Trang 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trang 2
Vì vậy, để đạt được mục tiêu của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
là “phát triển bền vững”, một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra là nghiên cứu
và phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động thanh toán quốc tế và tìm ra
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
các giải pháp để quản trị, hạn chế tối đa các rủi ro trong hoạt động TTQT. Xuất phát
Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Để quá
từ thực tế đó và với mong muốn tìm ra những hướng mới cho vấn đề quản trị rủi ro
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thành công, Đảng và nhà nước ta đã
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản
rất chú trọng phát triển hoạt động kinh tế quốc tế, đặc biệt là ngoại thương. Chỉ có
trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
thông qua các hoạt động kinh tế quốc tế, chúng ta mới có thể phát huy được tiềm
triển Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
năng thế mạnh của đất nước, đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ hiện đại
của các nước phát triển để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền
kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Kinh tế quốc tế mở rộng, dẫn đến sự phát triển của thanh toán quốc tế như
một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh
nghiệp trong nước.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động quản trị rủi ro
Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam giai đoạn 20062010. Qua đó đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh toán quốc tế, rút ra những ưu
điểm hạn chế, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn chế đó
- Đề xuất các nhóm giải pháp khả thi đối với ngân hàng nhà nước, ngân hàng
Đứng trước yêu cầu đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tham
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và các đơn vị liên quan nhằm nâng cao năng lực
gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993. Trải qua 17 năm hoạt động, hoạt
quản trị rủi ro, hạn chế các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
động TTQT tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã đạt được rất nhiều
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
thành quả, góp phần đa dạng hoá dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, là một nguồn thu phí lớn
cho ngân hàng. Tuy nhiên, do còn mới mẻ, hoạt động Thanh toán quốc tế tương đối
phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên hoạt động TTQT tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam vẫn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề rủi ro trong
TTQT, một vấn đề gây hậu quả nghiêm trọng không chỉ về tài sản vật chất mà cả uy
tín trên trường quốc tế của ngân hàng. Bên cạnh đó những lý luận về quản trị rủi ro
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Các rủi ro TTQT và hoạt động quản trị rủi ro TTQT tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động TTQT và quản trị rủi ro TTQT
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006-2010
4. Phương pháp thực hiện
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
- Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, diễn giải,
nghiên cứu, phòng ngừa và hạn chế rủi ro ngày càng cao của các ngân hàng cũng
quy nạp, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
như doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Việt Nam để nghiên cứu
Trang 3
Trang 4
- Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu khoa học liên quan.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
- Sử dụng các công cụ phân tích, phần mềm phân tích Excel,…
- Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia
5. Kết quả đạt được
- Đề tài làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế, rủi ro
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.1. Khái niệm và bản chất hoạt động thanh toán quốc tế
và quản trị rủi ro nói chung, các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp quản trị rủi ro
1.1.1.1. Khái niệm:
trong hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM VN
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
- Có cái nhìn tổng quan về hoạt động TTQT và công tác quản trị rủi ro TTQT
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đánh giá ưu nhược điểm và tìm
cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi và có hiệu quả để hoạt động TTQT
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan [2].
của Ngân hàng ngày càng phát triển bền vững.
1.1.1.2. Bản chất hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM
6. Kết cấu của luận văn:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động Thanh
toán quốc tế
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế chỉ được tiến hành trong những điều kiện và
môi trường kinh doanh nhất định.
Nghiệp vụ TTQT vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước vấn đề quyền lợi và nghĩa vụ giữa
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động Thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006-2010
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động Thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
các bên phải được giải quyết và quy định thành những điều kiện gọi là điều kiện
TTQT: điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện
về phương thức thanh toán. Các điều kiện trên khi được vận dụng một cách hợp lý
sẽ đạt được hiệu quả về kinh tế, tránh được những rủi ro, tổn thất cho các bên áp
dụng.
Nghiệp vụ TTQT giữ mối quan hệ mật thiết với các nghiệp vụ Ngân hàng
quốc tế quan trọng khác.
- Với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: nhằm phục vụ nhu cầu TTQT bằng các
loại ngoại tệ khác nhau, hạn chế rủi ro hối đoái trong thanh toán và kinh doanh của
khách hàng và cũng nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận của ngân hàng.
- Với hoạt động tài trợ ngoại thương: nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho khách
hàng xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện TTQT.
Trang 5
Trang 6
- Với các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro: thông tin tín dụng, bảo lãnh ngân
hàng…
- Chỉ khi mạng lưới các chi nhánh ngân hàng tại nước ngoài và các ngân
hàng đại lý rộng khắp thì hoạt động TTQT của NHTM mới thực sự được tiến hành
- TTQT làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: Trong quá trình thực hiện
các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thương mại luôn có
một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát
sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
và phát triển.
Nghiệp vụ TTQT có mối quan hệ với các hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Thực hiện TTQT, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn dịch
vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau như tài
Đó là mối quan hệ chặt chẽ với chính sách tiền tệ tín dụng, chế độ quản lý
trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được giám sát, theo dõi kỹ
ngoại hối của mỗi quốc gia. Đồng thời việc tổ chức, quản lý và thực hiện nghiệp vụ
lưỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn
TTQT phải dựa trên cơ sở các luật lệ, tập quán quốc gia, các quy ước quốc tế, hiệp
nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện
định thương mại giữa các nước. Do vậy ở mỗi giai đoạn lịch sử, sự phát triển kinh
thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính
tế thế giới nói chung, của mỗi quốc gia nói riêng, hoạt động TTQT cũng mang sắc
sách kinh tế đối ngoại mà nhà nước đề ra.
- TTQT làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo lãnh cho
thái và đặc trưng riêng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động
trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối
kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
quan hệ ngày càng rộng mở.
thương phát triển. Đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, tăng nhanh tốc
1.1.2.3. Đối với khách hàng
độ chu chuyển của vốn, góp phần phát triển kinh tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời hoạt động
- Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được
tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.
thanh toán quốc tế đã thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng các
nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu.
- Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng được
đảm bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các phương thức
1.1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại
thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi
- TTQT giúp các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ
ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch ngoại thương với đối tác nước
xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, bảo
lãnh và các dịch vụ khác.
ngoài.
- Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả
- TTQT đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng, giúp cho ngân hàng thu
năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán
hút thêm khách hàng về giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần trên thị
hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, đáp ứng nhu
trường.
cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán quốc
Trang 7
tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu để có những tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược
khách hàng.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế
Trang 8
1.1.3.2. Phương thức ứng trước
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán và chuyển tiền thanh toán
cùng với đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang), nghĩa là việc thanh toán xảy
ra trước khi hàng hóa được người bán gửi đi
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
1.1.3.3. Phương thức nhờ thu
Khái niệm
Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu..) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu,
chứng từ thông qua Ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh
người cung ứng dịch vụ..) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác [2].
do khách hàng yêu cầu [2].
Đặc điểm
Từ khái niệm cho thấy phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán
đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với
nhau thông qua dịch vụ ngân hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thực
hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm của người mua, chỉ có trách nhiệm chuyển đúng
số tiền cần chuyển một cách khẩn trương, an toàn đến đúng địa chỉ theo yêu cầu khi
nhận được lệnh chuyển tiền, ngoài ta không bị rằng buộc gì.
Trong phương thức chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào
thiện chí của người nhập khẩu. Người nhập khẩu sau khi nhận hàng có thể không
tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng
vốn của người xuất khẩu, do đó, làm cho quyền lợi của người xuất khẩu không
Đặc điểm
Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thu hộ tiền
cho người xuất khẩu, ngân hàng không có bất cứ trách nhiệm nào đối với việc trả
tiền của người mua. Dựa trên cơ sở giấy ủy thác và bộ chứng từ của người bán,
ngân hàng tiến hành thu hộ tiền, ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra chứng
từ và không liên quan gì đến việc ủy thác đó có được người mua chấp nhận trả tiền
hay không.
Phân loại: Có hai loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn: là nhờ thu theo chứng từ tài chính không kèm theo chứng
từ thương mại, trong đó nhà xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn
cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà không kèm theo điều kiện nào cả, còn chứng từ
gửi hàng sẽ được gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương phương thức
* Nhờ thu kèm chứng từ: là loại nhờ thu có kèm chứng từ thương mại, trong đó
chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp hai bên mua bán có uy
nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ
tín và tin cậy lẫn nhau.
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo điều kiện nhà nhập
khẩu phải trả tiền ngay hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn để đổi lấy chứng từ đi
nhận hàng. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán sẽ được đảm
bảo hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì
ngắn hơn và chi phí ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do
Trang 9
Trang 10
vậy, phương thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào
hợp đồng có giá trị nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin
chứng từ, chứ không liên quan đến hàng hóa. Ngân hàng cam kết thanh toán cho
cậy.
người hưởng khi họ xuất trình được bộ chứng từ thể hiện trên bề mặt là phù hợp với
1.1.3.4. Phương thức tín dụng chứng từ
các điều khoản của thư tín dụng mà hoàn toàn không phụ thuộc vào việc người mua
Khái niệm
đã nhận được hàng hóa hay chưa, hàng hóa có đúng quy cách hay không.
Tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng (L/C) là phương thức thanh
1.1.3.5. Phương thức bồi hoàn bằng điện:
toán, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức
Hình thức này cũng buộc người mua mở L/C như bình thường, khi người
thư, gọi là L/C (Letter of Credit –L/C), trong đó ngân hàng phát hành cam kết trả
bán xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo, ngân hàng sẽ kiểm tra, nếu
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân
thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền ngay cho người bán. Người xuất
hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản
khẩu sẽ nhận được tiền hàng sớm, chỉ độ vài ngày. Sau đó ngân hàng thông báo sẽ
quy định trong L/C [2].
chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C và ngân hàng này sẽ hoàn tiền bằng điện
Các loại chứng từ chủ yếu thường được quy định trong L/C:Hóa đơn thương
cho ngân hàng thông báo.
mại (Commercial invoice), Chứng từ vận tải: Vận đơn đường biển (bill of lading),
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC
vận đơn hàng không (airway bill) hoặc vận đơn đường sắt (railway bill), Chứng từ
NHTM
bảo hiểm (Insuarance certificate), Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), Hối
phiếu (Draft), Phiếu đóng gói (Packing list), Các chứng từ khác như: Giấy chứng
nhận số lượng (Certificate of Quantity), giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng
(Inspection certificate), biên lai bưu điện, các chứng nhận của người hưởng lợi..
Đặc điểm
Thư tín dụng hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời
lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Người mua căn cứ vào hợp đồng để
làm đề nghị mở thư tín dụng. Người bán căn cứ vào các điều kiện của thư tín dụng
tiến hành giao hàng và nếu xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều
khoản, điều kiện của thư tín dụng sẽ nhận được thanh toán từ ngân hàng phát hành.
Tính độc lập của thư tín dụng không hủy bỏ trách nhiệm của ngân hàng phát hành
khi hợp đồng mua bán đã được hủy bỏ nhưng thư tín dụng vẫn còn hiệu lực. Do đó
người bán khi nhận được thư tín dụng phải kiểm tra kỹ các điều khoản của thư tín
dụng, nếu có điều khoản nào chưa phù hợp phải yêu cầu người mua tiến hành sửa
đổi thư tín dụng cho phù hợp trước khi thực hiện giao hàng.
