên áp dụng thuế TNCN vào năm 1797, sau đó là Anh vào năm 1799,
tức tiền gửi tiết kiệm, lợi tức trái phiếu do Bộ Tài chính cho phép phát hành và trái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
phiếu tín dụng do Quốc vụ viện cho phép phát hành; tiền phụ cấp, trợ cấp, tiền phúc
lợi, tiền dưỡng lão, tiền cứu tế, bồi thường bảo hiểm, tiền chuyển ngành, tiền phục
viên của quân nhân; tiền thôi việc, lương hưu...
bán gỗ, các khoản vốn, thu nhập bất thường và thu nhập khác.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 3 mức, mức thuế suất thấp nhất là
5%, cao nhất là 37%.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu tháng) chia làm 9 bậc với mức thuế suất
thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%.
1.3.3. Kinh nghiệm của một số Cục thuế trong công tác quản lý thuế
TNCN và bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
- Thuế TNCN tại Philippin:
1.3.3.1. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
+ Đối tượng nộp bao gồm: cá nhân cư trú tính theo thu nhập toàn cầu (cả
Thành phố Hồ Chí Minh với số thu lớn nhất cả nước, chiếm trên 1/3 tổng số
trong nước và từ nước ngoài); cá nhân không cư trú, người nước ngoài cư trú hoặc
thu của cả nước, đồng thời cũng là đơn vị luôn thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN,
người nước ngoài không cư trú tính theo phần thu nhập phát sinh tại Philippin.
tiên phong trong cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin vào quản
+ Thu nhập chịu thuế gồm: Phí dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh, lãi buôn bán
tài sản, lãi tiền cho vay, tiền cho thuê, tiền bản quyền, cổ tức, tiền trợ cấp hàng năm,
phần thưởng và tiền thưởng, tiền lương hưu, khoản phân chia từ thu nhập ròng của
công ty hợp danh chuyên nghiệp chung cho người vay vốn.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 7 bậc với mức lãi suất thấp nhất là
5%, cao nhất là 32%.
lý thuế, xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức tinh thông về nghiệp vụ.
Thứ nhất: Công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN:
Là đơn vị dẫn đầu thực hiện trung tâm tư vấn thuế miễn phí, hỗ cho NNT
thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ.Thiết lập các đường dây nóng, tổ chức đối
thoại với các doanh nghiệp, kịp thời giải đáp, xử lý những vướng mắc trong quá
trình thực hiện các luật thuế cũng như luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN ở Hàn Quốc:
Là đơn vị tiên phong thực hiện cải cách thu tục hành chính thuế với mục tiêu
+ Các khoản TNCT gồm: Thu nhập toàn cầu từ lao động, kinh doanh, cho
thuê bất động sản, tài sản tạm thời và thu nhập khác. TNCT riêng biệt, thu nhập từ
lương hưu, chuyển nhượng tài sản, trồng rừng và khai thác gỗ.
+ Thu nhập không chịu thuế: thu nhập từ kinh doanh của hộ nông dân, tiền
lương, tiền hưu, trợ cấp, từ tài sản đặc biệt khác theo quy định.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 4 bậc, trong đó mức thuế suất thấp
nhất là 10%, cao nhất là 40%.
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, xây dựng được mối quan hệ thân
thiện giữa các cơ quan Nhà nước với NNT cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện thuế TNCN:
Là đơn vị đầu tiên trong cả nước áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế mang lại hiệu quả cao cho các địa phương học tập. Đã tổ chức tốt việc
cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, cấp MST người nộp thuế; xây dựng
được một số trang Web như : trang Web Hải quan ; thương mại ; Đầu tư ; thuế ... để
- Thuế TNCN tại Nhật Bản:
giúp cho NNT khai thác, tìm kiếm được những thông tin cần thiết về văn bản pháp
+ Đối tượng là cá nhân cư trú: đã sống từ lâu hay đã và đang định cư tại Nhật
luật thuế, NNT không còn tồn tại kinh doanh, những hóa đơn không còn giá trị sử
từ một năm trở lên.Cá nhân không cư trú tại Nhật Bản là người có thời gian cư trú
tại Nhật dưới một năm.
dụng... thông qua đó phát hiện và xử lý kịp thời các thủ đoạn gian lận về thuế.
Là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào một số
+ Các khoản thu nhập chịu thuế gồm 10: Thu nhập từ lao động, hoạt động
hoạt động đầu tư, thương mại như: quản lý công văn đi và đến; quản lý cán bộ công
kinh doanh, buôn bán bất động sản, tiền lãi cổ phần, lợi tức, các khoản hưu trí, buôn
chức; đăng ký MST cho người nộp thuế; cấp bán hóa đơn và đăng ký hóa đơn tự in;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
cung cấp thông tin và xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế...