1.2.1. Rủi ro
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất rủi ro
Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Một số từ điển khác
đưa ra khái niệm tương tự như “ Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát hư hại” hay “
Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không chắc
chắn”…
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “ Rủi ro là sự
tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”
hoặc “ Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp”….
Qua khái niệm về rủi ro, chúng ta thấy rủi ro có ba tính chất quan trọng:
Trang 11
Một là: Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Đó là những sự kiện mà người ta
không lường trước một cách chắc chắn.
Hai là: Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất, một khi rủi ro đã xảy ra là để lại
hậu quả cho con người, mặc dù nó có thể nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng
Trang 12
phát từ sự tác động tương hỗ thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có thể bao gồm
nhiều loại rủi ro như: nạn thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, tiền tệ, lạm phát, chiến
tranh, xung đột chính trị, động đất, núi lửa phun, bão, lụt..
* Rủi ro riêng biệt: Là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách
Ba là: Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Thông thường mọi người đều mong
quan của từng cá nhân, tổ chức. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng
muốn những sự kiện may mắn, tốt đẹp sẽ đến với mình cho nên rủi ro là sự kiện
cá nhân hoặc tổ chức. Nếu xét về hậu quả, đối với một tổ chức có thể rất nghiêm
ngoài mong đợi.
trọng nhưng ảnh hưởng không nhiều đến xã hội. Trong kinh doanh quốc tế thì rủi ro
Như vậy, một sự kiện được coi là rủi ro phải đồng thời thỏa mãn ba tính chất
nêu trên. Nếu sự kiện đã biết trước chắc chắn xảy ra hoặc xảy ra không gây tổn thất
hoặc theo mong muốn của con người thì không được coi là rủi ro.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro
riêng biệt bao gồm: sai lầm trong lựa chọn chiến lược, chính sách kinh doanh, sai
lầm trong lựa chọn đối tác, mặt hàng kinh doanh, đổ vỡ, biển thủ, mất tích….
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM
1.2.2.1. Khái niệm
Rủi ro, tổn thất tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau. Phân loại rủi ro chỉ
Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là những rủi ro về kinh tế phát sinh
mang tính chất tương đối trong mối quan hệ tác động của rất nhiều yếu tố. Sau đây
trong quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế, nó do các nguyên nhân phát
là một số tiêu thức phân loại rủi ro điển hình nhất:
sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia TTQT (nhà xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng,
Theo tính chất rủi ro
* Rủi ro suy đoán (còn gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ) là rủi ro mà
trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn với những nguy cơ gây ra tổn thất. Đây
là loại rủi ro luôn gắn liền với khả năng thất bại trong hoạt động kinh doanh, đầu tư,
đầu cơ.
* Rủi ro thuần túy (còn được gọi là rủi ro thuần): Là những rủi ro chỉ có thể dẫn
đến những thiệt hại mất mát mà không có cơ hội kiếm lời. Rủi ro loại này có
nguyên nhân từ những đe dọa, nguy hiểm luôn rình rập như những hiện tượng tự
nhiên bất lợi hoặc những hành động sơ ý, bất cẩn của con người hoặc là những hành
động xấu của người khác gây ra…và nó làm phát sinh một khoản chi phí (để bù đắp
thiệt hại).
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
* Rủi ro cơ bản: Là những rủi ro sinh ra từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm
soát của con người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó lường,
có ảnh hưởng tới cộng đồng và toàn bộ xã hội. Hầu hết các rủi ro cơ bản đều xuất
các tổ chức, cá nhân và các tác nhân trung gian..) hoặc những nhân tố khách quan
khác gây nên [5].
1.2.2.2. Phân loại rủi ro thanh toán quốc tế theo nguyên nhân
Rủi ro trong TTQT của các NHTM có thể được phân loại theo nguyên nhân
phát sinh rủi ro:
Rủi ro do tác nghiệp
- Khái niệm: Rủi ro trong hoạt động TTQT là những rủi ro xảy ra ngay trong
quá trình thao tác nghiệp vụ TTQT.
- Nguyên nhân: Rủi ro này mang tính chất chủ quan, nó do trình độ, năng lực xử
lý tình huống của cán bộ TTQT của NHTM.
+ Ngân hàng chuyển tiền: Do nhận chuyển tiền cho những hợp đồng thanh toán
vi phạm chế độ quản lý hạn ngạch nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại hối, những hợp
đồng thanh toán không có thật được lập để lợi dụng hoạt động phi pháp..
Trang 13
Trang 14
+ Ngân hàng uỷ nhiệm và nhận nhờ thu: Do giao bộ chứng từ nhận hàng cho
khách hàng trước khi nhận được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu,
nhận và gửi chỉ thị thanh toán không rõ ràng.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Khả năng áp dụng quy chế và năng lực của cán bộ trong quá trình thẩm định
món vay xuất – nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ trước khi thực hiện các phương thức
+ Các ngân hàng có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ:
thanh toán chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán theo L/C, thanh toán ứng trước, chiết
Ngân hàng phát hành: phát hành thư không đúng theo các điều kiện của đơn xin
khấu hối phiếu và chứng từ, đó là các vấn đề như thẩm định phương án vay vốn,
mở L/C, hoặc có những điều khoản bất lợi, dẫn đến các rủi ro, kiểm tra chứng từ
phân tích năng lực tài chính, khả năng hoàn trả, hiệu quả sử dụng vốn của khách
không phát hiện được sai sót mà thực hiện thanh toán sẽ gặp khả năng rủi ro không
hàng, khả năng phân tích các thông tin rủi ro từ phía đối tác của khách hàng, của
được hoàn lại tiền từ nhà nhập khẩu.
ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng xác nhận : Bằng việc gắn thêm các cam kết thanh toán theo thư tín
+ Sự phối hợp giữa thực hiện nghiệp vụ TTQT và những dịch vụ cung ứng tín
dụng khi ngân hàng phát hành không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán
dụng của cán bộ, đó là các vấn đề về điều kiện thanh toán, sửa đổi L/C, ký hậu và
cho ngân hàng thì có rủi ro xảy ra như rủi ro thương mại của ngân hàng phát hành,
bảo lãnh vận đơn nhận hàng…
họ không có khả năng thanh toán, rủi ro do kiểm tra bộ chứng từ
Nguyên nhân khách quan: Đối tác của nhà nhập khẩu không thực hiện hợp
Ngân hàng thông báo: Ngân hàng thông báo L/C sẽ không có bất cứ một cam
đồng đúng, đủ, kịp thời về hàng hóa và điều kiện thanh toán làm phá vỡ kế hoạch
kết nào khi thông báo thư tín dụng nhưng việc xác thực một thư tín dụng hay sửa
tiêu thụ, kế hoạch sản xuất – kinh doanh của nhà nhập khẩu, hàng hóa bị mất mát,
đổi thư tín dụng qua các khóa mật hoặc kiểm tra cẩn thận vể tính chân thật của nó sẽ
hàng kém phẩm chất phát sinh trong quá trình vận chuyển, đối tác không có khả
có những rủi ro do đã thông báo L/C giả mạo không xác thực mà không lưu ý cho
năng thanh toán, ngân hàng nước ngoài đang trong quá trình sát nhập giải thể, phá
người được thông báo.
sản…
Ngân hàng chiết khấu, thương lượng: Ngân hàng này bao gồm các rủi ro của
Rủi ro tỷ giá
ngân hàng phát hành, ngân hàng hoàn trả tiền của người hưởng và rủi ro kiểm tra
- Khái niệm: Rủi ro tỷ giá là những rủi ro xảy ra khi việc thanh toán được ấn
chứng từ. Nếu ngân hàng thương lượng không kiểm tra chứng từ giao hàng của nhà
định bằng đồng tiền nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái biến động so với tỷ giá khi ký
xuất khẩu một cách cẩn thận, thích đáng thì những sai sót của bộ chứng từ đã được
kết hợp đồng xuất khẩu sẽ có lợi cho người này và thiệt cho người khác
thương lượng sẽ bị ngân hàng phát hành từ chối một cách hợp pháp.
Rủi ro do cho vay tín dụng phục vụ xuất nhập khẩu
- Tác động của rủi ro tỷ giá:
+ Đối với nhà xuất khẩu: tỷ giá biến động sẽ phá vỡ kế hoạch đã được tính toán
- Khái niệm: Rủi ro tín dụng xảy ra khi NHTM cấp tín dụng cho khách hàng để
của nhà xuất khẩu, chẳng hạn khi giá cả đồng tiền trong nước so với đồng ngoại tệ
thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế theo những điều kiện thanh toán đã
tăng (tỷ giá hối đoái giảm) sẽ bất lợi cho nhà xuất khẩu vì tiền bán hàng thu về bằng
thỏa thuận với đối tác nước ngoài.
ngoại tệ sẽ được ít đồng nội tệ hơn do vậy mua được ít yếu tố đầu vào hơn làm cho
- Nguyên nhân: Rủi ro tín dụng gây ra cho các ngân hàng xuất phát từ các
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
kinh doanh xuất khẩu có thể bị thua lỗ. Biến động tỷ giá hối đoái giảm còn ảnh
hưởng khi nhà xuất khẩu nhận tài trợ xuất khẩu từ ngân hàng bằng nội tệ để phục vụ
sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
Trang 15
Trang 16
+ Đối với nhà nhập khẩu: khi tỷ giá hối đoái biến động tăng (giá cả đồng nội tệ
- Nguyên nhân chủ quan: Ngân hàng tiếp nhận và xử lý thông tin sai lệch với
so với đồng ngoại tệ giảm) sẽ bất lợi cho nhà nhập khẩu vì họ mua ngoại tệ thanh
khách hàng, đối tác của khách hàng và ngân hàng nước ngoài, khả năng biến động
toán cho hàng hóa nhập khẩu với giá cao nhưng giá cả tiêu thụ hoặc nguyên vật liệu
tỷ giá. Các thao tác trong quá trình truyền tin không đúng quy định, kỹ thuật dẫn
còn phụ thuộc cung cầu thị trường không thể bù đắp nổi với biến động thay đổi tỷ
đến các sai sót, nhầm lẫn và tổn thất cho ngân hàng.
giá. Những khoản tín dụng bằng ngoại tệ do ngân hàng cung cấp sẽ đến hạn trong
tương lai càng trở nên lớn hơn do cộng thêm tỷ lệ tỷ giá hối đoái tăng.
+ Đối với các ngân hàng thương mại: Trong quá trình thực hiện thanh toán cho
khách hàng, vấn đề quản lý nguồn ngoại tệ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ để
đảm bảo nhu cầu thanh toán trên cơ sở cân đối tài sản có bằng ngoại tệ là vô cùng
quan trọng, nhằm tránh những rủi ro do biến động tỷ giá gây nên.
Rủi ro quốc gia
- Khái niệm: Rủi ro quốc gia là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính
trị, kinh tế, về chính sách quản lý ngoại hối và chính sách ngoại thương của một
- Nguyên nhân khách quan: Trong quá trình truyền tin, gửi các chứng từ thương
mại giữa các ngân hàng, thực hiện thanh toán bằng thư, điện (thư điện thanh toán,
hoàn tiền, sửa đổi, xác nhận, chấp nhận…) có thể bị thất lạc nhầm lẫn, chậm trễ hư
hỏng, rách nát gây ra tổn thất cho các bên và cho các ngân hàng.
Rủi ro do lừa đảo trong TTQT: Là các rủi ro xảy ra do một trong hai bên
mua và bán có hành vi lừa đảo. Đây là một trong những vấn đề đang được cảnh báo
cho các ngân hàng và ngày càng có xu hướng gia tăng.
- Nguyên nhân: Thuộc loại này thì nguyên nhân rủi ro điển hình nhất là một
trong hai bên mua và bán có hành vi lừa đảo:
quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được tiền hàng và nhà nhập khẩu
+ Bên bán: Thực hiện các hoạt động mua bán lòng vòng thông qua môi giới để
không nhận được hàng hóa. Vì vậy loại rủi ro này là do những nguyên nhân khách
lừa đảo người mua thanh toán nhưng không có hàng hoặc để tiêu thụ những hàng
quan gây nên:
hóa rởm, kém phẩm chất.
+ Xảy ra chiến tranh, đảo chính, biểu tình ở các nước
+ Những cấm vận trong thanh toán: nước nhập khẩu bị phong tỏa tài khoản do
+ Cả hai bên mua và bán cấu kết lập bộ chứng từ giả mạo để được thanh toán
theo phương thức L/C. Các hợp đồng ma được thiết lập để thanh toán qua ngân
những món nợ nước ngoài chưa trả, hoặc do quan hệ không bình thường giữa hai
hàng từ nước này sang nước khác của bọn tội phạm thực hiện rửa tiền. Ngoài ra các
nước có quan hệ kinh tế quốc tế làm cho các hợp đồng ngoại thương, hiệp định
hành vi lừa đảo trong thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng cũng gia tăng.
thương mại bị hủy bỏ giữa chừng.
+ Xảy ra khủng hoảng chính trị, khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính –
tiền tệ gây ra những khó khăn trong thanh toán.
+ Xảy ra những thiên tai lớn, nghiêm trọng như động đất, núi lửa, bão lụt…
Rủi ro do thông tin, truyền tin
- Khái niệm: Đây là những rủi ro xảy ra trong quá trình truyền tin, thực hiện
1.2.3. Rủi ro theo các phương thức thanh toán quốc tế ở các NHTM
1.2.3.1. Rủi ro trong phương thức chuyển tiền
Rủi ro đối với người mua: Sẽ rất bất lợi cho người mua nếu sau khi chuyển
tiền xong, người bán bị phá sản hoặc giao hàng không đúng số lượng, chủng loại,
chất lượng kém hay không bảo đảm thời gian giao hàng theo đúng thỏa thuận làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình.
thanh toán bằng thư, điện hay trong quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin sai lệch
Rủi ro đối với người bán: Nếu người mua thanh toán sau khi xuất hàng thì
với yêu cầu của khách hàng. Ngày nay những rủi ro này rất đáng kể do cả những
việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua, do đó bên bán dễ bị bên
nguyên nhân chủ quan và khách quan gây nên.
mua chiếm dụng vốn trong thanh toán.
Trang 17
Trang 18
Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người mua: khi Ngân hàng cho vay thanh
- Đối với phương thức thanh toán bằng nhờ thu kèm chứng từ, người bán thông
toán để người mua nhập hàng, khi hàng về không đúng phẩm chất, quy cách,
qua Ngân hàng giữ hộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ đảm bảo được quyền sở hữu hàng
thương vụ thua lỗ, người mua mất khả năng thanh toán, gây tổn thất cho ngân hàng
hóa của mình, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có
không thu được nợ.
thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa (không cần nhận
Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người bán: Khi ngân hàng cho vay thu
mua, sản xuất hàng xuất khẩu, người bán không thu hồi được tiền, ảnh hưởng đến
việc thu hồi nợ của Ngân hàng.
hàng), không thanh toán khi giá cả trên thị trường biến động dẫn đến bất lợi cho
người bán trong việc giải tỏa hàng hóa và gặp rủi ro trong tiêu thụ hàng hóa.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Rủi ro xảy đến với Ngân hàng trong phương thức thanh toán bằng chuyển
Trong phương thức nhờ thu, người mua do quy định họ phải có trách nhiệm
tiền cũng có thể do công nghệ thanh toán lạc hậu, chất lượng đường truyền kém dẫn
trả tiền ngay hoặc chấp nhận hối phiếu trước khi nhận hàng vì vậy không có điều
đến việc chuyển sai hoặc chuyển nhầm số tiền cần thanh toán. Bên cạnh đó, rủi ro
kiện kiểm tra hàng hóa trước, người mua có thể gặp trường hợp hàng hóa giao
trong phương thức này có thể do sự tắc trách, cẩu thả của cán bộ thanh toán dẫn đến
không đúng quy cách, phẩm chất với chứng từ hoặc với hợp đồng.
thanh toán nhầm hoặc chậm thanh toán.
1.2.3.2. Rủi ro trong phương thức ứng trước
Phương thức thanh toán ghi sổ thuận lợi cho người bán, rủi ro cho người
Rủi ro đối với ngân hàng trung gian thu hộ: Đối với các ngân hàng ngoài
sự cẩn trọng khi thực hiện đúng chỉ thị ủy nhiệm thu thì rủi ro chủ yếu mà ngân
hàng gặp phải là rủi ro tín dụng.
mua. Sau khi nhận tiền người bán có thể chủ tâm không giao hàng, giao hàng thiếu,
1.2.3.4. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
không có khả năng giao hàng như thỏa thuận, hoặc thậm chí bị phá sản. Do phải
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
thanh toán trước nên người mua có thể bị áp lực về tài chính, tình hình có thể trở
Khi phát hành L/C là ngân hàng phát hành đã cam kết thanh toán cho người
nên xấu hơn nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết.
Bên cạnh đó người bán cũng có thể gặp rủi ro nếu sau khi đặt hàng mà người
mua không thực hiện chuyển tiền, trong khi hàng hóa đã được người bán thu mua.
Người bán có thể phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho…..
1.2.3.3. Rủi ro trong phương thức nhờ thu
Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu
thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với
các điều kiện và điều khản của L/C, do đó khi người mua không thanh toán hay
không muốn thanh toán L/C thì lúc này Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. Rủi ro này
không thuộc về mối quan hệ tín dụng, vậy nên khi Ngân hàng nhận được thư yêu
cầu mở L/C, Ngân hàng cần xem xét kỹ tình hình tài chính của khách hàng để có
thể có các phán quyết chính xác trước khi mở L/C.
Rủi ro đối với ngân hàng thông báo
- Đối với phương thức thanh toán bằng nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi
Đối với ngân hàng thông báo L/C cần thiết phải xác định tình trạng mã khóa
cho bên bán (thanh toán không bình đẳng) giữa sự trả tiền và nhận hàng tách rời,
của Ngân hàng phát hành L/C, nếu không xác định được điều này phải nêu rõ trong
không có sự ràng buộc lẫn nhau. Người mua có thể nhận hàng mà không chịu trả
thông báo L/C cho người xuất khẩu và nói rõ không chịu trách nhiệm về tính xác
tiền hoặc trì hoãn việc trả tiền.
thực của L/C này, nếu trong việc này Ngân hàng thông báo không cẩn trọng sẽ dẫn
đến rủi ro cho Ngân hàng thông báo và người xuất khẩu.
Trang 19
Trang 20
Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Trong trường hợp nếu các Ngân hàng tham gia thanh toán, chiết khấu bộ
Ở CÁC NHTM
chứng từ không phát hiện ra sai sót hoặc bỏ qua các lỗi cho là nhỏ, sau khi thực hiện
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
thanh toán hoặc chiết khấu cho người bán Ngân hàng sẽ phải chịu mọi rủi ro nếu
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên
Ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh toán. Đặc biệt trong trường hợp Ngân hàng
tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
chiết khấu đồng thời là Ngân hàng xác nhận L/C thì Ngân hàng đó sẽ không có
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro
quyền truy đòi lại người xuất khẩu số tiền đã chiết khấu.
thành những cơ hội thành công [11] .
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ nên nhà nhập khẩu buộc phải
thanh toán bất kể hàng hóa tốt hay xấu, rủi ro thuộc về phía người mua nếu người
bán cố ý lập các chứng từ hàng hóa giả mạo, người mua sẽ phải gánh chịu những
thiệt hại do lừa đảo từ phía người bán.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Chi phí cao, đôi khi không đáp ứng được
những quy định của L/C nên việc thanh toán có thể bị trì hoãn, thậm chí bị từ chối
thanh toán.
Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là:
- Dự kiến trước với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài chính cần thiết trong
trường hợp có rủi ro xảy ra.
- Kiểm soát các rủi ro bằng cách loại bỏ, giảm nguy cơ hoặc di chuyển một cách
hợp lý rủi ro cho các đối tác kinh tế.
- Đo lường những hậu quả của rủi ro gây ra và dự kiến các biện pháp tổ chức
nhằm giảm tới mức thấp nhất thiệt hại về người và của đối với ngân hàng.
Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT thực chất là những biện pháp
1.2.3.5. Rủi ro trong phương thức bồi hoàn bằng điện
mang tính chủ động nhằm phát hiện, phòng ngừa, loại bớt, khoanh lại rủi ro để giảm
Rủi ro lớn đến ngân hàng
nhẹ tổn thất trên cơ sở tính toán và so sánh với chi phí quản trị rủi ro.
Tuy phương thức này có bắt buộc mở L/C tức là đã có sự đứng ra bắt đầu
của ngân hàng tuy nhiên một rủi ro không thể tránh khỏi đó là việc ngân hàng thông
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
báo trả tiền cho người bán và việc ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền cho ngân hàng
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro có thế xảy ra trong hoạt động thanh toán quốc tế
thông báo đều dựa trên chứng từ, trong khi tình trạng thật giả của chứng từ (nếu
Nhận dạng rủi ro là việc xác định một danh sách các rủi ro mà ngân hàng có
người bán cố tình làm bộ chứng từ giả) thì không thể kiểm tra được, khi người mua
thể gặp phải khi tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế xuất phát từ những nguyên
phát hiện ra và không chịu thanh toán thì thiệt hại sẽ thuộc về ngân hàng. Hoặc khi
nhân khách quan cũng như các nguyên nhân chủ quan. Danh sách các rủi ro càng
người mua từ chối nhận hàng vì nhiều lý do khác nhau, không trả tiền cho ngân
chi tiết và đầy đủ càng tốt cho hoạt động thanh toán quốc tế của các bên tham gia.
hàng thì ngân hàng cũng chịu thiệt.
Rủi ro đối với người nhập khẩu: trong phương thức thanh toán này do
người bán được nhận tiền sớm nên dễ có động cơ tiêu cực như giao hàng không
đúng như trong hợp đồng về chủng loại, số lượng và chất lượng…ảnh hưởng đến
việc kinh danh của người mua.
Để nhận dạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, các nhà quản trị cần:
* Nghiên cứu nguồn rủi ro từ hoạt động thanh toán quốc tế
Trong quá trình tiến hành các hoạt động thanh toán thông thường các ngân
hàng phải đối mặt với các nguồn rủi ro sau đây:
- Rủi ro phát sinh từ phía khách hàng
Trang 21
Trang 22
- Rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng
cách chủ động và hiệu quả. Đo lường và phân tích rủi ro trong hoạt động thanh toán
* Nghiên cứu đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
quốc tế phải đạt được hai yếu tố cơ bản:
Đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế chính là tài sản, tiền
bạc, con người, mất đi cơ hội của các bên ngân hàng tham gia vào hoạt động thanh
+ Tính mức độ hay xác suất gặp phải rủi ro
+ Dự đoán mức độ tổn thất nếu rủi ro xảy ra
toán và của những cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu tiến hành thanh
toán qua ngân hàng.