Xây dựng tổ chức bộ máy vào đào tạo đội ngũ cán bộ công chức: Xác định
Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng được
thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.
yếu tố về con người là quan trọng quyết định đến mọi thành công. Thành phố Hồ
Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt
Chí Minh đã không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức
động tư vấn thuế, thực hiện thẩm định và cấp giấy phép hoạt động và quản lý hoạt
ngày càng trong sạch, giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo
động các tổ chức tư vấn thuế. Các tổ chức tư vấn thuế hoạt động dịch vụ tư vấn về
tin học, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong giai đoạn mới. Riêng đối
thuế, hoạt động theo luật công ty, thực hiện hạch toán kinh doanh và có nghĩa vụ
với trình độ của cán bộ thuế tại Cục thuế 100% cán bộ đã qua đại học trở lên luôn
nộp thuế như các doanh nghiệp khác.
được đào tạo nâng cao với nhiều hình thức đạo tạo đa dạng, phong phú.
Hoạt động của các tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các
Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thuế TNCN: Các phòng kiểm tra thuế
doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình kê khai
thuộc văn phòng Cục thuế thực hiện việc quản lý thuế TNCN theo các tổ chức trả
thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và các doanh
thu nhập là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Riêng phòng quản lý
nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững chính sách thuế và
thuế TNCN chỉ thực hiện quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ
nghiệp vụ thuế. Phí thu khi thực hiện tư vấn được UBND các tỉnh, thành phố quy
Ngân sách nhà nước, các dự án, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế; còn các chi
định và quản lý khống chế theo mức phí tối đa.
cục thuế các quận, huyện thì tổ chức quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng
Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN: Tổ chức bộ máy quản lý thuế
lương từ NSNN, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
TNCN ở thành phố Hà Nội theo hệ thống dọc từ Cục thuế thành phố có Phòng quản
1.3.3.2. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Hà Nội
lý thuế TNCN - Chi cục thuế các quận, huyện có Đội quản lý thuế TNCN. Hiện nay
Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN: Cục thuế thành lập
bộ máy quản lý thuế TNCN của Hà Nội gồm 01 phòng chuyên quản lý thuế TNCN
bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế ở thành phố, các quận, huyện các bộ
và 29 Đội quản lý thuế TNCN với 58 cán bộ.
phận tuyên truyền thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn
Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý thuế TNCN thuộc văn phòng Cục có
có nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức
22 cán bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về thuế TNCN đối
tuân thủ nghiêm chỉnh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống
với các tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế
kinh tế, xã hội.
văn phòng đại diện của tổ chức nước người, các dự án; đồng thời hướng dẫn có
Hàng năm, Cục thuế xây dựng, lập kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trong
nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế trong nội bộ ngành.
ngành phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thống nhất công tác tuyên truyền
Thứ ba: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN đã được tập trung chuyên
trong toàn thành phố. Kế hoạch tuyên truyền hàng năm được UBND thành phố,
sâu: Hà Nội có 04 phòng thanh tra, 06 phòng kiểm tra thuế, 29 Đội kiểm tra thuế;
thành ủy phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên truyền của ngành thuế, các cơ
01 phòng kiểm tra nội bộ; với 839 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế và 175 cán bộ
quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên
làm công tác thanh tra thuế. Các phòng thanh tra, kiểm tra thuế, đội thuế thực hiện
truyền, hình thức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền
thanh tra, kiểm tra thuế các sắc thuế trong đó có sắc thuế TNCN đối với doanh
hình, đài phát thanh, báo chí.
nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
1.3.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Bắc Ninh về quản lý
nhà nước đối với thuế TNCN.
NSNN về thuế TNCN. Thuế TNCN liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý kinh tế xã
hội, do đó trong quá trình thực hiện cần phải có sự tham gia của các tổ chức chính
Qua công tác quản lý thuế TNCN của thành phố Hồ Chí Minh và thành phố
trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể quần
Hà Nội, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm khả dĩ có thể áp dụng cho Bắc
chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước.Gắn trách nhiệm của các cấp các ngành, cấp
Ninh như sau:
ủy chính quyền địa phương với cơ quan quản lý thuế TNCN.