* Lập bảng danh mục rủi ro
Mục đích của việc đo lường rủi ro để giúp cho các cấp điều hành chỉ đạo,
khắc phục kịp thời các tồn tại, đối phó với các rủi ro tiềm ẩn, từ đó giảm thiểu rủi
ro, nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế.
Thiết kế bảng danh mục rủi ro nhằm liệt kê một cách có hệ thống những rủi
1.3.2.3. Giám sát rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
ro có thể gặp phải trong hoạt động thanh toán quốc tế từ đó có kế hoạch theo dõi
Giám sát rủi ro trong thanh toán quốc tế là hoạt động giám sát rủi ro sao cho
giám sát và có biện pháp phòng ngừa cũng như hạn chế rủi ro nếu xảy ra. Bảng
tổn thất xảy ra nằm trong khả năng chấp nhận để đảm bảo rằng việc thực hiện các
danh mục rủi ro đã gặp phải, cũng như chưa gặp phải luôn là điều nhắc nhở cần
hoạt động kinh doanh sẽ luôn mang lại hiệu quả và thu nhập cho ngân hàng. Nếu
thiết để mọi người cảnh giác, cẩn trọng đối với những rủi ro nhất là một số rủi ro có
không có khả năng quản lý và kiểm soát tốt, tổn thất xảy ra có thể vượt quá khả
tính chất, mức độ nghiêm trọng cao. Mục đích của việc nhận dạng rủi ro là nhằm
năng chấp nhận thì ngân hàng vẫn có thể rơi vào tình trạng nguy hiểm.
phát hiện kịp thời rủi ro để ứng phó một cách khoa học và đỡ tốn kém nhất cho
ngân hàng và khách hàng mà mình phục vụ. Ngân hàng có khả năng nhận biết và
xác định chính xác thì việc phân tích, đo lường ở các bước tiếp theo mới thực sự có
ý nghĩa và hiệu quả.
Nhận biết và xác định rủi ro đòi hỏi cán bộ không những phải có trình độ
chuyên môn, tinh thần trách nhiệm mà còn cần có kinh nghiệm và sự thận trọng cần
thiết để tập hợp được tất cả các loại rủi ro có thể xảy ra và phân biệt chúng theo các
tiêu thức khác nhau.
1.3.2.2. Đo lường rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán quốc tế
Đo lường rủi ro là tính toán, dự đoán mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối
mặt và mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra.
Phân tích và đo lường rủi ro là điều mà tất cả các nhà quản trị ngân hàng đều
rất quan tâm, vì đo lường chính xác chính là cơ sở cho các quyết định lựa chọn danh
mục tài sản cũng như các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và chấp nhận rủi ro một
Giám sát rủi ro trong thanh toán quốc tế là thực hiện:
+ Giám sát hàng ngày các hoạt động thanh toán có rủi ro và giá trị cao để kiểm
tra tính tuân thủ với các chính sách và chỉ thị của ngân hàng.
+ Trao đổi thông tin giữa các bộ phận quản lý rủi ro và ban lãnh đạo để thu thập
ý kiến phản hồi về các chiến lược quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh quốc tế.
+ Đảm bảo các hạn mức rủi ro không bị vượt quá.
+ Đánh giá các tổn thất tín dụng tiềm tàng và lập đủ dự phòng ngay từ giai đoạn
đầu
1.3.2.4. Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế
Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là
các biện pháp kỹ thuật, công cụ cố gắng né tránh, đề phòng, hạn chế hay nói cách
khác là kiểm soát tần suất, độ lớn của những tổn thất và những ảnh hưởng không
mong đợi khác của rủi ro.
Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế có thể lựa chọn một
số phương pháp sau đây:
Trang 23
Trang 24
+ Né tránh rủi ro: Là chủ động né tránh trước những rủi ro có thể xảy ra và loại
Thái độ của ngân hàng rất có thể là một nhân tố quan trọng làm tăng hay
bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, né tránh
giảm rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu như ngân hàng chủ quan, xem
rủi ro chính là: hạn chế thanh toán cho những khách hàng đến từ những khu vực
thường, không quan tâm, mất cảnh giác thì rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và
nhiều rủi ro về chính trị, pháp lý, không thực hiện thanh toán cho những bộ chứng
hậu quả sẽ nặng nề hơn. Ngược lại nếu ngân hàng luôn quan tâm cảnh giác, nghiên
từ có sai sót nhỏ..
cứu và có biện pháp phòng chống tốt hơn, thì có thể hạn chế rủi ro xảy ra. Do đó
+ Chủ động chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro là dựa trên cơ sở dự báo rủi ro có
thể xảy ra, tìm cách khắc phục sẵn sàng đương đầu khi rủi ro, tổn thất xảy ra..
+ Giảm thiểu rủi ro: Khi rủi ro xảy ra thì đương nhiên gây ra tổn thất cho các
nhà đầu tư. Do vậy kiểm soát rủi ro còn là biện pháp giảm nhẹ tổn thất bằng cách
khoanh lại rủi ro để tránh các rủi ro, tổn thất khác.
trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng phải luôn có thái độ coi
trọng và đề phòng, cảnh giác với rủi ro, vì rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể xảy
đến bất cứ khi nào.
Năng lực của các nhà quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế
Năng lực của các nhà quản trị được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định
+ Chuyển giao rủi ro bằng mua bảo hiểm
đến năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại. Năng lực của nhà quản
+ Áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro
trị bao gồm từ nhận thức và quan điểm cho đến khả năng chuyên môn của ban lãnh
+ Đa dạng các đồng tiền
đạo, của đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro. Một số nhà lãnh đạo lại luôn “chạy trốn rủi
+ Ứng dụng công nghệ tin học trong các giao dịch của ngân hàng
ro” bởi cho rằng như thế mới là an toàn cho hoạt động của ngân hàng và không bị
1.3.2.5. Báo cáo và đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro
cơ quan cấp trên “trách phạt”. Nhận thức và quan điểm đúng đắn của ban lãnh đạo
Đây là bước mang tính chất tổng kết và rút ra những bài học kinh nghiệm sau
ngân hàng là yếu tố tiên quyết để nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
mỗi giai đoạn hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Trên cơ sở xác định tổn
Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
thất xảy ra thực tế, đối chiếu với khả năng chấp nhận của một ngân hàng có thể đưa
Đây là nhân tố bao hàm những trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tạo điều
ra nhận xét và kết luận về hoạt động quản trị rủi ro thanh toán quốc tế của ngân
kiện cho cán bộ ngân hàng có thể có được hệ thống thông tin, dữ liệu cập nhật cho
hàng đó. Báo cáo đánh giá một cách trung thực không chỉ khép kín quy trình quản
phép theo dõi thường xuyên, dự báo chính xác và đầy đủ về xu hướng vận động của
trị rủi ro mà còn góp phần hoàn thiện và điều chỉnh các bước phân tích đo lường và
nền kinh tế. Từ đó có thể đo lường về mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp để
các biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro ở giai đoạn tiếp theo.
chủ động và kịp thời xử lý.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế ở các NHTM
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế ở các NHTM.
Thái độ của ngân hàng đối với việc quản trị rủi ro thanh toán quốc tế
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ còn tác động lớn đến năng
suất lao động và chất lượng của các cán bộ nhân viên ngân hàng. Không có trang
thiết bị cần thiết và các phần mềm tương ứng, việc áp dụng các mô hình định lượng
để ra quyết định sẽ không thể thực hiện. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn góp phần
làm tăng tính thông suốt của hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng và kết nối
ngân hàng với thị trường tài chính trong nước và quốc tế, cho phép thực hiện các
nghiệp vụ giao dịch kinh doanh và phòng chống rủi ro một cách hiệu quả nhất.
Trang 25
1.3.3.2. Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán quốc tế ở các NHTM.
Nhận thức của khách hàng
Nhận thức của khách hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bởi lẽ những suy tính và hành vi
giao dịch của khách hàng góp phần nhất định vào rủi ro, chia sẻ rủi ro và đặc biệt là
Trang 26
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế ở các NHTM
1.3.4.1. Xuất phát từ hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
Uy tín của ngân hàng suy giảm đáng kể
Khi phát sinh rủi ro thì uy tín của Ngân hàng bị suy giảm đáng kể. Cụ thể:
hành vi phản ứng của khách hàng khi rủi ro xảy đến. Ở những nước có trình độ
- Uy tín giữa Ngân hàng với các ngân hàng khác: Khi phát sinh rủi ro uy tín của
nhận thức cao, thị trường tài chính phát triển các hoạt động quản trị rủi ro không chỉ
Ngân hàng bị giảm sút nên các Ngân hàng khác hạn chế giao dịch thanh toán với
có ý nghĩa mà còn rất được chú trọng phát triển. Khách hàng dù là các cá nhân cũng
Ngân hàng này để phòng tránh rủi ro dây chuyền có thể xảy đến với Ngân hàng
có thể áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro để bảo vệ lợi ích của bản thân và
mình nếu vẫn tiếp tục quan hệ giao dịch.
góp phần bảo đảm an toàn cho thị trường. Trái lại, ở những nước nhận thức của
- Uy tín của Ngân hàng với khách hàng nước ngoài: Khi ký hợp đồng ngoại
công chúng hạn chế, dễ nảy sinh tâm lý hoảng loạn sẽ tác động không thuận lợi đến
thương khách hàng nước ngoài sẽ chỉ định không phát hành và thanh toán giao dịch
năng lực và hiệu quả quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại.
qua Ngân hàng này. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động đòi hỏi yếu tố an toàn cao
Các rào cản thương mại
Sự thay đổi về cơ chế, chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia như
do vậy khi xảy ra rủi ro, các Ngân hàng nước ngoài và khách hàng đều không muốn
thanh toán qua Ngân hàng này do yếu tố tâm lý và quyền lợi của họ.
những quy định về dự trữ ngoại hối, các quy định về thuế, chính sách thương mại,
- Uy tín của ngân hàng với khách hàng trong nước: Khi phát sinh rủi ro thì các
các điều kiện về chất lượng hàng hóa, các tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn vệ sinh
khách hàng trong nước sẽ chuyển thanh toán và mở L/C sang một Ngân hàng có uy
thực phẩm…hoặc đơn giản là do môi trường pháp lý, nền kinh tế của một quốc gia
tín hơn, bên cạnh đó các khách hàng không chỉ hạn chế giao dịch các nghiệp vụ
chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các bên đối tác không dự đoán
quốc tế với Ngân hàng mà còn có xu hướng giảm sút và có thể rút tất cả các giao
trước được, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.
dịch với Ngân hàng để phòng tránh rủi ro cho chính mình.
Sự biến động của thị trường tài chính trong nước và quốc tế
Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên ngân hàng nói
riêng là yếu tố quan trọng thứ hai đối với việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của
ngân hàng thương mại. Những hoạt động của thị trường tiền tệ ngày nay trở thành
điều kiện sống còn của các ngân hàng thương mại bởi lẽ thị trường này không chỉ là
cơ sở hình thành lãi suất, tỷ giá mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu về khả năng thanh
toán và thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ phái sinh để phòng chống rủi ro. Giống như
điều kiện về môi trường pháp lý, nếu thị trường tiền tệ liên ngân hàng không phát
triển, năng lực quản trị rủi ro sẽ không hoàn toàn có ý nghĩa.
Thiệt hại về kinh tế:
Khi phát sinh rủi ro, ngoài sự giảm sút uy tín, Ngân hàng còn phải gánh chịu
những mất mát về kinh tế từ đó ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Đây chỉ là những rủi ro kinh tế trước mắt còn về lâu dài, rủi ro chính là
tác nhân lớn làm giảm lợi nhuận trong tương lai của Ngân hàng do rủi ro đã làm các
khách hàng và Ngân hàng khác hạn chế giao dịch.
Trang 27
1.3.4.2. Năng lực quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trang 28
lạm phát, tỷ giá hối đoái…và cuối cùng là những biến cố chính trị xã hội trên phạm
vi quốc tế tác động đến hoạt động thanh toán quốc tế và vì vậy cũng là những
Giữa năng lực quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan
nguyên nhân gây ra rủi ro. Trong bối cảnh đó, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro
hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển là
trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại không phải chỉ là
điều kiện cần thiết cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, song
vấn đề sống còn đối với cá nhân mỗi ngân hàng mà còn là yêu cầu chung để đảm
nếu tổn thất xảy ra tương ứng thì lợi nhuận của ngân hàng mãi mãi chỉ là “dự tính”.
bảo an toàn cho cả hệ thống tài chính mỗi quốc gia, mỗi khu vực và trên toàn cầu.
Do vậy, quản trị rủi ro tốt là điều kiện bảo đảm cho hiệu quả kinh doanh của ngân
Kết luận chương I: Qua phần trình bày ở chương I phần nào đã hệ thống hóa
hàng và nhờ vào hiệu quả kinh doanh cao, ngân hàng có điều kiện chú trọng và
được một số vấn đề lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế và các rủi ro trong hoạt
củng cố năng lực quản trị rủi ro. Ngày nay, người ta coi quản trị rủi ro là một nội
động thanh toán quốc tế, quản trị rủi ro và những nội dung của quản trị rủi ro
dung của quản trị kinh doanh ngân hàng thương mại và là một yêu cầu đối với các
trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Để hiểu sâu sắc
cấp lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm quản trị và điều hành ngân hàng. Vì
hơn về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, sau đây
vậy, nâng cao năng lực quản trị rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao chất
Chương II sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động
lượng quản trị kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
thanh toán quốc tế ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1.3.4.3. Xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hỏi phải tăng cường
quản trị rủi ro
Trong xu thế hội nhập quốc tế, hội nhập về ngân hàng tài chính luôn được
đặt ra như là một vấn đề trọng tâm, hết sức quan trọng và nhạy cảm. Khi tham gia
hội nhập, dù được diễn giải như thế nào cuối cùng cũng là 2 vấn đề mà các ngân
hàng phải đương đầu với: (1) Áp lực cạnh tranh ngày càng cao hơn cả về phạm vi
và mức độ, hoạt động kinh doanh trong môi trường tự do bình đẳng song với “luật
chơi” hà khắc hơn; (2) Nguy cơ rủi ro cao hơn với những diễn biến phức tạp hơn.
Đặc biệt từ những năm của thập kỷ 80 và 90 trở lại đây, rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại xuất hiện ngay càng nhiều và mức
độ ngày càng nghiêm trọng. Sự hình thành và phát triển của các công cụ tài chính
và các công cụ phái sinh (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng hoán đổi) với tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin và kỹ thuật đã
làm tăng khối lượng giao dịch tài chính trên toàn thế giới. Không chỉ có vậy, khủng
hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu càng đòi hỏi phải thường xuyên quản trị rủi ro.
Bên cạnh đó, sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô như thu nhập, thất nghiệp,
Trang 29
Trang 30
CHƯƠNG II
ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc mọi thành
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Ngày 26/04/1957, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 177/Ttg thành
lập “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” tại Bộ Tài chính, thay thế cho “Vụ cấp phát
vốn kiến thiết cơ bản”. Hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ này chủ yếu là kiểm
soát, theo dõi và thanh toán theo tiến độ hoặc theo kế hoạch của các công trình xây
dựng cơ bản.
Ngày 24/06/1981, Chính phủ đã có Quyết định số 259/CP về việc chuyển
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính thành Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, có nhiệm vụ thu hút và quản
lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân
sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình
thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/10/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 401/CP
thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thay thế Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Ngày 26/11/1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đã có Quyết định số 104NH/QD phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV.
Đến năm 1994, BIDV được thành lập lại theo Quyết định số 90/Ttg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 23/01/1995, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quyết định số 79 QĐ/NH5 quy định BIDV là ngân hàng thương
mại nhà nước, ngoài chức năng huy động trung, dài hạn trong và ngoài nước để đầu
tư các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển, còn thực hiện các hoạt động của
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng
đặc biệt, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp
và các quy định khác của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của BIDV gồm Hội đồng quản
trị (Văn phòng và Ban kiểm soát), Ban Tổng giám đốc (Tổng giám đốc, các Phó
Tổng giám đốc, Văn phòng, Ban, phòng chức năng) và các đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam gồm:
- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: được chủ động trong kinh doanh, hoạt
động tài chính, tổ chức và nhân sự, được uỷ quyền một phần trong đầu tư phát triển
và huy động vốn đầu tư, thành lập các đơn vị trực thuộc. Hiện nay, BIDV có 112
chi nhánh cấp 1 với hơn 500 điểm giao dịch, hơn 1.000 máy ATM và hàng ngàn
điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ.
- Các thành viên hạch toán độc lập: là các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ kinh
doanh. Các doanh nghiệp này vừa có sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
Tổng công ty, vừa có quyền tự chủ kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách
pháp nhân kinh tế độc lập, gồm Cty thuê mua tài chính, Cty chứng khoán, Cty bảo
hiểm, Cty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Cty đầu tư tài chính…
- Các đơn vị liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh
VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB), Ngân hàng
Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
- Các đơn vị sự nghiệp: gồm Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin
Trang 31
Trang 32
được tách riêng, và Phòng Kinh tế đối ngoại được đổi tên thành phòng Thanh toán
quốc tế và đến năm 2007 đổi tên thành Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại,
chỉ đảm nhiệm nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Hiện nay mô
hình tổ chức trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại gồm 3 phòng: phòng Tài trợ
thương mại 1 và 2 ở Hà nội và phòng Tài trợ thương mại 3 ở TP HCM.
Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV được tổ chức theo ngành
dọc. Đầu mối thanh toán với nước ngoài của cả hệ thống là Hội sở chính. Chỉ có
Hội sở chính mới được phép đặt quan hệ đại lý và mở tài khoản Nostro tại các ngân
hàng nước ngoài.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, các chi nhánh trong hệ thống BIDV
được chia thành 2 loại:
Loại 1: Các chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp: là các chi
nhánh có đủ điều kiện cần thiết để trực tiếp xử lý các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Tùy theo trình độ nghiệp vụ và chất lượng giao dịch thanh toán quốc tế của
các chi nhánh, Hội sở chính xây dựng hạn mức điện tự động cho từng loại giao dịch
của từng chi nhánh. Dưới hạn mức đã được xác định, các giao dịch của chi nhánh sẽ
tự động chuyển tới các ngân hàng đại lý qua hệ thống SWIFT. Các giao dịch vượt
hạn mức sẽ được kiểm soát và duyệt lại tại Hội sở chính. Bên cạnh đó cũng tùy theo
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu Tư
trình độ nghiệp vụ, doanh số giao dịch phát sinh...Hội sở chính sẽ xây dựng hạn
và Phát Triển Việt Nam
mức thanh toán quốc tế cho từng chi nhánh. Đối với những giao dịch trong hạn mức
2.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2006-2010
2.1.3.1. Mô hình tổ chức:
Từ tháng 3 năm 1993, phòng Kinh tế đối ngoại tại Hội sở chính bắt đầu thực
hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thanh toán
quốc tế của các khách hàng có quan hệ tín dụng với BIDV. Ngoài việc thực hiện
hoạt động thanh toán quốc tế, phòng Kinh tế đối ngoại còn đảm nhiệm các nghiệp
vụ tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, quan hệ quốc tế…Sau này, để đáp ứng
được nhu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ này ngày càng tăng, các nghiệp vụ dần
thì các chi nhánh trực tiếp tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, kiểm tra hồ sơ, thực hiện
và phê duyệt giao dịch. Đối với những giao dịch vượt hạn mức thì chi nhánh chỉ
tiếp nhận hồ sơ và gửi lên Hội sở chính để xử lý nghiệp vụ và chuyển tiếp ra nước
ngoài.
Định kỳ, các chi nhánh thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp phải
báo cáo Hội sở chính về doanh số, tình hình hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế
phát sinh tại chi nhánh và đối chiếu các giao dịch thanh toán quốc tế phát sinh thực
tế tại chi nhánh với số liệu lưu trữ trên chương trình của Hội sở chính.
Loại 2: Các chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế gián tiếp: là các chi
Trang 33
Trang 34
nhánh có thị trường và khách hàng xuất nhập khẩu nhưng chưa đáp ứng đủ các điều
chuyên doanh xuất nhập khẩu trong các ngành thủy sản, may mặc, xăng dầu… là
kiện để thực hiện trực tiếp nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tại chi nhánh cũng tiếp
nhóm khách hàng tiềm năng đối với dịch vụ thanh toán quốc tế.
nhận và kiểm tra hồ sơ do khách hàng xuất trình. Những hồ sơ này sau đó sẽ được
Sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV khá đầy đủ, đa dạng, theo
chuyển lên Hội sở chính để xử lý nghiệp vụ và chuyển tiếp ra nước ngoài. Chi
đúng thông lệ, khá hoàn thiện và đầy đủ, dịch vụ BIDV cung cấp đạt chất lượng
nhánh là đầu mối trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tư vấn và hướng dẫn khách
cao, tuân thủ đúng thông lệ quốc tế, giao dịch nhanh chóng và chính xác. Về giá,
hàng thực hiện các thủ tục và các chứng từ cần thiết cho giao dịch thanh toán quốc
phí dịch vụ của BIDV được đánh giá là tương đương với các Ngân hàng khác như
tế, có trách nhiệm quản lý khách hàng, kiểm tra tính xác thực của các chứng từ do
ngân hàng Ngoại Thương, ngân hàng Công thương, cao hơn mức trung bình khối
khách hàng xuất trình. Hội sở chính có trách nhiệm kiểm tra nội dung của các loại
các NHTMCP nhưng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng nước ngoài. Biểu phí
giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật, các thông lệ quốc tế, thực hiện giao
quy định mức tối đa tối thiểu và cho phép các chi nhánh tự quyết định việc giảm,
dịch theo đúng quy trình đảm bảo an toàn về vốn và uy tín cho Ngân hàng và khách
miễn phí cho các đối tượng khách hàng đặc biệt tùy theo chính sách khách hàng của
hàng.
chi nhánh và cạnh tranh trên địa bàn là rất linh hoạt và chủ động cho các chi nhánh.