Thứ nhất, về nhận thức, phải khẳng định việc quản lý thuế TNCN ở các địa
Thứ năm: xây dựng các tiêu chí phân loại người nộp thuế thành các nhóm
phương trên đã góp phần điều tiết thu nhập hợp lý; góp phần công bằng xã hội; huy
đối tượng như: người Nhật, người Trung quốc, Hàn quốc, Mỹ, Anh... hoặc phân cho
động nguồn lực cho ngân sách nhà nước; kiểm soát được TNCN; góp phần hạn chế
cán bộ công chức quản lý thuế theo thu nhập như: thu nhập từ tiền lương, tiền công;
tham nhũng, lãng phí... Bắc Ninh không thể là ngoại lệ, cần phải nhận thức đúng vai
thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản...từ đó tìm ra các
trò của công tác quản lý thuế TNCN.
biện pháp quản lý, phương thức hỗ trợ thích hợp.
Thứ hai, xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế TNCN và đội ngũ cán bộ
Thứ sáu, để quản lý được thu nhập của các cá nhân nhất thiết phải ứng dụng
công chức quản lý thuế TNCN có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn
công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Không có công nghệ thông tin thì hiệu quả
nghiệp vụ, thành thạo về tin học, giao tiếp được ngoại ngữ nhất là tiếng Anh hoặc
quản lý thuế TNCN sẽ không cao, không kiểm soát được thu nhập của các cá nhân
theo hướng chuyên sâu về từng lĩnh vực như: nhóm quản lý thuế TNCN đối với cá
có thu nhập ở nhiều nơi, có nhiều loại thu nhập. Vì vậy, cơ quan quản lý thuế
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; nhóm quản lý thu nhập từ đầu tư vốn;
TNCN ở Bắc Ninh áp dụng công nghệ thông tin về quản lý thuế TNCN nhập dữ
nhóm quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản... Bắc Ninh nên áp dụng mô
liệu đầy đủ thông tin về người nộp thuế như thu nhập chịu thuế, hồ sơ giảm trừ gia
hình quản lý thuế TNCN như ở Hà Nội: Phòng quản lý thuế TNCN ở văn phòng
cảnh, số nộp NSNN của cá nhân có thu nhập trên địa bàn tỉnh để kiểm soát được thu
Cục thuế chỉ quản lý thu thuế TNCN thông qua các tổ chức của người nộp thuế là
nhập của người nộp thuế có thu nhập ở nhiều nơi Vì vậy ngành thuế Bắc Ninh cần
các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, văn phòng đại
tranh thủ sự ủng hộ của Đảng bộ, UBND tỉnh Bắc Ninh, và các cơ quan ban ngành
diện của tổ chức nước người, các dự án; còn phòng kiểm tra quản lý thuế sẽ quản lý
khác trong việc hướng dẫn, tuyên truyền cho mọi tầng lớp trong xã hội có chứng
thuế TNCN của những cá nhân thuộc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) đều được cấp mã số thuế TNCN.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, thành lập
các tổ chức tư vấn thuế, thông qua các tổ chức tư vấn thuế giúp cho người nộp thuế
nâng cao tinh thần trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế được rủi ro về thuế,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế; thanh tra nội bộ ngành để
nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế và xây dựng được đội ngũ
cán bộ công chức quản lý thuế TNCN trong sạch, công tâm trong thực thi nhiệm vụ.
Thứ tư, tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với
cơ quan thuế nhằm quản lý được người nộp thuế một cách có hiệu quả, tăng thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng công tác thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay như
thế nào?
Phương pháp nghiên cứu
Công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có những bất
cập, hạn chế gì?
Những khó khăn, thuận lợi trong việc tổ chức thu thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh?
Cần những giải pháp nào để công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn
Thực trạng quản lý
Cơ sở khoa học
tỉnh Bắc Ninh
tỉnh Bắc Ninh hiệu quả hơn, tốt hơn trong thời gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng quan về Thuế
2.2.1. Khung phân tích
ở Việt Nam
Để tìm ra những giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý thuế TNCN
ở Bắc Ninh, khung phân tích của luận văn phải đảm bảo trên cơ sở lý luận và thực
tiễn chung, phân tích đánh giá toàn bộ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của
thuế TNCN trên địa bàn
Tổng quan về thuế
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh. Theo đó, khung
Tăng cường quán triệt,
thực hiện đúng chính
sách thuế TNCN
Thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế
Tăng cường công tác
tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế về
chính sách thuế
TNCN
Nâng cao hiệu quả
của cơ quan QL thuế
TNCN
Tổng quan về quản
lý thuế TNCN
nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2.1.):
Thực tiễn quản lý
thuế TNCN trên thế
giới và ở Việt
Bài họcNam
rút ra cho
Bắc Ninh
tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế,
giảm thuế
Bắc Ninh trong thời gian vừa qua, rút ra những ưu điểm, nhược điểm, những hạn
chế, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của chúng, từ đó đề ra những giải pháp
Giải pháp tăng cường công
Xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt
Quản lý thông tin về
người nộp thuế;
Kiểm tra thuế, thanh
tra thuế
Cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính
thuế
Xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào
quản lý thuế TNCN
Hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý thuế và
nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý thuế
TNCN
Tăng cường công tác
phối hợp giữa các cơ
quan chức năng
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra
về thuế TNCN
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
41
thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Cục thuế Tỉnh, của các Chi cục thuế.