Chất lượng giao dịch của các chi nhánh được đánh giá định kỳ 1 lần/năm
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động TTQT qua các năm 2006-2010
theo quy trình quản lý chất lượng ISO để có những điều chỉnh hạn mức cho phù hợp
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Doanh số Xuất khẩu (Triệu USD)
598
963
1.578
1.222
1.184
2.1.3.2. Các hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu:
Doanh số Nhập khẩu (Triệu USD)
2.154
3.468
5.244
5.091
4.391
Qua các năm từ 2006 đến 2010 doanh số thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Doanh số TTQT (Triệu USD)
2.752
4.431
6.822
6.313
5.575
Phí dịch vụ (Tỷ VNĐ)
90.56
135
153.4
231.9
226.75
với hoạt động thanh toán quốc tế của từng chi nhánh, đảm bảo hoạt động thanh toán
quốc tế an toàn trong toàn hệ thống.
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững, với việc ký kết các
thoả thuận hợp tác, triển khai nhiều giao dịch thanh toán quốc tế với các ngân hàng
đại lý, cùng với việc chú trọng cung cấp các dịch vụ cho các định chế tài chính.
Nguồn: Báo cáo TTQT các năm của BIDV
Trong các năm qua, BIDV đã triển khai thỏa thuận hợp tác thanh toán quốc tế với
Khó khăn chủ yếu hiện nay là vấn đề cung ứng vốn cho các doanh nghiệp
NHTMCP Bảo Việt tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, triển khai hoạt động thanh
xuất khẩu và nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Đây là điều kiện tiên
toán quốc tế với Ngân hàng Đại Á tại Hà Nội và Đồng Nai, thỏa thuận hợp tác
quyết để khách hàng đẩy mạnh sử dụng sản phẩm thanh toán quốc tế tại BIDV vì
thanh toán quốc tế với PG Bank và đang xúc tiến ký thỏa thuận hợp tác với
việc sử dụng trọn gói các dịch vụ thanh toán quốc tế tương ứng với tỷ trọng cho vay
NHTMCP Đại Dương và Ngân hàng Phát triển VDB. Bên cạnh đó, các thỏa thuận
của các ngân hàng trong dư nợ của khách hàng. Hiện nay, trong điều kiện thắt chặt
khác tiếp tục được thực hiện: Thỏa thuận hợp tác thanh toán quốc tế với các ngân
tăng trưởng tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước và các khó khăn về tính
hàng Tiên Phong, Sài Gòn, SHB, Petrolimex, Đông Nam Á. Giao dịch của các Định
thanh khoản trên thị trường ngoại tệ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang gặp rất
chế tài chính qua BIDV tương đối ổn định, góp phần vào tăng trưởng hoạt động
nhiều khó khăn và việc tìm đến các ngân hàng khác có thể đáp ứng nhu cầu của họ
thanh toán quốc tế nói chung. BIDV đang tích cực hướng tới các doanh nghiệp
là điều không thể tránh khỏi. Tỷ lệ mua bán ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất
Trang 35
Trang 36
khẩu thấp do tỷ giá không cạnh tranh cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm
từ bước thông báo thư tín dụng, BIDV đã tư vấn cho khách hàng để chỉnh sửa
thanh toán quốc tế, các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại
những điều khoản bất lợi đảm bảo khả năng lập bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo nhất.
các ngân hàng có nguồn ngoại tệ dồi dào hơn và tỷ giá mua bán ngoại tệ cạnh tranh
hơn.
Nhằm đa dạng hoá dịch vụ cung cấp và hỗ trợ các khách hàng trong hoạt
động xuất khẩu, BIDV đã xây dựng cơ chế chiết khấu chứng từ hàng xuất có truy
Tuy doanh số thanh toán năm 2009, 2010 có xu hướng giảm nhưng phí thanh
đòi hối phiếu đòi nợ theo LC và nhờ thu, chiết khấu miễn truy đòi theo LC trả ngay.
toán quốc tế ròng của toàn hệ thống vẫn tăng trưởng liên tục qua các năm từ năm
Hiện nay BIDV đã thực hiện chiết khấu tối đa 98% trị giá bộ chứng từ đối với thư
2006 đến 2010 với tỷ lệ tăng trưởng cao và đạt vượt mức chỉ tiêu đề ra (năm 2010
tín dụng và được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ này. Sản phẩm chiết khấu có
giảm so với năm 2009 nhưng mức giảm không đáng kể 2.22% do doanh số thanh
truy đòi theo hình thức LC được nâng cấp đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
toán quốc tế giảm). Năm 2008 chỉ tiêu thu phí tăng thấp so với tăng doanh số là do
trên thị trường, đồng thời mang tính hệ thống hóa và linh hoạt hóa trong xử lý
giao dịch có giá trị lớn tăng (doanh số nhập khẩu xăng dầu trung bình 10 triệu
nghiệp vụ sản phẩm tại chi nhánh.
USD/L/C), các mức thu phí đều đạt ngưỡng tối đa. Thêm vào đó là chính sách giảm
Cơ cấu hàng xuất thanh toán qua BIDV ngày một đa dạng. Trước đây, các
phí dịch vụ áp dụng cho một số đối tượng khách hàng đặc biệt (phí áp dụng cho các
mặt hàng xuất khẩu qua BIDV chủ yếu là hàng gia công giầy dép, sản phẩm may
Tập đoàn lớn, Tổng công ty) làm cho mức thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế toàn
mặc, là kết quả của việc đầu tư nhập khẩu dây truyền thiết bị của Ngân hàng thì
hệ thống tăng trưởng không tương ứng với mức tăng trưởng doanh số hoạt động.
hiện nay mặt hàng đã thay đổi theo cơ cấu đầu tư của Ngân hàng như thuỷ sản, gạo,
Hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
a. L/C nhập khẩu: Phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất
cao su, cà phê, than, lâm sản, gốm sứ…
Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu
trong hoạt động thanh toán quốc tế của các khách hàng sử đụng dịch vụ thanh toán
Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ được triển
quốc tế của BIDV. Do vậy, doanh số thanh toán nhập khẩu theo phương thức này
khai tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đồng thời với hoạt động thanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV
toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên do đặc điểm của phương thức
(chiếm hơn 40%- Bảng 2.4)
nhờ thu là tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn đối với cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu nên
b. L/C xuất khẩu: Hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng
được các khách hàng sử dụng ít hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
chứng từ là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế của
Trong hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ, uy tín
BIDV. Sự tăng trưởng và phát triển trong hoạt động này là kết quả của sự nỗ lực
của ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng để các ngân hàng phục vụ người xuất
vượt bậc của Ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Doanh số hoạt động
khẩu lựa chọn làm ngân hàng nhờ thu bộ chứng từ. Tuy doanh số thanh toán theo
thanh toán xuất khẩu nói chung và thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng
phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số thanh toán quốc tế
chứng từ nói riêng đã tăng mạnh qua các năm từ 2006-2010 (Bảng 2.4)
của BIDV nhưng có xu hướng tăng đều qua các năm, cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu
Trong phương thức thanh toán này, vấn đề quan trọng nhất là phải xem xét
(Bảng 2.2). Bên cạnh chiết khấu bộ chứng từ theo hình thức L/C BIDV còn cung
kỹ các điều khoản, điều kiện của thư tín dụng, về khả năng đòi tiền từ ngân hàng
cấp sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi theo hình thức nhờ thu với tỷ lệ
phát hành thư tín dụng và mức độ hoàn hảo của bộ chứng từ đòi tiền. Vì vậy ngay
chiết khấu lên tới 95%.
Trang 37
Trang 38
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu
Đơn vị: Triệu USD
Nhờ thu hàng xuất khẩu
Năm
Nhờ thu hàng nhập khẩu
Số tiền
Tốc độ tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ tăng
(%)
2006
70,65
_
180,42
_
2007
76,07
7.7%
289
60.2%
2008
100,12
31.6%
400,78
38.7%
2009
96,32
(3.8%)
315
(2.1%)
2010
89
(7.6%)
201,90
(35.9%)
Nguồn: Báo cáo TTQT các năm của BIDV
Doanh số chuyển tiền đến của BIDV đều có xu hướng tăng qua các năm thể
hiện trong bảng 2.3, ngoại trừ năm 2010 doanh số chuyển tiền giảm do ảnh hưởng
chung của nền kinh tế thế giới dẫn đến doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của cả
hệ thống BIDV giảm sút.
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Đơn vị: Triệu USD
Thanh toán chuyển tiền đi
Thanh toán chuyển tiền đến
Năm
Số tiền
Tốc độ tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ tăng
(%)
2006
844,99
_
302,35
_
2007
1.407,02
66.5%
553,70
83.1%
2008
2.154,15
53.1%
762,88
37.8%
2009
1.804.97
(16.2%)
582,68
(23.6%)
2010
1.387.27
(23.1%)
635
9%
Hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền.
a. Chuyển tiền đi
Nghiệp vụ chuyển tiền đi được sử dụng rộng rãi trong hoạt động thanh toán
quốc tế để thanh toán hàng hoá nhập khẩu, chuyển tiền đặt cọc trong các hợp đồng
mua bán thiết bị, thanh toán tiền dịch vụ và các khoản chuyển tiền phi mậu dịch
khác. Nghiệp vụ chuyển tiền tại BIDV chiếm một tỷ trọng khá lớn trong doanh số
thanh toán quốc tế và tăng mạnh qua các năm (Bảng 2.3). Chất lượng của nghiệp vụ
chuyển tiền thể hiện ở tốc độ thực hiện giao dịch, tính chính xác và hiểu biết về hệ
thống thanh toán của các loại ngoại tệ để đảm bảo người thụ hưởng nhận được tiền
nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Mọi khoản chuyển tiền ra nước ngoài thực hiện tại BIDV đều tuân thủ chặt
chẽ chế độ quản lý ngoại tệ ngoại hối do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
b. Chuyển tiền đến:
Tại BIDV, nghiệp vụ chuyển tiền đến được chia thành 3 loại chính, căn cứ
vào mục đích chuyển tiền, gồm: Chuyển tiền thanh toán hàng xuất khẩu, chuyển
tiền phi mậu dịch, Chuyển tiền uỷ thác đầu tư.
Nguồn: Báo cáo TTQT các năm của BIDV
Hoạt động thanh toán séc du lịch, phát hành hối phiếu ngân hàng:
BIDV đã ký hợp đồng làm đại lý bán và thanh toán séc du lịch do American
Express Company phát hành từ năm 1999, theo đó các chi nhánh của BIDV thực
hiện nghiệp vụ chấp nhận thanh toán séc du lịch do American Express Company
phát hành cũng như làm đại lý bán các séc du lịch Amex trắng. Nghiệp vụ này hiện
đang được triển khai tại một số chi nhánh của BIDV như Huế, SGD 1, chi nhánh Hà
Thành, tuy nhiên chưa thực sự phát triển, ít giao dịch phát sinh.
Trang 39
Trang 40
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán các nghiệp vụ TTQT chủ yếu của BIDV
Đơn vị tính: Triệu USD
Doanh số hoạt động và phí dịch vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh qua các
năm thể hiện sự tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng. Từ năm 2006 đến nay,
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
mạng lưới thanh toán quốc tế không ngừng được mở rộng, hầu hết các chi nhánh
L/C nhập khẩu
1.128,59
1.771,98
2.689,07
2.871,03
2.501,83
của BIDV đã cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế với các sản phẩm khá hoàn thiện
L/C xuất khẩu
225
333,23
715
643
760
và đầy đủ, dịch vụ BIDV cung cấp đạt chất lượng cao, tuân thủ đúng thông lệ quốc
Nhờ thu nhập
180,42
289
400,78
315
201,90
tế, giao dịch nhanh chóng và chính xác. BIDV cũng không ngừng nghiên cứu mở
Nhờ thu xuất
70,65
76,07
100,12
96,32
89
rộng đa dạng các hình thức thanh toán phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đảm
Chuyển tiền đi
844,99
1.407,02
2.154,15
1.804.97
1.387.27
bảo tính cạnh tranh. Việc phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ này đã góp
Chuyển tiền đến
302,35
553,70
762,88
582,68
635
phần thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm và tạo một chu trình phục vụ khách hàng
Doanh số TTQT
2.752
4.431
6.822
6.313
5.575
Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT của BIDV qua các năm
2.1.3.3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong thời gian qua.
Hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng,
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng
khép kín, nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trên thị trường
Trình độ công nghệ ngân hàng và trình độ cán bộ được nâng cao.
BIDV đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có trình độ
chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm và độ nhạy bén tốt trong việc tiếp
cận cái mới. Do đó BIDV đã đảm nhiệm tốt vai trò tư vấn cho khách hàng trong
việc lựa chọn và sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế phù hợp, quy định các
điều khoản thanh toán đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Hàng năm
4000.00
BIDV đều mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ cơ bản đến
3500.00
chuyên sâu cho các cán bộ thanh toán quốc tế tại trung tâm tác nghiệp tài trợ thương
3000.00
mại và tại các chi nhánh, đảm bảo tất cả cán bộ đều được trang bị những kiến thức
và kỹ năng xử lý nghiệp vụ cập nhật và đầy đủ nhất.
2500.00
LC
2000.00
NHỜ THU
1500.00
CHUYỂN TIỀN
Công nghệ phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã được BIDV đầu tư
rất lớn, tiếp cận với công nghệ tiên tiến trên thế giới như tham gia hệ thống SWIFT
1000.00
với các phiên bản hiện đại nhất được cập nhật thường xuyên, xây dựng và triển khai
500.00
chương trình tài trợ thương mại nằm trong dự án Hiện đại hoá ngân hàng theo tiêu
chuẩn của ngân hàng thương mại hiện đại. BIDV luôn chú trọng công tác phát triển
0.00
2006
2007
2008
2009
2010
và nâng cấp sản phẩm đi kèm với công nghệ thông tin: thường xuyên có khảo sát và
Biểu 2.1: Kết quả thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế
đánh giá các chương trình phần mềm đi kèm với sản phẩm để có định hướng bổ
tại BIDV từ 2006-2010
sung tiện ích cho sản phẩm. Tuy hệ thống công nghệ của BIDV còn nhiều tồn tại
Trang 41
Trang 42
nhưng nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ được tiếp xúc và
dụng, thông báo thư tín dụng, thương lượng và chiết khấu chứng từ, chuyển tiền,
đầu tư công nghệ tiên tiến nhất.
nhờ thu…
Quan hệ đại lý ngày càng được mở rộng
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
Số lượng ngân hàng đại lý và số nước thiết lập quan hệ đại lý của BIDV
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
ngày càng nhiều. Từ chỗ hoàn toàn không có quan hệ với nước ngoài trong những
năm đầu thập kỷ 90, đến nay, BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 800 ngân
hàng tại hầu hết các quốc gia trên thế giới trong rất nhiều lĩnh vực, cụ thể là:
- Mở tài khoản ngoại tệ tại 30 ngân hàng nước ngoài với các loại tiền USD,
NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.2.1. Môi trường quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
EUR, JPY, GBP, CAD, SGD, AUD, HKD, KRW…Là ngân hàng giữ tài khoản
Mỗi giao dịch thanh toán quốc tế do các cán bộ thanh toán quốc tế thực hiện
Nostro của rất nhiều ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đều được thông qua sự giám sát của ít nhất một kiểm soát viên và phải được sự phê
tại Việt Nam như LaovietBank, MetropolitantBank của Đài Loan, Citibank Hà Nội,
duyệt của trưởng hoặc phó phòng, đối với những giao dịch có giá trị lớn, phức tạp
Standard Chartered Bank Hà Nội….
và có rủi ro tiềm ẩn thì phải có ý kiến chỉ đạo của Ban Gíam đốc trung tâm. Cũng
- Ký kết nhiều hiệp định khung với các ngân hàng nước ngoài phục vụ cho
như ở Hội sở chính, dù là chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp hay gián
hoạt động tài trợ thương mại, ký kết nhiều thỏa thuận đại lý thông báo, xác nhận,
tiếp thì mỗi quyết định thanh toán hay không thanh toán đều dưới sự giám sát của
chiết khấu L/C với các ngân hàng Citibank, Bank of New york, Hypovereinsbank,
trưởng phòng hoặc phó phòng phụ trách nghiệp vụ. Do đó các giao dịch thanh toán
Nova Scotia bank…
quốc tế trước khi phê duyệt đều được kiểm tra chặt chẽ, hạn chế tối đa các sai xót
- Ký kết các hợp đồng dịch vụ chi trả kiều hối với Metropolitant bank,
và rủi ro có thể xảy ra.
Tachung Bank, Malaysia Banking Berhard, Hana Bank….Ký kết nhiều biên bản ghi
Ngoài ra tại Hội sở chính Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng
nhớ thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực trao đổi thông tin và đào tạo với các ngân
đã thành lập Ban Quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm quản lý rủi ro toàn hệ thống trong
hàng có uy tín trên thế giới.
đó có rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Uy tín của BIDV ngày càng được nâng cao.
rủi ro, tổng hợp số liệu các sự cố, dấu hiệu rủi ro, các giao dịch nghi ngờ bất thường
Khi hoạt động thanh toán quốc tế được triển khai từ năm 1993 và phát triển
toàn hệ thống, tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý rủi ro. Tại các chi
ngày càng lớn mạnh cho đến ngày nay, thương hiệu BIDV mới thực sự được biết
nhánh cũng có các Phòng quản lý rủi ro với chức năng tương tự. Thời gian qua hoạt
đến trên thị trường quốc tế. Trải qua quá trình phát triển, trình độ xử lý nghiệp vụ
động quản trị rủi ro thanh toán quốc tế của BIDV đã đi vào ổn định và dần tiến đến
ngày càng cao của cán bộ thanh toán quốc tế cùng với sự tuân thủ chặt chẽ các
thông lệ quốc tế, góp phần đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV được
thông lệ quốc tế đảm bảo an toàn trong giao dịch đã góp phần tạo niềm tin cho các
an toàn và hiệu quả.
ngân hàng đối tác nước ngoài cũng như các khách hàng trong và ngoài nước. BIDV
Tuy công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
đã được các khách hàng và ngân hàng tin tưởng chọn làm đối tác và đầu mối trong
được tiến hành một cách tương đối có hệ thống và quy cách nhưng do thanh toán
một số dự án đồng tài trợ trị giá lớn, được chỉ định làm ngân hàng phát hành thư tín
quốc tế là một hoạt động tương đối phức tạp, có sự tham gia của nhiều bên và chịu
Trang 43
Trang 44
ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế luôn luôn
Do vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ khách hàng của mình xem họ có
tồn tại song song với quá trình hoạt động của các nhân viên không thể nào loại bỏ
đủ tư cách và khả năng thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hay không, trên thực tế
hoàn toàn được.
hoạt động xuất nhập khẩu có thực sự phát sinh hay không nhằm tránh những rủi ro
2.2.2. Nhận dạng rủi ro có thế xảy ra trong hoạt động thanh toán quốc tế
cho ngân hàng.
2.2.2.1. Nghiên cứu nguồn rủi ro từ hoạt động thanh toán quốc tế
Các rủi ro xuất phát từ các nhân viên thanh toán của BIDV
Các rủi ro xuất phát từ phía khách hàng của BIDV
Trình độ cán bộ của BIDV vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù BIDV đã có một
Các khách hàng của BIDV nói riêng và các nhà xuất nhập khẩu của Việt
đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế có thể nói là uy tín nhất nhì trong hệ
Nam nói chung đều chưa thực sự hiểu rõ về các quy trình cũng như quy định trong
thống các ngân hàng thương mại cả nước và được đào tạo thường xuyên bài bản
các giao dịch thương mại quốc tế. Đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam
nhưng bên cạnh đó vẫn còn những cán bộ thiếu kiến thức cần thiết để thực hiện
chỉ biết sơ qua hoặc không am hiểu gì về đặc điểm cũng như các quy định của các
phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là khó khăn trong việc lập ra bộ chứng từ
phù hợp với những điều khoản và điều kiện của thư tín dụng khi mà bản thân lại
chưa biết gì về nó.
công việc khó khăn này. Cán bộ thanh toán còn thiếu những hiểu biết về luật pháp
và những thông lệ quốc tế cũng như trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Cán bộ ngân
hàng tự thực hiện hành vi gian lận, cấu kết với bên ngoài để thực hiện các hoạt động
Đôi khi chính khách hàng là người gây ra các rủi ro, họ đã cố tình thông
phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, hủy hoại uy tín của BIDV. Các rủi
đồng với nhau để lừa ngân hàng, gây cho ngân hàng các rủi ro tín dụng, giảm uy tín
ro do lỗi tác nghiệp khi thực hiện các giao dịch của cán bộ như công tác kiểm tra
của ngân hàng. Người xuất khẩu và người nhập khẩu có thể thông đồng với nhau
chứng từ, chiết khấu cho khách hàng, nhập nhầm các thông tin dữ liệu vào hệ thống,
lập bộ chứng từ giả mạo để lừa đảo ngân hàng. Hoặc trường hợp khách hàng là nhà
nhầm lẫn trong thanh toán hay áp dụng sai các thông lệ quốc tế trong quá trình thực
nhập khẩu được BIDV phát hành thư tín dụng bằng nguồn vốn vay 100%. Nhưng
sau khi đã nhận hàng hóa khách hàng mất khả năng thanh toán, trốn nợ hay khi
hiện các giao dịch thanh toán quốc tế …
Các rủi ro xuất phát từ môi trường trong nước và quốc tế
BIDV đã phát hành thư tín dụng nhập khẩu nhà xuất khẩu thực hiện giao hàng theo
Sự biến động của môi trường kinh tế, pháp lý và thị trường tài chính là
đúng thư tín dụng nhưng nhà nhập khẩu vì lý do tài chính (giá cả thay đổi, không
tìm được nguồn tiêu thụ…) không còn muốn nhận lô hàng nhập khẩu nữa trong khi
nguyên nhân khá quan trọng gây ra rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế của
BIDV đó vẫn phải thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo cam kết thư tín dụng
BIDV. Các quy định của pháp luật áp dụng cho hoạt động thanh toán quốc tế có thể
đã phát hành. Ngoài ra, BIDV còn gặp phải rủi ro lớn nếu thực hiện các giao dịch
gây ra các tranh chấp, do đó mà rủi ro trong hoạt động thanh toán là không thể tránh
thanh toán quốc tế vi phạm các lệnh cấm vận của Mỹ, mọi khoản thanh toán bằng
khỏi. Bên cạnh đó, sự biến động của thị trường tài chính có thể gây ra các rủi ro về
đồng USD qua hệ thống thanh toán bù trừ tại Mỹ cho những người hưởng có tên
nằm trong danh sách cấm vận đều bị phong toả tại Mỹ.
lãi suất, tỷ giá…gây thiệt hại cho BIDV trong quá trình hoạt động thanh toán quốc
tế.
Trang 45
Do liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng kinh tế của nhiều
quốc gia khác nhau, hoạt động thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác
động của môi trường kinh tế, chính trị xã hội của các quốc gia. Một sự biến động về
chế độ chính trị của nước bạn hàng như thay đổi về quy định dự trữ ngoại hối, các
quy định về thuế, phí xuất nhập cảnh, sự thay đổi lãnh đạo hay quan điểm của các
Trang 46
2.2.2.2. Nghiên cứu đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc
tế
Trong giai đoạn 2006-2010, đối tượng mà BIDV tập trung phòng ngừa rủi ro
nhất là tài sản, tiền bạc và uy tín ở trong nước cũng như trên thế giới của BIDV.
Những rủi ro này phát sinh thường do hai lý do chính, cho vay tín dụng phục vụ
xuất nhập khẩu và xử lý rủi ro gây ra do lừa đảo và lỗi tác nghiệp. Việc cho vay tín
Đảng phái sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thỏa
dụng gây ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của BIDV nên khi tiến hành cho vay,
thuận giữa các bên. Có thế lấy ví dụ về ảnh hưởng của yếu tố môi trường quốc tế
BIDV tiến hành kiểm soát kỹ lưỡng dòng tiền lưu thông từ qua các phòng ban bằng
đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua việc xuất khẩu hàng dệt may
cơ chế quản lý vốn tập trung, tránh hiện tượng một khách hàng lại được vay vốn
Việt Nam trong năm 2009 như sau:
cùng một lúc tại hai phòng ban của BIDV. Bên cạnh đó là việc tiến hành điều tra
Tình huống 2.1: Khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu tiếp diễn
khiến cho phân khúc hàng dệt may cao cấp của Việt Nam bị ảnh hưởng do người
tiêu dùng thắt chặt chi tiêu. Theo ông Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, năm 2009 tổng cầu hàng dệt may trên thế giới có thể giảm 15%, mục tiêu xuất
khẩu từ 9,2-9,5 tỷ USD đang là thách thức lớn với dệt may trong nước, khó khăn
tính chính xác của thông tin khách hàng và khả năng tài chính của khách hàng để
đảm bảo thu hồi lại được vốn vay từ khách hàng.
Không chỉ kiểm soát tài sản do cho vay tín dụng, BIDV chú trọng quan tâm
đến rủi ro do lỗi kiểm tra chứng từ và lỗi tác nghiệp nhầm lẫn trong thanh toán,
thanh toán không đúng thời hạn đã cam kết, hay không áp dụng đúng các thông lệ
quốc tế trong thanh toán. Đây là rủi ro mang lại hậu quả lớn cho BIDV, có thể gây
lớn nhất rơi vào những doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Mỹ (chiếm khoảng
nên những vụ kiện lớn, gây thiệt hại cho BIDV cả về tiền bạc, thời gian để theo kiện
55% thị phần của hàng dệt may xuất khẩu trong năm 2008). Nhiều nhãn hiệu lớn,
và uy tín của BIDV cũng bị suy giảm, làm mất đi nhiều bạn hàng và mối quan hệ
nhiều khách hàng truyền thống đã giảm đến 50% đơn hàng. Kế đến là thị trường
với các ngân hàng đại lý trên thế giới cũng bị ảnh hưởng.
EU, do đồng EURO mất giá nên xuất khẩu vào thị trường này cũng bị ép giá. Bà
2.2.2.3. Lập bảng danh mục rủi ro
Trần Sinh Duyên, Giám đốc công ty cổ phần May Hai (Hải Phòng) cho biết, Mỹ,
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã thiết kế một bảng danh mục
EU là những thị trường xuất khẩu lớn của May Hai, nhưng từ đầu năm tới nay, giá
rủi ro nhằm liệt kê một cách có hệ thống những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt
trị xuất khẩu của công ty vào các thị trường này giảm 30- 40%, đặc biệt giảm mạnh
động thanh toán quốc tế từ đó có kế hoạch theo dõi giám sát và có biện pháp phòng
tại thị trường Mỹ. Theo thống kê của BIDV, trong giai đoạn 2005-2008, lợi nhuận
ngừa cũng như hạn chế rủi ro nếu xảy ra.
từ hoạt động thanh toán xuất khẩu đối với hàng dệt may Việt Nam giảm 10% vào
năm 2008 so với năm 2007.
Trang 47
Trang 48
phương thức thanh toán, xem phương thức nào gây ra rủi ro nhiều nhất để tập trung
Bảng 2.5: Bảng danh mục rủi ro BIDV 2006-2010
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
hạn chế rủi ro trong các phương thức đó.
Bảng 2.6: Tỷ lệ rủi ro giữa các phương thức thanh toán quốc tế
1. Các rủi ro xuất phát từ
khách hàng
1.1. Chứng từ có sai sót
giai đoạn 2006-2010
767 bộ
685 bộ
626 bộ
580 bộ
Rủi ro trong
545 bộ
1.2. Rủi ro khi khách hàng
nhân viên thanh toán
Rủi ro trong
phương thức nhờ
phương thức tín
chuyển tiền (%)
thu (%)
dụng chứng từ (%)
Năm
1
2006
27
6
67
thông đồng để lừa ngân hàng.
2. Các rủi ro xuất phát từ
Rủi ro trong
phương thức
STT
2
2007
24
8
68
2.1. Lỗi kiểm tra chứng từ
70 bộ
100 bộ
89 bộ
65 bộ
73 bộ
3
2008
19
8
73
2.2. Nhầm lẫn địa chỉ nhận
45 bộ
57 bộ
36 bộ
10 bộ
15 bộ
4
2009
15
9
76
2.3. Thanh toán nhầm lẫn
60 bộ
55 bộ
50 bộ
40 bộ
26 bộ
5
2010
20
5
75
3. Các rủi ro xuất phát từ
môi trường ngoài
3.1. Rủi ro tỷ giá
Nguồn: Báo cáo cuối năm Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại BIDV
EURO mất
giá
3.2. Rào cản thương mại
Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện nay xảy ra rủi ro nhiều
Mỹ giảm tỷ
nhất khi thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Năm 2006 tỷ lệ rủi ro
lệ hàng NK
trong phương thức tín dụng chứng từ mới chỉ chiếm 67% nhưng đến hết năm 2010,
3.3. Rủi ro chiến tranh
3.4. Rủi ro pháp lý
Nguồn: Báo cáo cuối năm Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại BIDV
2.2.3. Đo lường rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
2.2.3.1. Phương pháp tính định lượng mức độ rủi ro mà BIDV có thể gặp
phải khi tiến hành thanh toán
Vào hàng quý và 31/12 hàng năm, BIDV tổng kết các rủi ro đã xảy ra trong
từng phương thức thanh toán, so sánh tổn thất gây ra khi thực hiện các phương thức
thanh toán quốc tế bằng việc xác định xem tổng số tiền đã bị mất đi và có khả năng
đạt được nhưng đã không đạt được, từ đó tính ra tỷ lệ phần trăm (%) rủi ro giữa các
tỷ lệ rủi ro là 75%, tăng gần 10%. Sự gia tăng này xuất phát từ chính đặc điểm phức
tạp, rắc rối của phương thức thanh toán này, bên cạnh đó phương thức tín dụng
chứng từ được khách hàng lựa chọn nhiều, doanh số thanh toán lơn nên rủi ro cũng
nhiều hơn so với các phương thực khác. Do vậy BIDV cần quan tâm đặc biệt đến
việc quản lý rủi ro khi thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
2.2.3.2. Phương pháp định tính xác định mức độ rủi ro mà BIDV có thể
gặp phải khi tiến hành thanh toán
* Phương pháp phân tích, cảm quan
Là phương pháp dự đoán rủi ro dựa trên cơ sở tổng hợp một loạt cái ngẫu
nhiên, từ đó suy ra cái tất nhiên, từ một loạt vấn đề về hình thức, từ đó suy ra nội
Trang 49
Trang 50
dung cũng như bản chất. BIDV đã áp dụng phân tích tổng hợp, dựa vào một số kinh
pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Ngoài ra, nhà xuất nhập khẩu phải mua
nghiệm và những cảm quan đặc biệt của người thực hiện hoạt động thanh toán quốc
bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với
tế để dự đoán, dự báo rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt
* Phương pháp chuyên gia
thời hạn vay vốn. Mức vốn cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu đã
Bên cạnh việc phân tích cảm quan, BIDV còn dựa trên nghiên cứu của các
ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ
chuyên gia trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế, quản trị rủi ro, bảo hiểm, kinh
đối với cho vay sau khi giao hàng. Mức vốn cho vay đối với từng trường hợp theo
doanh ngoại tệ... để đánh giá nguy cơ rủi ro. Sau khi nghiên cứu những tài liệu về
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thị trường, nhân tố tác động, nguyên nhân rủi ro trong quá khứ và hiện tại, mỗi
Việt Nam. Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc
chuyên gia sẽ cho đánh giá về mức độ nghiêm trọng và tần suất xảy ra rủi ro. Tổng
điểm của từng hợp đồng xuất nhập khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất nhập khẩu
hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia BIDV sẽ dự đoán về nguy cơ rủi ro trong
nhưng không quá 12 tháng.
hoạt động thanh toán quốc tế.
Sau khi đã nghiên cứu kỹ lưỡng và nhận thấy doanh nghiệp đủ điều kiện vay
BIDV thường xuyên có những buổi họp định kỳ tập hợp các chuyên gia để
vốn, ngân hàng mới tiến hành cho vay vốn để phục vụ doanh nghiệp thực hiện hoạt
thu thập ý kiến, nhận định và đề ra các giải pháp nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể
động xuất nhập khẩu. Từ đó ngân hàng có thể dự đoán chính xác mức độ thiệt hại
xảy ra cho ngân hàng.
nếu như có xảy ra rủi ro.
2.2.3.3. Dự đoán mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra
BIDV dự đoán mức độ thiệt hại bằng cách thực hiện so sánh giữa các rủi ro
đã xảy ra và thiệt hại mà các rủi ro đó gây ra kết hợp với việc nghiên cứu kỹ lưỡng
kết quả kinh doanh và tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ
đó tính ra các thiệt hại nếu như các rủi ro xảy ra. Tổn thất nghiêm trọng nhất xảy
đến với BIDV là các tổn thất khi thực hiện cho vay tín dụng thực hiện xuất nhập
khẩu. Do đó BIDV đã đưa ra hạn mức tín dụng cho mỗi doanh nghiệp có nhu cầu
vay tín dụng để phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.
Ví dụ: một doanh nghiệp muốn vay vốn thực hiện sản xuất hàng xuất nhập
khẩu, BIDV yêu cầu doanh nghiệp cần có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả được BIDV thẩm định và chấp thuận cho vay. Nhà xuất nhập khẩu có năng lực
2.2.4. Giám sát rủi ro và lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động thanh toán quốc tế
Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam việc giám sát rủi ro trong
thanh toán xuất khẩu được thực hiện bởi:
+ Hội đồng quản trị
+ Ủy Ban Quản lý rủi ro
+ Tổng Gíam Đốc
+ Ban, phòng chức năng: Ban quản lý rủi ro (tại Hội sở chính), Phòng quản
lý rủi ro (tại chi nhánh).
Trong những năm qua, BIDV đã thực hiện:
+ Giám sát hàng ngày các hoạt động thanh toán có rủi ro và giá trị cao để
kiểm tra tính tuân thủ với các chính sách và chỉ thị của ngân hàng.