2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Bắc Ninh có tổng dân số theo số liệu đến 31/12/2010 là 1.038.229
Các thông tin, tài liệu, số liệu trên thế giới và trong nước được thu thập từ
người. Tổng số người phải nộp thuế TNCN là 23.830 trong đó các địa bàn: Thành
Internet, Tổng cục thuế, qua sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu v.v… có liên
phố Bắc Ninh 7.591; Thị xã Từ Sơn 3.186; Thuận Thành 2.934; Tiên Du 2.470;
quan đến vấn đề nghiên cứu.
Lương Tài 1.431; Yên Phong 2.578; Quế Võ 2.386 và Gia Bình 1.254. Theo các cơ
*Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp:
quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của
Tác giả sẽ điều tra, thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến việc phân
tổ chức nước người, các dự án thì có: 1.565 Cơ quan, đơn vị. Theo hệ thống các
tích nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế TNCN của NNT trên địa bàn
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì có: 4.993 doanh nghiệp.
và công tác cải cách thủ tục hành chính thuế của cơ quan thuế (đánh giá, nhận xét,
Để đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả
quan điểm, chính kiến, giải pháp…).
sẽ nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trước hết ở Cục thuế Bắc Ninh, sau đó
- Đối tượng điều tra:
là một số Chi cục thuế thành phố, huyện, thị xã và một số cơ quan, đơn vị và doanh
+ Một số lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ của Cục Thuế, của các Chi cục thuế
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc ninh.
huyện, thành phố và một số đối tượng nộp thuế TNCN theo phương pháp chọn mẫu
Tuy nhiên, để minh chứng cho thực tiễn, đề ra những giải pháp mang tính
khả thi, tác giả luận văn cũng sẽ tiến hành điều tra một số mẫu theo cách chọn mẫu
đa cấp và mẫu điển hình.
đa cấp, điển hình và ngẫu nhiên. Thông tin của cán bộ quản lý thuế được sử dụn g để
đánh giá thực trạng công tác quản lý về thuế TNCN.
+ Một số lãnh đạo và một số người trực tiếp tính và thu thuế TNCN của các
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
cơ quan hành chính sự nghiệp , đoàn thể , các tổ chức quốc tế , văn phòng đại diện
Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế,
của tổ chức nước người , các dự án, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , dịch vụ.
tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác
Thông tin điều tra đó được sử dụng để đánh giá tình hình thực thi côn g tác quản lý
về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc
và ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.
hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và của cơ sở. Đề tài sử dụng hai nguồn
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
+Một số người có thu nhập cao để đánh giá thái độ, quan điểm và kiến nghị,
đề xuất của họ.
* Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp:
- Cách chọn mẫu:
Sử dụng các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các
+ Chọn mẫu đa cấp, Từ Cục thuế đến Chi cục thuế.
phòng nghiệp vụ của Cục Thuế; các Chi cục thuế của các huyện và Thành phố Bắc
Ninh theo từng địa bàn, từng mốc thời gian, từng giai đoạn.
Các tài liệu về tình hình chung của tỉnh như: điều kiện tự nhiên, đất đai, dân
số, kinh tế, xã hội, kết quả cấp MST, kết quả thanh tra kiểm tra, số thu nộp ngân
sách, tình hình nợ đọng ngân sách nhà nước giai đoạn 2009 - 2011. Số liệu, thông
tin phản ánh thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên: Khi lựa chọn các Chi cục thuế, có thể tùy chọn một
số Chi cục vừa theo đa cấp, vừa ngẫu nhiên.
+ Chọn mẫu điển hình: lựa chọn một số người có thu nhập cao điển hình, đại
diện cho các đối tượng: lãnh đạo, công chức, doanh nhân, người nước ngoài…
- Mẫu đã chọn: Chọn mẫu xác suất (mẫu ngẫu nhiên theo danh sách) có
phân lớp theo từng đối tượng điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên